LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế thị trường ngày càng cạnh tranh một cách khốc liệt hơn. Nó vừa
là cơ hội vừa là thử thách đối với mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp thương mại giữ
vai trò phân phối lưu thông hàng hóa, thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã hội. Hoạt
động của doanh nghiệp thương mại với chu kì T-H-T luôn diễn ra liên tục, phối hợp
một cách nhịp nhàng giữa hai nghiệp vụ kinh doanh cơ bản là mua và bán hàng
hóa. Để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn, các doanh
nghiệp hoạt động trên tất cả các lĩnh vực khác nhau đều nhận thức rõ ràng về quyền
và nghĩa vụ của mình khi tham gia hợp tác kinh tế. Các bên phải có sự thỏa thuận,
pháp lệnh hợp đồng kinh tế được ban hành với những quy định chung được áp
dụng đối với các doanh nghiệp để đảm bảo thực hiện tốt nghĩa vụ của mình trong
kinh doanh.
Để có thể đứng vững được trên thị trường đầy thử thách, công ty Cổ phần
Thương mại và dịch vụ Logistic Nam Phương đã từng bước khẳng định tên tuổi
không chỉ trong nước mà còn đến với bạn bè quốc tế. Bằng những biện pháp kinh
tế khéo léo với cách thức thực hiện hợp đồng chặt chẽ, công ty đã có những bước đi
cho riêng mình.
Nhằm mục đích thấy được tình hình thực hiện hợp đồng của một doanh nghiệp
thương mại, tôi xin chọn đề tài nghiên cứu “ Đánh giá tình hình thực hiện các
hợp đồng kinh tế năm 2013 của Công ty Cổ phần Thương mại và dịch vụ
Logistic Nam Phương “.Do thời gian có hạn và kiến thức còn hạn chế, bài tiểu
luận không thể tránh được những thiếu sót, kính mong nhận được sự góp ý của thầy
để bài viết được hoàn thiện hơn!
Tôi xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG KINH TẾ
1.1
Những vấn đề cơ bản về chế độ pháp lý của hợp đồng kinh tế, hợp đồng
thương mại dịch vụ
1.1.1 Khái niệm hợp đồng kinh tế, hợp đồng thương mại dịch vụ
Theo nghĩa khách quan: hợp đồng kinh tế (HĐKT) là tổng hợp những quy
phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ hợp đồng kinh tế giữa các đơn vị kinh tế.
Theo nghĩa chủ quan: Hợp đồng kinh tế là sự thỏa thuận bằng văn bản, tài liệu
giao dịch giữa các bên kí kết về việc thực hiện công việc sản xuất, trao đổi hàng
hóa, dịch vụ, nghiên cứu ứng dụng tiến bộ Khoa học kĩ thuật và các thỏa thuận
khác có mục đích kinh doanh với sự quy định rõ ràng về quyền và nghĩa vị của mỗi
bên để xây dựng và thực hiện kế hoạch của mình (Điều 1 – pháp lệnh hợp đồng
kinh tế ngày 25/9/1989)
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, sự thay đổi của các quan hệ kinh tế,
chế độ hợp đồng kinh tế được Nhà nước quy định cũng dần dần thay đổi và phát
triển theo cho phù hợp. Pháp lệnh HĐKT ngày 25/9/1989 được bãi bỏ và thay vào
đó là các luật cụ thể.
Hợp đồng thương mại : là sự thỏa thuận giữa các bên để thực hiện các hoạt
động thương mại trên lãnh thổ Việt Nam và hoạt động thương mại ngoài lãnh thổ
Việt Nam nếu các bên thỏa thuận áp dụng luật này hoặc luật nước ngoài, điều ước
quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định áp dụng luật này.
Pháp luật hiện hành Việt Nam hiện nay không đưa ra khái niệm hợp đồng
thương mại cũng như khái niệm “thương mại” nói chung mà thông qua khái niệm
hoạt động thương mại trong Luật Thương mại năm 2005 để làm rõ đặc điểm của
khái niệm thương mại. Điều 3.1 của Luật Thương mại năm 2005 quy định: “hoạt
động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi...”. Từ đây, có thể hiểu hợp
đồng thương mại là sự thỏa thuận giữa các bên để thực hiện các hoạt động thương
mại nhằm mục đích sinh lợi. Cũng theo tinh thần của Luật Thương mại năm 2005,
hoạt động thương mại bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc
tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác, nghĩa là, bất cứ
hoạt động nào nhằm mục đích sinh lợi thì đó là hoạt động thương mại.
Pháp luật Việt Nam thì nhấn mạnh khía cạnh sinh lợi để nói lên tính chất của
hoạt động thương mại, sinh lợi không chỉ hiểu đơn thuần là lợi nhuận thông qua các
con số có thể nhìn thấy ngay lập tức, mà sinh lợi còn bao gồm cả lợi ích kinh tế và
tăng trưởng, phát triển của các doanh nghiệp, cá nhân tham gia hoạt động thương
mại. Mặc dù cách qui định ở mỗi văn bản pháp lý khác về thương mại, nhưng bản
chất của thương mại được thể hiện ở mục đích cuối cùng là sinh lợi.
1.1.2
Đặc điểm của hợp đồng thương mại dịch vụ
Các đặc điểm của HĐDS và HĐTM cũng chính là các căn cứ để phân biệt hai
loại hợp đồng này, đó là xét về mục đích giao dịch, chủ thể tham gia và hình thức
giao dịch. Dựa trên các đặc điểm của hợp đồng thương mại hợp đồng thương mại
dịch vụ mang tất cả đặc điểm của hợp đồng thương mại nói chung. Đó là đặc điểm
về mục đích sinh lợi; đặc điểm về chủ thể là các thương nhân, các chủ thể kinh
doanh – thương mại. Bên cạnh đó, hợp đồng thương mại dịch vụ còn có một số đặc
điểm riêng của nó. Đó là:
Thứ nhất, đặc điểm cơ bản nhất của hợp đồng thương mại dịch vụ là về đối
tượng của hợp đồng. Đối tượng của hợp đồng cung ứng dịch vụ là dịch vụ - sản
phẩm vô hình không tồn tại dưới dạng vật chất, do đó rất khó xác định chất lượng
dịch vụ bằng những tiêu chí được lượng hóa. Bên cạnh đó, khác với hàng hóa hữu
hình, dịch vụ là sản phẩm vô hình nên không thể lưu trữ được, vì vậy, trong việc
mua bán hay cung ứng dịch vụ người ta không cần quan tâm đến nơi chứa dịch vụ,
không quan tâm tới việc cất giữ, tồn kho hay dự trữ dịch vụ. Điều quan trọng nhất
là các bên mua bán dịch vụ phải mô tả rất kỹ về dịch vụ, đặt ra những yêu cầu cụ
thể mà mục tiêu các bên muốn hướng tới khi mua bán dịch vụ và điều này đòi hỏi
các bên phải có sự am hiểu về tính chất của dịch vụ đó.
Thứ hai, chủ thể của hợp đồng thương mại dịch vụ thường được gọi là bên
cung cấp dịch vụ và bên thuê dịch vụ hay còn gọi là khách hàng. Đây là một điểm
khác biệt so với hợp đồng mua bán hàng hóa. Chủ thể của hợp đồng mua bán hàng
hóa thường được gọi là bên bán và bên mua. Cách gọi này thể hiện được sự chuyển
giao quyền sở hữu hàng hóa trong quan hệ mua bán hàng hóa giữa hai bên, khi
nghĩa vụ của người bán không chỉ đơn thuần là giao hàng mà còn gắn liền với
nghĩa vụ chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa đó cho người mua. Còn cách gọi các
chủ thể của hợp đồng cung ứng dịch vụ phần nào cho thấy bản chất của hoạt động
cung ứng dịch vụ, đó là việc một bên cung cấp dịch vụ nhưng không chuyển giao
quyền sở hữu dịch vụ đó, bên kia sử dụng dịch vụ và có nghĩa vụ thanh toán.
Thứ ba, nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng thương mại dịch vụ có thể là
nghĩa vụ theo kết quả công việc hoặc theo nỗ lực và khả năng cao nhất. Theo Luật
Thương mại 2005 thì nghĩa vụ theo kết quả công việc là trừ khi có thỏa thuận khác
trong hợp đồng, nếu tính chất của loại dịch vụ được cung ứng yêu cầu bên cung
ứng dịch vụ phải đạt được một kết quả nhất định thì bên cung ứng dịch vụ phải
thực hiện việc cung ứng dịch vụ với kết quả phù hợp với các điều khoản và mục
đích của hợp đồng. Còn nghĩa vụ theo nỗ lực và khả năng cao nhất là nếu tính chất
của loại dịch vụ được cung ứng yêu cầu bên cung ứng dịch vụ phải nỗ lực cao nhất
để đạt được kết quả mong muốn thì bên cung ứng dịch vụ phải thực hiện nghĩa vụ
cung ứng dịch vụ đó với sự nỗ lực và khả năng cao nhất.
Thứ tư, hợp đồng cung cấp dịch vụ có thể chịu sự điều chỉnh của điều ước
quốc tế về thương mại dịch vụ, luật quốc gia, tập quán thương mại quốc tế và thậm
chí cả án lệ. Tuy nhiên, cần nhấn mạnh thêm rằng, đối với hoạt động cung cấp dịch
vụ, ngoài các nguồn luật nói trên thì hợp đồng mẫu được sử dụng khá phổ biến, đặc
biệt là các hợp đồng cung ứng dịch vụ vận chuyển hoặc các qui tắc của các tổ chức
cung cấp dịch vụ cũng là một trong những cơ sở để xác định quyền và nghĩa vụ của
các bên.
1.1.3 Phân loại hợp đồng thương mại
Căn cứ vào tính chất quốc tế của hợp đồng
Có thể chia hợp đồng thương mại dịch vụ quốc tế và hợp đồng thương mại
dịch vụ nội địa. Theo WTO và Luật Thương mại Việt Nam 2005 thì tính chất quốc
tế của hợp đồng thương mại dịch vụ sẽ dựa vào sự di chuyển của bên cung cấp dịch
vụ và bên nhận dịch vụ hoặc sự di chuyển của dịch vụ được cung cấp.
Căn cứ vào phân ngành của WTO
Có thể chia thành 12 nhóm hợp đồng thương mại dịch vụ như sau:
Hợp đồng thương mại dịch vụ kinh doanh
Hợp đồng thương mại dịch vụ truyền thông
Hợp đồng thương mại dịch vụ dịch vụ xây dựng và kỹ sư công trình
Hợp đồng thương mại dịch vụ phân phối
Hợp đồng thương mại dịch vụ giáo dục
Hợp đồng thương mại các dịch vụ môi trường
Hợp đồng thương mại các dịch vụ tài chính
Hợp đồng thương mại dịch vụ xã hội và liên quan đến sức khỏe
Hợp đồng thương mại dịch vụ du lịch và lữ hành
Hợp đồng thương mại các dịch vụ văn hoá và giải trí
Hợp đồng thương mại các dịch vụ vận tải
Hợp đồng thương mại dịch vụ khác.
Căn cứ vào mục tiêu của dịch vụ
Có thể chia hợp đồng thương mại dịch vụ được chia làm 4 nhóm như sau:
Nhóm 1: Hợp đồng thương mại dịch vụ phân phối: vận chuyển, lưu kho, bán buôn,
bán lẻ, quảng cáo, môi giới...;
Nhóm 2: Hợp đồng thương mại dịch vụ sản xuất: ngân hàng, tài chính, bảo hiểm,
các dịch vụ về kỹ sư và kiến trúc công trình, dịch vụ kế toán kiểm toán, dịch vụ
pháp lý...
Nhóm 3: Hợp đồng thương mại dịch vụ xã hội: dịch vụ sức khỏe, y tế, giáo dục,
dịch vụ vệ sinh, dịch vụ bưu điện, viễn thông, các dịch vụ nghe nhìn và các dịch vụ
xã hội khác…
Nhóm 4: Hợp đồng thương mại dịch vụ cá nhân: dịch vụ sửa chữa, dịch vụ khách
sạn, nhà hàng, các dịch vụ giải trí, dịch vụ văn hoá, du lịch...
Căn cứ vào dịch vụ quy định trong Luật Thương mại 2005
Có những loại hợp đồng thương mại dịch vụ sau:
Hợp đồng dịch vụ khuyến mại
Hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại
Hợp đồng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ
Hợp đồng đại diện cho thương nhân
Hợp đồng ủy thác
Hợp đồng đại lý
Hợp đồng gia công
Hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá hàng hóa
Hợp đồng dịch vụ quá cảnh
Hợp đồng nhượng quyền thương mại.
Căn cứ vào Bộ luật dân sự Việt Nam 2005
Mặc dù đây là các hợp đồng dân sự, tuy nhiên nếu mục đích của hợp đồng gắn
với mục đích là sinh lợi thì các hợp đồng này sẽ là hợp đồng thương mại dịch vụ
như đã phân tích ở phần trên, do đó chúng ta có thể có những loại hợp đồng thương
mại dịch vụ sau: Hợp đồng bảo hiểm; Hợp đồng vận chuyển gồm vận chuyển hành
khách và vận chuyển tài sản; Hợp đồng gia công; Hợp đồng gửi giữ tài sản; Hợp
đồng ủy quyền; Hợp đồng dịch vụ.
Căn cứ vào nghĩa vụ của dịch vụ
Chia thành hợp đồng thương mại dịch vụ theo kết quả công việc và hợp đồng
thương mại dịch vụ theo nỗ lực khả năng cao nhất như đã phân tích ở phần đặc
điểm hợp đồng thương mại dịch vụ.
Căn cứ về mặt nội dung
Có thể chia thành hợp đồng thương mại dịch vụ đơn giản như hợp đồng sửa
chữa hàng hóa (từ hàng hóa là máy vi tính đến dịch vụ sửa chữa tàu biển v.v...), hợp
đồng chăm sóc sắc đẹp, hợp đồng vận chuyển hàng hóa... và các hợp đồng dịch vụ
phức tạp như hợp đồng xây dựng, hợp đồng đào tạo, hợp đồng cung cấp dịch vụ
ngân hàng, bảo hiểm...
1.1.4. Vai trò của hợp đồng thương mại dịch vụ đối với doanh nghiệp
- Hợp đồng thương mại dịch vụ là cơ sở pháp lý để doanh nghiệp thực hiện việc
cung ứng dịch vụ thương mại cho khách hàng: Thương mại dịch vụ phát triển dẫn
đến nhu cầu giao lưu trao đổi dịch vụ là cơ hội để cho các doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ phát triển, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ của mình. Tuy nhiên, các doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ sẽ không cung cấp dịch vụ cho khách hàng của mình nếu
không dựa trên một cam kết cụ thể nào, và hợp đồng thương mại dịch vụ chính là
công cụ, là cơ sở pháp lý để các doanh nghiệp này thực hiện việc cung cấp dịch vụ
này.
Thông qua hợp đồng thương mại dịch vụ, các doanh nghiệp bước vào một
thỏa thuận với những đối tác của mình thông qua niềm tin mà chúng ta gọi là luật
để đảm bảo rằng những thỏa thuận cung cấp dịch vụ đó sẽ được thực hiện. Hợp
đồng thương mại dịch vụ sẽ bao gồm cả một quá trình đàm phán liên quan đến rất
nhiều điều khoản mà các bên phải tình tới. Quá trình đàm phán có thể mất nhiều
ngày, nhiều tuần hoặc nhiều tháng phụ thuộc vào nội dung và sự hợp tác của các
bên. Hợp đồng thương mại dịch vụ còn là quá trình đấu tranh nhằm thay đổi hoặc
thêm bớt trong thỏa thuận. Trên cơ sở những thỏa thuận đã đạt được, doanh nghiệp
sẽ xác định cụ thể về sản phẩm dịch vụ mình cung cấp như thế nào. Hợp đồng
thương mại dịch vụ là cơ sở để doanh nghiệp xác định quyền và nghĩa vụ của mình.
Trong một chừng mực nào đó, hợp đồng thương mại dịch vụ cho phép các
doanh nghiệp tạo ra một luật lệ riêng – thông qua những điều khoản của thỏa thuận
mà các bên đã giao kết – điều chỉnh mối quan hệ giữa doanh nghiệp và đối tác. Bên
cạnh những quyền và nghĩa vụ cơ bản mà pháp luật quy định về hợp đồng cung
ứng dịch vụ thì các bên sẽ quy định cụ thể về quyền và nghĩa vụ như cung cấp dịch
vụ trong bao lâu, mức độ hài lòng được đánh giá như thế nào, tiến độ thanh toán,
trách nhiệm của các bên nếu không thực hiện cam kết của mình.
Hợp đồng có giá trị pháp lý như luật (contract = law) là công thức để giúp
cho các doanh nghiệp có cơ sở bảo vệ các lợi ích hợp pháp của mình khi có tranh
chấp xảy ra. Nếu như sự an toàn của con người, tài sản được bảo đảm trên cơ sở
những quy định trong Bộ Luật hình sự thì sự an toàn và trật tự trong thế giới kinh
doanh lại phụ thuộc vào hợp đồng. Trong kinh doanh, để đi đến hợp đồng là điều
khó, nhưng để hoàn thành một hợp đồng mà các bên đều hài lòng lại là điều khó
hơn, thực vậy, khi ký kết hợp đồng các doanh nghiệp không thể lường trước hết
mọi tình huống sẽ xảy ra trong tương lai, nguyên nhân dẫn đến việc không hoàn
thành hay không thực hiện những thỏa thuận có thể là khách quan nhưng cũng có
thể là chủ quan dẫn để dẫn đến tranh chấp.
Vì vậy, hợp đồng thương mại dịch vụ sẽ giúp cho các bên xác định được ai sẽ
có thẩm quyền giải quyết tranh chấp của mình và các cơ quan giải quyết tranh chấp
là tòa án hay trọng tài cũng không thể giải quyết một vụ tranh chấp nếu không có
bằng chứng về sự thỏa thuận, cam kết của các bên và một lần nữa hợp đồng hợp
đồng thương mại dịch vụ sẽ trở nên vô cùng quan trọng để qua đó cơ quan giải
quyết tranh chấp sẽ bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng cho các doanh nghiệp.
- Hợp đồng thương mại dịch vụ là công cụ quan trọng để doanh nghiệp nâng cao
sức cạnh tranh của mình trong hoạt động kinh doanh: Tài chính là một trong
những yếu tố quan trọng để nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Thông qua
hợp đồng, các doanh nghiệp dịch vụ sẽ xác định được chi phí, giá cả theo một thời
gian nhất định trong quá trình cung cấp dịch vụ, tránh được những rủi ro tiềm ẩn
trong việc tăng chi phí khi hoạt động. Từ đó giúp cho doanh nghiệp xây dựng được
kế hoạch tài chính chủ động, là điều quan trọng nhất trong việc thực hiện chiến
lược cạnh tranh tổng quát của doanh nghiệp. Hợp đồng thương mại dịch vụ sẽ giúp
doanh nghiệp loại bỏ được những đối tác có tư duy “ăn thật làm giả” khi tham gia
vào thị trường dịch vụ: như đã đề cập, sự khó khăn trong vấn đề xác định “hình
dáng” dịch vụ cũng chính là cơ hội để nhiều doanh nghiệp lợi dụng cung cấp những
sản phẩm không như mong muốn của khách hàng.
Việc thực hiện đúng, tốt những cam kết, thỏa thuận trong hợp đồng sẽ mang
tới sự thỏa mãn, tin tưởng cho khách hàng, đối tác của doanh nghiệp và chính họ sẽ
là cầu nối cho doanh nghiệp với những khách hàng, đối tác mới, từ đó giúp doanh
nghiệp có được lợi thế cạnh tranh trong kinh doanh
Những thỏa thuận trong hợp đồng sẽ là cơ sở để doanh nghiệp rằng buộc và
giữ chân những khách hàng của mình và gia tăng thị trường cung cấp dịch vụ: khi
kinh tế phát triển, sẽ kéo theo số lượng doanh nghiệp tham gia vào thị trường cung
cấp dịch vụ sẽ gia tăng, đồng thời sức ép cạnh tranh sẽ ngày càng lớn. Hợp đồng
trước tiên sẽ giúp cho doanh nghiệp giữ chân được cách khách hàng cũ của mình,
thông qua các điều khoản ràng buộc về thời gian và cách thức sử dụng dịch vụ. Sau
đó nó cũng là công cụ để lôi kéo khách hàng của đối thủ cạnh tranh bằng những
thỏa thuận mang tính thuyết phục đối với các bên. “Thương trường là chiến
trường” là câu ngạn ngữ mà các thương nhân đều nắm được và hợp đồng là “vũ
khí” cho các thương nhân trong chiến trường đó. Do đó, nắm vững về hợp đồng là
đã nâng cao một phần lớn năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Hợp đồng thương mại dịch vụ sẽ cơ sở để doanh nghiệp tham gia vào chuỗi
cung ứng sản phẩm và ký kết các hợp đồng khác: thương mại hoạt động dịch vụ
ngày càng đóng vai trò quan trọng cả trong quá trình sản xuất, nó bổ trợ cho hoạt
động sản xuất. Khi sản xuất phát triển, bên cạnh việc thường xuyên tham gia vào
các hợp đồng mua bán, các doanh nghiệp sản xuất luôn chú trọng tham gia vào các
quan hệ để bảo đảm cung ứng những điều kiện cần thiết cho sản xuất, vận tải, áp
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới, tăng năng suất lao động, cải tiến
các dây chuyền sản xuất và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt xã hội do đó nhu cầu cần
các hoạt động dịch vụ bổ trợ cũng sẽ tuân theo ví dụ như dịch vụ phân phối, dịch
vụ đại diện, logicstic cũng tăng lên và hợp đồng thương mại dịch vụ sẽ là cơ sở để
các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tham gia vào chuỗi cung ứng sản phẩm.
- Hợp đồng thương mại dịch vụ là công cụ hữu hiệu để doanh nghiệp Việt Nam
thâm nhập thị trường dịch vụ nước ngoài.
Cùng với xu hướng phát triển của nền kinh tế đặc biệt là trong thời kỳ hội
nhập kinh tế quốc tế như hiện nay thì hoạt động cung cấp dịch vụ không chỉ gói
gọn trong phạm vi lãnh thổ một quốc gia mà được rộng sang thị trường quốc tế.
Đây là cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận mở rộng thị trường cung cấp
dịch vụ của mình. Thâm nhập thị trường dịch vụ nước ngoài không phải là điều dễ
làm khi ở một môi trường mới khác biệt về văn hóa, pháp luật, chính trị. Các doanh
nghiệp Việt Nam sẽ phải nắm bắt những cơ hội mà mình có được, đồng thời phải
đảm bảo cho mình những quyền lợi, lợi ích và loại bỏ những rủi ro tiềm tàng trong
kinh doanh, hợp đồng vẫn chính là câu trả lời cuối cùng cho những mục tiêu đó.
Ở chiều ngược lại, Việt Nam hiện nay cũng là điểm đến của nhiều doanh
nghiệp nước ngoài, các doanh nghiệp này mang đến nhiều nét mới cho thị trường
dịch vụ ở Việt Nam, việc giao kết những hợp đồng với các doanh nghiệp này sẽ
giúp cho doanh nghiệp Việt Nam đặt nền móng cho mối quan hệ với công ty có quy
mô lớn, từ đó tạo tiền đề cho sự phát triển ra nước ngoài. Trong thương trường
quốc tế, doanh nghiệp Việt Nam vẫn bị đánh giá là yếu thế hơn về tiềm lực tài
chính, quan hệ bạn hàng do đó chúng ta thường bị rơi vào tình trạng bị động trong
quá trình đàm phán
1.2
Căn cứ pháp lý để các doanh nghiệp ký kết hợp đồng
1.2.1 Tiêu đề (tên gọi) hợp đồng
Trước đây, hợp đồng nào được các doanh nghiệp ký kết cũng mang tên “Hợp
đồng kinh tế”. Tên đó được đặt ngay dưới Quốc hiệu “Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam”. Bây giờ, khi không còn Pháp lệnh hợp đồng kinh tế nữa thì về mặt
pháp lý không còn tồn tại khái niệm, tên gọi “Hợp đồng kinh tế”. Nhưng trên thực
tế, mọi người vẫn gọi là “Hợp đồng kinh tế”. Tuy nhiên, trên văn bản chính thức
và đặc biệt là căn cứ để áp dụng pháp luật thì cần có sự chính xác và đúng quy định
của pháp luật. Do đó, cùng với việc bỏ căn cứ vào “ Pháp lệnh hợp đồng kinh tế”,
thì khi ký kết hợp đồng các doanh nghiệp nên dùng tên “Hợp đồng thương mại”
1.2.2
Giá trị các căn cứ được trình bày, thể hiện trên hợp đồng
Việc trình bày đúng căn cứ pháp lý giúp các bên áp dụng đúng các quy định
có liên quan trong quá trình các bên thực hiện các thỏa thuận của mình trong hợp
đồng. Tuy nhiên, trong trường hợp các bên thể hiện các căn cứ pháp lý đó không
đúng trong hợp đồng thì như thế nào? Có phải các bên trong hợp đồng thỏa thuận
với nhau sẽ căn cứ vào Bộ luật dân sự trong khi đúng theo phạm vi, đối tượng điều
chỉnh, chủ thể và các yếu tố khác của hợp đồng thì phải căn cứ vào Luật Thương
mại thì khi xảy ra tranh chấp giữa các bên, cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh
chấp sẽ áp dụng căn cứ sai đó không? Câu trả lời là “không”. Cơ quan giải quyết
tranh chấp (trọng tài hoặc tòa án) sẽ áp dụng theo đúng các quy định của pháp luật
mà xử lý chứ không phải theo phần căn cứ trong hợp đồng giữa các bên. Như vậy,
chỉ có bên nào nhận định và áp dụng các căn cứ pháp lý không đúng đó sẽ bị chịu
thiệt thòi. Chính vì vậy, việc nhận thức đúng và vận dụng đúng các quy định của
pháp luật về hợp đồng là rất quan trọng đối với doanh nghiệp.
Rõ ràng, chỉ là phần căn cứ pháp lý và tiêu đề, tên gọi hợp đồng tưởng chừng
như rất nhỏ và đơn giản mà không hề nhỏ một chút nào. Quyền và nghĩa vụ của
doanh nghiệp khi ký kết hợp đồng rất có thể bị ảnh hưởng, đặc biệt là trong lĩnh
vực thương mại. Việc xác định đúng, áp dụng đúng, ký kết đúng hợp đồng thương
mại ngay từ bước đầu sẽ định hướng tốt cho các doanh nghiệp trong hàng loạt các
hoạt động về sau trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Chính vì vậy, việc sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật trong ký kết hợp đồng
của các doanh nghiệp là hết sức cần thiết. Nhất là trong bối cảnh hiện nay, khi Việt
Nam gia nhập WTO có hàng loạt những quy phạm pháp luật quốc tế cần phải biết
và áp dụng đúng, khi các quy định pháp luật trong nước trên mọi lĩnh vực được ban
hành với số lượng lớn và có khả năng thay đổi nhanh chóng. Chỉ có sự chuyên
nghiệp hóa trong tư vấn pháp lý mới đáp ứng được yêu cầu của các doanh nghiệp.
Cơ sở lý luận của hợp đồng kinh tế trong ngành giao nhận vận tải
1.3.1 Cơ chế thị trường nước ta hiện nay
1.3
Hiện nay nền kinh tế nước ta vận hành theo cơ chế thị trường có sự điều tiết
và quản lý của Nhà nước. Có thể nói thị trường rất sôi động với sự hoạt động của
tất cả các lĩnh vực kinh tế nhằm tăng nhanh khả năng phát triển, hội nhập với các
nước trong khu vực và trên thế giới. Các ngành kinh tế lại có mối quan hệ hỗ trợ,
tác động thúc đẩy nhau cùng phát triển. Với nền kinh tế nhiều thành phần, sự quản
lý của Nhà nước với tư cách là đặt ra những quy định chung cho mọi ngành nghề
chứ không can thiệp sâu vào từng ngành cụ thể để đưa nền hoạt động một cách ổn
định trong khuôn khổ pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp có thể
cạnh tranh lành mạnh là điều rất cần thiết. Cũng như các lĩnh vực kinh tế khác cần
có sự điều tiết của Nhà nước, ngành vận tải cũng vậy. Để ngành vận tải phát triển
đúng hướng, nhất thiết phải có những quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh hoạt
động. Và pháp lệnh hợp đồng kinh tế là một quy chế được ban hành nhằm điều
chỉnh và đưa ra những quy định chung đối với các bên tham gia hợp đồng kinh tế.
1.3.2
Quan hệ trong nền kinh tế thị trường
Nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường nên có rất nhiều lĩnh vực khác
nhau vì thế cũng phát sinh rất nhiều quan hệ giữa các chủ thể trong nền kinh tế và
các quan hệ rất phức tạp, nếu không có những quy định chung đặt ra đối với các
chủ thể này thì việc quản lý và điều tiết nền kinh tế vận hành đúng hướng là rất khó
khăn. Nhà nước không thể can thiệp hết vào từng loại quan hệ được nên việc đề ra
những quy định chung điều chỉnh các quan hệ kinh tế giữa các chủ thể với nhau là
cần thiết và bắt buộc phải có. Những quy định này không được tác động xấu đến
quan hệ kinh tế bởi vì các quan hệ này có vai trò quan trọng đối với sự phát triển
của các doanh nghiệp. Việc ban hành chế độ hợp đồng kinh tế áp dụng đối với các
chủ thể có quan hệ kinh tế với nhau là rất phù hợp với điều kiện hiện nay, nó góp
phần giữ ổn định nền kinh tế, các quan hệ của các chủ thể trong nền kinh tế theo
một khuôn mẫu nhất định.
CHƯƠNG 2. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ LOGISTIC NAM PHƯƠNG
2.1 Khái quát chung về công ty cổ phần thương mại và dịch vụ logistic Nam
Phương
2.1.1 Giới thiệu chung
Tên đầy đủ của doanh nghiệp: Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ logistics
Nam Phương
Tên tiếng Anh : Nam Phuong logistics service & commercial join-stock company
Địa chỉ liên hệ :Đà Nẵng – Lê Chân – Hải Phòng
Điện thoại: 0313.660.211
Di động: 0936840068
Mã số thuế: 0307314187
Chủ tịch hội đồng quản trị - Giám đốc: Trịnh Mai Phương
Loại hình doanh nghiệp: công ty dịch vụ
Ngành nghề kinh doanh:
- Hải Quan – Dịch Vụ Hải Quan
- Logistics – dịch vụ logistics
- Kho vận
- Vận tải biển
- Vận tải container
- Giao nhận và vận chuyển hàng hóa
Vốn Điều lệ: 2.580.000.000d
Vốn chủ sở hữu: 1.935.000.000đ
Có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập. Công ty có quyền và nghĩa vụ
dân sự, tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh trong phạm vi số vốn cổ đông
đóng góp do công ty quản lý.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0123456 do phòng đăng ký kinh
doanh thuộc sở kế hoạch đầu tư thành phố Hải Phòng cấp ngày 30 tháng 4 năm
2008 cho công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Logistics Nam Phương.
2.1.2 Lịch sử phát triển của công ty
Vào những ngày đầu năm 2008, công ty cổ phần thương mại và dịch vụ
Logistics Nam Phương được thành lập bởi nhóm bạn trẻ, người đứng đầu là chủ
tịch hội đồng thành viên kiêm giám đốc công ty là bà Trịnh Mai Phương. Mặc dù
mới thành lập, lại phải kinh doanh trong môi trường giao nhận cạnh tranh hết sức
quyết liệt, nhưng đến nay công ty đã tự khẳng định được vị trí của mình trên thị
trường như là một công ty giao nhận vận tải chuyên nghiệp, nhận được sự tín
nhiệm của khách hàng và được đánh giá là phát triển nhanh và khá thành công.
Hiện nay công ty có khoảng 80 nhân viên, nhất là nhiều khách hàng, đại lý trong và
ngoài nước
Với phương châm: tất cả vì sự nghiệp phát triển của khách hàng. Công ty
mong muốn đồng hành cùng khách hàng trong quá trình hội nhập và phát triển của
công ty cũng như quý khách hàng. Bên cạnh đó, công ty cũng không ngừng sáng
tạo, đổi mới và cung cấp thêm những dịch vụ mới nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng
của khách hàng trong quá trình vận chuyển trong và ngoài nước.
2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty năm 2013
2.2.1 Khái quát tình hình hoạt động của công ty
Có thể nói dịch vụ Logistics trong công ty cổ phần thương mại và dịch vụ
Logistics Nam Phương có vai trò hết sức quan trọng đối với công ty. Đây là hoạt
động kinh doanh đem lại phần lớn lợi nhuận trong công ty. Hoạt động kinh doanh
dịch vụ chiếm 50% tổng doanh thu của công ty trong năm 2013. Phần còn lại của
doanh thu là sự đóng góp của hệ thống vận tải. Với vị trí địa lý thuận lợi, đó là gần
ngày cảng Đoạn Xá, một trong những cảng lớn của Hải Phòng. Đây là một tiền đề
vững chắc cho công ty và là lợi thế mà các doanh nghiệp khác không có được khi
tham gia vào lĩnh vực xuất nhập khẩu, kho bãi, giao nhận, vận tải.
Ngành giao nhận vận tải trong những năm qua có sự biến động rất lớn. Các
doanh nghiệp trong ngành không tránh khỏi khó khăn do ảnh hưởng của suy thoái
kinh tế toàn cầu. Công ty cổ phần thương mại dịch vụ Logistics Phương Nam cũng
không nằm ngoài sự ảnh hưởng đó. Tuy nhiên với sự cố gắng và nỗ lực của ban
lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ của Công ty đã từng bước đưa Công ty thoát khỏi
những khó khăn và hoạt động kinh doanh của Công ty ngày càng có hiệu quả.
Có thể thấy được kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua bảng số liệu
sau:
CHỈ TIÊU
Năm 2012
Năm 2013
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2. Lợi nhuận trước thuế
3. Lợi nhuận sau thuế thu nhập DN
3.467.355
505,012
335,759
4.883.000
720,253
572,440
(đơn vị: 103 đ)
Công ty cổ phần thương mại dịch vụ Logistics Phương Nam thành lập năm
2008 hoạt động đa ngành nghề nhưng lấy giao nhận vận tải là trọng tâm. Sau 12
năm đi vào hoạt động Công ty đã có được sự phát triển vững chắc trên thị trường
vận tải biển trong nước và quốc tế. Trong những năm qua, tuy tình hình kinh tế có
nhiều biến động phức tạp, đặc biệt là ngành vận tải biển nhưng với sự cố gắng và
nỗ lực của ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ của Công ty đã từng bước đưa Công
ty thoát khỏi những khó khăn và hoạt động kinh doanh của Công ty ngày càng có
hiệu quả. Doanh thu năm 2013 đạt 4.883 trđ, tăng 14.08% so với năm 2012, số
tuyệt đối tăng 1.415,6trđ. Lợi nhuận sau thuế năm 2013 đạt 572.440trđ, tăng 16%
so với năm 2012, số tuyệt đối tăng 236.681 trđ
2.2.2 Phân tích tình hình hoạt động của công ty
Chỉ tiêu doanh thu
1.Phòng giao nhận
-Tổng số tờ khai
-Container 40’
-Container 20’
-Tờ khai hàng lẻ
2.phòng KH-HD
-Cho thuê kho bãi
+Dài hạn
+Ngắn hạn
-Doanh thu vận tải
Container 40
Container 20
-Sửa chữa phương tiện
-Số lượng bốc xếp
-doanh thu bán hàng
Tổng cộng
TH năm
2012
1.990
TH năm
2013
TH 2013
Sản lượng
2.357
2.700
1.555
1.050
863
1.943
3.586
660
870
TT
% so sánh TH năm 2013
TH
KH
2012
2013
134
107
101
76
28.267
12.562
650
287
24
127
29.500
1.713
3.467
4.300
2.2.3 Thống kê số lượng hợp đồng kí kết
158
4.883
131
106
Trong năm 2013, Công ty đã ký và thực hiện các hợp đồng kinh tế chủ yếu với
các bạn hàng thường xuyên lâu năm, đồng thời công ty cũng đã ký hợp đồng mới
với Tập đoàn Công nghiệp than Việt Nam. Chi tiết các hợp đồng công ty đã thực
hiện trong năm 2013 như sau:
STT
Số hợp đồng
Ngày hợp
đồng
Nội dung văn bản
HỢP ĐẦU ĐẦU RA
1
053/HPTC
23/03/2013
Hợp đồng thuê tàu định hạn - Cty CP VT và Thuê tàu biển
Việt Nam
2
089A/HPTC
8/06/2013
Hợp đồng vận chuyển – Doanh nghiệp tư nhân Tân Vạn Vân
3
082/HPTC
27/07/2013
Hợp đồng thuê tàu – Công ty TNHH VTB Hải Tiên
4
14/09/1900
30/10/2013
Hợp đồng vận chuyển – Công ty TNHH Đức Tân Long
5
12/09/1900
7/11/2013
6
16/09/1900
28/11/2013
Hợp đồng vận chuyển than 2013-tập đoàn than, khoáng sản
VN
7
15/09/1900
31/12/2013
Hợp đồng vận chuyển than 2013-tập đoàn than, khoáng sản
VN
Hợp đồng vận chuyển than 2013- Trung tâm phối hợp TKCN HH
KVI
HỢP ĐỒNG ĐẦU VÀO
8
030/HDVC
07/02/2013
9
040/HDVC
05/03/2013
Hợp đồng vận chuyển gỗ, mùn cưa - Cty CP ĐT VT & TM
Việt Anh
Hợp đồng vận chuyển lụa- Cty CP đầu tư và phát triển cảng Đình
Vũ
10
035/HDVC
12/02/2013
Hợp đồng vận chuyển gỗ, mùn cưa - Cty CP ĐT VT & TM
Việt Anh
11
060/HDVC
01/04/2013
Hợp đồng vận chuyển than - CT CP VTB Hải Âu
12
048/HDVC
20/03/2013
Hợp đồng vận chuyển than - Cty CP vận tải Hoa Phượng Đỏ
13
044/HDVC
17/03/2013
Hợp đồng vận chuyển than - Cty CP đại lý VTB Hoàng Long
14
052/HDVC
21/03/2013
Hợp đồng vận chuyển gốm sứ – Cty CP ĐTPT Thủy Tiên
15
007/HDVC
04/01/2013
Hợp đồng vận chuyển dầu - Cty CP VTB Đức Tân Long
16
025/HDVC
25/01/2013
Hợp đồng vận chuyển dầu - Cty CP đại lý VTB Hoàng Long
17
01/HDVC
01/01/2013
Hợp đồng vận chuyển than năm 2013- CTY TNHH Tú Cường
CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ LOGISTICS NAM PHƯƠNG
3.1 Tình hình thực hiện các hợp đồng kinh tế của Công ty cổ phần thương mại
dịch vụ logistics Nam Phương trong năm 2013
Ngành công nghiệp giao nhận vận tải trong những năm qua có nhiều biến
động lớn. Các doanh nghiệp trong ngành không tránh khỏi khó khăn do ảnh hưởng
của suy thoái toàn cầu. Công ty cổ phần thương mại dịch vụ logistics Nam phương
cũng không nằm ngoài sự ảnh hưởng đó. Tuy nhiên doanh thu và lợi nhuận sau
thuế của Công ty năm 2013 vẫn tăng trưởng so với năm 2012. Đồng thời, nếu so
sánh với nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng lĩnh vực thì hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty vẫn có hiệu quả. Từ những kết quả như vậy có thể thấy
đánh giá được tính hiệu quả của việc thực hiện các hợp đồng kinh tế của Công ty
trong năm 2013.
Công ty đã tạo dựng được chỗ đứng trên thị trường vận tải biển và là một
trong các đơn vị vận chuyển nguyên liệu sản xuất xi măng, hạt clinker cho các công
ty xi măng lớn trong cả nước. Năm 2013 Công ty đã ký và thực hiện các hợp đồng
vận chuyển hàng hóa với các Công ty như: Công ty xi măng Hải Phòng, Công ty xi
măng Chifon, Công ty Xi măng Hà Tiên 1, Công ty Xi măng Quang Sơn. Đồng
thời công ty cũng tập trung khai thác vận chuyển than cho tập đoàn Công nghiệp
than Việt Nam. Với việc thực hiện hiệu quả các hợp đồng kinh tế với Tập đoàn
Công nghiệp than Việt Nam thị trường vận tải của công ty tăng lên đáng kể khi một
số dự án điện đốt than tại khu vực miền Trung và miền Nam được đưa vào hoạt
động. Đối với thị trường nước ngoài, Công ty đã ký và thực hiện các hợp đồng vận
chuyển hàng hóa với các Công ty nước ngoài như: Công ty Asan Merchant Marrine
Co Ltd, Công ty Borneo Shipping Coporation, Công ty Kwee Gee Pte Ltd, Mccoy
Thai Lan Co.,LTd, New Ocean Shipping International…. Hợp đồng vận chuyển với
các công ty này chủ yếu là vận chuyển Thạch cao, clinker. Đây là các khách hàng
thường xuyên của Công ty, các khoản nợ được luân chuyển thường xuyên, không
có khoản phải thu khó đòi. Các hợp đồng kinh tế này đem lại hiệu quả lớn cho hoạt
động kinh doanh của Công ty. Tại thời điểm 31/12/2013, giá trị thực hiện của các
hợp đồng được thể hiện qua số liệu sau:
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
Tên khách hàng
Cty CP đầu tư và phát triển cảng Đình Vũ
Cty TNHH dầu khí Vũng tàu - Hải Phòng
Công ty CP tiếp vận Đình Vũ
Cty TNHH Thương mại vận tải Hải Phòng
Tổng Cty CN TT Bạch Đằng
Cty CP vận tải biển VINASHIP
Cảng vụ Hàng Hải Hải Phòng
.....
Tổng
Số tiền (trđ)
1.899
2.721
4.738
2.721
12.710
2.440
1.952
36.378
Để thực hiện các hợp đồng vận tải trên, công ty không chỉ huy động đội tàu
của nội bộ Công ty mà còn thuê một số công ty vận chuyển trong và ngoài nước.
Việc thực hiện các công việc vận chuyển được thể hiện bằng hợp đồng. Trong năm
2013 công ty đã ký hợp đồng vận chuyển với các công ty như: Bunkers Marine Pte
Ltd, Yusob International Kangta Port CO Ltd, PT Elang Surya Sentosa, AM
Maritime SDN BHD, Công ty CP TM Kiến Phát…. Đến thời điểm 31/12/2013, giá
trị thực hiện của các hợp đồng trên như sau:
TT
1
2
3
4
5
Tên khách hàng
Bunkers Marine Pte Ltd
Yusob International Kangta Port CO Ltd
PT Elang Surya Sentosa
AM Maritime SDN BHD
Công ty CP TM Kiến Phát
Tổng
Số tiền (trđ)
2.030
1.863
1.311
1.767
200
7.171
3.2 Đánh giá việc thực hiện các hợp đồng kinh tế của Công ty cổ phần thương
mại dịch vụ logistics Nam Phương trong năm 2013
Công ty cổ phần thương mại dịch vụ Logistics Nam Phương trong năm 2013
đã nghiêm túc thực hiện các quy tắc được áp dụng trong hợp đồng kinh tế, cụ thể
như sau:
- Nguyên tắc tự do giao kết hợp đồng, không trái với pháp luật và đạo đức
- Nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay
thẳng
Sau khi hợp đồng được kí kết và có giá trị pháp lý, công ty cùng với đối tác
thực hiện các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng. Đó là:
- Nguyên tắc chấp hành thực hiện: công ty sẽ nghiêm túc chấp hành các điều
khoản được kí kết trong hợp đồng mà không được thay đổi hay tự ý thay thế bằng
một khoản tiền nhất định.
- Nguyên tắc chấp hành đúng: công ty và đối tác đồng thời phải chấp hành
đúng và đầy đủ các điều khoản đã kí trong hợp đồng. Cụ thể là công ty phải thực
hiện đúng đối tượng vận chuyển, đúng thời gian và địa điểm giao nhận hàng
- Nguyên tắc hợp tác giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình thực hiện hợp đồng
Trong quá trình thực hiện hợp đồng giữa các bên, công ty Cổ phần thương mại và
vận tải quốc tế Châu giang nhìn chung đã hoàn thành tốt các điều khoản được kí
kết giữa hai bên đối tác, được đối chiếu theo khung quy định của pháp luật.
3.2.1 Khối lượng hàng hóa:
Các hợp đồng vận chuyển của Công ty chủ yếu là vận chuyển các mặt hàng
như than, clinker. Khối lượng hàng hóa trong hợp đồng được quy định là khối
lượng giao nhận thực tế tại Cảng dỡ hàng, được quy về độ ẩm tại cảng rót hàng (+
hao hụt theo tỷ lệ, nhưng không lớn hơn khối lượng giao nhận tại đầu nguồn theo
giấy chứng nhận giám định khối lượng do Công ty CP Giám định Vinacomin cấp
kèm theo lô hàng. Khối lượng tính cước được quy định cụ thể, có công thực tính rõ
ràng trong hợp đồng và có chứng nhận giám định của Công ty giám định. Ngoài ra
với một số hợp đồng công ty cũng ký với khối lượng dự kiến, sau đó căn cứ nhu
cầu thực tế, hai bên sẽ thống nhất khối lượng vận chuyển theo từng tháng, từng
chuyến cho phù hợp.
3.2.2 Giá cả quy định trong hợp đồng:
Cước phí vận chuyển hàng hóa được quy định cụ thể trong hợp đồng tùy
thuộc vào từng loại mặt hàng và từng thời điểm. Đối với các hợp đồng vận chuyển
than, cước phí thường giao động ở mức 170.000 đồng/tấn. Đối với các biến động
về cước phí, Công ty và các bạn hàng sẽ ký phụ lục hợp đồng kinh tế để thống nhất
lại cước phí hài hòa với lợi ích của hai bên.
3.2.3 Thanh toán:
Trong các hợp đồng kinh tế của Công ty đã ký quy định rất cụ thể về phương
thức thanh toán, chứng từ thanh toán và thời hạn thanh toán. Phương thức thanh
toán thường là chuyển khoản qua ngân hàng. Chứng từ thanh toán bao gồm: Bộ
chứng từ đầu nguồn, Biên bản giao nhận hàng hóa tại điểm trả hàng, Hóa đơn
GTGT cước vân chuyển. Thời hạn thanh toán thì tùy thuộc vào bạn hàng của Công
ty là khách hàng lâu năm thường xuyên hay là các khách hàng mới. Thông thường,
phương thức thanh toán là thanh toán 50% sau khi tàu xếp xong hàng tại cảng xếp,
số còn lại sẽ được thanh toán dứt điểm một lần (trong vòng 30 ngày) khi tàu dỡ
xong hàng và có đầy đủ chứng từ. Với phương thức thanh toán như vây, Công ty
thường xuyên phải ứng trước cho đơn vị cung cấp dịch vụ, đồng thời cũng có các
khoản phải thu. Tuy nhiên, các khách hàng chủ yếu là các bạn hàng lâu năm nên
các khoản phải thu và phải trả liên tục luân chuyển, không có các khoản nợ khó
đòi.
3.2.4
Phạt và bồi thường hợp đồng:
Điều khoản về miễn bồi thường, bồi thường, phạt là một trong những điều
khoản được quy định cụ thể trong hợp đồng. Các trường hợp cụ thể khi miễn bồi
thường, bồi thường, phạt được quy định chi tiết cho từng loại hàng hóa, từng
trường hợp cụ thể. Các trường hợp được miễn bồi thường là khi xảy ra một trong
các trường hợp như phương tiện bị chìm đắm, mất mát, tổn thất hàng hóa do
nguyên nhân bất khả kháng, được cơ quan có thẩm quyền tại nơi xảy ra xác nhân.
Các trường hợp bồi thường là khi xảy ra một trong các trường hợp hàng hóa bị tổn
thất do lỗi của các bên, hay do vi phạm luật Hàng Hải, sử dụng phương tiện không
đảm bảo an toàn, xếp dỡ quá tải, dẫn đến tổn thất hàng hóa.
Việc quy định về phạt, bồi thường, miễn bồi thường của các hợp đồng kinh
tế được quy định cụ thể theo đúng quy định của pháp luật.
3.2.5 Đánh giá chung
Qua phân tích một số nội dung các hợp đồng kinh tế mà Công ty TNHH TM
Vận tải Hải Phòng có thể thấy, việc ký các hợp đồng kinh tế của Công ty là phù
hợp với quy định của pháp luật quy định tại Bộ luật dân sự Luật thương mại và Bộ
luật hàng hải nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Việc thực hiện các hợp
đồng kinh tế là có hiệu quả, đem lại lợi nhuận cho hoạt động kinh doanh của Công
ty.
KẾT LUẬN
Nền kinh tế thế giới ngày nay đang phát triển mạnh mẽ, nhu cầu buôn bán trao
đổi hàng hóa ngày càng cao không chỉ riêng trong nước mà còn giữa các quốc gia
trên thế giới. Điều này đã làm cho dịch vụ Logistics ngày càng phát triển mạnh mẽ,
nó có vai trò gắn kết giữa sản xuất và tiêu dùng đảm bảo việc lưu thông hàng hóa
được thông suốt. Công ty cổ phần thương mại dịch vụ Logistics Nam Phương với
những ưu thế của mình đã và đang dần tạo dựng chỗ đứng trên thị trường Logistics
Việt Nam và thế giới. Công ty đã tạo dựng được nhiều mối quan hệ bền chặt và uy
tín với đối tác của mình trên cơ sở hợp tác, tin tưởng lẫn nhau với phương châm đặt
chữ “ Tín “ lên hàng đầu. Có thể nói đây là cở sở đảm bảo sự phát triển ổn định,
bền vững lâu dài cho công ty trong tương lai.
Hơn thế nữa, trong bối cảnh kinh tế thị trường xu hướng toàn cầu hóa diễn ra
ngày càng sâu sắc và mạnh mẽ thì Công ty ngày càng phải đương đầu với thách
thức từ bên ngoài. Bối cảnh đó cũng mở ra cho công ty nhiều cơ hội cũng như
phương hướng phát triển mới. Điều đó công ty cần nỗ lực tìm ra phương pháp kinh
doanh có hiệu quả, các cách thức thực hiện hợp đồng mềm dẻo chặt chẽ, để không
những nâng cao năng lực cạnh tranh cũng như có mối quan hệ phát triển lâu dài với
các đối tác kinh doanh trong và ngoài nước.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
/>www.diendanphapluat.vn
www.luatvietnam.vn
www.hopdongkinhte.com
Bộ luật dân sự 2005
Luật thương mại 2005