Báo cáo thực tập tốt nghiệp
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
-------***-------
BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Giáo viên hướng dẫn: THS. BÙI HƯƠNG
Sinh viên thực hiện : BÙI CÚC PHƯƠNG
Khoa
: Kế toán
Chuyên ngành
: Kế toán doanh nghiệp
Lớp
: BC13/21.04
Hà Nội – 2016
GVHD: Ths. Bùi Hương
SVTH: Bùi Cúc Phương
Lớp: BC13/21.04
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU............................................................................................................................3
PHẦN 1. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH TRUYỀN THÔNG ADT.......4
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH truyền thông ADT...................................................4
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất - kinh doanh của Công ty TNHH truyền thông ADT..................................5
1.2.1. Nhiệm vụ và chức năng của Công ty TNHH truyền thông ADT....................................................5
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty TNHH truyền thông ADT....................6
1.3. Tổ chức bộ máy quản lí hoạt động sản xuất - kinh doanh của Công ty TNHH truyền thông ADT...........7
PHẦN 2. THỰC TRẠNG MỘT SỐ PHẦN HÀNH KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH TRUYỀN THÔNG ADT
............................................................................................................................................... 11
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH truyền thông ADT...............................................................11
Sơ đồ . Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty..........................................................11
2.2. Tổ chức hệ thống kế toán tại Công ty TNHH truyền thông ADT............................................................12
2.2.1. Các chính sách kế toán chung....................................................................................................12
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán..............................................................................12
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán...........................................................................14
2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán..........................................................................16
2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán.............................................................................................16
2.3. Tổ chức kế toán các phần hành cụ thể...................................................................................................16
2.3.1. Kế toán lương và các khoản trích theo lương............................................................................16
2.3.2. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh....................................................................19
2.3.3. Kế toán tài sản cố định...............................................................................................................23
2.3.3.1. Phân loại tài sản cố định....................................................................................................23
2.3.3.2. Phương pháp đánh giá TSCĐ..............................................................................................24
2.3.3.3. Kế toán chi tiết tài sản cố định...........................................................................................25
2.3.3.4. Kế toán tổng hợp TSCĐ......................................................................................................25
2.3.4. Kế toán nguyên vật liệu..............................................................................................................29
PHẦN 3. MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY TNHH TRUYỀN THÔNG ADT.......................................................................................30
3.1. Một số nhận xét về công tác kế toán của Công ty TNHH truyền thông ADT.........................................30
3.1.1. Ưu điểm.....................................................................................................................................30
3.1.2. Nhược điểm...............................................................................................................................30
3.2. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty TNHH truyền thông ADT.....................31
KẾT LUẬN............................................................................................................................... 33
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................................34
PHỤ LỤC................................................................................................................................. 35
GVHD: Ths. Bùi Hương
SVTH: Bùi Cúc Phương
Lớp: BC13/21.04
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày 7/11/2006 Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO đánh
dấu một bước ngoặt lớn đối với sự phát triển kinh tế của quốc gia. Thị trường
mở rộng đối với hàng hoá trong nước cũng như ngoài nước.
Để hoà nhập với xu thế chung của thời đại, hội nhập với các nước trên thế giới
nâng cao khả năng cạnh tranh với các đối thủ trong và ngoài nước thì hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng phải hoàn thiện hơn, lợi nhuận là mục
đích sống còn của doanh nghiệp.
Một hệ thống kế toán tốt là một hệ thống cung cấp kịp thời những thông tin cần
thiết hỗ trợ cho quản lý trong việc đưa ra những quyết định đúng đắn giúp doanh
nghiệp không ngừng lớn mạnh. Vì vậy công tác kế toán đóng một vai trò rất quan
trọng đối với hoạt động của một doanh nghiệp.
Được sự hướng dẫn của thầy hướng dẫn cùng với sự giúp đỡ của các anh chị
phòng kế toán Công ty TNHH truyền thông ADT, em đã tiến hành tìm hiểu và viết báo
cáo thực tập tại Công ty TNHH truyền thông ADT.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, bài báo cáo của em gồm 3 phần:
+ Phần 1. Khái quát về tình hình hoạt động của Công ty TNHH truyền thông
ADT.
+ Phần 2. Thực trạng một số phần hành kế toán tại Công ty TNHH truyền
thông ADT.
+ Phần 3. Một số nhận xét và ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán
tại Công ty TNHH truyền thông ADT.
GVHD: Ths. Bùi Hương
SVTH: Bùi Cúc Phương
Lớp: BC13/21.04
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
PHẦN 1. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH
TRUYỀN THÔNG ADT
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH truyền thông ADT
Công Ty TNHH Truyền Thông ADT tiền thân là Công Ty TNHH Tam Sơn do
sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp đăng ký kinh doanh lần đầu vào ngày 22
tháng 05 năm 1999. Đến ngày 01 tháng 08 năm 2007 đăng ký thay đổi lần thứ nhất
thành Công ty TNHH Truyền Thông ADT, tên giao dịch của công ty ADT Media
Company Limited (tên viết tắt Công ty ADT Co., Ltd). Địa chỉ giao dịch và là trụ sở
chính của công ty phòng 508, ô D5, lô C, khu đô thị mới Cầu Giấy, đường Nguyễn
Phong Sắc, phường Dịch Vọng Hậu, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội. Khởi nghiệp
từ khi ngành công nghiệp quảng cáo Việt Nam còn manh nha, ADT được xem là một
trong những công ty tiên phong trên thị trường quảng cáo truyền thông Việt Nam.
Cùng với sự lớn mạnh của cộng đồng công ty Việt Nam, ADT đã phát triển một cách
ấn tượng để trở thành một trong số ít nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo độc quyền trên
truyền hình, truyền thông chuyên nghiệp tại Việt Nam.
Trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm trong suốt 10 năm qua, cộng thêm những
ảnh hưởng bởi tác động của thị trường như sự kiện Việt Nam gia nhập tổ chức thương
mại thế giới WTO, cuộc khủng hoảng toàn cầu năm 2009 đẩy nền kinh tế thế giới rơi
vào suy thoái trầm trọng nhưng Công ty TNHH Truyền Thông ADT đã không ngừng
vươn lên, từ chỗ chỉ là một đơn vị làm ăn nhỏ lẻ trở thành một Công ty làm ăn có uy
tín với khách hàng, có đà tăng trưởng bình quân xấp xỉ 50%/năm và duy trì việc làm
cũng như thu nhập ổn định cho đội ngũ gần 80 cán bộ công nhân viên, hoàn thành
nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước.
Như đã nói ở trên, sự hình thành và phát triển của Công ty TNHH Truyền
Thông ADT có thể tóm tắt trong 2 giai đoạn phát triển sau:
Giai đoạn 1: Được thành lập từ năm 1999, ADT tự hào mà một trong những
công ty quảng cáo tiên phong trong nghành công nghiệp quảng cáo còn non trẻ tại Việt
Nam.
GVHD: Ths. Bùi Hương
SVTH: Bùi Cúc Phương
Lớp: BC13/21.04
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Giai đoạn 2: ADT trở thành công ty quảng cáo cung cấp dịch vụ full service về
marketing, quảng cáo và truyền thông cho khách hàng. Năm 2007, Active Brand
Communication ra đời, đánh dấu sự phát triển mạnh mẽ về dịch vụ quảng cáo của
ADT Group. Năm 2015, ADT Digital chính thức ra đời cùng với sự kiện ADT là đại
lý quảng cáo độc quyền của báo điện tử Vietnamnet, để đón đầu sự phát triển của hình
thức quảng cáo trực tuyến sẽ bùng nổ trong thời gian tới.
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất - kinh doanh của Công ty TNHH truyền thông
ADT
1.2.1. Nhiệm vụ và chức năng của Công ty TNHH truyền thông ADT
Công ty ADT có những chức năng nhiệm vụ chính như sau:
• Nhận các kế hoạch quảng cáo, lên kế hoạch, booking giữ chỗ Quảng cáo
trên truyền hình.
• Mua khung giờ quảng cáo trên tất cả các Đài truyền hình trên cả nước
• Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa các dịch vụ truyền hình
• Thiết kế, tạo mẫu quảng cáo, logo
• Đại diện thương mại quảng cáo
• Mua bán các chương trình truyền hình được nhà nước cho phép lưu hành
• Hoạt động kinh doanh bổ trợ cho công nghiệp phim ảnh và video ( biên tập,
lồng tiếng, phụ đề, đồ họa, dịch vụ bằng truyền hình, thư viện phim), điển hình là xây
dựng nội dung và chương trình truyền hình trên 2 kênh phim truyện Echanel và Hay
TV.
• Dàn dựng, biểu diễn các chương trình văn hóa nghệ thuật, kinh tế chính trị,
đặc biệt xây dựng fomat chương trình cùng Đài truyền hình Việt Nam “ Chuyển động
24h” trên VTV1 + VTV2, “ Chương trình 60s” trên HTV7+ HTV9, “ Rung chuông
vàng” trên VTV3, “Dự báo thời tiết” trên khung thời sự 19h hàng ngày thông kênh
toàn quốc, “ Cà phê sáng” – VTV3…
GVHD: Ths. Bùi Hương
SVTH: Bùi Cúc Phương
Lớp: BC13/21.04
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
• Đồng hành và sản xuất các dự án thể thao lớn trong năm phối hợp cùng Đài
truyền hình Việt Nam như: “ Wold cup, Euro, Seagme…”
• Triển lãm phim và video.
• Mua bán ký gửi các thiết bị phục vụ nghành điện ảnh.
• Quảng cáo thương mại.
• Tư vấn, hỗ trợ , quảng bá, phát triển thương hiệu.
• Sáng tác biểu tượng logo.
Sau một thời gian chuẩn bị về mọi mặt Giám đốc Công ty giao nhiệm vụ triển
khai thực hiện dự án mở rộng quảng cáo và đồng thời triển khai các hoạt động xây
dựng, phát triển lực lương bổ sung cán bộ, công nhân kỹ thuật, lao động toàn mô hình
tổ chức bộ máy vừa đủ khả năng, quản lý điều hành hoạt động của Công ty và tổ chức
triên khai thực hiện có kết quả.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty TNHH truyền thông
ADT
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng
Phòng
Phòng
kinh
media
kế toán
doanh
bookin
và phát
g QC
triển
thị
trườ
g quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Sơ đồ tổ chức bộ nmáy
thj
Căn cứ vào đặc điểm của quá trình kinh doanh, quy mô và ngành nghề kinh
doanh, công ty đã tổ chức bộ máy quản lý ngọn nhẹ. Nhờ đó đã phát huy đựoc vai trò
quản lý đối với quá trình sản xuất kinh doanh.
GVHD: Ths. Bùi Hương
SVTH: Bùi Cúc Phương
Lớp: BC13/21.04
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.3. Tổ chức bộ máy quản lí hoạt động sản xuất - kinh doanh của Công ty TNHH
truyền thông ADT
Sơ đồ. Tổ chức bộ máy quản lí hoạt động sản xuất - kinh doanh của Công ty
TNHH truyền thông ADT
Bộ máy quản lý của Công ty TNHH Truyền Thông ADT được xây dựng trên
mô hình quản lý tập trung với bộ máy gọn nhẹ nhưng hiệu quả, kết hợp với điều kiện
tổ chức sản xuất kinh doanh của đơn vị, bộ máy quản lý kinh doanh của Công ty bao
gồm: Giám đốc, các phó giám đốc, kế toán trưởng và các phòng quản lý nghiệp vụ:
phòng media, phòng kế toán, phòng kỹ thuật, phòng sản xuất. Tại mỗi phòng ban, có
trưởng phòng hoặc đội trưởng. Trưởng phòng hay đội trưởng phải chịu trách nhiệm
trước Ban Giám đốc về hoạt động của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong phòng ban
của mình.
Giám đốc công ty: Là người đứng đầu công ty, điều hành mọi hoạt động của
công ty, quyết định và chịu trách nhiệm trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trước
pháp luật và cán bộ công nhân viên trong Công ty về kết quả sản xuất kinh doanh của
công ty.
GVHD: Ths. Bùi Hương
SVTH: Bùi Cúc Phương
Lớp: BC13/21.04
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phó giám đốc: Là người giúp việc cho giám đốc - điều hành một số lĩnh vực và
chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật. Công ty có 03 phó giám đốc đại diện cho
02 văn phòng ở Hà Nội và 01 văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh
Phòng Kế toán: Có nhiêm vụ tổ chức hạch toán quá trình sản xuất kinh doanh
trong công ty, đảm bảo tài chính cho toàn công ty đồng thời thực hiện công tác kế
toán thống nhất theo qui định hiện hành. Ngoài ra đối với công ty truyền thông
ADT phòng kế toán có thêm nhiệm vụ tính toán giá thành và chi phí của mỗi đơn
gia quảng cáo trên truyền hình, từ đó tham mưu cho bộ phận ban giám đốc để
quyết định đơn giá của mỗi spot quảng cáo trên truyền hình. Đây là bộ phận quan
trọng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, giúp giám đốc quản lý toàn bộ tài sản,
vốn liếng, nhằm đảm bảo cho việc sản xuất - kinh doanh của Công ty được cân đối
nhịp nhàng. Cụ thể:
+ Lập và tổ chức thực hiện các kế hoạch tài chính kế toán.
+ Theo dõi kịp thời liên tục hệ thống các số liệu về sản lượng tài sản, tiền vốn và
các quỹ hiện có của Công ty.
+ Tính toán các khoản chi phí sản xuất để lập biểu giá thành thực hiện, tính toán
lỗ lãi, các khoản thanh toán với ngân sách theo chế độ kế toán hiện hành.
+ Phân tích hoạt động kinh tế của từng thời kỳ.
+ Lập kế hoạch giao dịch với Ngân hàng để cung ứng các khoản thanh toán kịp
thời.
+ Thu chi tiền mặt, thu chi tài chính và hạch toán kinh tế.
+ Quyết toán tài chính và lập báo cáo hàng quý theo qui định của Nhà nước, thực
hiện về kế hoạch vốn cho sản xuất, thực hiện hạch toán kế toán và hạch toán nghiệp vụ
đầy đủ quá trình vận động về vật tư, tiền vốn, tài sản của Công ty, lập báo cáo tài
chính. Đồng thời cung cấp thông tin về tình hình tài chính và kết quả kinh doanh làm
cơ sở cho Ban Giám đốc ra quyết định kinh doanh.
Phòng Media: chịu trách nhiệm book lịch trên các Đài Truyền hình, quan hệ
với các Đài Truyền hình đảm bảo lịch book của khách hàng được phát sóng đúng và
GVHD: Ths. Bùi Hương
SVTH: Bùi Cúc Phương
Lớp: BC13/21.04
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
đủ. Có trách nhiệm với Ban giám đốc về số liệu thống kê giữa đầu khách hàng và phía
nhà cung cấp dịch vụ. Đây là phòng trực tiếp lên kế hoạch booking cho khách hàng và
là phòng chịu áp lực về sai sót rất cao.
Phòng kinh doanh: Các nhiệm vụ chính của phòng kinh doanh như sau:
• Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch,chiến lược kinh doanh, tiếp thị.
• Xúc tiến các hoạt động nghiên cứu thị trường, thu thập và quản lý thông tin
liên quan đến hoạt động kinh doanh.
• Tổ chức theo dõi, kiểm tra, đánh giá kết quả của các hoạt động tiếp thị.
• Chăm sóc khách hàng.
• Tham mưu cho Giám đốc và chịu trách nhiệm toàn bộ về các chiến lược, kế
hoạch kinh doanh của Công ty.
Phòng kỹ thuật: Được đặt tại văn phòng ADT Digital có nhiệm vụ đảm bảo
cho hệ thống ABM của Phòng Media chạy tốt, đảm bảo và khắc phục sự cố hệ thống
quảng cáo, các sever của 3 văn phòng. Tham mưu cho Ban Giám Đốc những vấn đề
liên quan đến kỹ thuật.
Phòng Sản Xuất: Hoạt động tại văn phòng ADT và đảm nhiệm nhiệm vụ hỗ
trợ cho phòng Media trong việc đảm bảo băng di duyệt bên Đài và các dự án của
BGĐ. Đồng thời đội thiết kế chịu trách nhiệm thiết kế theo yêu cầu của khách hàng
trên Vietnamnet.vn. Phần mềm liên quan đến dữ liệu được đặt tại văn phòng ADT có
nhiệm vụ đảm bảo cho hệ thống ABM của Phòng Media chạy tốt, đảm bảo và khắc
phục sự cố hệ thống quảng cáo, các sever của 3 văn phòng.
Phòng Marketting: Chịu trách nhiệm PR cho các dịch vụ của công ty, đưa ra
các kế hoạch quảng bá, lập các hoạt động PR cho chiến dịch ở mỗi sản phẩm dịch vụ
của công ty có, từ đó là kim chỉ nam cho phòng kinh doanh triển khai các kế hoạch
bán hàng.
Phòng hành chính nhân sự: Tham mưu cho giám đốc trong việc thực hiện chế
độ chính sách của Nhà nước đối với công nhân viên chức.
+ Quản lý hồ sơ, lý lịch và danh sách cán bộ công nhân viên của toàn Công ty
GVHD: Ths. Bùi Hương
SVTH: Bùi Cúc Phương
Lớp: BC13/21.04
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Tổ chức bộ máy quản lý ở các Phân xưởng, Phòng, Ban.
+ Thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ, y tế, vệ sinh công nghiệp.
GVHD: Ths. Bùi Hương
SVTH: Bùi Cúc Phương
Lớp: BC13/21.04
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
PHẦN 2. THỰC TRẠNG MỘT SỐ PHẦN HÀNH KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
TNHH TRUYỀN THÔNG ADT
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH truyền thông ADT
Kế toán trưởng
Kế toán
TSCĐ và
vật tư
hàng hoá
Kế toán
vốn bằng
tiền, TT
công nợ
phải thu
Kế toán
tập hợp
CPQL
theo dõi
công nợ
phải thu
KT tổng
hợp, KT
các khoản
phải nộp
ngân sách
Kế toán Phòng điều hành vận chuyển
Sơ đồ . Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
- Kế toán trưởng: Là người tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán
tài chính, thông tin kinh tế trong toàn công ty. Đồng thời hướng dẫn, thể chế và cụ thể
hoá kịp thời các chính sách, chế độ, thể lệ tài chính kế toán của Nhà nước và Công ty.
Hướng dẫn, kiểm tra, chỉ đạo hạch toán, lập kế hoạch tài chính, chịu trách nhiệm trước
giám đốc Công ty về công tác tài chính kế toán của Công ty.
- Kế toán TSCĐ và vật tư hàng hóa:
- Kế toán vốn bằng tiền, thanh toán công nợ phải thu:
- Kế toán tập hợp CPQL theo dõi công nợ phải thu:
- Kế toán tổng hợp:
GVHD: Ths. Bùi Hương
SVTH: Bùi Cúc Phương
Lớp: BC13/21.04
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.2. Tổ chức hệ thống kế toán tại Công ty TNHH truyền thông ADT
2.2.1. Các chính sách kế toán chung
Công ty áp dụng theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm
2006.
Niên độ kế toán: Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và
kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam (VNĐ).
Nguyên tắc chuyển đổi các đồng tiền khác theo tỷ giá thông báo của Ngân hàng ngoại
thương Việt Nam tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
Công ty áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên, xác định giá mua vào theo nguyên tắc giá gốc gồm giá mua cộng chi
phí thu mua.
+ Nguyên tắc đánh giá: Theo giá thực tế nhập kho.
+ Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho: Bình quân gia quyền
Công ty áp dụng kế toán khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường
thẳng.
Công ty tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
Hình thức Kế toán: Công ty áp dụng hình thức Kế toán chứng từ ghi sổ. Các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh lên các chứng từ ghi sổ và sổ đăng kí chứng
từ ghi sổ thông qua các chứng từ kế toán, từ đó phản ánh lên sổ cái và các sổ sách có
liên quan khác.
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Hiện nay Công ty đang sử dụng hệ thống chứng từ phù hợp với những quy định
mà bộ tài chính đã ban hành. Hệ thống chứng từ được lập và luân chuyển theo đúng
chế độ quy định. Hệ thống sổ kế toán tổng hợp được sử dụng theo hình thức kế toán
Nhật ký chung với kế toán thủ công và Công ty cũng sử dụng máy vi tính để tính toán,
lập và in bảng biểu kế toán để góp phần làm giảm khối lượng công việc cho kế toán.
GVHD: Ths. Bùi Hương
SVTH: Bùi Cúc Phương
Lớp: BC13/21.04
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trình tự ghi sổ của hình thức này được thể hiện qua sơ đồ sau:
/
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp
chứng từ cựng
loại
Sổ đăng kí
chứng từ ghi sổ
CHỨNG TỪ
GHI SỔ
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối phát
sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú:
///Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu, kiểm tra:
Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung:
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật
ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế
GVHD: Ths. Bùi Hương
SVTH: Bùi Cúc Phương
Lớp: BC13/21.04
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng
nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
• Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt;
• Sổ Cái;
• Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung
a) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi
sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã
ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu
đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các
nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các
chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt
liên quan. Định kỳ (3, 5, 10... ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng nghiệp vụ phát
sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp
trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào
nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).
b) Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối
số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp, đúng số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng
tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo
cáo tài chính.Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng
cân đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ
Nhật ký chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ
số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Hệ thống chứng từ kế toán được dùng để chứng minh tính hợp pháp của việc
hình thành các nghiệp vụ kinh tế của công ty, phản ánh kịp thời trạng thái và sự biến
GVHD: Ths. Bùi Hương
SVTH: Bùi Cúc Phương
Lớp: BC13/21.04
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
động của đối tượng hạch toán đồng thời là căn cứ ghi sổ kế toán. Hệ thống chứng từ
kế toán được tổ chức ở công ty theo hệ thống chứng từ kế toán bắt buộc và hệ thống
chứng từ kế toán hướng dẫn giúp cho phòng giám đốc hiểu rõ hơn về tình hình tài
chính của công ty.
Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán áp dụng cho công ty gồm:
* Chứng từ kế toán ban hành theo chế độ kế toán doanh nghiệp gồm 4 chỉ tiêu:
+ Chỉ tiêu lao động tiền lương.
+ Chỉ tiêu hàng hóa.
+ Chỉ tiêu tiền tệ.
+ Chỉ tiêu TSCĐ.
* Tổ chức, tiếp nhận, lập và luân chuyển chứng từ.
Chứng từ kế toán sau khi được chuyển về phòng kế toán sẽ được chuyển cho kế
toán các phần hành cụ thể trong phòng kế toán để ghi sổ và lưu trữ.
* Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm các bước sau:
• Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán.
• Kế toán tổng hợp kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình giám đốc
doanh nghiệp ký duyệt.
• Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán.
• Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
* Trình tự kiểm tra chứng từ kế toán:
• Kiểm tra tĩnh rõ ràng, trung thực, đầy đủ, của các chỉ tiêu, các yếu tố ghi
chép trên chứng từ kế toán.
• Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã ghi trên
chứng từ kế toán, đối chiếu chứng từ kế toán với các tài liệu khác có liên quan.
Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ kế toán. Khi kiểm
tra chứng từ kế toán nếu phát hiện có hành vi vi phạm chính sách, chế độ, các quy định
về quản lý kinh tế, tài chính của Nhà nước phải báo với người có thẩm quyền để xử lý
kịp thời, yêu cầu làm thêm thủ tục và điều chỉnh sau đó mới làm căn cứ ghi sổ.
GVHD: Ths. Bùi Hương
SVTH: Bùi Cúc Phương
Lớp: BC13/21.04
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại Công ty TNHH Truyền Thông ADT
được xây dựng trên cơ sở hệ thống tài khoản kế toán công ty hiện hành được quy định
tại Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính.
2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp về tình hình tài sản, vốn chủ sở
hữu và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của công ty.
Áp dụng theo chế độ kế toán hiện hành ở Việt Nam, báo cáo tài chính của Công
ty bao gồm:
- Bảng Cân đối kế toán
- Mẫu số B01-DNN
- Bảng Cân đối tài khoản
- Mẫu số F01-DNN
- Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh
- Mẫu số B02-DNN
- Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ
- Mẫu số B03-DNN
- Bản Thuyết minh báo cáo tài chính
- Mẫu số B09-DNN
Tất cả các báo cáo này do các nhân viên trong Phòng tài chính hỗ trợ cho kế
toán tổng hợp lập báo cáo. Sau khi lập xong sẽ được Kế toán trưởng rà soát và xem xét
đã lập đúng theo quy định và chuẩn mực quy định hay không.
Tất cả các báo cáo này đều được lập theo đúng quy định về cách thức, biểu
mẫu, thời gian, số lượng .
2.3. Tổ chức kế toán các phần hành cụ thể
2.3.1. Kế toán lương và các khoản trích theo lương
Cách tính lương
Công ty không có lao động tạm thời, toàn bộ các nhân viên trong công ty được
trả lương theo hợp đồng.
Như vậy mức lương hàng tháng của một nhân viên được tính như sau:
Tổng lương = lương theo hợp đồng + lương làm thêm giờ + hoa hồng bán hàng
( chủ yếu đối với nhân viên phòng kinh doanh)
Các khoản trích theo lương được tính như sau:
GVHD: Ths. Bùi Hương
SVTH: Bùi Cúc Phương
Lớp: BC13/21.04
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
− KPCĐ = 2% * Tổng tiền lương
Trong đó Công ty chịu hoàn toàn và người lao động không phải chi trả
− BHYT = 3%* Tổng tiền lương
Trong đó Công ty chịu 2% và nhân viên chịu 1%
− BHXH = 20%* Tổng tiền lương
Trong đó Công ty chịu 15%, nhân viên chịu 5%
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Cuối mỗi tuần nhân viên công ty được yêu cầu điền số giờ làm vào một bảng chấm
công điện tử (etimesheet) trên mạng nội bộ của công ty và giám đốc nhân sự sẽ là người
phê duyệt cho những bảng chấm công, hoặc bảng chấm công làm thêm giờ (nếu có) này.
Dựa vào các bảng chấm công đã được phê duyệt kế toán tiến hành lập bảng tính lương vào
ngày 20 hàng tháng, sau đó tiến hành lập bảng phân bổ tiến lương và bảo hiểm xã hội
thường vào ngày 25, 26 hàng tháng. Cuối tháng thường vào ngày 28 kế toán tiến hành lập
bảng thanh toán tiền lương và trả lương cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Tài khỏan sử dụng bao gồm: TK 334, TK 3382, TK 3383, TK 3384
Chẳng hạn: Căn cứ vào bảng lương lập ngày 29/9/2015 với tổng số tiền lương
phải trả nhân viên là 120.000.000 VNĐ kế toán ghi: (đơn vị: VNĐ)
Nợ TK 622: 52.500.000
Nợ TK 627(1): 17.500.000
Nợ TK 641(1): 30.000.00
Nợ TK 642(1): 20.000.000
Có TK 334(1): 120.000.000
Căn cứ vào giấy báo có số 2 ngày 4/10/2015 về việc trả lương cho công nhân
viên số tiền là 120.000.000 kế toán ghi: (đơn vị: VNĐ)
Nợ TK 334: 120.000.000
Có TK 112: 120.000.000
Sau đó kế toán tiến hành lập các chứng từ ghi sổ liên quan đồng thời vào sồ chi
tiết TK 622, 627, 642, 641, 334, 112. Từ các chứng từ ghi sổ vừa lập kế toán tiến hành
GVHD: Ths. Bùi Hương
SVTH: Bùi Cúc Phương
Lớp: BC13/21.04
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
vào sổ cái cái TK 622, 627, 642, 641, 334, 111 và cuối tháng kế toán tiến hành đối
chiếu số tổng cộng giữa sổ chi tiết và sổ cái.
Qúa trình luân chuyển chứng từ :
Sơ đồ 2.3.4 – Quy trình luân chuyển chứng từ về tính lương
Người thực hiện
Kế toán sản xuất
Kế toán trưởng,Giám đốc
Kế toán thu chi
Thủ quỹ, công nhân viên
Kế toán sản xuất
Lưu đồ quá trình
Mô tả
(1)
(2)
Tính lương
Ký duyệt
Lập phiếu chi
Giao nhận tiền
theo bảng lương
(3)
(4)
(5)
Lưu chứng từ
Cụ thể hóa quy trình:
(1) Căn cứ vào bảng chấm công, kế toán sản xuất tính lương công nhân viên,
(2) Sau đó chuyển bảng lương cho kế toán trưởng, giám đốc ký duyệt.
(3) Sau khi được ban giám đốc duyệt chi lương, chuyển cho kế toán thanh toán lập
phiếu chi.
(4) Thủ quỹ xuất quỹ tiền mặt chi lương cho công nhân viên theo bảng lương.
(5) Sau đó chuyển bảng lương cho kế toán sản xuất lưu giữ.
Mẫu phiếu lương cho từng cá nhân:
Bảng chấm công
Bảng tính lương
GVHD: Ths. Bùi Hương
SVTH: Bùi Cúc Phương
Lớp: BC13/21.04
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.3.2. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Thị trường tiêu thụ và đối tượng tiêu dùng của công ty
Công ty có thị trường tiêu thụ tương đối rộng bao gồm các tổ chức, cá nhân có địa
bàn, điạ chỉ trong Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài ra Công ty còn có khách hàng
tại một số tỉnh, thành phố khác như : Thái Bình, Nam Định, Hải Phòng, Đà Nẵng,...
Kế toán giá vốn hàng bán
• Phương pháp đánh giá giá vốn của dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
Giá vốn của dịch vụ cung cấp cho khách hàng chính là tổng giá thành của dịch vụ
đó. Mỗi dự án, mỗi đơn đặt hàng có giá vốn khác nhau tùy thuộc vào lượng chi phí sử dụng
để cung cấp dịch vụ đó. Như vậy ta có thể khái quát giá vốn của dịch vụ cung cấp cho
khách hàng của Công ty bằng công thức sau:
Gía vốn của dịch vụ = Tổng giá thành của dịch vụ =
CPSXDD đầu kỳ + Tổng CPSX phát sinh trong kỳ − CPSXDD cuối kỳ
• Chứng từ và tài khỏan kế toán sử dụng
− Chứng từ ban đầu: Để phản ánh giá vốn dịch vụ cung cấp kế toán sử dụng sổ chi
tiết các tài khỏan TK 621, 622, 627 mở chi tiết cho từng dự án, đơn đặt hàng, thẻ tính giá
thành dịch vụ cung cấp.
− Đồng thời kế toán sử dụng TK 632, chi tiết cho từng loại dịch vụ cung cấp để
hạch toán giá vốn của từng loại dịch vụ đó.
GVHD: Ths. Bùi Hương
SVTH: Bùi Cúc Phương
Lớp: BC13/21.04
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Cụ thể đối với dịch vụ chạy dự án quảng cáo cho khách hàng full service Viettel
quảng cáo trên nhóm chương trình gameshow: Hãy chọn giá đúng của VTV3, kế tóan căn
cứ vào bảng tính giá thành sản phẩm dịch vụ sau để hạch toán như sau: (với CPSXDD đầu
kì = 0)
Nợ TK 154: 352.345.000
Có TK 621: 91.068.644
Có TK 622: 154.248.536
Có TK 627: 107.027.820
Sau khi dịch vụ hoàn thành kế toán căn cứ vào sổ chi tiết các tài khỏan chi phí nêu
trên và bảng tính giá thành xác định được giá vốn của dịch vụ và tiến hành hạch toán vào
sổ chi tiết giá vốn hàng bán. Sổ chi tiêt giá vốn cũng được chi tiết theo từng loại hình dịch
vụ để theo dõi giá vốn tổng cộng của từng loại dịch vụ trong tháng
Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ
• Chứng từ kế toán sử dụng.
Để thực hiện kế toán doanh thu bán hàng kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT và
sử dụng TK 511 – Doanh thu bán hàng, và TK 3331 – Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
Căn cứ vào hoá đơn GTGT và các chứng từ thanh toán như phiếu thu để phản
ánh doanh thu bán hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112,131 – ( Tổng giá thanh toán)
Có TK 511 – ( Giá bán chưa thuế)
Có TK 3331- thuế GTGT đầu ra phải nộp
Chẳng hạn như căn cứ vào hóa đơn bán hàng (biểu số 1) số 0035565 ngày
25/9/2015 bán 1 chiến dịch quảng cáo 10 spot đặt chỗ trên truyền hình VTV với tổng
số tiền là 718.300.000 VNĐ (bao gồm thuế VAT 10%), khách hàng chưa thanh toán,
kế toán ghi: (đơn vị: VNĐ)
Nợ TK 131 – VTV: 653.000.000
Có TK 511: 65.300.000
Có TK 3331: 718.300.000
GVHD: Ths. Bùi Hương
SVTH: Bùi Cúc Phương
Lớp: BC13/21.04
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sổ kế toán sử dụng:
- Sổ chi tiết bán hàng: kế toán sử dụng để theo dõi tình hình bán hàng đối với từng
loại hàng hoá, dịch vụ về mặt số lượng, doanh thu và thuế GTGT đầu ra đã bán hoặc đã
cung cấp được khách hàng chấp nhận thanh toán.
- Căn cứ vào hoá đơn bán hàng hoá kế toán ghi vào các dòng số lượng, đơn vị
tính, doanh thu và thuế GTGT trên sổ chi tiết bán hàng.
- Chứng từ ghi sổ: được sử dụng để vào sổ cái TK 511
- Sổ cái TK 511
Kế toán chi phí bán hàng
Nội dung các khoản chi phí bán hàng của Công ty bao gồm các khoản chi phí
phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hóa và cung cấp dịch vụ. Kế toán tập hợp các
khoản chi phí bán hàng để phân bổ cho số hàng và dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ phục
vụ cho việc xác định kết quả kinh doanh. Chi phí bán hàng của Công ty bao gồm: chi
phí nhân viên bán hàng, chi phí vận chuyển, bốc vác, lưu kho, giao nhận, chi phí điện
nước, điện thoại, dự phòng phải thu khó đòi, chi phí bảo hành sản phẩm, khấu hao
TSCĐ và chi bằng tiền khác.
Chẳng hạn như căn cứ vào bảng tính và phân bổ tiền lương tháng 9/2015 tổng
tiền lương và các khỏan trích theo lương phân bổ cho chi phí bán hàng là 38.675.000
VNĐ, kế toán ghi sổ như sau: (đơn vị VNĐ)
Nợ TK 641: 32.500.000
Có TK 334: 6.175.000
Có TK 338: 38.675.000
Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp trong Công ty TNHH truyền thông ADT bao
gồm: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng,
chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí sửa chữa thường xuyên, chi phí công tác và chi bằng
tiền khác.
GVHD: Ths. Bùi Hương
SVTH: Bùi Cúc Phương
Lớp: BC13/21.04
21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Căn cứ vào bảng lương lập ngày 30/09/2015 với tổng số tiền lương và các
khỏan trích theo lương phân bổ cho chi phí quản lý doanh nghiệp là 44.625.000 VNĐ
kế toán ghi : (đơn vị VNĐ)
Nợ TK 642 : 44.625.000
Có TK 334 : 37.500.000
Có TK 338 : 7.125.000
Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Việc thực hiện xác định kết quả kinh doanh ở Công ty TNHH truyền thông
ADT được thực hiện vào cuối mỗi kỳ kế toán (cuối mỗi quý). Kết quả kinh doanh của
Công ty được xác định như sau:
Kết quả từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ = Tổng doanh thu thuần về
bán hàng và cung cấp dịch vụ – giá vốn của hàng đã bán và chi phí thuế TNDN –
CPBH và CPQLDN
Kết quả từ hoạt động tài chính = tổng doanh thu thuần về hoạt động tài chính –
chi phí hoạt động tài chính.
Kết quả hoạt động khác = Thu nhập thuần khác- chi phí khác
Kết quả hoạt động kinh doanh = kết quả từ hoạt động bán hàng và cung cấp
dịch vụ + kết quả hoạt động tài chính + kết quả hoạt động khác.
Cụ thể ta có kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Qúi III như sau:
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Qúi 3/2015
Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu
Mã số
GVHD: Ths. Bùi Hương
Qúi III/2015
SVTH: Bùi Cúc Phương
Lớp: BC13/21.04
22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
A
B
1, Doanh thu bán hàng và cung cấp
2
dịch vụ
1
2, Các khoản giảm trừ doanh thu
2
3, Doanh thu thuần về bán hàng và
2,612,000,000
cung cấp dịch vụ
10
(10 = 01 - 02)
4, Giá vốn hàng bán
11
5, Lợi nhuận gộp về bán hàng và
2,612,000,000
cung cấp dịch vụ (20 = 10 – 11)
6, Doanh thu hoạt động tài chính
7, Chi phí tài chính
8, Chi phí bán hàng
9, Chi phí quản lý doanh nghiệp
10, Lợi nhuận thuần từ hoạt động
20
21
22
24
25
1,202,620,000
16,808,600
15,735,560
345,989,720
401,569,801
kinh doanh
(30= 20 + (21 – 22) – (24+25))
11, Thu nhập khác
11, Chi phí khác
12, Lợi nhuận khác (40 = 31- 32)
13, Tổng lợi nhuận kế toán trước
30
31
32
40
thuế
(50 = 30 + 40)
50
14, Chi phí thuế thu nhập doanh
1,409,380,000
456,133,519
1,200,000
2,370,540
-1,170,540
454,962,979
nghiệp
51
15, Lợi nhuận sau thuế thu nhập
113,740,745
doanh nghiệp (60 = 50 - 51)
341,222,234
60
(Nguồn: Báo cáo tài chính quí III/2015 của Công ty TNHH truyền thông ADT)
2.3.3. Kế toán tài sản cố định
2.3.3.1. Phân loại tài sản cố định
GVHD: Ths. Bùi Hương
SVTH: Bùi Cúc Phương
Lớp: BC13/21.04
23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tài sản cố định trong công ty bao gồm tài sản cố định hữu hình (TSCĐHH), và
tài sản cố định vô hình (TSCĐVH).
TSCĐHH gồm: nhà cửa, hệ thống thông gió và điều hòa không khí, trạm biến
áp 400 KVA, máy phát điện, hệ thống máy tính, máy in văn phòng, hệ thống máy tính
xách tay trang bị cho phòng kinh doanh, hệ thống máy photo Xerox, …
TSCĐVH gồm: phầm mềm google talk, phần mềm microsof office, excel,
powerpoint 2007, lotus note và quyền sử dụng đất.
2.3.3.2. Phương pháp đánh giá TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ = Giá mua+ Các khoản thuế (không được khấu trừ) + Chi
phí vận chuyển lắp đặt, chạy thử( nếu có)
Ví dụ:
Ngày 29/09/2015 Công ty TNHH truyền thông ADT ký hợp đồng mua 15 máy
tính để bàn nhãn hiệu Dell với công ty máy tính Trần Anh theo hóa đơn số 0073358,
chưa thanh toán cho người bán (biểu 1, phụ lục), ta có như sau:
-
Trị giá mua (chưa thuế VAT): 294.000.000 đồng
-
Chi phí vận chuyển, cài đặt: 1.245.000 đồng
Căn cứ vào chứng từ có liên quan kế toán xác định nguyên giá của 15 máy tính
để bàn nhãn hiệu Dell là: 294.000.000 + 1.245.000 = 295.245.000 đồng
Phương pháp khấu hao TSCĐ
Công tác kế toán trích khấu hao TSCĐ của Công ty hiện nay được thực hiện
theo quyết định số 206/2003/QĐ- BTC của Bộ Tài chính. Công ty thực hiện trích khấu
hao theo phương pháp đường thẳng.
Phạm vi tính khấu hao là thiết bị TSCĐ của Công ty đang được sử dụng vào
quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị
Phương pháp tính khấu hao: Phương pháp đường thẳng
Mức khâu hao trung bình năm = nguyên giá của TSCĐ/ số năm sử dụng.
Mức khấu hao trung bình tháng = mức khấu hao trung bình năm/ 12 tháng
Ví dụ:
GVHD: Ths. Bùi Hương
SVTH: Bùi Cúc Phương
Lớp: BC13/21.04
24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Ngày 1/10/2015 Công ty TNHH truyền thông ADT mua 1 điều hoà
Carier53N18 2 cục 1 chiều 18000 BTU với nguyên giá là: 29.726.000 đồng. Số năm
trích khấu hao căn cứ vào quyết định 206/2003/QĐ-BTC và quy định của Công ty là: 4
năm. Ngày 21/10/2015 Công ty bàn giao cho đài khai thác và sử dụng. Giá trị hao mòn
của máy được tính như sau (dự kiến giá trị thu hồi = 0)
Mức khấu hao 1 năm = 29.726.000/ 4= 7.431.500 VNĐ
Mức khấu hao tháng = 7.431.000/12= 619.250 VNĐ
Số khấu hao luỹ kế tính đến ngày31/12/2015 của điều hoà Carier53N18 là:
619.250 × 3 = 1.857.750 VNĐ
2.3.3.3. Kế toán chi tiết tài sản cố định
Các chứng từ kế toán chủ yếu sử dụng để kế toán TSCĐ bao gồm: kế hoạch
mua sắm hàng năm cho TSCĐ ở Công ty, tờ trình mua sắm TSCĐ, báo giá của nhà
cung cấp, biên bản họp hội đồng để chọn báo giá, hợp đồng mu sắm TSCĐ, hóa đơn
GTGT, biên bản bàn giao và nghiệm thu TSCĐ và biên bản thanh lý hợp đồng mua
sắm, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
Công ty tiến hành ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ. Sổ kế toán dùng để
theo dõi tình hình biến động của TSCĐ bao gồm: thẻ TSCĐ và sổ cái TSCĐ, trong đó
thẻ TSCĐ được mở chi tiết cho từng TSCĐ, còn sổ cái TSCĐ sử dụng để theo dõi cho
tất cả các TSCĐ để thấy được biến động tổng hợp về TSCĐ
2.3.3.4. Kế toán tổng hợp TSCĐ
Kế toán tăng TSCĐHH.
TSCĐ trong Công ty tăng chủ yếu là do mua sắm.
• Tài khoản sử dụng
Kế toán Công ty sử dụng những tài khoản sau để kế toán tăng TSCĐ:
Công ty sử dụng những tài khỏan sau để kế toán:
- TK 2111: phản ánh nguyên giá của trụ sở văn phòng của Công ty.
GVHD: Ths. Bùi Hương
SVTH: Bùi Cúc Phương
Lớp: BC13/21.04
25