Tải bản đầy đủ (.docx) (84 trang)

thiết kế hồ chưa buôn đôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.43 MB, 84 trang )

1

1

Phần I TÀI LIỆU CƠ BẢN
Chương 1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN.
1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1. Vị trí địa lý
Công trình Hồ chứa nước Buôn Đôn được xây dựng trên nhánh suối EaĐin thuộc địa phận xã EaTrol, huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên. Công trình nằm cách trung
tâm thị trấn Hai Riêng khoảng 11.0km về phía Bắc, cách thành phố Tuy Hòa khoảng
70km theo đường tỉnh lộ 645 về phía Tây.
Tọa độ của lưu vực nằm vào khoảng:
- 12054'40''

Vĩ độ Bắc.

- 108053'20''

Kinh độ Đông.

1.1.2. Vị trí địa lý khu hưởng lợi
Khu hưởng lợi, diện tích canh tác nằm độc lập, có địa hình thấp dần về phía Bắc,
chiều dài khu tưới khoảng 3,0km; chiều rộng trung bình 1,0 km.
1.1.3. Đặc điểm địa hình, địa mạo:
1.1.3.1. Tình hình tài liệu khu vực:
Để phục vụ cho yêu cầu lập nghiên cứu khả thi và các bước nghiên cứu tiếp
theo của công trình hồ chứa nước Buôn Đôn ngoài tài liệu cơ bản đã có gồm:
- Bản đồ tỷ lệ 1/50.000 do cục bản đồ - Bộ tham mưu - QĐND Việt Nam lập
tháng 05/1986.
- Bản đồ tỷ lệ 1/25.000 do cục bản đồ - Bộ tham mưu - QĐND Việt Nam lập
tháng 12/1977.


- Ngoài ra Công ty tư vấn & CGCN Trường Đại Học Thủy Lợi đã tiến hành đo
đạc thêm tài liệu như sau:
- Đo vẽ bình đồ khu tưới bổ sung 1/2000.
- Đo vẽ cắt ngang, dọc tuyến đập tràn cống.
Công tác đo vẽ và lập tài liệu địa hình, địa mạo do Công ty Tư vấn & CGCN
Trường Đại Học Thủy Lợi thực hiện trên cơ sở hệ thống cao độ và tọa độ như sau:

1


2

2

1.1.3.2. Về tọa độ:
Dùng tọa độ theo bản đồ 1/50.000 do cục bản đồ - Bộ tham mưu - QĐND Việt
Nam lập năm 1986.
1.1.3.3. Về cao độ:
Sử dụng cao độ giả định thống nhất toàn bộ công trình (Đầu mối và
khu tưới)
Các bản đồ đo vẽ trực tiếp của công trình: Hồ chứa nước Buôn Đôn được xây
dựng theo các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của quy phạm, đo vẽ bản đồ địa hình do Cục
bản đồ nhà nước xuất bản năm 1975 và theo quy phạm chuyên ngành 14 TCN 1161999.
1.1.4. Tính chất, đặc điểm địa hình, địa mạo vùng xây dựng công trình:
- Vùng công trình nằm trong khu vực đồi núi có cao độ tuyệt đối từ
+190 ÷ 400m, thấp dần về phía Bắc, các đồi núi có dạng đỉnh tròn, sườn dốc thoải. Do
dòng nước mặt bào xói tạo nên sự phân cắt hình thành các khe rãnh, một số nơi thoát
nước kém tạo thành các thung lũng sình lầy, tầng đất phủ trên mặt dày, đó là điều kiện
phát triển thực vật rất tốt. Vùng công trình đầu mối cũng như dọc tuyến kênh và các
công trình đều nằm trong dạng địa hình này.

- Nghiêng dần về phía Bắc là các dải mặt bằng thấp, tương đối bằng phẳng, cao
độ tuyệt đối thay đổi từ +195 ÷ 180m, đây chính là vùng tưới của công trình.
1.1.5. Những nhận xét chung liên quan đến việc xây dựng công trình:
- Qua việc phân tích đặc điểm địa hình, địa mạo vùng xây dựng công trình,
nguồn nước và các điều kiện khác cho thấy việc xây dựng công trình hồ chứa nước
Buôn Đôn trên nhánh suối EaĐin là hoàn toàn thực hiện tốt.
- Đường giao thông để thi công công trình: Hiện tại đã được mở vào gần tuyến
đập là điều kiện thuận lợi cho thi công xây dựng công trình.
- Khu tưới đã được khai phá để trồng trọt, vì vậy công việc thu dọn khu tưới
không đáng kể và rất thuận lợi cho việc trồng trọt sau này.
- Địa hình khu tưới dốc về phía Bắc, thuận lợi cho việc bố trí hệ thống kênh,
khống chế tưới tự chảy cho toàn bộ khu hưởng lợi. Khe suối trong khu tưới là các trục
tiêu tự nhiên được tận dụng để làm hệ thống tiêu thoát, cải tạo đồng ruộng khỏi sình
2


3

3

lầy, hoàn chỉnh hệ thống tưới tiêu, ruộng đất khu tưới đã được khai thác, đất đai màu
mỡ thích hợp với các loại cây trồng nhất là lúa nước.
1.1.6. Địa hình lòng hồ
Quan hệ (Z ~ V) và ( Z ~ F)

3

TT

Z (m)


F (ha)

V (106m3)

1

187,00

0,00

0,000

2

188,00

0,80

0,003

3

189,00

4,59

0,027

4


190,00

7,99

0,089

5

191,00

14,08

0,198

6

192,00

20,17

0,368

7

193,00

27,04

0,604


8

194,00

35,44

0,915

9

195,00

44,87

1,316

10

196,00

52,47

1,802

11

197,00

61,68


2,372

12

198,00

73,30

3,046

13

199,00

83,88

3,831

14

200,00

93,89

4,720

15

201,00


105,05

5,714

16

202,00

114,28

6,810

17

203,00

124,02

8,001

18

204,00

131,72

9,280

19


205,00

139,12

10,634


4

4

Biểu đồ Quan hệ Z~F

Biểu đồ Quan hệ Z~V
1.2. Đặc điểm khí tượng thủy văn:
1.2.1. Các trạm đo:
Trong các vùng công trình có trạm đo, chỉ có các trạm đo ngoài lưu vực được sử
dụng để nguyên cứu.
1.2.1.1. Tài liệu khí tượng các trạm đo:
- Trạm Sông Hinh : 1978 ÷ 1990 : 12 năm
- Trạm Sơn Thành : 1976 ÷ 1989 : 23 năm
1.2.1.2. Tài liệu thủy văn có trạm:
- Trạm Sông Hinh (747 km2) : 1980 ÷ 1996.
1.2.1.3. Trạm tính toán:
- Căn cứ tài liệu quan trắc chọn trạm Sông Hinh và trạm Sơn Thành để tính
toán các yếu tố khí tượng.
- Các trạm đo và số liệu đảm bảo về độ dài có chất lượng khá, vì những trạm
này là những trạm lớn hoặc có quan trắc phục vụ cho việc chuẩn bị thiết kế các công
trình. Phương tiện dụng cụ đo đảm bảo đúng quy định về kỹ thuật và do các quan trắc

viên chuyên nghiệp đảm nhận.
- Trong quá trình phân tích, tính toán, dùng nhiều chuỗi số dài để đối chứng
suy luận tính hợp lý của các chuỗi số liệu ngắn, sử dụng các phương pháp tổng hợp
4


5

5

các quy luật theo vùng. Để sử dụng các trường hợp cụ thể, trong lưu vực tính toán
không có trạm quan trắc khí tượng thủy văn nào.
1.2.2. Các đặc trưng khí hậu khí tượng:
- Vùng công trình có độ cao tuyệt đối từ 190 ÷ 400m, vì vậy các yếu tố khí hậu
mang đặc điểm của khí hậu miền núi. Lượng mưa trung bình năm trên 2000 mm đây
là tâm mưa của tỉnh ( Phú Yên ).
- Khí hậu chia làm hai mùa chính:
+ Mùa khô nắng: Từ tháng 1 ÷ 8 thường có gió Tây Nam hoạt động, những
tháng 4 và tháng 5 có mưa tiểu mãn, có năm lượng mưa khá, giảm bớt tính khô nóng
có ý nghĩa trong sản xuất nông nghiệp.
+ Mùa mưa: Kéo dài từ tháng 9 ÷ 12, lượng mưa chiếm 75 ÷ 80% lượng mưa cả
năm, trong mùa mưa lượng mưa lớn gây xói mòn và rửa trôi lớp đất màu.Vùng công
trình có đặc điểm khí tượng - khí hậu liên quan như sau:
1.2.3. Đặc điểm khí tượng:
1.2.3.1. Nhiệt độ:
Nhiệt độ trung bình năm 260C. Nhiệt độ trung bình cao nhất 35.50C vào
tháng 5. Nhiệt độ trung bình thấp nhất 18.30C vào tháng 1 hàng năm.
Bảng 1-1:Phân phối các đặc trưng nhiệt độ không khí
Tháng


I

II

III

IV

V

VI

VII VIII I X

X

XI

XII Năm

Tcp(0C)

21.8

23.4

25.8

27.8 28.8 28.3 28.4 28.4 26.9 25.4 24.0 22.4 26.0


Tmax (0C) 27.1

29.3

33.0

35.1 35.5 33.9 34.5 34.0 32.8 30.2 27.9 26.6 31.7

Tmin(0C) 18.3

19.4

20.9

22.9 24.4 24.6 24.4 24.5 23.5 22.8 21.5 19.6 22.2

1.2.3.2. Độ ẩm không khí:
Độ ẩm không khí tương đối trung bình và độ ẩm tương đối thấp nhất trung
bình ghi tại bảng sau:
Bảng 1-2: Phân phối các đặc trưng độ ẩm tương đối (%)
Tháng

I

II

III

IV


V

VI

VII VIII I X

X

XI

XII Năm

Ucp (%) 85.0 81.0 79.0 77.0 78.0 78.0 74.0 75.0 83.0 89.0 89.0 87.0 81.3
Umin(%) 62

5

56

50

46

49

55

52

54


58

67

69

66

57


6

6

1.2.3.2. Nắng:
Thời kỳ nhiều nắng từ tháng 3 đến tháng 9, số giờ nắng trung bình lớn hơn
200 giờ/ tháng. Số giờ nắng giảm về thời kỳ mùa Đông chỉ đạt từ 120 giờ đến 160
giờ/tháng.
Bảng 1-3: Phân phối số giờ nắng trong năm
Tháng

I

II

III

IV


V

VI

VII VIII I X

X

XI

XII Năm

Giờ 153.8 190.6 253.2 266.4 278.0 234.2 242.8 225.0 202.9 162.2 119.6 121.5 2450
nắng
1.2.3.3. Gió:
Chế độ gió mùa gồm hai mùa gió chính trong năm là gió mùa Đông và gió
mùa Hạ. Vận tốc gió trung bình tháng lớn nhất đạt đến 3.5m/s. Kết quả tính toán vận
tốc gió thiết kế như sau:
Bảng 1-4:Tính vận tốc gió lớn nhất thiết kế - 8 hướng chính Vp(m/s)
P%

N

S

E

W


NE

SE

NW

SW

2.0%

22.8

13.7

17.0

22.8

35.2

17.30

22.2

22.0

4.0%

22.0


13.0

16.1

22.1

31.7

16.28

20.3

21.2

10%

19.3

10.9

13.4

19.5

22.0

13.24

14.8


18.7

20%

17.4

9.5

11.7

17.7

17.1

11.46

11.7

16.9

30%

16.0

8.6

10.7

16.4


14.7

10.41

9.9

15.7

40%

14.8

7.9

9.9

15.3

13.3

9.65

8.6

14.6

50%

13.8


7.3

9.2

14.4

12.4

9.05

7.6

13.7

Vtb(m/s)

13.9

7.7

9.8

14.5

15.0

9.81

9.0


13.9

Cv

0.30

0.31

0.28

0.26

0.42

0.27

0.49

0.27

Cs

0.17

0.95

1.26

0.26


3.39

1.86

2.09

0.27

- Vận tốc gió lớn nhất thực đo năm 1993 V1993 = 15 m/s.
1.2.3.4. Bốc hơi:
Lượng bốc hơi hàng năm 1338 mm. Biến trình bốc hơi trong năm tuân theo
quy luật lớn về mùa khô, nhỏ về mùa mưa.
6


7

7

Bảng 1-5: Phân phối tổn thất bốc hơi ∆Z trong năm
Tháng

I

II

III

IV


V

VI

VII

VIII

IX

X

XI

XII Năm

∆Z(mm) 50.6 44.1 56.2 62.0 83.0 98.5 101.8 103.4 63.3 43.1 47.2 51.9 805.0
1.2.3.5. Lượng mưa bình quân nhiều năm lưu vực:
Các trạm đo mưa xung quanh lưu vực gồm trạm Sông Hinh và Sơn Thành.
Xác định lượng mưa BQNN tại các trạm thể hiện tại bảng sau:
Bảng 1-6:
Trạm

Sông Hinh

Sơn Thành

Buôn Đôn

Xo(mm)


2150

1850

2000

1.2.3.6. Lượng mưa sinh lũ:
Bảng 1-7:Lượng mưa gây lũthiết kế hồ chứa Buôn Đôn
P%

0.2

1

1.5

2.0

5

10

X1 Tuy Hòa
(mm)

843

655


607

573

463

378

Các thông số
Xtb=201.2mm
Cv=0.66 ; Cs=1.64

1.2.3.8. Lượng mưa khu tưới:
Chọn trạm Sơn Thành, đại diện cho mưa khu tưới. Kết quả tính toán tần suất
lượng mưa khu tưới theo tần suất thiết kế P=85%. X75% = 1482 mm.
Bảng 1-8:Phân phối lượng mưa khu tưới X75% (mm)
Tháng

I

II

III

IV

V

VI


VII VIII

IX

X

XI

XII Năm

X75% 61.6 19.6 29.1 18.6 92.8 69.1 58.2 114.6 175.1 523.4 274.6 45.2

1482.
0

1.2.4. Đặc điểm thủy văn:
1.2.4.1. Dòng chảy năm:
Trong lưu vực không có trạm đo dòng chảy nên tính toán các đặc trưng dòng
chảy phải dùng công thức kinh nghiệm tính gián tiếp từ mưa.
Bảng 1-9:Các đặc trưng dòng chảy TBNN-Theo phương trình tương quan
Đặc trưng
7

Xo (mm)

Yo (mm)

α0

Qo (m3/s) Mo (l/s.km2) Wo (106m3)



8

8

Trị số

2000

1133

0.57

0.974

36.0

30.7

- X0 : Lượng mưa bình quân nhiều năm
- Y0 :Độ sâu dòng chảy bình quân nhiều năm


: Hệ số dòng chảy

- M : Mô đuyn dòng chảy bình quân nhiều năm
- Q0 : Lưu lượng bình quân nhiều năm
- W0 : Tổng lượng nước đến bình quân nhiều năm
* Hệ số biến động CV và thiên lệch CS

- Xác định theo công thức lưu vực tương tự:C v = 0.61
- Hệ số Cs xác định theo kinh nghiệm: Cs = 2Cv
1.2.4.2. Dòng chảy năm thiết kế:
Bảng 1-10:Dòng chảy năm thiết kế
P(%)

50

75

Các thông số

Qp (m3/s)

0,912

0,662

Qo = 0,974 (m3/s)

Wp (106m3)

28,8

20,9

Cv = 0,44;Cs = 2Cv

* Phân phối dòng chảy năm thiết kế:
Chọn năm 1978-1979 trạm Đá Bàn là năm có trị số xấp xỉ năm 75% và có

dạng phân phối dòng chảy bất lợi để làm mô hình năm điển hình. Kết quả phân phối
dòng chảy năm thiết kế P=75% lưu vực Buôn Đôn thể hiện bảng sau:
Bảng 1-11:Phân phối dòng chảy năm thiết kế (m 3/s)
Tháng
Q8s5%

IX

X

XI

XII

I

II

IV

V

VI

VII

VIII năm

1.91
0.15

0.19
0.299 7 2.717 1.641 0.221 1 0.097 0.076 0.178 3 0.230 0.220 0.662

1.2.4.3. Dòng chảy lũ thiết kế:
* Công thức chung tính lũ thiết kế
8

III


9

9

Tính toán theo 2 công thức: Công thức cường độ giới hạn và mô hình đường
đơn vị tổng hợp.
Bảng 1-12:Kết quả tính toán lũ thiết kế – Công thức CĐGH
P%

0.2%

1.0%

1.5%

2.0%

10%

Xp(mm)

Qmax(m3/s)
W (106m3)

843
872
19.9

655
651
15.0

607
594
14.0

573
531
12.7

378
315
8.3

Bảng 1-13:Đường quá trình lưu lượng lũ thiết kế – phương pháp CĐGH (m3/s)

9

Giờ

0.2%


1%

1.5%

2%

10%

1
2
3
4
5
6

0.5
105
461
769
872
815

0.3
75
337
570
651
612


0.2
62
292
508
594
569

0.2
53
255
450
531
513

0.0
18.0
112
229
300
315

7

681

515

486

441


291

8

531

404

386

353

248

9

396

302

293

269

201

10

285


219

215

199

157

11

201

155

154

143

119

12

139

108

108

101


88

13

95

74

75

70

65

14

64

50

51

49

47

15

43


34

35

33

34

16

29

23

24

22

24

17

19

15

16

15


17

18

12

10

11

10

12

19

8

7

7

7

8

20

5


4

5

5

6

21

3

3

3

3

4

22

2

2

2

2


3

23

1

1

1

1

2


10

10

Giờ

0.2%

1%

1.5%

2%


10%

24

1

1

1

1

1

Qm (m3/s)

872

651

594

531

315

W(106m3)

19.9


15.0

14.0

12.7

8.3

1.2.4.4. Dòng chảy lớn nhất trong mùa kiệt:
Mùa kiệt được xác định từ tháng 1 đến tháng 8. Trong tháng 5 và tháng 6
thường xuất hiện những trận lũ gọi là lũ tiểu mãn. Trong tháng 1 đôi khi xảy ra lũ muộn
ảnh hưởng từ tháng 12 năm trước.
Bảng 1-14:Kết quả tính toán lưu lượng trung bình tháng P=10%
Tháng

1

2

3

4

5-6

7

8

Q10%(m3/s)


0.870

0.508

0.415

0.340

1.056

0.669

0.862

Bảng 1-15: Kết quả tính toán lưu lượng đỉnh lũ mùa cạn P=10%
Tháng

1

2

3

4

5-6

7


8

Q10%(m3/s)

19.9

3.7

4.4

2.9

28.0

17.8

17.1

Để an toàn trong tính toán, lưu lượng đỉnh lũ tăng thêm 20%.
Bảng 1-16:Kết quả tính toán lưu thiết kế lượng đỉnh lũ P=10%
Tháng

1

2

3

4


5-6

7

8

Q10%(m3/s)

23.9

4.5

5.2

3.5

33.6

21.3

20.5

1.2.4.5. Đường quá trình lũ thi công P10%:
Dùng mô hình lũ thực đo trạm Đá Bàn, tháng 6 năm 1980 để thu phóng đường
quá trình lũ lớn nhất trong mùa cạn. Kết quả tính toán đường quá trình thiết kế lũ tiểu
mãn ghi ở bảng sau:
Bảng 1-17: Đường quá trình lũ tiểu mãn

10


t(giờ)

Qth 5- 6

Q th 7

Qth 8

1

1.2

0.8

0.7

2

6.0

3.8

3.7

3

20.8

13.2


12.7


11

11

t(giờ)

Qth 5- 6

Q th 7

Qth 8

4

39.0

24.7

23.8

5

33.6

21.3

20.5


6

20.9

13.3

12.8

7

13.9

8.8

8.5

8

11.4

7.2

7.0

9

9.6

6.1


5.9

10

8.2

5.2

5.0

11

7.4

4.7

4.5

12

6.7

4.3

4.1

13

5.8


3.7

3.5

14

5.6

3.5

3.4

15

5.3

3.4

3.3

16

4.8

3.1

2.9

17


4.3

2.7

2.6

18

4.0

2.6

2.5

19

3.8

2.4

2.3

20

3.6

2.3

2.2


21

3.4

2.1

2.1

22

3.2

2.0

2.0

23

3.1

1.9

1.9

24

2.9

1.9


1.8

1.2.5. Lưu vực nhánh suối EaĐin tính đến tuyến đập có các nội dung sau:
(Lập trên bản đồ 1/50.000)
- Diện tích tập trung nước đến vùng tuyến công trình : 27,15 km

11

- Chiều dài suối chính

: 8,60 km

- Độ dốc dòng suối chính

: 19,63

- Độ dốc bình quân lưu vực

: 53,33


12

12

1.3. Đặc điểm địa chất vùng xây dựng công trình:
1.3.1. Điều kiện địa chất công trình:
1.3.1.1. Tuyến đập đất:
Đất nền tuyến đập theo thứ tự từ trên xuống dưới bao gồm các đơn nguyên địa

chất công trình sau:
a. Lớp cát bồi tích sông suối alQ ký hiệu (1a):
Diện phân bố trong lòng suối và thềm hiện đại của suối đồng thời bắt gặp ở cả
3 mặt cắt thượng lưu, tim đập và hạ lưu.Bề dày lớn nhất là 2.5m ở tuyến tim đập.
Đặc điểm địa chất công trình của lớp này là có nguồn gốc bồi tích sông, suối,
thành phần chủ yếu là cát chứa cuội, sỏi, dăm, tảng lăn.
Đất chưa được nén chặt nên xốp, rỗng, thấm mất nước rất lớn.
Các tính chất cơ lý cơ bản xem bảng 1-18.
b. Lớp Á cát nguồn gốc sườn tích, lũ tích (dl-pr)Q ký hiệu (1)
Diện phân bố trong lòng suối, trên bề mặt thềm suối và trên bề mặt sườn đồi,
mặt đồi ở cả 3 tuyến.
Bề dày biến đổi từ 0.5m đến 2.5m.
Đặc điểm địa chất công trình của lớp này là có nguồn gốc bồi tích, lũ tích ở
khu vực lòng suối, thềm suối và nguồn gốc sườn tích ở sườn và mặt đồi.
Đất chưa được nén chặt, thành phần chủ yếu là á cát có chứa rễ cây cỏ, mùn
thực vật của lớp thổ nhưỡng.
Các tính chất cơ lý cơ bản xem bảng 1-18.
c. Lớp Á sét phong hoá từ đá Bazan (el QβN) ký hiệu (2a):
Diện phân bố của lớp này cục bộ chỉ bắt găp ở mặt cắt tim đập khu vực lỗ
khoan KM7.
Bề dày xác định theo lỗ khoan KM7 là 3.5m.
Đặc điểm địa chất công trình của lớp này là có nguồn gốc phong hoá tàn tích
từ lớp đá Bazan ký hiệu (3).
12


13

13


Đất có dạng á sét, chứa dăm sạn, có lỗ hổng, trạng thái cứng.
Lớp đất này chứa nhiều dăm sạn nên thấm nhiều.
Các tính chất cơ lý cơ bản xem bảng 1-18.
d. Lớp Á sét phong hoá từ đá Granít phức hệ Đèo cả (elQγđc) ký hiệu (2):
Diện phân bố của lớp này rộng khắp ở cả 3 tuyến thượng lưu, tim đập và hạ
lưu, trừ khu vực hẹp trong lòng suối nơi bị dòng chảy bào mòn.
Bề dày tương đối lớn và tương đối ổn định ở cả 3 tuyến phía 2 bờ suối.
Đặc điểm địa chất công trình của lớp này là có nguồn gốc phong hoá tàn tích
từ đá Granít thuộc phức hệ Đèo cả (elQγđc).
Đất có dạng á sét màu xám vàng, xám trắng, kết cấu chặt, trạng thái cứng.
Đất có kết cấu chặt, trạng thái cứng có thể sử dụng làm nền tự nhiên để
đắp đập.
Các tính chất cơ lý cơ bản xem bảng 1-18.
e. Thấu kính Á cát phong hoá từ đá Granít phức hệ Đèo cả (elQγđc) ký hiệu (k):
Diện phân bố cục bộ, bắt gặp ở tuyến tim đập và tuyến hạ lưu khu vực lỗ
khoan KM6 và KM28. Lớp này không gặp ở tuyến thượng lưu đập.
Lớp có dạng thấu kính bề dày lớn nhất gặp ở lỗ khoan KM28 là 1.50m.
Đặc điểm địa chất công trình của lớp này là có nguồn gốc phong hoá tàn tích
từ đá Granit phức hệ Đèo cả.
Đất tồn tại dưới dạng á cát màu xám trắng, xám vàng, trạng thái cứng, kết cấu
chặt. Đất thấm nhiều.
Các tính chất cơ lý cơ bản xem bảng 1-18.
g. Lớp đá Bazan Hệ tầng Túc trưng (βN) ký hiệu (3).
Diện phân bố cục bộ, chỉ bắt gặp ở tuyến tim đập tại các hố khoan KM7, KM D5 và D5.
13


14

14


Đặc điểm địa chất công trình của lớp này là đá phun trào Bazan thuộc hệ tầng
Túc trưng (βN). Đá màu xám, xám xanh, xám đen, bị phong hoá vỡ vụn nhưng rắn
chắc, R0> 500KG/cm2.
Lớp này có thể làm nền thiên nhiên để đắp đập tốt nhưng bị thấm nước nhiều.
h. Lớp đá Granit phức hệ Đèo cả phong hoá nứt nẻ ký hiệu (4a + 4b):
Diện phân bố gặp ở cả 3 tuyến hạ lưu, tim đập và thượng lưu. Tuy nhiên
không liên tục theo toàn tuyến (xem mặt cắt A – A’, B – B‘, và C – C’).
Bề dày lớn nhất của lớp này gặp ở lỗ khoan D14 trên tuyến hạ lưu là 7.5m.
Bề dày lớn nhất trên tuyến thượng lưu gặp ở lỗ khoan D12 là 5.3m.
Đặc điểm địa chất công trình của lớp này là đá Granit phức hệ Đèo cả (γđc)
thành phần Granit – biotit sáng màu, cấu tạo khối, kiến trúc đặc sít.
Lớp này bị phong hoá nứt nẻ vừa có chỗ nứt nẻ mạnh, R0≥ 500KG/cm2.
Kết quả thí nghiệm ép nước trong lỗ khoan cho thấy lớp này có tính chất thấm
mất nước thuộc loại thấm vừa.
Do có cấu tạo khối, rắn chắc, tính chất cơ lý tốt nên lớp này có thể sử dụng
làm nền thiên nhiên để đắp đập rất tốt nhưng phải xử lý chống thấm (khoan phụt dung
dịch xi măng – sét).
i. Lớp đá Granit phức hệ Đèo cả ít hoặc không phong hoá nứt nẻ ký hiệu (4c):
Diện phân bố đều khắp cả 3 tuyến hạ lưu, tim đập và thượng lưu, và là nền cơ
sở cho cả khu vực.
Đặc điểm địa chất công trình của lớp này là đá Granit phức hệ Đèo cả (γđc)
thành phần Granit - biotit sáng màu, cấu tạo khối, kiến trúc đặc sít .
Lớp này ít hoặc không bị phong hoá nên đặc sít, rắn chắc, độ bền, sức chịu tải
rất cao, R0 > 500KG/cm2, ít hoặc không thấm nước do đó sử dụng làm nền thiên nhiên
để đắp đập rất tốt.

14



15

15

1.3.2. Tuyến tràn.
Đất nền tuyến tràn theo thứ tự từ trên xuống dưới bao gồm các đơn nguyên địa
chất công trình như sau:
- Lớp á cát nguồn gốc sườn tích, lũ tích (dl – pr)Q ký hiệu (1). Các tính chất cơ lý
tương tự như lớp (1) của công trình đầu mối.
- Lớp á sét phong hoá từ đá Granit phức hệ Đèo cả (elQγđc) ký hiệu (2). Các tính
chất cơ lý tương tự như lớp A sét (elQγđc) ký hiệu (2) của tuyến đập.
- Lớp đá Granit phức hệ Đèo cả (γđc) phong hoá nứt nẻ ký hiệu (4a + 4b). Các
tính chất cơ lý tương tự như của công trình đầu mối.
- Lớp đá Granit phức hệ Đèo cả (γđc) ít hoặc không phong hoá ký hiệu (4c). Các
tính chất cơ lý tương tự như của công trình đầu mối.
1.3.3. Tuyến cống:
Theo thứ tự từ trên xuống dưới, đất nền tuyến cống bao gồm các đơn nguyên địa
chất công trình như sau:
- Lớp Á cát sườn tích, lũ tích (dl-pr)Q ký hiệu (1)
- Lớp Á sét (elQβN) phong hoá từ đá Bazan hệ tầng Túc trưng ký hiệu (2a)
- Lớp Á sét (elQγđc) phong hoá từ đá Granit phức hệ Đèo cả ký hiệu (2)
- Lớp đá Bazan (βN) Hệ tầng Túc trưng ký hiệu (3)
- Lớp đá Granit (γđc) thuộc phức hệ Đèo cả phong hoá nứt nẻ ký hiệu (4a+4b)
- Lớp đá Granit (γđc) thuộc phức hệ Đèo cả ít phong hoá ký hiệu (4c)
Bảng 1 CÁC CHỈ TIÊU CƠ LÝ ĐẤT NỀN CỤM CÔNG TRÌNH ĐẦU MỐI

15

T
T


Các chỉ tiêu

1

Thành phần hạt

Ký
hiệu

Đơn vị

- Hạt sỏi

PZ

- Hạt cát

PC

%

- Hạt bụi

PB

%

(1a)


Lớp á
cát (1)

Lớp á
sét (2a)

Lớp á
sét (2)

Thấu
kính a
cát (k

23,5

2,5

20,5

11,0

7,0

76,5

74,5

45,0

57,5


56,0

10,0

16,5

13,5

22,0

Lớp cát


16

16

Lớp á
cát (1)

Lớp á
sét (2a)

Lớp á
sét (2)

Thấu
kính a
cát (k


%

13,0

18,0

18,0

15,0

%

16,2

11,0

14,0

16,2

w

g/cm3

1,88

1,86

1,88


c

g/cm3

1,62

1,64

1,64

2,69

2,71

2,71

0,663

0,647

0,652

%

39,9

39,3

39,3


G

%

65,8

54,7

60,3

Giới hạn chảy

WT

%

20,5

28,1

30,7

28,1

10

Giới hạn dẻo

WP


%

16,3

19,1

21,0

21,4

11

Chỉ số dẻo

Ip

%

4,20

9,0

9,7

6,7

12

Độ sệt


B

<0

<0

<0

<0

13

Dung trọng chặt
nhất

γ

14

Dung trọng xốp
nhất

γ

15

Hệ số rỗng lớn
nhất


16

Hệ số rộng nhỏ
nhất

17

Góc nghỉ thiên
nhiên

18019'

18052'

18053'

0,210

0,239

0,230

T
T

Ký
hiệu

Đơn vị


- Hạt sét

PS

2

Độ ẩm tự nhiên

W

3

Dung trọng tự
nhiên

γ

4

Dung trọng khô

5

Tỷ trọng



6

Hệ số rỗng tự

nhiên

ε

7

Độ rỗng

n

8

Độ bảo hòa

9

18

16

Các chỉ tiêu

Góc nghỉ bão hòa

γ

ε
ε

g/cm3


Lớp cát
(1a)

2,65

max

g/cm3

1,66

min

g/cm3

1,37

ma
x

0,942

mi
n

0,596

α


Đô,
phút

32024'

α

Đô,
phút

31033'

19

Góc ma sát trong

ϕ

20

Lực dính kết

C

Đô,
phút
KG/cm2

2,69



17

17

T
T

Các chỉ tiêu

Ký
hiệu

Đơn vị

21

Hệ số nén lún

a1-2

cm2/KG

22

Giá trị xuyên tiêu
chuần

N30


Tạ rơi

Lớp cát
(1a)

Lớp á
cát (1)

Lớp á
sét (2a)

Lớp á
sét (2)

0,027

0,020

0,024
44

6,55.1023

Hệ số thấm

KTH

cm/s

24


Cường độ chịu tải

R0

KG/cm2

4

4,21.10- 5,28.102,50.10-4

4

5

1,50

1,70

1.3.4. Điều kiện vật liệu đất đắp:
Các mỏ đất đánh giá trữ lượng cấp C1 gồm bãi vật liệu 1, bãi vật liệu 2. Tổng
trữ lượng cấp C1 là 745.000m3.
Trữ lượng cấp A+B bao gồm bãi vật liệu số 4, bãi vật liệu số 5 nằm trong lòng hồ
và bãi vật liệu số 6, bãi vật liệu số 7, bãi vật liệu số 8 nằm phía hạ lưu tuyến đập.
Đặc điểm địa chất mỏ của các bãi vật liệu Trữ lượng cấp A+B này như sau:
a. Lớp phủ:
Lớp phủ bên trên lớp sản phẩm hữu dụng có thành phần phổ biến là Á cát hoặc
Á sét đôi chỗ chứa dăm, sạn, tảng lăn. Là lớp thổ nhưỡng nên có chứa nhiều mùn thực
vật; rễ cây cỏ. Bề dày trung bình từ 0.5m đến 0.6m.
Khi khai thác đất đắp cần bóc bỏ lớp này.

b. Lớp hữu dụng:
Lớp hữu dụng là lớp Á sét phong hoá tàn tích từ đá Granit phức hệ Đèo cả
(elQγđc) ký hiệu (2).
Đất có thành phần Á sét, màu phớt vàng, xám vàng, xuống sâu gần cuối tầng
có màu xám trắng. Trong lớp này có thể chứa tảng lăn, tảng sót.
Bề dày trung bình của lớp sản phẩm hữu dụng phổ biến từ 3.6m đến 4.4m.
Riêng các bãi vật liệu số 7 và vật liệu số 8 nằm ở hạ lưu đập nên có thể khai thác
kết hợp với cải tạo mặt bằng vùng canh tác nên chúng tôi kiến nghị khai thác từ cốt
190m trở lên. Nếu khai thác tới mặt bằng cốt này thì bề dày tầng hữu dụng của bãi vật
liệu số 7 và bãi vật liệu số 8 biến đổi trung bình từ 2.75m đến 3.23m.
c. Lớp đáy:
17

Thấu
kính a
cát (k

4,47.10
1,50


18

18

Lớp đáy nằm bên dưới lớp sản phẩm hữu dụng thuộc đới phong hoá tàn tích
của đá Granit phức hệ Đèo cả. Do phong hoá chưa hoàn toàn nên đất có chứa dăm,
sạn, cát, màu xám trắng, lốm đốm đen, loang lổ.
Hàm lượng hạt bụi, sét thấp nên kém dính, thấm nhiều hơn.Tuy nhiên, do có
trạng thái cứng, độ bền, sức chịu tải khá tốt nên không gây bùng nền hoặc sụt lún khi

khai thác lớp hữu dụng bên trên.

TT

Chỉ tiêu cơ lý

Đơn vị

Bãi
VL4

Bãi
VL5

Bãi
VL6

Bãi
VL7

Bãi
VL8

Trun
g
bình

1

Hàm lượng dăm sạn sỏi


%

8.0

13.0

10.5

14.0

14.5

12.0

2

Hàm lượng hạt cát

%

53.5

46.5

55.5

51.5

51.5


52.0

3

Hàm lượng hạt bụi

%

18.5

19.5

15.0

14.0

14.0

16.0

4

Hàm lượng hạt sét

%

20.0

21.0


19.0

20.5

20.0

20.0

5

Chỉ số dẻo

%

9.9

9.3

9.4

9.4

8.8

9.4

6

Độ ẩm tối ưu


%

14.3

13.6

12.3

12.3

12.2

12.9

7

Dung trọng khô lớn nhất
γcmax

g/cm3

1.90

1.91

1.96

1.95


1.96

1.94

8

Hệ số rỗng

0.428

0.415

0.380

0.386

0.386

0.399

9

Độ rỗng

%

29.8

29.3


27.5

27.8

27.9

28.5

10

Góc ma sát trong
độ
phút

20030’

21015’ 21053’ 20037’ 21020’ 21009’

17032’

17057’ 18035’ 17050’ 17053’ 17057’

KG/c
m2

0.258

0.267

0.297


0.278

0.300

0.280

0.202

0.209

0.227

0.227

0.208

0.215

cm2/K
G
cm2/K
G

0.019
0.031

0.025
0.038


0.019
0.037

0.019
0.028

0.019
0.032

0.020
0.033

- Trạng thái chế bị
- Trạng thái bão hoà

độ,
phút
11

Lực dính kết
- Trạng thái chế bị
- Trạng thái bão hoà

12

Hệ số nén lún
- Trạng thái chế bị
- Trạng thái bão hoà

18



19

13
14

19

cm/s 4.11x10- 2.76x10- 3.22x10 2.85x10- 4.45x10 3.32x10

Hệ số thấm
Độ tan rã

5

5

-5

5

-5

-5

Trung
bình

Trung

bình

Trung
bình

Trung
bình

Trung
bình

Trung
bình

Nhận xét: Các bãi vật liệu đất đắp trữ lượng cấp A+B đều có điều kiện khai thác,
vận chuyển thuận lợi, cự ly vận chuyển ngắn (trung bình khoảng 500m), trữ lượng và
chất lượng đạt yêu cầu.

Chương 1 ĐIỀU KIỆN DÂN SINH KINH TẾ

1.4. Tình hình dân sinh kinh tế - xã hội vùng dự án:
1.4.1. Tình hình dân sinh kinh tế:
- Công trình Hồ chứa nước Buôn Đôn được xây dựng trên nhánh suối Ea Đin Xã Ea Trol - Huyện Sông Hinh - Tỉnh Phú Yên. Việc xây dựng hồ chứa là một trong
những mục tiêu chính của việc phát triển kinh tế, ổn đinh đời sống cho nhân dân xã
Ea Trol nói riêng và huyện Sông Hinh nói chung.
- Nhân dân tron vùng chủ yếu là đồng bào dân tộc ít người chuyển lên tái định cư
từ lòng hồ thủy điện Sông Hinh, đời sống kinh tế thấp, nghề nghiệp chủ yếu là sản
xuất nông nghiệp, việc canh tác hoàn toàn phụ thuộc vào thiên nhiên. Về mùa khô tình
trạng thiếu nước để canh tác và sinh hoạt là rất nghiêm trọng, nên yêu cầu giải quyết
nguồn nước cho sản xuất nông nghiệp và dân sinh là rất cần thiết để cải thiện đời sống

cho đồng bào dân tộc.
1.4.1.1. Dân số, lao động và đời sống:
Dân số toàn huyện Sông Hinh gồm 89.606 người cuộc sống định cư tạm thời ổn
định, tuy nhiên nghề nghiệp chính là trồng lúa, trồng mía và chăn nuôi gia súc, gia
cầm.
- Tổng giá trị bình quân sản phẩm/hộ : 7 triệu đồng
- Diện tích đất nông nghiệp/hộ

: 0.3 ha

- Lương thực bình quân đầu người

: 7 tấn/năm.

1.4.1.2. Trồng trọt:
- Đất đai canh tác trồng cây lương thực toàn vùng hiện có 6.411 ha trong đó có
4.568 ha đất sản xuất nhờ nước trời. Do điều kiện chủ quan và khách quan diện tích
19


20

20

chưa được đầu tư để thâm canh tăng năng suất và có hệ số quay vòng còn thấp khoảng
1-1,5 lần/năm mà nguyên nhân chính là thiếu nước. Nhìn chung đất đai còn sử dụng
lãng phí, chưa hợp lý.
- Tóm lại tập quán, khả năng canh tác sản xuất của nhân dân trong vùng dự án
còn khó khăn do thiếu nguồn nước. Sản xuất còn phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên
không chủ động nước nhất là những năm ít mưa, dẫn tới cuộc sống còn nhiều khó

khăn.
1.4.1.3. Chăn nuôi:
- Đây là vùng đất đai rộng lớn có điều kiện tự nhiên rất phù hợp cho việc chăn
nuôi đàn gia súc. Phương thức chăn nuôi tập trung và phân tán theo hộ gia đình. Nhìn
chung đàn gia súc phát triển tốt.
- Chăn nuôi lợn gà, gia cầm chủ yếu theo phương thức gia đình với quy mô nhỏ
tự cung tự cấp phục vụ cho nhu cầu hàng ngày mà chưa có hướng chăn nuôi kinh
doanh.
1.4.1.4. Các ngành nghề khác:
- Trong vùng đã có các cơ sở sản xuất tiểu công nghiệp như mộc rèn, chế biến
xay sát. Song các cơ sở này bé nên thu hút lực lượng lao động còn ít và không đóng
vai trò quan trọng trong nền kinh tế.
1.4.1.5. Các điều kiện hạ tầng cơ sở:
* Về Văn Hóa: Đời sống nhân dân trong vùng còn nhiều khó khăn.
* Về y tế: Toàn xã có 1 trạm xá để phục vụ nhân dân. Nhìn chung trong huyện
Sông Hinh, cơ sở vật chất hạ tầng đã và đang xây dựng bằng đường cấp phối, đường
nhựa.
- Cơ sở y tế, trạm xá, bệnh viện, y bác sĩ còn hạn chế do đó việc điều trị, phòng
chữa bệnh gặp nhiều khó khăn.
- Tóm lại vùng đất xây dựng công trình thuộc xã Ea Trol là vùng đất rộng lớn phì
nhiêu màu mỡ, có điều kiện tự nhiên phù hợp cho việc phát triển kinh tế xã hội với
điều kiện chủ động được nguồn nước để đảm bảo sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi
gia súc… làm cơ sở vững chắc để thực hiện chính sách điều phối nhân lực khai thác
tiềm năng của vùng đất chưa được đầu tư xây dựng công trình thủy lợi. Với những lý do
trên nên việc xây dựng hồ chứa nước Buôn Đôn là rất cần thiết và cấp bách.
20


21


21

1.4.2. Yêu cầu và nhiệm vụ thủy lợi:
1.4.2.1. Nguồn Nước:
- Vùng đồi bị chia cắt nhiều hợp thành, có suối nước duy trì quanh năm, một số
suối nhỏ có nước trong mùa mưa. Chiều dài suối sông tính đến đập là 8,6km, phát
nguồn từ các dãy núi cao, có lưu lượng cơ bản ( Lưu lượng kiệt ) của suối nhỏ, suối
chảy có xu hướng đổ dần về phía Nam và Tây Nam. Hạ lưu công trình là khu vực
hưởng lợi gồm diện tích canh tác chạy từ phía Nam lên phía Bắc, chiều dài khụ tưới
khoảng 1,5km.
1.4.2.2. Nhiệm vụ công tác thủy lợi:
- Công tác thủy lợi trong xã Ea Trol với yêu cầu cấp bách là đảm bảo được
nguồn nước tưới, chủ động nước tưới để đẩy mạnh sản xuất, nâng cao năng suất cây
trồng trong các vụ. Hiện tại hơn 300 ha đất nông nghiệp trong vùng chủ yếu tận dụng
nguồn nước tự nhiên của các suối và nước trời nên chỉ được 01 vụ lúa, sản xuất bấp
bênh.
- Theo phương hướng phát triển sản xuất của UBND Huyện Sông Hinh và yêu
cầu giải quyết về mặt thủy lợi để có thể đáp ứng cao nhất cho việc sản xuất nông
nghiệp. Công trình hồ chứa nước Buôn Đôn có nhiệm vụ cấp nước tưới cho 300 ha đất
nông nghiệp, phục vụ nhu cầu sinh hoạt của nhân dân trong vùng cải tạo môi sinh, môi
trường trong khu vực.
1.4.3. Phương hướng phát triển kinh tế:
- Căn cứ vào báo cáo tổng kêt 10 năm đổi mới nông nghiệp, nông thôn ( 19891998) và phương hướng phát triển đến năm 2010 của Ea Trol là xã điển hình để phấn
đấu cho toàn vùng dự án:
1.4.3.1. Yêu cầu phát triển kinh tế xã hội:
- Dự kiến phát triển dân số: Theo kế hoạch phát triển kinh tế trong vùng dự án
đến năm 2010 như sau:
Kế hoạch phát triển dân số vùng dự án trong tương lai:

Hạng mục


Hiện tại

2012

2015

Dân số ( Người )

21.428

30.000

30.360

Tỷ lệ tăng dân số

1,7 %

1,4%

1,2%

21


22

22


- Với tốc độ phát triển dân số theo bảng trên tương lai, yêu cầu cần đặt ra thu
nhập của người dân trong vùng đạt đến 2,5 triệu đồng/người/năm.
- Số hộ đói nghèo trong vùng đến năm 2012 còn 3%.
- Số hộ nhà kiên cố, lợp ngoái hoặc mái bê tong đến năm 2012 đạt 90%.
- Số hộ có xe gắn máy đến năm 2012 đạt 70%.
- Số hộ có tivi, radio, cassette đến năm 2012 đạt 95%.
- Tốc độ tăng dân số đến năm 2012 giảm còn 1,4 %.
1.4.3.2. Yêu cầu phát triển kinh tế.
Với yêu cầu đặt ra về phát triển xã hội thì phát triển kinh tế phải đạt yêu cầu
như sau:
- Về sản xuất lúa: Mục tiêu đưa năng suất trồng lúa đến năm 2012đạt 60 tạ/ha.
Tổng sản lượng lương thực đạt khoảng 24 000 tấn.
- Về trồng cây công nghiệp: Tiếp tục mở rộng diện tích trồng mía, áp dụng
khoa học công nghệ để đến năm 2012 năng suất trồng mía đạt 100 tấn/ha. Sản lượng
mía công nghiệp đạt 50 000 tấn.
- Về chăn nuôi: Tốc độ tăng đàn gia súc bình quân đạt 3%/năm, đến năm 2012
+ Đàn heo đạt 16.000 con, đàn trâu, bò đạt 12.000 con.
+ Đàn gia cầm đạt 140.000 con.
- Về giá trị sản phẩm ngành tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ bình
quân tăng 10%.
1.4.3.3. Yêu cầu an ninh - Quốc phòng:
Khu vực dự án khi xây dựng Hồ Buôn Đôn sẽ nâng cao đời sống nhân dân, giảm
bớt các tệ nạn xã hội, tăng cường công tác an ninh quốc phòng ngày càng tốt.

22


23

23


Chương 2 PHƯƠNG ÁN SỬ DỤNG NGUỒN NƯỚC VÀ GIẢI PHÁP CÔNG
TRÌNH.
2.1. Các phương án sử dụng nguồn nước và nhiệm vụ công trình:
2.1.1. Các phương án sử dụng nguồn nước:
- Dùng nguồn nước để trồng lúa và các loại rau màu.
- Phục vụ cho sản xuất, nước sinh hoạt cho dân.
- Nuôi cá …
* Phương án cấp nước:
- Trên thực tế có nhiều phương án cấp nước qua lưu vực, cấp nước qua trạm
bơm, cấp nước qua cống ngầm, cấp nước mặt.
- Qua khảo sát về địa hình địa địa mạo, điều kiện về thủy văn lưu vực cũng
như tài liệu về khí tượng thủy văn trong vùng ta chọn phương án cấp nước mặt là phù
hợp nhất. Với giải pháp xây dựng hồ chứa điều tiết năm.
- Theo tài liệu cung cấp của công ty Tư Vấn & Chuyển Giao Công Nghệ - Đại
Học Thủy Lợi cung cấp, cơ cấu cây trồng được bố trí trong khu vực hồ chứa nước
Buôn Đôn gồm có: Lúa Hè Thu, lúa Đông Xuân và Mía.
* Nhu cầu dùng nước tại đầu mối:
Tổng lượng nước yêu cầu tại đầu mối tính được là 6,462x106m3/năm. Phân
phối lượng nước yêu cầu theo các tháng trong năm cho trong bảng sau:
Biểu đồ phân phối tưới trong năm Wy/c (106m3)
Tháng

I

II

III

IV


V

VI

VII VIII I X

X

XI

XII Năm

W(106m3) 0,304 0,485 0,5991,6340,827 0,874 0,998 0,532 0,000 0,000 0,000 0,209 6,462
2.1.2. Nhiệm vụ công trình:
- Cấp nước tưới cho 300ha đất sản xuất nông nghiệp
- Bổ sung cho 2 trạm bơm ở hạ lưu với diện tích tưới là 200ha
23


24

24

- Cải tạo môi trường và khí hậu vùng hồ chứa.
- Tạo điều kiện nuôi cá nước ngọt lòng hồ.
- Giảm nhẹ lũ suối Lớn.
- Kết hợp xây dựng và kiên cố hóa kênh mương.
Chọn hồ chứa mà không phải đập dâng, trạm bơm vì:
+ Nếu làm đập dâng thì nguồn nước phải phong phú, không tích nước lại trong

hồ được.
+ Còn làm trạm bơm chuyển nước từ thấp lên cao. Chi phí để làm trạm bơm
lớn, rất tốn kém.
+ Do đó làm hồ chứa vừa đủ tiết kiệm được và vừa tích lượng nước lại trong
hồ, phục vụ cho mùa khô.
Chương 3 GIẢI PHÁP CÔNG TRÌNH VÀ CÁC THÀNH PHẦN
3.1. Giải pháp công trình
Trong thực tế có rất nhiều phương án đáp ứng yêu cầu dùng nước phục vụ nông
nghiệp, nhưng căn cứ vào điều kiện thực tế cho phép của từng khu vực mà ta lựa chọn
phương án có lợi nhất.
Qua phân tích thấy rõ phương án xây dựng hồ chứa khống chế tưới tự chảy là
phương án thích hợp nhất đối với khu vực mà điều kiện tự nhiên cho phép. Tại khu
vực dự định xây hồ chứa Buôn Đôn ta thấy nguồn cung cấp vật liệu gần và thuận tiện,
tình hình địa chất của nền đảm bảo độ an toàn của đập. Tuy nhiên xét trong điều kiện
cụ thể của tuyến công trình ta thấy chọn loại đập đất có nhiều thuận lợi hơn vì:
+ Quản lý khai thác đơn giản, công tác tu bổ ít tốn kém.
+ Vật liệu xây dựng: đã tiến hành thăm dò và tìm kiếm được 7 mỏ đất dính đáp
ứng được yêu cầu về chất lượng làm đập đất. Về trữ lượng có khả năng khai thác được
tùy theo trữ lượng thiết kế yêu cầu .
+ Nước ta đã và đang xây dựng rất nhiều đập đất nên về công nghệ và kỹ thuật
cũng như kinh nghiệm quản lý thi công đều có.Vì vậy ta chọn hình thức xây dựng đập
dâng nước là đập đất.Việc xây dựng hồ chứa Hao Hao là giải pháp tốt nhất giải quyết
24


25

25

nhu cầu dùng nước và tưới cho nông nghiệp của xã. Đây là phương án tiết kiệm nhất

cho đồng bào cho khu vực.
4.2 Hình thức các công trình đầu mối
4.2.1 Đập ngăn sông
Dựa vào tình hình địa hình địa chất khu vực xây dựng và lượng vật liệu tại khu
vực xây dựng thì có thể chọn hình thức đập là đập đất đồng chất. Vật liệu cung cấp đủ
trữ lượng để xây dựng đập với cự ly hợp lý.
4.2.2 Tràn xả lũ.
Tràn tính toán là tràn thực dụng không có cửa van điều tiết.
4.2.3 Cống lấy nước
Cống lấy nước là cống hộp bê tông cốt thép
4.3. Cấp công trình và chỉ tiêu thiết kế:
4.3.1.Xác định cấp công trình:
- Theo nhiệm vụ của công trình:
+Cấp nước tưới cho 300ha đất sản xuất nông nghiệp
+Bổ sung cho 2 trạm bơm ở hạ lưu với diện tích tưới là 200ha
theo bảng 1 QCVN 04 05:2012/BNNPTNT cấp công trình là cấp IV.
Theo đặc tính kĩ thuật của công trình:
Sơ bộ chọn chiều cao lớn nhất của đập chắn trong khoảng 15÷35m, đập được đặt trên
nền B, theo bảng 1 QCVN 04-05: 2012/BNNPTNT cấp công trình là cấp II.

 Dựa trên 2 điều kiện thì cấp công trình là cấp II.
4.3.2. Các chỉ tiêu thiết kế:
+ Theo bảng 3 QCVN04-05:2012/BNNPTNT với công trình cấp II phục vụ tưới thì
mức bảo đảm thiết kế của công trình là P% = 85%.
+ Lưu lượng mực nước lớn nhất thiết kế và kiểm tra (Bảng 4 QCVN 04
-05:2012/BNNPTNT)
+ Tần suất thiết kế: P = 1% tương ứng với chu kỳ lặp lại là 100 năm
25



×