VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
CHƯƠNG TRÌNH KH&CN TRỌNG ĐIỂM CẤP NHÀ NƯỚC
KHCN-TN3/11-15
"Khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế xã hội vùng Tây Nguyên"
ĐỀ TÀI
Điều tra nghiên cứu các cây thuốc được sử dụng trong các
bài thuốc dân tộc tại Tây Nguyên và các biện pháp bảo tồn
Mã số: TN3/T10
Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Văn Dư
Cơ quan chủ trì: Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
CHUYÊN ĐỀ SỐ 1
“CÁC GIẢI PHÁP BẢO TỒN, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BỀN VỮNG
NHỮNG LOÀI CÂY THUỐC QUÝ HIẾM VÀ NHỮNG BÀI THUỐC QUÝ CẦN
ĐƯỢC BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN; CHÍNH SÁCH CHO VIỆC GÂY TRỒNG VÀ
PHÁT TRIỂN NHỮNG CÂY THUỐC CÓ GIÁ TRỊ SỬ DỤNG CAO”
Người thực hiện: TSKH.Trần Công Khánh
Cơ quan: Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển cây thuốc dân tộc
và cổ truyền
Hà Nội, 2014
2
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
CHƯƠNG TRÌNH KH&CN TRỌNG ĐIỂM CẤP NHÀ NƯỚC
KHCN-TN3/11-15
"Khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế xã hội vùng Tây Nguyên"
ĐỀ TÀI
Điều tra nghiên cứu các cây thuốc được sử dụng trong các bài
thuốc dân tộc tại Tây Nguyên và các biện pháp bảo tồn
Mã số: TN3/T10
Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Văn Dư
Cơ quan chủ trì: Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
CHUYÊN ĐỀ SỐ 1
“CÁC GIẢI PHÁP BẢO TỒN, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG BỀN VỮNG NHỮNG
LOÀI CÂY THUỐC QUÝ HIẾM VÀ NHỮNG BÀI THUỐC QUÝ CẦN ĐƯỢC BẢO
TỒN VÀ PHÁT TRIỂN; CHÍNH SÁCH CHO VIỆC GÂY TRỒNG VÀ PHÁT TRIỂN
NHỮNG CÂY THUỐC CÓ GIÁ TRỊ SỬ DỤNG CAO”
Người thực hiện
(Ký, họ tên)
Chủ nhiệm đề tài
(ký, họ tên)
Cơ quan chủ trì
(Ký, họ tên và đóng dấu)
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ.....................................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU........................................................................................3
I.1.Tình hình nghiên cứu trên thế giới..............................................................................................................3
I.2.Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam................................................................................................................4
CHƯƠNG 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................7
2.1. Mục tiêu....................................................................................................................................................7
2.2. Nội dung nghiên cứu.................................................................................................................................7
2.3. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................................................7
CHƯƠNG 3. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ, TỰ NHIÊN, XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU...............................................10
3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu...................................................................................................10
3.1.1. Vị trí địa lý............................................................................................................................................10
3.1.2. Địa hình................................................................................................................................................13
3.1.3. Khí hậu..................................................................................................................................................14
3.1.4. Thổ nhưỡng..........................................................................................................................................15
4.1.5. Tài nguyên nước...................................................................................................................................16
3.1.6. Tài nguyên rừng....................................................................................................................................20
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu.........................................................................................22
3.2.1. Đặc điểm dân cư, dân tộc.....................................................................................................................22
3.2.2. Đặc điểm chung về kinh tế...................................................................................................................24
I. CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................................................................28
IV.1.Các giải pháp bảo tồn, khai thác và sử dụng bền vững những loài cây thuốc quý hiếm.........................28
IV.1.1.Xác định các mối đe dọa......................................................................................................................28
IV.1.2.Giải pháp..............................................................................................................................................31
IV.2.Giải pháp bảo tồn, khai thác và sử dụng bền vững những bài thuốc quý...............................................33
IV.2.1.Các mối đe dọa tới việc bảo tồn và sử dụng bền vững những bài thuốc quý.......................................33
IV.2.2.Các giải pháp bảo tồn, khai thác và sử dụng bền vững những bài thuốc quý......................................34
IV.3.Chính sách cho việc gây trồng và phát triển những cây thuốc có giá trị sử dụng cao.............................35
4.3.1. Giải pháp tăng cường hiệu quả trong sử dụng đất lâm nghiệp............................................................36
4.3.2. Giải pháp sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư....................................................................................37
4.3.3. Giải pháp miễn giảm thuế thuê đất lâm nghiệp...................................................................................38
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................................................40
5.1.Kết luận....................................................................................................................................................40
5.2.Kiến nghị...................................................................................................................................................40
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................................................1
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ số
Tên chuyên đề: “Các giải pháp bảo tồn, khai thác và sử dụng bền vững những
loài cây thuốc quý hiếm và những bài thuốc quý cần được bảo tồn và phát triển;
chính sách cho việc gây trồng và phát triển những cây thuốc có giá trị sử dụng cao”
Cán bộ thực hiện: TSKH. Trần Công Khánh
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm qua, kinh nghiệm và tri thức sử dụng cây thuốc Nam để chữa
bệnh của người dân Tây Nguyên đã đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ sức
khoẻ không chỉ cho người dân trong vùng mà cả những tỉnh, thành khác trong cả
nước, đặc biệt là đối với những người nghèo.
Kinh nghiệm và tri thức sử dụng cây thuốc của người dân các tỉnh Tây Nguyên
là rất phong phú và đa dạng, bởi ở đó là vùng có nhiều dân tộc khác nhau, với các tri
thức sử dụng khác nhau. Tuy nhiên, việc thu hái cây thuốc trong nhiều năm với khối
lượng lớn không chỉ phục vụ cho các hoạt động phòng và chữa bệnh tại cộng đồng mà
còn buôn bán tại các thị trường cây thuốc lớn trong nước, thậm chí cả xuất khẩu sang
Trung Quốc qua đường tiểu ngạch,... đã dẫn đến tình trạng khan hiếm và có nguy cơ
biến mất của một số loài cây thuốc bài tại vùng Tây Nguyên.
Bên cạnh đó, cùng với việc thực hiện chủ trương của vùng về chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá đa canh và bền vững. Nhiều
loại giống cây trồng, vật nuôi các tiến bộ kỹ thuật mới được đưa vào sản xuất nông
nghiệp, được người dân trong khu vực nghiên cứu ủng hộ và đón nhận. Trong đó,
nghiên cứu gây trồng các loài cây thuốc có giá trị kinh tế cao đang là hướng đi mới,
không những góp phần tăng thêm thu nhập, mà còn góp phần vào công tác phòng và
bảo vệ sức khỏe cho người dân trong khu vực, đồng thời bảo tồn được các tri thức
bản địa vật thể và phi vật thể quý giá của các dân tộc thiểu số về sử dụng các loài cây
thuốc Nam.
1
Vì những lý do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu Chuyên đề “Các giải pháp
bảo tồn, khai thác và sử dụng bền vững những loài cây thuốc quý hiếm và những bài
thuốc quý cần được bảo tồn và phát triển; chính sách cho việc gây trồng và phát triển
những cây thuốc có giá trị sử dụng cao”.
2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
I.1.
Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Trong tất cả các nền văn hóa của nhân loại từ thời thượng cổ đến nay, con người vẫn
luôn coi trọng cây cỏ như là một nguồn thuốc chủ yếu để chữa bệnh và bảo vệ sức khỏe.
Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đến năm 1985, trên thế giới đã có
khoảng 20.000 loài thực vật bậc cao có mạch và bậc thấp trong số các loài đã biết được sử
dụng trực tiếp làm thuốc, hoặc là nguyên liệu để cung cấp các hoạt chất tự nhiên dùng làm
thuốc. Hiện nay số loài cây thuốc được sử dụng trên thế giới ước tính từ 30.000 đến 70.000
loài. Trong đó, ở vùng nhiệt đới châu Á có khoảng 6.500 loài thực vật có hoa được dùng
làm thuốc. Ở Ấn Độ 6.000 loài, ở Trung Quốc là 5.136 loài.
Hầu hết các quốc gia đã biên soạn các chuyên khảo về cây thuốc trên quy mô toàn
quốc hoặc vùng lãnh thổ. Nhiều công trình nghiên cứu cây thuốc của các nước được sử
dụng rộng rãi và có giá trị khoa học thực tiễn lớn. Điều tra, đánh giá nguồn tài nguyên cây
thuốc được coi là có nhiệm vụ trọng tâm của tất cả các quốc gia.
Cho đến nay nhiều tài liệu quý ghi chép kinh nghiệm sử dụng của người xưa vẫn còn
lưu truyền tại Trung Quốc - quốc gia có truyền thồng lâu đời trong việc sử dụng cây cỏ để
trị bệnh. Trong tập “Thần nông bản thảo” chỉ rõ khoảng 5.000 năm trước đây người Trung
Hoa cổ đại đã sử dụng 365 vị thuốc và cây thuốc để phòng và chữa bệnh. Vào đời nhà Hán
(năm 168 trước CN) trong cuốn sách “Thủ Hậu cấp phương”, tác giả thống kê 52 đơn thuốc
trị bệnh từ các loài cây cỏ. Tới giữa thế kỷ XVI, Lý Thời Trân thống kê 1.200 vị thuốc
trong tập “Bản thảo cương mục”.
Các tài liệu cổ xưa về sử dụng cây thuốc cũng được người Ai Cập cổ đại ghi chép cách
đây khoảng 3.600 năm trước với 800 cây thuốc và trên 700 bài thuốc. Nguời Ấn Độ cổ đại
cách đây 2.000 năm để lại tài liệu về công dụng của cây cỏ làm thuốc của người Hindu.
Các nhà thực vật người Pháp được coi là những người đầu tiên của Châu Âu nghiên
cứu về thực vật Đông Nam Á, với họ sau những cánh rừng nhiệt đới còn tiềm ẩn rất nhiều
giá trị. Vào những năm đầu thế kỷ XX, trong chương trình nghiên cứu về thực vật Đông
Dương, Perry công bố 1.000 loài cây và dược liệu tại Đông Nam Á đã được kiểm chứng và
3
gần đây (1985) tổng hợp thành cuốn sách “Medicinal Plants of Eats and Southeast
Asia”,..v.v.
I.2.
Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Việt Nam là một trong những nước có tài nguyên thực vật làm thuốc rất đa dạng
nhờ sự phong phú của các khu phân bố, hệ sinh thái và các sinh cảnh ở các vùng khí
hậu, thổ nhưỡng khác nhau. Từ lâu đã có nhiều nhà khoa học quan tâm về việc sưu
tầm, phát hiện các loài cây, thảo mộc để trị bệnh.
Sách "Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam" của GS. Đỗ Tất Lợi (1999) giới
thiệu 800 cây con và vị thuốc. Sách "Cây thuốc Việt Nam" của Lương y Lê Trần Đức
(1997) có ghi 830 cây thuốc. Cuốn "Từ điển cây thuốc Việt Nam" của TS. Võ Vǎn
Chi (1997) đã thống kê khoảng 3200 loài cây thuốc, nhưng trong đó lại có cả những
cây nhập nội như bạch chỉ (Angelica dahurica), đương quy (Angelica sinensis), độc
hoạt (Angelica pubescens)... và theo số liệu mới nhất của Viện dược liệu (2000) thì ở
Việt Nam có 3830 loài cây làm thuốc. Chắc chắn đây chưa phải là con số cuối cùng
(Trần Công Khánh, 2000).
Quả đúng như vậy, tài nguyên thảo mộc làm thuốc của chúng ta thực sự phong
phú và chưa được khám phá tường tận phục vụ cho đời sống và sức khoẻ của con
người, trong khi đó nguồn tài nguyên rừng tự nhiên của chúng ta đang suy giảm
nghiêm trọng; điều này đã dẫn đến hậu quả suy giảm sự đa dạng sinh vật, thảo mộc
và đang có nguy cơ làm mất đi những loài cây làm thuốc có giá trị.
Vì vậy nghiên cứu để phát hiện, bảo tồn và phát triển để sử dụng bền vững
nguồn tài nguyên cây thuốc bản địa là một việc làm cần thiết và cấp bách trong giai
đoạn hiện nay.
Đa số cây thuốc bản địa mọc ở nơi hoang dã, vùng rừng núi nơi cư trú của các
cộng đồng dân tộc thiểu số; họ đã có hàng ngàn đời nay cùng tồn tại với tự nhiên, sử
dụng thảo mộc để chống chọi với bệnh tật, và điều này đã hình thành một kho tàng tri
thức bản địa về sử dụng cây thuốc.
4
Nhiều nghiên cứu trước đây hoặc quá nặng về nghiên cứu khoa học thực vật làm
thuốc mà chưa chú ý đến những tri thức bản địa và kinh nghiệm tích luỹ bao đời nay
trong nhân dân; hoặc cũng có nhiều nhà khoa học xã hội quan tâm đến kiến thức bản
địa trong các cộng đồng dân tộc thiểu số, nhưng kiến thức sử dụng cây thuốc của
từng cộng đồng chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ và đang có nguy cơ thất
truyền.
Sự đa dạng về dân tộc của Việt Nam và sự giao thoa văn hoá của nó cũng tạo
nên sự phong phú, kế thừa kinh nghiệm trong sử dụng thảo mộc làm thuốc. Nguồn
cây cỏ phong phú và tri thức về cách sử dụng chúng để làm thuốc là hai mặt của vấn
đề tài nguyên cây thuốc. Giả thử, trong một quốc gia hay một khu vực tuy có nhiều
cây thuốc nhưng nếu không có hoặc chỉ có ít người biết sử dụng chúng thì những cây
thuốc đó rất ít ý nghĩa, hoặc chúng cũng giống như cỏ cây hoang dại chẳng có ích gì
(Trần Công Khánh, 2000)
Như vậy Việt Nam có cả hai yếu tố tạo nên sự đa dạng tài nguyên cây thuốc là
sự đa dạng thảm thực vật và đa dạng văn hoá, tri thức bản địa trong các cộng đồng
dân tộc
Nhưng thực tế hiện nay chỉ có các công trình khoa học công bố về thực vật cây
thuốc, ít thấy tài liệu cây thuốc, bài thuốc nào ghi nhận tên tuổi những người dân
bình thường trong các dân tộc thiểu số với những bài thuốc có hiệu quả của họ, điều
này cho thấy việc sưu tập tri thức bản địa đã xem nhẹ “bản quyền”, sở hữu trí tuệ của
các cộng đồng dân tộc bản địa.
Từ 1993 đến nay Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển cây thuốc dân tộc cổ
truyền (CREDEP) ở Hà Nội, đã và đang tiến hành điều tra, nghiên cứu về tài nguyên
cây thuốc tại cộng đồng các dân tộc Tày, Dao, Mường, Sán Chay, Sán Dìu, Rục... ở
một số khu vực trên miền Bắc và miền Trung, theo các phương pháp mới của thực
vật dân tộc học. Đồng thời cũng triển khai các dự án nghiên cứu bảo tồn và sử dụng
bền vững tài nguyên những cây có ích, trong đó có cây làm thuốc.
5
Bảo tồn tài nguyên cây thuốc là một nhiệm vụ đặt ra cho chúng ta hiện nay, nếu
không làm điều này chúng ta sẽ để mất đi một nguồn tài nguyên, di sản quý báu và
không thể nào cứu vớt.
Điểm qua các vấn đề nghiên cứu này cho thấy một số điểm cần tiếp tục thảo
luận và nghiên cứu thêm là:
Cần tiếp tục phương pháp tiếp cận trong nghiên cứu, phát hiện và bảo tồn tài
nguyên cây thuốc cả về tri thức bản địa và thực vật. Phương pháp luận thực vật dân
tộc học là một con đường đúng đắn, tuy vậy cũng cần phát triển thêm cách tiếp cận
thích hợp để có thể sưu tầm, phát triển một cách đầy đủ và hệ thống hơn tri thức bản
địa ẩn náu trong nhân dân
Tiếp cận phát hiện cây thuốc và kinh nghiệm sử dụng chúng là chưa đủ; trong
thực tế bệnh được chữa theo bài thuốc; mỗi bài có thể có nhiều cây thuốc; mỗi cây
thuốc nào đó có thể có công dụng và giá trị khác nhau khi trong bài thuốc khác nhau.
Do đó tiếp cận theo bài thuốc là một cách làm để phát hiện được toàn diện và hệ
thống tri thức bản địa trong sử dụng cây thuốc
Cần có chương trình nghiên cứu tài nguyên cây thuốc cho từng vùng sinh thái
và nhân văn khác nhau ở Việt Nam để có thể bảo tồn toàn bộ di sản văn hoá, tri thức
của dân tộc, đặc biệt phục vụ cho sức khoẻ con người.
Công trình nghiên cứu này với mong muốn giải quyết và đáp ứng một phần các
yêu cầu trên, tuy nhiên nó được tiến hành chỉ ở một địa điểm cụ thể là vườn quốc gia
Yok Đon; nơi có nhiệm vụ chính là bảo tồn đa dạng sinh học và tri thức/văn hoá của
các dân tộc thiểu số sống trong vùng đệm.
6
CHƯƠNG 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu
Mục tiêu 1: Nghiên cứu được các giải pháp bảo tồn, khai thác và sử dụng bền
vững những loài cây thuốc quý hiếm tại khu vực nghiên cứu.
Mục tiêu 2: Nghiên cứu được các giải pháp bảo tồn, khai thác và sử dụng bền
vững những bài thuốc quý cần được bảo tồn và phát triển.
Mục tiêu 3: Chính sách để gây trồng và phát triển những cây thuốc quý hiếm.
2.2. Nội dung nghiên cứu
Nội dung 1: Các mối đe dọa và đề ra các giải pháp bảo tồn, khai thác và sử dụng
bền vững những loài cây thuốc quý hiếm.
Nội dung 2: Các mối đe dọa và Các giải pháp bảo tồn, khai thác và sử dụng bền
vững những bài thuốc quý cần được bảo tồn và phát triển
Nội dung 3: Chính sách cho việc gây trồng và phát triển những cây thuốc có giá
trị sử dụng cao
2.3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp xác định các mối đe dọa
Nghiên cứu các mối đe dọa với nguồn tài nguyên cây thuốc vừa có ý nghĩa về
cơ sở lý luận, vừa có ý nghĩa về thực tiễn cho công tác bảo tồn các loài cây thuốc tại
Tây Nguyên, đặc biệt là các loài cây thuốc quý hiếm và nguy cấp.
Để nghiên cứu, xác định các mối đe dọa đối với nguồn tài nguyên cây thuốc
như: Mất môi trường sống, nghèo đói, tình trạng quản lý,… Chúng tôi đã sử dụng hai
phương pháp nghiên cứu là RRA và PRA.
- RRA (Đánh giá nhanh nông thôn): Là quá trình nghiên cứu, tìm hiểu về điều
kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, các thông tin liên quan đến cây thuốc,... tại các thôn,
xã, huyện vùng đệm.
7
- PRA (đánh giá nông thôn có sự tham gia): Thu thập thông tin trong quá trình
điều tra, phỏng vấn các cá nhân, tổ chức có liên quan như: Các trưởng thôn, thầy lang,
người dân thu hái cây thuốc, Ủy ban Nhân dân các cấp, Ban quản lý các VQG, các
Hạt, Trạm kiểm lâm địa bàn về tình hình tổ chức quản lý tài nguyên rừng, thực trạng
khai thác, sử dụng cây thuốc, đời sống của người dân vùng đệm.
Phương pháp nghiên cứu giải pháp:
Dựa trên những mối đe dọa trên, chúng tôi tiến hành phỏng vấn kết hợp các
phương pháp phân tích SWOT và sơ đồ VENN với người thúc đẩy là cán bộ Đề tại,
còn những người tham gia là những người thu hái thuốc, thầy lang, các cấp quản lý.
Trong các thành phần mời tham gia thực hiện, chúng tôi đầy đủ các thành viên có đàn
ông, phụ nữ, thanh niên, người giàu, người nghèo cùng cán bộ lãnh đạo các cấp thôn,
xã, phòng Nông Nghiệp.
Phương pháp nghiên cứu chính sách
Với phương pháp này, cần kế thừa các tài liệu về giải pháp bảo tồn, trong đó có
các văn bản pháp quy về chính sách sử dụng, bảo tồn cây thuốc, cũng như chính sách
quản lý sử dụng đất, chính sách giao đất giao rừng tại khu vực nghiên cứu.
Phỏng vấn các chuyên gia, các nhà quản lý chính sách như phòng nông nghiệp,
sở nông nghiệp, hội đông y của các địa phương khu vực nghiên cứu, từ đó. Đặc biệt,
là các công việc triển khai thực hiện Quyết định 1976 của Thủ tướng Chính phủ.
- Phương pháp phỏng vấn.
Sẽ tiến hành phỏng vấn với các hiệu thuốc Đông Y để lấy được thông tin về các
bài thuốc quý cần được bảo tồn và phát triển. Trong đó chú trọng những bài thuốc có
giá trị chữ bệnh cao, những bài thuốc chữa được những căn bệnh nan y, bệnh phổ
biến và những bài thuốc đặc trưng của khu vực nghiên cứu. Đối tượng phỏng vấn sẽ
là các chuyên gia về dược liệu như Hội Đông Y, các dược sĩ, các thầy thuốc Đông Y
trong khu vực. Với phương pháp này, sẽ thu thập được tiêu chí đánh giá về bài thuốc
quý, những bài thuốc quý cần đưa vào danh sách đánh giá. Từ đó, lập phiếu đánh giá
8
cho điểm từng bài thuốc, và chọn 10 bài thuốc được tính điểm cao nhất, đưa vào danh
sách những bài thuốc cần được bảo tồn và phát triển.
9
CHƯƠNG 3. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ, TỰ NHIÊN, XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
3.1.1. Vị trí địa lý
Khu vực Tây Nguyên bao gồm 5 tỉnh, xếp theo thứ tự vị trí địa lý từ Bắc xuống
Nam gồm Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng với diện tích tự
nhiên là 54.474 km2 chiếm 16,8% diện tích của cả nước.
10
Bản đồ hành chính vùng Tây Nguyên
Tây Nguyên là vùng cao nguyên, phía Bắc giáp tỉnh Quảng Nam, phía Đông
giáp các tỉnh Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh thuận, Bình
Thuận, phía Nam giáp các tỉnh Đồng Nai, Bình Phước, phía Tây giáp với các tỉnh
Attapeu (Lào) và Ratanakiri và Mondulki (Campuchia). Trong khi Kon Tum có biên
giới phía Tây giáp với cả Lào và Campuchia, thì Gia Lai, Đắk Lắk, và Đắk Nông chỉ
11
có chung đường biên giới với Campuchia. Còn Lâm Đồng không có đường biên giới
Quốc tế.
Thực chất, Tây Nguyên không phải là một cao nguyên duy nhất mà là một loạt
cao nguyên liền kề. Đó là các cao nguyên Kon Tum cao khoảng 500m, cao nguyên
Kon Plông, cao nguyên Kon Hà Nừng, Plâyku cao khoảng 800m, cao nguyên M'Drăk
cao khoảng 500m, cao nguyên Buôn Ma Thuột cao khoảng 500m, Mơ Nông cao
khoảng 800 - 1000m, cao nguyên Lâm Viên cao khoảng 1500m và cao nguyên Di
Linh cao khoảng 900 - 1000m. Tất cả các cao nguyên này đều được bao bọc về phía
Đông bởi những dãy núi và khối núi cao (chính là Trường Sơn Nam).
Tây Nguyên lại có thể chia thành ba tiểu vùng địa hình đồng thời là ba tiểu vùng
khí hậu, gồm Bắc Tây Nguyên (tương ứng với các tỉnh Kon Tum và Gia Lai, trước là
một tỉnh), Trung Tây Nguyên (tương ứng với các tỉnh Đắk Lắk, và Đắk Nông), Nam
12
Tây Nguyên (tương ứng với tỉnh Lâm Đồng). Trung Tây Nguyên có độ cao thấp hơn
và nền nhiệt độ cao hơn hai tiểu vùng phía Bắc và phía Nam.
3.1.2. Địa hình
Đặc điểm quan trọng nhất về địa hình vùng Tây Nguyên là một sơn nguyên, bao
gồm các dãy núi cao trên 2.000m, tiếp đến là các dãy núi cao dưới 2.000m và các cao
nguyên với độ cao từ 300 - 800m thoải dần về phía Tây, Tây Nam và Nam. Vùng cao
nguyên khoảng 2.637,7 nghìn ha (chiếm 47%); vùng núi có độ cao từ 800 - 2.598m
có diện tích khoảng 1.536,14 nghìn ha (chiếm 34,5%); thung lũng giữa núi khoảng
1.037,8 nghìn ha (chiếm 17,5%). Địa hình Tây Nguyên bị chia cắt phức tạp, nhưng
có thể chia thành 3 dạng chính như sau:
- Địa hình vùng núi cao: Bao gồm các dãy núi Ngọc Linh, An Khê, Chư Dju,
Vọng Phu, dãy Tây Khánh Hòa, dãy Chư Yang Sin (có đỉnh cao nhất Nam Trường
Sơn), dãy Núi Bà (Lang Biang)... Địa hình vùng núi cao bị chia cắt phức tạp, diện
tích rừng của Vùng Tây Nguyên tập trung chủ yếu ở đây, phần lớn là rừng nguyên
sinh và rừng đầu nguồn, trong vùng còn tồn tại nhiều hệ động vật, thực vật quý hiếm,
các loại khoáng sản quý như: đá quý, vàng, kim loại..., phân bố tập trung ở vùng núi.
Dân số ở địa hình vùng núi còn rất thưa, chủ yếu là các dân tộc ít người.
- Địa hình cao nguyên: gồm cao nguyên Kon Tum, M’Drăk, Buôn Ma Thuột
cao khoảng 500m; cao nguyên Kon Plông, Kon Hà Nừng, Pleiku cao khoảng 800m;
cao nguyên Mơ Nông cao khoảng 800 - 1.000m; cao nguyên Di Linh cao khoảng 900
- 1.000m; cao nguyên Lâm Viên cao khoảng 1.500m. Tất cả các cao nguyên này đều
được bao bọc về phía Đông bởi các dãy núi cao.
- Địa hình thung lũng: Gồm cánh đồng An Khê rộng 15 km, dài 45 km; miền
trũng giữa núi Kon Tum chạy dọc sông Pôkô; Bình nguyên Easup nằm ở phía Bắc
Buôn Ma Thuột; Vùng trũng Cheo Reo - Phú Túc nằm theo đứt gãy Tây Bắc - Đông
13
Nam kéo dài từ Kon Tum xuống; Vùng trũng Krông Pắk - Lắk ở phía Nam cao
nguyên Buôn Ma Thuột. Vùng có địa hình thung lũng là vùng phát triển cây lương
thực, thực phẩm chủ yếu của Tây Nguyên, vùng này là vùng có tiềm năng phát triển
thủy sản nuôi cá nước ngọt.
3.1.3. Khí hậu
Nằm giữa 110 - 150 vĩ độ Bắc, Vùng Tây Nguyên có khí hậu nhiệt đới gió mùa,
với 2 mùa mưa và khô rõ rệt. Tuy nhiên, do vị trí và hướng núi, do ảnh hưởng của đai
cao nên khí hậu Vùng Tây Nguyên bị phân dị khá nhiều tùy theo từng khu vực. Toàn
vùng có thể chia thành 3 tiểu vùng khí hậu tương ứng với 3 tiểu vùng địa hình, gồm
Bắc Tây Nguyên (tương ứng với các tỉnh Kon Tum và Gia Lai), Trung Tây Nguyên
(tương ứng với các tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông), Nam Tây Nguyên (tương ứng với
tỉnh Lâm Đồng). Trung Tây Nguyên có độ cao thấp hơn và nền nhiệt độ cao hơn hai
tiểu vùng phía Bắc và phía Nam
Do ảnh hưởng của đai cao, nên cứ lên cao 100m thì nhiệt độ giảm đi 0,6 0C, do
đó ở xấp xỉ trên cùng vĩ tuyến, nhiệt độ trung bình ở Pleiku (800m) thấp hơn ở Quy
Nhơn 50C; ở Buôn Ma Thuột thấp hơn Nha Trang 30C; ở Đà Lạt (1.500m) thấp hơn
Phan Rang (500m) 90C...
Trừ các vùng giữa núi, các bình nguyên (Cheo Reo - Phú Túc, Kon Tum) có
nhiệt độ cao, nói chung càng lên cao các cao nguyên đều mát hơn. Nhiệt độ trung
bình hàng năm ở các khu vực có độ cao 500 - 800m là 21 - 23 0C; các khu vực có độ
cao 800 - l.100m, nhiệt độ không khí trung bình năm là 19 - 21 0C; các khu vực có độ
cao trên 1.500m nhiệt độ không khí trung bình của năm ổn định trong khoảng 18 0C.
Chênh lệch giữa tháng nóng nhất và lạnh nhất từ 3 0C - 60C. Nhiệt độ trung bình hàng
năm của toàn vùng là 240C; lượng ánh sáng dồi dào, cường độ ổn định. Tổng lượng
bức xạ mặt trời trung bình hàng năm 240 - 250 kcal/cm 2. Số giờ nắng trung bình
14
2.200 - 2.700 giờ/năm. Biên độ dao động nhiệt giữa ngày và đêm khá lớn (mùa khô
từ 15 - 200C, mùa mưa từ 10 - 150C).
Lượng mưa ở Tây Nguyên phân bố không đều do ảnh hưởng của địa hình.
Lượng mưa trung bình hàng năm của toàn vùng khoảng 1.900 - 2.000mm, tập trung
chủ yếu trong mùa mưa. Những sườn cao đón gió mùa Tây Nam như Pleiku, Bảo
Lộc có lượng mưa (2.200mm - 2.500mm) lớn hơn lượng mưa các vùng thấp như
Buôn Ma Thuột (1.700mm). Những nơi bị khuất đối với cả gió mùa Tây Nam và gió
mùa Đông Bắc như trũng Cheo Reo có lượng mưa thấp nhất (l.200mm).
Đặc điểm nổi bật nhất của khí hậu Tây Nguyên là sự phân chia thành 2 mùa rõ
rệt: Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, khí hậu mát mẻ, ổn định, nhiệt độ trung bình
hàng tháng khoảng 21 - 250C, hầu hết lượng mưa trong năm tập trung trong mùa này,
đỉnh mưa thường xuất hiện vào tháng 8 - 9. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm
sau, khí hậu khắc nghiệt, khoảng đầu mùa nhiệt độ thấp (tháng 1 nhiệt độ trung bình
16 - 180C), nhưng cuối mùa nhiệt độ lên cao (tháng 4 nhiệt độ trung bình 24 - 28 0C),
lượng mưa trong các tháng mùa khô rất thấp và tháng 3 lượng mưa thấp nhất.
Như vậy kết hợp với các yếu tố địa hình, đất đai đã phân chia lãnh thổ Tây
Nguyên thành những vùng, tiểu vùng có điều kiện sinh thái rất khác nhau, thích hợp
cho nhiều loại động, thực vật sinh trưởng và phát triển.
3.1.4. Thổ nhưỡng
Với đặc điểm thổ nhưỡng đất đỏ bazan ở độ cao khoảng 500 m đến 600 m so
với mặt biển, Tây Nguyên rất phù hợp với những cây công nghiệp như cà phê, ca
cao, hồ tiêu, dâu tằm. Cây điều và cây cao su cũng đang được phát triển tại đây. Cà
phê là cây công nghiệp quan trọng số một ở Tây Nguyên. Tây Nguyên cũng là vùng
trồng cao su lớn thứ hai sau Đông Nam Bộ. Và đang tiến hành khai thác Bô xít. Tây
Nguyên cũng là khu vực ở Việt Nam còn nhiều diện tích rừng với thảm sinh vật đa
15
dạng, trữ lượng khoáng sản phong phú hầu như chưa khai thác và tiềm năng du lịch
lớn, Tây nguyên có thể coi là mái nhà của miền trung, có chức năng phòng hộ rất lớn.
Tuy nhiên, nạn phá rừng, hủy diệt tài nguyên thiên nhiên và khai thác lâm sản bừa
bãi chưa ngăn chận được tại đây có thể dẫn đến nguy cơ làm nghèo kiệt rừng và thay
đổi môi trường sinh thái.
Đất đai được coi là tài nguyên cơ bản của vùng, thuận lợi cho phát triển nông
lâm nghiệp. Diện tích đất chủ yếu là đất đỏ bazan, tầng phong hoá dày, địa hình lượn
sóng nhẹ tạo thành các cao nguyên đất đỏ như cao nguyên Buôn Ma Thuột, Plâycu,
Đăk Nông, Kon Tum chiếm diện tích khoảng 1 triệu ha, thích hợp với nhiều loại cây
trồng, đặc biệt là cây cao su, cà phê, chè, hồ tiêu, điều... và rừng; Đất đỏ vàng diện
tích khoảng 1,8 triệu ha, kém màu mỡ hơn đất đỏ bazan nhưng giữ ẩm tốt và tơi xốp
nên thích hợp với nhiều loại cây trồng. Ngoài ra còn có đất xám phân bố trên các
sườn đồi thoải phía Tây Nam và trong các thung lũng, đất phù sa ven sông, thích hợp
cho trồng cây lương thực.
Tuy nhiên diện tích đất trống đồi núi trọc chiếm tới 1,4 triệu ha và đang bị thoái
hoá nghiêm trọng (đất bazan thoái hoá tới 71,7%; diện tích đất bị thoái hoá nặng
chiếm tới 20%).
4.1.5. Tài nguyên nước
- Nguồn nước mặt: Tây Nguyên có 4 hệ thống sông lớn là Sesan, Serepok (đổ
về sông Mê Kông), sông Ba (đổ về Tuy Hòa - Phú Yên) và sông Đồng Nai (đổ về
Đồng Nai). Ngoài ra còn có một hệ thống sông suối nhỏ đổ xuống vùng Duyên hải
Nam Trung Bộ. Các hệ thống sông này đã cung cấp cho Tây Nguyên một lượng nước
là 53,7 km3/năm; bình quân 972.000 m3/km2.
+ Sông Sesan và Serepok: Tổng lượng nước hàng năm của 2 sông Sesan và
Serepok là 30,3km3, trong đó sông Sesan chiếm 1/3. Độ sâu dòng chảy bình quân
16
toàn lưu vực là 987mm ứng với mô dun dòng chảy là 31,3 lít/s/km 2. Sự phân bố dòng
chảy trên lưu vực không đều. Thượng nguồn sông Sesan có mô dun dòng chảy đạt 35
- 40 lít/s/km2, thượng nguồn Serepok nhỏ hơn 20 lít/s/km2.
+ Hệ thống sông Ba: Có diện tích lưu vực 11.410km2, nhánh chính và dòng
chính từ nguồn đến giáp giới tỉnh Phú Yên dài 304 km, có 3 nhánh chính:
• Nhánh Ya Yun dài 177 km, có diện tích lưu vực 2.847 km2
• Nhánh Krông H’măng dài 100 km, có diện tích lưu vực 1.975 km2
• Nhánh sông Hinh dài 74 km, có diện tích lưu vực 439 km2
+ Hệ thống thượng nguồn sông Đồng Na chiếm gần hết diện tích phần Nam
Tây Nguyên. Dòng chính thượng Đồng Nai nằm trong lãnh thổ tỉnh Lâm Đồng có
nhánh Đa Nhim dài 130km với diện tích lưu vực là 2.010km 2 và nhánh lớn đáng kể là
Đa Đơn dài 90km với diện tích lưu vực là 1.225km 2. Các nhánh lớn khác là của hệ
thống thượng nguồn sông Đồng Nai, gồm:
• Nhánh Đa Tẻ có diện tích lưu vực 470 km2 ở Tây Nam Lâm Đồng
• Nhánh Đa Hoàn có diện tích lưu vực 965km2 nằm giữa Đa Tẻ và Đa Ngà
• Nhánh Đa Ngà có diện tích lưu vực 968 km2 nằm ở phía nam Lâm Đồng
Trung bình hàng năm các lưu vực sông ở Tây Nguyên tiếp nhận một lượng mưa
khá lớn, gần 2.000mm. Khả năng bốc hơi của các lưu vực ở Tây Nguyên rất lớn:
lượng bốc hơi từ các lưu vực còn kém nhiều so với khả năng bốc hơi thực tế vì trong
thời gian khô hạn kéo dài lượng nước trong đất không đủ cung cấp cho bốc hơi.
17
Bảng 1. Tiềm năng nước mặt vùng Tây Nguyên tính trung bình
theo lưu vực sông
Lưu vực
(diện tích lưu vực, km2)
Tổng lượng mưa
Tổng lượng dòng
Tổng lượng
trung bình
mặt trung bình
dòng ngầm
(106m3/năm)
(106m3/năm)
(106m3/năm)
Tổng tiềm năng toàn lưu
93.292,41
46.209,00
6.748,45
vực sông ở Tây Nguyên
Trong đó:
Sông Sesan (11.620)
22.368,50
12.422,60
2.235,33
Sông Serepok (18.480)
32.635,68
14.919,30
2.071,09
Sông Ba (10.970)
17.277,75
8.026,04
819,62
Sông Đồng Nai (10.938)
21.010,48
10.841,06
1.622,41
Nguồn: QH phát triển kinh tế - xã hội Vùng Tây Nguyên đến năm 2020.
Tây Nguyên có rất nhiều hồ lớn có khả năng cung cấp nguồn nước như:
- Hồ Xuân Hương (Đà Lạt): là một hồ đẹp nằm giữa trung tâm thành phố Đà
Lạt. Xung quanh hồ có rừng thông và các bãi cỏ, vườn hoa. Đây là địa điểm du khách
ưa thích đi dạo bộ hoặc xe ngựa khi đến tham quan thành phố Đà Lạt.
- Hồ Than Thở: là một hồ nước tự nhiên thuộc thành phố Đà Lạt và cũng là một
địa điểm du lịch hấp dẫn. Trước đây vùng hồ Than Thở có một cái ao gọi là Tơnô
Pang Đòng. Vào năm 1917, người Pháp đắp đập xây dựng hồ chứa nước cung cấp
nước sinh hoạt cho thành phố Đà Lạt. Người Pháp đặt tên hồ là Lacdes Soupirs với
nghĩa thứ hai (tiếng rì rào), nhưng khi dịch sang tiếng Việt lại dịch theo nghĩa thứ
nhất: hồ Than Thở. Vào lúc bình minh, sương mù bao phủ mặt hồ, tạo nên một bức
tranh thủy mạc tuyệt đẹp, nên sau năm 1975 hồ Than Thở còn mang tên hồ Sương
Mai.
- Hồ Lắk: là hồ nước tự nhiên lớn nhất tỉnh Đắk Lắk, nằm trên tuyến giao thông
giữa Buôn Ma Thuột và Đà Lạt, cách thành phố Buôn Ma Thuột khoảng 56km về
phía nam theo quốc lộ 27. Trên sườn đồi cạnh Hồ Lắk có ngôi biệt thự nghỉ mát của
18
cựu hoàng đế Bảo Đại. Đây là nơi ông thường đến ngắm cảnh, săn bắn, nghỉ ngơi
mỗi khi có dịp lên thành phố Buôn Ma Thuột. Ngôi nhà nằm trên đỉnh đồi cao nhìn
ra mặt nước của Hồ Lắk. Hồ Lắk dài uốn bao quanh thị trấn Lạc Thiện. Hồ rộng trên
5 km2, được thông với sông Krông Ana. Mặt hồ luôn xanh thắm in bóng rừng thông
trên các ngọn đồi ven hồ. Xung quanh hồ là các cánh rừng nguyên sinh rộng lớn với
hệ động thực vật phong phú.
- Hồ Ayun Hạ: là hồ nước nhân tạo thuộc tỉnh Gia Lai. Hồ hình thành khi dòng
sông Ayun được chặn lại vào đầu năm 1994, để khởi công xây dựng công trình thủy
lợi Ayun Hạ, đập chính và cửa cấp nước của hồ nằm trên địa bàn xã Chư A Thai huyện Phú Thiện, cách thành phố Pleiku 70km về phía Tây. Vùng ngập chính của hồ
thuộc địa phận xã H’Bông huyện Chư Sê. Mặt nước hồ có diện tích 37 km 2, chiều dài
25 km, nơi rộng nhất 5 km.
Bảng 2. Tiềm năng nước mặt vùng Tây Nguyên tính theo tỉnh
Tên tỉnh
Kon Tum
Gia Lai
Đắk Lăk
Đắk Nông
Lâm Đồng
Toàn vùng
Tổng lượng mưa
Tổng lượng dòng
Tổng lượng
trung bình
mặt trung bình
dòng ngầm
(106m3/năm)
14.322,98
22.164,00
12.929,00
18.933,00
16.466,00
(106m3/năm)
11.109,00
11.888,00
6.163,00
9.836,00
10.180,00
(106m3/năm)
1.549,68
949,60
647,60
1114,60
2.346,00
84.814,98
49.176,00
6.607,48
Tây Nguyên
Nguồn: QH phát triển kinh tế - xã hội Vùng Tây Nguyên đến năm 2020.
- Nguồn nước ngầm: Nước ngầm được phân bố ở độ sâu 50 - 150m, vì vậy nếu
khai thác cần đầu tư lớn. Hiện nay, tình trạng thảm rừng đang bị xâm hại, là nguy cơ
ảnh hưởng trực tiếp đến sự suy giảm nguồn nước ngầm.Tài nguyên nước ngầm của
vùng mất cân đối nghiêm trọng về mùa khô. Các hồ tự nhiên, nhân tạo, các kho nước
19
rộng lớn tạo ra sự bốc hơi mặt nước, lượng nước sử dụng không được hoàn lại và bị
mất một khối lượng lớn, ước tính trên 20% lượng nước dùng..., do đó ảnh hưởng đến
sự suy giảm của nguồn nước ngầm. Đặc biệt trong mùa khô, ở những nơi mất rừng,
các con suối khô cạn, mực nước ngầm tụt sâu, thiếu nước trở nên nghiêm trọng. Vì
vậy việc bảo vệ và tái tạo thảm thực vật rừng là hết sức cần thiết để bảo vệ và bổ
sung nguồn nước ngầm lâu dài cho sản xuất và đời sống người dân Vùng Tây
Nguyên.
3.1.6. Tài nguyên rừng
Về hệ thực vật có trên 3.000 loài bậc cao, trong đó có hơn 1.000 loài cây cảnh,
gần 1.000 loài dược liệu, 600 loài cây gỗ lớn. Một số nơi địa hình cao từ 1.000 2.000m nằm giữa hai tỉnh Đắk Nông và Lâm Đồng, khu hệ thực vật càng đặc sắc
hơn, có nhiều loài cây lớn như thông ba lá, thông nàng, vù hương... Những nơi rừng
chưa bị xâm hại, còn nhiều cây gỗ lớn và quý, cao hàng chục mét, đường kính lên
đến trên 1m. Trên địa bàn một số huyện ở Đắk Lắk hiện còn loài thủy tùng cực kỳ
quý hiếm, được xem là “hóa thạch sống” cần được bảo vệ nghiêm ngặt.
Rừng là một tài nguyên lớn có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển
bền vững của Vùng Tây Nguyên. Với diện tích lớn (độ che phủ 54,6%), hệ động
thực vật đa dạng, Tây Nguyên có điều kiện rất tốt để phát triển nghề rừng và công
nghiệp rừng; đồng thời cũng là nơi giữ vai trò cân bằng sinh thái, là nguồn sinh thủy
của hệ thống sông suối khu vực Miền Trung và Đông Nam Bộ. Những năm gần đây,
để bảo tồn tài nguyên rừng, bảo vệ môi trường sinh thái, ở Tây Nguyên đã quy
hoạch 14 khu bảo tồn và vườn quốc gia cùng với hàng chục khu bảo tồn nhỏ và rừng
đặc dụng khác, với tổng diện tích khoảng 460.000 ha (chiếm 8,3% diện tích tự nhiên
toàn vùng).
20
Tây Nguyên nằm trong vùng nhiệt đới ẩm nên hệ thực vật rất phong phú bao
gồm thực vật tự nhiên với đặc trưng của rừng nhiệt đới ẩm và cây trồng đa dạng. Các
loại thảm thực vật tự nhiên chủ yếu là:
- Rừng rậm nhiệt đới thường xanh ở địa hình thấp, phân bố chủ yếu ở đai cao từ
600m trở xuống. Rừng có 5 tầng, trong đó 3 tầng gỗ cao 35 - 40m.
- Rừng nhiệt đới thường xanh vùng núi thấp: phân bố chủ yếu ở độ cao 600 l.600m. Rừng có 5 tầng, trong đó 3 tầng gỗ cao 25 - 30m.
- Rừng rậm nhiệt đới thường xanh vùng núi cao trung bình: Phân bố ở độ cao
trên l.600m. Đây là loại rừng thấp, gồm những cây gỗ thuộc ngành thông như: pơmu,
giẻ, đỗ quyên…
- Rừng rậm nhiệt đới nửa rụng lá: rừng có 3 tầng, trong đó có 2 tầng cây gỗ.
Tầng trên rụng lá trong mùa khô, tầng dưới là cây gỗ thường xanh.
- Rừng tre tập trung ở khu vực đèo Bảo Lộc (Lâm Đồng) và vùng ngã 3 biên
giới (Gia Lai, Kon Tum). Loại rừng này chủ yếu phát triển ở địa hình thấp và dưới
chân đồi núi thấp.
- Trảng le: Phân bố ở độ cao 700 - 800m trở xuống, có chiều cao 3 - 5m.
- Rừng thông 3 lá và 2 lá: Thường gặp ở Đắk Giây, Măng Đen, Sa Thầy, Đắk
Đoa, Ea - H'Leo... Phân bố ở độ cao dưới l.000m là loài thông 2 lá và ở độ cao từ
1.000 - l.800m là loài thông 3 lá.
- Rừng đầm lầy: thường gặp ở phía Nam tỉnh Đắk Lắk ở độ cao 800 -900m,
tầng cao nhất đến 20m.
Rừng trồng, rừng tái sinh cũng chiếm một số diện tích đáng kể. Hoạt động của
con người như đốt nương làm rẫy, chiến tranh tàn phá đã xuất hiện thảm rừng thứ
sinh, trảng cỏ, trảng cây bụi. Sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp trên địa bàn Tây
21