NỘI DUNG
KHÁI NIỆM
Hiện tượng thủy triều đỏ (red tide) hay còn gọi là hiện
tượng nở hoa của nước là thuật ngữ chỉ sự nở hoa của
các loài vi tảo.
Đây là hiện tượng tự nhiên xảy ra do mật độ tế bào vi tảo
gia tăng lên đến hàng triệu tế bào/lít (thông thường có
khoảng 10-100 tế bào vi tảo/ml, nhưng trong trường hợp
nở hoa mật độ có thể lên trên 10000 tế bào/ml) làm biến
đổi màu của nước biển từ xanh lục đậm, đỏ cho đến vàng
xám.
Hiện tượng thủy triều đỏ là một dạng tảo nở hoa (phú dưỡng
) gây hại cho môi trường bởi chính độc tố của tảo , bởi hoạt
động phân hủy của vi khuẩn trên sinh khối tảo sau đó làm
cạn kiệt O2 tại chổ .
Những loại tảo, cụ thể thực vật trôi nổi chủ
yếu là sinh vật đơn bào, ở mật độ cao thì ta
có thể nhìn thấy váng loang lổ trên bề mặt
nước .
Khi tảo tập trung ở mức độ cao, nước có
thể bị đổi màu từ tím đến hồng, nhưng
thường hay gặp là màu đỏ hay màu xanh lá
cây . Không phải tất cả các sự nở hoa của
tảo đều gây ra đổi màu, và không phải tất
cả đều là màu đỏ.
Hình ảnh về sự nở hoa của loài tảo độc Kerenia brevis dọc bờ
biển miền Tây , Florida.
ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC
Màu sắc:
o Đối với vùng ôn đới nước có màu đỏ.
o Đối với vùng nhiệt đới nước có màu xanh do một số loại tảo
ục gây ra.
Tảo:
o Tảo theo một cách hiểu nào đó được gọi là thallophytes, tảo
thực vật là những thực vật thiếu rễ, thiếu lá và thiếu cả thân,
chúng có chất diệp lục đóng vai trò như sắc tố quang hợp sơ
cấp và chúng thiếu lớp tế bào bất thụ đóng vai trò như lớp tế
bào trợ dưỡng có nhiệm vụ bao quanh lớp tế bào sinh dục.
Những loài tảo gây nên thủy triều đỏ đa số là vi tảo.
o Các loài tảo thường gây nên
thủy triều đỏ:Microcystis,
Anabaena, Oscillitoria,
Hapalosphon and Anabaenopsis,
Cylindrospermopsis and
Aphanizomenon. Alexandrium,
Pseudo-nitzschia, Gyrodiunium,
Dinophysis
NGUYÊN NHÂN
Yếu tố chính ảnh hưởng đến sự xuất hiện thủy triều đỏ bao gồm:
• Sự gia tăng nhiệt độ bề mặt biển.
• Giảm nồng độ muối.
• Tăng lượng chất dinh dưỡng trong môi trường biển.
• Biển lặng.
• Những đợt mưa sau suốt mùa hè nắng nóng.
• Các chất thải từ hoạt động của con người(như nuôi trồng thủy
sản thiếu quy hoạch, sự phát triển của các nhà máy chế biến thủy
sản, hóa chất..)
• Ngoài ra thủy triều đỏ có thể lây lan trên diện rộng bởi gió, dòng
chảy, những cơn bão hoặc tàu thuyền.
Các yếu tố khác như sự khuếch tán một lượng lớn bụi
giàu sắt từ các sa mạc lớn như sa mạc Sahara cũng
có thể được xem như một trong những nguyên nhân
gây ra thủy triều đỏ .Một số sự kiện tảo nở hoa trên
bờ biển Thái Bình Dương có liên quan đến những
biến đổi khí hậu trên qui mô lớn như El Nino.
CƠ CHẾ
GIÓ
GIÓ
BÀO TỬ
NHIỆT
ĐỘ
NỞ
NỞHOA
HOA
DINH
DINH
DƯỠNG
DƯỠNG
Trong giai đoạn bào xác , vi tảo tồn tại dưới dạng tiềm sinh ở
đáy cát thềm lục địa. Vào một thời điểm nào đó mà con người
khó đoán trước, chúng sản sinh rất nhanh với mật độ dày đặc
(60-70 triệu tế bào trong 1 lít nước), biến nước biển từ màu
xanh chuyển sang vàng nhạt, vàng thẫm rồi đỏ như pha máu.
Các loài tảo và vi khuẩn có chứa các sắc tố màu khác
nhau,sống trôi nổi dưới các điềi kiện môi trường nhất định có
thể sinh trưởng thành các quần thể to lớn ở vùng ven bờ gây
nên sự đổi màu nước. Sự đổi màu nước tự nhiên thành màu đỏ,
nâu, vàng nâu nhạt (màu hổ phách) hoặc xanh vàng ở các vùng
nước rộng lớn diễn ra là kết quả của sự nở hoa các loài vi tảo
và vi khuẩn lam trong thủy vực.
TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CỦA THỦY
TRIỀU ĐỎ
Trên thế giới:
Thủy triều đỏ ở Chile
bản đồ thể hiện mức độ phá hại của sự nở hoa của tảo ở miền
Tây Atlantic, 1970-1996.
=>Theo các chuyên gia , sự tăng tốc độ sinh trưởng của tảo là
do sự ô nhiễm và có thể gây tác động tiêu cực lên các loài sinh
vật biển .
Một đợt thủy triều đỏ ở bờ biển
phía Tây Nam Florida đã giết
chết ít nhất 60 con lợn biển.đây
là thảm kịch đứng thứ 2 về số
lượng động vật quý này chết.
Trước đó vào năm 1996 một
đợt thủy triều đỏ đã làm chết 149
con lợn biển.
Hiện tượng tảo nở hoa gây thiệt hại lớn nhất trong lịch sử
được ghi nhận ở hồ Erie vào năm 2011.
Một con cá chết ngạt trên hồ Erie do tảo nở hoa.
Trong thời gian từ 1998-2004 ở Trung Quốc tại biển Vàng
và biển Bohai đã xảy ra tổng số 6 lần thủy triều đỏ, trong
đó có tới 112 trường hợp gây ra tử vong cho con người và
nhiều loại cá, 106 trường hợp khác cũng được ghi nhận
nhưng không gây tổn hại nghiêm trọng.
ở Việt Nam:
Các loài vi tảo thường xuất hiện theo mùa ở khắp các
vùng biển trên cả nước, tập trung nhiều nhất ở vùng
Trung Trung Bộ và Nam Trung Bộ.
Hiện tượng thủy triều đỏ cũng đã xuất hiện từ tháng 6
đến trung tuần tháng 7 âm lịch tại vùng biển Nam
Trung Bộ trong các năm 2002, 2003, đặc biệt tại
Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận hay ở Mũi Né,
Tp.Phan Thiết.
HẬU QUẢ CỦA THỦY TRIỀU ĐỎ
Những ảnh hưởng đối với hệ sinh thái
Thủy triều đỏ tấn công và làm tổn thương hàng loạt các loài
động vật biển, giáp xác và thân mềm như cua, tôm, trai, sò,
vẹm.
Sự tác động của tảo độc, hại đến các loài chim, thú chủ yếu
bằng cách gián tiếp thông qua chuỗi thức ăn.
Trường hợp tảo nở hoa làm hàm lượng oxy tăng cao đến mức
bảo hòa thì 100% Hb chuyển thành HbO2, lúc này áp suất
riêng phần của oxy rất lớn sẽ đẩy 1 phần HbO2 tồn tại ở dạng
bọt khí làm tắc nghẽn mạch máu, gây rối loạn tuần hoàn và làm
chết cá.
Độc tố của tảo đã gây ra sự tử cong của cá voi, lợn biển, sư tử
biển, rùa biển, chim, cá và các loài động vật hoang dã khác.
Khả năng ảnh hưởng của sự nở hoa của loài Karenia brevis.
Tác động đến sức khỏe con người:
Hiện nay có 6 loại triệu chứng ngộ độc do tiêu thụ thực
phẩm biển nhiễm độc tố tảo được tích tụ trong cá hoặc
các loài thân mềm có vỏ xảy ra với con người.
Mất
Mấttrí
trí
nhớ
nhớtạm
tạm
thời
thời
Đau
Đau
bụng
bụng
Đau
Đauđầu
đầu
Tiêu
Tiêu
chảy
chảy
Đột tử
Liệt
Liệtcơ
cơ
BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC
Phòng
Phòngchống
chống
Kiểm soát
Giảm thiểu
Phòng chống:
Sử dụng các biện pháp tích cực nhằm tránh
xảy ra hoặc giảm bớt mức độ nguy hại, tổn thất
do thủy triều đỏ.
Tiếp tục hoàn thiện các nghiên cứu để cải
thiện, nâng cao sự hiểu biết về đặc tính sinh lý,
sinh thái và cơ chế xảy ra thủy triều đỏ.
Tiến hành các biện pháp kiểm tra, kiểm soát
không chỉ với các nguồn thải, đầu vào của các
chất dinh dưỡng, mà còn trong cách thức sử
dụng đất, hạn chế nguồn nước ngọt,kiểm soát
quản lý việc thoát đổ nước vào đại dương.