Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Giải pGiải pháp thực hiện văn hoá doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Bản Việt chi nhánh Bình Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.42 KB, 27 trang )

Tiểu luận Quản trị Đạo Đức trong Kinh Doanh
Tân

GVHD: TS Phan Quốc

LỜI MỞ ĐẦU
Trong vài năm gần đây chủ đề văn hoá doanh nghiệp đã dành được sự quan tâm của rất
nhiều nhà nghiên cứu và các doanh nghiệp. Là một vấn đề rộng và là tài sản vô hình của mỗi
doanh nghiệp, các doanh nghiệp đã dần nhận ra tầm quan trọng của văn hoá doanh nghiệp trong
việc phát triển doanh nghiệp. Và hơn bao giờ hết trong thời điểm hiện nay, vấn đề văn hoá
doanh nghiệp phải được đặt lên hàng đầu trong chiến lược phát triển, kinh doanh của mình. Văn
hoá doanh nghiệp chính là sự quyết định sống còn của doanh nghiệp và không thể thiếu để bước
vào hành trình mới đầy thử thách trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Vì vậy mà văn hoá
doanh nghiệp cần được tìm hiểu và nghiên cứu thêm nữa để có cái nhìn hoàn thiện hơn góp phần
xây dựng và phát triển doanh nghiệp hùng mạnh. Nên tôi đã quyết định chọn đề tài cho tiểu luận
môn học Quản trị Đạo Đức trong kinh doanh là:
“Giải pháp thực hiện văn hoá doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Bản Việt chi nhánh
Bình Dương”

1
HVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến


Tiểu luận Quản trị Đạo Đức trong Kinh Doanh
Tân

GVHD: TS Phan Quốc

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Làm rõ các yếu tố cấu thành và các nhân tố ảnh hưởng đến văn hoá doanh nghiệp.


- Đánh giá thực trạng văn hoá doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Bản Việt chi nhánh
Bình Dương
- Đề xuất giải một số pháp cho việc thực hiện và phát triển văn hoá doanh nghiệp tại
Ngân hàng TMCP Bản Việt chi nhánh Bình Dương
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề mang tính lý luận về văn hoá doanh nghiệp như
khái niệm, các yếu tố ảnh hưởng đến văn hoá doanh nghiệp; thực trạng văn hoá doanh nghiệp tại
Ngân hàng TMCP Bản Việt chi nhánh Bình Dương
- Phạm vi nghiên cứu: Ngân hàng TMCP Bản Việt chi nhánh Bình Dương
3. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, phiếu khảo sát, điều tra chọn mẫu (30 phiếu
khảo sát), thống kê toán học, phỏng vấn, phân tích tổng hợp,…..
Nguồn thông tin sử dụng:
+ Thứ cấp: Các báo cáo, quy chế, văn bản do Ngân hàng cung cấp.
+ Sơ cấp: Thông tin thu được qua phiếu điều tra, phỏng vấn và quan sát.
- Quy trình làm phiếu khảo sát:
+ Xác định mục đích, đối tượng đề tài cần hướng tới để thiết kế mỗi phiếu 27 câu hỏi
trắc nghiệm liên quan đến VHDN, Xây dựng mô hình lý luận, thao tác hóa khái niệm
+ Lựa chọn phương pháp điều tra: chọn mẫu, quan sát, phỏng vấn, Lên phương án điều
tra, xây dựng bảng hỏi
+ Tiến hành phát phiếu điều tra tại các Phòng của Ngân hàng TMCP Bản Việt chi nhánh
Bình Dương.
+ Thu nhận, tập hợp các phiếu điều tra, kiểm tra ghi chép các thông tin thu được.
+ Tổng kết điều tra, đánh giá kết quả, tồn tại.
- Số lượng phiếu phát ra: 30 phiếu
Số lượng phiếu thu về: 30 phiếu
- Nội dung phiếu khảo sát: tập trung vào sự nhận thức của cán bộ công nhân viên về
VHDN và thực tế VHDN tại Ngân hàng TMCP Bản Việt chi nhánh Bình Dương, từ đó thấy
được thực trạng VHDN tại ngân hàng và đưa ra giải pháp xây dựng và phát triển VHDN tại
Ngân hàng TMCP Bản Việt chi nhánh Bình Dương.

4. Bố cục đề tài
Chương 1- Cơ sở lý luận về văn hoá doanh nghiệp
Chương 2- Thực trạng văn hoá doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Bản Việt chi nhánh Bình
Dương
Chương 3- Một số giải pháp thực hiện và phát triển văn hoá doanh nghiệp tại Ngân hàng
TMCP Bản Việt chi nhánh Bình Dương

2
HVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến


Tiểu luận Quản trị Đạo Đức trong Kinh Doanh
Tân

GVHD: TS Phan Quốc

CHƯƠNG 1- CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HOÁ DOANH NGHIỆP

3
HVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến


Tiểu luận Quản trị Đạo Đức trong Kinh Doanh
Tân

GVHD: TS Phan Quốc

1.1. Các khái niệm
1.1.1 Văn hoá
Văn hoá là khái niệm có nhiều cách hiểu tuỳ vào cách tiếp cận của người nghiên cứu. Là

một lĩnh vực đa dạng và phức tạp vì vậy khó có thể thống nhất được một khái niệm đầy đủ và
chíh xác về văn hoá. Nên việc cùng tồn tại nhiều khái niệm văn hoá khác nhau càng làm vấn đề
được hiểu biết một cách phong phú và toàn diện hơn.
Một cách khái quát thì văn hoá là toàn bộ những hoạt động vật chất và tinh thần mà loài
người đã sáng tạo ra trong lịch sử của mình trong quan hệ với con người, với tự nhiên và với xã
hội, được đúc kết lại thành hệ giá trị và chuẩn mực xã hội. Nói tới văn hoá là nói tới con người,
nói tới việc phát huy những năng lực bản chất của con người, nhằm hoàn thiện con người, hoàn
thiện xã hội. Có thể nói văn hoá là tất cả những gì gắn liền với con người, ý thức con người để
rồi lại trở về với chính nó.
Ngoài ra còn rất nhiều các khái niệm, định nghĩa khác nhau của nhiều nhà nghiên cứu mà
các khái niệm đã được đưa ra ở trên là những khái niệm về văn hoá theo phạm vi nghiên cứu
rộng nhất.
1.1.2 Văn hoá doanh nghiệp (VHDN)
“VHDN là toàn bộ những nhân tố văn hoá được doanh nghiệp chọn lọc, tạo ra, sử dụng
và biểu hiện trong hoạt động kinh doanh tạo nên bản sắc kinh doanh của doanh nghiệp đó”.
Hay nói cách khác thì VHDN là toàn bộ các giá trị văn hoá được gây dựng nên trong suốt quá
trình tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp, trở thành các giá trị, các quan niệm và tập quán,
truyền thống ăn sâu vào hoạt động của doanh nghiệp và chi phối tình cảm, nếp suy nghĩ và hành
vi của mọi thành viên của doanh nghiệp trong việc theo đuổi và thực hiện các mục đích chung.
Tuy những khái niệm về VHDN ở trên chưa phải là tất cả song đó cũng là những nét
chung và tương đối đầy đủ về VHDN xét theo phạm vi nghiên cứu của luận văn này.
1.2 Các cấp độ của VHDN
1.2.1 Các biểu trưng trực quan của VHDN
a) Các biểu tượng, logo
Biểu tượng là một thứ gì đó không phải là chính nó và có tác dụng giúp mọi người nhận
ra hay hiểu được thứ mà nó biểu thị. Nói cách khác biểu tượng là sự biểu trưng những giá trị,
những ý nghĩa tiềm ẩn bên trong của tổ chức thông qua các biểu tượng vật chất cụ thể. Bởi lẽ
thông qua những giá trị vật chất cụ thể, hữu hình, các biểu trưng này đều muốn truyền đạt những
giá trị, ý nghĩa tiềm ẩn bên trong cho những người tiếp nhận theo các cách thức khác nhau.
b) Ngôn ngữ, khẩu hiệu

Những doanh nghiệp đã sử dụng những câu chữ đặc biệt, khẩu hiệu ví von hoặc một sắc
thái ngôn từ để truyền tải một ý nghĩa cụ thể đến nhân viên của mình và những người có liên
quan.
Khẩu hiệu (slogan) là hình thức dễ nhập tâm và được cả nhân viên của doanh nghiệp,
các khách hàng và những người khác trích dẫn. Khẩu hiệu thường rất ngắn gọn, cô đọng, xúc
tích, thường sử dụng các câu từ đơn giản, dễ nhớ đôi khi còn hơi “sáo rỗng” về hình thức. Khẩu
hiệu là cách diễn đạt cô đọng nhất của triết lý hành động, kinh doanh của một tổ chức, một
doanh nghiệp. Vì vậy, chúng cần được liên hệ với bản tuyên bố sứ mệnh của tổ chức để hiểu
được ý nghĩa tiềm của chúng. “Vietcapitalbank ngân hàng tin cậy của bạn”
1.2.2 Các biểu trưng phi trực quan của VHDN
4
HVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến


Tiểu luận Quản trị Đạo Đức trong Kinh Doanh
Tân

GVHD: TS Phan Quốc

a) Lý tưởng/Sứ mệnh
Lý tưởng với ý nghĩa là sự vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, VHDN được hiểu theo
hướng này là muốn nhấn mạnh những động lực, ý nghĩa, giá trị cao cả, căn bản, sâu sắc giúp con
người cảm thông, chia sẻ và dẫn dắt con người trong nhận thức, cảm nhận và xúc động trước sự
vật, hiện tượng. Lý tưởng hình thành một cách tự nhiên và khó giải thích được một cách rõ ràng.
b) Giá trị, niềm tin và thái độ
Đó là niềm tin, nhận thức, suy nghĩ và tình cảm có tính vô thức, mặc nhiên được công
nhận trong doanh nghiệp. Chúng được hình thành sau quá trình hoạt động lâu dài, va chạm và
xử lý nhiều tình huống thực tiễn, chúng ăn sâu vào tâm lý của hầu hết các thành viên trong nền
văn hoá đó và trở thành điều mặc nhiên được công nhận. Thái độ được định nghĩa là một thói
quen tư duy theo kinh nghiệm để phản ứng theo một cách thức nhất quán mong muốn hoặc

không mong muốn đối với sự vật, hiện tượng. Như vậy thái độ luôn cần đến những phán xét dựa
trên cảm giác, tình cảm.
1.2.3 Giá trị ngầm định
1.2.3.1 Tầm nhìn
Trở thành Ngân hàng đa năng, hiện đại, hướng đến Khách hàng, đặc biệt với nhóm Khách hàng
cá nhân và Khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1.2.3.2 Giá tị cốt lõi
- Tin cậy - Chúng tôi phát triển bền vững, tạo sự tin cậy cho Khách hàng, cổ đông và duy trì đạo
đức kinh doanh.
- Hiệu quả - Chúng tôi xây dựng chiến lược kinh doanh một cách hiệu quả, phù hợp dựa trên nền
tảng bền vững.
- Chuyên nghiệp - Chúng tôi luôn chuyên nghiệp trong sản phẩm, trong dịch vụ và con người.
- Đổi mới và năng động - Chúng tôi luôn đổi mới để thích nghi, luôn năng động để vượt trội.
- Khách hàng là trung tâm - Chúng tôi xây dựng các giá trị, sản phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu
cầu thực sự của khách hàng.
1.3 Dạng văn hóa: Văn hóa quy trình
Văn hóa tổ chức được thực hiện thông qua việc nhấn mạnh các chức danh, hình thức tôn ti trật
tự và quyền lực
- Điểm mạnh: rất có hiệu lực khi xử lý công việc trong môi trường ổn định chắc chắn
- Điểm hạn chế: không có khả năng thích ứng, cứng nhắc thiếu hoài bão và sự sáng tạo.

5
HVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến


Tiểu luận Quản trị Đạo Đức trong Kinh Doanh
Tân

GVHD: TS Phan Quốc


CHƯƠNG 2- THỰC TRẠNG VĂN HOÁ DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP
BẢN VIỆT CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG
2.1. Một số đặc điểm của Ngân hàng TMCP Bản Việt chi nhánh Bình Dương ảnh hưởng
đến văn hoá doanh nghiệp
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Bản Việt chi nhánh Bình Dương
- Được thành lập với tên gọi Ngân hàng TMCP Gia Định chi nhánh Bình Dương, vào Tháng 6/2010
- Năm 2011 Ngân hàng đổi tên thành Ngân hàng TMCP Bản Việt (Viet Capital Bank) chi nhánh
Bình Dương, đánh dấu bước chuyển mình quan trọng
- Trải qua 5 năm hoạt động, với nhiều thay đổi, đến nay với tầm nhìn và chiến lược kinh doanh
đúng đắn, Viet Capital Bank chi nhánh Bình Dương đang dần khẳng định vị thế của mình trên
thị trường tài chính ngân hàng với khả năng đáp ứng linh hoạt các nhu cầu về đa dạng về sản
phẩm dịch vụ, tiện ích của Khách hàng và đội ngũ nhân sự năng động.
- Ngân hàng đã hoạch định và tập trung thực hiện chiến lược phát triển cho giai đoạn mới 2016
- 2020.

2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Bản Việt chi nhánh Bình Dương
GIÁM ĐỐC
PHÒNG QUẢN LÝ TÍN
DỤNG
PHÒNG QHKH CÁ
NHÂN

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÒNG KẾ TOÁN VÀ
NGÂN QUỸ

PHÒNG QHKH
DOANH NGHIỆP
PHÒNG HÀNH CHÍNH

VÀ NHÂN SỰ

PHÒNG GIAO DỊCH

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Bản Việt chi nhánh Bình Dương
Là hệ thống quản lý trực tuyến nên mọi hoạt động kinh doanh của Chi nhánh thống nhất
quản lý thông qua hệ thống thông tin quản lý trực tuyến (online) giữa Ngân hàng TMCP Bản
Việt với Chi nhánh được thiết lập và thường xuyên nâng cấp theo yêu cầu thực tế nhằm đảm bảo
6
HVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến


Tiểu luận Quản trị Đạo Đức trong Kinh Doanh
Tân

GVHD: TS Phan Quốc

an toàn, chính xác, hiệu quả cho các hoạt động của các hoạt động giao dịch và cập nhật thông tin
báo cáo về tình hình hoạt động của các đơn vị phụ thuộc cũng như yêu cầu của công tác quản lý,
giám sát hoạt động của Ngân hàng TMCP Bản Việt và yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.
2.1.4 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Ngân hàng TMCP Bản Việt chi nhánh
Bình Dương từ 2012 – 2015
2.1.4.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Ngân hàng TMCP Bản Việt chi nhánh
Bình Dương từ 2012 – 2015
Trong thời gian qua, hoạt động sản xuất kinh doanh của Ngân hàng TMCP Bản Việt chi
nhánh Bình Dương đã đạt được những thành tựu rất đáng ghi nhận. Và Chi nhánh Bình Dương
luôn là một trong các Chi nhánh có kết quả sản xuất kinh doanh đạt top cao nhất trong hệ thống
các Chi nhánh của Ngân hàng TMCP Bản Việt Việt Nam. Điều này thể hiện ở bảng kết quả sản
xuất kinh doanh của Ngân hàng TMCP Bản Việt chi nhánh Bình Dương từ năm 2012 – 2015.
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Ngân hàng TMCP Bản Việt chi nhánh

Bình Dương từ năm 2012 đến năm 2015
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm
Năm
Năm
Năm
%
tăng
2012
2013
2015
2015
(2015 so
với 2012)
1.Nguồn huy động
Tỷ đồng 8.253,2
7.451
8.221
10.518
+ 27,44
- Nguồn nội tệ
7.059
6.286
6.844
9.654
+ 36,76
- Nguồn ngoại tệ
1.194
1.165

1.377
863
- 27,72
2.Tổng dư nợ
Tỷ đồng 3.874
3.286,6
3.035,9
3.563,9
-8
3.Tỷ lệ nợ quá hạn
%
0,6
6,6
4,2
1,6
4.Lợi nhuận
Tỷ đồng 126,3
85,6
83,5
154,2
+ 22,09
Nguồn: Số liệu từ Phòng Kế toán ngân quỹ - Ngân hàng TMCP Bản Việt chi nhánh Bình
Dương
Nhìn chung nguồn vốn huy động tăng dần trong những năm gần đây. Đến năm 2015 thì
nguồn vốn tăng 2264,8 tỷ đồng tức tăng 27,44 % so với năm 2012. Giai đoạn 2012 – 2015
nguồn vốn huy động giảm nhẹ đặc biệt vào năm 2014 mức giảm là mạnh nhất. Giai đoạn 2014 –
2015 nguồn vốn huy động tăng mạnh khoảng 2,3 tỷ đồng tức tăng gần 28 % so với năm 2013.
Đó là do Chi nhánh Bình Dương đã biết nắm bắt nhu cầu của khách hàng, đưa ra nhiều phương
thức kinh doanh, dịch vụ tiện ích hiệu quả cao. Nguồn nhân lực đã được nâng cao về cả số lượng
và chất lượng, được thường xuyên đào tạo bài bản góp phần tăng thêm uy tín của Chi nhánh

Bình Dương.
Tỷ lệ nợ quá hạn (nợ xấu) là khoản nợ mà các ngân hàng luôn cố gắng làm cho nó nhỏ đi
do khoản nợ này gần như không có khả năng thu hồi lại được. Trong những năm gần đây, nợ
xấu đỉnh điểm là năm 2013 với 6,6%. Nhưng đến năm 2015 thì con số này chỉ còn lại là 1,65%.
Đây là kết quả vượt bậc mà để đạt được nó là sự đồng lòng và cố gắng của tất cả các thành viên
của Ngân hàng TMCP Bản Việt chi nhánh Bình Dương.
Lợi nhuận năm 2013 và năm 2014 tuy có giảm so với năm 2012 nhưng đã tăng mạnh vào
năm 2015. Nếu như năm 2013 giảm khoảng gần 40 tỷ đồng so với năm 2012 và đến năm 2014
thì lợi nhuận giảm thêm khoảng gần 2 tỷ nữa nhưng đến năm 2015 thì lợi nhuận đã lên tới 154,2
tỷ đồng, tức tăng khoảng 70 tỷ đồng so với năm 2015và tăng khoảng 28 tỷ so với năm 2012.
Đây thực sự là tiến bộ vượt bậc của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Ngân hàng TMCP Bản
7
HVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến


Tiểu luận Quản trị Đạo Đức trong Kinh Doanh
Tân

GVHD: TS Phan Quốc

Việt chi nhánh Bình Dương đồng thời có sự điều chỉnh lãi suất và các quy định phù hợp của Ban
lãnh đạo ngân hàng và của Ngân hàng Nhà nước đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của
ngân hàng trong những năm qua.
2.2 Thực trạng văn hoá doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Bản Việt chi nhánh Bình
Dương
2.2.1 Nhận thức về VHDN của cán bộ nhân viên trong Chi nhánh Bình Dương
2.2.1.1 Mức độ coi trọng VHDN
Có 100% cán bộ nhân viên Chi nhánh Bình Dương đều nhận thấy VHDN là rất cần thiết,
và nên được xây dựng và phát triển hơn nữa. VHDN có vị trí và vai trò rất quan trọng trong sự
phát triển của mỗi doanh nghiệp, bởi bất kỳ một doanh nghiệp nào nếu thiếu đi yếu tố văn hoá,

ngôn ngữ, tư liệu, thông tin nói chung được gọi là tri thức thì doanh nghiệp đó khó có thể đứng
vững và tồn tại được. Do vậy, có thể khẳng định VHDN là tài sản vô hình của mỗi doanh
nghiệp. Nó cho thấy sự quan tâm và mong muốn đưa VHDN của Chi nhánh Bình Dương ngày
càng lớn mạnh và khẳng định đẳng cấp của một ngân hàng thương mại.
2.2.1.2 Biểu hiện của VHDN
Bảng 2.3: Số liệu về sự nhận thức của cán bộ nhân viên về biểu hiện của VHDN tại
Ngân hàng TMCP Bản Việt chi nhánh Bình Dương
Biểu hiện của VHDN
Số lượng
Tỷ lệ (%)
- Kiến trúc văn phòng
6
20
- Các nghi lễ và cách thức giao tiếp trong nội bộ và bên ngoài của thành 6
20
viên, cách thức làm việc và ra quyết định
- Logo và thương hiệu dịch vụ của ngân hàng
7
23,3
- Ngôn ngữ và khẩu hiệu
3
10
- Những ấn phẩm điển hình
3
10
- Giá trị, niềm tin và thái độ đối với sự phát triển của ngân hàng
16
53,3
- Lịch sử phát triển và truyền thống văn hoá
1

3
- Lý tưởng
_
_
- Tất cả các đặc trưng trên
16
53,3
Tổng
30
100
Nguồn: Điều tra thực tế tại Ngân hàng TMCP Bản Việt chi nhánh Bình Dương
Theo điều tra về VHDN tại Ngân hàng TMCP Bản Việt chi nhánh Bình Dương thì có
khoảng 20% cán bộ nhận viên cho rằng biểu hiện của VHDN có các đặc trưng là kiến trúc ngoại
thất và nội thất công sở; các nghi lễ và cách thức giao tiếp trong nội bộ và bên ngoài của thành
viên; Logo và thương hiệu dịch vụ của ngân hàng; ngôn ngữ và khẩu hiệu; những ấn phẩm điển
hình; lý tưởng; giá trị, niềm tin và thái độ đối với sự phát triển của ngân hàng; lịch sử phát triển
và truyền thống văn hoá. Như vậy phần lớn cán bộ nhân viên của Chi nhánh Bình Dương đã có
những hiểu biết tương đối đầy đủ về VHDN còn khá mới mẻ ở Việt Nam.
2.2.2 VHDN của Ngân hàng TMCP Bản Việt chi nhánh Bình Dương
2.2.2.1 Các biểu trưng trực quan của VHDN
- Đặc điểm kiến trúc của Ngân hàng TMCP Bản Việt chi nhánh Bình Dương:
+ Kiến trúc bên ngoài: Ngân hàng TMCP Bản Việt chi nhánh Bình Dương được xây
dựng khang trang tại số 316 Đại lộ Bình Dương, phường Phú Hòa, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh
Bình Dương. Ở vị trí trung tâm, tập trung nhiều dân cư, nhiều khu tập thể, chung cư, các siêu thị
và trung tâm mua sắm lớn … nên các khách hàng rất thuận tiện trong việc giao dịch.
8
HVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến


Tiểu luận Quản trị Đạo Đức trong Kinh Doanh

Tân

GVHD: TS Phan Quốc

+ Trang thiết bị bên trong: được trang bị tương đối đầy đủ trang thiết bị làm việc, hệ
thống máy tính mới, hiện đại. Cách bày trí các phòng rộng rãi, thoáng đãng tạo hứng khởi làm
việc cho cán bộ nhân viên trong ngân hàng. Chi nhánh Bình Dương còn thiết kế phòng tiếp
khách để kiến nghị với Giám đốc Chi nhánh giải quyết những vấn đề còn vướng mắc nhằm đem
đến cho khách hàng sự hài lòng cao nhất.
Với các dịch vụ vô cùng đa dạng mang đến cho khách hàng những tiện ích ưu việt nhất.
Và với sự cạnh tranh đầy quyết liệt của các hệ thống ngân hàng thương mại khác thì Ngân hàng
TMCP Bản Việt chi nhánh Bình Dương đã đổi mới cũng như cho ra đời thêm nhiều dịch vụ hết
sức thuận tiện và hiện đại nhằm mục đích đem lại sự hài lòng và niềm tin đối với Chi nhánh
Bình Dương. Với tính chất là ngành không trực tiếp sản xuất ra những sản phẩm hữu hình vì vậy
Chi nhánh Bình Dương đã cố gắng nâng cao chất lượng các dịch vụ của ngân hàng mình để
đem đến cho khách hàng sự thoả mãn cao nhất có thể. Đó cũng là một nét văn hoá tốt đẹp rất
đáng ghi nhận, khẳng định Ngân hàng TMCP Bản Việt vẫn luôn dành được sự tin tưởng của
phần lớn người dân Việt Nam.
Có thể thấy mức độ lôi cuốn của các phong trào do ngân hàng tổ chức thông qua bảng
sau:
Bảng 2.4: Số lượng cán bộ nhân viên ưa thích các phong trào đoàn thể do Chi nhánh
Bình Dương tổ chức theo độ tuổi và chức vụ
Mức độ
Rất thích
Bình thường
Không quan tâm
Chỉ tiêu
Số
%
Số lượng %

Số lượng %
lượng
- Theo độ tuổi
+ Nhóm 20-29
10
25
1
2,5
_
_
+ Nhóm 30-39
4
10
11
27,5 _
_
+ Nhóm 40-49
4
10
6
15
1
2,5
+ Nhóm >50
1
2,5
1
2,5
1
2,5

- Theo chức vụ
+ Giám đốc, Phó giám đốc
3
7,5
4
10
_
_
+ Trưởng, phó phòng
4
10
5
12,5 _
_
+ Nhân viên
10
25
11
27,5 3
7,5
Nguồn: Điều tra thực tế tại Ngân hàng TMCP Bản Việt chi nhánh Bình Dương
Qua bảng 2.8 trên có thể thấy mức lôi cuốn của các hoạt động đoàn thể, văn nghệ thể
thao tại Chi nhánh Bình Dương đã thu hút được sự quan tâm của các thành viên ở mọi lứa tuổi
và cương vị khác nhau. Những hoạt động này chủ yếu lôi cuốn đội ngũ trẻ của Chi nhánh Bình
Dương. Nhóm 20-29 và nhóm 30-39 là hai nhóm quan tâm đến các hoạt đông đoàn thể, văn
nghệ, thể thao do ngân hàng tổ chức hơn cả. Đây là điều dễ hiểu vì các hoạt động đoàn thể
thường thu hút các độ tuổi trẻ ưa hoạt động. Và các hoạt động này cũng thu hút phần lớn các
nhân viên hơn là các lãnh đạo. Bởi đó là các hoạt động sôi nổi và hữu ích vì chúng giúp mọi
người thấy thoải mái, gần gũi và hiểu nhau hơn. Cũng có một số ít thành viên tỏ ra không quan
tâm đến các phong trào đoàn thể vì họ thấy không có gì đặc sắc và các phong trào chỉ mang tính

hình thức mà thôi.
9
HVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến


Tiểu luận Quản trị Đạo Đức trong Kinh Doanh
Tân

GVHD: TS Phan Quốc

Trên đây đều là những hoạt động rất ý nghĩa, càng thêm gắn kết các thành viên trong
ngân hàng, cùng nhau vững bước tiến đến hội nhập với kinh tế thế giới.
- Biểu tượng:
+ Thương hiệu là một biểu tượng, là tài sản vô hình song vô cùng quý giá và không thể
đánh giá nó trong một sớm một chiều. Và đặc biệt thương hiệu ngân hàng được dùng không chỉ
đơn thuần là chỉ các dấu hiệu phân biệt hàng hoá dịch vụ mà cao hơn nhiều là hình ảnh về hàng
hoá hoặc hình tượng về ngân hàng trong tâm trí của khách hàng, nó gắn liền với chất lượng hàng
hoá và phong cách kinh doanh, phục vụ của ngân hàng…Vì vậy thương hiệu chính là một
phương tiện để các ngân hàng thương mại mài giũa hình ảnh của chính mình và làm lu mờ đối
thủ cạnh tranh khác.
+ Logo: Logo của Ngân hàng TMCP Bản Việt chi nhánh Bình Dương cũng chính là
Logo của Ngân hàng TMCP Bản Việt

Hình 2.5: Logo của Ngân hàng TMCP Bản Việt
Phân loại màu: Biểu trưng Logo có 3 màu theo tỷ lệ phân màu điện tử: màu đỏ tượng
trung cho quyền lực, màu xanh tượng trung chi sự phát triển thịnh vượng, và màu trắng tượng
trung cho sự đồng nhất, đồng lòng.
Phân loại hình: Biểu trưng Logo với những chữ viết vuông vức sắc cạnh, cùng với hình
ảnh của con phượng hoàng tượng trung cho sức mạnh
- Ngôn ngữ, cách ăn mặc, phong cách giao tiếp

Ngân hàng TMCP Bản Việt chi nhánh Bình Dương có câu khẩu hiệu được in rất rõ tại
phòng giao dịch là: tiêu chí 3C “ Cười, Chào, Cảm ơn”
- Về phong cách làm việc của cán bộ nhân viên trong Chi nhánh Bình Dương cũng có
một câu khẩu hiệu là: “Đoàn kết, bài bản, kỷ cương, khoa học”. Nhờ đó mà các nhân viên toàn
Chi nhánh có ý thức hơn đối với nhiệm vụ của mình và khách hàng cũng cảm thấy được phục vụ
một cách chu đáo hơn khi đến với Bình Dương. Tuy chỉ là những câu văn ngắn song nó lại có
sức ảnh hưởng không nhỏ đến hình ảnh của Chi nhánh Bình Dương trong hợp tác kinh tế hiện
nay.
Ngân hàng TMCP Bản Việt chi nhánh Bình Dương quy định mặc đồng phục đối với
nhân viên giao dịch khách hàng là đồng phục váy, áo khoác đỏ và quấn khăn. Còn tất cả các bộ
phận còn lại nam mặc áo sơ mi, quần tây, giầy tây, đeo caravat, nữ áo sơ mi, váy hoặc quần,
giày bít màu tối, đeo huy hiệu.Tuy nhiên việc thực hiện mặc đồng phục chỉ được các nhân viên
thực hiện thời gian đầu còn giờ đây các bộ đồng phục chủ yếu chỉ là quần tây, áo sơ mi, hầu như
các nhân viên không đeo huy hiệu và caravat. Điều này cho thấy việc thực hiện nội quy chưa
được triệt để, Ban lãnh đạo không chỉ đạo dứt khoát để việc thực hiện thực sự nghiêm túc.
+ Nhãn hiệu sản phẩm: là những dấu hiệu riêng dung để phân biệt hàng hóa, dịch vụ
cùng loại của các nhà sản xuất kinh doanh khác nhau về từ ngữ, hình ảnh, màu sắc, đường nét,
hình khối, âm thanh.
10
HVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến


Tiểu luận Quản trị Đạo Đức trong Kinh Doanh
Tân

GVHD: TS Phan Quốc

Như vậy, Nhãn hiệu sản phẩm là những dấu hiệu riêng phản ánh Thương hiệu của doanh
nghiệp nhưng không đồng nhất với Thương hiệu. Có nghĩa là một doanh nghiệp có nhiều chủng
loại sản phẩm, dịch vụ. Mỗi chủng loại sản phẩm có một dấu hiệu riêng. Khi doanh nghiệp giới

thiệu trên thị trường một sản phẩm dịch vụ mới sẽ xuất hiện nhãn hiệu sản phẩm tương ứng.
Nhãn hiệu sản phẩm có thể chính là Biểu trưng Logo của một doanh nghiệp, nhưng cũng có thể
một doanh nghiệp có nhiều dấu hiệu riêng phản ánh nhãn hiệu sản phẩm, trong đó Biểu trưng
Logo là dấu hiệu đặc trưng cơ bản, ổn định lâu dài.
- Việc quy định về thời gian làm việc và nghỉ ngơi được chấp hành tương đối tốt. Tuy
nhiên tính trạng đi làm muộn vẫn còn diễn ra. Trung bình muộn khoảng 10 đến 15 phút.
- Hành vi giao tiếp ứng xử với khách hàng là nhân tố quan trọng góp phần hình thành và
phát triển được VHDN có hiệu quả và thành công. Giao tiếp trong ngân hàng còn mang đặc tính
riêng biệt, một sự cọ xát về tâm lý giữa người nhân viên ngân hàng và khách hàng. Tâm lý
chung của một khách hàng khi đền tiếp xúc với ngân hàng là thích được thõa mãn nhu cầu và
đạt được lợi ích mong muốn, muốn được thuận tiện địa điểm, giờ giấc và nhất là nhân viên ngân
hàng tạo được ấn tượng với mình. Khách hàng muốn được phục vụ thật tốt một số dịch vụ và
tiện ích mà ngân hàng đem lại.
Đôi khi nhân viên ngân hàng còn thấy bực dọc khó chịu do mỗi thao tác nghiệp vụ với một
không gian chật hẹp, động tác đơn điệu, lặp đi lặp lại nhiều lần. Nhiều khi tưởng rằng mọi khách
hàng đều biết vì đã có sẵn thông tin trưng bày ở nơi giao dịch và xem mọi thứ đều bình thường
cần gì phải hỏi. Và cũng có khi thiếu sự kiên nhẫn và kiềm chế mình khi gặp phải các tình
huống như khách hàng chậm chạp, khách hàng khó tính, nóng giận, đông khách nên khi phục vụ
bị bỏ sót, thậm chí có khi phục vụ khách hàng các giao dịch viên còn bận làm chuyện riêng làm
khách hàng khó chịu và phản ứng. Có khi là quá tự tin với kinh nghiệm, khó khăn khi thay đổi
quan điểm và dựa vào cái gì có sẵn dễ dàng hơn. Khi lắng nghe ý kiến của khách hàng không
chú trọng cho đầy đủ thông tin, dễ bỏ qua các thông tin cần thiết hoặc ít mong đợi cho chủ quan
hoặc thành kiến nên giao tiếp không hiệu quả.
- Ấn phẩm điển hình: Đó là những bài viết hết sức sâu sắc trên “Thông tin Ngân hàng
TMCP Bản Việt” hay trên website của Ngân hàng TMCP Bản Việt là
www.Vietcapitalbank.com.vn , chúng đã giúp đưa tên tuổi của Ngân hàng TMCP Bản Việt nói
chung và Ngân hàng TMCP Bản Việt chi nhánh Bình Dương nói riêng bay cao và xa hơn, khẳng
định vị thế của mình không những trong lĩnh vực ngân hàng mà còn trên cả nền kinh tế Việt
Nam cũng như trên thế giới. Tuy nhiên, do chưa có tạp chí cũng như website riêng nên hình ảnh
của Chi nhánh Bình Dương vẫn chưa được biết đến một cách rộng rãi.

- Tầm nhìn:
Vốn là một chi nhánh của Ngân hàng TMCP Bản Việt Việt Nam nên việc lập ra kế
hoạch về sản xuất kinh doanh của Chi nhánh Bình Dương là do Ngân hàng TMCP Bản Việt Việt
Nam giao chỉ tiêu. Mức tăng đặt ra là 120%/năm chia đều trong 4 quý. Mỗi quý đều có tổng kết
đầy đủ, thể hiện phong cách làm việc có quy củ, chi tiết và có sự điều chỉnh kịp thời cho thời
gian tiếp theo của Chi nhánh. Các kế hoạch do Ngân hàng TMCP Bản Việt Việt Nam đề ra căn
cứ vào thực trạng hoạt động kinh doanh năm trước đó vì vậy việc hoàn thành, thậm chí vượt
mức kế hoạch đặt ra không phải là quá xa vời.
2.2.2.2 Các biểu trưng phi trực quan của VHDN
Lý tưởng/ Sứ mệnh của Ngân hàng TMCP Bản Việt chi nhánh Bình Dương là những
11
HVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến


Tiểu luận Quản trị Đạo Đức trong Kinh Doanh
Tân

GVHD: TS Phan Quốc

động lực, ý nghĩa, giá trị cao cả, căn bản, định hướng, dẫn dắt hoạt động của ngân hàng. Với ý
nghĩa đó, Ngân hàng TMCP Bản Việt Việt Nam cũng đã xác định được cho mình Phương châm
hoạt động của Ngân hàng TMCP Bản Việt Việt Nam nói chung và của Ngân hàng TMCP Bản
Việt chi nhánh Bình Dương nói riêng là “Vì sự thịnh vượng và phát triển bền vững của khách
hàng và ngân hàng ”. Với phương châm hoạt động và tầm nhìn của các ngân hàng rất rõ ràng
nên Ngân hàng TMCP Bản Việt chi nhánh Bình Dương cũng đã tập trung xây dựng những nét
văn hoá riêng trong kinh doanh, luôn hướng tới các hệ thống các giá trị về Chân – Thiện – Mỹ
và đều vì một mục tiêu phát triển bền vững của ngân hàng.
- Trong công việc, khi gặp vấn đề quan trọng thì phần lớn các cán bộ nhân viên của Chi
nhánh Bình Dương đều đưa ra ý kiến của bản thân và nhận sự góp ý của đồng nghiệp và một số
vấn đề rất quan trọng có ảnh hưởng đến nhiều người, nhiều lĩnh vực thì cần phải chờ chỉ thị của

cấp trên. Điều này thể hiện sự đoàn kết, phối hợp với nhau trong công việc của các cá nhân trong
ngân hàng. Và để tạo ra sự tin tưởng và tinh thần đoàn kết nhất trí trong toàn ngân hàng thì các
thành viên trong ngân hàng đều cố gắng xây dựng và củng cố mối quan hệ hợp tác, chia sẻ
những suy nghĩ và khó khăn với đồng nghiệp, cập nhật thường xuyên thông tin về chính sách,
phương hướng kinh doanh của ngân hàng mình.
- Để hiểu rõ về Chi nhánh Bình Dương cần xem xét đến phần rất quan trọng đó là phong
cách làm việc của Ban lãnh đạo vì đó có thể nói là đại diện cho cung cách làm việc của toàn Chi
nhánh. Sau đây là kết quả khảo sát phong cách làm việc của Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP
Bản Việt chi nhánh Bình Dương theo đánh giá của các cán bộ nhân viên trong Chi nhánh.
Bảng 2.6: Phong cách làm việc của Ban lãnh đạo của
Ngân hàng TMCP Bản Việt chi nhánh Bình Dương
Phong cách làm việc của Ban lãnh đạo
Số
Tỷ lệ
lượng (%)
- Rất thoải mái, luôn lắng nghe và hướng dẫn chỉ bảo cấp dưới nhiệt tình
15
37,5
- Là những người có kinh nghiệm và năng lực làm việc
19
47,5
- Độc đoán, hay chỉ trích nhân viên về những việc làm sai
_
_
- Không tin tưởng nên luôn đề phòng trước nhân viên của mình
_
_
- Không tạo được niềm tin và sự khâm phục của nhân viên
6
15

- Ý kiến khác
_
_
Tổng
40
100
Nguồn: Điều tra thực tế tại Ngân hàng TMCP Bản Việt chi nhánh Bình Dương
Qua bảng 2.6 ta thấy rằng phần lớn các nhân viên đánh giá rất cao về phong cách làm
việc của Ban lãnh đạo. Có tới 47,5% nhân viên Chi nhánh Bình Dương cho rằng Ban lãnh đạo là
những người có nhiều kinh nghiệm và rất có năng lực làm việc. Và có 37,5% nhân viên cho rằng
phong cách làm việc của ban lãnh đạo hết sức thoải mái, luôn lắng nghe và hướng dẫn chỉ bảo
cấp dưới hết sức nhiệt tình. Tuy nhiên theo đánh giá của một số nhân viên (15% số nhân viên)
thì có một số lãnh đạo không có được niềm tin và sự khâm phục của nhân viên. Trong quá trình
xây dựng và hoàn thiện chính sách của ngân hàng, nhiều nhân viên cũng rất ngại đóng góp ý
kiến của mình vì họ thấy rằng ý kiến là do Ban lãnh đạo đưa ra nên cũng không cần góp ý, đôi
khi ý kiến không được Ban lãnh đạo lắng nghe. Trên thực tế, mỗi quyết sách kinh doanh, chiến
lược khách hàng được đưa ra chưa chắc đã có hiệu quả ngay. Tuy nhiên trong doanh nghiệp thì
12
HVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến


Tiểu luận Quản trị Đạo Đức trong Kinh Doanh
Tân

GVHD: TS Phan Quốc

người lãnh đạo phải luôn là người đưa ra quyết định cuối cùng cho các vấn đề quan trọng. Việc
tham khảo ý kiến của các phòng chuyên môn nghiệp vụ được thực hiện thường xuyên qua các
buổi họp giao ban, họp Hội đồng, góp ý các dự thảo về quy định, quyết định. Chính vì vậy có
một số ý kiến của cán bộ nhân viên có thể không đúng với đường lối của người lãnh đạo nên có

phiếu điều tra cho rằng lãnh đạo không tạo được niềm tin và sự khâm phục của một số nhân
viên.
Vào cuối kỳ kinh doanh thì việc lựa chọn hướng đi đúng đắn của người lãnh đạo sẽ đem lại kết
quả kinh doanh khả quan, đảm bảo đủ lương, đủ thưởng cho người lao động. Kết quả kinh doanh
còn phản ánh được sự cố gắng của tập thể, phản ánh kinh nghiệm, tài năng, phẩm chất của người
lãnh đạo tại đơn vị. Nó sẽ tạo ra một giá trị văn hoá mới – VHDN – là tấm gương phản chiếu tài
năng, triết lý kinh doanh của người lãnh đạo ngân hàng.
- Làm việc tại Ngân hàng TMCP Bản Việt chi nhánh Bình Dương, người lãnh đạo có nhận
thức rõ ràng về vai trò của mỗi cá nhân trong ngân hàng mình. Bản thân họ là một mắt xích quan
trọng để cho cỗ máy của ngân hàng có thể hoạt động hiệu quả. Vì vậy cảm nhận của mỗi thành viên
trong ngân hàng cũng cần được quan tâm và chia sẻ.
Bảng 2.7: Cảm nhận của nhân viên Chi nhánh Ngân hàng TMCP Bản Việt
Bình Dương trong quá trình làm việc
Cảm nhận của nhân viên trong quá trình làm việc
Số lượng Tỷ lệ (%)
- Rất thoải mái vì luôn nhận được sự tin tưởng, ủng hộ và giúp đỡ của 34
85
mọi người
- Không thoải mái lắm vì đôi khi có sự soi xét của cấp trên và đồng 5
10,205
nghiệp
- Rất căng thẳng và gò bó vì chịu áp lực và giám sát chặt của cấp trên
_
_
- Ý kiến khác
1
4,795
Tổng
40
100

Nguồn: Điều tra thực tế tại Ngân hàng TMCP Bản Việt chi nhánh Bình Dương
Qua bảng số liệu 2.7 ta có thể thấy phần lớn cán bộ nhân viên Ngân hàng TMCP Bản
Việt chi nhánh Bình Dương đều rất thoải mái trong quá trình làm việc tại đây bởi vì hầu hết mọi
người luôn nhận được sự tin tưởng, ủng hộ và giúp đỡ của các đồng nghiệp trong ngân hàng. Xã
hội ngày càng phát triển thì cái mà con người mong muốn hơn cả không phải là những giá trị vật
chất mà đó là môi trường làm việc hay những giá trị tinh thần mà các doanh nghiệp có thể mang
lại cho từng thành viên của mình. Giờ đây tiền lương cao cũng chỉ là một phần chứ không phải
là lý do quan trọng nhất để níu giữ nhân tài cho doanh nghiệp. Có 85% cán bộ nhân viên có cảm
giác thoải mái trong quá trình làm việc song cũng có một số cán bộ nhân viên vẫn cảm thấy
không thực sự thoải mái trong công việc vì đôi khi có sự soi xét của cấp trên và đồng nghiệp. Và
cũng có thể sẽ có những cảm nhận khác nhau tuỳ từng thời điểm. Vì trong ngân hàng có rất
nhiều người với nhiều tính cách và phong thái làm việc khác nhau nên không thể tránh khỏi những
cảm giác khác nhau của mọi người.
Có được một môi trường làm việc lành mạnh, ổn định, có văn hoá khiến cho mỗi người
lao động có được sự ổn định về tâm lý, tạo niềm tin, cơ sở cho quá trình xây dựng và phát triển
của Chi nhánh Bình Dương. Để tạo được niềm tin, thái độ tích cực của các thành viên trong Chi
nhánh Bình Dương là nhờ những giá trị văn hoá tốt đẹp mà Ban lãnh đạo cũng như toàn bộ đội
13
HVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến


Tiểu luận Quản trị Đạo Đức trong Kinh Doanh
Tân

GVHD: TS Phan Quốc

ngũ nhân viên không ngừng học hỏi, tự trau dồi, làm mới mình. Điều này có ý nghĩa vô cùng to
lớn góp phần tạo nên hình ảnh một Ngân hàng TMCP Bản Việt chi nhánh Bình Dương luôn
giành được sự tin tưởng và nhớ đến của đông đảo khách hàng.
2.2

Đánh giá chung chung
2.2.1 Ưu điểm
Nguồn lực tạo ra lợi thế cạnh tranh và sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
- VHDN chứa đựng trong nó rất nhiều bộ phận và yếu tố như kiến trúc, sản phẩm, tập tục,
nghi lễ, thói quen, cách họp hành, chiến lược kinh doanh, logo, ấn phẩm điển hình, giai thoại
về người sáng lập doanh nghiệp… Và chính những yếu tố đó đã làm nên một phong thái, một
nét riêng, đặc trưng của doanh nghiệp đó mà không doanh nghiệp nào khác có thể bị lẫn vào.
Những yếu tố này có ảnh hưởng cực lớn đến hoạt động của doanh nghiệp.
- VHDN giúp phân biệt doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác bởi những nét văn hoá
đặc trưng của doanh nghiệp đó. Và nó cũng gây ấn tượng mạnh cho người ngoài, là niềm tự
hào của các thành viên trong doanh nghiệp.
- Vì vậy, doanh nghiệp mà nắm bắt được các nhu cầu khác nhau của người lao động thì sẽ
có được nhân tài cho doanh nghiệp mình. Bởi con người luôn là trung tâm của mọi việc, là yếu
tố quan trọng làm nên thành công của doanh nghiệp. Và mỗi một cá nhân trong doanh nghiệp
mang trong mình nét văn hoá riêng góp phần tạo nên nét văn hoá chung cho toàn doanh nghiệp
đó. Trong một nền VHDN chất lượng, các thành viên nhận thức rõ ràng về vai trò của bản thân
trong toàn bộ tổng thể, họ làm việc vì mục đích và mục tiêu chung.
Môi trường làm việc: thân thiện, hiệu quả, tạo sự gắn kết, thống nhất ý chí; kiểm soát, định
hướng thái độ và hành vi của các thành viên, làm tăng sự ổn định của doanh nghiệp.
VHDN mạnh tạo bầu không khí và tác phong làm việc tích cực, khích lệ quá trình đổi
mới và sáng chế, thu hút nhân tài và nâng cao lòng trung thành của nhân viên, nâng cao đạo
đức kinh doanh, làm phong phú thêm các dịch vụ cho khách hàng và mang lại hình ảnh đẹp
của doanh nghiệp trong lòng khách hàng.
2.2.2 Nhược điểm
Ở những tổ chức không có sự phân biệt rõ ràng điều gì là quan trọng, điều gì không,
VHDN được coi là yếu. Ở đó không có định hướng rõ ràng cho công ty, luôn tỏ ra cứng nhắc,
chuyên quyền, độc đoán, đặc biệt là trong đội ngũ quản lý của doanh nghiệp. Điều này có ảnh
hưởng không tốt cho hình ảnh của doanh nghiệp bởi những người lãnh đạo không những đại
diện cho cả doanh nghiệp trong quan hệ bên ngoài mà họ còn là tấm gương cho các nhân viên
trong toàn doanh nghiệp noi theo. Một khi người lãnh đạo không thể giành được sự tôn trọng từ

nhân viên thì sự phát triển của doanh nghiệp cũng ít nhiều bị đe dọa. Khi đó các nhân viên sẽ thờ
ơ, không nhiệt tình với công việc, thậm chí còn có thái độ chống đối, bất hợp tác đối với lãnh
đạo. Không khí làm việc sẽ thụ động, và có sự sợ hãi của các nhân viên trong công ty.
Đối với các thành viên trong công ty mà nói thì nơi làm việc này chỉ là nơi trú chân tạm
thời vì đó chỉ là tập hợp toàn những con người xa lạ, không có chút niềm tin, sự chia sẻ giữa các
thành viên. Do vậy, VHDN yếu dẫn tới tình trạng mơ hồ, quyết tâm và nhiệt tình của nhân viên
giảm sút, mâu thuẫn, hỗn độn, mất phương hướng và không có mối quan hệ thân thiện với doanh
nghiệp.

14
HVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến


Tiểu luận Quản trị Đạo Đức trong Kinh Doanh
Tân

GVHD: TS Phan Quốc

CHƯƠNG 3- MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN VÀ PHÁT TRIỂN VHDN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẢN VIỆT CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG
3.1 Giải pháp thực hiện và phát triển VHDN của Ngân hàng TMCP Bản Việt chi nhánh
Bình Dương
Qua bao năm xây dựng trưởng thành, việc xây dựng và phát triển thương hiệu đã đi cùng
với sự phát triển của toàn hệ thống tạo nên vị thế của Ngân hàng TMCP Bản Việt nói chung và
Ngân hàng TMCP Bản Việt chi nhánh Bình Dương nói riêng ngày nay. Và đặc biệt hơn là
khoảng 5 năm thực hiện VHDN đã được Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Bản Việt nói chung và
của Ngân hàng TMCP Bản Việt chi nhánh Bình Dương nói riêng hết sức quan tâm chỉ đạo.
Nhận thức được tầm quan trọng này Ngân hàng TMCP Bản Việt chi nhánh Bình Dương đã có
một số kế hoạch cho việc xây dựng, phát triển thương hiệu và thực hiện VHDN.
3.1.1 Nội dung thực hiện VHDN

- Trung thực: được hiểu đúng với ý nghĩ của mình, với những gì đã có, đã xảy ra
- Kỷ cương: được hiểu những phép tắc chi phối cuộc sống xã hội, tổ chức, gia đình… để
gìn giữ những quan hệ giữa người và người trong khuôn khổ một lối sống sinh hoạt được coi là
phù hợp với đạo đức.
- Sáng tạo được hiểu làm ra cái chưa bao giờ có hoặc tìm tòi làm cho tốt hơn mà không
bị gò bó.
- Chất lượng được hiểu là giá trị về mặt lợi ích (đối với số lượng)
+ Về chất lượng sản phẩm (theo nghĩa kinh tế): những thuộc tính của sản phẩm được xác
định bằng những thông số có thể đo được hoặc so sánh được, phù hợp với các điều kiện kỹ thuật
hiện có và có khả năng thoả mãn nhu cầu xã hội và của các cá nhân trong điều kiện xác định về
sản xuất và tiêu dùng.
+ Chất lượng công tác là trình độ đảm bảo của các mặt công tác sản xuất, kỹ thuật và tổ
chức, tạo cho sản phẩm đạt tiêu chuẩn. Ngoài ra còn bao gồm chất lượng công tác của quyết
sách kinh doanh và chất lượng công tác chấp hành hiện trường, thường đo bằng hiệu suất công
tác, hiệu quả công tác, chất lượng sản phẩm và hiệu quả kinh tế của các bộ phận và cương vị
công tác.
- Hiệu quả được hiểu cái đạt được một việc, một hoạt động. Hiệu quả là kết quả mong
muốn, cái sinh ra kết quả mà con người chờ đợi và hướng tới; nó có nội dung khác nhau ở lĩnh
vực khác nhau.
3.1.2 Thực hiện VHDN của Ngân hàng TMCP Bản Việt chi nhánh Bình Dương
- Xây dựng VHDN trở thành nguồn sức mạnh nội lực trong kinh doanh.
- Xây dựng VHDN trở thành giải pháp quản trị điều hành, góp phần củng cố uy tín, nâng
cao vị thế của Ngân hàng TMCP Bản Việt trong nước và quốc tế.
- Xây dựng VHDN trở thành phẩm chất, đạo đức, nếp sinh hoạt và làm việc của cán bộ
viên chức.
3.1.3 Tổ chức thực hiện việc xây dựng, phát triển thương hiệu và VHDN tại Ngân hàng
TMCP Bản Việt chi nhánh Bình Dương
- Nghiêm túc chấp hành việc hướng dẫn sử dụng Logo, bảng hiệu và biểu trưng bằng
chữ, bằng màu sắc thống nhất theo đúng các văn bản quy định. Phải nhận thức thương hiệu
Ngân hàng TMCP Bản Việt được sử dụng chung thống nhất trong toàn hệ thống có tính bắt

buộc và thể hiện sức mạnh của Ngân hàng TMCP Bản Việt; phải nhận thức VHDN Ngân hàng
15
HVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến


Tiểu luận Quản trị Đạo Đức trong Kinh Doanh
Tân

GVHD: TS Phan Quốc

TMCP Bản Việt là văn hoá thống nhất trong toàn hệ thống theo nội dung: “Trung thực, kỷ
cương, sáng tạo, chất lượng, hiệu quả”.
3.2 Giải pháp phát triển VHDN tại Ngân hàng TMCP Bản Việt chi nhánh Bình Dương
3.2.1 Người lãnh đạo phải là tấm gương cho toàn ngân hàng
Như trên đã phân tích có thể thấy rõ vai trò của người lãnh đạo trong doanh nghiệp là hết
sức to lớn. Nó có ảnh hưởng đến lề lối, phong cách làm việc của toàn bộ cán bộ nhân viên trong
ngân hàng. Vì vậy để thay đổi bất cứ vấn đề nào trong ngân hàng thì người lãnh đạo phải luôn là
người đi tiên phong, làm gương cho các nhân viên.
- Lãnh đạo ở Chi nhánh Bình Dương rất gần gũi với nhân viên tuy nhiên cũng cần sử dụng
uy quyền đúng lúc, đúng hoàn cảnh. Như việc mặc đồng phục của nhân viên cần được thực hiện
một cách triệt để. Không thể để tình trạng đã có đồng phục rồi mà lại không sử dụng.
- Chỉ đạo để tạo sự liên kết và công việc được thực hiện một cách đồng bộ, thúc đẩy việc
luân chuyển văn bản nhanh chóng, kịp thời.
- Cần tạo dựng niềm tin hơn nữa đối với các nhân viên vào Ban lãnh đạo. Con số 15%
nhân viên không tin tưởng vào phong cách là việc của Ban lãnh đạo cũng không phải là nhỏ, mà
thực sự các lãnh đạo cũng cần phải lưu tâm và xem xét sửa đổi phong cách làm việc của mình
sao cho có được sự khâm phục của các nhân viên. Người lãnh đạo cần quan tâm hơn đến đời
sống vật chất cũng như tinh thần của nhân viên, hoà mình vào các phong trào thể thao, văn nghệ
để hiêu thêm về nhân viên của mình và đặc biệt là phải thực hiên tốt các quy định đã đề ra.
- Xây dựng hệ thống thông tin như lập website riêng của Chi nhánh Bình Dương và các tạp

chí chuyên dụng để quảng bá hình ảnh của ngân hàng không chỉ trong nước và quốc tế. Làm các
bảng tin trong ngân hàng để cho tất cả các thành viên có thể nắm bắt thông tin thường xuyên và
nhanh nhạy hơn.
3.2.2 Bồi dưỡng và nâng cao nhận thức về kinh doanh có văn hoá cho cán bộ công nhân
viên ngân hàng
Ngày nay, các tập đoàn kinh tế trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng đã ngày
càng nhận thức rõ tầm quan trọng của nguồn nhân lực trong công ty. Và thực tế thì các tập đoàn
tài chính – ngân hàng thành công trong kinh doanh đều coi người lao động trong đơn vị là yếu tố
quan trọng nhất. Con người là trung tâm văn hoá của ngân hàng vì với trình độ hiểu biết, các
phong tục tập quán, giao tiếp của mình sẽ tạo nên những giá trị văn hoá nói chung và VHDN nói
riêng. Nhận thức được tầm quan trọng này mà trong việc xây dựng VHDN, lực lượng lao động ở
từng phòng của ngân hàng cần phải được coi trọng.
Việc nâng cao nhận thức về VHDN cho thành viên trong ngân hàng không chỉ đơn giản
là tuyên truyền mà cần phải tuân theo một quy trình huấn luyện nhân viên cùng gắn kết ngay từ
khi nhân viên đó mới gia nhập vào ngân hàng để xây dựng một nền VHDN chung:
+ Tuyển chọn nhân viên là bước cơ sở để đặt nền tảng cho việc xây dựng một nền
VHDN vững mạnh. Mục đích của công việc này là tuyển chọn những người phù hợp với ngân
hàng như cần có những kỹ năng, kiến thức phù hợp với tính chất công việc, có tính cách, giá trị
đạo đức, thói quen,… phù hợp với phong cách của ngân hàng.
+ Hòa nhập là điều cần thiết của nhân viên mới khi họ bước chân vào một môi trường
hoàn toàn mới để học hỏi những chuẩn mực tại ngân hàng và cách làm việc từ những thành
viên cũ. Tuy nhiên, người quản lý cần lưu ý phải lựa chọn đúng những nhân viên cũ gương
mẫu, tích cực làm người hướng dẫn cho nhân viên mới trong quá trình hòa nhập. Sự tiếp xúc
16
HVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến


Tiểu luận Quản trị Đạo Đức trong Kinh Doanh
Tân


GVHD: TS Phan Quốc

quá sớm với những nhân viên cũ tiêu cực có thể gây tác động xấu cho quá trình hòa nhập.
+ Đánh giá và thưởng/phạt: một hệ thống đánh giá, thưởng phạt phân minh sẽ là động
lực để nhân viên nỗ lực hoàn thành công việc và gắn bó với ngân hàng, tạo cơ sở cho một nền
VHDN bền vững, lành mạnh.
+ Tạo dựng những giá trị chung: hơn ai hết người lãnh đạo phải là người tuyệt đối tin
tưởng vào vào những giá trị này và vào sứ mệnh của ngân hàng.
+ Tuyên truyền những giai thoại, huyền thoại của ngân hàng
+ Xây dựng những hình tượng điển hình
Động lực chủ yếu để phát triển bền vững ngân hàng phải là nguồn lực của chính ngân
hàng vì vậy cần tạo một môi trường làm việc để người lao động phát huy các thế mạnh, sức sáng
tạo và khả năng cống hiến của họ.
3.2.3 Có chính sách khách hàng hợp lý
Với sự phát triển như vũ bão của kinh tế thế giới, ngày nay các ngân hàng đều hướng
mọi hoạt động vào khách hàng. Vì vậy, cần xây dựng chiến lược khách hàng phù hợp trong từng
thời kỳ. Trên cơ sở chiến lược, ngân hàng dự đoán được xu hướng thay đổi về khách hàng, từ
đó chủ động đầu tư về nguồn lực để thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng, thu hút khách
hàng tiềm năng.
Xây dựng tốt quan hệ với khách hàng, đối tác và cộng đồng xã hội bằng cách kết hợp
hài hoà lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài giữa ngân hàng và khách hàng. Qua đó hiểu rõ về
nhu cầu của họ và hiểu rõ hơn về đối thủ cạnh tranh để thiết kế những sản phẩm, dịch vụ phù
hợp với từng nhóm khách hàng.
Coi trọng chữ tín trong mọi trường hợp
3.2.4 Tạo nếp văn hoá ứng xử tốt trong ngân hàng
Để xây dựng được ấn tượng tốt với khách hàng, tạo ra nếp văn hoá ứng xử tốt trong
ngân hàng, giao dịch viên phải rèn luyện bản thân mình để tạo hình ảnh đẹp của ngân hàng,
một nét văn hoá tốt cho Chi nhánh Bình Dương , nhân viên giao dịch của ngân hàng phải
xây dựng cho bản thân mình là một con người có văn hoá với một nghệ thuật trong giao tiếp
khá hoàn thiện:

- Nụ cười luôn nở trên môi: bỏ đi lòng tự ái để chiều chuộng khách hàng; đằm thắm, tận
tâm khi khách hàng cự nự, tươi cười khi khách hàng càu nhàu và khách hàng bao giờ cũng đúng.
- Vừa lòng khách hàng dù khách hàng chưa có gửi tiền, chưa có vay tiền hoặc chưa sử
dụng dịch vụ tiện ích do ngân hàng cung ứng.
- Không phân biệt đối xử đối với các đối tượng khách hàng đến với ngân hàng.
- Biết dung hòa cá tính của mình với cá tính khách hàng. Thắng đối phương nhưng
không đè bẹp đối phương.
- Khách hàng ra về với nhu cầu được đáp ứng đã và sẽ trở thành khách hàng thân thiết
của ngân hàng.

17
HVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến


Tiểu luận Quản trị Đạo Đức trong Kinh Doanh
Tân

GVHD: TS Phan Quốc

KẾT LUẬN
Qua những nghiên cứu ở trên có thể thấy rằng VHDN không phải là vấn đề dễ dàng có
được trong thời gian ngắn mà đó là cả một quá trình hình thành và phát triển với bao thăng trầm
xen lẫn để khẳng định tên tuổi của Ngân hàng TMCP Bản Việt chi nhánh Bình Dương. Trình độ
nhận thức của mọi người về VHDN đã dần được nâng cao dù cho các nghiên cứu về lĩnh vực
này còn chưa được hoàn thiện. Thực tế cho thấy còn rất nhiều cán bộ nhân viên chưa có nhận
thức đúng đắn về VHDN, điều này làm cho doanh nghiệp giảm đi sức mạnh của mình. Như vậy
đòi hỏi lãnh đạo doanh nghiệp phải luôn chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nhân viên
trong toàn doanh nghiệp về VHDN. Vì có hiểu được nó thì mới có thể góp phần xây dựng và
phát triển VHDN của doanh nghiệp mình ngày một lớn mạnh hơn. Để tạo dựng và phát triển
VHDN cần sự nhất trí đồng lòng của tất cả các thành viên trong doanh nghiệp chứ không phải là

trách nhiệm của riêng ai trong doanh nghiệp.
Điều này chứng tỏ hơn bao giờ hết trong thời điểm hiện nay, vấn đề VHDN phải được
đặt lên hàng đầu trong chiến lược phát triển, kinh doanh của mình. Ngân hàng TMCP Bản Việt
chi nhánh Bình Dương đã coi đây là “tài sản vô hình” là sự quyết định sống còn của mình và
không thể thiếu để bước vào hành trình mới đầy thách thức trong môi trường hội nhập.Và nếu
chúng ta không bắt đầu ngay từ ngày hôm nay, không đầu tư công sức thì bất kỳ lúc nào chúng
ta cũng đang tự đánh mất thương hiệu của mình trên thị trường. VHDN có vô vàn hình thức biểu
hiện, nhưng lưu ý rằng, VHDN không phải thực hiện trong ngày một ngày hai, nó có thể kéo dài
hàng thập kỷ. Việc xây dựng VHDN không phải là một khẩu hiệu, nó phải được sự vun đắp của
từng cá nhân trong doanh nghiệp. Xây dựng văn hóa là chìa khóa để doanh nghiệp được trường
tồn.

18
HVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến


Tiểu luận Đạo Đức Kinh Doanh

GVHD: TS Phan Quốc Tân

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đỗ Minh Cương (2001) – Văn hoá kinh doanh và triết lý kinh doanh – NXB Chính
trị Quốc gia Hà Nội, tr 28.
2. Trần Quốc Dân (2013) - Sức hấp dẫn, Một giá trị văn hoá doanh nghiệp – NXB
Chính trị Quốc gia Hà Nội, tr 24-31.
3. Trần Quốc Dân (2003) – Tinh thần doanh nghiệp, giá trị định hướng của văn hoá
kinh doanh Việt Nam – NXB Chính trị Quốc gia.
4. Dương Thị Liễu (2014) – Bài giảng văn hoá kinh doanh – NXB Đại học Kinh tế
quốc dân.
5. Hồ Chí Minh: toàn tập (2000), tập 3 – NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội, tr 431.

6. Nguyễn Mạnh Quân (2015) - Đạo đức kinh doanh và văn hoá kinh doanh – NXB
Đại học Kinh tế quốc dân.
7. Nguyễn Thanh Thảo (2012) - Giải pháp xây dựng văn hoá doanh nghiệp trong điều
kiện hội nhập khu vực và thế giới.
8. Tạp chí ngân hàng (2015) số 5, số 10, số 11, số 17.
9. Tạp chí ngân hàng (2008) số 2+3.
10. Thị trường tài chính tiền tệ (2015) số 16, tr 44-46.
11. Website:
 www.vanhoadoanhnghiep.com
 www.chungta.com
 www.Vietcapitalbank.com.vn

19
HVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến


Tiểu luận Đạo Đức Kinh Doanh

GVHD: TS Phan Quốc Tân

PHỤ LỤC
PHIẾU KHẢO SÁTVỀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP
BẢN VIỆT CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG
Kính gửi các Anh/Chị!
Để góp phần xây dựng và phát triển văn hoá doanh nghiệp của Ngân hàng TMCP
Bản Việt chi nhánh Bình Dương, chúng tôi rất mong Anh/Chị sẽ tham gia vào việc hoàn
thành phiếu khảo sát về văn hoá doanh nghiệp của ngân hàng. Sự nhiệt tình và các thông tin
quý báu mà Anh/Chị cung cấp sẽ giúp ích rất nhiều vào việc phát triển văn hoá doanh
nghiệp của ngân hàng mình.
Xin chân thành cảm ơn anh/chị!

(Anh/Chị hãy đánh dấu  vào phương án mà Anh/Chị cho là hợp lý)
Phần I: Thông tin cá nhân
Họ và tên: (không bắt buộc).....................................................................................
Giới tính:
□ Nam
□ Nữ
Tuổi :
□ Nhóm <20
□ Nhóm 30-39
□ Nhóm >50
□ Nhóm 20-29 □ Nhóm 40-49
Thời gian làm việc tại Ngân hàng: □ Dưới 1 năm
□ Từ 1- 5 năm
□ Từ 5-10 năm
□ Từ 10-15 năm
□ Từ 15-20 năm
□ 20 năm trở lên
Vị trí công tác: □ Giám đốc, Phó giám đốc
□ Trưởng, Phó phòng
□ Nhân viên
Phần II: Thông tin về văn hoá doanh nghiệp (VHDN)
1. Anh/Chị đã từng nghe hoặc tham gia bất kỳ một khoá học nào VHDN hay chưa?
□ Đã từng
□ Chưa bao giờ
2. Theo anh/chị, những đặc trưng nào là biểu hiện của VHDN? (có thể chọn nhiều
phương án)
□ Kiến trúc ngoại thất và nội thất công sở
□ Các nghi lễ và cách thức giao tiếp trong nội bộ và bên ngoài của thành viên
□ Logo và thương hiệu dịch vụ của ngân hàng
□ Ngôn ngữ và khẩu hiệu

□ Những ấn phẩm điển hình như báo cáo, tài liệu giới thiệu quảng cáo về ngân hàng
□ Lý tưởng
□ Giá trị, niềm tin và thái độ đối với sự phát triển của ngân hàng
□ Lịch sử phát triển và truyền thống văn hoá
□ Tất cả các đặc trưng trên
□ Ý kiến khác:…………………………………………………………......
3. Theo anh/chị, VHDN có vai trò như thế nào đối với sự phát triển của doanh nghiệp?
(có thể chọn nhiều phương án)
□ Tạo ra nét văn hoá đặc trưng
20
HVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến


Tiểu luận Đạo Đức Kinh Doanh

GVHD: TS Phan Quốc Tân

□ Tạo ra bầu không khí làm việc tích cực, hợp tác và thống nhất
□ Tạo tâm lý muốn gắn bó lâu dài
□ Nâng cao khả năng cạnh tranh đối với các đối thủ
□ Tất cả các ý kiến trên
4. Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển VHDN, đánh theo thứ tự quan trọng từ 1
đến 6:
□ Văn hoá dân tộc
□ Văn hoá cá nhân
□ Người lãnh đạo
□ Đặc điểm ngành nghề
□ Nhận thức và sự học hỏi các giá trị của VHDN
□ Lịch sử hình thành ngân hàng
5. Là một doanh nghiệp nhà nước, Ngân hàng TMCP Bản Việt chi nhánh Bình Dương

có nên coi trọng vấn đề xây dựng VHDN không?
□ Rất cần thiết
□ Cần thiết
□ Bình thường
□ Không cần thiết
6. Theo anh/chị, những đặc trưng nào có ở ngân hàng mình? (có thể chọn nhiều phương án)
□ Tinh thần đoàn kết và thống nhất cao trong toàn bộ ngân hàng
□ Uy tín đối với khách hàng
□ Mặc đồng phục và đeo thẻ
□ Làm đúng giờ quy định
□ Tổ chức các phong trào đoàn thể, văn hoá, văn nghệ, thể thao
□ Thực hiện đầy đủ nội quy
□ Ý kiến khác:…………………………………………………………….
7. Khi có công việc cần phối hợp, công việc sẽ được giải quyết:
□ Rất nhanh
□ Nhanh
□ Bình thường
□ Chậm
8. Lý do chậm:
□ Không thống nhất ý kiến
□ Khả năng giải quyết công việc chưa cao
□ Phải chờ ý kiến của lãnh đạo
□ Ỷ lại vào tập thể
□Ý kiến khác:…………………………………………………………………
9. Trong quá trình xây dựng và hoàn thiện chính sách của ngân hàng, nếu được đóng
góp anh/chị sẽ:
□ Tham gia tích cực
□ Rất hiếm khi tham gia
□ Không bao giờ
10. Nguyên nhân không tham gia là do:

□ Khi nêu ý kiến sẽ làm ảnh hưởng không tốt đến mình
□ Ý kiến là do Ban lãnh đạo đưa ra không cần góp ý
21
HVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến


Tiểu luận Đạo Đức Kinh Doanh

GVHD: TS Phan Quốc Tân

□ Ý kiến không được Ban lãnh đạo lắng nghe
11. Anh/Chị nhìn nhận như thế nào về phong cách làm việc của Ban lãnh đạo?
□ Rất thoải mái, luôn lắng nghe và hướng dẫn chỉ bảo cấp dưới nhiệt tình
□ Là những người có kinh nghiệm và năng lực làm việc
□ Độc đoán, hay chỉ trích nhân viên về những việc làm sai
□ Không tin tưởng nên luôn đề phòng trước nhân viên của mình
□ Không tạo được niềm tin và sự khâm phục của nhân viên
□ Ý kiến khác:………………………………………………………………
12. Khi gặp vấn đề quan trọng trong công việc anh/chị thường:
□ Chờ chỉ thị của cấp trên
□ Tự mình quyết định và giải quyết
□ Đưa ra ý kiến của bản thân và nhận sự góp ý của đồng nghiệp
□ Ý kiến khác:……………………………………………………………
13. Anh/Chị có thường xuyên tiếp xúc với cấp trên và các cán bộ viên chức trong ngân
hàng không?
□ Rất thường xuyên
□ Vừa phải
□ Hiếm khi
□ Rất hiếm
14. Việc gặp cấp trên của anh/chị:

□ Rất dễ dàng
□ Dễ dàng
□ Khó khăn
□ Rất khó khăn
15. Anh/Chị có thích tham gia vào các phong trào đoàn thể, văn hoá, văn nghệ, thể thao
do ngân hàng mình tổ chức không?
□ Rất thích
□ Bình thường
□ Không quan tâm
16. Theo anh/chị các phong trào văn hoá, đoàn thể,văn nghệ, thể thao do ngân hàng mình tổ
chức:
□ Rất sôi nổi và hữu ích vì chúng giúp mọi người thấy thoải mái, gần gũi và hiểu
nhau hơn
□ Không có gì đặc sắc lắm
□ Chỉ mang tính hình thức
□ Không cần thiết phải tổ chức cho tốn kém thời gian và tiền bạc
17. Anh/Chị có thường xuyên mặc đồng phục và đeo thẻ đến ngân hàng không?
□ Rất thường xuyên (vào tất cả các ngày đi làm)
□ Thường xuyên (vào một số ngày trong tuần)
□ Hiếm khi (chỉ khi hội họp và các ngày quan trọng)
□ Không bao giờ vì ngân hàng không có đồng phục và thẻ nhân viên
□ Ý kiến khác:………………………………………………………………
18. Anh/Chị hiểu gì về chính sách, phương hướng kinh doanh và khách hàng của ngân
hàng mình?
□ Biết rất rõ ràng
□ Bình thường
□ Biết nhưng không rõ lắm
□ Không biết gì
22
HVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến



Tiểu luận Đạo Đức Kinh Doanh

GVHD: TS Phan Quốc Tân

19. Anh/Chị nhìn nhận như thế nào về các quyết định được đưa ra trong ngân hàng mình?
□ Rất thoả đáng đối với tất cả mọi người
□ Đôi khi không hợp lý
□ Hoàn toàn không phù hợp
□ Ý kiến khác: ………………………………………………………………
20. Khi một chính sách được áp dụng, nếu có vấn đề chưa thoả đáng, anh/chị sẽ:
□ Kiến nghị tất cả các vấn đề còn vướng mắc vì cấp trên luôn sẵng sàng lắng nghe và
giải quyết
□ Thỉnh thoảng mới kiến nghị vì ít khi được giải quyết
□ Không bao giờ vì không ảnh hưởng đến bản thân và việc kiến nghị chưa chắc được
giải quyết
□ Ý kiến khác: ……………………………………………………………
21. Theo anh/chị, để đạt được mục tiêu cũng như kế hoạch sản xuất kinh doanh của
ngân hàng mình thì cần có:
□ Sự đoàn kết nhất trí cao trong toàn thể cán bộ nhân viên của ngân hàng
□ Sự chỉ bảo tận tình của cấp trên và sự giúp đỡ của bạn đồng nghiệp
□ Sự nỗ lực của bản thân để hoàn thành đúng chức năng và nhiệm vụ của mình
□ Tuân thủ nội quy và các quy định của ngân hàng cũng như của pháp luật
□ Tất cả các ý kiến trên
□ Ý kiến khác: …………………………………………………………………
22. Anh/Chị thường tạo ra sự tin tưởng và tinh thần đoàn kết nhất trí bằng cách:
□ Chia sẻ những suy nghĩ và khó khăn đối với đồng nghiệp
□ Cố gắng hiểu được hành vi và thói quen của đồng nghiệp
□ Thường xuyên nhắc nhở đồng nghiệp nhớ đến giá trị của tập thể

□ Cố gắng xây dựng và củng cố mối quan hệ hợp tác giữa các thành viên
□ Cập nhật thường xuyên thông tin về chính sách, phương hướng kinh doanh của ngân hàng mình
□ Ý kiến khác:…………………………………………………………..
23. Là một thành viên của Ngân hàng TMCP Bản Việt chi nhánh Bình Dương, anh/chị
thấy:
□ Rất tự hào
□ Bình thường
□ Không có gì tự hào
24. Anh/Chị cảm nhận như thế nào trong quá trình làm việc?
□ Rất thoải mái vì luôn nhận được sự tin tưởng, ủng hộ và giúp đỡ của mọi người
□ Không thoải mái lắm vì đôi khi có sự soi xét của cấp trên và đồng nghiệp
□ Rất căng thẳng và gò bó vì chịu áp lực và giám sát chặt chẽ của cấp trên
□ Ý kiến khác: ……………………………………………………………....
25. Anh/Chị cảm thấy ngân hàng mang lại cho mình điều gì? (có thể chọn nhiều phương
án)
□ Thu nhập cao và ổn định
□ Tinh thần đoàn kết với các bạn đồng nghiệp
□ Cơ hội thăng tiến
□ Địa vị xã hội
23
HVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến


Tiểu luận Đạo Đức Kinh Doanh

GVHD: TS Phan Quốc Tân

□ Môi trường tốt để phát triển toàn diện
□ Ý kiến khác: …………………………………………………………....
26. Anh/Chị có tin tưởng vào đường lối lãnh đạo và sự phát triển của ngân hàng mình

không?
□ Rất tin tưởng
□ Không tin tưởng nhiều
□ Hoàn toàn không tin tưởng
Xin chân thành cảm ơn anh/chị!

24
HVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến


Tiểu luận Đạo Đức Kinh Doanh

GVHD: TS Phan Quốc Tân
MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

25
HVTH: Nguyễn Thị Hoàng Yến


×