Tải bản đầy đủ (.docx) (73 trang)

Đặc điểm sinh học và nuôi tôm chân trắng ở một số nước và việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (824.46 KB, 73 trang )

Bộ Thủy sản
Trung tâm Khuyến ng Quốc gia
**********

Những thông tin về
Đặc điểm sinh học và nuôi tôm chân trắng (lipopenaeus
vannamei) ở một số nớc và Việt Nam

Tháng 11 năm 2004

1


Giới thiệu
Tôm chân trắng Vannamei là loài tôm kinh tế đợc nuôi ở nhiều nớc

trên thế giới. Trong vòng 5 năm trở lại đây, nhiều nớc khu vực châu á
nh Đài Loan, Trung Quốc, Thái Lan đã nhập vào nuôi cho năng suất
cao và có hiệu quả. Từ năm 2002 đến nay đã gây ra sự mất cân đối
giữa cung và cầu đẩy giá tôm giảm đáng kể. Tôm chân trắng, bên
cạnh những u điểm là dễ nuôi, năng suất cao và có hiệu quả là vấn
đề dịch bệnh, đặc biệt là hội chứng taura đã và đang gây tổn hại
lớn cho nhiều vùng nuôi nh ở Êquađo, Trung Quốc, Đài Loan.
Từ năm 2001, Việt Nam cũng đã nhập tôm he chân trắng vào nuôi
khảo nghiệm- đến nay cũng đã mở rộng nuôi ở một số địa phơng nh
Bạc Liêu, Khánh Hoà, Phú Yên, Hà Tây, Hải Phòng, Quảng Ninh.
Bộ Thuỷ sản cũng đã có chỉ đạo các Viện nghiên cứu, các địa
phơng và các doanh nghiệp thực hiện đúng một số qui định kỹ
thuật. Tổng kết đánh giá kết quả khảo nghiệm, xây dựng tiêu chuẩn,
qui trình kỹ thuật để phổ biến áp dụng.
Để giúp bà con nông, ng dân và các cá nhân, tổ chức quan tâm đến


tôm he chân trắng, có những thông tin bổ ích giúp chúng tôi tập hợp những
thông tin có đợc, hy vọng sẽ góp phần nhỏ bé của mình vào việc thực hiện
đúng đắn chủ trơng phát triển tôm chân trắng ở Việt Nam.
Rất mong nhận đợc sự cộng tác và những ý kiến phản hồi của quý độc

giả.
Giám đốc Trung tâm Khuyến ng Quốc gia

Trần Văn Quỳnh

2


Chỉ thị của bộ trởng bộ thuỷ sản
về việc tăng cờng quản lý tôm chân trắng ở Việt Nam
Ngày 16/1/2004, Bộ Thuỷ sản đã ban hành Chỉ thị số 01/2004/CT
BTS của Bộ trởng Bộ Thuỷ sản về việc tăng cờng quản lý tôm chân trắng
ở Việt Nam. Chúng tôi xin giới thiệu dới đây nội dung bản Chỉ thị.
Hiện nay hoạt động sản xuất và nuôi thơng phẩm tôm chân trắng
(Litopenaeus vannamei hoặc Penaeus vannamei) đang diễn ra tại nhiều
địa phơng nh Quảng Ninh, Hà Tĩnh, Phú Yên, Bạc Liêu, Cà Mau Qua
tổng hợp thông tin về phát triển nuôi đối tợng này trên thế giới và ở Việt
Nam cho thấy tôm chân trắng dễ nuôi, năng suất cao, giá cả hiện có tính
cạnh tranh nhng thờng mắc những bệnh của tôm sú, ngoài ra còn mắc
hội chứng Taura gây nên dịch bệnh lớn và có thể nhiễm sang đối tợng tôm
khác làm thiệt hại nghiêm trọng đến sản xuất thuỷ sản và môi trờng tự nhiên.
Một số nớc có nghề nuôi tôm chân trắng mạnh nh Trung Quốc, có nớc
cho khoanh nuôi hạn chế nh Indônexia, Xrilanca, Australia, có nớc đã thông
báo cấm nuôi nh Philippin, Malayxia, có nớc phát triển nuôi đạt đến sản
lợng cao nhng đến nay cấm nhập nh Thái Lan.


Theo Pháp lệnh bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản, nhằm
đảm bảo yêu cầu phát triển nuôi trồng thuỷ sản bền vững khi đa các
đối tợng mới có triển vọng vào nuôi, tránh tác động tiêu cực đến sản
xuất các đối tợng nuôi khác cũng nh chính trên đối tợng tôm chân
trắng và bảo vệ môi trờng sinh thái, Bộ trởng Bộ Thuỷ sản chỉ thị:
1. Các tổ chức, cá nhân nhập khẩu tôm chân trắng phải thực hiện
nghiêm chỉnh. Quyết định số 18/2002/QĐ - BTS ngày 3/6/2002 của Bộ
trởng Bộ thuỷ sản về việc ban hành Qui chế khảo nghiệm giống thuỷ sản,
thức ăn, thuốc, hoá chất và chế phẩm sinh học dùng trong nuôi trồng thuỷ
sản. Trớc khi nhập khẩu phải cung cấp đầy đủ Hợp đồng khảo nghiệm với
cơ quan có thẩm quyền, trong đó nêu rõ địa điểm, quy mô, thời hạn khảo
nghiệm và phải cô lập các lô tôm bố mẹ, tôm giống tại nơi tách biệt để tiến
hành kiểm dịch chặt chẽ trớc khi thực hiện khảo nghiệm.
2. Không tiến hành sản xuất tôm chân trắng tại các trại tôm sú và tôm
giống khác; Chỉ đợc phép nuôi tôm chân trắng tại các khu vực, ao, đầm nuôi
có sự tách biệt nhằm đảm bảo không gây lây lan dịch bệnh cho các đối tợng
nuôi khác và bảo vệ môi trờng sinh thái. Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt
động sản xuất giống và nuôi thơng phẩm tôm chân trắng chịu sự giám sát của
Cục chất lợng, An toàn vệ sinh và Thú y thuỷ sản (NAFIQAVED) về phòng trị
dịch bệnh, tự chi trả phí kiểm dịch và chi phí tiêu diệt mầm bệnh.
3. Cục quản lý chất lợng, An toàn vệ sinh và Thú y thuỷ sản triển khai
hệ thống kiểm tra, giám sát chấp hành, kiểm dịch, có phơng án phòng và
chống dịch bệnh; Tăng cờng kiểm tra, giám sát hoạt động khảo nghiệm.
4. Cục quản lý chất lợng, An toàn vệ sinh và Thú y thuỷ sản tiến hành
tổng kết công tác khảo nghiệm, thử nghiệm tại tất cả các Công ty, đơn vị đã
đợc cấp giấy phép khảo nghiệm theo nội dung quyết định số 18/2002/QĐ 3


BTS ngày 3/6/2002 của Bộ trởng Bộ Thuỷ sản để đề xuất giải pháp

quản lý nuôi tôm chân trắng có hiệu quả ở Việt Nam, có thông tin đầy
đủ về tác động của tôm chân trắng đối với các nguồn lợi, đa dạng sinh
học, đề xuất giải pháp kiểm dịch và đề phòng lây lan dịch bệnh.
5. Vụ Khoa học Công nghệ chỉ đạo các Viện, Trung tâm nghiên cứu,
Trung tâm tin học của Bộ, tập hợp thông tin, kinh nghiệm trong nớc, ngoài nớc
về nuôi tôm chân trắng, xây dựng cơ sở khoa học về triển vọng lâu dài và
những nguy cơ có thể của phát triển nuôi tôm chân trắng tại Việt Nam.
6. Viện Nghiên cứu NTTS I, II, Trung tâm Nghiên cứu Thuỷ sản III

tiếp tục hoàn thành sớm các nhiệm vụ nghiên cứu đã đợc giao về tôm
chân trắng, thực hiện tốt các khảo nghiệm nuôi tôm chân trắng tại các
vùng địa lý thuộc phạm vi phân công của đơn vị và sớm xây dựng Tiêu
chuẩn chất lợng tôm bố mẹ, Tiêu chuẩn chất lợng tôm giống, Tiêu
chuẩn chất lợng trại sản xuất tôm giống chân trắng.
7. Vụ Nuôi trồng thuỷ sản tổng kết công tác quản lý và thực trạng
hoạt động sản xuất giống, nuôi thơng phẩm tôm chân trắng tại các
địa phơng trong cả nớc. Đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội về sản
xuất tôm chân trắng tại các tỉnh. Đề xuất hớng quản lý sản xuất tránh
dịch bệnh bùng nổ và lây nhiễm sang đối tợng nuôi khác.
8. Các Sở Thuỷ sản, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn có quản lý
thuỷ sản triển khai và báo cáo tình hình thực hiện chỉ thị này của Bộ trởng
Bộ thuỷ sản. Xây dựng báo cáo đánh giá mặt đợc, cha đợc, nguy cơ của phát
triển nuôi tôm chân trắng tại địa phơng. Chỉ đạo các cơ quan chức năng địa
phơng thực hiện các hoạt động kiểm tra, giám sát trong sản xuất giống, nuôi
thơng phẩm, khảo nghiệm trong phân cấp và chỉ đạo trực tiếp về nghiệp vụ
của Cục Quản lý Chất lợng, An toàn vệ sinh và Thú y thuỷ sản.
9. Vụ Kế hoạch- Tài chính có kế hoạch ngân sách hàng năm và

đột xuất cho công tác thực hiện chỉ thị này; rà soát các văn bản đã có
về xuất nhập đối tợng mới, đề xuất nội dung liên quan để đảm bảo

an toàn nhập tôm chân trắng vào Việt Nam.

4


Một số đặc điểm sinh học tôm chân trắng
1/ Tên gọi
Tên

khoa học: Lipopenaeus vannamei (Bone, 1931) và
Penaeus vannamei
Tên tiếng anh: White Shrimp
Tên FAO: Tôm chân trắng, camaron patiblanco
Tên tiếng việt: Tôm chân trắng, Tôm bạc Thái Bình Dơng,
tôm bạc Tây Châu Mỹ.

2/ Nguồn gốc và phân bố
Tôm Lipopenaeus vannamei (Bone 1931) là tôm nhiệt đới, phân
bố vùng ven bờ phía Đông Thái Bình Dơng, từ biển Pêru đến Nam
Mê-hi-cô, vùng biển Equađo; Hiện tôm chân trắng đã đợc di giống ở
nhiều nớc Đông á và Đông Nam á nh Trung Quốc, Thái Lan, Philippin,
Indonexia, Malaixia và Việt Nam.
3/ Hình thái cấu trúc

Tôm chân trắng
Tôm chân trắng vỏ mỏng có màu trắng đục nên có tên là tôm Bạc, bình
thờng có màu xanh lam, chân bò có màu trắng ngà nên gọi tôm chân trắng.
Chuỳ là phần kéo dài tiếp với bụng. Dới chuỳ có 2 - 4 răng ca, đôi khi có tới 5 6 răng ca ở phía bụng. Những răng ca đó kéo dài, đôi khi tới đốt thứ hai.
Vỏ đầu ngực có những gai gân và gai râu rất rõ, không có gai mắt và
gai đuôi (gai telssm), không có rãnh sau mắt, đờng gờ sau chuỳ khá dài đôi khi

từ mép sau vỏ đầu ngực. Gờ bên chuỳ ngắn, chỉ kéo dài tới gai thợng vị. Có
6 đốt bụng, ở đốt mang trứng, rãnh bụng rất hẹp hoặc không có. Telsson (gai
đuôi) không phân nhánh. Râu không có gai phụ và chiều dài râu ngắn hơn
nhiều so với vỏ giáp. Xúc biện của hàm dới thứ nhất thon dài và thờng có 3
5


- 4 hàng, phần cuối của xúc biện có hình roi. Gai gốc (basial) và gai
ischial nằm ở đốt thứ nhất chân ngực.
4/ Tập tính sinh sống
ở vùng biển tự nhiên, tôm chân trắng thích nghi sống nơi đáy là bùn, độ
sâu khoảng 72 m, có thể sống ở độ mặn trong phạm vi 5 - 50 0/00, thích hợp ở

độ0 mặn nớc biển 28 - 34 0/00, pH = 7,7 - 8,3, nhiệt độ thích
hợp 25 32 C, tuy nhiên chúng có thể sống đợc ở nhiệt độ 12 - 280C.
Tôm chân trắng là loài ăn tạp giống nh những loài tôm khác.
Song không đòi hỏi thức ăn có hàm lợng đạm cao nh tôm sú.
Tôm chân trắng có tốc độ sinh trởng nhanh, chúng lớn nhanh
hơn tôm sú ở tuổi thành niên.
Trong điều kiện tự nhiên từ tôm bột đến tôm cỡ 40 g/con mất
khoảng thời gian 180 ngày hoặc từ 0,1 g có thể lớn tới 15 g trong giai
đoạn 90 - 120 ngày. Là đối tợng nuôi quan trọng sau tôm sú.
5/ Đặc điểm sinh sản
Tôm chân trắng thành thục sớm, con cái có khối lợng từ 30 - 45
g/con là có thể tham gia sinh sản.
ở khu vực tự nhiên có tôm chân trắng phân bố thì quanh năm
đều bắt đợc tôm chân trắng. Song mùa sinh sản của tôm chân
trắng ở vùng biển lại có sự khác nhau ví dụ: ở ven biển phía Bắc
Equađo tôm đẻ tử tháng 12 đến tháng 4.
Lợng trứng của mỗi vụ đẻ phụ thuộc vào cỡ tôm mẹ: Nếu tôm

mẹ từ 30 - 45g thì lợng trứng từ 100.000 - 250.000 trứng, đờng kính
trứng 0.22mm.
Sau mỗi lần đẻ hết trứng, buồng trứng tôm lại phát triển tiếp. Thời
gian giữa 2 lần đẻ cách nhau 2 - 3 ngày. Con đẻ nhiều nhất tới 10 lần/năm.
Thờng sau 3 - 4 lần đẻ liên tục thì có lần lột vỏ. Sau khi đẻ 14 - 16 giờ
trứng nở ra ấu trùng Nauplius. ấu trùng Nauplius trải qua 6 giai đoạn: Zoea
qua 3 giai đoạn, Mysis qua 3 giai đoạn thành Postlarvae. Chiều dài của
Postlarvae tôm P.Vannamei khoảng 0,88 - 3mm.

6


Vài nét về tình hình khai thác và nuôi tôm chân trắng trên
thế giới
I/ Sản lợng khai thác tự nhiên
Có nhiều nớc Mỹ La Tinh ở bờ Đông Thái Bình Dơng có nghề
khai thác tôm chân trắng nh Pêru, Equađo, El Sanvado, Pa-na-ma,
Costa Rica. Do nguồn lợi tôm rất ít và lại biến động nên nghề khai thác
tôm không phát triển. Năm 1992 - 1993 có sản lợng kỷ lục là 14 nghìn tấn
và năm 1999 lại tăng lên 8 nghìn tấn. Nhìn chung sản lợng khai thác tự
nhiên không đáng kể. Nguồn lợi tôm tự nhiên đợc khai thác chủ yếu là tôm
bố mẹ phục vụ cho nghề nuôi tôm nhân tạo rất phát triển ở khu vực.
Ngoài ra việc vớt tôm giống tự nhiên phục vụ nuôi tôm nhân tạo cũng có vai
trò quan trọng. Do đó các nớc đã chuyển sang nuôi chủ yếu.

II/ Hiện trạng nghề nuôi tôm he chân trắng
Tôm he chân trắng là loài tôm đợc nuôi phổ biến nhất (chiếm hơn
70% các loài tôm he Nam Mỹ) ở Tây bán cầu (Wedner và Rosenberry, 1992).
Sản lợng tôm chân trắng chỉ đứng sau tổng sản lợng tôm sú nuôi trên
thế giới. Các quốc gia châu Mỹ nh Equađo, Mê-hi-cô, Pa-na-ma là những

nớc có nghề nuôi tôm chân trắng phát triển từ đầu những năm 90, trong đó
Equađo là quốc gia đứng đầu về sản lợng, riêng năm 1998 đạt 191.000 tấn.
Hiện nay, giá trị xuất khẩu tôm chân trắng ớc tính trên 1 kg bằng 81% so
với tôm sú (khoảng 8 USD/kg so với 10 USD/kg).

III/ Các nớc nuôi chủ yếu
ở châu Mỹ có 12 quốc gia nuôi tôm chân trắng. Vào thời kỳ
hng thịnh (1998) sản lợng của chúng chiếm hơn 90% sản lợng tôm
nuôi ở Tây Bán cầu. Sau đây là các nớc nuôi cho sản lợng cao.
1. Equađo:
Từ lâu Equađo đã là nớc nuôi tôm nổi tiếng trên thế giới và luôn
luôn ở tốp dẫn đầu cho tới năm 1999.
Nuôi tôm là ngành sản xuất lớn và là nguồn xuất khẩu lớn thứ ba của quốc
gia này (đứng sau dầu khí và chuối). Công nghiệp nuôi tôm phát triển ngay từ
cuối thập kỷ trớc. Đến năm 1991 sản lợng tôm nuôi (95% là tôm chân trắng) đã
là 103 nghìn tấn đứng thứ t thế giới. Dịch bệnh tôm nuôi năm 1993 (Hội
chứng Taura TSV) đã tàn phá các ao nuôi tôm tập trung dọc hai bờ con sông
Taura làm sản lợng giảm 1/3. Chỉ sau 2 - 3 năm Equađo đã khôi phục lại đợc
nghề nuôi tôm chân trắng và sản lợng tăng rất nhanh lên 120 nghìn tấn năm
1998 và 130 nghìn tấn năm 1999 chiếm 70% sản lợng tôm chân trắng của
châu Mỹ. Sang năm 1999 đại dịch bệnh đốm trắng phát triển và cao điểm là
năm 2000. Không chỉ Equađo bị tổn thất nặng nề mà các nớc khác nh Pêru,
Mê-hi-cô, Pa-na-ma, El.Sanvado đều bị tổn thất lớn. Sản
7


lợng tôm chân trắng bị thiệt hại do vi rút đốm trắng khoảng 100 nghìn
tấn. Sản lợng tôm chân trắng của Equađo năm 2000 chỉ còn khoảng 35
nghìn tấn. Tổn thất của Equađo ớc tính khoảng 500 - 600 triệu USD.
Equađo từ vị trí số 2 thế giới (1998) về sản lợng tôm nuôi đã nhanh chóng

xuống vị trí thứ 6 (2000). Khả năng quay lại thời kỳ hoàng kim năm 1998 là
rất khó khăn, tốn kém và lâu dài. Họ đang tính tới việc chuyển các ao tôm
bị bệnh năng sang nuôi cá rô phi hồng xuất khẩu. Nhiều ng dân nuôi tôm
giỏi đã di c sang các nớc khác để hành nghề nh Brazil, Côlômbia..

Mặc dù có thời kỳ đã từng là nớc nuôi tôm lớn thứ nhì thế giới,
nhng Equađo vẫn chọn phơng thức nuôi chủ yếu là bán thâm canh
với năng suất trung bình khoảng 700 - 800 kg/ha. Tuy công nghiệp sản
xuất tôm giống đợc xếp vào hàng đầu ở châu Mỹ và thế giới, nhng
chỉ đáp ứng 70% nhu cầu, còn lại ng dân vớt tôm giống tự nhiên.
2. Mê-hi-cô
Trớc đây Mê-hi-cô chỉ quan tâm tới khai thác tôm tự nhiên ở Vịnh
Mếch Xích để xuất khẩu sang Mỹ. Thành công lớn của Equađo về nuôi
tôm chân trắng xuất khẩu không chỉ tạo ra phong trào nuôi rầm rộ ở Mêhi-cô mà còn ở hàng loạt các nớc Mỹ La Tinh (kể cả Mỹ). Mê-hi-cô nhanh
chóng trở thành nớc nuôi tôm chân trắng lớn thứ nhì châu Mỹ với sản
lợng tăng rất nhanh từ 2 nghìn tấn năm 1990 lên 16 nghìn tấn năm 1994
rồi 24 nghìn tấn năm 2000. Nếu không bị dịch bệnh đốm trắng thì có
thể sản lợng tôm chân trắng của Mê-hi-cô đã vợt 30 nghìn tấn. Chơng
trình đầy tham vọng về nuôi tôm chân trắng xuất khẩu của Mê-hi-cô đã
bị chặn lại do dịch bệnh tôm năm 2000 vừa qua.

3. Pa-na-ma
Đứng hàng thứ ba về nuôi tôm chân trắng với sản lợng năm 1999
là 10 nghìn tấn. Tuy nhiên, dịch bệnh đốm trắng cũng không trừ tôm
nuôi của quốc gia này. Sản lợng năm 2000 chỉ đạt còn 7 nghìn tấn.
4. Các nớc khác
Tiếp theo 3 nớc dẫn đầu về nuôi tôm chân trắng là Equađo, Mê-hi-cô,
và Pa-na-ma là các nớc Mỹ La Tinh khác nh Belize, Venezuela, Pêru,
Côlômbia.. Các nớc này đều có các kế hoạch đầy tham vọng về phát triển
nuôi tôm chân trắng xuất khẩu sang Mỹ. Nh đã nêu, dịch bệnh đốm trắng đã

lan rộng ra khắp châu Mỹ trong 2 năm 1999 - 2000 đã gây tổn thất lớn cho
nhiều nớc mới bắt đầu phát triển. Nếu không sớm tìm đợc các biện pháp hữu
hiệu để ngăn chặn và phòng ngừa dịch bệnh thì có thể phong trào nuôi tôm
chân trắng ở khu vực vừa mới phát động rất sôi nổi sẽ bị ảnh hởng lớn.
5. Tôm chân trắng đang đợc di giống từ Đông sang Tây Thái Bình Dơng

8


Sau khi đợc nhiều nớc châu Mỹ nuôi nhân tạo thành công và có
hiệu quả cao, tôm chân trắng đợc di giống sang nuôi ở Hawai và Hoholulu
của Mỹ. Từ đây tôm chân trắng lan sang Đông á và Đông Nam á.

Trung Quốc là nớc châu á quan tâm tới tôm chân trắng sớm
nhất. Từ năm 1998 họ đã công bố nuôi tôm chân trắng thành công và
sẵn sàng chuyển giao công nghệ (cung cấp con giống và kỹ thuật
nuôi) cho các nớc châu á nào muốn nhập nội. Năm 2000 vừa qua có
thông tin nói rằng Trung Quốc đã xuất khẩu sản phẩm tôm chân
trắng, nhng không rõ nhiều hay ít. Tuy nhiên, ở thị trờng nội địa
của Trung Quốc thì ngời tiêu dùng cha mặn mà với đối tợng này.
Nhiều nớc châu á khác nh Philippin, Inđônêxia, Malaixia, Thái
Lan và Việt Nam. cũng đã nhập nội tôm chân trắng để nuôi với hy
vọng đa dạng hoá các sản phẩm tôm xuất khẩu để nhằm tránh tình
trạng chỉ trông cậy phần lớn vào tôm sú nh hiện nay.
IV/ Đôi nét về ngoại thơng tôm chân trắng
Tôm chân trắng là đối tợng quý hiếm có giá trị rất cao, có thị
trờng lớn và đang mở rộng. Trớc khi có đại dịch bệnh đốm trắng năm
2000, sản lợng tôm chân trắng chỉ đứng sau tôm sú và là đối tợng
nuôi và xuất khẩu chủ yếu của hàng chục nớc ở châu Mỹ. Trớc đây về
giá trị tôm chân trắng ngang hàng với tôm sú. Tuy nhiên, gần đây ngời

tiêu dùng Mỹ a chuộng tôm sú của Châu á nên giá trị của tôm chân trắng
có phần giảm sút (theo FAO năm 1999 giá trị trung bình tôm chân trắng
nguyên liệu là 5,5 USD/kg trong khi tôm sú là 6,5 USD/kg).

Equađo là nớc xuất khẩu tôm chân trắng lớn nhất với khối lợng
kỷ lục là 114 nghìn tấn năm 1998 với giá trị 852 triệu USD, giá trung
bình xuất khẩu là 8 USD/kg. Tuy nhiên, chỉ sau một năm xuất khẩu
giảm 70%. Khối lợng tôm chân trắng xuất khẩu sang Mỹ năm 1998 là
65 nghìn tấn sang năm 2000 chỉ còn 17 nghìn tấn.
Hầu hết các nớc nuôi tôm chân trắng xuất khẩu đều bị thiệt
hại lớn trong năm 2000.
Trớc đây hầu nh chỉ có thị trờng Mỹ là nơi nhập khẩu chủ
yếu tôm chân trắng của các nớc Mỹ La Tinh. Từ giữa thập kỷ 90 và đặc
biệt là sau khi thị trờng tôm Nhật Bản suy yếu, tôm sú châu á tràn sang
Mỹ. Với nhiều u thế hơn nên tôm sú châu á đã cạnh tranh gay gắt với tôm
chân trắng của Châu Mỹ. Các nhà xuất khẩu tôm chân trắng Châu Mỹ
buộc phải tìm thị trờng mới. EU và Nhật Bản mở rộng cửa đón nhận các
sản phẩm tôm chân trắng chủ yếu là chất lợng vẫn tốt mà giá lại mềm
hơn tôm sú. Nh vậy, hiện nay tuy Mỹ vẫn là thị trờng chính, nhng
thị phần chỉ còn 60 - 70%, Tây Ban Nha, Pháp, Nhật Bản. là các thị
trờng quan trọng cho tôm chân trắng của châu Mỹ.
9


Tôm chân trắng (P.vannamei) cùng với tốm sú (P.monodon) và
tôm he Trung Quốc (P.chinensis) là ba đối tợng nuôi quan trọng nhất
của nghề nuôi tôm thế giới ở thời kỳ hiện tại. Do có giá trị dinh dỡng
rất cao, dễ nuôi, lớn nhanh và khối lợng cá thể lớn nên tôm chân trắng
đợc nuôi phổ biến ở Tây Bán cầu không kém gì tôm sú ở châu á.
Ngoài Mỹ là thị trờng tiêu thụ lớn nhất, tôm chân trắng còn có

thị trờng quan trọng là EU và Nhật Bản. Tuy bị tôm sú cạnh tranh rất
gay gắt, nhng tôm chân trắng vẫn đợc ngời tiêu dùng ở các thị
trờng lớn a chuộng và nhu cầu vẫn cao.
Tôm chân trắng đang đợc nhiều nớc nuôi tôm ở châu á quan
tâm di giống thuần hoá và phát triển nuôi quy mô lớn nhằm đa dạng hoá
các sản phẩm xuất khẩu, hạn chế dần sự độc tôn của tôm sú.
Khi quảng cáo cho việc chuyển giao công nghệ nuôi tôm chân trắng
ngời ta thờng chỉ đa ra các a việt của chúng. Thực ra tôm chân trắng
cũng có những nhợc điểm lớn về khả năng chịu bệnh. Lịch sử nuôi tôm
chân trắng ở châu Mỹ tuy còn ngắn ngủi nhng đã phải nếm trải hai lần
dịch bệnh rất nghiêm trọng. Hội chứng Taura năm 1992 - 1993 đã đợc khắc
phục nhanh, nhng các năm 1999 - 2000 vừa qua căn bệnh đốm trắng lan
rộng gây thiệt hại rất nghiêm trọng. Việc khắc phục hậu quả là khó khăn và
tốn kém. Khả năng quay lại đợc mức năm 1998 còn phải chờ đợi.

Một số địa phơng ở nớc ta đã nhập nội tôm chân trắng từ nhiều
nguồn vào nuôi thí nghiệm. Việc thu thập đầy đủ các thông tin về đối
tợng này, việc rút ra các kinh nghiệm về thành công và thất bại của nghề
nuôi tôm chân trắng của các nớc Châu Mỹ là rất quan trọng.

Kỹ thuật nuôi tôm he chân trắng
(Penaeus vannamei)
Tôm chân trắng (P.vannamei) có nguồn gốc từ vùng biển xích đạo
Đông Thái Bình Dơng (biển phía Tây Mỹ La Tinh). Đây là loài tôm quý có
nhu cầu cao trên thị trờng đợc nuôi phổ biến ở khu vực Mỹ La tinh và cho
sản lợng lớn gần 200 nghìn tấn (1999). Những năm gần đây tôm đợc
thuần hoá và nuôi thành công ở Trung Quốc. Một số địa phơng của Trung
Quốc nh Quảng Đông đã coi tôm chân trắng là đối tợng chính thay thế
cho tôm he Trung Quốc (P.chinesis). Năm 2001 tôm chân trắng do Trung
Quốc nuôi đã xuất khẩu sang Mỹ với khối lợng lớn và giá rẻ. Chúng tôi giới

thiệu một số kinh nghiệm và yếu tố kỹ thuật để bạn đọc tham khảo áp dụng
nhằm đa dạng hoá đối tợng nuôi và sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam.

1. Chọn vùng nuôi
10


Địa hình phù hợp cho việc xây dựng ao nuôi công nghiệp là vùng
cao triều mới thuận lợi cho việc cấp nớc, thoát nớc và phơi khô đáy ao
khi cải tạo. Tôm P.vannamei không thích sống ở ao đáy cát hoặc đáy
bùn nên đất xây dựng ao phải là đất thịt hoặc đất pha cát, ít mùn
hữu cơ, có kết cấu chặt, giữ đợc nớc, pH của đất phải từ 5 trở lên.
Nguồn nớc cung cấp chủ động, không bị ô nhiễm công nghiệp, nông
nghiệp hoặc sinh hoạt pH của nớc từ 8,0 đến 8,3. Độ mặn từ 10 - 25 0/00.

Về kinh tế xã hội: Nên chọn địa điểm vùng nuôi thuận lợi về
giao thông, gần nguồn điện, gần nơi cung cấp các dịch vụ cho nghề
nuôi tôm và an ninh trật tự tốt.
2. Thời vụ nuôi
Tôm P.vannamei là loại tôm rộng độ mặn, rộng nhiệt, nhng phạm vị
thích hợp để tôm sinh trởng nhanh có giới hạn. ở các tỉnh miền Bắc và Bắc
Trung Bộ thời gian tháng 2 hằng năm nhiệt độ nớc còn dới 18 oC. Mùa ma bão
thờng xảy ra trong tháng 8 và tháng 9. Do vậy, vụ nuôi chỉ bắt đầu đợc từ
cuối tháng 3, đầu tháng 4 đến hết tháng 7 và vụ II từ tháng 10 đến tháng 12. ở
các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ và Nam Bộ vụ nuôi từ tháng 1 tháng 2 đến hết
tháng 8, mỗi vụ từ 3 đến 4 tháng, mùa ma từ tháng 9 - 11 hằng năm.

3. Xây dựng công trình nuôi
+ Ao nuôi
Công trình nuôi tôm P.vannamei có kết cấu tơng tự nh công

trình nuôi tôm sú. Mô hình nuôi phổ biến có năng suất cao là mô hình
ít thay nớc. Diện tích từ 0,5 đến 1 ha, mức nớc sâu 1,5 - 2 m. Hình
dạng của ao là hình vuông, hình tròn hoặc hình chữ nhật, chiều
dài/chiều rộng 2, thuận tiện cho việc tạo dòng chảy trong ao khi đặt
máy quạt nớc dồn chất thải vào giữa ao để thu gom và tẩy dọn ao. Đấy
ao bằng phẳng, có độ dốc khoảng 150 nghiêng về phía cống thoát.

+ Ao chứa - lắng
Khu vực nuôi phải có ao cha - lắng để trữ nớc và xử lý nớc trớc khi
cấp cho các ao nuôi. Diện tích ao chứa - lắng thờng bằng 25 - 30% diện
tích khu nuôi, đáy ao chứa - lắng nên cao bằng mặt nớc cao nhất của ao
nuôi để có thể tự cấp nớc cho ao nuôi bằng hình thức tháo cống mà không
cần phải bơm. Nớc lấy vào ao chứa - lắng là nớc biển qua cống hoặc
bơm tuỳ theo mức thủy triều của vùng nuôi. Nếu độ mặn quá cao nớc biển
phải pha đấu với nớc ngọt để hạ độ mặn đạt yêu cầu của kỹ thuật nuôi.

+ Ao xử lý nớc thải

11


Khu vực nuôi còn cần phải có ao xử lý nớc thải, diện tích bằng
5 - 10% diện tích khu vực nuôi để xử lý nớc ao nuôi sau khi thu
hoạch thành nớc sạch không còn mầm bệnh mới đợc thải ra biển.
+ Mơng cấp mơng tiêu
Mơng cấp và mơng tiêu để cấp cho các ao nuôi và dẫn nớc
của ao nuôi ra ao xử lý thải. Mơng cấp cao bằng mặt nớc cao của ao
nuôi và mơng tiêu thấp hơn đáy ao 20 - 30cm để thoát hết đợc nớc
trong ao khi cần tháo cạn. Hệ thống mơng cấp, mơng tiêu khoảng
10% diện tích khu vực nuôi.

+ Hệ thống bờ ao, đê bao
Ao nuôi tôm thông thờng phải có độ sâu của nớc 1,5m và bờ ao tối
thiểu cao hơn mặt nớc 0,5m. Độ dốc của bờ phụ thuộc vào chất đất khu
vực xây dựng ao nuôi. Đất cát dễ xói lở hơn, độ dốc của bờ ao có thể là 1/1.

Cần lu ý là bờ ao không cao, nớc nông, sẽ tạo điều kiện cho
rong, tảo dới đáy ao phát triển là suy giảm chất lợng nớc ao nuôi.
Một số bờ ao trong khu vực nuôi nên đắp rộng hơn các bờ khác
để làm đờng vận chuyển nguyên vật liệu cho khu vực nuôi.
Đê bao quanh khu vực nuôi thờng là bờ của kênh mơng cấp hoặc tiêu
nớc. Hệ số mặt tơng tự ao nuôi nhng bề mặt lớn hơn và độ cao của đê phải
cao hơn lúc thủy triều cao nhất hoặc nớc lũ trong mùa ma lớn nhất 0,5 - 1m.

+ Cống cấp và cống thoát nớc
Mỗi ao phải có một cống cấp và một cống tháo nớc riêng biệt. Vật liệu
xây dựng cống là xi măng, khẩu độ cống phụ thuộc vào kích thớc ao nuôi,
thông thờng ao rộng 0,5 - 1 ha, cống có khẩu 0,5 - 1 m bảo đảm tròng vòng
4 - 6 tiếng có thể cấp đủ hoặc khi tháo có thể tháo hết nớc trong ao.

Cống tháo đặt thấp hơn chỗ thấp nhất của đáy ao 0,2 - 0,3 m
để tháo toàn bộ nớc trong ao khi bắt tôm.
+ Bãi thải
Tuỳ quy mô khu vực nuôi và hình thức nuôi tôm để thiết kế bãi thải
nhằm thu gom rác thải và mùn bã hữu cơ ở đáy ao xử lý thành phân bón
hoặc rác thải di chuyển đi nơi khác để chống ô nhiễm cho khu vực.

4. Chuẩn bị ao nuôi
(ảnh T10)

12



+ Đối với ao mới xây dựng xong cho nớc vào ngâm 2 - 3 ngày rồi lại
xả hết nớc để tháo rửa. Tháo rửa nh vậy 2 đến 3 lần sau đấy dùng vôi
bột để khử chua cả bờ và đáy ao. Lợng vôi tuỳ theo pH của đất đáy ao:
- pH 6 - 7 dùng 300 - 400 kg/ha;
- pH 4,5 - 6 dùng 500 - 1.000 kg/ha.

Rắc vôi xong phơi ao 7 - 10 ngày lấy nớc qua lới lọc sinh vật có
mắt lới 9 - 10 lỗ/cm2. Gây màu nớc để chuẩn bị thả giống.
Đối với ao cũ
Sau khi thu hoạch xả hết nớc ao cũ. Nếu tháo kiệt đợc thì nạo vét hết
lớp bùn nhão rồi cầy xới đáy ao lên trộn với vôi bột mỗi ha 500 - 1.000 kg phơi khô
10 - 15 ngày, lấy nớc vào ao qua lới lọc để gây màu nớc nh trên.

Ao không tháo cạn đợc thì dùng bơm, bơm sục đáy ao để tẩy
rửa chất thải sau đó bón vôi diệt tạp. Vôi thờng dùng là vôi nung CaO
với liều lợng từ 1.200 - 1.500 kg/ha với mức nớc 10 cm, với ao có mực
nớc sâu 0,5 - 1 m lợng vôi nhiều hơn gấp đôi. Lợng vôi nhiều hay ít
phụ thuộc vào chỉ số pH của nớc ao. Bón vôi xong yêu cầu chỉ số
pH của nớc ao phải đạt 8 - 8,3 mới đợc thả tôm giống để nuôi.
Hoặc dùng phơng pháp cho vôi vào lồng tre buộc sau thuyền gỗ
di chuyển trong ao. Ao có mức nớc sâu 0,5 - 1 m mỗi ha dùng 1.500 2.000 kg vôi nung có thể diệt hết côn trùng, địch hại cho tôm trong ao.
Thời gian còn tác dụng là 7 - 8 ngày sau khi diệt tạp.
Những ao đầm sau đây không đợc dùng vôi để sát trùng
- Ao có đáy hoặc nớc ao hàm lợng Ca

++

quá cao; bón vôi làm

cho Ca++ kết hợp với PO--4 lắng xuống gây nên hiện tợng thiếu lân
trong ao; thực vật phù du và rong tảo không phát triển đợc, không gây
đợc màu nớc cho ao;
- Ao có hàm lợng hữu cơ quá thấp, bón vôi làm cho quá trình

phân giải hữu cơ tăng lên làm cho nớc quá gầy không có lợi cho sinh
vật sống trong ao; nếu dùng vôi để sát trùng sau đó bón phân hữu cơ
hoặc phân lân ao mới dùng lại đợc;
- Bón vôi quá liều lợng làm cho nhiệt độ nớc lên cao, pH cao,

NH3 cao, độc tính lớn dẫn đến bệnh tôm phát triển;

- Dùng vôi sát trùng xong không đợc bón phân ure; phân ure làm
tăng NH4N phá hoại tổ chức mang của tôm, cản trở sự vận chuyển mày
làm tôm bị chết.

Lu ý:
13


+ Quá trình tháo nớc ao cũ phải kết hợp sục bùn làm sạch ao; vét
bớt bùn ô nhiễm ở đáy ao;
+ Quá trình tu bổ phải bắt diệt hết ếch, rắn, các loại động vật
làm hang sống ở bờ ao, lấp các hang hố quanh bờ ao;
+ Sau khi rắc vôi xong, dùng cào trộn đều khắp đáy ao để diệt
hết cá tạp và sinh vật có hại; cày đảo đáy ao cho ôxy hoá lớp bùn đáy;
phơi khô 10 - 15 ngày mới cho nớc vào ao; khi cho nớc cần trộn thêm
một ít chế phẩm sinh học và chế phẩm ôxy hoá để khử chất độc và
phân giải các hợp chất hữu cơ trong ao;
+ Nếu đáy ao quá chua, hàm lợng sắt quá cao hoặc khă năng

thẩm lậu quá lớn không giữ đợc nớc nên dùng lớp vải nilông nhân tạo lót
đáy ao; tuy theo đối tợng nuôi có thể cho thêm một lớp cát dày 2 -3 cm
trên lớp vải lót để tôm vùi mình theo tập tính sinh sống của tôm.

- Diệt tạp
Nớc lấy vào ao qua lới lọc để 2 - 3 ngày cho các loại trứng theo
nớc vào ao nở hết rồi tiến hành diệt bằng saponine với nồng độ 15 20 ppm (15 - 20 g/m3 nớc ao).
Saponine là bột hạt chè ta uống hàng ngày. Nơi có điều kiện dùng hạt chè
nghiền thành bột ngâm vào nớc ngọt 26 giờ, nếu cần gấp thì ngâm vào nớc
nóng cũng đợc. Ngâm xong đem lọc lấy dung dịch lọc đợc phun xuống ao.
Ao có mức nớc sâu 1 m, mỗi ha dùng 150 - 180 kg hạt chè xử lý nh trên sau 40
phút có thể diệt đợc hầu hết cá dữ. Nhmg dùng nhiều sẽ làm ảnh hởng đến
tốc độ sinh trởng của tôm, thậm chí làm tôm sinh bệnh.

Dùng saponine diệt tạp xong phải thay nớc mới đợc thả giống.
Hạt chè đợc chế biến thành thơng phẩm có tên là sapotech để
cung cấp cho các nơi không tự túc đợc hạt chè, sapotech đợc đóng
trong bao nilong bọc giấy, khi dùng đem ra pha nớc tạt xuống ao, lợng
dùng là 4,5 - 5 g/m2, cho ao có mức nớc sâu khoảng 10 cm. Sau 15 20 giờ thay nớc hoặc cho thêm nớc vào ao mới đợc thả tôm giống.
- Khử trùng nguồn nớc
Trong nớc ao thờng có nhiều loại virus, vi khuẩn, nấm, tảo và
nguyên sinh động vật sinh ra các loại bệnh cho tôm nh bệnh đầu vàng,
bệnh đốm trắng, bệnh MBV, bệnh phát sáng, bệnh đóng rong, bệnh đỏ
mang, bệnh hoại tử phụ bộ,. Vì vậy, trớc khi thả tôm giống cần phải
khử trùng nguồn nớc. Hoá chất dùng để khử trùng nguồn nớc phổ biến là
Chlorine. Chlorine có hàm lợng Cl 30 - 38%, để lâu sẽ bốc hơi mất tác
dụng nên thờng phải xác định lại nồng độ cho chính xác trớc khi dùng.

14



Nồng độ 2 ppm có tác dụng diệt khuẩn rất tốt. Ao có mức nớc sâu 1
m, mỗi ha dùng 195 kg hoà loãng với nớc ao phun đều khắp ao. Nếu phun
vào những ngày trời mát, tác dụng diệt khuẩn có thể kéo dài 4 đến 5 ngày.
Trớc khi thả tôm giống phải mở máy quạt nớc cho bay hết khí chlo còn lại
trong nớc. Chú ý, không dùng Chlorine sản sinh ra HCl, vôi sống sinh ra OH
hai thứ trung hoà lẫn nhau làm mất tác dụng diệt khuẩn của từng loại.

5. Bón phân gây màu nớc
+ Màu nớc
Màu nớc là màu của nớc đợc thể hiện dới ánh sáng mặt trời.
Các yếu tố hợp thành màu của nớc là các ion kim loại, mùn bã hữu cơ tan
trong nớc, bùn đáy, chất huyền phù, chất keo, đặc biệt là các loại sinh
vật sống trong nớc nhất là các tảo đơn bào.
Màu nớc đậm hay nhạt là thể hiện các chất hữu cơ nói trên và
mật độ các loại tảo có trong nớc nhiều hay ít

Lợng tảo đơn bào có trong nớc nhiều hay ít, thành phần giống loài gì phụ
thuộc vào nồng độ và tỉ lệ các loại phân bón. Ví dụ tỉ lệ N/P = 3/1 - 7/1
thì đa số các loài tảo có trong ao là tảo lục làm cho nớc có màu xanh lục.

Tỷ lệ N/P = 10/1 thì đa số các loại tảo trong nớc là tảo khuê, làm
cho nớc có màu vàng lá chuối non.
Màu nớc có ý nghĩa rất lớn đối với ao nuôi tôm để:
- Làm tăng lợng ôxy hoà tan trong nớc;
15


- ổn định chất nớc và làm giảm các chất độc trong nớc;
- Làm thức ăn bổ sung cho tôm;

- Giảm độ trong của nớc giúp cho tôm nuôi dễ tránh địch hại;
- Nâng nhiệt và ổn định nhiệt trong ao;
- Hạn chế tảo sợi và tảo đáy phát triển;
- Hạn chế các loại vi khuẩn gây bệnh phát triên;

+ Đặc trng của các loại màu nớc
- Màu mận chín
Chủ yếu là tảo khuê, rất có lợi đối với tôm. Thành phần chủ yếu
của các loại tảo là closteriopsis longissima (L); schroederia, spirotaenia,
surrirella giai đoạn hậu ấu trùng.
Các loài tảo này là thức ăn của ấu trùng tôm ở giai đoạn hậu ấu trùng.

- Màu xanh nhạt hoặc xanh đậm
Thờng đợc gọi là xanh vỏ đậu. Thành phần chủ yếu là tảo lục. Tảo
lục hấp thụ rất nhiều đạm hữu cơ nên dễ làm sạch nớc có lợi cho tôm.

- Màu xanh đậm
Chủ yếu là tảo lam, tảo lục, thờng thấy ở ao cũ. Tỷ lệ sống của
tôm ở ao này không cao lắm.
- Màu xám hoặc mà nớc tơng
Chủ yếu là tảo chrormulina, englenaacus đây là những ao do quản lý
không tốt để d thừa thức ăn quá nhiều làm nớc bị ô nhiễm nên tôm dễ chết.

- Màu vàng
Là những ao có vật hữu cơ tích luỹ quá nhiều, qua quá trình phân
giải của vi sinh làm cho pH giảm thấp, không thích hợp cho việc nuôi tôm.
Các loại tảo chủ yếu ở đây là tảo chromulina hoặc schroederia.

- Màu trắng đục hoặc hơi đục
Chủ yếu là các loại động vật nh copepoda và các hạt hữu cơ nhỏ

li ti. Tôm nuôi ở đây rất dễ bị bệnh và tỷ lệ sống rất thấp.
- Màu trong vắt

16


Trong nớc có nhiều kim loại nặng và vật gây bệnh cho tôm, pH
thấp, ít sinh vật phù du, không nuôi đợc tôm. Việc cải tạo ao nuôi
cũng nh bón phân gây màu nớc là tạo điều kiện sinh thái thích hợp
với đời sống của tôm để tôm sống lớn nhanh theo kế hoạch sản xuất
của ngời nuôi. Những chỉ tiêu có đợc thể hiện qua màu sắc của
nớc nh đã nói trên và các chỉ tiêu lý hoá của nớc.
Các chỉ tiêu lý hoá nớc ao nuôi tôm
Một số chỉ tiêu lý hoá đợc coi là tốt nh sau:
+ Ôxy hoà tan trên 4 mg/l;
+ pH 8,0 - 8,5; trong ngày không đợc thay đổi quá 0,4 - 0,5 độ;
+ Nhiệt độ không đợc quá cao hay quá thấp lâu ngày; thích hợp nhất là
0

0

0

20 - 30 C, quá cao không quá 33 C, quá thấp không thấp quá 18 C;
+ Độ kiềm trong khoảng 100 đến 250 mg/l;
+ NH4NO3 không đợc tăng quá đột ngột để sinh bệnh cho tôm;
+ Độ trong 35 5 cm; màu nớc là màu xanh lục hoặc màu mận chín;
0

0


+ Độ mặn 5 - 32 /00 thích hợp nhất là 10 - 25 /00;
0

+ Nếu pha với nớc ngọt độ mặn có thể giảm đến 1- 2 /00 (gần

nh nớc ngọt) tôm vẫn có thể sống đợc nhng phải giảm từ từ.
6. Thả giống

6.1. Chọn tôm giống
Sau khi ao xây dựng xong hoặc cải tạo đạt tiêu chuẩn; lấy nớc,
bón phân gây màu xong phải thả tôm giống kịp thời. Nếu để lâu sinh
vật trong nớc lại phát triển ảnh hởng đến các chỉ tiêu lý - hoá - sinh
của môi trờng, muốn thả giống phải cải tạo, xử lý lại môi trờng gây tốn
kém và ảnh hởng tới tiến độ nuôi.
Trớc khi thả giống phải kiểm tra chất lợng tôm giống. Tôm giống đạt tiêu
chuẩn là: Tôm không mang các mầm bệnh mà hiện nay khoa học đã phát hiện
thấy, có phổ biển ở các loại tôm nh bệnh đốm trắng (WSSV), bệnh đỏ đuôi
(TSV), bệnh MBV, bệnh phát sáng, bệnh đóng rong, bệnh hoại tử phụ bộ, Loại
tôm này đợc mệnh danh là tôm sạch bệnh. Hiện nay chỉ có loài P.vannamei
do Viện Ol của Hoa Kỳ chọn giống tạo ra mới là tôm sạch bệnh. Các loài tôm khác
kể cả loài vannamei, nhng sản xuất giống ở nơi khác không đảm bảo công
nghệ của Ol không thể gọi là tôm sạch bệnh SPF.

Tôm phải khoẻ. Dùng 50 - 100 tôm giống có chiều dài 1 - 1,2 cm để
kiểm tra hình dạng. Tôm khoẻ là tôm không dị hình, không có thơng tích,
17


các phụ bộ đầy đủ, các cơ đầy đặn, màu trong, ruột, dạ dày no, thích

bơi ngợc dòng, khi bơi hoạt bát, cơ thể ngay thẳng. Bên ngoài không
có ký sinh trùng và vật khác. Đàn tôm bố mẹ phải là tôm SPF nhập từ Ol
Hoa Kỳ. Công nghệ sản xuất phải áp dụng công nghệ Ol.
6.2. Ương tôm giống
ấu trùng tôm P.vannamei rất bé, để đảm bảo tỷ lệ sống cao và giảm
bớt việc chiếm dụng diện tích ao nuôi thờng ngời ta tiến hành giai đoạn
ơng tôm giống từ cỡ P15 có chiều dài từ 1 cm lên 3 cm mới đa vào ao nuôi.

Mật độ ơng là 100 - 200 ấu trùng /m 2 hoặc cao hơn tuỳ theo ao
có hay không có điều kiện sục khí.
Ao ơng thờng là 100 - 200 ấu trùng/m2 hoặc cao hơn tuỳ theo
ao có hay không có điều kiện sục khí.
Ao ơng thờng có diện tích 1000 - 5000 m2. Trớc khi ơng ao
phải đợc dọn đáy thật kỹ, sát trùng đáy và nớc ao. Bón phân gây màu.
Nớc sâu khoảng 0,8 - 1,0 m. Khi độ trong trên dới 30 cm thì thả tôm
vào ơng. Độ mặn, nhiệt độ của ao ơng phải giống nh độ mặn,
nhiệt độ ao ơng tôm bột P15.
Ao ơng luôn có hàm lợng ôxy hoà tan không dới 5 mg/l. Màu
nớc là màu xanh hoặc xanh lá chuối non (xanh vàng).
Thức ăn cho tôm giai đoạn này là thịt nhuyễn thể hoặc thịt cá
tơi nghiền nhỏ trộn với thức ăn nhân tạo. Tôm đạt cỡ 3 cm thì thu hoạch
chuyển sang ao nuôi tôm thịt.
6.3. Thả giống
Mật độ nuôi 25 - 60 con/m 2, số lợng giống cho mỗi ao phải thả đủ một
lần, tốt nhất là tôm cùng cho đẻ một đợt của những con tôm mới cho đẻ lần đầu
hoặc lần thứ hai. Không dùng tôm giống của nhng con tôm đã cho đẻ từ lần thứ
ba trở lên, chỉ thả tôm vào ao khi ao nuôi có đủ các điều kiện sau đây:

- Ao đã gây màu nớc tốt đủ thức ăn tự nhiên cho tôm; chất lợng bảo


đảm.
Thời gian thả giống là sáng sớm hoặc chiều mát lúc thời tiết tốt,
không thả giống vào giữa tra hoặc lúc trời ma to gió lớn, khí hậu
thay đổi đột ngột ảnh hởng tới tỷ lệ sống của tôm.
(Theo Thông tin KHCN số 3-2002)

18


Kỹ thuật nuôi ngọt hoá tôm chân trắng Nam Mỹ
ở tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc

Khoảng dao động về độ mặn mà tôm chân trắng Nam Mỹ có thể
thích ứng tơng đối lớn, tôm có thể sinh trởng trong nớc biển, cũng có thể
sinh trởng trong nớc ngọt, nhng chỉ sinh sôi và phát triển mạnh trong nớc
biển, nhiệt độ thích hợp là 18 - 35 0C, dới 150C tôm sẽ chết. Tôm ăn tạp, nhu
cầu thức ăn làm từ lòng trắng trứng tơng đối thấp, khoảng 35% là phù hợp.
Loại tôm này sống trong tự nhiên thờng ẩn mình trong cát, hiện đã đợc
chuyển nuôi thành công trong điều kiện nớc ngọt, sản lợng tôm nuôi trong
đầm, ao có thể đạt tới trên 150 kg/mẫu (1 mẫu TQ = 666m 2), nếu trong
đầm, ao có bùn thì sản lợng tôm thu đợc còn cao hơn, đạt 770 kg/mẫu. Nó
đợc gọi là loài tôm biển có thể nuôi trong môi trờng nớc ngọt.

1. Xây dựng ao
Khi tiến hành xây dựng ao nuôi phải xem xét nguồn nớc cung
cấp có đầy đủ không, chất lợng nớc phải tốt, không có rác thải và tạp
chất, chất đáy tốt chất đất rắn chắc, khi cần thiết có thể tiến hành
cấp thoát nớc dễ dàng. Diện tích ao nuôi khoảng 5 - 10 mẫu, thông
thờng không vợt quá 20 mẫu, mức nớc sâu trên 1 m, tốt nhất là 1,5 1,8 m, ao có hình chữ nhật hoặc hình tròn, kè ao phải làm chắc
chắn tránh bị sụt vỡ, độ cao chênh lệch giữa cống bơm nớc và cống

tiêu nớc ở đáy ao phải lớn hơn 20 cm, công việc bơm nớc và thoát nớc
phải đợc thực hiện riêng rẽ, tốt nhất là có hồ nớc dự trữ.
2. Công tác chuẩn bị trớc khi thả giống
2.1. Làm sạch ao nuôi:
Đối với ao mới xây, trớc hết nên bơm nớc vào ao để ngâm ao 2 - 3
lần, sau đó tiến hành tiêu độc; đối với ao đã sử dụng lâu hoặc nguyên là ao
cá cải tạo thành ao nuôi tôm thì phải phơi nắng ao nuôi, làm sạch bùn đất và
cỏ dại, sau đó mới tiến hành tiêu độc. Cụ thể cách làm nh sau: từ 15 - 20
ngày trớc khi thả giống, bơm 20 - 30 cm nớc, hai ngày sau rút hết nớc
trong ao, dùng 100 - 150 kg vôi sống/mẫu, nếu ao có tính axit mạnh thì làm
nhiều lần, sau đó bơm nớc vào để ngâm ao 2 - 3 ngày, sau khi xả sạch
nớc lại bơm vào ao 20 - 30 cm nớc, dùng 10 - 15 kg bã chè/mẫu rải đều
xuống ao. Khi việc tiêu độc đợc hoàn tất thì bơm nớc vào ao.

2.2. Nuôi sinh vật làm thức ăn cho tôm
Sau khi đã làm sạch ao nuôi, dùng lới dày 60 mắt chặn miệng cống, bơm 50 60 cm nớc vào ao, tiếp đó bón phân để cải tạo chất nớc. Tỉ lệ phân đạm phân lân là 2 - 3:1, ngoài ra mỗi mẫu cần cung cấp thêm 1,5 - 2 kg nớc tiểu,
19


hai ngày sau tiến hành quan sát nồng độ phân trong nớc, xem xét tình hình
thời tiết, từ đó quyết định xem có thể tiến hành tiếp đợt hai cha, sau 7 - 10
ngày, độ trong của nớc phải là 25 - 30 cm, sắc nớc phải có màu nâu hoặc
màu xanh, lúc này trong ao nuôi đã hình thành hệ sinh vật làm thức ăn cho tôm
rất phong phú, đây chính là thời điểm có thể thả giống xuống ao.

2.3. Xử lý độ mặn của nớc
Đối với ao nuôi thuần nớc ngọt, trớc khi thả giống 1 - 2 ngày nên
dùng muôi để điều chỉnh độ mặn của nớc. Mỗi mẫu thả 100 - 150
kg muôi, khiến độ mặn của nớc trong ao đạt 300 ppm trở lên, nh
vậy sẽ làm tăng tỉ lệ sống của tôm nuôi.

3. Chọn giống và nuôi dỡng
3.1. Chọn giống
Khi tiến hành chọn giống phải kiên quyết đa chất lợng lên vị
trí hàng đầu, tôm giống có chất lợng tốt sẽ thể hiện ở : chiều dài
thân trên 0,8 cm, bơi lội linh hoạt, biểu hiện bên ngoài sạch sẽ, không bị
thơng, các đốt bụng hình chữ nhật, mình tôm nở, chắc, tôm giống to
đều, không có tật, khả năng bơi ngợc dòng nớc tốt.
3.2. Ngọt hoá tôm giống

Luyện cho tôm quen với môi trờng ao nuôi

Do tôm chân trắng Nam Mỹ là loài tôm trứng nở trong nớc biển có tỉ
trọng là 1,018 - 1,022, nên nếu nh trực tiếp đa tôm giống vào ao nớc
ngọt để nuôi sẽ không thu đợc kết quả mong muốn. Trớc tiên phải tiến
hành xử lý ngọt hoá tôm giống. Muốn vậy phải tiến hành từng bớc một,
không thể vội vàng, nếu không việc ngọt hoá tôm giống sẽ bị thất bại.
Trong quá trình ngọt hoá, mỗi ngày chỉ giảm tỉ trọng 3 - 4 đơn vị (tức là
giảm từ 1,018 xuống 1,014 - 1,010 - 1,006 - 1,003 - 1,001) cho tới khi độ
mặn trong ao chỉ còn 2 - 3 0/00 thì có thể chuyển sang nuôi nớc ngọt.
Quá trình ngọt hoá tốt nhất nên tiến hành ở đầm ơng giống.
20


3.3. Thả giống
Kiểm tra nớc 2 - 3 ngày trớc khi thả giống, chọn một số tôm giống
đã đợc ngọt hoá cho vào túi lới 40 mắt thả túi xuống ao và quan sát, sau
2 ngày nếu nh tỉ lệ sống cao hơn 90% thì môi trờng nớc đó đợc coi
là thích hợp, nếu tỉ lệ chết cao thì ngừng việc thả giống, xác minh
nguyên nhân, chỉ khi đã điều chỉnh lại chất nớc cho tốt mới tiến hành
thả giống. Nên chọn thả giống vào sáng hoặc chập tối một ngày trời

quang đãng, không ma, tuyệt đối tránh thả giống vào buối tra khi ánh
nắng mặt trời đang chiếu gắt hoặc hôm thời tiết có ma.

3.4. Lợng tôm giống cần thả
Mật độ tôm giống thả dựa trên cách thức nuôi và điều kiện nuôi.
Tại các ao nuôi chất lợng cao có thiết bị sục khí và điều kiện nuôi
tốt, lợng giống nên thả là 20.000 - 30.000 con, tại các ao nuôi chất lợng
thấp hơn thả 15.000 con, ao chất lợng thấp chỉ nên thả 10.000 con.
4. Công tác quản lý nuôi trông
Công tác quản lý quyết định việc nuôi tôm có thành công hay không.
Quản lý tốt, tỉ lệ thành công cao, quản lý không tốt sẽ tạo nên những tổn thất
không đáng có, thậm chí việc nuôi tôm bị thất bại. Vì thế, việc quản lý một
cách khoa học đợc coi là điểm mấu chốt. Quản lý nuôi trồng bao gồm quản
lý chất nớc, quản lý thức ăn và phòng trừ bệnh hại.

4.1. Quản lý chất nớc
Chất nớc của ao nuôi tôm là một trong các nhân tố chủ yếu ảnh
hởng đến sản lợng tôm nuôi, là môi trờng sống của tôm trong suốt quá
trình nuôi dỡng và là chìa khoá của sự thành công. Sự thay đổi môi trờng
nớc có ảnh hởng trực tiếp đến quá trình sinh trởng bình thờng ở tôm,
nếu tôm sống trong một môi trờng nớc không tốt, sẽ kém ăn, phát triển
chậm, thậm chí chất nớc không tốt còn tạo điều kiện cho các vi khuẩn gây
bệnh sinh sôi, dẫn tới tôm bi bệnh, gây nên thất bại cho nghề nuôi. Vì vậy,
trong quá trình nuôi, duy trì các chỉ tiêu về chất nớc thật ổn định. Các
chỉ tiêu về chất nớc nâu, hoặc có màu là cọ hoặc màu xanh lá cây; độ
trong của nớc từ 30 - 40 cm; lợng ôxy hoà tan trong nớc là 4 mg/l. Thời kỳ
đầu nên bơm thêm nớc, thời kỳ giữa và cuối quan sát tình hình chất nớc
để quyết định việc thay nớc, mục đích là duy trì chất nớc luôn tốt.

4.2. Quản lý thức ăn

Thờng thì 15 ngày đầu sau khi thả giống ngời ta không cho tôm ăn,
sau 15 ngày mới bắt đầu cho tôm ăn thức ăn tổng hợp, mỗi tuần cho ăn thêm
1-2 lần thức ăn tơi sống để thúc đẩy tốc độ tăng trởng. Thời kỳ đầu mỗi
ngày cho ăn 2 lần, thời kỳ giữa và cuối mỗi ngày dựa vào công thức tính rất
đơn giản: Thức ăn/con/ngày bằng 5% khối lợng hiện thời của tôm, ngoài ra
21


có thể căn cứ vào khả năng tiêu thụ thức ăn của tôm để quyết định số
lợng. Nếu nhiệt độ của nớc trong ao cao, tôm thờng ăn nhiều, ta có
thể tăng lợng thức ăn, ngợc lại nếu nhiệt độ xuống thấp thì cho tôm
ăn ít hơn, khi nhiệt độ của nớc thấp dới 150C, tạm ngừng việc cho ăn.
4.3. Phòng trừ bệnh hại
Phòng trừ bệnh tôm nên tuân theo nguyên tắc "Phòng hơn chữa
bệnh", trong suốt quá trình nuôi nên định kỳ tiến hành tiêu độc cho
nớc, thông thờng 1 tháng sau khi thả giống bắt đầu tiến hành một
lần, thuốc tiêu độc gồm có bột Phiêu Bạch (bột tẩy trắng), vôi sống.
Quan sát tình trạng chất nớc để quyết định loại thuốc cần dùng.
Trong quá trình nuôi, khoảng nửa tháng hoặc một tháng rắc bã chè
xuống ao một lần tốt cho sự sinh trởng của tôm.
4.4. Quản lý hằng ngày
Hàng ngày vào 2 buổi sáng, tối kiểm tra quanh ao một lần, phát
hiện những bất thờng về thiết kế, quan sát sự thay đổi về môi
trờng sống của tôm, đặc biệt là màu sắc nớc, tình hình hoạt động
của tôm, từ đó kịp thời đa ra biện pháp xử lý.
4.5. Thu hoạch
Thời gian để tôm chân trắng Nam Mỹ đạt tới kích cỡ thơng phẩm
là 70 ngày, lúc này có thể thu hoạch và đa tôm ra thị trờng tiêu thụ.
(Theo Thông tin KHCN số 7-2002)


kỹ thuật nuôi thơng phẩm tôm chân trắng
(P.vannamei)

Bí quyết để nuôi tôm P.vannamei theo phơng pháp sạch bệnh
năng suất cao gồm 3 yếu tố:
- Nuôi vỗ tích cực;
- Nâng cao khả năng miễn dịch của tôm;
- Rút ngắn thời gian nuôi.

Ba nguyên tắc đó đợc thể hiện trong quá trình nuôi là:
22


Giai đoạn mới thả phải cho con giống ăn đầy đủ kể cả thức ăn
công nghiệp và thức ăn cao đạm tơi sống nh hàu, hà, cá tơi xay
nhuyễn... để có giống khoẻ, giống chóng lớn.
Giai đoạn nuôi tôm trởng thành phải cho ăn nhiều hơn vì tôm chân
trắng là loại tôm ăn khoẻ nên phải bảo đảm đủ thức ăn cho tôm. Tỉ lệ cho
ăn hằng ngày nên chú ý nhiều về buổi tối chiếm 70% ban ngày 30%.
Thức ăn phải cho thêm thuốc kháng sinh phòng bệnh cho tôm để nâng
cao khả năng phòng bệnh và khả năng miễn dịch của tôm.

Giai đoạn cuối phải vỗ tích cực, cho ăn đầy đủ các loại thức ăn
tổng hợp có bổ sung thêm các loại chế phẩm sinh học kích thích tôm
lột xác chóng lớn rút ngắn thời gian nuôi.
Với các biện pháp trên, thời gian nuôi ở các ao thông thờng là 60
ngày, ở ao nuôi công nghiệp mật độ cao khoảng 80 ngày có thể thu
hoạch, cỡ tôm 50 con/kg.
1. Mật độ con giống
Ao nuôi tôm thịt phải tẩy dọn sạch sẽ, sát trùng kỹ; bón phân gây

màu nớc. Khi pH > 7- 8 mới đợc thả tôm giống. Chọn ngày có nhiệt
độ nớc trên 220C; độ mặn giống nh độ mặn ao ơng trung gian;
nớc sâu trên 80 cm mới thả tôm giống.
Trớc hết thả một số tôm giống vào giai đặt trong ao nuôi một
ngày để thử nớc trớc.
Mật độ thả: Tôm P.vannamei có tỷ lệ sống cao nên mật độ phụ
thuộc vào độ sâu của nớc ao và thiết bị nuôi.
Ao sâu trên dới 1 m, mật độ thờng là 12 con/m 2; ao sâu trên 1,2 m
mật độ từ 12 18 con/m2; ao cao sản khép kín mật độ là 50 65 con/m 2.

Tôm giống tốt nhất là tôm cho đẻ cùng một đợt và thả một lần đủ
số lợng nuôi.
Nơi thả giống thờng là nơi sâu nhất của ao và đầu ngọn gió.
Khi tôm giống đợc vận chuyển đến ao nuôi để nguyên cả túi
nilông đựng tôm thả xuống ao một thời gian để cho nhiệt độ trong túi và
nhiệt độ nớc ao cân bằng mới nhẹ nhàng mở túi để tôm tự bơi lội ra ao.

2. Quản lý chăm sóc
2.1. Những yêu cầu về chất lợng nớc ao nuôi tôm P.vannamei
0

- Nhiệt độ nớc từ 20 - 30 C
0

0

- Độ mặn từ 5 - 30 /00 tốt nhất là 10 - 25 /00;

23



- pH 8,0 0,3, dới 7 không thích hợp với tôm P.vannamei;
- Ôxy hoà tan 4 mg/l, không dới 2 mg/l;
- BOD 5 30 mg/l;
- COD < 6 mg/l;
- Độ trong 30 5 cm;
- Màu nớc: Màu xanh lục, xanh vỏ đậu hoặc màu mận chín;
- Muối hoà nh sau: PO4-P-= 0,1 - 0,3 mg/l; SiO4 - S = 2 mg/l NH4-

N= 0,4 mg/l trở lên; NH3< 0,1 mg/l. Tỉ lệ N/P lớn thì tảo khuê nhiều; H 2S <
0,03 mg/l. Nếu pH thấp H2S dễ làm cho tôm bị ngộ độc.

Vị trí lấy mẫu để xác định các chỉ tiêu thờng là gần đáy ao
nơi cho tôm ăn. Điểm lấy mẫu chỉ tiêu pH cách mặt nớc 0,5 m. Điểm
lấy mẫu đo nhiệt độ ở tầng giữa của ao. Sau khi trời ma to hoặc bão
xong phải đo cả tầng mặt và tầng đáy.
2.2. Bảo đảm lợng ôxy hoà tan trong nớc
- Bảo đảm lợng ôxy hoà tan trong nớc bằng cách sử dụng máy quạt

nớc;
- Từ ngày bắt đầu thả giống đến ngày thứ 20 chỉ phải quạt nớc vào
ban đêm, những ngày trời râm và khi bổ sung nớc ngọt mỗi ngày 2 - 4 tiếng;
- Từ ngày thứ 20 đến ngày thứ 40, mỗi đêm tăng lên 4 - 6 tiếng;
- Từ ngày thứ 40 trở đi quạt cả ban ngày và ban đêm, thời gian
mỗi lần 4 - 6 tiếng;
- Nhu cầu máy quạt nớc ao nuôi:
2

+ Thờng ao có độ sâu 1,5 m diện tích 5.000 m phải dùng 4 - 6 máy;
+ Ao sâu 1,5 m trở lên cần 6 - 8 máy, máy đặt cách bờ 4 - 5 m.


24


Quạt nớc lấy ôxy
- Nếu nớc ao bị xấu đi, sinh vật phù du chết nhiều làm màu
nớc thay đổi hoặc tôm bị bệnh phải dùng thuốc chữa bệnh thì phải
mở máy liên tục cả ngày trừ những lúc cho tôm ăn.
2.3. Thay nớc, bổ sung nớc
Nói chung các ao nuôi năng suất cao phần lớn thực hiện mô hình
ít thay nớc. Nhng trờng hợp sau đây phải chú ý cần thay nớc (tốt
nhất là nớc ngọt):
- Màu nớc đột nhiên biến thành trong, hoặc biến đen, biến
trắng hay các màu khác;
- pH dới 7,5 hoặc trên 9; biến động ngày đêm trên 0,5;
- Sau khi chạy máy quạt nớc mặt nớc xuất hiện nhiều bọt không

tan; vật lơ lửng ở trong nớc nhiều lên; H 2S, NH3, COD.vợt quá chỉ
tiêu cho phép.
- Độ trong trên 80 cm hoặc quá đục dới 30 cm.

Lợng nớc thay mỗi ngày không quá 30%. Trong một giờ không
quá 10% lợng nớc cần thay (nếu muốn tăng lợng nớc trong một giờ
lên thì trớc đó phải tháo một lợng nớc trong ao, sau đó vừa thêm nớc
vừa tháo nớc đến lúc đạt độ cao cần thiết thì thôi). Khi tôm đạt cỡ 8
cm thì thêm nớc ngọt để hạ độ mặn xuống 100/00.
Việc thêm nớc ngọt có ý nghĩa rất lớn cho việc phòng bệnh cho
tôm vì đa số các loại vi sinh vật, ký sinh và một số virus gây bệnh cho
tôm sống ở nớc mặn đều bị chết khi gặp nớc ngọt.
2.4. Biện pháp xử lý H2S và NH4

ở ao nuôi tôm, hàm lợng NH3 không đợc quá 0,5 mg/l; H2S
không đợc quá 0,1 mg/l; nếu quá lợng trên tôm sẽ chết hàng loạt.

Biện pháp khống chế H2S và NH3 nh sau:
25


×