17
BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
-----------------***----------------
NGUYỄN VĂN SANH
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG THANG DINH
DƯỠNG KHOÁNG TRÊN LÁ VÀ BƯỚC ĐẦU
THỬ NGHIỆM BÓN PHÂN THEO CHẨN
ĐOÁN DINH DƯỠNG CHO CÀ PHÊ
VỐI KINH DOANH TẠI DAK LAK
LUẬN ÁN TIẾN SỸ NÔNG NGHIỆP
HÀ NỘI - 2009
b
BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
---------------***----------------
NGUYỄN VĂN SANH
a
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG THANG DINH
DƯỠNG KHOÁNG TRÊN LÁ VÀ BƯỚC ĐẦU
THỬ NGHIỆM BÓN PHÂN THEO CHẨN
ĐOÁN DINH DƯỠNG CHO CÀ PHÊ
VỐI KINH DOANH TẠI DAK LAK
Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số :
62 62 01 01
LUẬN ÁN TIẾN SỸ NÔNG NGHIỆP
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. GS TS. HOÀNG MINH TẤN
2. PGS TS. VŨ QUANG SÁNG
HÀ NỘI - 2009
i
LỜI CAM ĐOAN
Hơn mười lăm năm qua tôi luôn luôn theo ñuổi chương trình chẩn ñoán dinh
dưỡng cho cà phê vối Dak Lak. Những số liệu mà ñược trình bày trong luận án này
là do tôi thực hiện.
Tôi xin cam ñoan rằng: số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận án này là
trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng: mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận án này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận án ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả
NGUYỄN VĂN SANH
ii
LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành luận án TIẾN SỸ NÔNG NGHIỆP này là nỗ lực lớn lao của bản
thân ñã ñổ bao tâm huyết ñể ñánh dấu một bước ngoặt trong sự nghiệp giảng dạy và
nghiên cứu khoa học. Để có bản luận án này tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ, chỉ dạy
của các cấp lãnh ñạo và thầy, cô giáo Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, Trường
Đại học Tây Nguyên, lãnh ñạo và cán bộ của các Công Ty, Nông Trường cà phê và
các hộ trồng cà phê tại Dak Lak.
Vì vậy, NCS xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc ñến:
- GS TS. Hoàng Minh Tấn, Nhà giáo ưu tú, một người thầy mẫu mực về ñạo
ñức và nghề nghiệp là tấm gương sáng trong sự nghiệp ñào tạo và nghiên cứu khoa
học ñã tận tình chỉ dạy cho tôi trong suốt thời gian nghiên cứu hơn 10 năm trước từ
Luận văn Thạc sỹ ñến Luận án Tiến sỹ Nông nghiệp này.
- PGS TS. Vũ Quang Sáng, Bộ môn Sinh lý thực vật, Trường Đại học Nông
nghiệp Hà Nội, ñã tận tình chỉ dạy cho NCS trong suốt thời gian làm luận án.
- Tập thể thầy, cô giáo Khoa Nông học, Bộ môn Sinh lý thực vật ñã trực tiếp
ñóng góp nhiều ý kiến quý báu ñể hoàn thiện luận án này.
- Lãnh ñạo Trường Đại học Tây Nguyên, Khoa Nông Lâm ñã tạo ñiều kiện
cho NCS hoàn thành luận án này.
- Lãnh ñạo, Giáo viên và nhân viên khoa Sau Đại học Trường Đại học Nông
nghiệp Hà Nội ñã tạo ñiều kiện thuận lợi cho NCS hoàn thành ñúng tiến ñộ.
- Xin cảm ơn Dự Án FHE của Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội ñã tài
trợ một phần kinh phí cho phân tích ñất, lá cà phê của luận án.
- Lãnh ñạo, cán bộ, công nhân viên các Công ty cà phê, Nông trường cà phê:
Công ty cà phê Thắng Lợi, Tháng 10, 52, 721, 720, Êa Tul, Êa Pok, Êa H'Nin,
Krông Ana, Nông trường cà phê Chư Pul, . . .
- Sự ñộng viên cổ vũ của bạn bè và tấm lòng rộng mở của người vợ yêu quý
ñã giúp tôi vượt qua những trở ngại ñể ñến ñược với bến bờ hôm nay.
Nhân dịp này tôi xin cảm tạ và ghi tâm những tấm lòng cao quý ñó với sự
thành kính sâu sắc tự ñáy lòng.
Tác giả
NGUYỄN VĂN SANH
iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, ñồ thị
1.
2.
3.
4.
MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của ñề tài
Mục ñích nghiên cứu
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Phạm vi nghiên cứu
1.1
1.1.1
1.1.2
1.1.3
1.2
1.2.1
1.2.2
1.2.3
1.3
1.3.1
1.3.2
Trang
i
ii
iii
v
vi
viii
1
1
2
3
3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
5
Vai trò của cây cà phê ñối với sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội ở Việt
Nam
5
Khái quát về cây cà phê
Vai trò của cây cà phê ñối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở Dak Lak
Vai trò của cây cà phê ñối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam
Những nghiên cứu về ñất trồng và phân bón cho cà phê
Những nghiên cứu về ñất trồng cà phê
Những nghiên cứu sử dụng phân khoáng cho cà phê vối
Những nghiên cứu phân bón hữu cơ cho cà phê vối
Kết quả nghiên cứu thang dinh dưỡng khoáng cho cà phê
Trên thế giới
Trong nước
5
6
7
9
9
12
25
29
29
35
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
39
2.1 Đối tượng
2.2 Nội dung
2.2.1 Điều tra ñánh giá tình hình sử dụng phân bón của nhân dân trồng cà phê ở
Dak Lak
2.2.2 Nghiên cứu chẩn ñoán dinh dưỡng khoáng qua lá cà phê vối kinh
doanh Dak Lak
2.2.3 Bước ñầu thử nghiệm bón phân theo chẩn ñoán dinh dưỡng qua lá cho
cà phê vối kinh doanh tại Dak Lak
2.3 Phương pháp nghiên cứu
2.4 Phương pháp xử lý số liệu
39
39
39
39
40
42
49
iv
Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1
Điều tra ñánh giá tình hình sử dụng phân bón cho cà phê vối Dak
Lak
3.1.1 Thực trạng sử dụng phân bón và năng suất cà phê vối của Dak Lak
3.1.2 Thực trạng bón phân theo tỷ lệ N:P:K và năng suất cà phê vối Dak
Lak
3.1.3 Phân hữu cơ và năng suất cà phê vối Dak Lak
3.1.4 Tỷ lệ lượng phân vô cơ và năng suất cà phê vối Dak Lak
3.1.5 Hiệu quả sử dụng phân bón của cà phê vối Dak Lak
3.2 Nghiên cứu chẩn ñoán dinh dưỡng khoáng qua lá cà phê vối Dak
Lak
3.2.1 Thực trạng dinh dưỡng khoáng trong ñất của các vườn cà phê vối Dak Lak
3.2.2 Thực trạng dinh dưỡng khoáng trong lá của các vườn cà phê vối Dak Lak
3.2.3 Tương quan giữa hàm lượng 1 số nguyên tố hóa học trong ñất với hàm
lượng của chúng trong lá và năng suất cà phê vối Dak Lak
3.2.4 Thiết lập thang dinh dưỡng khoáng trên lá cà phê vối Dak Lak
3.2.5 Vận dụng DRIS ñể chẩn ñoán dinh dưỡng cho cà phê vối kinh doanh
tại Dak Lak
3.3 Bước ñầu thử nghiệm bón phân theo chẩn ñoán dinh dưỡng qua
lá cho cà phê vối kinh doanh tại Dak Lak
3.3.1 Nghiên cứu thử nghiệm thang dinh dưỡng khoáng trên lá ñể ñiều
chỉnh lượng phân bón cho cà phê vối kinh doanh ở công ty cà phê
Thắng Lợi
3.3.2 Hiệu quả của việc thử nghiệm bón phân theo chẩn ñoán dinh dưỡng
kết hợp phân hữu cơ sinh học cho cà phê ở công ty cà phê Êa Pok
50
50
50
56
58
61
63
68
68
71
75
80
85
89
90
105
121
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
123
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ
124
TÀI LIỆU THAM KHẢO
133
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
Viết ñầy ñủ
- CICO
Congress of International Coffee Organization
- CT
Công thức
- CTV
Cộng tác viên
- DRIS
Diagnosic and Recommendation Integrated System
- Đ/C
Đối chứng
- lll
lần lập lại
- nnk
nhiều người khác
- NS
Năng suất
- PTNT
Phát triển nông thôn
- RRA
Rapid Rural Appraisal
- SA
Sunfat Amonium
- UBND
Uỷ ban nhân dân
- Viện KHKTNL
Viện Khoa học Kỹ thuật Nông lâm
- WCSS
World Congress of Soil Science
vi
DANH MỤC HỆ THỐNG CÁC BẢNG, BIỂU
TT
Bảng
Trang
1.1
Diễn biến giá trị xuất khẩu cà phê Dak Lak (1993 - 2006)
7
1.2
Diễn biến diện tích, năng suất, sản lượng cà phê Việt Nam (1980 -
8
2006)
1.3
Diễn biến tình hình xuất khẩu cà phê Việt Nam (1990 - 2006)
9
1.4
Bảng phân cấp ñất trồng cà phê Dak Lak
12
1.5
Lượng phân ñạm ñầu tư theo năng suất và ñất trồng
14
1.6
Lượng phân lân ñầu tư theo năng suất và ñất trồng
18
1.7
Lượng phân kali ñầu tư theo năng suất và ñất trồng
21
1.8
Thang dinh dưỡng khoáng trên lá cà phê chè Costa Rica
33
1.9
Thang dinh dưỡng khoáng trên lá cà phê vối Compilation
34
1.10 Thang dinh dưỡng vi lượng trên lá cà phê vối Compilation
34
1.11 Thang dinh dưỡng khoáng trên lá cà phê chè Brazil
35
1.12 Thang dinh dưỡng khoáng trên lá cà phê vối Tây Nguyên
36
3.1
Thực trạng sử dụng phân bón, năng suất cà phê của 3 huyện, tỉnh Dak Lak
51
3.2
Tỷ lệ lượng phân vô cơ và năng suất cà phê vối Dak Lak
61
3.3
Hiệu quả kinh tế của việc ñầu tư phân bón cho cà phê Dak Lak có
64
năng suất > 3 tấn nhân/ha (2003)
3.4
Tính chất hoá học ñất của các nông trường cà phê trong tỉnh Dak Lak
69
3.5
Hàm lượng các nguyên tố dinh dưỡng chính tích luỹ trong lá cà phê vối
72
Dak Lak (% chất khô)
3.6
Tương quan giữa hàm lượng một số nguyên tố hóa học trong ñất với
76
hàm lượng của chúng trong lá cà phê vối Dak Lak( n = 30)
3.7
Tương quan giữa hàm lượng một số nguyên tố hóa học trong ñất với
77
năng suất cà phê vối Dak Lak ( n = 30)
3.8
Tương quan giữa hàm lượng một số nguyên tố hóa học trong lá với
năng suất cà phê vối Dak Lak ( n = 30)
78
vii
3.9
Các mức dinh dưỡng khoáng trên lá cà phê vối Dak Lak vào ñầu mùa
82
mưa có năng suất > 4,1 - 6 tấn nhân/ha (% chất khô)
3.10
Các mức dinh dưỡng khoáng trên lá cà phê vối Dak Lak vào ñầu mùa
82
mưa có năng suất < 2 tấn nhân/ha (% chất khô)
3.11
Thang dinh dưỡng khoáng trên lá cà phê vối Dak Lak vào ñầu mùa
83
mưa hướng tới dinh dưỡng tối ưu ñể ñạt ñược năng suất từ 3 - 4 tấn
nhân/ha (% chất khô)
3.12
Tỷ lệ các nguyên tố hóa học trong lá và năng suất cà phê vối kinh
85
doanh Dak Lak
3.13
Tính chất hoá học của ñất trước thử nghiệm ở công ty cà phê Thắng Lợi
91
3.14
Hàm lượng một số nguyên tố khoáng trong lá cà phê trước thử nghiệm
93
ở công ty cà phê Thắng Lợi (% chất khô)
3.15
Tương quan các nguyên tố hóa học giữa ñất và lá của cà phê thử
96
nghiệm ở công ty cà phê Thắng Lợi
3.16
Dinh dưỡng khoáng trong lá cà phê sau bón phân ở công ty cà phê
100
Thắng Lợi (% chất khô)
3.17
Năng suất cà phê ở công ty cà phê Thắng Lợi (tấn nhân/ha)
102
3.18
Hiệu quả kinh tế của việc bón phân cho cà phê ở công ty cà phê Thắng
104
Lợi
3.19
Tính chất hoá học ñất trước thử nghiệm của công ty cà phê Êa Pok
106
3.20
Hàm lượng các nguyên tố dinh dưỡng khoáng trong lá cà phê trước thử
108
nghiệm ở công ty cà phê Êa Pok (% chất khô)
3.21 Tương quan dinh dưỡng khoáng giữa ñất và lá của thử nghiệm ở công ty cà phê Êa Pok
111
3.22
114
Dinh dưỡng khoáng trong lá cà phê sau bón phân ở công ty
cà phê Êa Pok (% chất khô)
3.23
Năng suất cà phê ở công ty cà phê Êa Pok (tấn nhân/ha)
117
3.24
Hiệu quả kinh tế của việc bón phân cho cà phê ở công ty cà phê Êa
119
Pok
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
TT
3.1
Hình
Đồ thị radar thang dinh dưỡng khoáng trên lá cà phê vối Dak Lak vào
Trang
84
Đầu mùa mưa (% chất khô)
3.2
Sơ ñồ DRIS ñể chẩn ñoán dinh dưỡng cho cà phê vối kinh doanh Dak
87
Lak qua phân tích lá
3.3
Đồ thị biểu diễn hàm lượng các nguyên tố dinh dưỡng khoáng trong lá
95
cà phê Thắng Lợi trước thử nghiệm (%chất khô)
3.4
Đồ thị năng suất thử nghiệm của cà phê Thắng Lợi (tấn nhân/ha)
104
3.5
Đồ thị các nguyên tố dinh dưỡng khoáng trong lá cà phê Êa Pok trước
110
thử nghiệm (%chất khô)
3.6
Đồ thị năng suất thử nghiệm của công ty cà phê Êa Pok (tấn nhân/ha)
119
1
MỞ ĐẦU
1.
Tính cấp thiết của ñề tài
Cà phê cung cấp loại thức uống nóng ñược nhân loại ưa thích, ngày nay hầu
như không có nhân dân của một Quốc gia nào là không dùng cà phê. Nhu cầu tiêu
thụ ngày một tăng, nên cây cà phê ñược xác ñịnh là cây mũi nhọn trong chiến lược
phát triển kinh tế-xã hội của ñất nước.
Ở Dak Lak, sau ngày giải phóng chỉ có vài ngàn ha nhưng ñến nay diện tích
cà phê ñã ổn ñịnh ñến 169.345 ha với sản lượng hàng năm ñạt khoảng 330.000 tấn
nhân, kim ngạch xuất khẩu cà phê trên 300 triệu USD, chiếm 80% kim ngạch xuất
khẩu của tỉnh. Không một ai có thể phủ nhận ñiều mà cây cà phê làm ñược: nhờ cà
phê mà ñời sống của người dân trồng cà phê từng bước ñược ñổi mới. Song không
phải thế mà không chấp nhận thực tế: quy luật thị trường chi phối cũng làm cho
người trồng cà phê ít vốn lao ñao khốn khổ. Rõ ràng vốn ít, ñầu tư thấp, năng suất
thấp, thu nhập kém là ñiều không tránh khỏi, nhưng cũng phải thừa nhận rằng trên
cùng một loại ñất với cùng một giống năng suất cà phê phụ thuộc rất lớn vào phân
bón và năng lực tay nghề của người quản lý chăm sóc. Cũng chính vì ñiều ñó mà
không ít nông dân ñã lạm dụng phân bón làm cho dinh dưỡng của cây cà phê bị mất
cân bằng, năng suất không ổn ñịnh, hiệu quả sản xuất không cao. Hơn nữa, khi tạo
ra năng suất cao thì dinh dưỡng trong ñất, trong cây cũng mất ñi rất lớn thông qua
sản phẩm và ñiều kiện tự nhiên, nên cân bằng dinh dưỡng trong cây trở nên không
phù hợp, cần phải nghiên cứu nhu cầu dinh dưỡng của cây theo từng giai ñoạn ñể
ñáp ứng yêu cầu năng suất cao, ñộ phì ñất không giảm sút mà còn mang lại hiệu quả
kinh tế nữa. Để làm ñược ñiều ñó thì phải kiểm soát và phát hiện sớm những việc
thừa, thiếu các nguyên tố dinh dưỡng trong lá trước khi chúng thể hiện ra triệu
chứng bên ngoài, có thể bằng nhiều cách khác nhau như: phương pháp xem xét triệu
chứng ngoại hình, phương pháp thí nghiệm ñồng ruộng, phương pháp chẩn ñoán
2
dinh dưỡng qua lá, . . . với 2 phương pháp ñầu tốn kém vật tư, thời gian mà ñộ chính
xác không cao khi áp dụng cho ñịa ñiểm khác, nhưng với phương pháp chẩn ñoán
dinh dưỡng qua lá cho phép ta xây dựng thang dinh dưỡng khoáng trong lá nên có
thể kiểm soát và phát hiện việc thừa, thiếu các nguyên tố dinh dưỡng bằng phương
pháp DRIS (Diagnosic and Recommendation Integrated System) ñể ñiều chỉnh
lượng phân cho hợp lý. Điều thuận lợi hơn là khi thang dinh dưỡng khoáng trên lá
cà phê ñược thiết lập thì việc ứng dụng có thể tiến hành ñồng loạt trên diện rộng ñể
nâng cao ñộ ñồng ñều và năng suất cho cà phê là một yêu cầu bức thiết hiện nay.
Trong hội nghị lần thứ 8 của Hiệp hội Cà phê thế giới 1977, Sylvain (dẫn theo
Nguyễn Sỹ Nghị, 1982)[37] ñã nhấn mạnh: ‘Vấn ñề chẩn ñoán dinh dưỡng trên lá
cà phê là cơ sở khoa học ñể ñưa ra công thức phân bón hợp lý’.
Ở Việt Nam, nghiên cứu về vấn ñề này ñã ñược Đoàn Triệu Nhạn
(1984)[39], Nguyễn Tri Chiêm (1994)[9], Trương Hồng và CTV (2000)[22] ñặt ra
nhưng vẫn còn rời rạc và chưa hệ thống.
Xuất phát từ thực tiễn trên và yêu cầu của sản xuất ñặt ra, ñể góp phần xây
dựng công thức phân bón hợp lý, thỏa mãn tối ña nhu cầu của cây trong suốt giai
ñoạn sinh trưởng, phát triển vừa ñảm bảo năng suất cao, nhưng ñộ phì ñất không bị
giảm sút, không gây ô nhiễm môi trường, giảm chí phí sản xuất, vừa ñạt hiệu quả
kinh tế ñể người sản xuất có lãi trong thời buổi giá cả thị trường bấp bênh, chúng tôi
tiến hành ñề tài:“Nghiên cứu xây dựng thang dinh dưỡng khoáng trên lá và bước
ñầu thử nghiệm bón phân theo chẩn ñoán dinh dưỡng cho cà phê vối kinh doanh
tại Dak Lak”.
2.
Mục ñích nghiên cứu
Trên cơ sở thực trạng sử dụng phân bón cho cà phê vối kinh doanh của người
dân Dak Lak phân tích các mối quan hệ của hàm lượng các nguyên tố dinh dưỡng
khoáng trong ñất, trong lá với năng suất cà phê ñể xây dựng một thang dinh dưỡng
các nguyên tố khoáng (N, P, K) trong lá cà phê vối kinh doanh trước khi bón phân, làm cơ
sở cho việc ñiều chỉnh lượng phân bón theo chẩn ñoán dinh dưỡng qua lá ñối với cà phê
vối kinh doanh ở Dak Lak.
3
3.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1
Ý nghĩa khoa học
+ Kết quả nghiên cứu của ñề tài sẽ cung cấp các dẫn liệu khoa học về sự
tương quan của các nguyên tố khoáng N, P, K, Ca, Mg trong ñất, trong lá với năng
suất cà phê vối và là cơ sở khoa học ñể ñánh giá thực trạng dinh dưỡng của vườn cà
phê thông qua thang hàm lượng các nguyên tố dinh dưỡng khoáng trong lá;
+ Kết quả nghiên cứu của ñề tài sẽ là tài liệu tham khảo có giá trị cho việc
giảng dạy và nghiên cứu khoa học theo hướng bón phân dựa theo chẩn ñoán dinh
dưỡng qua lá.
3.2
Ý nghĩa thực tiễn
Thang hàm lượng các nguyên tố dinh dưỡng N, P, K trong lá cà phê vối kinh
doanh tại Dak Lak là cơ sở cho việc nghiên cứu ñể ñề xuất một biện pháp bón phân
tiên tiến cho cà phê vối. Đó là bón phân theo chẩn ñoán dinh dưỡng qua lá cho phép
ñánh giá tình hình dinh dưỡng trong lá theo từng giai ñoạn, khiến người sản xuất có
thể bón phân ñúng lúc và sát với yêu cầu thực tế của cây. Vừa sử dụng tiết kiệm
phân bón mà không gây ô nhiễm môi trường, vừa nâng cao năng suất mà giảm chi
phí sản xuất khiến cho giá thành sản phẩm hạ thấp có thể cạnh tranh trong nền kinh
tế thị trường thế giới, ñồng thời ñảm bảo cho vườn cà phê ổn ñịnh lâu dài. Với bón
phân theo chẩn ñoán dinh dưỡng không bị giới hạn bởi không gian có thể áp dụng
trên phạm vi rộng trong cùng thời gian cho bất kỳ lô thửa nào và là ñộng lực thúc
ñẩy sản xuất cà phê Dak Lak phát triển.
4.
Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu này chỉ giới hạn trên phạm vi cà phê vối kinh doanh ở ñộ tuổi
10 - 15 trồng trên ñất nâu ñỏ basalt của Dak Lak;
- Đây là ñề tài rất phức tạp và chưa ñược quan tâm nghiên cứu ở Việt Nam,
nên nghiên cứu của chúng tôi chủ yếu hướng tới việc ñưa ra một thang dinh dưỡng
của các nguyên tố N, P, K trong lá cà phê trước khi bón phân vào ñầu mùa mưa ñể
làm cơ sở cho các nghiên cứu ứng dụng theo hướng này nên chưa ñưa ra ñược các
ứng dụng cụ thể của thang dinh dưỡng này. Vì vậy, cần có các nghiên cứu tiếp tục
4
theo hướng này ñể có thể hoàn thiện ñược phương pháp bón phân theo chẩn ñoán
dinh dưỡng qua lá;
- Trong nghiên cứu của chúng tôi có sử dụng chẩn ñoán theo phương pháp
DRIS (Diagnosic and Recommendation Integrated System) nhưng ở mức ñộ là phát
hiện ra sự mất cân bằng dinh dưỡng trong lá từ ñó ñiều chỉnh lượng phân và kiểm
tra việc tích lũy dinh dưỡng sau khi bón phân góp phần lý giải cho năng suất ñạt
ñược. Việc thử nghiệm thang dinh dưỡng khoáng trên lá theo DRIS ñể bón phân cho
cà phê cũng chỉ bước ñầu thực hiện ở công ty cà phê Thắng Lợi, Êa Pok ñại diện
cho các vùng trồng cà phê vối của Dak Lak.
5
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1
Vai trò của cây cà phê ñối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam
1.1.1 Khái quát về cây cà phê
Cho tới nay còn có nhiều ý kiến khác nhau về nguồn gốc cây cà phê. Theo
truyền thuyết xưa ghi lại thì vào năm 1671, một người ñàn ông chăn dê ở Kaffa
(Ethiopia) phát hiện ra ñàn dê của mình bị mất ngủ, chạy nhảy thâu ñêm do ăn phải
lá, quả cà phê (dẫn qua Lê Song Dự, 1995)[13]. Ngày nay ở Ethiopia và Sudan trên
các cao nguyên có ñộ cao từ 1370 ñến 1830 m so với mặt biển vẫn còn hàng ngàn
ha rừng cà phê. Từ khi phát hiện cho ñến nay cây cà phê ñã ñược con người di thực
ñến các lục ñịa khác nhau, phân bố từ 150 vĩ ñộ Nam ñến 250 vĩ ñộ Bắc, ñầu tiên cây
cà phê ñược ñưa ñến Arabia, từ ñây nó ñược du nhập vào cửa ngõ giao lưu của các
châu lục là Thổ Nhĩ Kỳ rồi lần lượt ñến các châu: châu Mỹ, châu Á, …
Cách ñây 150 năm, những cây cà phê ñầu tiên do những cha ñạo người Pháp
mang từ châu Phi sang trồng ở Việt Nam nhưng không phải với mục ñích kinh
doanh mà chỉ trồng làm cảnh ở các nhà thờ: Hà Nam, Quảng Bình, Kon Tum,…
Mãi ñến ñầu thế kỷ 20 cà phê mới bắt ñầu ñược trồng thành ñồn ñiền có diện tích
lớn ở Nghệ An, Dak Lak, Lâm Đồng.
Cà phê là cây thân gỗ mọc tự nhiên trong rừng, nếu ñể chúng phát triển bình
thường cây cao ñến 10 m. Vì vùng bản ñịa của cà phê là mọc trong ñiều kiện sinh
thái rừng sâu cao có ñộ cao từ 1370 - 1830 m so với mực nước biển nên cà phê rất
yếu chống gió, ưa ánh sáng tán xạ. Cà phê vối yêu cầu lượng mưa từ 1.300 - 2.500
mm phân bố ñều trong năm, nhiệt ñộ thích hợp từ 22 - 260C, ñặc biệt cần một mùa
khô hạn ngắn vào sau vụ thu hoạch ñi kèm với nhiệt ñộ thấp là ñiều kiện lý tưởng
cho quá trình phân hóa mầm hoa cà phê (Lê Ngọc Báu, 1994)[4].
6
Theo phân loại thì cà phê thuộc bộ Long Đởm (Gentianales), họ cà phê
(Rubiaceae), chi cà phê (Coffea). Hiện nay người ta ñã phát hiện có trên 100 loài cà
phê. Trên cơ sở ñặc ñiểm từng loài ñã phân cà phê làm ba giống chính:
+ Cà phê chè: Coffea arabica L.
+ Cà phê vối: Coffea canephora Pierre ex. Proehner var. robusta (Lind. ex
Willd) Chev.
+ Cà phê mít: Coffea dewere Willd. et Dar. var. excelsa Chev. (Nguyễn Tiến
Bân và Cộng sự, 1983)[6]
1.1.2 Vai trò của cây cà phê ñối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở Dak Lak
Cây cà phê ñóng vai trò ñặc biệt quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh
tế-xã hội của tỉnh Dak Lak. Sau ngày giải phóng theo thống kê của Ty Nông Nghiệp
Dak Lak (nay là Sở Nông Nghiệp & Phát triển Nông thôn Dak Lak) chỉ có vài ngàn
ha cà phê của các chủ ñồn ñiền người Pháp và một ít của nhân dân ñể lại với năng
suất bình quân 7- 8 tạ nhân/ha, sản lượng không ñáng kể (Phan Qua,1997)[43], [53].
Nhưng cho ñến nay, sau 30 năm sản xuất và kinh doanh diện tích cà phê của Dak
Lak ñã ổn ñịnh ñến 169.345 ha, năng suất bình quân khoảng 2 tấn nhân/ha với sản
lượng hàng năm ñạt khoảng 330.000 tấn nhân. Vì vậy, mà trong 13 năm qua (1993 2006) sản lượng cà phê xuất khẩu tăng 3,8 lần [10], [11], [54], [61], song do người
sản xuất không tuân thủ nghiêm ngoặt quy trình chế biến và giá cả thị trường biến
ñộng nên giá trị xuất khẩu thất thường: năm cao nhất (1995) bán ñược tới 2200
USD/tấn nhưng năm thấp nhất (2001) chỉ bán ñược có 396 USD/tấn; tính trung bình
trong 13 năm giá cà phê ñạt 1206 USD/tấn. Kim ngạch xuất khẩu năm 2006 ñạt 346
triệu USD tăng 4,4 lần so với năm 1993. Vì thế, kim ngạch xuất khẩu của cà phê
chiếm ñến 80% kim ngạch xuất khẩu của tỉnh Dak Lak (bảng 1.1).
7
Bảng 1.1 Diễn biến giá trị xuất khẩu cà phê Dak Lak (1993 - 2006)
Năm
Sản lượng cà phê xuất Giá trị xuất khẩu bình Kim ngạch xuất
khẩu (1000 tấn)
quân (USD/tấn)
khẩu (triệu USD)
1993
87,686
900
78,92
1994
135,446
1764
238,96
1995
120,000
2200
264,00
1996
135,000
1845
249,07
1997
193,303
1279
247,23
1998
197,668
1576
311,52
1999
251,717
1255
315,90
2000
334,000
690
230,46
2001
452,288
396
179,10
2002
332,413
441
146,59
2003
320,135
677
216,73
2004
384,492
647
248,76
2005
257,481
966
248,72
2006
332,137
1042
346,08
Nguồn: Niên giám Tổng cục thống kê 2007,[53],[54],[61]
1.1.3 Vai trò của cây cà phê ñối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam
Thập niên 90 của thế kỷ trước, cà phê Việt Nam phát triển với tốc ñộ chóng
mặt cả về diện tích lẫn sản lượng. Trong giai ñoạn ñầu, cà phê do các Nông trường
quốc doanh trồng, sau ñó do nhân dân trồng chiếm tới 80% diện tích cà phê cả
nước, thu hút khoảng 300.000 hộ gia ñình với trên 600.000 lao ñộng thường xuyên,
vào mùa thu hoạch số lao ñộng cần huy ñộng lên tới 800.000 người nghĩa là số lao
ñộng của ngành cà phê chiếm tới 1,83% tổng lao ñộng của cả nước và chiếm 2,93%
tổng số lao ñộng nông nghiệp. Phần lớn diện tích cà phê là do nhân dân trồng nên
không theo quy hoạch nào mà phụ thuộc khá lớn vào giá cả của thị trường dẫn tới
hậu quả là quy hoạch không ñồng bộ, cơ cấu giống chưa hợp lý, tập trung quá lớn
8
vào giống cà phê vối mà chưa quan tâm mở rộng các giống cà phê chè, cà phê mít.
Công nghệ chế biến còn yếu kém, cà phê nhân dân sau khi thu hoạch chủ yếu chỉ
ñược phơi khô. Đến năm 2006 diện tích cà phê cả nước ñã có trên 522.300 ha, gấp
trên 23 lần, năng suất bình quân 16 tạ/ha, gấp 2 lần, ñạt sản lượng hơn 800.000 tấn,
tăng gấp 107 lần so với năm 1980. Kim ngạch xuất khẩu năm 2006 ñã lên ñến trên
900 triệu USD, góp phần ñáng kể vào thu nhập của cả nước (bảng 1.2, 1.3).
Bảng 1.2 Diễn biến diện tích, năng suất, sản lượng cà phê Việt Nam
(1980 - 2006)
Năm
Diện tích (1.000 ha)
Năng suất
Sản lượng
Gieo trồng
Cho thu hoạch
(tạ nhân/ha)
(1000 Tấn nhân)
1980
22,4
9,2
8,4
7,7
1987
92,3
23,4
8,8
20,5
1990
119,3
61,9
14,9
92,0
1994
123,9
99,9
18,0
180,0
1995
186,4
99,9
21,8
218,1
1996
254,2
157,5
20,3
320,1
1997
340,4
174,4
24,1
420,5
1998
370,6
205,8
19,9
409,3
1999
447,7
330,8
14,7
486,8
2000
561,9
417,0
19,2
802,5
2001
565,1
473,0
17,8
840,4
2002
535,5
492,0
15,8
776,4
2003
513,0
489,0
15,8
771,0
2004
516,4
499,2
16,0
798,7
2005
518,8
512,1
16,0
819,4
2006
522,3
508,6
16,2
824,0
Nguồn: Niên giám Tổng cục thống kê 2007, [53], [54], [61]
9
Bảng 1.3 Diễn biến tình hình xuất khẩu cà phê của Việt Nam
(1990 - 2006)
Năm
Sản lượng xuất khẩu
Giá trị xuất khẩu
Kim ngạch xuất
(1000 tấn)
(USD /tấn)
khẩu (triệu USD)
1990
89,6
810
73
1995
248,1
2.411
598
1996
283,7
1.817
515
1997
391,6
1.175
460
1998
382,0
1.254
479
1999
482,0
1.213
585
2000
694,0
694
482
2001
910,0
384
350
2002
711,0
465
331
2003
693,8
644
447
2004
889,7
647
576
2005
892,4
966
862
2006
900,0
1.042
938
Nguồn: Niên giám Tổng cục thống kê 2007, [53], [54],[61]
1.2
Những nghiên cứu về ñất trồng và phân bón cho cà phê
1.2.1 Những nghiên cứu về ñất trồng cà phê
Nhiều công trình nghiên cứu cho rằng cà phê có thể trồng trên nhiều loại ñất
phát triển trên các loại ñá mẹ khác nhau: ñá basalt, ñá granit, ñá vôi, ñá phiến sét, ...
(Bheemaiah,1992[81], Bernhard Rothfos, B. R.,1970 [79], Raju, T., Thomas, M. R.,
Ganesh, K.A., 1982 [96], Đoàn Triệu Nhạn, 1990 [40], Coste, R., 1992 [84]). Thực
tế cho thấy cà phê là loại “cây quý tộc” nên trồng trên các loại ñất khác nhau cho
hiệu qủa khác nhau khá rõ. Tuy cà phê có thể trồng trên các loại ñất khác nhau
nhưng tốt nhất vẫn là ñất nâu ñỏ basalt (Rhodic Ferralsols) (Hoàng Thanh Tiệm,
Đoàn Triệu Nhạn, Phan Quốc Sủng (1999)[60]). Trương Hồng (1999) [20] cho rằng
10
cà phê có thể trồng trên ñất xám gneiss (Ferralic Acrisols) với lượng ñầu tư gấp hai
lần nhưng năng suất và hiệu quả ñầu tư luôn thấp hơn so với ñất nâu ñỏ (Rhodic
Ferralsols). Bởi trên ñất xám do thành phần cơ giới cát nhiều, tầng ñất mỏng, lượng
mùn thấp, khả năng giữ nước kém, nhiệt ñộ trong ñất thay ñổi bất thường nên hoạt
ñộng sinh học trong ñất không thuận lợi, khả năng khoáng hóa mạnh có thể ñến >
2% chất hữu cơ mỗi năm lại bị rửa trôi thường xuyên nên lượng mùn thấp, khả năng
giữ chất mầu thấp. Ngược lại ñất nâu ñỏ do thành phần cơ giới từ sét ñến sét nặng
có khả năng giữ ñược nước, giữ ñược dinh dưỡng, kết cấu viên tơi xốp, tiêu thoát
nước tốt (ñây là ñặc tính ưu việt mà chỉ có ñất nâu ñỏ basalt mới có), trao ñổi khí tốt
giúp cho hô hấp xảy ra thuận lợi, nhiệt ñộ thay ñổi chậm, tầng ñất dày, lượng mùn
cao, kho dự trữ dinh dưỡng lớn nên ñất nâu ñỏ rất thích hợp cho phát triển cây công
nghiệp dài ngày như cà phê, ca cao, cao su, . . .
Về ñịa hình, cà phê thích hợp với vùng ñất cao có ñộ dốc thấp từ 30 - 80, song
ở những vùng ñất cao và ñộ dốc lớn cà phê vẫn trồng ñược nhưng sản xuất kinh
doanh gặp nhiều khó khăn. Khi trồng cà phê trên ñất dốc, nhất là ñối với vùng nhiệt
ñới nóng ẩm, mưa nhiều và tập trung gây xói mòn nghiêm trọng nên trồng cà phê
phải theo ñường ñồng mức, trồng cây che bóng tạm thời hoặc vĩnh viễn cũng phải
theo ñường ñồng mức ñể phân tán dòng chảy, hạn chế khả năng xói mòn ñến mức
thấp nhất. Những nghiên cứu gần ñây ñều cho rằng nếu ñộ dốc tăng lên 4 lần, tốc ñộ
dòng chảy tăng lên 2 lần thì vật chất bị cuốn trôi tăng lên 64 lần. Kết quả nghiên
cứu của Trạm nghiên cứu ñất Tây Nguyên cho thấy trên ñất trồng có ñộ dốc 50 - 80
và lượng mưa 1.905 mm/năm, thảm thực bì là rừng tái sinh thì lượng ñất bị rửa trôi
hàng năm là 12,4 tấn/ha/năm, ở vườn cà phê 2 năm tuổi tán lá chưa khép kín lượng
ñất bị rửa trôi lên tới 69,2 tấn/ha/năm, nhưng ở vườn cà phê 18 năm tuổi tán lá ñã
khép kín, lượng ñất bị rửa trôi chỉ còn 14,4 tấn/ha/năm. Trung bình hàng năm trên 1
ha ñất bị mất ñi 171 kg N, 19 kg P2O5, 337,5 kg K2O và 1125 kg chất hữu cơ
(Lương Đức Loan, Trình Công Tư, Bùi Tuấn, 1997)[31]. Lý tính ñất khi ñã xuống
cấp thì việc cải tạo khó hơn so với cải tạo hoá tính ñất và cũng ảnh hưởng mạnh hơn
ñến sinh trưởng cà phê. Vì vậy mà yêu cầu ñất tốt ñể trồng cà phê phải là: tầng canh