Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Phan tich va dinh gia co phieu KDC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1022.95 KB, 26 trang )

Danh sách thành viên nhóm 5
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.

Đặng Ngọc An
Trần Thị Thúy Hằng (nt)
Nguyễn Thùy Linh
Nguyễn Thị Liên
Võ Việt Phương
Nguyễn Thị Trang
Nguyễn Thị Vân


Mục lục
TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP VÀ NGÀNH KINH DOANH ........ 4

A.

SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY ........................................................................ 4

I.

II. PHÂN TÍCH TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP VÀ NGÀNH
KINH DOANH ................................................................................................. 4
1. Phân tích môi trường ngành: ................................................................. 4
2.



Phân tích cơ hội ( Ma trận SWOT): ...................................................... 8

PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU .................................................... 9

B.
I.

PHÂN TÍCH CHỈ SỐ TÀI CHÍNH ......................................................... 9

II.

ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU........................................................................... 15

III. KHUYẾN NGHỊ VỚI NHÀ ĐẦU TƯ CỔ PHIẾU. ............................. 18
1. Nội dung chính từ đại hội cổ đông KDC ............................................ 18
2.

Khuyến nghị ........................................................................................ 19

PHÂN TÍCH KỸ THUẬT .......................................................................... 20

C.
I.

VỀ PHÂN TÍCH DÀI HẠN................................................................... 20

II.

PHÂN TÍCH NGẮN HẠN TỪ ĐẦU 2015- nay ................................... 22


Hình và Bảng
Hình 1:thị phần mỳ gói năm 2013 ........................................................................ 5
Hình 2: Các nhãn hiệu dầu ăn cuả Vocarimex...................................................... 6
Hình 3: Cơ cấu tài sản Kinh Đô 2012-2014 ....................................................... 10
Hình 4: Hoạt động của luồng tiền 2012-2014..................................................... 11
Hình 5: Các chỉ tiêu tăng trưởng giai đoạn 2012-2014 ...................................... 12
Hình 6: Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời 2012-2014 ..................................... 12
Hình 7: Tình hình giá cổ phiếu KDC trong dài hạn ........................................... 20
Hình 8: Tình hình giá cổ phiếu KDC trong ngắn hạn......................................... 22
Bảng 1: Phân tích Dupon 2012-2014 .................................................................. 13
Bảng 2: Chỉ tiêu phản ánh năng lực hoạt động của tài sản ................................. 14
Bảng 3: Hệ số thanh toán .................................................................................... 15
Bảng 4: Các chỉ số tài chính ............................................................................... 15
Bảng 5: Chỉ tiêu phân tích ngành ........................................................................ 16
Bảng 6: Các chỉ tiêu giả định trong mô hình chiết khầu dòng tiền .................... 17
Bảng 7: Các chỉ tiêu định giá theo phương pháp chiết khấu dòng tiền .............. 18


CÔNG TY CỔ PHẦN KINH ĐÔ – CÔNG TY CỔ
PHẦN TẬP ĐOÀN KIDO (KDC)
Vốn điều lệ: 2,566,534 triệu đồng

KL Cổ phiếu đang lưu
hành

235,161,141

Cơ cấu sở hữu (31/12/2014)
Cổ đông


Cổ phần % Tỷ lệ

• Cổ phiếu quỹ

21,492,256

8.37

• Cá nhân trong nước

72,232,653

28.14

• Tổ chức trong nước

94,134,279

36.68

• Cá nhân nước ngoài

3,808,328

1.48

• Tổ chức nước ngoài

64,985,881


25.32

Công ty con, liên doanh, liên
kết (31/12/2014)
Vốn
điều lệ
(triệu
đồng)

% sở
hữu

• CTCP Kinh Đô Bình
Dương

0

99.92

• CT TNHH KiDo

0

100.00

• CTCP Vinabico

-


100.00

• CT TNHH Tân An Phước

-

80.00

• CT TNHH MTV Kinh đô
Miền Bắc

0

100.00

• CTCP Đầu tư Lavenue

-

50.00

Tên công ty

Cổ đông lớn (30/06/2015)
Cổ đông

Cổ phần % Tỷ lệ

• CT TNHH MTV PPK


17,408,762

8.13

• Trần Lệ Nguyên

14,713,317

6.26

• CT TNHH Đầu tư Kinh Đô

12,000,000

5.10

• Cty TNHH Đầu tư Bất động
sản An Thịnh Lộc

11,760,000

5.00

Cổ phiếu niêm yết và lưu hành
(triệu đồng)
Ngày niêm yết
Giá ngày GD đầu tiên

12/12/2005
59,000


KL Niêm yết lần đầu

25,000,000

KL Niêm yết hiện tại

256,653,397

pg. 1

Mô tả công ty:
Kinh Đô được thành lập vào năm 1993 và
từ đó trở thành một trong những công ty
thực phẩm lớn nhất Việt Nam với hệ thống
5 công ty, 4 nhà máy sản xuất các loại
bánh như bánh Cookies, Cracker, Bông
lan, Bánh mì tươi, Kẹo, Sô-cô-la... Thương
hiệu Kinh Đô được nhiều người biết đến
và là một trong 10 thương hiệu hàng đầu
tại Việt Nam. Từ quy mô chỉ có 70 cán bộ
công nhân viên khi mới thành lập, đến nay
Kinh Đô đã có tổng số nhân viên gần
8.000 người.
Các sản phẩm mang thương hiệu Kinh Đô
đã có mặt rộng khắp các tỉnh thành thông
qua hệ thống phân phối đa dạng trên toàn
quốc gồm 300 nhà phân phối và 200.000
điểm bán lẻ với tốc độ tăng trưởng 20%30%/năm. Thị trường xuất khẩu của Kinh
Đô cũng phát triển rộng khắp qua hơn 30

nước như Nhật, Mỹ, Singapore, Hàn Quốc,
Myanmar, Thái Lan, Nam Phi, Đài Loan,
Hongkong, Trung Quốc, Lào,
Campuchia...

Diễn biến giá cổ phiếu KDC


KẾT QUẢ KINH DOANH

Năm 2014KT/HN

Năm 2013KT/HN

Năm 2012KT/HN

Năm 2011KT/HN

Doanh thu thuần về
bán hàng và cung
cấp dịch vụ

4,952,663

4,560,598

4,285,797

4,246,886


Giá vốn hàng bán

2,806,831

2,584,485

2,416,752

2,573,746

Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp
dịch vụ

2,145,832

1,976,114

1,869,046

1,673,140

144,327

113,135

133,282

127,493


26,185

73,517

190,340

180,680

1,214,613

996,843

958,733

943,674

Chi phí quản lý doanh
nghiệp

417,539

395,953

343,004

331,706

Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh


631,823

622,935

510,250

344,573

31,136

(4,317)

(20,322)

(2,285)

Doanh thu hoạt động
tài chính
Chi phí tài chính
Chi phí bán hàng

Lợi nhuận khác
Phần lợi nhuận/lỗ từ
công ty liên kết liên
doanh

6,894

Tổng lợi nhuận kế
toán trước thuế


662,958

618,618

489,928

349,181

Lợi nhuận sau thuế
thu nhập doanh
nghiệp

537,124

492,793

357,430

278,635

Lợi nhuận sau thuế
của cổ đông Công ty
mẹ

536,446

493,870

353,944


273,552

2,296

3,051

2,318

2,312

Năm 2014KT/HN

Năm 2013KT/HN

Năm 2012KT/HN

Năm 2011KT/HN

Tài sản ngắn hạn

4,324,132

3,208,952

2,289,383

2,558,533

Tiền và các khoản tương

đương tiền

2,467,178

1,958,065

829,459

967,330

Các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn

700,101

39,480

237,483

373,770

Các khoản phải thu ngắn
hạn

784,031

859,893

882,114


724,911

Hàng tồn kho

333,740

303,698

316,606

398,032

39,082

47,817

23,720

94,489

3,551,745

3,169,294

3,225,322

3,250,888

Lãi cơ bản trên cổ
phiếu (VNÐ)


CÂN ĐỐI KẾ TOÁN

Tài sản ngắn hạn khác
Tài sản dài hạn

pg. 2


KẾT QUẢ KINH DOANH

Năm 2014KT/HN

Năm 2013KT/HN

Năm 2012KT/HN

Năm 2011KT/HN

1,613,383

1,371,192

1,451,930

1,431,033

Bất động sản đầu tư

18,872


21,445

24,018

26,592

Các khoản đầu tư tài
chính dài hạn

1,480,146

1,272,100

1,271,100

1,255,715

Tổng cộng tài sản

7,875,877

6,378,246

5,514,704

5,809,421

Nợ phải trả


1,588,185

1,495,030

1,469,331

1,959,475

Nợ ngắn hạn

1,535,881

1,265,590

1,353,060

1,783,560

52,304

229,440

116,271

175,915

Vốn chủ sở hữu

6,186,608


4,881,644

4,010,274

3,814,673

Vốn đầu tư của chủ sở
hữu

2,566,534

1,676,283

1,599,216

1,195,179

Thặng dư vốn cổ phần

3,274,294

2,344,309

2,189,781

1,950,665

Lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối


1,084,533

946,606

809,450

756,518

101,083

1,572

35,100

35,273

7,875,877

6,378,246

5,514,704

5,809,421

Tài sản cố định

Nợ dài hạn

Lợi ích của cổ đông
thiểu số

Tổng cộng nguồn vốn

Năm
2014KT/HN

CHỈ SỐ TÀI CHÍNH
Thu nhập trên mỗi cổ phần của 4
VNĐ
quý gần nhất (EPS)

Năm
2013KT/HN

Năm
2012KT/HN

Năm
2011KT/HN

2,625

3,015

2,611

2,359

Giá trị sổ sách của cổ phiếu
(BVPS)


VNĐ

24,246

29,580

25,313

32,321

Chỉ số giá thị trường trên thu
nhập (P/E)

Lần

19.01

16.91

15.32

11.02

Chỉ số giá thị trường trên giá trị
sổ sách (P/B)

Lần

2.06


1.72

1.58

0.8

Tỷ suất lợi nhuận gộp biên

%

43.33

43.33

43.61

39.4

Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu
thuần

%

10.85

10.81

8.34

6.56


Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ
sở hữu bình quân (ROEA)

%

9.69

11.11

9.05

7.24

Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản
bình quân (ROAA)

%

7.53

8.31

6.25

5.04

Tỷ số thanh toán hiện hành
(ngắn hạn)


Lần

2.82

2.54

1.69

1.43

Khả năng thanh toán lãi vay

Lần

32.98

15.26

6.19

3.98

Tỷ số Nợ trên Tổng tài sản

%

20.17

23.44


26.64

33.73

Tỷ số Nợ vay trên Vốn chủ sở
hữu

%

8.94

11.67

14.52

26.13

pg. 3


A. TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP VÀ NGÀNH KINH
DOANH
I.
SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY
- Lĩnh vực kinh doanh chính: Chế biến nông sản thực phẩm và sản xuất các
sản phẩm thiết yếu, bánh kẹo (trước khi bán cổ phần bánh kẹo)
- Sản phẩm: mì tôm, dầu ăn, gia vị, kem, bánh kẹo (trước khi bán cổ phần)
- Yếu tố doanh thu chính: nhu cầu cho ngành hàng thiết yếu, bánh kẹo
- Từ 26/6/2015, Kinh Đô chính thức bán 80% cổ phần kinh doanh mảng
bánh kẹo cho Modelez International và rút khỏi ngành bánh kẹo

- Yếu tố chi phí chính: giá nông sản đầu vào.
- Yếu tố rủi ro chính: giá nguyên liệu tăng, cạnh tranh.
- Các khách hàng chính: khách hàng cuối (khách hàng bán lẻ và tổ chức)
- Lãnh đạo:
Ông Trần Kim Thành (chủ tịch HĐQT)
Ông Trần Lệ Nguyên (TGĐ)
-

Địa chỉ: 141 Nguyễn Du, phường Bến Thành, quận 1, TPHCM
Điện thoại: +84-008-38.27.08.38
Fax: +84-(0)8-38.27.08.39
Email :
Website :

PHÂN TÍCH TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP VÀ NGÀNH
KINH DOANH
1. Phân tích môi trường ngành:
1.1 Phân tích môi trường vi mô:
 Đối thủ cạnh tranh (trong mảng sản xuất bánh kẹo)
- Công ty Bánh Kẹo Hải Hà

II.

Công ty Hải Hà được thành lập từ năm 1960. Các lĩnh vực hoạt động: Sản xuất,
kinh doanh trong và ngoài nước bao gồm các lĩnh vực bánh kẹo và chế biến
thực phẩm, kinh doanh xuất nhập khẩu các loại vật tư sản xuất, máy móc thiết
bị, sản phẩm chuyên ngành, hàng hoá tiêu dùng và các loại sản phẩm hàng hóa
khác, đầu tư xây dựng, cho thuê văn phòng, trung tâm thương mại……
- Công Ty Cổ Phần Bánh Kẹo Biên Hòa (Bibica)
Với mục tiêu hoạt động là luôn hướng đến sức khoẻ và lợi ích của người tiêu

dùng, Bibica đã hợp tác với Viện Dinh Dưỡng Việt Nam để nghiên cứu các sản
phảm cho phụ nữ mang thai, trẻ em, những người bị bệnh tiểu đường hoặc béo
phì. Bibica hoạt động với chính sách chất lượng “Khách hàng là trọng tâm trong
mọi hoạt động.Với năng suất : 10.000 tấn/năm, Bibica là một trong những nhà
sản xuất kẹo lớn nhất của Việt nam.
- Công ty Bánh Kẹo Quảng Ngãi

pg. 4


Công ty Bánh kẹo Quảng Ngãi thuộc Công ty Đường Quảng Ngãi – Bộ Nông
nghiệp & Phát triển Nông thôn là một đơn vị chuyên sản xuất và kinh doanh
Bánh kẹo nằm ở Miền Trung đất nước. Bánh kẹo Quảng Ngãi đã hơn 10 năm
được người tiêu dùng cả nước biết đến là một sản phẩm cao cấp với đa dạng
chủng loại như. Công ty bánh kẹo Quãng Ngãi hoạt động với phương châm
“chất lượng sản phẩm và vệ sinh an toàn thực phẩm” luôn là mối quan tâm hàng
đầu.
 Mảng sản xuất mặt hàng thiết yếu
- Mì gói
Bước vào thị trường mới, Kinh Đô chọn phân khúc bình dân, phân khúc lớn
nhất trên thị trường mì gói hiện nay. Với khoảng 50 đối thủ trên thị trường, thị
trường mì gói hiện được 3 "đại gia" chi phối là Vina Acecook, Masan và Asia
Food chiếm đến 80% thị phần. Riêng Vina Acecook đã nắm đến hơn 50% thị
phần. Ngoài ra còn có một số tên tuổi khác được người dùng biết đến như
Vifon, Việt Hưng hay Micoem... Trong năm 2013, Vina Acecook vẫn đứng đầu
thị trường với thị phần áp đảo là 51,5%, theo sau là Masan với 16,5% và Asia
Food là 12,1% thị phần.
Hình 1:thị phần mỳ gói năm 2013

-


pg. 5

Dầu ăn:


Trong số hơn 30 doanh nghiệp dầu ăn trong nước, tổng công ty công nghiệp dầu
thực vật (Vocarimex) là "ông trùm" ngành dầu ăn thực vật. Khi nắm quyền chi
phối tại Vocarimex, Kinh Đô có lợi ích sở hữu các sản phẩm đã có vị thế.
Hình 2: Các nhãn hiệu dầu ăn cuả Vocarimex

Cạnh tranh phần lớn diễn ra giữa Cái Lân - Tường An, 2 doanh nghiệp thống
lĩnh 60% thị phần
Cái Lân, doanh nghiệp dầu ăn lớn nhất trong nước, là công ty con của Wilmar,
một trong những tập đoàn sản xuất dầu cọ cũng như dầu ăn lớn nhất thế giới.
Theo Euromonitor, năm 2012, trong 10 nhãn hiệu dầu ăn trong nước có thị phần
cao nhất thì có tới 4 cái tên của Công ty Cái Lân là Neptune (20,7%), Simply
(8,9%), Meizan (4,8%) và dầu thực vật Cái Lân (2,9%).
1.2. Phân tích vĩ mô:
 Dân số
Nhân tố đầu tiên cần phân tích là dân số, bởi vì con người tạo nên thị trường.
Dân số Việt Nam hiện nay gần 87 triệu người, là một thị trường tiêu thụ rộng
lớn, sự di cư từ khu vực nông thôn vào các trung tâm đô thị lớn sẽ có ảnh hưởng
quan trọng đến thói quen tiêu dùng trong nhiều năm tới. Thu nhập bình quân
pg. 6


đầu người ở Việt Nam đã vượt qua được con số 1000USD/ người/ năm. Cuộc
sống ngày càng phát triển, người dân càng có thêm nhiều sự lựa chọn trong việc
mua sắm hàng hóa, thực phẩm.

 Yếu tố kinh tế
- Xu hướng của tổng sản phẩm quốc nội và tổng sản phẩm quốc dân.
Những chỉ tiêu này sẽ cho phép doanh nghiệp ước lượng được dung lượng của
thị trường cũng như thị phần của doanh nghiệp. Tính chung cả năm 2010, tổng
sản phẩm trong nước tăng 6,7%. Nền kinh tế Việt Nam vẫn đang trên đà tăng
trưởng khá thành công.
- Xu hướng tăng, giảm thu nhập thực tế bình quân đầu người và sự gia tăng
số hộ gia đình. Xu hướng này sẽ tác động trực tiếp đến quy mô và tính chất của
thị trường trong tương lai cũng như sẽ tác động đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Do vậy doanh nghiệp một mặt phải quan tâm đến việc cải tiến
sản phẩm, mặt khác phải quan tâm đến việc thực hiện, cải tiến cũng như mở
rộng thêm các dịch vụ mới nhằm đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
- Lạm phát: tốc độ đầu tư vào nền kinh tế sẽ phụ thuộc vào mức lạm phát.
Việc duy trì một mức độ lạm phát vừa phải có tác dụng khuyến khích đầu tư
vào nền kinh tế, kích thích sự tăng trưởng của thị trường.
 Điều kiện tự nhiên
Có thể nói các điều kiện tự nhiên luôn là yếu tố quan trọng trong cuộc sống con
người, mặt khác cũng là yếu tố đầu vào quan trọng của nhiều ngành kinh tế như:
nông nghiệp, công nghiệp khai thác, du lịch, vận tải, chế biến thực phẩm…
 Yếu tố công nghệ
Sự phát triển trên đã thực sự tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho giao thương
quốc tế về phương diện thời gian cũng như chi phí. Tuy nhiên tại Việt Nam hiện
tại, tình trạng công nghệ còn hết sức lạc hậu, chưa được đầu tư đổi mới nhiều,
do đó chất lượng sản phẩm không đồng đều, năng suất thấp dẫn tới giá thành
cao làm giảm sức cạnh tranh của sản phẩm.
 Chính trị – pháp luật
Hiện nay, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 171 quốc gia thuộc tất
cả các châu lục, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam đẩy
mạnh xuất khẩu, trong đó có Công ty Kinh Đô. Đồng thời cũng mang lại cho
công ty Kinh Đô những thách thức lớn khi phải cạnh tranh với các sản phẩm

cùng loại của các công ty nước ngoài nhập khẩu vào Việt Nam.
 Văn hóa xã hội
Việt Nam là quốc gia có nhiều loại hình tín ngưỡng, tôn giáo.Ước tính, hiện nay
ở Việt Nam có khoảng 80% dân số có đời sống tín ngưỡng, tôn giáo. Trong
những sinh hoạt tôn giáo thì thường có chuẩn bị thức ăn và bánh kẹo là một

pg. 7


phần không thể thiếu. Sự đa dạng về tôn giáo và thờ cúng theo tin ngưỡng cũng
tạo điều kiện tốt cho ngành sản xuất bánh kẹo phát triển.
2. Phân tích cơ hội ( Ma trận SWOT):
Căn cứ vào những phân tích về môi trường vĩ mô, vi mô và môi trường nội bộ,
Công ty đã sử dụng phương pháp ma trận SWOT để đánh giá các điểm mạnh,
điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với công ty từ đó là cơ sỡ để quyết định lựa
chọn các chiến lược phát triển phù hợp
Biểu diễn Ma trận SWOT của Công ty Cổ phần Kinh Đô:
Cơ hội (O)

1. Kinh tế trong nước phát
triển ổn định, thu nhập của
người dân ngày càng tăng.
2. Tiềm năng thị trường bánh
kẹo trong nước còn lớn.
3. Nhu cầu về thực phẩm dinh
dưỡng cao cấp ngày càng cao.

Nguy cơ (T)

1. Sự thâm nhập thị trường

của đối thủ cạnh tranh mới từ
nước ngoài khi gia nhập
AFTA, WTO.
2. Sự gia tăng đầu tư vào sản
xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực bánh kẹo
trong nước.

MA TRẬN SWOT

3. Sự di chuyển nguồn nhân
lực cao cấp sang các công ty
nước ngoài trong tình hình
đầu tư nước ngoài vào Việt
Nam tăng cao.

Mặt mạnh (S)

Chiến lược ST: sử dụng các
điểm mạnh để hạn chế và né
tránh các mối đe doạ từ môi
trường bên ngoài

4. mở rộng thị trường xuất
khẩu khi gia nhập AFTA,
WTO.

1. Thương hiệu mạnh,
được người tiêu dùng

tín nhiệm.
2. Mạng lưới phân
phối rộng.

pg. 8

Chiến lược SO: Sử dụng các
điểm mạnh để tận dụng cơ
hội bên ngoài
1- Sử dụng các điểm mạnh
S1, S2, S3, S5, S7, S8 để tận
dụng các cơ hội O1, O2, O3,
O4. (Chiến lược phát triển thị
trường)
2 – Sử dụng các điểm mạnh
S3, S4, S5 để tận dụng các cơ

1- Tận dụng điểm mạnh S3,
S4, S5 để vượt qua đe doạ T1,
T2. (Chiến lược khác biệt hoá
sản phẩm)


3. Hệ thống máy móc
và dây chuyền sản
xuất hiện đại.
4. Hoạt động nghiên
cứu và phát triển
mạnh.
5.Tiềm lực tài chính

lớn.
6. Đội ngũ quản lý có
kinh nghiệm.

hội O1, O2, O3, O4. (Chiến
lược phát triển sản phẩm mới)
3 – Sử dụng điểm mạnh S5 để
tận dụng cơ hội O1, O2.
(Chiến lược phát triển công
nghệ mới)
4 – Sử dụng điểm mạnh S6 để
tận dụng cơ hội O4.(Chiến
lược phát triển năng lực quản
lý và chất lượng nguồn nhân
lực)

7. Giá thành hợp lý.
8. Chất lượng sản
phẩm đảm bảo

Mặt yếu (W)

Chiến lược WO: Khắc phục
điểm yếu để nắm bắt cơ hội
và tận dụng cơ hội để hạn chế
điểm yếu

Chiến lược WT: Tối thiểu hoá
các điểm yếu để tránh khỏi
mối đe doạ


1. Chưa khai thác hết
công suất của máy
móc thiết bị.
2. Quản lý nguyên vật
liệu tồn kho chưa hiệu
quả.
3. Phong cách quản lý
kiểu gia đình vẫn còn
tồn tại.

1- Hạn chế điểm yếu W1 để
tận dụng các cơ hội O1, O2,
O4. (Chiến lược nâng cao
năng lực sản xuất)

B. PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU
I.

pg. 9

PHÂN TÍCH CHỈ SỐ TÀI CHÍNH
 Tỷ lệ tài sản

1- Tối thiểu hoá điểm yếu W3
để tránh đe dọa T3. (Chiến
lược nhân sự)


Cơ cấu tài sản

9

28,000
26,630

8
7
6

7,875

6,378

26,000
24,000

23,440

22,000

5,515
20,210

5

20,000

4

18,000


3

16,000

2

1,469

1,495

1,588

1

14,000
12,000

0

10,000
2012

2013
Tổng tài sản

Nợ phải trả

2014
% Nợ phải trả trên tổng tài sản


Hình 3: Cơ cấu tài sản Kinh Đô 2012-2014
Qua đồ thị có thể thấy Kinh Đô có xu hướng mở rộng quy mô trong những
năm qua, sử dụng đòn bẩy tài chính ở mức khá cao, tuy nhiên đang có xu
hướng giảm dần. Một đòn bẩy tài chính cao có thể là cơ hội cho doanh
nghiệp trong thời kì kinh tế phát triển nhưng cũng đem lại nhiều rủi ro về chi
phí tài chính, khả năng trả nợ. Vậy nên hướng đi giảm thiểu sử dụng đòn bẩy
đem lại sự an toàn hợp lý cho doanh nghiệp trong thời kì lãi suất biến động
Nhìn vào bảng trên ta thấy từ năm 2012 đến năm 2014 cơ cấu vốn cảu doanh
nghiệp luôn duy trì dao động ổn định, đạt hiệu quả an toàn. Doanh nghiệp
hoạt động,sử dụng vốn linh hoạt,tránh rủi ro và đáp ứng chi trả các dòng
tiền trong hoạt động kinh doanh,hoạt động đầu tư một cách cần thiết
 Dòng tiền

pg. 10


Hoạt động của các luồng tiền
1500

1000

500

0
2012

2013

2014


-500

-1000

-1500
Hoạt động kinh doanh

Hoạt động đầu tư

Hoạt động tài chính

Hình 4: Hoạt động của luồng tiền 2012-2014
Các hoạt động tài chính của doanh nghiệp nói chung là không mang tính
hiêu quả, trong khi đó dòng tiền hoạt động kinh doanh phát triển ổn định,
hoạt động đầu tư cũng có khởi sắc
Kinh Đô vừa công bố sắp tới sẽ tiến hành đầu tư vào Chứng khoán Rồng
Việt (350 tỷ đồng) và Ngân hàng Đông Á (1000 tỷ đồng) với 1 số tiền không
hề nhỏ
 Các chỉ tiêu tăng trưởng

pg. 11


Các chỉ tiêu tăng trưởng giai đoạn 2012-2014
45
40
35
30
25

20
15
10
5
0
2012

2013

2014

-5
-10
Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu

Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận gộp

Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận ròng

Tỷ lệ tăng tổng tài sản

Tỷ lệ tăng vốn chủ sở hữu

Hình 5: Các chỉ tiêu tăng trưởng giai đoạn 2012-2014
 Chỉ tiêu hiệu quả
Hình 6: Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời 2012-2014
Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời 2012-2014
16
14
12

10
8
6
4
2
0
2012

2014

Tỷ suất lợi nhuận doanh thu thuần

Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu

ROA

ROE

pg. 12

2013


- Về khả năng sinh lời hoạt động bán hàng: Tỷ suất lợi nhuận doanh thu
tăng nhẹ từ năm 2012 đến 2014 tăng 0.86%,cho thấy hoạt động kinh doanh bán
hàng ổn định và phát triển bền vững. Sang đến hết quý II năm 2015 do sự tăng
vượt bậc về lợi nhuận bán hàng (quý II/2015 tăng 5902 tỷ đồng so với năm
2014) khiến cho khả năng sinh lời về hoạt động bán hàng của KDC cũng tăng

mạnh (chiếm 581,32% cho tới quý II/2015).Công ty ngày càng phát triển mạnh
trong lĩnh vực kinh doanh bán hàng. Khả năng sinh lời về lợi nhuận trước thuế
trên doanh thu cũng vậy,từ năm 2012 đến 2014 biến động ổn định,tăng trưởng
nhẹ,năm 2013 và 2014 xấp xỉ ở mức 13%-13,5% về khả năng sinh lời doanh
thu.
- Về khả năng sinh lời của toàn bộ hoạt động.Năm 2013 và 2014 tăng hơn
so với năm 2012( từ 8,26% năm 2012 tăng lên 10.82% năm 2014, tức tăng lên
2,56%).đến quý II/2015 cũng tăng vượt bậc về lợi nhuận sau thuế,do những
thay đổi trong chiến lược kinh doanh và hợp tác với các doanh nghiệp khác để
cùng phát triển của KDC.
- Về khả năng sinh lời tổng tài sản( ROA): trong năm 2014,trung bình một
đồng tài sản tạo ra 7,52 đồng lợi nhuận. Năm 2014,khả năng sinh lời tổng tài
sản tăng 1,28% so với năm 2012.Giá trị tài sản tăng dần qua các năm kéo theo
lợi nhuận của KDC cũng tăng, cho thấy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
đạt hiệu quả.
- Về khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu( ROE): Năm 2013,ROE của KDC
cao nhất trong 3 năm 2012,2013 và 2014 chiếm 11,11%. Đến năm 2014 ROE
ổn định trở lại dao động quanh mức 9% như năm 2012 cho thấy công ty có cơ
cấu vốn ổn định ,lớn mạnh ,đủ để đầu tư ,cung cấp kinh doanh và có thể cứu
doanh nghiệp trong trường hợp gặp rủi ro trong kinh doanh về các khoản nợ khi
đến hạn thanh toán.

 Phân tích Doupont
Phân tích dupont
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu (1)
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản(2)
Hệ số nhân vốn ( hệ số đòn bấy tài
chính)(3)
ROE= (1)x(2)x(3)
Bảng 1: Phân tích Dupon 2012-2014


Năm 2012

Năm2014

8,26
75,54
144,58

Năm
2013
10,83
76,7
133,75

9,02

11,11

9,68

10,82
69,5
128,77

Theo phương pháp dopont, năm 2014, do tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu giảm
nhẹ so với năm 2013 làm tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu năm 2014 giảm
so với năm 2013:
(10,83%-10,82%)* 0,767 *1,3375 = 0,01 % ( giảm nhẹ)
pg. 13



+ Do hiệu suất sử dụng tài sản giảm làm tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
giảm:
10,83% * (0,767 - 0,695)* 1,3375 = 1.043 %
+Do hệ số nợ giảm làm tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu giảm
10,83% * 0,767* (1,3375 – 1,2877)= 0,414 %
Như vậy cùng với quản lí tốt chi phí ,nâng cao hiệu quả sử dụng các tài sản, với
việc giảm hệ số nợ trong giới hạn rất an toàn( giảm nhẹ),công ty kinh doanh an
toàn hiệu quả
 Phân tích năng lực hoạt động của tài sản.

Chỉ tiêu quản lí

Năm 2012

Năm
2013
5,24

Vòng quay khoản phải thu
5,33
( vòng)
Kì thu tiền trung bình
67,54
68,7
( ngày)
Vòng quay hàng tồn kho
6,76
8,33

(vòng)
Số ngày một vòng hàng tồn kho (ngày)
53,25
43,22
Bảng 2: Chỉ tiêu phản ánh năng lực hoạt động của tài sản

Năm
2014
6,03
59,7
8,8
40,91

Nhận xét: Nhìn vào bảng trên ta thấy,năng lực hoạt động của các tài sản trong
công ty đã tăng lên
- Khoản phải thu bình quân năm 2014 giảm so với năm 2013 là 49 tỷ
đồng. và doanh thu thuần tăng mạnh tăng từ 4561 tỷ đồng lên 4953 tỷ đồng tức
tăng 392 tỷ đồng (tăng 8,59% ) khn cho số lần tiền thu về bán hàng bình quân
của doanh nghiệp trong một kì tăng từ 5,24 vòng năm 2013 lên 6,03 vòng.Số
ngày cần thiết để chuyển các khoản phải thu thành tiền giảm đi ( từ 2013 xuống
2014) cho thấy năng lực hoạt động của tài sản tốt,hiệu quả cao.Việc giảm nhẹ
các khoản phải thu có thể là do công ty đang thực hiện chính sách thắt chặt tín
dụng.Việc tăng vòng quay các khoản phải thu thể hiện vốn đầu tư vào các
khoản phải thu của công ty ít hơn,nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và khả năng
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
- Vòng quay hàng tồn kho năm 2014 tăng so với 2013 là 0,47 vòng ( từ
8,33 vòng năm 2013 lên 8,8 vòng năm 2014) hay số ngày hàng tồn kho ứ đọng
trong kho giảm 2,31 vòng.Việc tăng vòng quay hàng tồn kho là do giá vốn hàng
bán tăng.Mặt khác,giá vốn hàng bán tăng 222 tỷ đồng (năm 2014 so với 2013)
tức tăng 8,59%,trong khi doanh thu thuần năm 2013 tăng 8,59% so với năm


pg. 14


2014 tạo điều kiện cho công ty nâng cao hiệu quả kinh doanh. Với tốc độ luân
chuyển hàng tồn kho của công ty năm 2014 nhanh hơn so với năm 2013 cho
thấy hiệu quả quản lí hàng tồn kho của công ty ngày càng tốt hơn
 Hệ số thanh toán
Hệ số thanh toán
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán tức thời
Bảng 3: Hệ số thanh toán

Năm 2012
1,5
1,26
0,61

Năm 2013
2,47
2,23
1,55

Năm 2014
2,33
2,12
1,61

Nhìn vào bảng trên ta thấy hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn ở mức hợp lí

(>=2 và <4) từ năm 2012 đến 2014 tăng từ 1,5 lên 2,33,tài sản ngắn hạn có khả
năng chuyển hóa thành tiền để hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn,công ty không bị
nợ tồn đọng.
Song hệ số khả năng thanh toán nhanh và hệ số khả năng thanh toán tức thời
chưa đạt ở ngưỡng mức hợp lí,tuy nhiên dao động quanh mức hợp lí chênh lệch
không đáng kể cho thấy khả năng thanh toán ngay các khoản nợ của công ty khi
đến thời điểm hạch toán là chưa thực sự hiệu quả,tuy nhiên vẫn đủ khả năng chi
trả.do doanh nghiệp có cơ cấu vốn an toàn.
II.
ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU
 Phương pháp sử dụng hệ số P/E
Chỉ số tài chính
Doanh thu
(Tỷ
đồng)
LNST
( Tỷ
đồng)
EPS
( VND/cổ
phần)
BV
(VND)
P/E
P/B
Giá trị sổ sách
(VND)
Bảng 4: Các chỉ số tài chính

Năm

2012A
4286

Năm
2013A
4561

Năm
2014A
4953

Năm
2015F
3108

354

494

536

5547

2213

2996

2127

1542


25 076

29122

24127

25503

19,56
1,73
32 109

14,45
1,49
25 076

20,36
1,79
29122

28,07
1,7
24105

Nhìn bảng ta thấy mặc dù doanh thu giảm nhưng lợi nhuận tăng mạnh đặc biệt
trong năm 2015.cho thấy công ty hoạt động có hiệu quả và phát triển tốt.
- Định giá cổ phiếu theo tỷ lệ P/B biểu thị khả năng thu lời của các cơ hội
đầu tư trong tương lai. Do tỷ lệ P/B tăng qua các năm từ năm 2012 đến 2014 tỉ


pg. 15


lệ tăng là 0,06% ( từ 1,73 năm 2013 lên 1,79 năm 2014,) đến quý II năm 2015
tỷ lệ này là 1,7 .Ta thấy các tỷ lệ P/B qua các năm đều lớn hơn 1 nên thu nhập
kì vọng của công ty đạt mức cao,nghĩa là giá thị trường sẽ cao hơn giá cổ phiếu
( giá ghi sổ) nhiều.Định giá cổ phiếu tốt,công ty có thu nhập ngày càng tăng.
- Định giá cổ phiếu theo tỷ lệ P/E( hệ số tương đối của cổ phiếu so với thu
nhập sau thuế của cổ phiếu đó) cho biết nhà đầu tư phải bỏ ra bao nhiêu đồng để
có đồng thu nhập từ cổ phiếu, phụ thuộc vào mức độ tăng trưởng và mức độ ruir
ro của công ty phát hành. Ta thấy hệ số này tăng dần qua các năm, từ năm 2012
đến 2014 tỷ lệ tăng là 0,8 ( từ 19,56 năm 2012 lên 14,45 năm 2014) và đến quý
II năm 2015 tỷ lệ P/E tiếp tục tăng lên là 28,07; điều này nói lên rằng có thể
mang lại thu nhập cao cho KDC vì tốc độ tăng của thu nhập (E) nhanh hơn so
với tốc độ tăng giá.
Tính P/E ngành
Chỉ tiêu
KDC
EPS
3,157
ROE
51,61%
G
8%
P/E
0,75
Bảng 5: Chỉ tiêu phân tích ngành
P/E ngành =

BBC

3,748
9,91%
3,5%
14,94

HHC
3,29
12,18%
5%
9,89

∑𝑛
𝑖=1 𝑔(𝑖) 𝑋 𝑃 /𝐸 (𝑖)
∑𝑛
𝑖=1 𝑔(𝑖)

P/E ngành = 6,52
EPS forward của năm 2016 dự đoán là 2,140 do tình hình kinh doanh năm 2016
không tốt cùng với việc giữ lại lợi nhuận để mở rộng kinh doanh năm 2017,
2018
P= 2140 X 6,52 = 13,952
 Phương pháp chiết khấu dòng tiền FCFF
Áp dụng mô hình CAMP
Re = Rf + β ( Rf – Rm)
Giả định lãi suất phi rủi ro được tính theo lãi suất trái phiếu chính phủ kì hạn 3
tháng. Tỷ suất sinh lời bình quân thị trường ở mức ổn định.
Vào năm 2015 , KDC thông báo chi trả cổ tức lên đến 200% trong bôi cảnh
công ty vừa bán CTCP Kinh Đô Bình Dương. Điều này khiến cho hệ số Beta
năm 2015 tăng vọt tuy nhiên việc làm này của KDC được cho là đồng thái mang
tính thời điểm nên vào năm 2016 đến 2018 hệ số beta sẽ quay lại mức ổn định là

0,8
Do công ty mới thâm nhập vào ngành sản xuất dầu ăn và mì gói nên quy mô
những năm đầu chưa quá lớn, không cần thiết phải sử dụng nhiều nợ với tiềm
pg. 16


lực tài chính hiện tại của công ty,phần nhiều nợ là từ hoạt động tài chính.Tuy
nhiên từ năm 2018, sau khi đã có chỗ đứng trên thị trường thì công ty sẽ tiến
hành gia tăng quy mô sản xuất khiến cho tỷ lệ nợ tăng
Bảng các chỉ tiêu giả định trong mô hình chiết khấu dòng tiền
Chỉ tiêu
2015 2016F 2017F
Lãi suất phi rủi ro ( Rf )
6,00% 6,00% 6,00%
Tỷ suất sinh lời bình quân thị trường ( Rm 7,50% 7,50% 7,50%
)
Hệ số Beta
1,9
0,8
0,8
Chi phí chủ sở hữu ( Re )
8,85% 7,20% 7,20%
Chi phí nợ ( Rd )
8,5%
8,5% 8,5%
Tỷ lệ nợ
18,90% 17,3% 17,3%
WACC
8,78% 7,42% 7,42%
Bảng 6: Các chỉ tiêu giả định trong mô hình chiết khầu dòng tiền


2018F
6,00%
7,50%
0,8
7,35%
8,5%
19,4%
7,45%

- Dự báo theo kế hoạch của công ty,ước tính doanh thu bán hàng sẽ giảm
do công ty bán mất mảng bánh kẹo – phần lợi nhuận có thể thu được từ mùa
trung thu là không còn.Tuy nhiên lợi nhuận sẽ cao hơn khoảng 9% do các khoản
kiếm được từ hoạt động tài chính. Dự báo năm 2015 lợi nhuận sau thuế là 5547
tỷ đồng trong đó 5184 tỷ là lợi nhuận tài chính từ việc bán 80% KDBD.Doanh
thu từ kem sữa chua kì vọng mặt hàng này năm 2015 sẽ đạt khoảng 919 tỷ đồng
- Kể từ năm 2016 doanh thu từ mì gói và dầu ăn sẽ có đóng góp tích cực
hơn vào doanh thu của KDC. Tổng doanh thu từ 3 nhóm sản phẩm sữa,mì gói
và dầu ăn có thể đạt được 2050 tỷ đồng cho năm 2016. Ngoài ra,sau khi KDC
tăng tỷ lệ sở hữu tại Vocarimex lên 51% có thể sẽ hợp nhất doanh thu từ công ty
này,doanh thu của KDC sẽ lên tới mức 6700 tỷ đồng.Lợi nhuận sau thuế dự báo
khoảng 1726 tỷ đồng,trong đó có 1296 tỷ đồng chuyển giao 20% còn lại của
KDBD
- Năm 2016 sẽ là tỷ lệ tăng trưởng giảm mạnh do thị trường mới mà KDC
gia nhập chưa đem lại lợi nhuận cao mà từ năm 2017 và 2018 mới đem lại lợi
nhuận khả quan, bù đắp thiếu sót khi mất đi mảng kinh doanh bánh kẹo.
- Vì chuyển loại sản phẩm sản xuất nên trong năm 2016,2017, chi mua
máy móc (TSCĐ) phục vụ sản xuất mới sẽ tăng cao, chi phí đào tạo nhân lực về
kĩ thuật sản phẩn, giảm giá hàng mới, quảng cáo sẽ cao.
Theo công thức

FCFF= EBIT x (1-T) + (CP đầu tư TSCĐ – CP khấu hao) – Δ Vốn
lưu động ròng phi tiền mặt
𝐹𝐶𝐹𝐹 (2016)

P = [𝑔(2016)+𝑊𝐴𝐶𝐶 (2016)]
𝐹𝐶𝐹𝐹(2018)

𝑊𝐴𝐶𝐶 (2018)+𝑔 (2018)

pg. 17

𝑋 ( 1+𝑊𝐴𝐶𝐶(2015)

+

𝐹𝐶𝐹𝐹(2017)
𝑊𝐴𝐶𝐶(2017)+𝑔(2017)

+


Định giá theo phương pháp chiết khấu dòng tiền giai đoạn 3 năm
Chỉ tiêu
2015
2016
2017
2018
FCFF
560 nghìn 450 nghìn 480 nghìn 520 nghìn
tỷ

tỷ
tỷ
tỷ
Tỷ lệ tăng trưởng
4%
3%
3%
5,5%
WACC
8,78%
7,42%
7,42%
7,45%
P
13. 319 nghìn tỷ
Số cổ phiếu lưu
212,636,014
hành
Định giá cổ phiếu 62,64 nghìn đồng
Bảng 7: Các chỉ tiêu định giá theo phương pháp chiết khấu dòng tiền
III. KHUYẾN NGHỊ VỚI NHÀ ĐẦU TƯ CỔ PHIẾU.
1.
Nội dung chính từ đại hội cổ đông KDC
- Doanh thu kế hoạch giảm mạnh ,lợi nhuận tăng đột biến: Do thay đổi
trong chiến lược hoạt động đó là việc thoái vốn khỏi ngành bánh kẹo và phát
triển các nagnhf hàng mới ( dầu gói,mì ăn…). Năm 2015 KDC đặt kế hoạch
doanh thu đạt mức 3000 tỷ đồng và lợi nhuận trước thuế là 6500 tỷ đồng,so với
thực hiện năm 2014,doanh thu giảm 40% và lợi nhuận tăng cao hơn 9 lần.
- Thực hiện chia cổ tức 200% sau khi nhận được tiền chuyển nhượng từ đối
tác

- KDC dự kiến có khoảng 9658 tỷ đồng sau khi chuyển giao 100% quyền
sở hữu Công ty Kinh Đô Bình Dương (KDBD) cho Mondelez. Trong đó có
4620 tỷ đồng sẽ sử dụng để chia cổ tức đặc biệt 200% cho cổ đông,sẽ thực hiện
ngay khi nhận tiền từ chuyển giao 80% KDBD; 3223 tỷ đồng được dùng làm
nguồn vốn khi công ty tìm kiếm các cơ hội đầu tư mới; phần còn lại 1723 tỷ
đồng dành cho các dự án hiện có của KDC trong các ngành hàng các sản phẩm
từ sữa,mì gói,gia vị,dầu ăn…
- Kế hoạch đầu tư vào từng ngành hàng:
+ Với ngành hàng về sữa: Kem,sữa chua được coi là mặt hàng chủ lực, tăng mở
rộng danh mục sản phẩm,đầu tư 214 tỷ đồng cho việc phát triển kênh phân phối
lạnh,tiếp tục khai thác thế mạnh về sản phẩm kem.
+ Nhóm sản phẩm mì gói- gia vị: đầu tư 401 tỷ đồng trong đó đầu tư vào hệ
thống phân phối 101 tỷ và 300 tỷ đầu tư xây dựng nhà máy. Vừa qua,KDC đã kí
kết hợp tác liên doanh cùng Saigon Vewong xây dựng nhà máy đặt KCN Việt
Nam Singapo ( VSIP)- Bắc Ninh,trong đó KDC góp 49%
- KDC đặt mục tiêu sẽ quay về mức doanh thu và lợi nhuận như trước khi
chuyển giao mảng bánh kẹo trong vòng 2 đến 3 năm tới: Với việc triển khai
vào các ngành hàng mới,ban lãnh đạo công ty tự tin có thể quay về mức doanh
thu 5000 tỷ trong 2 năm tới và lợi nhuận ở mức 600 tỷ trong 3 năm tới.

pg. 18


- Đặt mục tiêu cổ tức ở 14% bằng tiền mặt ( năm 2015): Năm 2014, KDC
quyết định chia cổ tức 20% tiền mặt trong đó đã chia 10%,do đó còn lại 10% sẽ
được chia trong năm 2015.
Tiếp tục mua cổ phiếu quỹ lên tối đa 30% số lượng cổ phiếu đang lưu hành: tính
đến thời điểm hiện tại Công ty đã mua 21,4 triệu cổ phiếu quỹ với giá bình quân
ước tính 53 669 đồng/cp.Số lượng cổ phiếu tối đa mà KDC sẽ còn mua là 55,5
triệu cổ phiếu sẽ thực hiện mua sau khi công ty chia cổ tức đặc biết 200%.Mức

giá dự kiến mua tối đa là 50 000 đồng/cp,tương ứng chốt quyền chia cổ tức
200% khoảng
30 000 đồng/cp; như vậy KDC dự kiến sẽ chi tối đa 1,665 tỷ lấy từ nguồn thăng
dư vốn cổ phần.
2.
Khuyến nghị
- KDC đã có quá trình dài chuẩn bị nguồn lực, nền tảng vững chắc, cũng
như biết mình đang có lợi thế gì. Thế mạnh của KDC là sở hữu thương hiệu
mạnh, hệ thống phân phối rộng khắp, kinh nghiệm xây dựng quảng bá thương
hiệu và năng lực quản trị hiệu quả. Tuy nhiên Công ty sẽ phải mất tối thiểu 3
năm nữa để có thể trở về mức lợi nhuận tương đương với ngành hàng bánh kẹo
trước đây do sự cạnh tranh trong một ngành mới vốn không liên quan đến ngành
hàng bánh kẹo. Trong số các ngành hàng mới, chúng tôi đánh giá KDC sẽ sớm
thành công trong lĩnh vực dầu ăn và các sản phẩm thiếu yếu của gia đình ( mỳ
gói,gia vị, cháo, nui, phở, thực phẩm ăn liền tiện dụng, nước chấm)…nhờ việc
cải thiện hoạt động, tận dụng các lợi thế về kho bãi và sản xuất của Vocarimex
cũng như có được nguồn nguyên liệu giá tốt thông qua liên doanh dầu ăn sắp tới
với FGC và ITL. T.S Trần Quốc Việt – Phó Tổng Giám đốc Tập đoàn có nói:
“Chúng tôi dự kiến trong vòng 6 tháng kể từ ngày tung sản phẩm ra mảng mì
gói sẽ bắt đầu có lợi nhuận”.
- Trong ngắn hạn, hai năm 2015 và 2016 nguồn lợi nhuận từ bán công ty
con tiếp tục đóng lớn vào lợi nhuận của KDC.
- Tại mức kỳ vọng 51.400 đồng/cp chúng tôi chỉ tính đến phần lợi nhuận từ
các mảng kinh doanh trong năm 2015 của KDC và lợi nhuận từ bán công ty
con. Ngoài ra, các khoản đầu tư vào cổ phiếu, trái phiếu và các công ty liên kết
(đáng chú ý là CTCP đầu tư Lavenue) cũng như phần tiền mặt còn khá lớn của
Công ty vẫn chưa tính toán đến.
- Ngày 24/9, đã có 5,36 triệu đơn vị cổ phiếu KDC được sang tay,trị giá
128,72 tỷ đồng. Hiện tại, giá kỳ vọng chênh lệch khoảng 20% so với thị giá
KDC, do đó chúng tôi đưa ra khuyến nghị các nhà đầu tư nên theo dõi và nắm

giữ đối với cổ phiếu KDC vì chúng tôi cho rằng mức giá hiện tại của KDC đã
khá hợp lý nên duy trì khuyến nghị nắm giữ đối với cổ phiếu KDC.

pg. 19


C. PHÂN TÍCH KỸ THUẬT
I. VỀ PHÂN TÍCH DÀI HẠN

Hình 7: Tình hình giá cổ phiếu KDC trong dài hạn
- Từ năm 2012 đến nay giá cổ phiếu KDC tăng và chỉ có 2 lần biến động
giảm mạnh trong giai đoạn ngắn ở cuối năm 2012 và đợt tháng 6/2015 mới đây.
Nhìn chung thì năm 2012 là năm phục hồi của nhiều mã cổ phiếu KDC đã có một
thị trường rất tốt các đường chỉ số trung bình đi lên, MA20 lên cao , MACD
dương và chỉ số RSI rất cao trong thời gian dài. Không gây nên biến động mạnh
vì giá được phục hồi nhanh và mạnh năm 2013.
- Năm 2013, thị trường cổ phiếu KDC đã đi lên khá mạnh và bền vững . 3
tháng đầu năm, trong khi nhiều mã CP của các công ty khác còn chưa phục hồi
hẳn do tác động của khủng hoảng 2008 vẫn còn kéo dài diễn biến kinh tế, thì giá
CP KDC đã tăng lên liên tục: các đường trung bình ngắn trung và dài hạn cũng
theo đường đi lên, đường MA20 đã nhiều lần vượt lên trên các đường MA50 và
MA100 dẫn đến xu hướng tăng giá mạnh và chỉ số RSI đã rất nhiều lần đạt đỉnh
với mức chỉ số khá cao đạt trên trạng thái oversold với RSI=81.55 ; 82.59 và

pg. 20


cao nhất thời kỳ với RSI=83.1 thể hiện giá cả tăng vọt và sức mua rất lớn của
NĐT. Đường MACD dương trong thời gian dài đồng thời cắt đường tín hiệu
liên tiếp càng cho thấy hoạt động mua bán thời kỳ này rất sôi động và mã KDC

rất thu hút sự quan tâm của các NĐT .
- Thị trường phát triển ổn định và duy trì một mức giá ổn định cho tới đầu
năm 2014. Ngay sau đó diễn biến giá của CP KDC đã liên tiếp tăng lên và tăng
rất cao,gần như đạt ngưỡng đỉnh, so với các chỉ số HNX- index có thể nói 2014
là năm mà giá của KDC tăng cao nhất trong vòng nhiều năm qua với mức giá
duy trì rất cao. Nhà đầu cơ chắc chắn đã thu được mức lợi nhuận cao khi bán
ngay tại thời điểm này. Sức mua tại giai đoạn này không tăng vọt như năm
trước tuy nhiên chỉ số RSI vẫn duy trì kéo dài trên mức 50 thể hiện sức mua
vẫn thắng thế trên thị trường và giá cả vẫn đang tăng nhưng tăng không chắc
chắn về khả năng tăng mạnh.
Tuy nhiên, từ cuối năm 2014 sau khi có đợt tăng giá mạnh thì đường MA50 đã
có dấu hiệu đi lên và ngay sau khi cắt đường MA20 thì MA20 đã thực sự đi
xuống nằm dưới đường MA50 và đường MA100 cũng giảm mạnh nhưng giảm
chậm hơn 2 đường còn lại , đường MACD lúc này cũng âm dẫn đến xu hướng
giá sẽ giảm mạnh và chỉ số RSI cũng duy trì một trạng thái ít biến động ở dưới
mức 50 thể hiện sức mua đã bị giảm. Gía của cổ phiếu KDC gần như quay về
mức cùng kỳ năm 2014 , không còn trạng thái tăng cao, thị trường vẫn còn biến
động khá phức tạp.
 Tổng Quát:
Nhìn một cách dài hạn thì hiện tại ,KDC vẫn đang duy trì được mức giá cao
trung bình trong 3 năm gần nhất, thị trường của KDC đã phát triển mạnh trong
nhiều năm liền. việc giảm giá của CP KDC đầu năm nay khá lớn so với giai
đoạn năm 2014 tuy nhiên vẫn cao so với cùng kỳ năm 2014 và cao hơn 2013
2012 nhiều lần.
Với đà phát triển của KDC trong nhiều năm gần đây thì mặc dù hiện tại giá của
KDC đang giảm rất thấp và thị trường nhiều biên động nhưng dự báo tình hình
dài hạn thì KDC sẽ phát triển ổn định , giá sẽ dao động trong 1 khoảng nhất
định. Hoặc có thể đi lên , nếu có giảm thì cũng sẽ có thể phục hồi nhanh.
Sức mua hiện tại không cao , chỉ số giá của KDC so với chỉ số HNX-index và
một số chỉ số khác còn rất thấp.Tuy nhiên nếu muốn đầu tư dài hạn thì NĐT vẫn

có thể đầu tư thời gian này vì giá mua lúc này thấp.

pg. 21


II. PHÂN TÍCH NGẮN HẠN TỪ ĐẦU 2015- nay

Hình 8: Tình hình giá cổ phiếu KDC trong ngắn hạn
Nhìn vào đồ thị theo tháng cho thấy giá cổ phiếu KDC từ đầu năm 2015 đến nay
có xu hướng biến động rất bấp bênh :
Từ đầu năm giá cổ phiếu KDC có 2 lần chạm đỉnh vượt lên trên đường MA
đây là thời điểm cho thấy giá của KDC tăng rất mạnh đồng thời đem lại lợi
nhuận khá cao thể hiện qua đường MACD đi lên cao chạm gần tới 1, đường tín
hiệu cắt được MACD nên NĐT dẫn đến quyết định bán ra sớm hơn
Tại thời điểm 2 tháng đầu năm, mặc dù tăng mạnh vượt lên trên đường MA 20
và MA 50 trung hạn tuy nhiên đường giá KDC lúc này vẫn nằm dưới đường
MA100 trong dài hạn, đồng thời đường MA 20 lại nằm dưới đường MA50 dẫn
đến xu hướng giảm giá có thể xảy ra và giá KDC đã giảm rất mạnh khi MA20
nằm duới MA 50 và MA 100 .
Giai đoạn tháng 5-6 là giai đoạn các NĐT mua bán sôi động nhất nhờ có dấu
hiệu đi lên của đường MA20 sau giai đoạn giảm giá mạnh.

pg. 22


Giữa tháng 5 khi chỉ số RSI xuống dưới ngưỡng siêu bán sau đó đi lên và giữ
vững ở trên ngưỡng này cùng với sự tăng giá của cổ phiếu KDC đó là một tín
hiệu đáng mừng cho thị trường, một sự bắt đầu của xu thế tăng giá mới dẫn đến
tâm lý mua vào của các nhà đầu tư.
Giữa tháng 6 dấu hiệu đáng mừng khi đường MA20 có xu hướng đi lên vượt lên

nằm trên đường MA trung và dài hạn dẫn tới xu hướng giá đã tăng lên và đạt
đỉnh vào thời điểm tháng 7 khi đường MA20 dốc thẳng lên cao trong khi đường
MA trong dài hạn rất thấp cùng với việc đường MACD dương và đang đi lên .
nhà đầu tư có thể mua vào trong ngắn hạn và bán ra ngay khi có dấu hiệu giá
tăng.
2 tháng gần đây, tháng 8 giá KDC vẫn duy trì được trạng thái tăng một phần
thấy MA20 vẫn nằm trên MA50 và MA100 . Tuy nhiên dấu hiệu đáng lo ngại
khi đường MA20 này lại đang có dấu hiệu đi xuống xu hướng giá của thị trường
sẽ giảm xuống đồng thời đường MACD cắt đường tín hiệu và đang đi xuống
cùng với việc chỉ số RSI đã vượt trên ngưỡng siêu mua vào cuối tháng 7 và
đang đi xuống dẫn tới tâm lý nên bán ra của NĐT để cắt lỗ và giá KDC liên tục
giảm xuống tới gần mức thấp nhất.
 Tổng quát:
Trong ngắn hạn: thị trường KDC có tính thanh khoản cao, hoạt động rất sôi
động. việc giá biến động liên tục sau đó lại tăng mạnh trong khoảng thời gian
dài và giảm mạnh khiến KDC thu hút các nhà đầu cơ thị trường.
Đường trung bình MA20 và MA50 liên tục lên xuống, NĐT cần phân tích kỹ
lưỡng và chấp nhận rủi ro có thể xảy ra khi đầu tư.
Đường MACD tăng hay giảm cũng liên tục biến động cắt đường tín hiệu cho
thấy việc biến động từ mua bán của các NĐT luôn cần thay đổi kịp thời đảm
bảo lợi nhuận và hạn chế tối đa thua lỗ có thể xảy ra.
Trong dài hạn: kênh dài hạn thông qua đường MA100 duy trì và hoạt động hiệu
quả khi dự báo gần chính xác việc giá có dấu hiệu tăng hoặc giảm xuống.
Đường MA100 đã có biến động mạnh dẫn đến giảm xuống và duy trì ổn định ở
mức thấp. Tuy nhiên kỳ vọng NĐT đường này sẽ có xu hướng đi lên trong thời
gian tới.
 Ý kiến dự báo :
Theo phân tích ở trên kết hợp biểu đồ cho thấy, đường MA20 vẫn đang ở mức
thấp nằm dưới đường MA100 nên giá của KDC sẽ còn tiếp tục giảm xuống .
Giá của CP KDC còn đang rất thấp so với giá tại các chỉ số HNS- index và một

số chỉ số khác. Nên trong ngắn hạn thì giá KDC còn đang rất yếu.NĐT không
nên bán ra tại thời điểm này

pg. 23


×