Trờng chính trị Tô Hiệu Hải Phòng
Thành uỷ ubnd thành phố hải phòng
Trờng chính trị tô hiệu - hải phòng
Tiểu luận tốt nghiệp
Trung học chíng trị
đề tài :
luật lao động với việc áp dụng thực tế ở
công ty xây dựng công trình thuỷ hải phòng
nhóm đề tài : nhà nớc - pháp luật
Họ và tên : Vũ Văn Thành
Lớp A2-K18
Đơn vị công tác : Công ty Xây dựng Công trình thuỷ Hải phòng
Giáo viên hớng dẫn : Phạm Vũ Lợi
**** Hải phòng , tháng 10 năm 2002 *****
Tiểu luận chính trị
1
Trờng chính trị Tô Hiệu Hải Phòng
Nhận xét của giáo viên :
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
ý kiến của lãnh đạo cơ quan :
Đồng chí Vũ Văn Thành là Phó Giám đốc Công ty Xây dựng Công trình thuỷ Hải
phòng . Trong thời gian đợc cử đi học đã có nhiều cố gắng hoàn thành nhiệm vụ .
Trong công tác quản lý luôn chủ động sáng tạo đem lại hiệu quả cao đợc tập thể cán
bộ công nhân Công ty tín nhiệm . Có phong cách sống giản dị gần gũi mọi ngời ,
không mắc sai phạm gì trong chuyên môn cũng nh sinh hoạt .
Giám đốc công ty
Tiểu luận chính trị
2
Trờng chính trị Tô Hiệu Hải Phòng
Mục lục :
Trang
Phần mở đầu
Phần nội dung
I Cơ sở lý luận của công tác an toàn vệ sinh
lao động
II Thực trạng việc thực hiện công tác BHLĐ ở
Công ty Xây dựng Công trình thuỷ HP
III Những nguyên nhân dẫn đến tình trạng vi
phạm các quy định của pháp luật
IV Những giải pháp khắc phục
Phần kết luận
Tiểu luận chính trị
3
Trờng chính trị Tô Hiệu Hải Phòng
Phần mở đầu
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) của các doanh nghiệp , công tác
an toàn và vệ sinh lao động là một bộ phận quan trọng trong việc phát triển sản
xuất , tái tạo sức lao động . kéo dài tuổi thọ , mang lại niềm vui và hạnh phúc
cho ngời lao động .
Công ty Xây dựng Công trình thuỷ Hải phòng (HP) là một doanh nghiệp nhà nớc
có số lợng cán bộ nhân viên 814 ngời, địa bàn sản xuất (SX) rộng lớn, phân tán
gồm nhiều xí nghiệp thành viên . Ngành nghề sản xuất kinh doanh rất đa dạng
nh : Xây dựng kiến trúc dân dụng, xây dựng cầu cảng, sửa chữa thiết bị thuỷ bộ,
sản xuất cấu kiện bê tông công trình, sản xuất và cung cấp vật liệu xây dựng.
Trong điều kiện lao động, ngời công nhân luôn phải tiếp xúc với các yếu tố nguy
hiểm độc hại gây tai nạn nh phơng tiện , thiết bị xếp dỡ , công cụ xếp dỡ , điện
ca đêm tối , hàng hoá độc hại, bụi ngoài ra còn do yếu tố ng ời lao động nh
trình độ chuyên môn, tay nghề, ý thức chấp hành nội quy, quy trình công nghệ,
quy trình kỹ thuật, an toàn phòng chống cháy nổ Tất cả những yếu tố đó là
nguyên nhân để xảy ra tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp .
Vì vậy , phòng tránh tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp ở Công ty Xây dựng
Công trình thuỷ HP là vấn đề hết sức quan trọng và cần thiết, nó mang lại hiệu
quả kinh tế cao và hạnh phúc trực tiếp cho ngời lao động .
Xuất phát từ yêu cầu đó, tôi chọn đề tài nghiên cứu : Luật lao động áp dụng
thực tế ở Công ty Xây dựng Công trình thuỷ HP
Tuy nhiên , trong khuôn khổ nhất định và tính cấp thiết từ thực tế SXKD , tôi chỉ
nghiên cứu những vấn đề công tác an toàn (AT) vệ sinh lao động (VSLĐ) đợc
quy định trong chơng IX của Bộ luật Lao động (BLLĐ) . Nội dung chủ yếu là
điều chỉnh mối quan hệ pháp luật giữa ngời sử dụng lao động (NSDLĐ) và ngời
lao động (NLĐ) về công tác AT-VSLĐ . Qua đó tìm ra những nguyên nhân dẫn
đến tai nạn lao động (TNLĐ) và bệnh nghề nghiệp (BNN) . Trách nhiệm của
NSDLĐ và NLĐ phải làm gì để hạn chế TNLĐ và BNN , bảo vệ SXKD phát
triển và bảo vệ sức khoẻ NLĐ .
Tiểu luận chính trị
4
Trờng chính trị Tô Hiệu Hải Phòng
Phần nội dung
A- Cơ sở lý luận của công tác an toàn vệ sinh lao động (AT-VSLĐ)
Để cụ thể hoá nội dung cơ bản chơng IX Bộ luật Lao động (BLLĐ) và cũng là cơ
sở pháp lý để các doanh nghiệp thực hiện . Ngày 20/01/1995 Chính phủ ra Nghị
định 06CP quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về ATLĐ và
VSLĐ nh sau :
Quy định và quyền hạn của ngời sử dụng lao động (NSDLĐ)
I/ Ngời sử dụng lao động có nghĩa vụ và quyền hạn :
1. Nghĩa vụ
- Hàng năm khi xây dựng kế hoạch SXKD của doanh nghiệp phải lập kế hoạch,
biện pháp ATLĐ, VSLĐ và cải thiện điều kiện lao động
- Trang bị đầy đủ phơng tiện bảo vệ cá nhân và đợc thực hiện các chế độ khác về
an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với ngời lao động theo quy định của nhà
nớc.
- Cử ngời giám sát việc thực hiện các quy định, nội quy, biện pháp an toàn lao
động, VSLĐ trong doanh nghiệp, phối hợp với công đoàn cơ sở xây dựng và duy
trì sự hoạt động của mạng lới an toàn vệ sinh viên.
- Xây dựng nội quy, quy trình ATLĐ, VSLĐ phù hợp với từng loại máy thiết bị ,
vật t kể cả khi đối mới công nghệ máy thiết bị - vật t và nơi làm việc theo tiêu
chuẩn quy định của Nhà nớc .
- Tổ chức huấn luyện hớng dẫn các tiêu chuẩn , quy định biện pháp AT-VSLĐ
đối với ngời lao động .
- Tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho ngời lao động theo tiêu chuẩn quy định .
- Chấp hành nghiêm chỉnh quy định khai báo, điều tra TNLĐ, bệnh nghề nghiệp
và định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo kết quả tình hình thực hiện ATLĐ-VSLĐ,
cải thiện điều kiện lao động với Sở Lao động Thơng binh và xã hội nơi doanh
nghiệp hoạt động .
2. Quyền hạn
- Buộc ngời lao động phải tuân thủ các quy định, nội quy biện pháp AT-VSLĐ
- Khen thởng ngời chấp hành tốt và kỷ luật ngời vi phạm trong việc thực hiện
AT-VSLĐ
- Khiếu nại với cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền quyết định của Thanh tra viên
lao động AT-VSLĐ nhng vẫn phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết định đó .
II/ ngời lao động có nghĩa vụ và quyền hạn
1.
Nghĩa vụ :
Tiểu luận chính trị
5
Trờng chính trị Tô Hiệu Hải Phòng
- Chấp hành các quy định về AT-VSLĐ có liên quan đến công việc, nhiệm vụ đợc giao .
- Phải sử dụng và bảo quản các phơng tiện bảo vệ cá nhân đã đợc trang cấp, các
thiết bị an toàn, vệ sinh nơi làm việc. Nếu làm mất, h hỏng phải bồi thờng.
- Phải báo cáo kịp thời với ngời có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ TNLĐ,
bệnh nghề nghiệp , gây độc hại hoặc sự cố nguy hiểm, tham gia cấp cứu và khắc
phục hiệu quả do TNLĐ khi có lệnh của ngời sử dụng lao động .
2.
Quyền hạn
- Yêu cầu ngời sử dụng lao động đảm bảo điều kiện làm việc an toàn, vệ sinh cải
thiện, cải thiện điều kiện lao động, trang cấp đầy đủ phơng tiện bảo vệ cá nhân ,
huấn luyện , thực hiện biện pháp ATLĐ-VSLĐ
- Từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc khi thấy có nguy cơ xảy ra
TNLĐ, đe doạ nghiêm trọng tính mạng, sức khoẻ của mình và phải báo ngay với
ngời chịu trách nhiệm trực tiếp, từ chối trở lại làm việc tại nơi nói trên nếu thấy
những nguy cơ đó cha đợc khắc phục .
- Khiếu nại hoặc tố cáo với cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền khi ngời sử dụng
lao động không thực hiện đúng các giao kết về ATLĐ, về VSLĐ trong hợp đồng
lao động , thoả ớc lao động .
- Ngoài những quy định của Bộ luật Lao động (BLLĐ) ngày 23 tháng 6 năm
1994 , nghị định 06CP ngày 20 tháng 01 năm 1995 và chỉ thị số 13/1998 CTTTG ngày 26 tháng 3 năm 1998 của Thủ tớng Chính phủ về việc tăng cờng chỉ
đạo và tổ chức thực hiện công tác Bảo hộ lao động (BHLĐ) . Trong tình hình
mới còn Thông t số 14/1998 TTLT-BLĐTBXH-BYT-TLĐLĐVN ( Thông t liên
tịch Bộ lao động thơng binh xã hội Bộ Y tế và Tổng Liên đoàn Lao động Việt
nam ) hớng dẫn việc tổ chức thực hiện công tác BHLĐ trong các doanh nghiệp
cơ sỏ sản xuất kinh doanh nh sau :
I-
Đối tợng , phạm vi áp dụng
Là các doanh nghiệp, cơ sở SXKD, các đơn vị sự nghiệp ( gọi chung là doanh
nghiệp ) dới đây .
Các doanh nghiệp Nhà nớc .
Các doanh nghiệp và cơ sở SXKD, dịch vụ thuộc các thành phần kinh tế khác
Các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài, các doanh nghiệp trong khu chế xuất,
khu công nghiệp
Các đơn vị SXKD thuộc cơ quan hành chính sự nghiệp, tổ chức chính trị, xã hội
đoàn thể nhân dân , lực lợng quân đội nhân dân , công an nhân dân
I-
Tổ chức bộ máy và phân định trách nhiệm về BHLĐ ở doanh nghiệp
1.
Hội đồng BHLĐ trong doanh nghiệp
a.
Về mặt tổ chức :
Tiểu luận chính trị
6
Trờng chính trị Tô Hiệu Hải Phòng
Hội đồng BHLĐ ở doanh nghiệp là tổ chức phối hợp và t vấn về các hoạt động
BHLĐ ở doanh nghiệp và đảm bảo quyền đợc tham gia và kiểm tra giám sát về
BHLĐ của Tổ chức Công đoàn . Hội đồng BHLĐ do ngời sử dụng lao động
quyết định thành lập, số lợng thành viên hội đồng BHLĐ tuỳ thuộc vào số lợng
lao động và quy mô của doanh nghiệp
b.
Nhiệm vụ và quyền hạn
- Tham gia và t vấn với ngời sử dụng lao động và phối hợp các hoạt động trong
việc xây dựng các cơ chế quản lý, chơng trình hành động, kế hoạch về BHLĐ và
các biện pháp AT-VSLĐ, cải thiện điều kiện lao động, phòng ngừa TNLĐ và
bệnh nghề nghiệp của doanh nghiệp.
- Định kỳ 6 tháng và hàng năm Hội đồng BHLĐ tổ chức kiểm tra tình hình thực
hiện công tác BHLĐ ở các phân xởng sản xuất để có cơ sở tham gia vào kế
hoạch và đánh giá tình hình công tác BHLĐ của doanh nghiệp . Trong kiểm tra,
nếu phát hiện thấy nguy cơ mất an toàn có quyền yêu cầu ngời quản lý sản xuất
thực hiện các biện pháp loại trừ nguy cơ đó .
3. Bộ phận BHLĐ ở doanh nghiệp
a. Về mặt tổ chức
Tuỳ theo đặc điểm sản xuất và tổ chức sản xuất kinh doanh ( mức độ nguy hiểm
của nghề, số lợng lao động, địa bàn hoạt động của doanh nghiệp ), ngời sử dụng
lao động tổ chức phòng ban hoặc cử cán bộ làm công tác BHLĐ chuyên trách
hay bán chuyên trách .
b. Nhiệm vụ và quyền hạn
Phòng ban hoặc cán bộ BHLĐ có nhiệm vụ :
Phối hợp với bộ phận tổ chức lao động xây dựng nội quy, quy chế quản lý công
tác BHLĐ ở doanh nghiệp .
Phổ biến các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, phạm vi về AT-VSLĐ của Nhà nớc
và các nội quy, quy chế, chỉ thị về BHLĐ của Lãnh đạo doanh nghiệp, đề xuất
việc tổ chức các hoạt động tuyên truyền AT-VSLĐ và theo dõi đôn đốc việc
chấp hành.
Dự thảo kế hoạch bảo hộ hàng năm, phối hợp với bộ phận kế hoạch đôn đốc các
phân xởng, các bộ phận có liên quan thực hiện đúng các biện pháp đã đề ra trong
kế hoạch BHLĐ .
Phối hợp với bộ phận kỹ thuật, quản đốc phân xởng xây dựng quy trình , biện
pháp AT-VSLĐ, phòng chống cháy nổ, quản lý theo dõi việc kiểm định, xin cấp
giấy phép sử dụng các đối tợng có yêu cầu nghiêm ngặt về AT-VSLĐ.
Phối hợp với tổ chứclao động, bộ phận kỹ thuật, quản đốc phân xởng tổ chức
huấn luyện về BHLĐ cho NLĐ .
Phối hợp với y tế tổ chức đo đạc các yếu tố có hại trong môi trờng lao động, theo
dõi tình hình bệnh tật, TNLĐ, đề xuất với NSDLĐ các biện pháp quản lý, chăm
sóc sức khoẻ lao động .
Tiểu luận chính trị
7
Trờng chính trị Tô Hiệu Hải Phòng
Kiểm tra việc chấp hành các chế độ thể lệ BHLĐ, tiêu chuẩn AT-VSLĐ trong
phạm vi doanh nghiệp và biện pháp đề xuất khắc phục .
Điều tra thống kê các vụ TNLĐ xảy ra trong doanh nghiệp .
Tổng hợp và đề xuất với NSDLĐ giải quyết kịp thời giải quyết kịp thời các đề
xuất, kiến nghị của các đoàn thanh tra, kiểm tra .
Dự thảo trình lãnh đạo doanh nghiệp ký các báo cáo về BHLĐ theo quy định
hiện hành, cán bộ BHLĐ phải thờng xuyên đi sát các bộ phận sản xuất, nhất là
những nơi làm việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm , dễ xảy ra TNLĐ để kiểm tra
đôn đốc việc thực hiện các biện pháp ngăn ngừa TNLĐ , BNN .
3. Bộ phận y tế
Tất cả các doanh nghiệp đều phải tổ chức bộ phận hoặc bố trí cán bộ làm công
tác y tế doanh nghiệp bảo đảm thờng trực theo ca sản xuất và sơ cứu, cấp cứu có
hiệu quả . Số lợng và trình độ cán bộ y tế tuỳ thuộc vào số lợng lao động và tính
chất đặc điểm tổ chức SXKD của doanh nghiệp .
Trạm xá công ty với đầy đủ giờng bệnh, đảm bảo thờng xuyên khám, chữa bệnh
cho cán bộ công nhân viên, có trung tâm cấp cứu khi có tai nạn xảy ra, tổ chức
khám sức khoẻ định kỳ, phòng chống bệnh dịch, kiểm tra giám sát các yếu tố có
hại trong môi trờng lao động .
4. Mạng lới an toàn vệ sinh viên
Tất cả các doanh nghiệp đều phải tổ chức mạng lới an toàn vệ sinh viên bao gồm
những ngời lao động trực tiếp có am hiểu về nghiệp vụ có nhiệt tình và gơng
mẫu về BHLĐ đợc bầu ra . Mỗi tổ sản xuất phải bố trí ít nhất 1 an toàn vệ sinh
viên để đôn đốc và kiểm tra giám sát mọi ngời trong tổ chấp hành nghiêm chỉnh
các quy định về an toàn, vệ sinh trong sản xuất, bảo quản các thiết bị và sử dụng
trang bị BHLĐ cá nhân .
III - Xây dựng kế hoạch BHLĐ
A . Các doanh nghiệp khi lập kế hoạch sản xuất phải đồng thời lập kế hoạch bảo
hộ lao động
1.
Nội dung lập kế hoạch BHLĐ gồm :
a. Các biện pháp về kỹ thuật an toàn và phòng chống cháy nổ .
- Chế tạo, sửa chữa, mua sắm các thiết bị, dụng cụ nhằm mục đích che chắn,
hãm đóng mở các máy, thiết bị bộ phận công trình, khu vực nguy hiểm có nguy
cơ gây sự cố TNLĐ .
- Bổ xung hệ thống chống sét, chống rò điện
- Lắp đặt các thiết bị báo động bằng màu sắc, tiếng động
- Đặt biển báo
- Mua sắm các trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy .
- Tổ chức lại nơi làm việc phù hợp với ngời lao động
- Di chuyển các bộ phận sản xuất, kho chứa các chất độc hại, dễ cháy ra xa nơi
có nhiều ngời qua lại
Tiểu luận chính trị
8
Trờng chính trị Tô Hiệu Hải Phòng
b. Các biện pháp về kỹ thuật, VSLĐ, cải thiện điều kiện lao động
- Lắp đặt các quạt thông gió, hệ thống hút bụi, hút hơi khí độc
- Nâng cấp, hoàn thiện làm cho nhà xởng thông thoáng, chống nóng, ồn và các
yếu tố độc hại lan truyền .
- Xây dựng, cải tạo nhà tắm, nhà vệ sinh .
c, Mua sắm trang bị bảo về cá nhân:
Dây an toàn, mặt nạ phòng độc, giấy chống dầu, ủng, găng tay cách điện, mũ
chống chấn thơng sọ não, khẩu trang chống bụi, bao tai chống ồn, quần áo đi ma.
d, Chăm sóc sức khoẻ cho ngời lao động:
- Khám sức khoẻ định kỳ.
- Khám phát hiện bệnh nghề nghiệp.
- Bồi dỡng hiện vật.
- Điều dỡng và phục hồi chức năng lao động.
e, Tuyên truyền giáo dục, huấn luyện về BHLĐ.
- Tổ chức huấn luyện về BHLĐ cho ngời lao động.
- Chiếu phim, tham quan triển lãm về BHLĐ.
- Tổ chức thi an toàn vệ sinh viên giỏi.
- Tổ chức thi viết, vẽ, đề suất các biện pháp tăng cờng công tác BHLĐ.
- Kẻ pa nô, áp phích, tranh ATLĐ, mua tài liệu, tạp chí BHLĐ.
2, Tổ chức thực hiện kế hoạch BHLĐ.
- Sau khi kế hoạch BHLĐ đợc ngời sử dụng lao động hoặc cấp có thẩm quyền
phê duyệt thì bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp có trách nhiệm tổ chức thực
hiện.
- Cán bộ BHLĐ phối hợp với bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện và thờng xuyên báo cáo ngời sử dụng lao động để kế
hoạch BHLĐ đợc thực hiện đầy đủ, kịp thời.
- Ngời sử dụng lao động có trách nhiệm định kỳ kiểm điểm đánh giá việc thực
hiện kế hoạch BHLĐ và thông bá kết quả thực hiện cho ngời lao động biết.
IV/ Tự kiểm tra về BHLĐ.
- Tự kiểm tra BHLĐ nhằm phát hiện kịp thời các thiếu sót về an toàn - vệ sinh
lao động để có biện pháp khắc phục.
- Tự kiểm tra còn có tác dụng giáo dục, nhắc nhở ngời sử dụng lao động và ngời lao động nâng cao có ý thức trách nhiệm trong việc chấp hành quy trình,
biện pháp làm việc an toàn, vệ sinh, nâng cao khả năng phát hiện các nguy cơ
gây TNLĐ, ảnh hởng xấu đến sức khoẻ và phát huy tinh thần sáng tạo, tự lực
trong việc tổ chức khắc phục các thiếu sót tồn tại, vì vậy tất cả các doanh
nghiệp đều phải tự tổ chức, tự kiểm tra về BHLĐ.
II/ Thực trạng việc thực hiện công tác BHLĐ ở công ty xây dựng
công trình thuỷ Hải phòng.
Tiểu luận chính trị
9
Trờng chính trị Tô Hiệu Hải Phòng
*, Công tác tổ chức:
- Căn cứ thông t liên tịch số 14/1998 TT-BLĐ TBXH - TLĐLĐVN hớng dẫn
việc thực hiện công tác BHLĐ trong doanh nghiệp.
- Công ty xây dựng công trình thuỷ Hải phòng đã tổ chức bộ máy chuyên trách
làm công tác BHLĐ gồm:
- Hội đồng BHLĐ (đại diện ngời sử dụng lao động làm chủ tịch, phó chủ tịch
công đoàn, các uỷ viên đại diện các phòng TCNS, LĐTL, y tế, ATLĐ, KHKT,
TĐTT, KTTV,KHĐT)
(Kiểm tra cụ thể ở công ty? điền vào cho đúng)
- Phòng An toàn lao động:
Làm nhiệm vụ t vấn cho ngời sử dụng lao động về các hoạt động BHLĐ ở các
doanh nghiệp theo hớng dẫn của thông t 14 liên tịch.
- Mỗi xí nghiệp thành viên có một ban hoặc ít nhất một cán bộ chuyên trách
làm công tác an toàn lao động.
- Ngoài ra mỗi tổ sản xuất có một an toàn vệ sinh viên. Cán bộ làm công tác
BHLĐ là những kỹ s, chuyên viên giỏi đợc huấn luyện veefe nghiệp vụ
BHLĐ, có nhiều kinh nghiệm trong công tác này.
* Các biện pháp chỉ đạo thực hiện.
Hàng năm căn cứ vào kế hoạch SXKD, hội đồng t vấn lập kế hoạch về công tác
BHLĐ để Tổng Giám đốc phê duyệt làm căn cứ thực hiện.
* Đối với công tác tuyên truyền:
Trong công tác BHLĐ, tuyên truyền chiếm vai trò hết sức quan trọng, nó nâng
cao nhận thức của cán bộ công nhân viên, hiểu rõ đợc trách nhiệm của mình về
công tác BHLĐ, thông qua BHLĐ.
Ngời lao động đợc đào tạo kỹ về nghề nghiệp, kết hợp với học tập, công tác an
toàn - vệ sinh lao động, biết cách phòng tránh tai nạn lao động. Hàng năm từ 95%
đến 97% cán bộ công nhân viên đợc huấn luyện định kỳ về công tác ATLĐ, đặc
biệt những nghề đòi hỏi nghiêm ngặt về ATLĐ đạt 100%.
Các xí nghiệp đã chi hàng trăm triệu đồng để kẻ vẽ khẩu hiệu, pa nô, áp phích,
xây dựng phim video về các quy trình, biện pháp làm việc an toàn chiếu cho công
nhân xem, có tác dụng thiết thực trong công tác huấn luyện, các xí nghiệp đã sử
dụng hệ thống loa truyền thanh nội bộ để phổ biến nội quy, quy định của Giám đốc
trong việc thực hiện công tác ATLĐ, các chế độ chính sách của nhà nớc về BHLĐ
nhằm củng cố thêm về mặt nghiệp vụ đồng thời hiểu biết thêm công tác ATLĐ cho
công nhân, tạo không khí phấn khởi, hồ hởi thi đua lao động sản xuất.
Tiểu luận chính trị
10
Trờng chính trị Tô Hiệu Hải Phòng
Ngoài ra còn xây dựng các bảng tin, ảnh nêu gơng ngời tốt việc tốt, phê phán tập
thể, cá nhân vi phạm quy trình an toàn để động viên giáo dục mọi ngời làm tốt hơn
nữa công tác an toàn lao động.
Lãnh đạo công ty luôn coi công tác BHLĐ là sự nghiệp của mọi ngời lao động.
Ngời lao động trực tiếp sản xuất, ý thức đợc trách nhiệm của mình đối với công việc
đợc giao, tự mình phải chấp hành nội quy quy định của pháp luật là cách tốt nhất để
hạn chế TNLĐ cho công ty.
* Công tác kỹ thuật an toàn
Trong công tác BHLĐ thì việc thực hiện các biện pháp kỹ thuật an toàn (KTAT)
trong sản xuất là việc kiểm tra thực hiện các biện pháp đó là yếu tố cơ bản để ngăn
ngừa các nguy cơ gây tai nạn lao động nghiêm trọng và sự cố thiết bị.
Công ty đã không ngừng đầu t đổi mới thiết bị, nhằm đảm bảo an toàn tuyệt đối
trong khi sử dụng. Tất cả phơng tiện, thiết bị, máy công cụ đều đợc thực hiện đúng
chế độ kiểm
, bảo dỡng định kỳ theo tiêu chuẩn kỹ thuật. Các máy trục và thiết
bị chịu áp lực 100% đợc đăng kiểm và cấp giấy phép sử dụng. Phòng ATLĐ đã thờng xuyên tổ chức kiểm tra chuyên đề, kiểm tra định kỳ có lập biên bản và kiến
nghị phúc tra việc thực hiện của các đơn vị. Biện pháp này đã giúp cho việc sử
dụng, vận hành máy móc, thiết bị đảm bảo yêu cầu về an toàn thiết bị và hạn chế
TNLĐ.
*, Công tác vệ sinh lao động và môi trờng
Do tính chất đặt thù của công ty công tác vệ sinh môi trờng đợc chú trọng, biện
pháp khắc phục đảm bảo sức khoẻ cho ngời lao động luôn đợc Lãnh đạo công ty
chú trọng.
Nhận thức sâu sắc vấn đề này công ty đã tổ chức các đội vệ sinh ở các đơn vị sản
xuất làm nhiệm vụ quét dọn và thu gom rác thải hàng ngày nên đã giữ đợc môi trờng sạch đẹp. Việc quét dọn đợc tiến hành vào các buổi sáng sớm và buổi tối tránh
bụi cho giờ sản xuất.Công ty đã phát động phong trào xanh - sạch - đẹp, an toàn, từ
năm 1997 đến nay các đơn vị trong công ty đã trồng hàng ngàn cây xanh, có đơn vị
đã có bồn hoa, cây cảnh đẹp mắt. Các phòng ban, đơn vị duy trì thờng xuyên chế độ
tổng vệ sinh ngày thứ 7, có kiểm tra, chấm điểm thi đua.
Công ty đã xây mới
nhà tắm, nhà vệ sinh ở các đơn vị đảm bảo nhu cầu nớc
sạch uống, nớc tắm cho công nhân.
*, Trang bị BHLĐ
Trang bị BHLĐ là biện pháp cuối cùng để bảo vệ ngời lao động trong sản xuất
khi các biện pháp khác cha thể khắc phục hết đợc.
Quan điểm của Lãnh đạo công ty là cần bảo hộ đến đâu thì trang bị đến đó,
không cấp tràn lan, cào bằng gây lãng phí.
Công ty xây dựng công trình thuỷ Hải phòng có số lợng công nhân đông, song
việc trang bị bảo vệ cho cá nhân ngời lao động đã đợc quan tâm đầy đủ, 100% cán
bộ công nhân viên có chế độ đã đợc trang bị BHLĐ theo đúng quy định của Nhà nớc. Trong những năm gần đây công ty không ngừng cải tiến, nâng cấp chất lợng của
Tiểu luận chính trị
11
Trờng chính trị Tô Hiệu Hải Phòng
trang bị BHLĐ để vừa phù hợp trong sản xuất vừa thuận lợi trong quản lý lao động
của công ty.
* Chăm sóc sức khoẻ cho ngời lao động
Hàng năm cán bộ công nhân viên đợc khám sức khoẻ định kỳ, phân loại sức khoẻ
để bố trí ngời lao động hợp với sức khoẻ của ngời lao động, thờng xuyên kiểm tra
vệ sinh môi trờng lao động, phòng chống dịch bệnh.
6/ Công tác kiểm tra
Ngoài công tác kiểm tra định kỳ quý, 6 tháng và một năm công ty thờng xuyên
cử cán bộ kiểm tra hiện trờng, kết hợp cùng cán bộ chỉ đạo, an toàn vệ sinh nhằm
phát hiện kịp thời những trờng hợp công nhân vi phạm quy trình, nội quy ATLĐ để
có biện pháp xử lý tạm thời có tác dụng ngăn ngừa TNLĐ. Ngoài ra thông qua công
tác kiểm tra, thu thập thông tin giúp Giám đốc ra quyết định đúng, chính xác về
công tác BHLĐ.
*, Công tác khen thởng kỷ luật
Công tác quy chế thi đua khen thởng và kỷ luật về công tác BHLĐ. Thông qua
công tác kiểm tra sản xuất phát hiện các trờng hợp vi phạm nội quy về ATLĐ nh :
không sử dụng trang bị phòng hộ, làm bừa làm ẩu, gây đổ vỡ hàng hoá, TNLĐ bị
lập biên bản, có thể bị phạt tiền, đình chỉ công tác để học lại nội quy an toàn lao
động hoặc cắt tiền thởng quý, năm. Có tác dụng thiết thực ngăn chặn TNLĐ.
Qua từng đợt sơ kết 6 tháng, tổng kết năm những tập thể và cá nhân làm tốt công
tác BHLĐ đều đợc khen thởng.
*, Tình hình tai nạn lao động
Báo cáo thống kê về tình hình TNLĐ trong những năm gần đây nh sau:
Thống kê TNLĐ năm 1999
STT
Đơn vị
Nặng
1
2
3
4
5
Xí nghiệp......................
......................................
......................................
......................................
......................................
Nhẹ
Chết
Công nhân vi
phạm quy trình
Chết
Công nhân vi
phạm quy trình
Tổng số vụ :
Tổng số tiền chi phí cho TNLĐ:
Thống kê TNLĐ năm 2000
STT
Đơn vị
1
Xí nghiệp......................
Tiểu luận chính trị
Nặng
12
Nhẹ
Trờng chính trị Tô Hiệu Hải Phòng
2
3
4
5
......................................
......................................
......................................
......................................
Tổng số vụ :
Tổng số tiền chi phí cho TNLĐ:
Báo cáo định kỳ về BHLĐ năm 2001
(Chụp lại báo cáo của công ty kẹp vào)
Thống kê TNLĐ năm 2001
STT
Đơn vị
1
2
3
4
5
Xí nghiệp......................
......................................
......................................
......................................
......................................
Nặng
Nhẹ
Chết
Công nhân vi
phạm quy trình
Tổng số vụ :
Tổng số tiền chi phí cho TNLĐ:
Qua báo cáo thống kê TNLĐ hàng năm cho thấy từ năm 1998 trở về trớc có năm
xẩy ra tai nạn chết ngời. Những năm gần đây số vụ TNLĐ nghiêm trọng đã giảm so
với trớc đặc biệt là không có tai nạn chết ngời. Đây là mục tiêu an toàn lao động
lãnh đạo công ty hằng quan tâm.
*, Đánh giá nhận xét :
Tiểu luận chính trị
13
Trờng chính trị Tô Hiệu Hải Phòng
Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác an toàn lao động lãnh đạo công ty
nhiều năm qua đã đặc biệt quan tâm đến vấn đề này. Để sản xuất kinh doanh có
hiệu quả công tác an toàn lao động càng đợc coi trọng hơn.
Ngời sử dụng lao động đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình đối với ngời lao
động nh trong bộ luật đã quy định.
Đời sống của ngời lao động không ngừng đợc cải thiện, ý thức chấp hành pháp
luật, kỷ luật lao động đợc nâng lên rõ rệt, ngời lao động ngày càng gắn bó với công
ty hơn.
Công ty đã thực hiện đầy đủ nội dung về công tác bảo hộ lao động. Theo hớng
dẫn của thông t liên tịch số 14, từ việc tổ chức bộ máy làm công tác BHLĐ đến việc
lập kế hoạch, tổ chức thực hiện đều có sự chỉ đạo thống nhất cao, hoạt động có hiệu
quả. Tất cả các vụ TNLĐ đều đợc điều tra tìm ra nguyên nhân để rút kinh nghiệm.
Bên cạnh những thành tích đã đạt đợc, công tác an toàn - vệ sinh lao động ở công
ty vẫn còn một số tồn tại, điều đáng quan tâm nhất vẫn là tình hình TNLD.
*, Nguyên nhân xảy ra tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
a, Tai nạn lao động:
Theo báo cáo tổng kết hàng năm vẫn còn xẩy ra nhiều tai nạn lao động, những
năm gần đây tuy không có tai nạn chết ngời nhng vẫn còn nhiều tai nạn lao động
nặng làm tổn thơng nhiều ngời lao động, thiệt hại nhiều tài sản của công ty. Qua
báo cáo điều tra tai nạn cho thấy việc xẩy ra TNLĐ là do một số nguyên nhân cơ
bản sau:
Hầu hết các vụ tai nạn lao động là do lỗi chủ quan của ngời lao động vi phạm các
quy trình công nghệ xếp dỡ, quy trình kỹ thuật và nội quy an toàn mà công ty đã đề
ra.
- Việc sử dụng trang thiết bị có lúc , có nơi còn tuỳ tiện, chiến lệ, mang
tính hình thức, ý thức bảo quản cha tốt.
- Do cơ chế thị trờng tác động, chạy theo năng suất dẫn đến tình trạng
làm bừa, làm ẩu gây tai nạn.
- Một số thiết bị , máy móc già cỗi cha khắc phục tốt ngăn ngừa sự cố,
trong khi ngời lao động chủ quan, thiếu kiểm tra phòng ngừa dẫn đến TNLĐ.
- Một số bộ phận chỉ huy sản xuất, cán bộ ATLĐ ở cơ sở còn yếu về
nghiệp vụ chuyên môn cha nhận thức đợc đầy đủ tầm quan trọng của công
tác BHLĐ, cha đi sâu đi sát hiện trờng sản xuất để kiểm tra đôn đốc việc
công nhân chấp hành các quy định về ATLĐ. Mặt khác, khi công nhân vi
phạm nội quy an toàn lẽ ra phải lập biên bản xử lý nghiêm nhng nhiều trờng
hợp do nể nang hoặc ngại va chạm nên chỉ nhắc nhở do đó không có tác dụng
ngăn chặn việc tái vi phạm.
b, Bệnh nghề nghiệp:
Do đặc thù của công ty một công việc nặng nhọc và phải làm việc trong môi
trờng luôn có nhiều tình huống dễ xẩy ra tai nạn. Nhận thức sâu sắc đợc điều đó,
lãnh đạo công ty đã tổ chức làm tốt công tác y tế, chăm sóc sức khoẻ cho ngời
lao động, luôn quan tâm cải thiện điều kiện làm việc và chăm lo công tác vệ sinh
môi trờng lao động nên sức khoẻ của ngời lao động đợc đảm bảo tốt.
Tiểu luận chính trị
14
Trờng chính trị Tô Hiệu Hải Phòng
Qua báo cáo thống kê năm 2001 cho thấy sức khoẻ loại I, loại II chiếm
76,04% đặc biệt là không có công nhân nào mắc bệnh nghề nghiệp.
III/ Những nguyên nhân dẫn đến tình trạng vi phạm các quy định của
pháp luật:
- Do tác động của cơ chế thị trờng, sự phân hoá giàu nghèo nhanh, đời
sống cán bộ công nhân viên còn khó khăn dẫn đến biểu hiện tiêu cực trong
cuộc sống. Trong công việc, do chạy theo năng suất, lợi nhuận, vì lợi ích cá
nhân trớc mắt dẫn đến vi phạm những quy định của pháp luật, nội quy, quy
trình kỹ thuật, không giám đấu tranh với việc làm sai.
- Cán bộ chỉ huy sản xuất, cán bộ làm công tác ATLĐ kiểm tra hiện trờng, một mặt còn hạn chế cha theo kịp những phát triển của kỹ thuật máy
móc, thiết bị tiến độ thi công, chuyên môn còn yếu, cha đợc trải qua rèn
luyện thử thách nên trong khi xử lý còn hạn chế.
- Do cách trả lơng cũng nh các chế độ phụ cấp cho ngời lao động còn
cha đợc hợp lý nên không khuyến khích đợc ngời lao động phát huy hết khả
năng trách nhiệm của mình trong công việc. Chẳng hạn nh an toàn - vệ sinh
viên ở các tổ sản xuất cha có chế độ phụ cấp. Cán bộ chỉ huy sản xuất đợc trả
lơng gắn với sản phẩm toàn đội, điều này là rất tốt và đã gắn đợc trách nhiệm
của cán bộ chỉ huy sản xuất, phát huy đợc tính năng động sáng tạo trong
công tác nhằm nâng cao năng suất lao động nhng từ đó cũng nẩy sinh mặt
trái là vì quyền lợi của đội mình mà dễ bỏ qua hay làm ngơ trớc những vi
phạm về sử dụng trang bị BHLĐ. Quy trình công nghệ của công nhân của đội
mình, coi trách nhiệm công tác BHLĐ là của cán bộ kiểm tra hiện trờng sản
xuất...
- Nguyên nhân cuối cùng là công tác kiểm tra, xử phạt vi phạm về
BHLĐ.
Nhìn chung công tác này tuy đã làm khá tốt, gắt gao phát huy đợc tác dụng ,
song còn cha đồng bộ, việc áp dụng chế tài xử phạt còn quá nhẹ, cha đủ sức rắn
để giáo dục ngời vi phạm.
Ví dụ : Theo nghị định 38CP - ngày 25/6/1996 quy định xử phạt hành chính
về hành vi vi phạm pháp luật lao động.
Điều 13 : Phạt tiền 200.000đ đối với một trong những hành vi sau:
+ Ngời lao động vi phạm quy định về an toàn lao động quy định tại khoản 1
điều 95 Bộ luật lao động.
+ Ngời lao động không sử dụng các phơng tiện BHLĐ mà ngời sử dụng lao
động đã trang bị.
Song trên thực tế vì nhiều lý do khác nhau chỉ xử phạt cao nhất là 500.000đ
hoặc chỉ nhắc nhở phê bình.
Do việc nể nang, ngại va chạm nên không cơng quyết trong khi thi hành công
vụ cũng làm cho ý thức chập hành pháp luật bị giảm sút.
IV/ Những giải pháp khắc phục:
Tiểu luận chính trị
15
Trờng chính trị Tô Hiệu Hải Phòng
Để khác phục tồn tại trên, đa công tác BHLĐ của công ty đi vào nề nếp ngày
càng tốt hơn, nhằm hạn chế thấp nhất tai nạn lao động cần giải quyết một số vấn
đề cấp bách sau đây:
Về nhận thức : Tăng cờng tuyên truyền sâu rộng hơn nữa trong cán bộ công
nhân viên về BHLĐ, nâng cao trách nhiệm quyền hạn của ngời sử dụng lao động
và ngời lao động nhất là trong vai trò lãnh đạo, chỉ huy sản xuất của các đội trởng, quản đốc phân xởng và tổ trởng sản xuất.
- Nâng cao chất lợng huấn luyện định kỳ về BHLĐ cho công nhân, nên
chia thành nhiều lớp nhỏ, từng nghành nghề riêng biệt chọn giáo viên có
trình độ chuyên môn tốt phổ biến và phân tích những nguyên nhân xẩy ra các
tai nạn lao động để công nhân học tập rút kinh nghiệm.
- Đầu t hoàn thiện từng bớc các phơng tiện thiết bị, công cụ đảm bảo an
toàn và nâng cao năng suất lao động.
Tuyển chọn cán bộ có năng lực, nhiệt tình để làm BHLĐ, bồi dỡng
kiến thức về BHLĐ, có cơ chế động viên khuyến khích họ, đặc biệt là mạng
lới an toàn, vệ sinh viên.
- Phải tăng cờng công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác
BHLĐ ở các đơn vị, phát hiện kịp thời xử lý nghiêm những các nhân, tập thể
vi phạm nội quy an toàn sản xuất, xử lý cả những cán bộ quản lý thiếu trách
nhiệm để xẩy ra tai nạn lao động.
Tiểu luận chính trị
16