Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Tác động của thuế Chính sách nông nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.47 KB, 18 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN

PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH NÔNG LÂM NGHIỆP

PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH THUẾ SỬ DỤNG
ĐẤT NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

Giáo viên hướng dẫn:
H ọ v à t ên Hh ọc vi ên
Học viên:

Đắk Nông, năm 2016


MỤC LỤC


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài (Lý do nghiên cứu):
Từ xưa đến nay, nền kinh tế nước ta phát triển vẫn dựa trên nền tảng nông nghiệp là
chính. Chúng ta vẫn không ngừng phấn đấu để trở thành một nước phát triển theo hướng
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa. Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu đó, ngoài việc thực
hiện chuyển dịch cơ cấu từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, chúng ta cần phải
dựa trên thế mạnh vốn có từ xưa đến nay – nông nghiệp. Muốn phát triển sang lĩnh vực
mới thì lĩnh vực cũ phải thực sự là một điểm tựa vững chắc. Do đó để có thể phát triển
nông nghiệp một cách bền vững, việc áp dụng thuế sử dụng đất nông nghiệp là một trong
những công cụ để thực hiện được điều đó.
Việc áp dụng thuế sử dụng đất nông nghiệp dù đã được ban hành đã lâu nhưng vẫn
còn những bất cập cần phải điều chỉnh. Từ đó, tôi quyết định chọn đề tài “Phân tích tác
động của thuế sử dụng đất nông nghiệp”.
2. Mục tiêu nghiên cứu:


Đề tài sẽ tập trung vào các nội dung chính sau:
Tại sao phải đánh thuế sử dụng đất nông nghiệp?
Cách thức và kinh nghiệm việc áp dụng thuế sử dụng đất nông nghiệp ở một số
quốc gia trên thế giới
Thực trạng Chính sách thuế sử dụng đất nông nghiệp của Việt Nam.
3. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu về chính sách thuế sử dụng đất nông nghiệp với cơ sở pháp lý là
Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp được ban hành ngày 17/09/2012. Đây là Luật thuế điều
chỉnh hoạt động thu thuế sử dụng đất nông nghiệp. Trên cơ sở đó, tình hình áp dụng luật
thuế này đã phù hợp với thực tiễn hay không? Cần đổi mới hay bãi bỏ luật thuế này hay
không?
4. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu tổng hợp, so sánh thông tin:
Tổng hợp các ưu điểm, khuyết điểm, kinh nghiệm của các quốc gia đã và đang áp
dụng thuế sử dụng đất nông nghiệp. Tổng hợp tình hình thực hiện chính sách thuế sử dụng
đất nông nghiệp tại Việt Nam.


So sánh thông tin, chọn lọc, kế thừa và phát huy những kinh nghiệm, thành tựu mà
các quốc gia đã đạt được để đưa ra những đề xuất áp dụng vào chính sách thuế sử dụng đất
nông nghiệp ở Việt Nam.

PHẦN 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH VÀ PHÂN TÍCH
CHÍNH SÁCH NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN
1.1. Khái niệm và vai trò của chính sách nông nghiệp, nông thôn:
 Chính sách đối với nông nghiệp, nông thôn.
- Là tổng thể các giải pháp của Nhà nước tác động vào nông nghiệp, nông thôn theo
những mục tiêu nhất định và trong khoảng thời gian nhất định”1.
- Từ điển bách khoa toàn thư mở Wikipedia tiếng Việt đưa định nghĩa ”Chính sách phát
triển nông thôn là tập hợp các chủ trương và hành động của Chính phủ về cung cấp các yếu tố

đầu vào (đất đai, lao động, vốn, cơ sở hạ tầng); đầu ra (sản phẩm) của nông nghiệp, nông thôn;
làm thay đổi tổ chức sản xuất; chuyển giao công nghệ…”.
- Chính sách đối với nông nghiệp, nông dân, nông thôn rất rộng, bao gồm cả pháp luật,
cơ chế, chế độ do Nhà nước ban hành, được áp dụng phù hợp đối với từng đối tượng của nông
nghiệp, nông thôn và bao gồm các nhóm chính sách: kinh tế, xã hội và môi trường diễn ra ở
nông thôn.
- Mục tiêu của chính sách nông nghiệp, nông thôn bao gồm: (i). Tạo sự tăng trưởng
không ngừng về kinh tế; (ii). Gia tăng không ngừng các loại phúc lợi xã hội, dân trí và đời
sống tinh thần cho cộng đồng dân cư nông thôn; (iii). Duy trì, bảo vệ môi trường sinh thái
mang tính nông thôn phục vụ cho phát triển chung của toàn nền kinh tế, đặc biệt là đối với quá
trình đô thị hoá, công nghiệp hoá của mỗi quốc gia.
Như vậy, có thể thấy rằng chính sách đối với nông nghiệp, nông dân, nông thôn là tập
hợp nhiều chính sách khác nhau, cùng tác động lên các khách thể ở nông thôn (là những đối
tượng điều chỉnh của các chính sách khác nhau) cùng hoạt động trên địa bàn nông thôn và
cùng tham gia vào quá trình phát triển nông thô, theo nghĩa vừa có lợi ích, vừa có trách nhiệm.
 Nội dung chính sách nông nghiệp, nông thôn

1


Nội dung của chính sách đối với NN, NT cũng rất đa dạng, thay đổi theo điều kiện đặc
thù ở mỗi giai đoạn của nền kinh tế, ở mỗi quốc gia riêng biệt. Nhưng xét về cách thức tác
động có thể hình thành 2 nhóm chính sách sau
a. Nhóm tác động trực tiếp.
Trong nhóm này, Nhà nước sử dụng các nguồn lực của mình để tác động trực tiếp vào
NN, NT thông qua các hoạt động: đầu tư, cung cấp các dịch vụ tín dụng, khoa học công nghệ
bằng nguồn vốn của Nhà nước và bằng sự hình thành các Chương trình mục tiêu quốc hướng
tới những nhóm đối tượng nhất định và trong thời gian nhất định.
b. Nhóm tác động gián tiếp.
Trong nhóm này, Nhà nước áp dụng các giải pháp mang tính hỗ trợ, ưu đãi nhằm

khuyến khích, thúc đẩy các tác nhân tại nông thôn cùng tham gia vào các hoạt động phát triển
NN, NT bao gồm cả kinh tế-xã hội và môi trường.
 Vai trò của chính sách đối với nông nghiệp, nông thôn
a. Là công cụ để Nhà nước tác động vào các đối tượng trên địa bàn nông thôn.
- Đối tượng của chính sách nông nghiệp, nông dân, nông thôn bao gồm kinh tế hộ, các
DN, tổ chức kinh tế và tổ chức xã hội hoạt động trong lĩnh vực kinh tế nông nghiệp, phi nông
nghiệp và các lĩnh vực xã hội trong nông thôn.
- Đối với các nước đang phát triển thì chinhs sách NN, NT tập trung chủ yếu vào nông
dân do đối tượng này đang chiếm số đông và cần được chính sách hỗ trợ
b. Là công cụ để Nhà nước hướng dẫn các đối tượng sản xuất, kinh doanh ở nông thôn
cùng thực hiện chiến lược và quy hoạch phát triển do Nhà nước xác định.
- Vai trò này thể hiện quyền lực riêng có của nhà nước và đồng thời là nghĩa vụ của
Nhà nước trong việc đưa ra định hướng phát triển nền kinh tế nói chung và phát triển nông
nghiệp, nông thôn nói riêng.
- Chính sách đóng vai trò như công cụ dẫn dắt, định hướng cho các đối tượng này thực
hiện quy hoạch. Nếu quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn không có chính sách đi
kèm để thúc đẩy và định hướng các đối tượng thực hiện quy hoạch thì quy hoạch đó sẽ không
thể triển khai.


c. Là công cụ để thúc đẩy sự gắn kết các đơn vị kinh tế, hộ gia đình cùng hợp tác để
phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn thường liên quan đến nhiều đơn vị kinh tế
khác nhau như: các hộ gia đình, các DN cùng sản xuất kinh doanh trong một ngành sản phẩm
nông nghiệp và phi nông nghiệp, trên cùng một địa bàn;
- Yêu cầu hợp tác và liên kết giữa các đối tượng khác nhau cùng tham gia sản xuất một
sản phẩm nào đó là yêu cầu khách quan, Chính sách là công cụ để Nhà nước tác động, thúc
đẩy sự gắn kết các đơn vị kinh tế trong hợp tác cùng phát triển nông nghiệp, nông thôn.
d. Là công cụ để Nhà nước thực hiện phân phối lại thu nhập giữa các đơn vị kinh tế
trong nông nghiệp, nông thôn

- Nhà nước ban hành các chính sách điều chỉnh việc phân bổ các nguồn lực đầu vào (đất
đai, nước, điện, hạn mức khai thác tài nguyên...) và các chính sách về thuế trong sử dụng các
nguồn lực này.
- Thông qua các chính sách trên, Nhà nước đã tác động, điều chỉnh thu nhập của các đơn
vị kinh tế, các hộ gia đình theo chủ trương, quan điểm nào đó, đảm bảo sự công bằng và bình
đẳng trong tiếp cận và sử dụng các nguồn lực nói trên.
1.2. Định nghĩa thuế sử dụng đất nông nghiệp
Đầu tiên, ta sẽ đi vào khái niệm "Thuế đất là thuế tính trên giá trị của đất, được
trả tiền bởi chủ sở hữu (đối với Việt Nam là quyền sử dụng). Thuế đất khác với thuế tài
sản. Cụ thể, thuế đất đánh trên giá trị của đất, trong khi một loại thuế tài sản đánh vào giá
trị của đất và các hoa lợi thu được trên nó (ví dụ một ngôi nhà, một nông trại, và kênh thủy
lợi). Tùy vào mục đích sử dụng chia ra 2 loại:
Thuế sử dụng đất nông nghiệp
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
Trong đề tài này, chúng ta sẽ tập trung nghiên cứu về Thuế sử dụng đất nông
nghiệp.
Những lập luận ủng hộ thuế đất dựa trên yếu tố kinh tế, tính công bằng xã hội và
công tác quản lý. Lập luận kinh tế dựa trên thuế đất thuần túy mà không bị bóp méo, vì nó
không gây ảnh hưởng tiêu cực lên đầu tư và sản xuất. Bởi vì thuế đất là một loại thuế cố
định, không phụ thuộc vào việc đất được sử dụng hay không được sử dụng. Do đó, nó tạo
ra động lực phát triển đất và sử dụng đất sao cho đem lại lợi ích cho người sử dụng. Thuế


đất còn nhằm mục đích tránh được việc không sử dụng hết khả năng của đất vì người sử
dụng phải tìm cách tạo ra lợi nhuận để bù đắp khoản thuế và tránh được tình trạng đầu cơ.
Một ưu điểm khác của loại thuế này là tính minh bạch, vì đất không thể di dời,
không thể che giấu hoặc ngụy trang như là một giao dịch sổ sách kế toán
Từ quan điểm công bằng xã hội, loại thuế này đã mang lại nguồn thu kinh tế phát
sinh từ nguồn lực tự nhiên h ữu hạn (đất) do sự gia tăng dân số và đầu tư hạ tầng cơ sở.
Từ quan điểm về thể chế, loại thuế này được xem như một khoản chi trả cho lợi

ích xã hội mà người sử dụng được hưởng thông qua việc bảo đảm cho tài sản của mình.
Tuy nhiên, hiệu quả nêu trên trong việc tác động đến phát triển về nhiều mặt trong
một nền kinh tế cũng không dễ dàng đạt được chủ yếu là do mức thuế suất thấp, giá trị
đánh giá thấp và năng lực quản lý hạn chế. Từ những nỗ lực không ngừng, con người đã
dần tìm ra một số cải tiến trong quản lý thuế đất, chẳng hạn
như định giá dựa trên khu vực (cộng đồng) tự đánh giá, đã được chứng minh là câu trả lời
hiệu quả vớinhững thách thức hành chính trước đó.
1.3. Tại sao đánh thuế sử dụng đất nông nghiệp
 Cung cấp một nguồn doanh thu cho chính quyền địa phương, tạo tính độc lập với Trung ương.

Thuế sử dụng đất nông nghiệp thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu ngành của
một nền kinh tế. Mặc dù vậy, thuế sử dụng đất nông nghiệp vẫn là một nguồn thu quan
trọng. Ở Nga, thuế sử dụng đất nông nghiệp chiếm 2% tổng nguồn thu thuế, ở Estonia là
26%.
 Xác định quyền sở hữu.

Trong hầu hết các nước đang chuyển đổi đã không có việc xác định quyền sở hữu
đất và tài sản trên đất t rong nhiều thập kỷ.Thuế đất và thuế bất động sản, dựa trên định giá
rõ ràng và quy trình xác định giá trị, được xem như là một cơ chế mà có thể hỗ trợ sự phát
triển của thị trường đất đai ở địa phương và môi giới địa phương và cho vay dựa trên tà i
sản ngành công nghiệp, cả trong các lĩnh vực đô thị và nông thôn.
 Tạo ra khả năng định giá đất.

Để đáp ứng nhu cầu định giá, đòi hỏi phải có cán bộ được đào tạo và có đủ kiến thức
về hoạt động của thị trường. Điều này cung cấp một cơ chế tự truyền đạt kiến thức kinh
nghiệp một cách rộng rãi và tạo ra quá trình đào tạo và hỗ trợ cho ngành công nghiệp định
giá. Đây sẽ là một yêu cầu cốt lõi cho sự phát triển đô thị và nông thôn.
 Không khuyết khích đầu cơ đất.



Thuế sử dụng đất sẽ tạo nên một áp lực phải sử dụng đất, tránh tình trạng đầu cơ.
 Quản lý căng thẳng chính trị về đất:
Ở một số quốc giá như Trung Quốc, các quốc gia tách ra từ Liên xô cũ ủng hộ việc
sở hữu cá nhân về tài sản. Ngoài ra một số quốc gia như Kenya, Madagascar và
Mozambique cũng ủng hộ cải cách ruộng đất theo hướng trên.
1.4. Tác dụng của thuế sử dụng đất nông nghiệp
 Tăng cường việc sử dụng đất, hạn chế việc nắm giữ nhưng không sử

dụng.
Bất kỳ yếu tố nào làm tăng chi phí nắm giữ đất một cách đúng mức sẽ tạo ra
sự khuyến kh ích tăng cường sử dụng đất. Nếu đất không được sử dụng một cách tối ưu,
việc tăng chi phí nắm giữ đất thông qua thuế sẽ tạo ra nỗ lực lớn trong việc sử dụng đất.

(Taxing Agricultural Land: A Policy instrument for Land use Intensificati on, Local Development
and Land Market Reform)

Ở nhiều quốc gia với việc phân phối đất không hợp lý, có nhiều lý do để tin rằng
một số lượng đáng kể của đất nông nghiệp không được sử dụng ở cường độ tối ưu của nó
cho một loạt các lý do lịch sử và thể chế, và nếu thuế đất hiệu quả hơn sẽ dẫn đến tình
hình thâm canh tăng vụ nhằm sử dụng đất được tốt hơn.
Wunderlich (1993), trong một cuộc khảo sát của thuế đất nông nghiệp ở Mỹ cho kết
luận, đánh giá đầy đủ các dữ liệu theo chuỗi thời gian đã chứng minh rằng "một mối quan
hệ tích cực giữa các mức thuế suất cao hơn tài sản và sử dụng đất nông nghiệp, chuyên
sâu hơn mà lần lượt được kết hợp với phân phối công bằng hơn đất nông nghiệp"
Yamamura (1986) đã chứng minh tương tự cho trường hợp ở Nhật Bản, liên kết
việc áp dụng thuế đất để tăng năng suất nông nghiệp.
Strasma (2000) chỉ ra cách cấu trúc của hệ thống thuế đất nông nghiệp của Chile đã
thành công khi khuyến khích sử dụng đất căn cứ đánh giá về lợi nhuận tiềm năng của



mỗi thửa đất, được cập nhật thường xuyên dựa trên một bảng giao dịch thực tế trên thị
trường.
Việc tăng cường sử dụng đất như là một kết quả tất yếu của việc dùng thuế có hiệu
quả, dẫn đến phân phối lại nguồn lực từ chủ thể sử dụng ít hiệu quả thành chủ thể sử dụng
có hiệu quả thông qua thị trường được hỗ trợ bởi kinh nghiệm quốc tế.
 Thuế đất gây ra phân phối lại đất.

Tác động của thuế đất nông nghiệp như là một cơ chế truyền dẫn đến việc tái phân
phối thị trường đất. Xem xét Brazil, Assuncao và Moreira (2005) lưu ý rằng thuế đất
(thuế tài sản nông thôn - ITR) ở Brazil được dùng để hỗ trợ các ch ính sách công cộng để
phân phối lại đất, nhưng rất ít thành công. Họ cho rằng có một mức độ cao về việc trốn
thuế và gây cản trở hiệu quả của chính sách quản lý việc nắm giữ đất.Thuế được thu bởi
chính quyền địa phương nơi chủ đất lớn thường vận động hành lang để trốn thuế. Ngoài
ra, thuế được dựa trên đất "không sử dụng", đó là điều rất khó khăn để xác định.Mặc dù
có những hạn chế, các nhà kinh tế học vẫn kết luận rằng "thuế đất thích hợp có thể điều
chỉnh giá đất trong nền kinh tế, lô i kéo phân phối lại đất từ các chủ đất lớn chuyển
nhượng cho nông dân sản xuất nhỏ hơn. Strasma và cộng sự (1987) kết luận rằng việc sử
dụng thuế đất nông nghiệp để phân phối lại kích thích đã không thành công bởi vì thuế
đất đối với tỷ lệ quá thấp ảnh hưởng đến các quyết định của chủ sở hữu bất động sản.
Shearer và cộng sự (1991) lạc quan và thận trọng về thuế đất như một công cụ chính sách
để khuyến khích phân phối lạiở các nước Mỹ Latinh.
1.5. Những khía cạnh ưu đãi của thuế sử dụng đất nông nghiệp
Miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp cho nông dân có thu nhập thấp nhằm tạo tính
công bằng xã hội, kích thích lao động sản xuất.
Ưu đãi thuế cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, khuyến khích phân phối
lại nguồn lực có hiệu quả, kích thích nông nghiệp phát triển, thu hút nguồn lực vào nông nghiệp
như nhân lực, vật lực, tài lực …


PHẦN 2. KẾT QUẢ NGHIÊN CÚU

2.1. Cơ sở pháp lý của thuế sử dụng đất nông nghiệp
 Giai đoạn trước khi Luật thuế sử dụng đất nô ng ng hiệp ra đời

Thuế nông nghiệp ở nước ta được ban hành ngày 11/5/1951 theo sắc lệnh số 031/
SL của chủ tịch nước và được áp dụng trong thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp.
Trong thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội ở M iền Bắc và đấu tranh giải phóng dân tộc ở
Miền Nam, sắc lệnh thuế nông nghiệp đã được bổ sung và sửa đổi cho phù hợp với nhiệm
vụ xây dựng và cải tạo nền kinh tế nước nhà. Theo sắc lệnh này, thuế nông nghiệp được
coi là thuế hoa lợi trên đất.
Ðầu năm 1983, Nhà nước ban hành Pháp lệnh thuế nông nghiệp áp dụng thống nhất
trong cả nước. Tuy nhiên, để phù hợp với cơ chế quản lý kinh tế nông nghiệp, từ năm 1989
Nhà nước đã ban hành Pháp lệnh s ửa đổi bổ sung Pháp lệnh về thuế nông nghiệp để
chuyển từ hình thức hoa lợi trên đất sang thuế bao hàm cả thuế đất và thuế hoa lợi trên đất.
Việc chuyển nến kinh tế từ bao cấp sang nền kinh tế thị trường đòi hỏi phải đổi mới toàn
diện mọi mặt quản lý kinh tế của đất nước trong khi Pháp lệnh thuế nông nghiệp năm 1983
và Pháp lệnh sửa đổi bổ sung năm 1989 đã bộc lộ nhiều hạn chế và tỏ ra không phù hợp.
 Sau khi Luật thuế sử d ụng đất nông nghiệp ra đời.

Nhằm hạn chế những khuyết điểm của các văn bản pháp quy về việc thu thuế sử
dụng đất nông nghiệp và khuyến khính sử dụng đất nông nghiệp có hiệu qủa, đảm bảo
thực hiện công bằng, hợp lý trong việc đóng góp thu nhập cuả các tổ chức, cá nhân sử dụng
đất nông nghiệp, ngày 10/ 7/1993 Quốc hội khóa 9 kỳ họp thứ III đã thông qua Luật thuế
sử dụng đất nông nghiệp và có hiệu lực thi hành từ 1/1/ 1994. Chính phủ đã có Nghị định


số 73, 74 ngày 25/ 10/1993 và Bộ tài chính có Thông tư số 89 ngày 9/1/1993 hướng dẫn
thi hành chi tiết Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp.
Nghị định số 84-CP ngày 08/8/1994 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi
hành pháp lệnh thuế bổ sung đối với hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp vượt quá hạn
mức diện tích.

Nghị định số 20/2011/NĐ-CP ngàỵ 23/ 3/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 55/2010/QH12 ngày 24/11/ 2010 về việc miễn giảm
thuế sử dụng đất nông nghiệp và một số thông tu hướng dẫn khác.

 Đối tượng nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp

Căn cứ Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp do Quốc hội ban hành ngày
10/7/1993, có hiệu lực thihành từ ngày 1 tháng 1 năm 1994.
- Tổ chức, cá nhân sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp đều phải nộp thuế sử dụng đất
nông nghiệp (gọi chung là hộ nộp thuế).
- Hộ được giao quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không sử dụng vẫn phải nộp thuếsử
dụng đất nông nghiệp.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam sử dụng đất nông nghiệp phải
nộp tiền thuê đất theo quy định tại Điều 29 của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam,
không phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp theo quy định của Luật này.
2.2. Phương pháp tính thuế sử dụng đất nông nghiệp
Căn cứ tính thuế sử dụng đất nông nghiệp:
 Diện tích

Diện tích t ính thuế sử dụng đất nông nghiệp là diện tích giao cho hộ sử dụng đất
phù hợp với sổ địa chính Nhà nước. Trường hợp chưa lập sổ địa chính thì diện tích tính
thuế là diện tích ghi trên tờ khai của hộ sử dụng đất
 Hạng đất

Căn cứ để xác định hạng đất gồm các yếu tố:
- Chất đất;
- Vị trí;


- Địa hình;

- Điều kiện khí hậu, thời tiết;
- Điều kiện tưới tiêu.
Chính phủ quy định tiêu chuẩn hạng đất tính thuế theo các yếu tố nói tại Điều
này và có tham khảo năng suất bình quân đạt được trong điều kiện canh tác bình thường
của 5 năm (1986 - 1990).
Hạng đất tính thuế được ổn định 10 năm. Trong thời hạn ổn định hạng đất, đối với
vùng mà Nhà nước đầu tư lớn, đem lại h iệu quả kinh tế cao, Chính phủ điều chỉnh lại
hạng đất tính thuế.
Căn cứ vào tiêu chuẩn của từng hạng đất và hướng dẫn của Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương; sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh; Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị t rấn xác định hạng đất tính thuế
cho từng hộ nộp thuế trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
Định suất thuế một năm tính bằng kilôgam thóc trên 1 ha của từng hạng đất như
sau:
Đối với đất trồng cây hàng năm và đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản:

Hạng đất

Định suất thuế

1

550

2

460

3


370

4

280

5

180

6

50


Đối với đất trồng cây lâu năm:
Hạng đất Địnhsuất thuế
1

650

2

550

3

400

4


200

5

80

Đối với cây ăn quả lâu năm trồng trên đất trồng cây hàng năm
Bằng 1,3 lần thuế đất trồng cây hàng năm cùng hạng, nếu thuộc đất hạng 1, hạng 2
và hạng 3;
Bằng thuế đất trồng cây hàng năm cùng hạng, nếu thuộc đất hạng 4, hạng 5 và hạng
6.
Đối với cây lấy gỗ và các loại cây lâu năm thu hoạch một lần chịu mức thuế: Bằng
4% giá trị sản lượng khai thác.
2.3.Tác dụng của thuế sử dụng đất nông nghiệp
Đẩy nhanh tốc độ xóa đói giảm nghèo, nâng cao phần nào đời sống nông thôn, hạn chế tốc độ phân
cấp giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn với một chính sách thuế ưu đãi cho các hộ nông dân
nghèo.

Theo báo cáo của Bộ Tài chính, thực hiện chính sách miễn, giảm trên, từ năm 2003
đến năm 2010, mỗi năm đã miễn, giảm cho 11.249.076 hộ với diện tích miễn, giảm
khoảng 5.462.278 ha; tổng số thuế miễn, giảm là 1.851.577 tấn quy thóc, tương đương
2.837 tỷ đồng.
Với một lượng thuế giảm không đáng kể, Chính phủ đã có thể giúp hỗ trợ cho
các hộ nông dân nghèo kích thích sản xuất nông nghiệp, ổn đ ịnh cuộc sống, giảm
khoảng cách giàu nghèo, thực hiện cơ cấu ngành nông nghiệp.


Khuyến khích DN đầu tư phát triển nông nghiệp


Hiện cả nước có khoảng 39.414 doanh nghiệp (DN) hoạt động ở nông thôn, chiếm
30% tổng số DN của cả nước. Mặc dù đạt được kết quả nhất định, tuy nhiên, số DN thật
sự hoạt động trong lĩnh vực nông lâm thuỷ sản chỉ là 1.454 DN, với tổng nguồn vốn đầu
tư khoảng 32,1 nghìn tỷ đồng, chiếm 6% tổng số vốn của khu vực DN nông thôn và 0,9%
tổng số vốn của DN cả nước.
Trong số đó, phần lớn là các DN nhỏ và vừa, DN có vốn dưới 10 tỷ đồng chiếm
60%, DN có số vốn trên 200 tỷ đồng chỉ chiếm 3%. Tỷ lệ DN hoạt động trong lĩnh vực
nông nghiệp hoạt động có lãi tương đối thấp, trong khi số DN bị thua lỗ khá lớn, chiếm
tới gần 1/3 trong tổng số DN ngoài quốc doanh hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp.
Bên cạnh đó, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đăng ký chỉ tập trung vào các lĩnh
vực công nghiệp, dịch vụ, xây dựng; lĩnh vực nông nghiệp chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ và ngày
càng có xu hướng giảm, nhất là trong 3 năm gần đây.
Trong 10 năm (từ 1998-2008), vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong nông nghiệp
chỉ chiếm 10,7% tổng số dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của cả nước với 966 dự
án. Quy mô của các dự án này cũng chỉ bằng 1/10 mức trung bình của các dự án khác.
Do vậy, với một mức thuế SDĐ nông nghiệp ưu đãi sẽ góp phần khuyến khích tổ
chức, cá nhân đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, qua đó thúc đẩy phát triển nông nghiệp,
nông thôn. Khi chính sách đi vào cuộc sống, chúng ta có thể hy vọng vào những tác dụng
tích cực đến việc xây dựng nông nghiệp, nông dân và nông thôn-lĩnh vực mà Đảng, Nhà
nước đang tập trung quan tâm sâu sắc.
Kích thích tăng năng suất sử dụng đất nông ng hiệp, tránh tình trạng đất hoang hóa.

Hiện nay, mặc dù Nhà nước đã có những chính sách miễn giảm thuế, kích thích sản
xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, tình trạng đất hoang hóa vẫn còn diễn ra. Do đó cần áp
dụng mức thuế cao hay thấp, đánh vào đối tượng nào để có thể giảm thiểu diện tích đất
hoang hóa luôn là vấn đề cần được quan tâm đúng mức của các cơ quan ban ngành.
2.4.Những tồn tại trong chính sách thuế sử dụng đất nông nghiệp
 Mức thuế suất chưa được cập nhật thường xuyên nhằm phù hợp với tình hì nh của nền kinh tế.

Nền kinh tế luôn vận động và thay đổi, kèm theo các yếu tố lạm phát, tăng trưởng.

Thuế suất thuế sử dụng đất nông nghiệp lại không được cập nhật để phù hợp với tình
hình kinh tế.
 Thuế sử dụng đất nông nghiệp vẫn còn là gánh nặng cho nông dân có thu nhập thấp.


Nông dân hiện đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, bao gồm cả phân bón tăng cao
và chiphí thuốc trừ sâu và thị trường hạn chế cho các sản phẩm. Ngoài ra, họ còn chịu sự
chèn ép của thương lái thu mua nông sản.
Bên cạnh đó, yếu tố mùa màng không thuận lợi, thiên tai, dịch bệnh cũng là một rủi
ro lớn trong ngành nông nghiệp. Thuế sử dụng đất nông nghiệp sẽ là một gánh nặng
không nhỏ cho ngườinông dân.
 Chưa nhận được sự quan tâm đúng mức của các cơ quan ban ngành.

Dù loại thuế này đã ra đời từ khá lâu, đóng góp nguồn thu không nhỏ cho ngân
sách nhà nước trước đây. Tuy nhiên, có rất ít các cuộc điều tra, khảo sát, thống kê phân
tích về tình hình quản lý, thu thuế; đánh giá hiệu quả đạt được từ chính sách thuế sử dụng
đất nông nghiệp. Từ đó, việc thu thuế sẽ không được triệt để, quản lý không đạt hiệu quả,
gây thất thu thuế cho ngânsách nhà nước.

PHẦN 3. ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH THUẾ SỬ DỤNG
ĐẤT NÔNG NGHIỆP
3.1. Dựa trên các kinh nghiệm các nước
 Các quốc gia trên thế giới đã nhận ra những khiếm khuyết của Thuế sử dụng đất
nông nghiệp nên đã nỗ lực miễn giảm, loại bỏ.
Trung Quốc là một trong các quốc gia đã bãi bỏ loại thuế này. Họ đã đưa ra chương
trình cơ cấu thuế “Tax for fee reform – TFR” vào năm 2002 trước sự than phiền của người


dân vì phải chịu gánh nặng thuế. TFR nhằm mục đích sắp xếp lại nguồn thu thuế, tạo ra sự
minh bạch hơn và tăng tính hiệu quả trong việc cung cấp

dịch vụ. Tuy nhiên, họ gặp phải một trở ngại lớn. Đó chính là việc sụt giảm nguồn thu của
ngân sách địa phương và giảm tính tự chủ của địa phương trong việc cung cấp các dịch vụ.
Từ đó, các địa phương này phải chịu lệ thuộc nhiều vào ngân sách của quốc gia và trở
thành 1 đơn vị chỉ có chức năng quản lý. Hơn nữa, nhiều dịch vụ cũng bị cắt giảm do
thiếu hụt ngân sách. Đặc biệt ở Tây Bắc Trung Quốc, đã có sự giảm mạnh về việc cung
cấp dịch vụ giáo dục và y tế. Giải pháp khắc phục là chuyển tiền từ nơi khác nhưng gặp
phải sự chậm trễ và phối hợp không đồng bộ. Từ đó, việc giảm hoặc cắt bỏ cũng sẽ tạo
ra tâm lý bất mãn trong dân chúng vì dịch vụ bịcắt giảm.
Nhằm khắc phục khuyết điểm t rong việc tái cơ cấu hệ thống thuế, Trung Quốc đã
cắt giảm nhân viên và tinh giản các đơn vị quản lý hành chính thành cấp quản lý cao hơn
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, giảm t rừ tính quan liêu của cán bộ quản lý. Bên cạnh
đó, họ khuyến khích các đơn vị kinh doanh nông nghiệp hoạt động tích cực tạo nên nguồn
thu bù đắp cho khoản thuế sử dụng đất nông nghiệp bị bãi bỏ.
Như vậy, Trung Quốc bãi bỏ thuế sử dụng đất nông nghiệp đầu tiên ở Tỉnh Anhui
vào năm 2000, sau đó thực hiện rộng rải trên 20 t ỉnh thành khác đến 2002. Cuối cùng
thực hiện bãi bỏ thuế sử dụng đất nông nghiệp triệt để vào năm 2006. Trung Quốc đã
thực sự bãi bỏ thuế nông nghiệp vào năm 2006.
 Miễn giảm thuế

Việc miễn giảm thuế nông nghiệp sẽ tạo nên lợi ích cho nông dân. Đối với nước
Mỹ, họ cho rằng ngoài việc mang lại lợi ích cho nông dân, việc giảm thuế còn tạo ra sự
giàu có và nổi tiếng. (theo Noel Brinkerhoff). Ví dụ, Michael Del, người sáng lập ra hãng
máy tính Dell, người giàu thứ hai ở Texas, đã có thể tận dụng lợi thế của việc giảm thuế
nông nghiệp về bất động sản trên trang trại 1,700 mẫu Anh của ông ở ngoại ô A ustin bởi
vì ông đã sử dụng đất như một khu bảo tồn săn bắn cá nhân. Động thái làm cho ông tiết
kiệm được 1.000.000 đô la Mỹ tiền thuế phải nộp.
 Nhận thức ra những phương pháp né thuế của người dân.

Tỷ phú Steve Forbes đưa ra một vài con bò vào bất động sản của mình trong khu
Bedminister cao cấp, New Jersey, và điều này giúp ông giảm nhiều hơn 90% thuế tài sản

bằng việc chuyển đổi hình thức sử dụng đất thành đất nông nghiệp.
Khi còn giữ chức vụ thống đốc Bang Texas, George W. Bush đã chọn vị trí đặt căn
nhà của mình bên bờ hồ gần Athens và có thể xem là 1 danh lam thắng cảnh. Với nỗ lực


di dời chổ ở về khu đất nông nghiệp, Ông George W. Bush đã tiết kiệm khoản thuế 500 Đô
la Mỹ cho 1 lần đóng thuế. Một vài năm sau đó, ông Bush đã miễn thuế nông nghiệp trang
trại 1.500 mẫu Anh của ông ở Crawford, Texas, giảm t rị giá tính thuế từ 2.100.000 $ đến
950.000 $.
Ở một số quốc gia đang phát triển, tình trạng quản lý thu thuế lỏng lẻo, dẫn đến
phát sinh tiêu cực, hối lộ tham nhũng. Các đối tượng có thu nhập cao tận dụng kẽ hở này
để g iảm số thuế phải đóng.
Đây là một số kinh nghiệm về việc né thuế, các cơ quan ban ngành có thể tiếp thu
để quản lý nguồn thu thuế sử dụng đất nông nghiệp được tốt hơn.
3.2. Dựa trên thực tiễn thực hiện ở Việt Nam
 Tạo ra một khung pháp lý chặt chẽ, thường xuyên cập nhật thuế suất phù hợp với tình hình kinh
tế tại mọi thời điểm.

Nhằm tạo tính công bằng và cơ sở cho việc tính thuế, quản lý thuế, Nhà nước cần
quan tâm và tạo ra khung pháp lý chặt chẽ, tạo điều kiện thu thuế chính xác trên từng đối
tượng, tránh thất thoát nguồn thu thuế.
 Miễn giảm thuế

Ngành nông nghiệp từ xưa đến nay đã chiếm tỷ trọng không nhỏ trong cơ cấu
ngành kinh tế ở nước ta. Bên cạnh đó, thu nhập từ các chủ thể hoạt động trong ngành nông
nghiệp có mức thu nhập không cao. Do đó, Nhà nước cần quan tâm hỗ trợ, miễn giảm thuế
sử dụng đất nông nghiệp nhằm tháo gỡ gánh nặng thuế, tạo điều kiện kích thích sản xuất.
Cần có chính sách thuế phù hợp, kích thích doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực
nông nghiệp nông thôn, tăng nguồn thu từ thuế thu nhập doanh nghiệp và các loại thuế
khác. Ngoài ra, điều này cũng nhằm kích th ích ngành nông nghiệp phát triển.

 Đào tạo nguồn nhân lực.

Nguồn lực con người luôn đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý. Nhà nước
cần quan tâm hơn về chính sách đào tạo nguồn nhân lực, thường xuyên tổ chức bồi
dưỡng các nhân viên trẻ, truyền đạt kinh nghiệm. Có chính sách tiếp cận, học hỏi kỹ năng
quản lý từ các nước phát triển trên thế g iới.

KẾT L UẬN
Với những nội dung đã được trình bày, chúng ta đã có được một cái nhìn tổng
quát từ cách sử dụng thuế đất nông nghiệp của nước ngoài đến cách sử dụng tại Việt


Nam. Chúng ta nhận thức được tác dụng, vai trò của thuế sử dụng đất nông nghiệp,
những điểm tương đồng cũng như khác biệt trong cách thực hiện và quản lý ở nước
ngoài và tình hình thực tế tại Việt Nam. Từ đó, chúng ta có thể đưa ra một số giải pháp
nhằm cải thiện cách thức áp dụng thuế sử dụng đất nông nghiệp vào nền kinh tế nước
nhà.
Đề tài đã gặp phải một số hạn chế về việc tổng hợp số liệu, phân tích t ình hình
thực trạng áp dụng thuế sử dụng đất nông nghiệp tại Việt Nam. Từ đó, chúng ta có thể
gặp phải thiếu sót, không đánh giá hết được thực trạng đang diễn ra để có thể đưa ra
những giải pháp thiết thực hơn, cụ thể hơn nhằm cảm thiện hệ thống thuế trong lĩnh vực
đất nông nghiệp.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS. Vũ Đình Thắng, Giáo trình Kinh tế nông nghiệp, NXB Hà Nội, 2014.
2. Trang web:
/>





×