Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

CÁC HIỆP ĐỊNH của tổ CHỨC THƯƠNG mại THẾ GIỚI (1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.32 KB, 50 trang )

Các hiệp định của Tổ chức Thương mại thế giới

Phụ lục

1


Các hiệp định của Tổ chức Thương mại thế giới

CÁC HIỆP ĐỊNH CỦA TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI
(WTO)
1. TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI (WTO):
WTO có tên đầy đủ là Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade
Organization), được thành lập và hoạt động từ 1/1/1995 với mục tiêu thiết lập và duy
trì một nền thương mại toàn cầu tự do, thuận lợi và minh bạch. WTO đặt trụ sở ở
Genève, Thụy Sĩ, có chức năng giám sát các hiệp định thương mại giữa các nước
thành viên với nhau theo các quy tắc thương mại. Hoạt động của WTO nhằm mục
đích loại bỏ hay giảm thiểu các rào cản thương mại để tiến tới tự do thương mại.
1.1 Bối cảnh lịch sử và hoàn cảnh ra đời của Tổ chức thương mại Thế giới (WTO):
Hội nghị Bretton Woods vào năm 1944 đã đề xuất thành lập Tổ chức Thương
mại Quốc tế (ITO) nhằm thiết lập các quy tắc và luật lệ cho thương mại giữa các
nước. Hiến chương ITO được nhất trí tại Hội nghị của Liên Hiệp Quốc về Thương
mại và Việc làm tại La Habana tháng 3 năm 1948. Tuy nhiên, Thượng nghị viện Hoa
Kỳ đã không phê chuẩn hiến chương này. Một số nhà sử học cho rằng sự thất bại đó
bắt nguồn từ việc giới doanh nghiệp Hoa Kỳ lo ngại rằng Tổ chức Thương mại Quốc
tế có thể được sử dụng để kiểm soát chứ không phải đem lại tự do hoạt động cho các
doanh nghiệp lớn của Hoa Kỳ (Lisa Wilkins, 1997).
ITO chết yểu, nhưng hiệp định mà ITO định dựa vào đó để điều chỉnh thương
mại quốc tế vẫn tồn tại. Đó là Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại (GATT).
GATT đóng vai trò là khung pháp lí chủ yếu của hệ thống thương mại đa phương
trong suốt gần 50 năm sau đó. Hiệp định GATT và các hiệp định phụ trợ của nó đã


được các nước thảo luận sửa đổi và cập nhật để thích ứng với điều kiện thay đổi của
môi trường thương mại thế giới. Hiệp định GATT 1947, cùng với các quyết định đi
kèm và một vài biên bản giải thích khác đã hợp thành GATT 1994. Một số hiệp định
riêng biệt cũng đạt được trong các lĩnh vực như Nông nghiệp, Dệt may, Trợ cấp, Tự

2


Các hiệp định của Tổ chức Thương mại thế giới

vệ và các lĩnh vực khác; cùng với GATT 1994, chúng tạo thành các yếu tố của các
Hiệp định Thương mại đa phương về Thương mại Hàng hoá.
Các nước tham gia GATT đã tiến hành 8 vòng đàm phán, kí kết thêm nhiều
thỏa ước thương mại mới. Vòng đám phán thứ tám, Vòng đàm phán Uruguay cũng
thông qua một loạt các quy định mới điều chỉnh thương mại Dịch vụ và Quyền Sở
hữu Trí tuệ liên quan đến thương mại. Một trong những thành công lớn nhất của vòng
đàm phán lần này là các nước đã cho ra Tuyên bố Marrakesh thành lập Tổ chức
Thương mại Thế giới (WTO) thay thế cho GATT. Các nguyên tắc và các hiệp định
của GATT được WTO kế thừa, quản lý và mở rộng. Không giống như GATT chỉ có
tính chất của một hiệp ước, WTO là một tổ chức, có cơ cấu tổ chức hoạt động cụ thể.
WTO chính thức được thành lập vào ngày 1/1/1995.
1.2 Thành viên của Tổ chức thương mại Thế giới (WTO)
Vào ngày 1/1/1995, WTO thay thế GATT 1947, là một tổ chức giám sát các hệ
thống thương mại đa phương. Chính phủ 128 quốc gia đã ký kết GATT và chính
thức được gọi là "Các bên ký kết GATT". Sau khi ký hiệp định WTO mới (Bao gồm
GATT được cập nhật, gọi là Hiệp định GATT 1994), họ chính thức trở thành "thành
viên WTO".
Hiện nay, WTO có 164 thành viên. (kể từ 29/07/2016).
Việt Nam gia nhập WTO ngày 11/1/2007 và trở thành thành viên thứ 150 của
tổ chức này.


3


Các hiệp định của Tổ chức Thương mại thế giới

Thành viên WTO
Thành viên WTO, và cũng là thành viên của Liên minh châu Âu
Quan sát viên
Không là thành viên và quan sát viên.
1.3

Mục tiêu, nhiệm vu:

1.3.1 Mục tiêu:

Với tư cách là một tổ chức thương mại của tất cả các nước trên thế giới,
WTO thừa nhận các mục tiêu của GATT trong đó có 3 mục tiêu chính như sau:


Thúc đẩy tăng trưởng thương mại hàng hóa và dịch vụ trên thế giới phục vụ cho



sự phát triển ổn định, bền vững và bảo vệ môi trường.
Thúc đẩy sự phát triển các thể chế thị trường, giải quyết các bất đồng và tranh
chấp thương mại giữa các thành viên trong khuôn khổ của hệ thống thương mại đa
phương, phù hợp với nguyên tắc cơ bản của Công pháp quốc tế; bảo đảm cho các
nước đang phát triển đặc biệt là các nước kém phát triển được hưởng những lợi ích




thực chất từ sự tăng trưởng của thương mại quốc tế.
Nâng cao mức sống, tạo công ăn việc làm cho người dân các nước thành viên,
đảm bảo các quyền và tiêu chuẩn lao động đối thiểu.

1.3.2 Nhiệm vụ:

Theo như Hiệp định Marrakesh về thành lập WTO, tổ chức này có năm
chức năng cơ bản như sau:
• Thống nhất quản lý việc thực hiện các hiệp định và thỏa thuận thương mại đa
phương và nhiều bên; giám sát, tạo thuận lợi, kể cả trợ giúp kỹ thuật cho các nước
thành viên thực hiện nghĩa vụ thương mại quốc tế của họ.
• Là khuôn khổ thể chế để tiến hành các vòng đàm phán thương mại đa phương
trong khuôn khổ WTO, theo quyết định của Hội nghị Bộ trưởng WTO.
• Là cơ chế giải quyết tranh chấp giữa các nước thành viên liên quan đến việc thực
hiện và giải thích Hiệp định WTO và các hiệp định thương mại đa phương.

4


Các hiệp định của Tổ chức Thương mại thế giới



Là cơ chế kiểm điểm chính sách thương mại của các nước thành viên, bảo đảm
thực hiện mục tiêu thúc đẩy tự do hóa thương mại và tuân thủ các quy định của




WTO.
Thực hiện việc hợp tác với các tổ chức kinh tế quốc tế khác như Quỹ Tiền tệ Quốc
tế (IMF) và Ngân hàng Thế giới (WB) trong việc hoạch định những chính sách và
dụ báo về xu hướng phát triển tương lai của nèn kinh tế toàn cầu.

1.4 Nguyên tắc của Tổ chức thương mại Thế giới (WTO):
1.4.1 Thương mại không phân biệt đối xử:

Nguyên tắc này thể hiện ở hai nguyên tắc: đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia.
Nguyên tắc đối xử tối huệ quốc (MFN):
"Tối huệ quốc" có nghĩa là "nước (được) ưu đãi nhất", "nước (được) ưu tiên
nhất". Nội dung của nguyên tắc này thực chất là việc WTO quy định rằng, các
quốc gia không thể phân biệt đối xử với các đối tác thương mại của mình.
Cơ chế hoạt động của nguyên tắc này như sau: mỗi thành viên của WTO
phải đối xử với các thành viên khác của WTO một cách công bằng như những đối
tác "ưu tiên nhất". Nếu một nước dành cho một đối tác thương mại của mình một
hay một số ưu đãi nào đó thì nước này cũng phải đối xử tương tự như vậy đối với
tất cả các thành viên còn lại của WTO để tất cả các quốc gia thành viên đều được
"ưu tiên nhất". Và như vậy, kết quả là không phân biệt đối xử với bất kỳ đối tác
thương mại nào.
Nguyên tắc đối xử quốc gia (NT):
"Ðối xử quốc gia" nghĩa là đối xử bình đẳng giữa sản phẩm nước ngoài và
sản phẩm nội địa. Nội dung của nguyên tắc này là hàng hoá nhập khẩu và hàng
hoá tương tự sản xuất trong nước phải được đối xử công bằng, bình đẳng như
nhau.
Cơ chế hoạt động của nguyên tắc này như sau: bất kỳ một sản phẩm nhập
khẩu nào, sau khi đã qua biên giới, trả xong thuế hải quan và các chi phí khác tại
cửa khẩu, bắt đầu đi vào thị trường nội địa, sẽ được hưởng sự đối xử ngang bằng
(không kém ưu đãi hơn) với sản phẩm tương tự được sản xuất trong nước.
Có thể hình dung đơn giản về hai nguyên tắc nêu trên như sau: Nếu nguyên

tắc "tối huệ quốc" nhằm mục tiêu tạo sự công bằng, không phân biệt đối xử giữa
5


Các hiệp định của Tổ chức Thương mại thế giới

các nhà xuất khẩu hàng hoá, cung cấp dịch vụ... của các nước A, B, C...khi xuất
khẩu vào một nước X nào đó thì nguyên tắc "đãi ngộ quốc gia" nhằm tới mục tiêu
tạo sự công bằng, không phân biệt đối xử giữa hàng hoá, dịch vụ của doanh
nghiệp nước A với hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp nước X trên thị trường
nước X, sau khi hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp nước A đã thâm nhập (qua
hải quan, đã trả thuế và các chi phí khác tại cửa khẩu) vào thị trường nước X.
1.4.2 Thương mại ngày càng tự do hơn (từng bước và bằng con đường đàm phán):

Ðể thực thi được mục tiêu tự do hoá thương mại và đầu tư, mở cửa thị
trường, thúc đẩy trao đổi, giao lưu, buôn bán hàng hoá, việc tất nhiên là phải cắt
giảm thuế nhập khẩu, loại bỏ các hàng rào phi thuế quan (cấm, hạn chế, hạn
ngạch, giấy phép...).
Trên thực tế, lịch sử của GATT và sau này là WTO đã cho thấy đó chính là
lịch sử của quá trình đàm phán cắt giảm thuế quan, rồi bao trùm cả đàm phán dỡ
bỏ các hàng rào phi thuế quan, rồi dần dần mở rộng sang đàm phán cả những lĩnh
vực mới như thương mại dịch vụ, sở hữu trí tuệ...
Tuy nhiên, trong quá trình đàm phán, mở cửa thị trường, do trình độ phát
triển của mỗi nền kinh tế của mỗi nước khác nhau, "sức chịu đựng" của mỗi nền
kinh tế trước sức ép của hàng hoá nước ngoài tràn vào do mở cửa thị trường là
khác nhau, nói cách khác, đối với nhiều nước, khi mở cửa thị trường không chỉ có
thuận lợi mà cũng đưa lại những khó khăn, đòi hỏi phải điều chỉnh từng bước nền
sản xuất trong nước.
Vì thế, các hiệp định của WTO đã được thông qua với quy định cho phép
các nước thành viên từng bước thay đổi chính sách thông qua lộ trình tự do hoá

từng bước. Sự nhượng bộ trong cắt giảm thuế quan, dỡ bỏ các hàng rào phi thuế
quan được thực hiện thông qua đàm phán, rồi trở thành các cam kết để thực hiện.
1.4.3 Dễ dự đoán nhờ cam kết, ràng buộc, ổn định và minh bạch:

Ðây là nguyên tắc quan trọng của WTO. Mục tiêu của nguyên tắc này là
các nước thành viên có nghĩa vụ đảm bảo tính ổn định và có thể dự báo trước được
về các cơ chế, chính sách, quy định thương mại của mình nhằm tạo điều kiện
6


Các hiệp định của Tổ chức Thương mại thế giới

thuận lợi cho các nhà đầu tư, kinh doanh nước ngoài có thể hiểu, nắm bắt được lộ
trình thay đổi chính sách, nội dung các cam kết về thuế, phi thuế của nước chủ nhà
để từ đó doanh nghiệp có thể dễ dàng hoạch định kế hoạch kinh doanh, đầu tư của
mình mà không bị đột ngột thay đổi chính sách làm tổn hại tới kế hoạch kinh
doanh của họ.
Nói cách khác, các doanh nghiệp nước ngoài tin chắc rằng hàng rào thuế
quan, phi thuế quan của một nước sẽ không bị tăng hay thay đổi một cách tuỳ tiện.
Ðây là nỗ lực của hệ thống thương mại đa biên nhằm yêu cầu các thành viên của
WTO tạo ra một môi trường thương mại ổn định, minh bạch và dễ dự đoán.
Nội dung của nguyên tắc này bao gồm các công việc như sau:
Về các thoả thuận cắt giảm thuế quan:
Bản chất của thương mại thời WTO là các thành viên dành ưu đãi, nhân
nhượng thuế quan cho nhau. Song để chắc chắn là các mức thuế quan đã đàm phán
phải được cam kết và không thay đổi theo hướng tăng thuế suất, gây bất lợi cho
đối tác của mình, sau khi đàm phán, mức thuế suất đã thoả thuận sẽ được ghi vào
một bản danh mục thuế quan. Ðây gọi là các mức thuế suất ràng buộc.
Nói cách khác, ràng buộc là việc đưa ra danh mục ấn định các mức thuế ở
mức tối đa nào đó và không được phép tăng hay thay đổi theo chiều hướng bất lợi

cho các doanh nghiệp nước ngoài. Một nước có thể sửa đổi, thay đổi mức thuế đã
cam kết, ràng buộc chỉ sau khi đã đàm phán với đối tác của mình và phải đền bù
thiệt hại do việc tăng thuế đó gây ra.
Về các biện pháp phi thuế quan:
Biện pháp phi thuế quan là biện pháp sử dụng hạn ngạch hoặc hạn chế định
lượng khác như quản lý hạn ngạch. Các biện pháp này dễ làm nảy sinh tình trạng
nhũng nhiễu, tham nhũng, lạm dụng quyền hạn, bóp méo thương mại, gây khó
khăn cho doanh nghiệp, làm cho thương mại thiếu lành mạnh, thiếu minh bạch,
cản trở tự do thương mại. Do đó, WTO chủ trương các biện pháp này sẽ bị buộc
phải loại bỏ hoặc chấm dứt.
Ðể có thể thực hiện được mục tiêu này, các hiệp định của WTO yêu cầu
chính phủ các nước thành viên phải công bố thật rõ ràng, công khai ("minh bạch")
các cơ chế, chính sách, biện pháp quản lý thương mại của mình. Ðồng thời, WTO
7


Các hiệp định của Tổ chức Thương mại thế giới

có cơ chế giám sát chính sách thương mại của các nước thành viên thông qua Cơ
chế rà soát chính sách thương mại.
1.4.4 Tạo ra môi trường cạnh tranh ngày càng bình đẳng hơn:

Trên thực tế, WTO tập trung vào thúc đẩy mục tiêu tự do hoá thương mại
song trong rất nhiều trường hợp, WTO cũng cho phép duy trì những quy định về
bảo hộ. Do vậy, WTO đưa ra nguyên tắc này nhằm hạn chế tác động tiêu cực của
các biện pháp cạnh tranh không bình đẳng như bán phá giá, trợ cấp...hoặc các biện
pháp bảo hộ khác.
Ðể thực hiện được nguyên tắc này, WTO quy định trường hợp nào là cạnh
tranh bình đẳng, trường hợp nào là không bình đẳng từ đó được phép hay không
được phép áp dụng các biện pháp như trả đũa, tự vệ, chống bán phá giá...

1.4.5 Khuyến khích phát triển và cải cách kinh tế bằng cách dành ưu đãi hơn cho các nước kém
phát triển nhất:

Các nước thành viên, trong đó có các nước đang phát triển, thừa nhận rằng
tự do hoá thương mại và hệ thống thương mại đa biên trong khuôn khổ của WTO
đóng góp vào sự phát triển của mỗi quốc gia. Song các thành viên cũng thừa nhận
rằng, các nước đang phát triển phải thi hành những nghĩa vụ của các nước phát
triển. Nói cách khác, "sân chơi" chỉ là một, "luật chơi" chỉ là một, song trình độ
"cầu thủ" thì không hề ngang nhau.
Trong khi đó, hiện số thành viên của WTO là các nước đang phát triển và các
nước đang trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế chiếm hơn 3/ 4 số nước thành
viên của WTO. Do đó, WTO đã đưa ra nguyên tắc này nhằm khuyến khích phát
triển và cải cách kinh tế ở các nước đang phát triển và các nền kinh tế chuyển đổi
bằng cách dành cho những nước này những điều kiện đối xử đặc biệt và khác biệt
để đảm bảo sự tham gia sâu rộng hơn của các nước này vào hệ thống thương mại
đa biên.
Các quy định của WTO về đối xử đặc biệt dành cho các nước đang phát
triển:

8


Các hiệp định của Tổ chức Thương mại thế giới

Những quy định đối xử đặc biệt và khác biệt (Special and different
treatment – S&D): là những quy định của WTO dành riêng cho các thành viên
đang và kém phát triển. Những điều khoản này này mang đến cho các nước đang
phát triển khả năng tiếp cận thuận lợi hơn thị trường các nước công nghiệp và cho
phép các nước này có quyền quyết định đối với thị trường nội địa của mình.
1.4.5.1 Những quy định yêu cầu các Bên ký kết GATT phải áp dụng biện pháp để tạo


điều kiện thuận lợi cho các nước đang và kém phát triển trong thương mại hàng
hóa:
Các biện pháp đơn phương do các nước phát triển đặt ra cho phép các nước
đang và kém phát triển được hưởng những ưu đãi đặc biệt khi xuất khẩu hàng hóa
sang các nước phát triển
• Hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP)
GSP(Generalized system of preference) Là hệ thống theo đó các nước phát
triển(gọi là nước cho hưởng) cho các nước đang phát triển (gọi là nước được
hưởng) hưởng chế độ ưu đãi bằng cách giảm hoặc miễn thuế. Chế độ ưu đãi được
xây dựng trên cơ sở không có sự phân biệt và không đòi hỏi bất cứ nghĩa vụ nào từ
phía nước đang phát triển;
• Những đối xử ưu đãi hơn đối với các Thành viên kém phát triển nhất
Hội nghị Bộ trưởng của WTO vào năm 1997 quyết định “Những sáng kiến
hội nhập dành cho sự phát triển thương mại của những Thành viên kém phát triển
nhất”
• Cho phép tất cả các loại hàng hóa của các Thành viên kém phát triển nhất
được nhập khẩu vào các Thành viên WTO trên cơ sở miễn thuế hoặc không bị giới
hạn bởi những quy định có tính hạn chế khác.
• Các biện pháp ưu tiên trong đàm phán thương mại về cắt giảm và loại bỏ
thuế MFN
Nước phát triển dành ưu tiên cao trong đàm phán thương mại đối với cắt
giảm thuế và nếu có thể xoá bỏ thuế MFN đối với sản phẩm tiềm năng xuất khẩu
của các nước đang phát triển & LDCs và các biện pháp phi thuế quan
1.4.5.2 Những quy định có tính linh hoạt dành cho các nước đang và kém phát triển

trong việc chấp nhận nghĩa vụ trong các hiệp định của WTO

9



Các hiệp định của Tổ chức Thương mại thế giới

• Nhóm 1: Linh hoạt trong việc chấp nhận các nghĩa vụ trong đàm phán
thương mại
Phần 4-HĐ GATT 1994: “Các nước đang phát triển không cần thiết phải
đóng góp vào cuộc đàm phán thương mại ( dưới hình thức giảm thuế hoặc ràng
buộc thuế ) nếu những đóng góp như vậy không phù hợp với nhu cầu tàI chính,
phát triển và thương mại của họ”
Điều khoản cho phép chung: “ khả năng đóng góp và đưa ra nhượng bộ
đàm phán của các nước sẽ được nâng cao cùng với sự phát triển của nền kinh tế
của họ”
Các nước LDCs có thể ràng buộc thuế quan mức cao hơn mức họ áp dụng
linh hoạt nâng thuế cao hơn mà không vi phạm nghĩa vụ của GATT
Vòng đàm phán Uruguay, các nước đang phát triển đã giảm thuế trong cả
lĩnh vực CN&NN với mức cắt giảm thấp hơn mức các nước đang phát triển áp
dụng.
• Nhóm 2: Linh hoạt trong việc nâng mức bảo hộ để phát triển ngành sản
xuất mới và trong việc thực hiện các biện pháp hạn chế khi gặp khó khăn về cán
cân thanh toán
Các biện pháp bảo hộ để phát triển ngành sản xuất mới Đ18 hiệp định
GATT 1994 cho phép các nước đang phát triển thực hiện các biện pháp hạn chế
thương mại để thúc đấy ngành sản xuất mới hoặc phát triển hơn nữa những ngành
đã hình thành
• Nhóm 3: Thời gian quá độ để đảm nhận nghĩa vụ
Một số HĐ trong hệ thống các HĐ Đa biên cấu thành nên hệ thống WTO
thừa nhận rằng các nước đang phát triển không thể đảm nhận hay lập tức một phần
hoặc một số nghĩa vụ được nêu ra trong các HĐ.
Cho


phép các nước thời gian quá độ 5-11 năm.
• Nhóm 4: Miễn trừ cho các nước đang phát triển khỏi các nghĩa vụ cụ thể

hoặc cho phép có thêm sự linh hoạt khi thực hiện nghĩa vụ
1.4.5.3 Các quy định về hỗ trợ kỹ thuật dành cho các nước đang và kém phát triển
trong việc nâng cao năng lực để thực hiện các hiệp định của WTO:
10


Các hiệp định của Tổ chức Thương mại thế giới

Nhiều hiệp định đa biên của WTO có các điều khoản kêu gọi tất các thành
viên, ban thư ký WTO và các tổ chức quốc tế khác có thẩm quyền trong các lĩnh
vực có liên quan cung cấp trợ giúp kỹ thuật cho các nước đang và kém phát triển
nhằm phát triển khuôn khổ pháp lý, thể chế và năng lực để thực thi hiệp định.
1.5 Cơ cấu tổ chức của Tổ chức thương mại Thế giới (WTO):
Cơ cấu tổ chức của WTO bao gồm (xếp theo thứ tự thẩm quyền từ cao xuống
thấp):


Hội nghị Bộ trưởng: Bao gồm các Bộ trưởng thương mại – kinh tế đại diện cho tất
cả các nước thành viên; Họp 2 năm 1 lần để quyết định các vấn đề quan trọng của

WTO;
• Đại hội đồng: Bao gồm đại diện tất cả các thành viên; thực hiện chức năng của Hội
nghị Bộ trưởng trong khoảng giữa hai kỳ hội nghị của cơ quan này; Đại hội đồng
cũng đóng vai trò là Cơ quan giải quyết tranh chấp (DSB) và Cơ quan rà soát các
chính sách thương mại;
• Các Hội đồng Thương mại Hàng hoá, Thương mại dịch vụ, Các vấn đề Sở hữu
trí tuệ liên quan đến Thương mại; Các Uỷ ban, Nhóm công tác: Là các cơ quan

được thành lập để hỗ trợ hoạt động của Đại hội đồng trong từng lĩnh vực; tất cả các
thành viên WTO đều có thể cử đại diện tham gia các cơ quan này;
• Ban Thư ký: Ban Thư ký bao gồm Tổng Giám đốc WTO, 03 Phó Tổng Giám đốc và
các Vụ, Ban giúp việc với khoảng 500 nhân viên, làm việc độc lập không phụ thuộc
vào bất kỳ chính phủ nào.
1.6 Các hiệp định của Tổ chức thương mại Thế Giới (WTO):
Các thành viên WTO đã ký kết khoảng 30 hiệp định khác nhau điều chỉnh các
vấn đề về thương mại quốc tế. Tất cả các hiệp định này nằm trong 4 phụ lục của Hiệp
định về việc Thành lập Tổ chức Thương mại Thế giới được kí kết tại Marrakesh,
Maroc vào ngày 15 tháng 4 năm 1994. Bốn phụ lục đó bao gồm các hiệp định quy
định các quy tắc luật lệ trong thương mại quốc tế, cơ chế giải quyết tranh chấp, cơ chế
rà soát chính sách thương mại của các nước thành viên, các thỏa thuận tự nguyện của
một số thành viên về một số vấn đề không đạt được đồng thuận tại diễn đàn chung.
11


Các hiệp định của Tổ chức Thương mại thế giới

Các nước muốn trở thành thành viên của WTO phải kí kết và phê chuẩn hầu hết
những hiệp định này, ngoại trừ các thỏa thuận tự nguyện. Sau đây là một số hiệp định


của WTO:
Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại 1994 (GATT 1994) General

Agreement of Tariffs and Trade
• Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ (GATS) General Agreement on Trade in
Services
• Hiệp định về Các khía cạnh liên quan đến Thương mại của Quyền Sở hữu Trí tuệ
(TRIPS) Trade-related aspects of intellectual property Rights

• Hiệp định về các Biện pháp Đầu tư liên quan đến Thương mại (TRIMS) The





Agreement on Trade-Related Investment Measures
Hiệp định về Nông nghiệp (AoA) Agreement on Agriculture
Hiệp định về Hàng Dệt may (ATC) Agreement on Textiles and Clothing
Hiệp định về Chống bán Phá giá (ADP) Agreement on Anti Dumping
Hiệp định về Trợ cấp và các Biện pháp đối kháng(SCM) Agreement on Subsidies




and Countervailing Measures
Hiệp định về Tự vệ (SG) Agreement on Safeguard Measures
Hiệp định về Thủ tục Cấp phép Nhập khẩu (ILP) Agreement on Import Licensing



Procedures
Hiệp định về các Biện pháp Vệ sinh và Kiểm dịch (SPS) Agreement on Sanitary and

Phytosanitary Measures
• Hiệp định về các Rào cản Kĩ thuật đối với Thương mại (TBT) Agreement on
Technical Barries to Trade
• Hiệp định về Định giá Hải quan (ACV) Agreement on Customs Valuation
• Hiệp định về Kiểm định Hàng trước khi Vận chuyển (PSI) Agreement on PreShipment Inspection
• Hiệp định về Xuất xứ Hàng hóa (ROO) Agreement on Rules of Origin

• Thỏa thuận về Cơ chế Giải quyết Tranh chấp (DSU) Agreement on Dispute
Settlement Understanding.

2. HIỆP ĐỊNH CHUNG VỀ THUẾ QUAN VÀ THƯƠNG MẠI
1994 (GATT 1994):
Các hiệp định thuộc hệ thống WTO điều chỉnh thương mại hàng hoá được gọi là
các Hiệp định đa biên về Thương mại hàng hoá. Hiệp định cơ bản trong lĩnh vực
thương mại hàng hoá là Hiệp định chung về thuế quan và thương mại 1994 mà
12


Các hiệp định của Tổ chức Thương mại thế giới

thường được biết đến dưới tên gọi là GATT 1994 (General Agreement of Tariffs
and Trade). Bên cạnh GATT 1994 còn có 12 hiệp định cụ thể, giải thích và mở rộng
phạm vi của các điều khoản khác nhau của GATT 1994.
GATT - tiền thân của Tổ chức Thương mại Thế giới ngày nay (WTO) - là một
hiệp định thương mại đa phương giữa các thực thể kinh tế độc lập (không nhất thiết
phải là các quốc gia) hướng tới mục tiêu mở rộng thương mại quốc tế như là một
phương tiện để nâng cao phúc lợi của thế giới.
2.1 Nội dung chính của các hiệp định có liên quan đến thương mại hàng hóa:

Thực hiện nguyên tắc đối xử tối huệ quốc (MFN) đối với hàng hóa nhập
khẩu có xuất xứ từ các nước khác nhau và nguyên tắc đối xử quốc gia (NT) đối với
hàng hóa nhập khẩu và hàng sản xuất trong nước – tức là không có sự phân biệt đối
xử về thuế nội địa, về chính sách giá, các loại chi phí, các phương pháp tiếp cận thị
trường, vận tải, phân phối hàng hóa và lưu kho,… giữa hàng hóa sản xuất trong nước


và hàng nhập khẩu.

WTO thừa nhận thuế quan ( thuế nhập khẩu) là biện pháp bảo hộ thị
trường thị trường nội địa duy nhất được áp dụng vì đây là biện pháp bảo hộ mậy dịch
mang tính minh bạch, ít bóp méo thương mại nhất. Các hàng rào bảo hộ mậu dịch phi
thuế quan như: Hệ thống giấy phép, hạn ngạch và các hạn chế biện pháp mậu dịch




khác cần bãi bỏ.
Các nước thuộc WTO phải giảm thuế quan và không tăng thuế nhập
khẩu để toại điều kiện thuận lợi cho hoạt động thương mại.
Áp dụng biện pháp hạn chế số lượng nhập khẩu
Các biện pháp phi thuế quan cần được bãi bỏ, tuy nhiên trong trường hợp
cần thiết vẫn có thể áp dụng như: đảm bảo an ninh quốc gia, bảo vệ văn hóa truyền



thống, môi trường, sức khỏe cộng đồng,…
Công nhận quyền kinh doanh xuất nhập khẩu của các tổ chức và cá
nhân không phân biệt thành phần kinh tế của nước mình cũng như các nước thành



viên WTO trên lãnh thổ nước mình
Hạn chế trợ cấp tràn lan của Chính phủ và chống bán phá giá làm sai
lệch thương mại công bằng.
13


Các hiệp định của Tổ chức Thương mại thế giới


Qui định giá trị tính thuế quan và giá giao dịch thực tế
WTO cho phép các nước thành viên được duy trì Doanh nghiệp thương




mại Nhà nước với điều kiện các doanh nghiệp này hoạt động hoàn toàn trên cơ chế thị
trường.
Các nước thuộc WTO được áp dụng biện pháp bảo vệ tạm thời để bảo



vệ thị trường nội địa, đó là các biện pháp: thuế chống phá giá, thuế đối kháng, biện
pháp tự vệ khẩn cấp.
2.2 Mục tiêu của GATT:
Mục tiêu cơ bản của GATT là tạo cơ sở để tiến hành giảm thuế quan không
ngừng và ràng buộc chúng. Đến khi kết thúc vòng đàm phán Uruguay, các nước thành
viên đã đưa ra các cam kết ràng buộc thuế đối với hầu hết các mặt hàng công nghiệp
nhập khẩu.
Sau Vòng đàm phán Uruguay, các nước phát triển cam kết tiến hành cắt giảm
thuế quan hàng công nghiệp từ 6,3% xuống còn trung bình là 3,8% trong vòng 5 năm,
tính từ 1/1/1995. Giá trị hàng hoá nhập khẩu vào các nước này được miễn thuế hoàn
toàn lên tới 44% (từ 20%). Số lượng các sản phẩm phải chịu thuế suất hải quan cao
giảm xuống, số dòng thuế nhập khẩu từ tất cả các nước phải chịu thuế suất trên 15%
giảm từ 7% xuống còn 5% (riêng đối với các nước đang phát triển thì mức giảm này
là từ 9% xuống 5%). Ngày 26/3/1997, 40 nước chiếm 92% thương mại thế giới trong
lĩnh vực công nghệ thông tin đã nhất trí miễn thuế và các loại phí khác cho tất cả các
sản phẩm công nghệ thông tin nhập khẩu kể từ năm 2000. Số lượng các dòng thuế
được ràng buộc cũng tăng nhanh. Các nước phát triển cam kết ràng buộc 99% dòng

thuế của họ (từ mức 77%), các nước đang phát triển ràng buộc 73% (từ 21%), các nền
kinh tế chuyển đổi 98% từ (73%).
Như vậy, nội dung chủ yếu của GATT là giảm và ràng buộc thuế quan hàng
công nghiệp. Ngoài các danh mục ràng buộc thuế quan của các nước thành viên,
GATT tạo cơ sở để tiếp tục tiến hành các cuộc đàm phán giảm thuế hơn nữa trong
tương lai. GATT còn bao gồm cả các cam kết mở cửa thị trường của các quốc gia.

14


Các hiệp định của Tổ chức Thương mại thế giới

Các cam kết này là một phần không thể tách rời của Hiệp định GATT.Bên cạnh đó,
GATT cũng quy định những thủ tục cần thiết như tham vấn, bồi thường khi một nước
muốn rút bỏ một ràng buộc thuế quan của mình, trong những trường hợp đặc biệt, cụ
thể. GATT cũng có các quy định về các vấn đề như định giá tính thuế, hạn chế số
lượng, tự vệ khẩn cấp, trợ cấp, bảo vệ cán cân thanh toán, gia nhập, rút lui, miễn trừ...
Tuy vậy, trong khuôn khổ của GATT thì các vấn đề này chưa được đề cập chi tiết, cụ
thể, theo kịp tình hình thương mại quốc tế. Vì vậy, sau Vòng đàm phán Uruguay, các
nước thành viên đã nhất trí đưa ra các hiệp định cụ thể về các vấn đề này, bao gồm:













Hiệp định Nông nghiệp (AoA)
• Hiệp định về các Biện pháp Vệ sinh Dịch tễ (SPS)
Hiệp định Dệt may (ATC)
Hiệp định về Hàng rào Kỹ thuật Cản trở Thương mại (TBT)
Hiệp định về các Biện pháp Đầu tư liên quan đến Thương mại (TRIMs)
Hiệp định Chống Phá giá (Anti-dumping)
Hiệp định Trị giá Hải quan (ACV)
Hiệp định về Giám định Hàng hoá trước khi xuống tầu (PSI)
Hiệp định về Quy tắc Xuất xứ (Rules of Origin)
Hiệp định về Giấy phép Nhập khẩu (Import Licensing)
Hiệp định về Trợ cấp và các Biện pháp Đối kháng (SCM)
Hiệp định về các Biện pháp Tự vệ (AoS)

3. HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ (GATS):
GATS – Tên viết tắt của Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (General
Agreement on Trade in Services) là một Hiệp định quan trọng thuộc hệ thống WTO, ra
đời năm 1995, quy định các nguyên tắc về thương mại dịch vụ. Các nguyên tắc trong
Hiệp định này áp dụng bắt buộc đối với tất cả các nước Thành viên WTO. Tuy nhiên, đây
chỉ là các nguyên tắc chung về thương mại dịch vụ. Nghĩa vụ cụ thể của mỗi nước thành
viên trong việc mở cửa thị trường dịch vụ của nước mình (cho dịch vụ và nhà cung cấp
dịch vụ từ các nước thành viên WTO khác) được nêu trong Biểu cam kết dịch vụ riêng
của nước đó (Biểu này là kết quả của đàm phán mở cửa thị trường dịch vụ của nước đó
khi gia nhập WTO).

15


Các hiệp định của Tổ chức Thương mại thế giới


3.1 Mục tiêu của hiệp định thương mại dịch vụ:
Mở cửa thị trường dịch vụ để kích thích cạnh tranh nhằm tạo ra nhiều dịch
vụ sẵn sàng hơn, rẻ hơn, chất lượng hoàn hảo hơn nhằm thỏa mãn nhu cầu kinh
doanh, sản xuất, thương mại và nâng cao mức sống nhân dân.
3.2 Nội dung chính của hiệp định thương mại dịch vụ:
GATS bao gồm 03 nhóm nội dung sau:
• Các nguyên tắc và quy định cơ bản điều chỉnh thương mại dịch vụ nói
chung;
• Các Phụ lục về các điều kiện đặc biệt liên quan đến từng ngành dịch vụ cụ
thể;
• Các cam kết tự do hoá đối với từng ngành và phân ngành cụ thể nêu trong
Biểu cam kết dịch vụ của từng nước thành viên.
Chú ý là GATS chỉ quy định các nghĩa vụ đối với Chính phủ các quốc gia
thành viên (GATS không quy định gì về quyền lợi hay nghĩa vụ cho doanh nghiệp).
Tuy nhiên, doanh nghiệp lại được hưởng lợi hoặc chịu tác động của Hiệp định này
thông qua việc Chính phủ các nước thành viên thực hiện các nghĩa vụ trong GATS
khi ban hành chính sách, quy định về thương mại dịch vụ ở nước mình.
3.3 Phạm vi điều chỉnh hiệp định thương mại dịch vụ (12 ngành, 155 phân ngành)
Ngoại trừ các dịch vụ được cung cấp thuộc phạm vi hoạt động chức năng của
cơ quan Chính phủ, cụ thể là việc cung cấp dịch vụ đó không mang tính chất thương
mại và cạnh tranh với bất cứ nhà cung cấp nào – các loại dịch vụ khác đều thuộc
phạm vi điều chỉnh cỉa hiệp định thương mại dịch vụ WTO
Các loại dịch vụ mang tính thương mại được WTO phân làm 12 nhóm ngành
và 155 phân ngành:






Dịch vụ kinh doanh
Dịch vụ thông tin liên lạc
Dịch vụ xây dựng và kỹ thuật liên quan đến xây dựng
Dịch vụ phân phố
16


Các hiệp định của Tổ chức Thương mại thế giới










Dịch vụ giáo dục
Dịch vụ môi trường
Dịch vụ tài chính
Dịch vụ liên quan đến y tế và dịch vụ xã hội
Dịch vụ dlien quan đến du lịch và lữ hành
Dịch vụ giải trí, văn hóa và thể thao
Dịch vụ giao thông vận tải
Các dịch khác

Phương thức trao đổi dịch vụ



Cung ứng qua biên giới (Cross-border supply): sự cung cấp dịch vụ từ lãnh thổ của
một thành viên đến lãnh thổ của bất kỳ một thành viên nào khác. Đặc điểm của loại
hình cung cấp dịch vụ này là chỉ có bản thân dịch vụ là đi qua biên giới, còn người
cung cấp dịch vụ không có mặt tại nước nhận dịch vụ.
Ví dụ: Gọi điện thoại quốc tế, khám bệnh từ xa trong đó bệnh nhân và bác
sỹ khám ngồi ở hai nước khác nhau, cung cấp dịch vụ Internet qua biên giới...



Tiêu dùng ở nước ngoài (Consumtion abroad): sự cung cấp dịch vụ trên lãnh thổ của
một thành viên cho người tiêu dùng dịch vụ của bất kỳ thành thành viên nào khác.
Ví dụ: Sửa chữa tàu biển, Lữ hành, Du học, chữa bệnh ở nước ngoài.



Hiện diện thương mại (Commercial presence):sự cung cấp dịch vụ do một người cung
cấp dịch vụ của một thành viên thông qua sự hiện diện thương mại trên lãnh thổ của
bất kỳ thành viên nào khác.
Ví dụ: một ngân hàng thương mại mở một chi nhánh ở nước ngoài.



Di chuyển của thể nhân (Movement of natural persons): sự cung cấp dịch vụ do một
người cung cấp dịch vụ của một thành viên thông qua sự hiện diện thể nhân trên lãnh
thổ của bất kỳ thành viên nào khác.
Ví dụ: Một giáo sư được mời sang một trường đại học ở nước ngoài để
giảng bài.

17



Các hiệp định của Tổ chức Thương mại thế giới

3.4 Các quy định của hiệp định thương mại dịch vụ:
GATS công nhận chủ quyền của các thành viên đưa ra những quy định điều
chỉnh các dịch vụ trong nước. Hiệp định này chỉ quan tâm đến các khía cạnh mà các
quy định trong nước có thể ảnh hưởng đến thương mại quốc tế về dịch vụ. Trước hết,
Hiệp định ngăn cấm mọi sự phân biệt đối xử giữa trong và ngoài nước và giữa những
người nước ngoài với nhau trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ. Tiếp đến, Hiệp định
còn cố gắng thúc đẩy tính công khai (công chúng có thể tiếp cận được mọi quy định).
Ðiều khoản về quy định trong nước yêu cầu bảo đảm nguyên tắc chung, theo
đó những biện pháp nội bộ phải được quản lý một cách khách quan, không thiên vị và
hợp lý. Những nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài có thể phản đối các quyết định hành
chính trước tòa án và được thông báo về kết quả của việc xem xét các yêu cầu của họ.
Yêu cầu xin được cung cấp dịch vụ phải được giải quyết trong một thời hạn hợp lý.
Các quy định và thể thức về yêu cầu chất lượng cũng như chuẩn mực kỹ thuật, vấn đề
cấp phép không được trở thành những cản trở không cần thiết cho thương mại dịch
vụ.
Ngoài ra, các quy định trong nước cần tuân thủ những quy tắc nhất định
nhằm bảo đảm rằng những quy định đó:
1) dựa trên cơ sở những tiêu chí khách quan và minh bạch như thẩm quyền
và năng lực cung cấp dịch vụ;
2) không quá khắt khe hơn mức cần thiết cho việc bảo đảm chất lượng dịch
vụ;
3) vấn đề thủ tục xin giấy phép không gây ra trở ngại đối với cung cấp dịch
vụ.
Giữa hai vòng đàm phán, các chính phủ thành viên cam kết không hủy bỏ
hoặc giảm bớt những cam kết cụ thể của họ.
3.4.1


Các nghĩa vụ chung:

Áp dụng bắt buộc và trực tiếp cho tất cả các thành viên cũng như tất cả các
ngành dịch vụ.
3.4.1.1 Các nghĩa vụ liên quan đến doanh nghiệp dịch vụ độc quyền
GATS quy định các nước thành viên phải thiết lập các thủ tục hành chính và
các nguyên tắc tố tụng minh bạch, khách quan đối với hoạt động của các doanh
18


Các hiệp định của Tổ chức Thương mại thế giới

nghiệp dịch vụ độc quyền (để đảm bảo rằng các doanh nghiệp này không lạm dụng vị
trí độc quyền).
3.4.1.2 Nghĩa vụ minh bạch hóa
Mỗi nước thành viên phải công khai các quy định của mình trong lĩnh vực
dịch vụ và phải thiết lập các Điểm hỏi đáp để cung cấp thông tin liên quan cho các
nước thành viên khác cũng như các doanh nghiệp của các nước đó.
3.4.1.3 Nghĩa vụ đối xử tối huệ quốc (MFN)
Nguyên tắc này đòi hỏi mỗi thành viên không được phân biệt đối xử giữa các
dịch vụ và các nhà cung cấp dịch vụ đến từ các nước thành viên khác nhau.
3.4.2 Các cam kết cụ thể

Mỗi nước Thành viên có các cam kết riêng về từng ngành dịch vụ thể hiện
trong Biểu cam kết của nước đó. Biểu cam kết bao gồm cam kết nền và cam kết riêng
cho từng ngành dịch vụ.
3.4.2.1 Cam kết về đối xử quốc gia trong WTO ( NT )
Trong WTO, nghĩa vụ đối xử quốc gia đòi hỏi một nước thành viên phải có
chính sách, quy định đối với các dịch vụ, các nhà cung cấp dịch vụ từ các nước thành
viên khác bằng hoặc tốt hơn các chính sách, quy định áp dụng cho dịch vụ và doanh

nghiệp dịch vụ nội địa của mình. Vì vậy, cam kết về đối xử quốc gia trong mỗi phân
ngành dịch vụ thực chất là tập hợp các điều kiện, hạn chế mà nước thành viên áp dụng
đối với nhà cung cấp dịch vụ và dịch vụ nước ngoài (theo cách kém ưu đãi hơn,
không bình đẳng với nhà cung cấp dịch vụ và dịch vụ trong nước) - tức là các cam kết
về ngoại lệ đối với nguyên tắc đối xử quốc gia. Căn cứ vào các nghĩa vụ chung và các
cam kết cụ thể này, các Thành viên sẽ ban hành các quy định nội địa cụ thể cho từng
ngành/phân ngành dịch vụ đã cam kết. Với những ngành chưa có cam kết thì các
Thành viên được tự do đưa ra quy định về bất kỳ hạn chế hay điều kiện nào, miễn là
Thành viên vẫn phải đảm bảo nguyên tắc đối xử tối huệ quốc (đối xử với các nhà
cung cấp đến từ tất cả các nước thành viên WTO theo một cách như nhau).
3.4.2.2 Cam kết về mức độ mở cửa thị trường
“Mở cửa thị trường” được hiểu là việc cho phép dịch vụ và các nhà cung cấp
dịch vụ của các nước thành viên khác được tiếp cận thị trường nội địa ở những mức
độ nhất định. Với mỗi nước, cam kết mở cửa thị trường được thực hiện đối với từng
19


Các hiệp định của Tổ chức Thương mại thế giới

phân ngành dịch vụ, với mức độ mở cửa khác nhau tuỳ thuộc vào kết quả đàm phán
khi gia nhập WTO. Thực chất nội dung mỗi cam kết mở cửa thị trường trong từng
phân ngành dịch vụ bao gồm các điều kiện có tính ràng buộc, hạn chế đối với các nhà
cung cấp dịch vụ nước ngoài ở mức độ khác nhau.

4. HIỆP ĐỊNH VỀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ (TRIPS):
4.1 Hoàn cảnh ra đời tổng quan về hiệp định về sở hữu trí tuệ:
Sở hữu trí tuệ (SHTT) là một vấn đề xuất hiện từ rất sớm, ngay từ thế kỷ 19
đã có nhiều điều ước đa phương về SHTT như Công ước Paris (1983), Công ước
Berne (1886), Công ước Rome (1961)…Tuy nhiên, chỉ từ những năm 1980 trở lại
đây, SHTT mới trở thành mối quan tâm thường xuyên và là điều kiện để tham gia các

thể chế thương mại quốc tế. Hệ thống bảo hộ SHTT của các quốc gia được xem xét,
đánh giá lại và phải tuân thủ theo các tiêu chuẩn quốc tế thống nhất. Do đó, ngày
15/04.1994,Hiệp định về các khía cạnh liên quan tới thương mại của quyền SHTT
(Hiếp định TRIPS) ra đời nhằm đưa ra một tiêu chuẩn chung thống nhất cho tất cả các
thành viên của WTO.
Trong hệ thống các Hiệp định của WTO, Hiệp định TRIPS nằm trong Phụ
lục 1C, bao gồm 73 điều được chia thành 7 phần :
Phần I: Các điều khoản chung và các nguyên tắc cơ bản;
Phần II: Các tiêu chuẩn về việc xác lập, phạm vi và việc sử dụng các quyền
SHTT;
Phần III: Thực thi quyền SHTT;
Phần IV: Thủ tục để hưởng và duy trì các quyền SHTT và thủ tục khác theo
yêu cầu của các bên liên quan;
Phần V: Ngăn ngừa và giải quyết tranh chấp; Phần VI: Các quy định
chuyển tiếp;
Phần VII: Các thỏa thuận về thể chế, điều khoản cuối cùng.
Hiệp định TRIPS được xây dựng trên cơ sở các công ước trước đó về cá
quyền SHTT, nhưng điểm khác biệt chủ yếu tạo nên ưu điểm của Hiệp định này là:



Phạm vi các loại quyền SHTT được đề cập trong Hiệp định rộng hơn, bao quát hơn;
Hiệp định chỉ tập trung vào các khía cạnh thương mại của quyền SHTT chứ không
phải là tất cả các nội dung của các quyền này;
20


Các hiệp định của Tổ chức Thương mại thế giới




Hiệp định chỉ quy định ngưỡng bảo hộ tối thiểu cho từng loại đối tượng quyền
SHTT, các nước có thể quy định mức bảo hộ cao hơn, với điều kiện không trái các
nguyên tắc của Hiệp định.

4.2 Đối tượng bảo hộ sở hữu trí tuệ:
Các quyền này được chia thành các nhóm chính theo Bảng dưới đây. Trong
rất nhiều trường hợp các quyền này gắn với giá trị vật chất, có thể mua bán, trao đổi
thương mại nên hầu hết các nước đều có quy định để bảo hộ các quyền này nhằm
bảo đảm lợi ích của người có quyền và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thương
mại liên quan
Nhóm quyền sở hữu

Loại quyền sở hữu

trí tuệ

trí tuệ

Quyền sở hữu công

Bằng phát minh sáng

Các sáng chế mới, có

nghiệp

chế (li-xăng) (Patent)

tính sáng tạo và có


(Industrial Properties)

Đối tượng bảo hộ

Lĩnh vực áp dụng
chủ yếu
Các ngành sản xuất

khả năng ứng dụng
công nghiệp
Bằng sáng chế hữu

Sáng chế hữu dụng

dụng (Utility model)

(quy mô nhỏ)

Kiểu

công

Kiểu dáng mang tính

Các ngành quần áo, ô

(Industrial

trang trí sử dụng cho


tô, mô tô, sản phẩm

design)

sản phẩm công nghiệp

điện tử

Nhãn hiệu hàng hóa

Dấu hiệu hoặc biểu

Tất cả các ngành

(Trademark)

tượng để phân biệt

nghiệp

dáng

hàng hóa hoặc dịch vụ
của doanh nghiệp này
với hàng hóa/dịch vụ

21

Các ngành sản xuất



Các hiệp định của Tổ chức Thương mại thế giới

của

doanh

nghiệp

khác
Chỉ

dẫn

địa



Xác định địa phương

Các

ngành

công

(Geographical

xuất xứ của hàng hóa


nghiệp thực phẩm và

indication)

mà chất lượng hoặc

nông sản (đặc biệt

các đặc tính khác của

ngành sản xuất rượu

hàng hóa gắn liền với

vang và các đồ uống

địa phương đó

có cồn)

Quyền sở hữu trí tuệ

Quyền tác giả và các

Công trình sáng tạo

Các lĩnh vực in ấn,

đối với các tác phẩm


quyền

quan

của tác giả và các

giải trí (hình, video,

văn học, nghệ thuật

(copyrights

and

đống góp liên quan

phim ảnh), phần mềm,

(Literary and artistic

neighbouring rights)

của người biểu diễn,

phát thanh truyền hình

liên

property)


nhà sản xuất ghi âm,
tổ chức phát hành
Quyền đối với giống

Các loại giống mới,

Công

cây trồng, vật nuôi

ổn định, thuần nhất và

phẩm và nông sản

(Breeder’s rights)

có thể phân biệt được

Quyền đối với bố trí

Sơ đồ thiết kế gốc

mạch

tích

hợp

nghiệp


Công nghiệp vi điện
tử

(Integrated circuits)
Quyền đối với Bí mật

Bí mật kinh doanh

Thông tin về kinh

kinh

(Trade secrets)

doanh mang tính bí

doanh

(Trade

secrets)

mật

22

thực

Tất cả các ngành



Các hiệp định của Tổ chức Thương mại thế giới



Nhóm sản phẩm nhấn mạnh đến tính sáng tạo, tri thức: Bao gồm Tác phẩm văn học,

nghệ thuật, khoa học; Phát minh sáng chế; Kiểu dáng công nghiệp
• Nhóm các sản phẩm tuy không mang nhiều tính sáng tạo nhưng cần thiết được bảo hộ
để tạo điều kiện phân biệt sản phẩm: Bao gồm Nhãn hiệu hàng hóa; Nhãn hiệu dịch
vụ; Tên gọi xuất xứ hàng hóa.
4.3 Nội dung của hiệp định về sở hữu trí tuệ:
Tương tự như các thoả thuận khác thuộc WTO như GATT và GATS, Hiệp
định TRIPS được thiết lập dựa trên ba nguyên tắc: Đó là nguyên tắc đối xử quốc
gia, nguyên tắc đối xử tối huệ quốc, nguyên tắc minh bạch.
Nội dung cơ bản của Hiệp Định có thể chia làm 5 nhóm sau:


Nhóm 1 gồm các quy định liên quan đến việc thực hiện sự bảo hộ theo nguyên tắc
đối xử quốc gia và tối huệ quốc, đặc biệt đối với việc cấp bằng độc quyền, xác lập,



hưởng, phạm vi, duy trì và thực thi các quyền sở hữu trí tuệ;
Nhóm 2 gồm các quy định về tiêu chuẩn tối thiểu về nội dung bảo hộ, các quyền
kèm theo bằng và thời hạn bảo hộ tối thiểu của 7 loại quyền sở hữu trí tuệ sau: phát
minh sáng chế (20 năm từ ngày nộp đơn xin cấp bằng - Điều 33); bản quyền và các
quyền liên quan (phim: 50 năm, ảnh: 25 năm, các loại khác: 50 năm hoặc suốt đời
tác giả cộng thêm 50 năm, những người trình diễn và sản xuất đĩa ca nhạc: 50 năm Điều 14:5; phát thành: 20 năm kể từ ngày cuối của năm phát thanh - Điều 14:5);

nhãn hiều thương mại (7 năm cho mỗi lần đăng ký hoặc đăng ký lại - Điều 18); thiết
kế công nghiệp (ít nhất là 10 năm - Điều 26:3); thiết kế mạch tích hợp (10 năm từ
ngày đăng ký hoặc sử dụng - Điều 38:2 và 38:3); thông tin mật, kể cả bí mật thương
mại (được bảo hộ chống lại việc tiết lộ không được phép và việc sử dụng không
công bằng vì mục đích thương mại - Điều 39); chỉ dẫn địa lý (không cho phép đăng
ký những nhãn hiệu thương mại gây hiểu lầm về nguồn gốc địa lý của hàng hóa, ví

23


Các hiệp định của Tổ chức Thương mại thế giới

dụ champagne được hiểu là rượu được sản xuất tại Pháp chứ không phải nơi khác Điều 22 và 23);
• Nhóm 3 gồm các quy định về quyền áp dụng các biện pháp thích hợp nhằm ngăn
chặn chủ sở hữu trí tuệ lạm dụng quyền của mình hoặc có hành động hạn chế
thương mại hay chuyển giao công nghệ một cách bất hợp lý.;
• Nhóm 4 gồm các quy định về bảo đảm việc thực thi sự bảo hộ bằng các quy định về
cơ chế tổ chức, thủ tục và đền bù có liên quan đến những việc như chủ sở hữu có thể
được hỗ trợ, trợ giúp tạm thời tỏng luật dân sự; không để hải quan cho qua hàng giả,


hàng ăn cướp hoặc vi phạm quyền sở hữu trí tuệ; trừng trị những kẻ làm hàng giả,...;
Nhóm 5 gồm các quy định về thời hạn thực hiện việc điều chỉnh luật lệ quốc gia cho
phù hợp với các quy định trên là 1 năm đối với các nước phát triển, 5 năm đối với
các nước đang phát triển và đang chuyển đổi, và 11 năm đối với các nước kém phát
triển nhất.
Trong khuôn khổ hợp tác APEC và ASEAN, Việt Nam và các thành viên
khác đều cam kết thực hiện việc bảo hộ sở hữu trí tuệ theo các nguyên tắc tối huệ
quốc, đối xử quốc gia và công khai của Hiệp định TRIPs vào năm 2000; đang triển
khai các chương trình hợp tác tập thể và quốc gia của APEC như cung cấp danh

mục địa chỉ liên lạc, các văn bản pháp luật và các cơ quan thực thi về quyền sở hữu
trí tuệ; triển khai thực hiện Hiệp định khung ASEAN về hợp tác trong lĩnh vực này
(ký tháng 12-1995), trong đó có việc nghiên cứu xây dựng các hệ thống bằng sáng
chế, phát minh và nhãn hiệu thương mại chung của ASEAN.
Trong Hiệp định Thương mại Việt - Mỹ, ta đã cam kết chấp nhận Công ước
Giơnevơ 1971 về bảo hộ người sản xuất bản ghi âm chống sự sao chép trái phép;
Công ước Bécnơ 1971 về bảo hộ tác phẩm văn học và nghệ thuật; Công ước Pari
1967 về bảo hộ sở hữu công nghiệp; UPOV 1978 hoặc 1991 về bảo hộ giống thực
vật mới; và Công ước Brúcxen 1974 về phân phối tín hiệu mang chương trình
truyền qua vệ tinh. Các cam kết cụ thể của ta được xây dựng trên cơ sở thừa nhận
các nguyên tắc và nội dung quy định trong Hiệp định TRIPs và các công ước quốc
tế khác. Cụ thể, ta đã chấp thuận bảo hộ 7 quyền sở hữu sau:

24


Các hiệp định của Tổ chức Thương mại thế giới



Quyền tác giả và quyền liên quan với thời hạn không ít hơn 75 năm đối với tác

phẩm kể từ khi công bố nếu không căn cứ theo đời người;
• Tín hiệu vệ tinh mang chương trình đã được mã hóa;
• Nhãn hiệu hàng hóa không ít hơn 10 năm sau mỗi lần đăng ký và không hạn chế số
lần đăng ký lại;
• Sáng chế không dưới 20 năm kể từ khi nộp đơn;
• Thiết kế bố trí (topography) mạch tích hợp ít nhất là 10 năm và có thể chấm dứt sau
15 năm kể từ khi đăng ký hoặc đưa ra sử dụng;
• Thông tin bí mật không ít hơn 5 năm đối với các dữ liệu sản phẩm có tính đến tính



chất của dữ liệu và sự đầu tư, chi phí trong việc tạo ra các dữ liệu đó;
Kiểu dáng công nghiệp ít nhất 10 năm.
Thời hạn thực hiện điều chỉnh luật lệ về nguyên tắc, phạm vi, nội dung, thực
thi bảo hộ cũng như các thủ tục và chế tài trong tố tụng dân sự, hành chính, hình sự
và hình phạt để thực hiện các nghĩa vụ của chúng ta là 12 tháng liên quan tới nhãn
hiệu hàng hóa và sáng chế, 18 tháng liên quan tới quyền tác giả và thông tin bí mật,
30 tháng liên quan tới Công ước Giơnevơ 1971, Công ước về phân phối tín hiệu vệ
tinh mang chương trình truyền hình đã được mã hóa, thời hạn bảo hộ tác phẩm, và
24 tháng liên quan tới các quyền còn lại kể từ khi Hiệp định có hiệu lực.

5. HIỆP ĐỊNH CÁC BIỆN PHÁP ĐẦU TƯ LIÊN QUAN ĐẾN
THƯƠNG MẠI HÀNG HÓA (TRIMs):
5.1 Hoàn cảnh ra đời tổng quan về hiệp định các biện pháp đầu tư liên quan đến thương
mại hàng hóa:
Hiệp định TRIMs đã được ký kết vào cuối vòng đàm phán Urugoay và chính
thức có hiệu lực từ ngày 01/01/1995. Sự ra đời của hiệp định này được coi là bước
thoả hiệp ban đầu của quan điểm các nước phát triển và đang phát triển về việc đưa ra
quy định điều chỉnh hoạt động đầu tư nhằm hạn chế trở ngại cho thương mại quốc tế.
Mục tiêu chính của hiệp định là nhằm thúc đẩy việc mở rộng, phát triển tự do
hoá đầu tư và thương mại quốc tế để tăng trưởng và phát triển kinh tế của tất cả các
nước tham gia, đặc biệt là các nước đang phát triển, trên cơ sở đảm bảo tự do cạnh

25


×