Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Điện
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
BÀI TẬP
HỌC ĐO
CẢM BIẾN
LỚN MÔN
LƯỜNG VÀ
ĐỀ TÀI: HỆ THỐNG ĐO VÀ ĐIỀU KHIỂN NHIỆT
ĐỘ LÒ SẤY GỖ CÔNG NGHIỆP
GVHD: Nguyễn Thu Ha
NHÓM: 9
DANH SÁCH SINH VIÊN:
MÃ SINH VIÊN:
1 Phạm Đình Tài
0841040320
2 Hoàng Duy Tân
0841040388
3 Đỗ Xuân Tài
0841040341
4 Vũ Ngọc Sy
0841040355
5 Nguyễn Văn Sơn
0841040361
Nội dung đề tài:
Đề tai: Hệ thống đo và điều khiển nhiệt độ lò sấy công nghiệp:
Bài tập lớn môn Đo Lường – Cảm Biến Điện 5 – K8
1
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Điện
Giới hạn điều kiện:
1. Thể tích lò: 20m3 – 40m3 .
2. Dải nhiệt độ làm việc từ 100C đến 600C.
3. Sai số của phép đo nhiệt độ là 10C.
Yêu cầu
1. Tìm hiểu tổng quan về lò sấy công nghiệp
2. Lựa chọn các cảm biến cần sử dụng cho hệ thống (nêu lý do lựa chọn cảm biến
3.
4.
5.
6.
7.
trong bản thiết kế?) – Số lượng và vị trí lắp đặt cảm biến ? Trình bày cụ thể về
cảm biến sử dụng ?
Cách lựa chọn và bố trí các thiết bị khác (Sơ đồ khối)
Sơ đồ khối hệ thống của hệ thống
Lựa chon phương án điều khiển (Mô tả cụ thể)
Đánh giá về sai số của hệ thống (Giới hạn , nguyên nhân, biện pháp khắc phục )
Hạn chế của bản thiết kế và cách khắc phục
Mục lục
Trang
Bài tập lớn môn Đo Lường – Cảm Biến Điện 5 – K8
2
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Chương 1: Tổng quan về hệ thống thiết kế
1.1 Tổng quan về lò sấy gỗ công nghiệp
1.2 Tổng quan thiết kế lò sấy
Chương 2: Nội dung thực hiện
2.1
2.2
2.3
2.4
Khoa Điện
5
6
7
8
Yêu cầu của đề tai
Các hướng giải quyết
Tính chọn thiết bị
Phương án điều khiển
Chương 3: Kết luận
8
8
12
16
18
3.1 Các kết quả đạt được
3.2 Các hạn chế khi thực hiện
3.3 Biện pháp khắc phục
Lời nói đầu
Bài tập lớn môn Đo Lường – Cảm Biến Điện 5 – K8
3
18
18
18
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Điện
Trong nền kinh tế thị trường mở cửa nước ta hiện nay, việc mở rộng thương
mại và giao lưu kinh tế giữa các nước trong khu vực và thế giới là một xu thế
tất yếu.
Hiện nay lĩnh vực gỗ ngày càng được sử dụng rộng rãi đa dạng và phong
phú. Trong ngành xây dựng, ngành chế tạo máy, ngành giao thông vận tải,
ngành điện, ngành hàng hải, và nhiều ngành khác… Qua đó ta thấy gỗ ngày
càng được sử dụng rộng rãi, nhu cầu sử dụng gỗ ngày càng cao và đòi hỏi chất
lượng tốt.
Để gỗ có chất lượng tốt thì kỹ thuật sấy gỗ đóng một vai trò rất quan trọng.
Sấy gỗ trong sản xuất gỗ là làm tăng chất lượng gỗ, làm tăng độ bền cơ lý,
tránh hiện tượng co rút, nứt, nẻ ở gỗ, giảm trọng lượng gỗ trong khâu vận
chuyển, hạn chế sự phát sinh của nấm và côn trùng phá hoại gỗ, nâng cao tuổi
thọ gỗ.
Để có được sản phẩm đạt chất lượng cao thì chúng ta sẽ không thể thiếu
được các dụng cụ đo đó là thiết bị đo nhiệt độ. Đo nhiệt độ có tầm quan trọng
đặc biệt trong công nghiệp. Đo nhiệt độ trong công nghiệp luôn gắn liền với
quy trình công nghệ của sản xuất, việc đo và kiểm soát nhiệt độ tốt quyết định
rất nhiều đến chất lượng của sản phẩm trongcác ngành công nghiệp thực
phẩm, luyện kim, gốm sứ, công nghiêp sấy trong đó sấy gỗ vv….
Do thời gian và trình độ còn hạn chế, còn thiếu kinh nghiệm thực tế nên
không tránh khỏi những sai sót. Chúng em rất mong nhận được những ý kiến và
đóng góp của các thầy cô và các bạn để chúng em có thể hoàn thiện thiết kế
hơn nữa...
Xin chân thành cảm ơn!
Bài tập lớn môn Đo Lường – Cảm Biến Điện 5 – K8
4
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Điện
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THIẾT KẾ
1.1 Tổng quan về lò sấy gỗ công nghiệp.
- Khái niệm về sấy gỗ.
Sấy gỗ là quá trình khử ẩm từ gỗ bằng cách làm chất ẩm trong gỗ bay hơi.
Trong kỹ thuật đôi khi người ta nén vật liệu để đẩy ẩm ra ngoài nhưng đối với
gỗ người ta không dùng cách này vì gỗ cần được đảm bảo hình dạng ban đầu
để gia công và sản xuất tạo hình khác.
- Mục đích của sấy gỗ.
Mục đích của sấy gỗ là làm thay đổi , giảm độ ẩm cho phù hợp với môi
trường sử dụng và yêu cầu công nghệ gia công gỗ.
Sự thay đổi độ ẩm của gỗ dẫn đến sự thay đổi hình dạng , kích thước gỗ.
Vì vậy độ ẩm của chi tiết gỗ cần phải ổn định để đảm bảo hình dạng và kích
thước của gỗ trong kết cấu hay công trình.
Như vậy mục đích chính của công nghệ sấy gỗ là:
+ Để đề phòng trước sự thay đổi hình dạng và kích thước của chi tiết khi
gia công và sử dụng.
+ Giúp gỗ không bị mốc hoặc bị mọt, mối xâm hại. Giữ ổn định công
trình và sản phẩm gỗ.
+ Sấy gỗ để giảm trọng lượng chi tiết, công trình gỗ, đảm bảo chất lượng
độ bền, đẹp của bề mặt sản phẩm.
- Các khuyết tật của gỗ sấy sản sinh trong quá trình sấy.
Gỗ bị cong vênh là do các bộ phận gỗ co rút không đồng đều sinh ra ( co
rút không đồng đều theo các chiều thớ gỗ khác nhau). Cong vênh ở các loại
ván khác nhau là khác nhau , đối với phần tiếp tuyến là quan trọng nhất. Để
hạn chế mức độ cong vênh cần tuân theo các biện pháp sau:
Bài tập lớn môn Đo Lường – Cảm Biến Điện 5 – K8
5
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Điện
+ Khi xếp đống cần sử dụng thanh kê có bề dày đề nhau và phải đặt đúng
vị trí của thanh kê , cự ly thanh kê không nên cách quá xa nhau.
+ Gỗ bị nhăn mặt là biểu hiện của sự biến dạng hết sức mãnh liệt . Khuyết
tật này xảy ra ở một số loại gỗ nhất định . Để tránh hiện tượng này , khi sấy
không nên sử dụng nhiệt độ quá cao.
+ Gỗ bị nứt nẻ là do sự phát sinh áp suất quá lớn bên trong gỗ làm cho các
thớ gỗ bị phá hoại. Ứng suất hình thành ở các giai đoạn sấy đầu sẽ gây nên nứt
ngoài . Còn ứng xuất hình thành ở giai đoạn sau sẽ gây nứt nẻ ở bên trong. Để
tránh hiện tượng này chúng ta nhất thiết không được hạ thấp độ ẩm của môi
trường sấy xuống quá thấp.
1.2 Tổng quan thiết kế lò sấy
Các thống số về kích thước của lò :
+ Chiều rộng tác dụng của lò : 2m
+ Chiều dài tác dụng của lò :5m
+ Chiều cao tác dụng của lò :3m
Lò làm việc với dải nhiệt từ 100C đến 600C .
Lò sấy thiết kế kiểu buồng, nằm ngang dùng không khí nóng để sấy gỗ
xếp bên trong. Ở đầu lò sấy có cửa để đưa sản phẩm cần sấy ra vào khi
hoàn thành quá trình công nghệ sấy. Dàn sấy được làm bằng sắt trên một hệ
thống xe goòng để xếp gỗ cần sấy.
Sàn lò sấy được gắn cố định một hệ thống đường ray dẫn xe goòng ở
giữa. Hệ thống ray này được kéo dài ra ngoài hai đầu lò sấy một khoảng vừa
đủ để bốc và xếp sản phẩm cần sấy.
Quạt thổi khí của mỗi lò được lắp đặt trên khung bệ chắc chắn và có van
để điều chỉnh lưu lượng cho thích hợp. Phần kết nối ở mỗi đầu ra, vào của
Bài tập lớn môn Đo Lường – Cảm Biến Điện 5 – K8
6
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Điện
mỗi quạt đều có ống giảm rung nhằm mục đích giảm tối thiểu sự rung động
của quạt gió khi làm việc với hệ thống.
Bộ gia nhiệt của lò sấy được cấu thành từ các thanh đốt điện trở có vỏ
bằng thép không gỉ, được cách điện để đảm bảo an toàn.
Hệ thống ống dẫn không khí nóng được nối từ bộ gia nhiệt theo hai đường
ống nhánh phân phối cho hai bên thành lò và theo các cửa thổi khí, phân phối
khí nóng đều từ dưới lên. Phía trên thành lò là hệ thống ống thu khí tái tuần
hoàn nối vào tới đầu hút của quạt thổi khí. Còn ở chính giữa là quạt để đối
lưu khuếch tán không khí nóng đều lò sấy .
Cảm biến đo nhiệt độ được bố trí ở những vị trí không bị ảnh hưởng bởi
nhiệt độ bên ngoài và các thiết bị gia nhiệt của lò sấy đảm để đảm bảo độ
chính xác.
Bài tập lớn môn Đo Lường – Cảm Biến Điện 5 – K8
7
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Điện
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG THỰC HIỆN
2.1- Yêu cầu của đề tai
1. Tìm hiểu tổng quan về lò sấy công nghiệp
2. Lựa chọn các cảm biến cần sử dụng cho hệ thống (nêu lý do lựa chọn
3.
4.
5.
6.
7.
cảm biến trong bản thiết kế?) – Số lượng và vị trí lắp đặt cảm biến ?
Trình bày cụ thể về cảm biến sử dụng ?
Cách lựa chọn và bố trí các thiết bị khác (Sơ đồ khối)
Sơ đồ khối hệ thống của hệ thống
Lựa chon phương án điều khiển (Mô tả cụ thể)
Đánh giá về sai số của hệ thống (Giới hạn , nguyên nhân, biện pháp
khắc phục )
Hạn chế của bản thiết kế và cách khắc phục
2.2- Các hướng giải quyết.
2.2.1Các loại cảm biến nhiệt độ
1. Cặp nhiệt điện (Thermocouple)
- Cấu tạo: Gồm 2 chất liệu kim loại khác nhau, hàn dính một đầu.
- Nguyên lý: Nhiệt độ thay đổi cho ra sức điện động thay đổi ( mV).
- Ưu điểm: Bền, đo nhiệt độ cao.
- Khuyết điểm: Nhiều yếu tố ảnh hưởng làm sai số. Độ nhạy không cao.
- Thường dùng: Lò nhiệt, môi trường khắt nghiệt, đo nhiệt nhớt máy nén,
…
- Dải đo: -100 ~ 1400 độ C
- Ứng dụng: sản xuất công nghiệp, luyện kim hay gia công vật liệu…
2. Nhiệt điện trở (Resitance temperature detector –RTD).
Bài tập lớn môn Đo Lường – Cảm Biến Điện 5 – K8
8
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Điện
- Cấu tạo của RTD gồm có dây kim loại làm từ: Đồng, Nikel, Platinum,…
được quấn tùy theo hình dáng của đầu đo.
- Nguyên lí hoạt động: Khi nhiệt độ thay đổi điện trở giữa hai đầu dây kim
loại này sẽ thay đổi, và tùy chất liệu kim loại sẽ có độ tuyến tính trong một
khoảng nhiệt độ nhất định.
- Ưu điểm: độ chính xác cao hơn Cặp nhiệt điện, dễ sử dụng hơn, chiều dài
dây không hạn chế.
- Khuyết điểm: Dải đo bé hơn Cặp nhiệt điện, giá thành cao hơn Cặp nhiệt
điện
- Dải đo: -200~700 độ C
- Ứng dụng: Trong các ngành công nghiệp chung, công nghiệp môi trường
hay gia công vật liệu, hóa chất…
3. Điện trở oxit kim loại (Thermistor)
- Cấu tạo: Làm từ hổn hợp các oxid kim loại: mangan, nickel, cobalt,…
- Nguyên lý: Thay đổi điện trở khi nhiệt độ thay đổi.
- Ưu điểm: Bền, rẽ tiền, dễ chế tạo.
- Khuyết điểm: Dãy tuyến tính hẹp.
- Dải đo: 50 độ C
- Ứng dụng: Làm các chức năng bảo vệ, ép vào cuộn dây động cơ, mạch
điện tử.
Bài tập lớn môn Đo Lường – Cảm Biến Điện 5 – K8
9
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Điện
- Có hai loại thermistor: Hệ số nhiệt dương PTC- điện trở tăng theo nhiệt
độ; Hệ số nhiệt âm NTC – điện trở giảm theo nhiệt độ. Thường dùng nhất
là loại NTC .
4. Cảm biến nhiệt bán dẫn
- Cấu tạo: Làm từ các loại chất bán dẫn.
- Nguyên lý: Sự phân cực của các chất bán dẫn bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ.
- Ưu điểm: Rẻ tiền, dễ chế tạo, độ nhạy cao, chống nhiễu tốt, mạch xử lý
đơn giản.
- Khuyết điểm: Không chịu nhiệt độ cao, kém bền.
- Dải đo: -50 ~ 150 độ C
- Ứng dụng: Đo nhiệt độ không khí, dùng trong các thiết bị đo, bảo vệ các
mạch điện tử.
5. Nhiệt kế bức xạ (Hay hỏa kế)
- Cấu tạo: Làm từ mạch điện tử, quang học.
- Nguyên lý: Đo tính chất bức xạ năng lượng của môi trường mang nhiệt.
- Ưu điểm: Dùng trong môi trường khắc nghiệt, không cần tiếp xúc với
môi trường đo.
- Khuyết điểm: Độ chính xác không cao, đắt tiền.
- Ứng dụng: Làm các thiết bị đo cho lò nung.
- Dải đo: -97 ~ 1800 độ C
Hỏa kế gồm có các loại:Hỏa kế bức xạ, hỏa kế cường độ sáng, hỏa kế màu
sắc.
2.2.2 Lựa chọn cảm biến cần cho hệ thống.
Bài tập lớn môn Đo Lường – Cảm Biến Điện 5 – K8
10
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Điện
Trong phạm vi đề tài có thể xét tới 2 loại cảm biến là cảm biến nhiệt bán dẫn
và nhiệt điện trở . Ta thấy có đầy đủ các tính năng đáp ứng được yêu cầu của đề
tài như:
+ Dải đo của lò : 100C đến 600C
+ Sai số nhiệt độ nhỏ hơn 1%
Nhưng nói chung các loại cảm biến nhiệt bán dẫnđều kém bền và ít chịu
được môi trường khắc nghiệt nên có thể ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động
liên tục của lò. Vì vậy chúng em chọn cảm biếnnhiệt điện trở phù hợp trong
công nghiệp và đề tài.
2.2.3 Lựa chọn điều khiển
Trong công nghệ điện , điện tử, vi xử lý là một thành phần quan trọng không
thể thiếu, nó mang nhiều tính ưu việt: có thể thay thế một mạch điện phức tạp
bằng một vi mạch nhỏ gọn với chi phí thấp hơn, nhưng ứng dụng lại đa dạng và
linh hoạt hơn. Khả năng điều khiển thông minh hơn, tiết kiệm năng lượng hơn,
ứng dụng nhiều trong hệ thống. Trên cơ sở đó chúng em đã áp dụng những kiến
thức trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu vào đề tài sử dụng vi điều khiển
AVR của ATMEL, có khả năng lập trình đo và điều khiểntự động nhiệt độ trong
lò sấy. Áp dụng vi xử lý trong lĩnh vực này đã được nghiên cứu và phát triển
nhiều với những loại vi điều khiển kết hợp với cảm biến và ngôn ngữ lập trình.
Các đặc điểm chínhhọ vi điều khiển AVR.
1-Kiến trúc RSIC ( Có nghĩa là máy tính dung lệnh rút gọn, bộ vi sử lý kiểu
này thực hiện ít lệnh hơn những bộ vi xử lý khác) với hầu hết các lệnh có chiều
dài cố định, truy nhận bộ nhớ nạp–lưu trữ và các thanh ghi đa năng.
2-Có nhiều bộ phận ngoại vi ngay trên chip, bao gồm: Cổng vào/ra số, bộ
biến đổi ADC, bộ nhớ EEFROM, bộ định thời, bộ điều chế độ rộng xung
(PWM), …
3- Hầu hết các lệnh đều thực hiện trong một chu kỳ xung nhịp.
4- Hoạt động với chu kỳ xung nhịp cao, có thể lên đến 20 MHz tuỳ thuộc
từng loại chip cụ thể.
5- Bộ nhớ chương trình vµ bộ nhớ dữ liệu được tích hợp ngay trên chip.
Bài tập lớn môn Đo Lường – Cảm Biến Điện 5 – K8
11
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Điện
6- Khả năng lập trình được trong hệ thống, có thể lập trình được ngay khi
đang được cấp nguồn trên bản mạch không cần phải nhấc chip ra khỏi bản
mạch.
7- Hỗ trợ cho việc lập trình bằng ngôn ngữ bậc cao – ngôn ngữ C.
2.3Tính chọn thiết bị
-Chọn cảm biến nhiệt độ
Chọn cảm biến nhiệt điện trở Pt-100. Như tên gọi của nó Pt-100 tức là khi nó
đặt trong môi trường có nhiệt độ là 0 0C (nước đá) thì điện trở của nó là 100 ôm.
Cứtăng khoảng 10C thì điện trở tăng lên khoảng 0.39 ôm.
Cảm biến Pt-100
Bài tập lớn môn Đo Lường – Cảm Biến Điện 5 – K8
12
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Điện
Cấu tạo Pt-100
- Công thức điện trở phụ thuộc vào nhiệt độ của PT100:
Cảm biến Pt100 cấu tạo bằng dây kim loại plantium dựa trên nguyên tắc thay
đổi điện trở kim loại theo nhiệt độ( Phương trình Callendar-vab dusen) như sau:
Rt = R 0 + R 0 α [ T – δ - ( – 1) ]
Với: Rt : Điện trở ở nhiệt độ T
R0 =100Ω điện trở ở 00 C
α : Hệ số nhiệt độ ở T=00C ( kiểu +0,00391 Ω/ Ω/ 0C)
δ=1,499(kiểu +0,00391 Ω/ Ω/0C)
+ Cảm biến Pt100 hoạt động ở 00 C thì điện trở là 100Ω.
+ Trong khoảng nhiệt độ từ 0-1000 C ta tính như sau:
- Cảm biến Pt100 hoạt động ở 00 C thì điện trở là 100Ω.
- Trong khoảng nhiệt độ từ 0-1000 C ta tính như sau:
R t= R 0 (1+0,391%T)
Với sai số nhiệt độ là ±0,50 C. Tức là cứ tăng 10C thì điện trở Pt-100 tăng
0,391Ω.
Bài tập lớn môn Đo Lường – Cảm Biến Điện 5 – K8
13
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
- Bảng thông số điện trở của PT100 ứng với nhiệt độ đo:
Chọn vi điều khiển atmega 8A có thông số và đặc điểm sau:
Bài tập lớn môn Đo Lường – Cảm Biến Điện 5 – K8
14
Khoa Điện
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Điện
Kiến trúc CPU
8Bit, Atmel
Xung Nhịp
0-16Mhz
Bộ nhớ flash
8Kb
Bộ nhớ Ram
1Kb
Bộ nhớ Eeprom
512 B
Số kênh ADC
6
Dộ phân giải ADC
10 Bit
Số chân vào ra IO
23
Giao tiếp Truyền thông
SPI, TWI, USART
Điện áp hoạt động
2.7 - 5.5V
Kiểu chân:
DIP 28
Timer
3
Bài tập lớn môn Đo Lường – Cảm Biến Điện 5 – K8
15
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Điện
2.4Phương án điều khiển
Ở 00C độ điện trở của PT-100 là 100Ω, cứ tăng 10C thì PT-100 tăng khoảng
0.39Ω. Điều đó có nghĩa là giá trị điện áp trả về sẽ rất nhỏ. Vì vậy chúng ta cần
có một giải pháp để giải quyết vấn đề đó, và lựa chọn của là dùng mạch khuếch
đại vi sai để khuếch đại tín hiệu thu được.
Ngoài ra, chúng ta cần có một nguồn dòng để ổn định dòng điện đi qua
PT100, IC ổn định dòng điện thông dụng là LM334.
Đó là toàn bộ hệ thống của chúng ta, sau đây là sơ đồ khối:
Tín hiệu sau khi được qua mạch khuếch đại vi sai sẽ tới khối ADC của vi điều
khiển , đọc và so sánh để tính toán được nhiệt độ và điều khiển mạch đóng mở
thiết bị gia nhiệt. Sau đây là lưu đồ thuật toán :
Bài tập lớn môn Đo Lường – Cảm Biến Điện 5 – K8
16
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Trong đó:
- Tt là nhiệt đọ tức thời của lò đo được.
-Tmin nhiệt độ nhỏ nhất cài đặt cho lò
-Tmax nhiệt độ lớn nhất cài đặt cho lò
Bài tập lớn môn Đo Lường – Cảm Biến Điện 5 – K8
17
Khoa Điện
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Điện
Chương 3: Kết luận
3.1-Các kết quả đạt được
Hiểu rõ hơn về hệ thống đo và điều khiển nhiệt độ lò sấy gỗ công nghiệp,
cách chọn các loại cảm biến nhiệt, cách lắp đặt vị trí các thiết bị cảm biến sao
cho phù hợp nhất.
Nâng cao khả năng khai thác thông tin qua các phượng tiện internet, khả
năng làm việc nhóm.
3.2-Các hạn chế khi thực hiện
Do không có kinh nghiệm thực tế nên bài làm còn nhiều sai sót trong việc
dự liệu các tình huống thực tế có thể xảy ra.
Do kiến thức còn hạn chế nên bài làm mới chỉ đưa ra được các nội dung,
cách thức áp dụng, biện pháp khắc phục đối với những trường hợp xảy ra lỗi
theo lý thuyết.
3.3-Biện pháp khắc phục
Tìm kiếm thông tin trên internet một cách sâu rộng hơn thông qua các
diễn đàn công nghệ, các trang wed công nghệ để tìm hiểu các cách thức lắp đặt
trong thực tế.
Đi tìm hiểu thực tế tại các khu công nghiệp hoặc các xưởng gỗ ( nếu có
thể ).
Tìm kiếm thông tin, dữ liệu thông qua các thầy cô giảng viên tại trường.
Bài tập lớn môn Đo Lường – Cảm Biến Điện 5 – K8
18