Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 70 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

NGUYỄN HỒI HƢƠNG
LKT 12-04

BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU CƠNG NGHIỆP ĐỐI
VỚI KIỂU DÁNG CÔNG NGHIỆP - THỰC
TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Ngành Luật Kinh tế
Mã số:12A51010252

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

NGUYỄN HỒI HƢƠNG
LKT 12-04

BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU CƠNG NGHIỆP
ĐỐI VỚI KIỂU DÁNG CÔNG NGHIỆP - THỰC
TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Ngành Luật Kinh tế
Mã số: 12A51010252

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


Ngƣời hƣớng dẫn: ThS. PHẠM MINH HUYỀN

Hà Nội, 2016


LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, em xin cảm ơn tất cả quý thầy/cô trong Khoa Luật cũng nhƣ quý thầy/cô
Viện Đại Học Mở Hà Nội đã trang bị những kiến thức quý báu cũng nhƣ đã giúp đỡ
chúng em trong suốt quá trình học tập bốn năm tại trƣờng.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với Thạc Sĩ Phạm Minh Huyền, ngƣời cô đã
dành nhiều thời gian và tâm huyết hƣớng dẫn tận tình cho em phƣơng pháp nghiên cứu
khoa học, cung cấp rất nhiều kiến thức chuyên ngành để thực hiện đề tài.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy/cô đã dành thời gian quý báu để nhận
xét, góp ý và chấm Khóa luận tốt nghiệp. Đây sẽ là nhƣng đóng góp rất quý giá cho em
để hoàn thiện và phát triển đề tài ngày một tốt hơn, đƣa vào ứng dụng thực tiễn trong
cuộc sống.
Mặc em đã cố gắng thực hiện Khóa luận bằng tất cả kiến thức và sự nhiệt tình của
mình, tuy nhiên do trình độ lý luận cũng nhƣ kinh nghiệm thực tiễn cịn hạn chế nên sẽ
khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Do đó, em rất mong nhận đƣợc những đóng góp
q báu của thầy cơ và các bạn.
Sau cùng, con xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới ba, mẹ, ngƣời thân trong gia
đình, những ngƣời đã luôn luôn động viên, ở bên con trong những lúc khó khăn nhất, là
động lực cho con nỗ lực cố gắng trong suốt những năm tháng học tập tại trƣờng và trên
những bƣớc đƣờng tiếp theo trong cuộc sống.
Hà Nội, tháng 6 năm 2016
Sinh viên
Nguyễn Hoài Hƣơng



TỜ CAM KẾT

Tôi xin cam đoan đề tài: “Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công
nghiệp tại Việt Nam - Thực trạng và giải pháp” là cơng trình nghiên cứu khoa học do
chính tơi thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của Thạc sĩ Phạm Minh Huyền. Các số liệu, ví dụ
và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những kết luận
khoa học của luận văn chƣa từng đƣợc ai cơng bố trong bất kì cơng trình nào khác ngoại
trừ những nội dung đã ghi rõ nguồn dẫn.

GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

ThS. PHẠM MINH HUYỀN

NGUYỄN HOÀI HƢƠNG


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLHS

Bộ luật hình sự

ĐƢQT

Điều ƣớc quốc tế

KDCN

Kiểu dáng công nghiệp


MTƢD

Mỹ thuật ứng dụng

QTG

Quyền tác giả

QSHCN

Quyền sở hữu cơng nghiệp

QSHTT

Quyền sở hữu trí tuệ

SHTT

Sở hữu trí tuệ

WIPO

Worl dntellectual Property Organization- Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới

WTO

Word Trade Organization- Tổ chức thƣơng mại thế giới



MỤC LỤC
MỤC LỤC………………………………………………………………………………… i
DANH SÁCH HÌNH VẼ………………………………………………………………… iv
DANH SÁCH BẢNG BIỂU………………………………………………………………v
LỜI MỞ ĐẦU……………………………………………………………………………..1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài: ............................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu: ........................................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: ....................................................................... 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu: ..................................................................................... 3
5. Kết cấu của khóa luận: ......................................................................................... 3
CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KIỂU DÁNG CÔNG NGHIỆP VÀ BẢO HỘ
QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI KIỂU DÁNG CÔNG NGHIỆP………… 4
1.1.

Khái quát chung về kiểu dáng công nghiệp ................................................... 4
1.1.1.

Khái niệm kiểu dáng công nghiệp ....................................................... 4

1.1.2.

Chức năng của KDCN ......................................................................... 8

1.1.3.

Mối quan hệ giữa kiểu dáng cơng nghiệp với các đối tƣợng quyền sở

hữu trí tuệ khác.. ................................................................................................ 9
1.1.3.1. Kiểu dáng công nghiệp với quyền tác giả ........................................... 9
1.1.3.2. Kiểu dáng công nghiệp với sáng chế và giải pháp hữu ích ............... 13

1.1.3.3. Kiểu dáng công nghiệp với nhãn hiệu ............................................... 14
1.2.

Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp ............. 16
1.2.1.

Khái niệm bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công

nghiệp............................................................................................................... 16
1.2.2.

Đặc điểm của bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công

nghiệp............................................................................................................... 17

i


1.2.3.

Vai trị của việc bảo hộ quyền sở hữu cơng nghiệp đối với kiểu dáng

công nghiệp..... ................................................................................................. 18
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ BẢO HỘ
QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI KIỂU DÁNG CÔNG NGHIỆP.............. 20
2.1.

Điều kiện bảo hộ kiểu dáng công nghiệp ..................................................... 20
2.1.1.


Điều kiện về tính mới của KDCN ..................................................... 21

2.1.2.

Điều kiện về tính sáng tạo của KDCN............................................... 22

2.1.3.

Điều kiện về khả năng áp dụng trong công nghiệp của kiểu dáng công

nghiệp…........................................................................................................... 23
2.1.4.

Đối tƣợng đề nghị bảo hộ kiểu dáng công nghiệp không thuộc các đối

tƣợng bị loại trừ… ........................................................................................... 23
2.2.

2.3.

2.4.

Xác lập và chấm dứt quyền đối với kiểu dáng công nghiệp ........................ 25
2.2.1.

Xác lập quyền đối với kiểu dáng công nghiệp .................................. 25

2.2.2.

Chấm dứt quyền đối với kiểu dáng công nghiệp ............................... 29


Nội dung quyền sở hữu công nghiệp với kiểu dáng công nghiệp................ 30
2.3.1.

Quyền sử dụng, cho phép ngƣời khác sử dụng KDCN ..................... 30

2.3.2.

Quyền định đoạt ................................................................................. 31

2.3.3.

Quyền ngăn cấm ngƣời khác sử dụng KDCN ................................... 31

Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp ............. 32
2.4.1.

Hành vi xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp ................ 33

2.4.2.

Các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với KDCN ..... 34

2.4.2.1.

Biện pháp tự bảo vệ............................................................................... 34

2.4.2.2.

Biện pháp dân sự ................................................................................... 35


2.4.2.3.

Biện pháp hành chính ............................................................................ 39

2.4.2.4.

Biện pháp kiểm soát tại biên giới đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

liên quan đến kiểu dáng công nghiệp ..................................................................... 40
ii


2.4.2.5.

Biện Biện pháp hình sự ......................................................................... 42

CHƢƠNG 3: THỰC TIỄN BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI
KIỂU DÁNG CÔNG NGHIỆP VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ BẢO HỘ...................................................................................................................44
3.1.

Thực tiễn bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp..44
3.1.1.

Thực tiễn đối với hoạt động xác lập quyền ....................................... 44

3.1.2.

Thực tiễn đối với hoạt động bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với


kiểu dáng công nghiệp ..................................................................................... 48
3.2.

Nguyên nhân xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công

nghiệp ..................................................................................................................... 52
3.3.

Giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối

với kiểu dáng công nghiệp ..................................................................................... 54
3.3.1.

Đối với việc hoàn thiện hệ thống pháp luật ....................................... 54

3.3.2.

Đối với các cơ quan chức năng trong việc xử lý hành vi xâm phạm

quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp ............................. 56
KẾT LUẬN………………………………………………………………………………58

iii


DANH SÁCH HÌNH VẼ

Hình 1.1: Kiểu dáng đăng ký 3-2003-00337 ................................................................ ..6
Hình 1.2: Kiểu dáng đăng ký 3-1998-00305 ................................................................. .6

Hình 1.3: Kiểu dáng đăng ký 3-1998-00305 .................................................................. 6
Hình 1.4: Kiểu dáng đăng kí 3-1996-4174 ..................................................................... 7
Hình 1.5 : Kiểu dáng đăng ký 3-2005-01167 ................................................................. 7
Hình 1.6: Sản phẩm nƣớc yến ......................................................................................... 8
Hình 1.7: Kiểu dáng sản phẩm bóng đèn ........................................................................ 9
Hình 2.1: Hình dáng đĩa CD ......................................................................................... 24
Hình 2.2: Hình dáng tồn nhà ..................................................................................... ..24
Hình 2.3: Hình dáng động cơ Toyota .......................................................................... .25
Hình 3.1: Biểu đồ số lƣợng đơn đăng ký KDCN từ năm 2005 đến năm 2014 ............. 45
Hình 3.2: Biểu đồ số lƣợng bằng độc quyền KDCN đƣợc cấp từ năm 2005 đến
năm 2014....................................................................................................................... 46
Hình 3.3: Kiểu dáng chai sữa tắm White For không khác biệt với chai Thebol .......... 50
Hình 3.4: Nón bảo hiểm Nón Sơn giả........................................................................... 51

iv


DANH SÁCH BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Sự khác nhau giữa bảo hộ MTƢD với bảo hộ KDCN ................................. 10
Bảng 1.2: Sự khác nhau giữa cơ chế bảo hộ KDCN và nhãn hiệu ............................... 14
Bảng 3.1: Đơn đăng ký KDCN đã nộp từ năm 2005 đến năm 2014 ............................ 44
Bảng 3.2: Số bằng độc quyền KDCN đã cấp từ năm 2005 đến năm 2014 ................... 45
Bảng 3.3: Bảng thống kê số liệu xử lý xâm phạm QSHCN đối với KDCN................. 48

v


Lời mở đầu

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài:
Kể từ khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thƣơng mại thế giới (WTO), quyền sở hữu trí
tuệ (QSHTT) nói chung cũng nhƣ quyền sở hữu cơng nghiệp (QSHCN) nói riêng đã
giành đƣợc sự quan tâm của xã hội, đặc biệt là các doanh nghiệp. Cùng với sự phát triển
mạnh mẽ của nền kinh tế và dây chuyền công nghệ sản xuất tiên tiến, hiện đại, số lƣợng
hàng hóa ngày càng đa dạng, phong phú hơn với nhiều chủng loại và mẫu mã khác nhau.
Bên cạnh những hàng hóa mang kiểu dáng, nhãn hiệu của các nhà sản xuất uy tín thì cịn
có số lƣợng khơng nhỏ hàng hóa kém chất lƣợng, xâm phạm QSHCN. Điều này khơng
chỉ làm suy giảm lợi ích, uy tín của các doanh nghiệp chân chính muốn phát triển bằng
con đƣờng cạnh tranh lành mạnh mà còn tác động đến quyền lợi của ngƣời tiêu dùng khi
mua phải những hàng hóa xâm phạm QSHCN. Do đó, các nhà sản xuất thƣờng xuyên
phải thay đổi kiểu dáng, mẫu mã sản phẩm của mình, việc bảo hộ tài sản trí tuệ cũng nhờ
đó mà dần đƣợc quan tâm, chú trọng hơn. Một kiểu dáng hấp dẫn thị hiếu ngƣời tiêu
dùng sẽ làm tăng giá trị thƣơng mại của sản phẩm và trở thành một loại tài sản, một trong
những yếu tố quan trọng trong cuộc cạnh tranh chiếm lĩnh thị trƣờng giữa các nhà sản
xuất. Do vậy, kiểu dáng công nghiệp (KDCN) cần đƣợc bảo hộ để chống lại việc sử dụng
kiểu dáng không khác biệt đáng kể của các đối thủ cạnh tranh, ngăn cản họ hƣởng lợi một
cách bất hợp pháp trên thành quả sáng tạo và đầu tƣ của các nhà sản xuất chân chính.
Việc bảo hộ KDCN cịn góp phần tạo thuận lợi cho hoạt động thƣơng mại hàng hóa, mở
rộng thị trƣờng và xuất khẩu sản phẩm ra nƣớc ngồi.
Trong những năm qua, Việt Nam đã khơng ngừng xây dựng, củng cố và hoàn thiện cơ
chế, hệ thống pháp luật về bảo hộ QSHCN đối với KDCN để đáp ứng yêu cầu về hội
nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, việc áp dụng và thực thi pháp luật trong lĩnh vực này
cịn gặp nhiều khó khăn, bất cập, dẫn đến tình trạng các hành vi xâm phạm quyền đối với
KDCN vẫn diễn ra ngày càng nghiêm trọng với mức độ và quy mơ ngày càng tăng.
Trong khi đó, chủ sở hữu KDCN cũng nhƣ đại bộ phận dân chúng vẫn chƣa nhận thức
sâu sắc về tác hại của những hành vi xâm phạm QSHCN đối với KDCN đến quyền lợi
hợp pháp của chính mình cũng nhƣ tác hại đến sự ổn định và phát triển của nền kinh tế.
1



Lời mở đầu

Bên cạnh đó, nƣớc ta đang trong quá trình hội nhập quốc tế, tính tƣơng thích, tính hiệu
quả cũng nhƣ năng lực bảo hộ KDCN của Việt Nam hiện đang là mối quan tâm lớn của
các nƣớc đối tác, đặc biệt là khi Việt Nam đã là thành viên của WTO, đã ký kết, tham gia
nhiều điều ƣớc quốc tế (ĐƢQT) về sở hữu trí tuệ (SHTT), trong đó có Hiệp định đối tác
kinh tế chiến lƣợc xuyên Thái Bình Dƣơng (TPP). Nâng cao hiệu quả bảo hộ QSHCN đối
với KDCN là một nhu cầu tất yếu, xuất phát từ nhu cầu nội tại của Việt Nam cũng nhƣ
yêu cầu khách quan của xu thế hội nhập và phát triển. Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề
tài: “Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp tại Việt Nam thực trạng và giải pháp” sẽ cho ta cái nhìn khái qt, tồn diện về vấn đề bảo hộ KDCN
theo pháp luật Việt Nam trên cả phƣơng diện pháp lý và thực tiễn để từ đó đƣa ra các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả bảo hộ KDCN tại Việt Nam.
2. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản và các quy định của pháp luật
Việt Nam về bảo hộ QSHCN đối với KDCN, đánh giá thực trạng đăng ký, khai thác và
bảo hộ KDCN tại Việt Nam, khóa luận muốn chỉ ra những điểm phù hợp và chƣa phù
hợp trong quy định của pháp luật. Đồng thời, việc nghiên cứu thực tiễn bảo hộ QSHCN
đối với KDCN cịn chỉ ra một số khó khăn, vƣớng mắc để đƣa ra một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả bảo hộ KDCN, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi xâm phạm
QSHCN đang diễn ra ngày càng phổ biến và phức tạp ở nƣớc ta.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu:
- Một số khái niệm liên quan đến việc bảo hộ QSHCN đối với KDCN.
- Các quy định của pháp luật Việt Nam về bảo hộ QSHCN đối với KDCN.
- Thực tiễn hoạt động bảo hộ QSHCN đối với KDCN tại Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu:
Vấn đề bảo hộ QSHCN là một đề tài rộng lớn, đã và đang góp phần cho sự phát triển
kinh tế của đất nƣớc, thúc đẩy tiến bộ xã hội, mang lại những lợi ích thiết thực cho thủ
thể có liên quan. Khi nghiên cứu đề tài khóa luận đề cập đến quy định pháp luật về bảo

hộ QSHCN đối với KDCN tại Việt Nam đồng thời phân tích một số ví dụ điển hình liên
quan đến thực tiễn bảo hộ QSHCN đối với KDCN để thấy đƣợc một số khó khăn trong

2


Lời mở đầu

q trình thực thi, từ đó đƣa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả bảo hộ KDCN,
đáp ứng nhu cầu phát triển và hội nhập.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Phƣơng pháp nghiên cứu là nền tảng cơ bản để xây dựng đề tài với nội dung, hình
thức logic và khoa học để giải quyết các vấn đề đặt ra. Trong q trình nghiên cứu, khóa
luận sử dụng các phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, liệt kê để làm sáng tỏ vấn đề
nhằm hỗ trợ tốt cho việc nghiên cứu đề tài.
5. Kết cấu của khóa luận:
Ngồi phần mở đầu và phần kết luận, khóa luận bao gồm ba chƣơng:
Chƣơng 1: Khái quát chung về kiểu dáng công nghiệp và bảo hộ quyền sở hữu công
nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp.
Chƣơng 2: Thực trạng pháp luật Việt Nam hiện hành về bảo hộ quyền sở hữu công
nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp.
Chƣơng 3: Thực tiễn bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp
và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả bảo hộ.

3


Chƣơng 1: Khái quát chung về KDCN và bảo hộ quyền SHCN đối với KDCN

CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KIỂU DÁNG CÔNG NGHIỆP VÀ BẢO

HỘ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI KIỂU DÁNG CÔNG NGHIỆP
1.1. Khái quát chung về kiểu dáng công nghiệp
1.1.1. Khái niệm kiểu dáng công nghiệp
Là một trong các đối tƣợng của QSHTT, KDCN cũng có những đặc điểm
chung của tài sản trí tuệ nhƣ là: sản phẩm của sự sáng tạo, mang tính thƣơng mại
và chủ thể quyền khó kiểm sốt, ngăn chặn chủ thể khác khai thác, sử dụng tài sản
của mình. Về cơ bản, KDCN mang tính trang trí hay thẩm mỹ của một sản phẩm
hữu ích. Đặc điểm mang tính trang trí có thể là kiểu dáng, hình khối, màu sắc của
sản phẩm nhằm thu hút thị giác của con ngƣời. KDCN đề cập đến những hoạt
động sáng tạo nhằm tạo ra những hình dáng trang trí bên ngồi cho hàng hóa đƣợc
sản xuất hàng loạt song phải hấp dẫn thị hiếu ngƣời tiêu dùng.
KDCN là một trong những đối tƣợng bảo hộ đƣợc liệt kê trong các ĐƢQT về
QSHTT nhƣ: Công ƣớc Paris về bảo hộ SHCN (Công ƣớc Paris); Thỏa ƣớc Lahay
về đăng ký quốc tế KDCN (Thỏa ƣớc Lahay) hay Hiệp định về các khía cạnh liên
quan tới thƣơng mại của QSHTT (Hiệp định TRIPS). Tuy nhiên, các ĐƢQT kể
trên đều không đƣa ra định nghĩa cụ thể thế nào là KDCN.
Theo các tiêu chí khác nhau và tùy thuộc vào pháp luật mỗi quốc gia, khái
niệm KDCN tồn tại theo nhiều cách hiểu và có thể tiếp cận dƣới các góc độ sau:
Theo định nghĩa của tổ chức SHTT thế giới (WIPO): “KDCN là các khía cạnh
mang tính chất trang trí hay thẩm mỹ của sản phẩm. Kiểu dáng có thể bao hàm
các khía cạnh ba chiều ví dụ như hình dáng hoặc bề mặt của sản phẩm, hoặc các
khía cạnh hai chiều ví dụ như mẫu hoa văn, đường nét hoặc màu sắc...”.[3]
Nhƣ vậy, theo WIPO, KDCN đƣợc xác định trƣớc hết ở tính chất trang trí hay
thẩm mỹ của nó. Bên cạnh đó, KDCN cũng đƣợc xác định là hình thức biểu hiện
bên ngồi của sản phẩm ở trên mặt phẳng (yếu tố hai chiều) hoặc ở dạng không
gian ba chiều. Theo định nghĩa nhƣ vậy, KDCN đƣợc hiểu theo nghĩa rất rộng.

4



Chƣơng 1: Khái quát chung về KDCN và bảo hộ quyền SHCN đối với KDCN

Theo định nghĩa của Liên minh Châu Âu: ”Kiểu dáng là hình dạng bên ngồi
của sản phẩm hay của một số bộ phận của sản phẩm. Kiểu dáng có thể được cấu
thành từ các đường nét, màu, hình, bố cục hay trang trí.”.[20]
Khác với WIPO, Liên minh Châu Âu khơng đề cập đến tính thẩm mỹ của
KDCN. Trong khi đó chỉ xác định KDCN là biểu hiện bên ngoài của sản phẩm và
liệt kê cụ thể các yếu tố hợp thành: đƣờng nét, màu sắc, hình, bố cục hay trang trí.
Theo Luật KDCN của Nhật Bản: “Kiểu dáng là hình dáng, kiểu mẫu hay màu
sắc hay sự kết hợp của các nhân tố đó của một sản phẩm, là cái thông qua thị giác
gợi lên một cảm xúc mỹ học. Do vậy, kiểu dáng phải có sức hấp dẫn đối với thị
giác”.[13]
Định nghĩa này khá rõ ràng và mạch lạc thơng qua đó, chúng ta có thể thấy các
dạng yếu tố thể hiện cơ bản của một KDCN, khẳng định KDCN phải gắn với sản
phẩm, yêu cầu về tính thẩm mỹ và cuối cùng phải cảm nhận đƣợc bằng thị giác.
Theo pháp luật Việt Nam, tại khoản 13, Điều 4 Luật SHTT 2005, sửa đổi, bổ
sung năm 2009 (Luật SHTT 2005) định nghĩa nhƣ sau: “KDCN là hình dáng bên
ngồi của sản phẩm, được thể hiện bằng đường nét, hình khối, màu sắc hoặc sự
kết hợp của những yếu tố này”. Theo định nghĩa này, cũng giống nhƣ quy định
của WIPO hay pháp luật của Liên minh Châu Âu và Nhật Bản, với tinh thần khái
niệm KDCN chỉ mang tính bản chất mà khơng bao gồm tiêu chí bảo hộ thì KDCN
là biểu hiện bên ngồi của sản phẩm thể hiện thơng qua hình dáng, màu sắc của
sản phẩm đó.
Hình dáng bên ngồi của sản phẩm là phần bên ngồi của sản phẩm mà có thể
nhìn thấy đƣợc. Sản phẩm gắn liền với KDCN đƣợc hiểu là đồ vật, dụng cụ, thiết
bị, phƣơng tiện… thuộc mọi lĩnh vực có kết cấu và chức năng nhất định, đƣợc sản
xuất và lƣu thơng độc lập.
“Hình khối” là hình dáng bên ngoài dƣới dạng hai chiều hay ba chiều của sản
phẩm nhƣ hình 1.1.


5


Chƣơng 1: Khái quát chung về KDCN và bảo hộ quyền SHCN đối với KDCN

Hình 1.1: Kiểu dáng đăng ký 3-2003-00337
(Nguồn Cục SHTT)
“Đƣờng nét” bao gồm đƣờng viền, đƣờng kẻ, nếp gấp, hoa văn trang trí thể
hiện dƣới dạng hai chiều hoặc ba chiều trên mặt ngoài của sản phẩm, nghĩa là thể
hiện trên bề mặt hình khối của sản phẩm để trang trí cho sản phẩm đó nhƣ hình
1.2.

Hình 1.2: Kiểu dáng đăng ký 3-1998-00305
(Nguồn Cục SHTT)
“Màu sắc” là màu của chính sản phẩm đó, có đƣợc nhờ vật liệu chế tạo sản
phẩm đó mang lại hoặc là màu của màu hay phẩm màu phủ lên bề mặt sản phẩm
đó [16] nhƣ hình 1.3.

Hình 1.3: Kiểu dáng đăng ký 3-1996-90597
6


Chƣơng 1: Khái quát chung về KDCN và bảo hộ quyền SHCN đối với KDCN

(Nguồn Cục SHTT)
Tuy khái niệm KDCN theo pháp luật mỗi quốc gia là khác nhau nhƣng nhìn
chung KDCN mang những đặc trƣng cơ bản nhƣ sau:
-

Thứ nhất, KDCN là biểu hiện bên ngoài của sản phẩm mà ngƣời tiêu dùng có

thể cảm nhận đƣợc bằng các giác quan khác nhau nhƣng giác quan chủ yếu là
thị giác. Biểu hiện bên ngoài này của sản phẩm phải cảm nhận đƣợc bằng mắt
thƣờng, có thể là đƣờng nét, hình khối, màu sắc hoặc là sự kết hợp các yếu tố
đó, đảm bảo phân biệt đƣợc sự giống và khác nhau giữa các sản phẩm. Cách
thức biểu hiện bên ngồi có thể ở dạng khơng gian hai chiều nhƣ hình 1.4 hoặc
khơng gian ba chiều nhƣ hình 1.5.

Hình dạng 2 chiều

Hình khối ba chiều

Hình 1.4: Kiểu dáng đăng kí 3-

Hình 1.5: Kiểu dáng đăng ký 3-

1996-4174

2005-01167
(Nguồn Cục SHTT)

-

Thứ hai, KDCN luôn gắn liền với một sản phẩm. Tuy nhiên, cần phải làm rõ
nghĩa của từ “sản phẩm”. Trên cơ sở nghiên cứu và tham khảo pháp luật của
các nƣớc, có thể định nghĩa về sản phẩm đƣợc hiểu trong phạm vi pháp luật về
KDCN là “Sản phẩm được hiểu là đồ vật, dụng cụ, thiết bị, phương tiện, được
sản xuất bằng phương pháp công nghiệp hoặc thủ công nghiệp, có kết cấu và
chức năng rõ ràng, được lưu thơng độc lập.”[16]. Liên quan đến khái niệm
này trong nhiều trƣờng hợp dễ nhầm lẫn một đối tƣợng có phải là sản phẩm
hay khơng. Ví dụ: Ở hình 1.6, đối tƣợng là hộp đựng lon nƣớc yến (bên trái),

có ngƣời cho rằng nó khơng phải là sản phẩm mà chỉ là hộp đựng sản phẩm,
7


Chƣơng 1: Khái quát chung về KDCN và bảo hộ quyền SHCN đối với KDCN

tức chỉ có lon nƣớc yến (bên phải) đựng trong hộp là sản phẩm mà thôi. Trong
trƣờng hợp này cần phải thấy rằng hộp đựng lon nƣớc yến cũng là một sản
phẩm và hồn tồn có thể bảo hộ KDCN cho hộp đựng này.

Hình 1.6: Sản phẩm nƣớc yến
Khả năng lƣu thông độc lập của sản phẩm đƣợc coi là đáp ứng nếu sản
phẩm mang KDCN thỏa mãn một trong các trƣờng hợp:
-

Thứ nhất, sản phẩm liền khối hoặc sản phẩm hoàn chỉnh đƣợc lắp ráp từ các bộ
phận chi tiết khác nhau nhƣ: đồ vật, dụng cụ, thiết bị, phƣơng tiện, vật dụng,
sản phẩm hai chiều có diện tích khơng giới hạn, đƣợc trang trí bằng các cụm
họa tiết hoa văn lặp lại nhiều lần nhƣ: vải, giấy dán tƣờng, băng giấy...

-

Thứ hai, các bộ phận, chi tiết hợp thành sản phẩm hoàn chỉnh theo cách tháo
rời ra đƣợc bằng các liên kết cơ khí hoặc liên kết bằng chất kết dính, khâu, hàn,
đƣợc sản xuất hàng loạt để thay thế lẫn nhau.[11]
Nhìn chung, định nghĩa về KDCN theo pháp luật Việt Nam là khá tƣơng

đồng với pháp luật các nƣớc trên thế giới.
1.1.2. Chức năng của KDCN
Chức năng cơ bản và quan trọng nhất của KDCN là chức năng thẩm mỹ, đƣợc

hiểu là hình dáng bên ngoài của sản phẩm tác động trực tiếp đến thị giác của con
ngƣời khi đƣợc tiếp xúc với sản phẩm. KDCN đƣợc thể hiện bằng đƣờng nét, hình
khối, màu sắc dƣới dạng hình ảnh hai chiều hoặc khơng gian ba chiều của sản
phẩm, những trang trí bên ngồi của sản phẩm hoặc đồ vật mà có thể cảm nhận
đƣợc bằng thị giác, mang lại một ấn tƣợng nhất định về thẩm mỹ, làm cho sản
phẩm hoặc đồ vật trở nên khác biệt, đẹp mắt, hấp dẫn hơn nhƣng không làm suy
8


Chƣơng 1: Khái quát chung về KDCN và bảo hộ quyền SHCN đối với KDCN

giảm chức năng hữu ích của sản phẩm. Chính tính thẩm mỹ này mang lại giá trị
kinh tế cho KDCN.
Bên cạnh đó, tƣơng tự nhƣ nhãn hiệu - một trong những đối tƣợng của QSHCN
- có chức năng chính là giúp ngƣời tiêu dùng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các
tổ chức, cá nhân khác nhau thì KDCN cũng có chức năng phân biệt các sản phẩm
có cùng tính năng sử dụng. Ví dụ: Cả hai chiếc đèn hình 1.7 đều là đèn ngủ nhƣng
dựa vào kiểu dáng, màu sắc chúng ta có thể phân biệt đƣợc hai sản phẩm là của
hai nhà sản xuất khác nhau.

Hình 1.7: Kiểu dáng sản phẩm bóng đèn
1.1.3. Mối quan hệ giữa kiểu dáng công nghiệp với các đối tƣợng quyền sở
hữu trí tuệ khác
KDCN có mối quan hệ khá chặt chẽ với các đối tƣợng khác của QSHTT nhƣ
tác phẩm đƣợc bảo hộ theo quyền tác giả (QTG), nhãn hiệu, sáng chế hay giải
pháp hữu ích. Mối quan hệ này có thể dẫn đến tình trạng giao thoa hay chồng lấn
trong việc bảo hộ QSHTT - trƣờng hợp một đối tƣợng đồng thời đƣợc bảo hộ theo
nhiều cơ chế khác nhau của QSHTT, dẫn đến khó có thể phân định rạch ròi ranh
giới, phạm vi bảo hộ, cụ thể là các trƣờng hợp giao thoa sau:
1.1.3.1. Kiểu dáng cơng nghiệp với quyền tác giả

KDCN có mối quan hệ khá mật thiết với các đối tƣợng của QTG, đặc biệt
là với tác phẩm mĩ thuật ứng dụng (MTƢD). Nhiều khi một đối tƣợng vừa đáp
ứng đƣợc tiêu chuẩn bảo hộ của một KDCN vừa đáp ứng đƣợc tiêu chuẩn bảo
hộ về QTG. Khi đó sẽ xảy ra tình trạng giao thoa giữa hai cơ chế bảo hộ: Pháp
luật về QTG và pháp luật về bảo hộ KDCN. Để tìm hiểu về sự giao thoa này,
9


Chƣơng 1: Khái quát chung về KDCN và bảo hộ quyền SHCN đối với KDCN

trƣớc hết chúng ta hãy so sánh những đặc điểm của hai hình thức bảo hộ nhƣ
sau:
Tác phẩm MTƢD và KDCN đều là đối tƣợng bảo hộ của QSHTT, đƣợc thể
hiện thông qua đƣờng nét, màu sắc, hình khối, bố cục hoặc sự kết hợp giữa
những yếu tố kể trên nhằm tạo nên hình dáng bề ngoài của một sản phẩm, một
đồ vật.
Việc bảo hộ tác phẩm MTƢD hay KDCN đều có điểm tƣơng đồng là đồ vật
hữu ích hay sản phẩm mà tác phẩm MTƢD đƣợc gắn trên đó hay đối tƣợng
mang KDCN đều có thể đƣợc sản xuất hàng loạt bằng phƣơng pháp thủ cơng
nghiệp hoặc cơng nghiệp. Điều đó có nghĩa là từ một sản phẩm mang KDCN
hay tác phẩm MTƢD, ngƣời ta hồn tồn có thể sản xuất ra nhiều các sản
phẩm giống hoặc tƣơng tự với sản phẩm ban đầu. Tuy nhiên, giữa cơ chế bảo
hộ tác phẩm MTƢD với bảo hộ KDCN có những điểm khác nhau cơ bản nhƣ
bảng 1.1 sau:
Bảng 1.1: Sự khác nhau giữa bảo hộ MTƢD với bảo hộ KDCN
Tiêu chí

Quyền tác giả

Kiểu dáng cơng nghiệp


(tác phẩm mỹ thuật ứng dụng)
Căn

cứ QTG phát sinh kể từ khi tác phẩm QSHCN đối với KDCN phát sinh

xác

lập đƣợc sáng tạo và thể hiện dƣới một trên cơ sở cấp văn bằng bảo hộ
hình thức vật chất nhất định.

quyền

của cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền theo thủ tục đăng ký.

Điều kiện - Tính sáng tạo nguyên gốc.
bảo hộ

- Tính sáng tạo.

- Đƣợc định hình dƣới hình thức - Tính mới.
vật chất nhất định.

- Có khả năng áp dụng cơng
nghiệp.

Nội dung Mang lại độc quyền cho chủ sở hữu Mang lại cho chủ sở hữu độc



giới trong việc khai thác, sử dụng tác quyền trong việc khai thác, sử

hạn

phẩm trong một thời hạn xác định dụng KDCN trong hoạt động kinh

quyền

và ngăn cấm các chủ thể khác sao doanh, thƣơng mại cũng nhƣ
chép, sử dụng trái phép tác phẩm, quyền ngăn cấm các chủ thể khác
10


Chƣơng 1: Khái quát chung về KDCN và bảo hộ quyền SHCN đối với KDCN

trừ trƣờng hợp giới hạn quyền quy sử dụng KDCN không khác biệt
định tại Điều 25, 26 Luật SHTT và đáng kể, trừ các trƣờng hợp giới
khi tác phẩm đƣợc tạo ra một cách hạn quyền quy định tại Khoản 2
độc lập.

Điều 125 Luật SHTT.

Thời hạn Thời hạn bảo hộ là bảy mƣơi lăm Bằng độc quyền KDCN có hiệu
bảo hộ

năm kể từ khi tác phẩm đƣợc công lực kể từ ngày cấp và kéo dài đến
bố lần đầu tiên; đối với tác phẩm hết năm năm kể từ ngày nộp đơn,
MTƢD chƣa đƣợc công bố trong có thể gia hạn liên tiếp, mỗi lần
thời hạn hai mƣơi lăm năm, kể từ năm năm.
khi tác phẩm đƣợc định hình thì

thời hạn bảo hộ là một trăm năm,
kể từ khi tác phẩm đƣợc định hình.

Trong hiện tƣợng giao thoa này, có thể xảy ra các tình huống điển hình sau:
-

Trƣờng hợp đồng nhất về chủ thể QTG với chủ sở hữu KDCN:
Đây là trƣờng hợp một chủ thể có thể đƣợc hƣởng đồng thời hai hay nhiều
phạm vi QSHTT đối với cùng một đối tƣợng sáng tạo khi chủ thể quyền cùng
một lúc yêu cầu nhiều hơn một hình thức bảo hộ cho một đối tƣợng hoặc yêu
cầu sự bảo hộ liên tục từ cơ quan bảo hộ xuất phát từ việc đối tƣợng sáng tạo
của họ thỏa mãn đồng thời tiêu chuẩn bảo hộ của hai hay nhiều đối tƣợng
SHTT. Khi một sản phẩm tạo hình đƣợc tạo ra, mang tính sáng tạo nguyên
gốc, đƣợc thể hiện thơng qua đƣờng nét, màu sắc, hình khối, bố cục hoặc sự
kết hợp giữa những yếu tố kể trên tạo nên hình dáng bề ngồi của một sản
phẩm, của một đồ vật; đƣợc sản xuất hàng loạt bằng phƣơng pháp cơng nghiệp
hoặc thủ cơng nghiệp thì ngay lập tức sản phẩm đó đƣợc bảo hộ tự động hoặc
đăng ký bảo hộ theo cơ chế QTG đối với tác phẩm MTƢD. Đồng thời, chủ thể
có thể đăng ký bảo hộ KDCN nếu nhƣ sản phẩm đó có tính mới, tính sáng tạo
và có khả năng áp dụng cơng nghiệp. Ví dụ, chủ thể quyền đồng thời đăng ký
bảo hộ QTG, KDCN đối với những yếu tố liên quan đến thiết kế bao bì sản
phẩm.
11


Chƣơng 1: Khái quát chung về KDCN và bảo hộ quyền SHCN đối với KDCN

-

Trƣờng hợp không đồng nhất về chủ thể QTG và chủ sở hữu KDCN:

Đây là trƣờng hợp hai hay nhiều chủ thể khác nhau cùng đƣợc hƣởng
những phạm vi quyền SHTT xuất phát từ việc đối tƣợng sáng tạo của họ thỏa
mãn đồng thời tiêu chuẩn bảo hộ của hai hay nhiều đối tƣợng SHTT. Trong
những trƣờng hợp này, phạm vi quyền của họ có sự giao thoa, chồng lấn, khó
xác định đƣợc ranh giới, phạm vi cụ thể. Đây là trƣờng hợp rất phức tạp và
thƣờng xảy ra tranh chấp vì cùng một đối tƣợng lại đƣợc bảo hộ bởi hai hay
nhiều cơ chế khác nhau và thuộc về hai hay nhiều chủ thể khác nhau. Ví dụ
trong trƣờng hợp khơng đồng nhất về chủ thể QTG và chủ sở hữu KDCN là
một vụ tranh chấp giữa Misa và Sugaz:
Tháng 7/2004, Trƣờng Sơn khiếu nại lên Cục SHTT về việc Quang Minh
xâm phạm quyền đối với KDCN gắn với sản phẩm Sungaz của mình. Ngay sau
đó, Cục SHTT đã ra cơng văn xác nhận rằng kiểu dáng Gấu Misa của Quang
Minh “không khác biệt cơ bản” với KDCN Sungaz của Trƣờng Sơn, tức là có
hành vi xâm phạm KDCN. Tuy nhiên, Quang Minh đã kịp thời chứng minh
rằng bao bì của họ đã đƣợc đăng ký QTG tháng 7/2002, trong khi 15 tháng sau
bằng độc quyền KDCN của Sungaz mới đƣợc cấp, tháng 12/2003. Nhƣ vậy,
cùng một đối tƣợng sáng tạo nhƣng đƣợc bảo hộ theo hai cơ chế khác biệt, một
bên Sungaz thì đƣợc bảo hộ KDCN, cịn một bên Gấu misa thì bảo hộ theo
QTG. Các tác phẩm văn hóa - nghệ thuật nhƣ thơ văn, tiểu thuyết, ca nhạc, hội
họa... đƣợc đăng ký ở Cục Bản QTG; còn những tác phẩm mang tính mỹ thuật
- kỹ thuật dùng làm mẫu để sản xuất hàng hóa bán cho ngƣời tiêu dùng thì
thuộc phạm trù KDCN. Tuy nhiên, những đối tƣợng mang tính mỹ thuật thì
Cục Bản QTG vẫn có thể cấp giấy chứng nhận. Chẳng hạn, trong trƣờng hợp
của Gấu Misa, tác phẩm đƣợc chứng nhận là hình thức thể hiện trên bề mặt
hộp đựng ống kem với loại hình MTƢD.
Những vụ việc nhƣ trên xảy ra thƣờng rất phức tạp, trong đó yếu tố chủ yếu
làm cho vụ việc trở nên khó giải quyết hơn đó là vấn đề liên quan đến pháp
luật về QTG và pháp luật về KDCN. Mỗi bên đều đƣợc bảo hộ bởi một cơ chế
khác nhau nhƣng có những tác phẩm vừa mang tính mỹ thuật - nghệ thuật vừa
12



Chƣơng 1: Khái quát chung về KDCN và bảo hộ quyền SHCN đối với KDCN

mang tính mỹ thuật - cơng nghiệp thì có thể đƣợc bảo hộ dƣới cả hai hình thức:
QTG và KDCN. Pháp luật Việt Nam hiện hành khơng có quy định nào nói
rằng một tác phẩm chỉ đƣợc một trong hai cơ chế bảo hộ, tức là phải chọn hoặc
QTG hoặc KDCN nên có thể xảy ra trƣờng hợp bảo hộ cả hai hình thức. Nhƣ
vậy khi xảy ra trƣờng hợp giao thoa việc xác định ai là ngƣời vi phạm là vấn
đề gây trở ngại lớn.
1.1.3.2. Kiểu dáng công nghiệp với sáng chế và giải pháp hữu ích
Theo quy định tại khoản 12 Điều 4 Luật SHTT 2005, sửa đổi, bổ sung năm
2009: “Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình
nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự
nhiên”. Giải pháp hữu ich là giải pháp mới so với trình độ kĩ thuật trên thế
giới, có khả năng áp dụng trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội.
Cũng giống nhƣ KDCN, sáng chế hay giải pháp hữu ích là những sản phẩm
sáng tạo của hoạt động sáng tạo do con ngƣời thực hiện. Tuy nhiên trong khi
sáng chế và giải pháp hữu ích là những ý tƣởng kĩ thuật đƣợc tạo ra bằng cách
sử dụng quy luật của tự nhiên và đƣợc bảo hộ theo quan điểm kĩ thuật thì
KDCN đƣợc bảo hộ theo quan điểm thẩm mỹ .[14, tr.109]
Nhƣ vậy, KDCN, sáng chế và giải pháp hữu ích là sự sáng tạo thuộc hai
lĩnh vực khác nhau, một bên là nghệ thuật trang trí, một bên là kĩ thuật, do đó
khơng thể một lúc đồng thời kiêm nhiệm cả hai sự bảo hộ - một sự bảo hộ của
pháp luật về sáng chế, một sự bảo hộ của pháp luật về KDCN. Pháp luật về
KDCN sẽ khơng cịn đƣợc áp dụng nếu một vật khơng cịn tính cách trang trí
và mang đến một tác dụng công nghiệp. Tiêu chuẩn để phân biệt là nếu ngƣời
ta có thể đạt đƣợc cùng một kết quả từ nhiều hình dáng khác nhau (kết quả
khơng phụ thuộc vào hình dáng) thì lúc này có thể bảo hộ bởi luật KDCN.
Ngƣợc lại, chỉ có hình dáng đó mới đạt đƣợc hiệu quả kĩ thuật thì lúc này sẽ

đƣợc bảo hộ bởi Luật sáng chế, giải pháp hữu ích [17].Tuy nhiên, để tránh tình
trạng tranh chấp xảy ra, pháp luật Việt Nam cần quy định rõ về việc xác định
một đối tƣợng đƣợc bảo hộ theo cơ chế nào. Khi một đối tƣợng đã đƣợc bảo hộ

13


Chƣơng 1: Khái quát chung về KDCN và bảo hộ quyền SHCN đối với KDCN

bởi luật về sáng chế, giải pháp hữu ích thì khơng đƣợc bảo hộ theo Luật về
KDCN nữa và ngƣợc lại.
1.1.3.3. Kiểu dáng công nghiệp với nhãn hiệu
Theo khoản 16, Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009
định nghĩa: “Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của
các tổ chức cá nhân khác nhau”.
Điểm giống nhau cơ bản giữa KDCN và nhãn hiệu: Là đối tƣợng đƣợc bảo
hộ của QSHTT, đều có thể đƣợc thể hiện thơng qua đƣờng nét, màu sắc, hình
khối, bố cục hoặc sự kết hợp giữa những yếu tố kể trên. Cả nhãn hiệu và
KDCN đƣợc bảo hộ về nội dung và căn cứ bảo hộ đƣợc xác lập trên cơ sở cấp
văn bằng bảo hộ của cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký.
Nhãn hiệu mang chức năng chính là dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của
các tổ chức, cá nhân khác nhau thì KDCN cũng dùng để phân biệt những sản
phẩm có cùng tính năng sử dụng. Về cơ chế bảo hộ giữa KDCN và nhãn hiệu
có những điểm khác nhau cơ bản nhƣ bảng 1.2 sau:
Bảng 1.2: Sự khác nhau giữa cơ chế bảo hộ KDCN và nhãn hiệu
Tiêu chí

Kiểu dáng cơng nghiệp

Nhãn hiệu


Về bản - Thuộc nhóm các đối tƣợng mang đặc - Thuộc nhóm các đối
chất

tƣợng mang tính chỉ dẫn

tính sáng tạo

thƣơng mại
Điều

- Có tính mới

- Là dấu hiệu nhìn thấy
đƣợc

kiện bảo - Tính sáng tạo
hộ

- Có khả năng áp dụng trong cơng - Có khả năng phân biệt
nghiệp

với sản phẩm, dịch vụ
mang nhãn hiệu khác.

Thời

-Bằng độc quyền KDCN có hiệu lực từ - Giấy chứng nhận đăng

hạn bảo ngày cấp và kéo dài đến hết năm năm ký nhãn hiệu có hiệu lực

hộ

kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn hai mƣời năm kể từ ngày cấp
lần liên tiếp, mỗi lần năm năm.

14

và đƣợc gia hạn nhiều lần.


Chƣơng 1: Khái quát chung về KDCN và bảo hộ quyền SHCN đối với KDCN

Trên thực tế xảy ra hai trƣờng hợp là cùng một chủ thể sẽ đi đăng ký bảo hộ
cho đối tƣợng của mình nhiều cơ chế bảo hộ khác nhau (trƣờng hợp đồng nhất
chủ thể) hoặc cùng một đối tƣợng lại đƣợc các chủ thể khác nhau đi đăng kí
bảo hộ theo các cơ chế khác nhau (trƣờng hợp không đồng nhất về chủ thể).
- Trƣờng hợp đồng nhất về chủ thể: Một chủ thể sáng tạo ra một hình dáng
bên ngồi của sản phẩm A, hình dáng đó đảm bảo các điều kiện để đăng ký
QSHCN đối với KDCN vì đáp ứng đƣợc tính mới, tính sáng tạo và khả năng
áp dụng cơng nghiệp. Ngồi ra, hình dáng đó bao gồm rất nhiều các đặc điểm
tạo dáng, chứa nhiều dấu hiệu có khả năng phân biệt đƣợc hàng hóa, dịch vụ
mang dấu hiệu này với hàng hóa, dịch vụ khác. Vì vậy, trong trƣờng hợp này,
sau khi đăng ký, đƣợc Cục SHTT cấp giấy chứng nhận Bằng độc quyền KDCN
thì chủ thể có thể tiếp tục nộp đơn đăng kí bảo hộ QSHCN đối với nhãn hiệu.
Luật SHTT Việt Nam hiện nay khơng có điều khoản nào quy định không cho
phép một chủ thể đƣợc bảo hộ đối tƣợng của mình đồng thời trên danh nghĩa
KDCN và nhãn hiệu nếu đối tƣợng đó thỏa mãn đồng thời tiêu chuẩn bảo hộ
đối với cả hai đối tƣợng này. Nhƣ vậy, về nguyên lý thì cùng một lúc hình
dáng đƣợc tạo ra sẽ đƣợc bảo hộ theo cơ chế QSHCN đối với KDCN và nhãn
hiệu.

- Trƣờng hợp khơng đồng nhất về chủ thể: Thực tế có trƣờng hợp hai chủ
thể khác nhau cùng đƣợc hƣởng những phạm vi bảo hộ QSHCN đối với
KDCN và đối với nhãn hiệu do đối tƣợng sáng tạo của họ thỏa mãn đồng thời
tiêu chuẩn bảo hộ của hai đối tƣợng này. Chủ thể thứ nhất đăng ký bảo hộ
KDCN, chủ thể thứ hai đăng kí bảo hộ dƣới danh nghĩa nhãn hiệu. Tại khoản 2
Điều 124 Luật SHTT 2005 quy định quyền sử dụng KDCN của chủ sở hữu bao
gồm hành vi “sản xuất sản phẩm có hình dáng bên ngồi là KDCN được bảo
hộ; lưu thông, quảng cáo, chào hàng; nhập khẩu sản phẩm”. Khoản 5 Điều
124 Luật SHTT 2005 quy định chủ sở hữu nhãn hiệu có quyền sử dụng nhãn
hiệu thông qua việc gắn nhãn hiệu đƣợc bảo hộ lên hàng hóa, bao bì hàng hóa,
phƣơng tiện kinh doanh, phƣơng tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch; lƣu thơng,
chào bán, quảng cáo để bán hàng hóa mang nhãn hiệu đƣợc bảo hộ; nhập khẩu
15


×