ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------------
HOÀNG THỊ TRANG
CẢM NHẬN HẠNH PHÚC CỦA SINH VIÊN
Chuyên ngành: Tâm lý học
Mã số: 60 31 04 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. TRƯƠNG THỊ KHÁNH HÀ
HÀ NỘI - 2015
1
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU CẢM NHẬN HẠNH PHÚC
................................................................................... Error! Bookmark not defined.
1.1. Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến hạnh phúc và cảm nhận
hạnh phúc ..............................................................................................................7
1.1.1. Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài Error! Bookmark not defined.
1.1.2. Tổng quan các nghiên cứu ở trong nước . Error! Bookmark not defined.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài ............ Error! Bookmark not defined.
1.2.1. Khái niệm hạnh phúc .............................. Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Khái niệm cảm nhận hạnh phúc .............. Error! Bookmark not defined.
1.2.3. Cảm nhận hạnh phúc của sinh viên ......... Error! Bookmark not defined.
1.2.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến cảm nhận hạnh phúc của sinh viên . Error!
Bookmark not defined.
Chương 2: TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . Error! Bookmark
not defined.
2.1. Tổ chức nghiên cứu ...................................... Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Vài nét về địa bàn và khách thể nghiên cứu ......... Error! Bookmark not
defined.
2.1.2. Tiến trình nghiên cứu .............................. Error! Bookmark not defined.
2.2. Phương pháp nghiên cứu............................. Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu............. Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi....... Error! Bookmark not defined.
2.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu ................... Error! Bookmark not defined.
2
2.2.4. Phương pháp xử lí số liệu bằng thống kê toán học Error! Bookmark not
defined.
2.2.5. Phương pháp trắc nghiệm ....................... Error! Bookmark not defined.
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................. Error! Bookmark not defined.
3.1. Thực trạng cảm nhận hạnh phúc của sinh viên ...... Error! Bookmark not
defined.
3.1.1. Mức độ các mặt biểu hiện cảm nhận hạnh phúc của sinh viên ....... Error!
Bookmark not defined.
3.1.2. Cảm nhận hạnh phúc về mặt cảm xúc..... Error! Bookmark not defined.
3.1.3. Cảm nhận hạnh phúc về mặt xã hội ........ Error! Bookmark not defined.
3.1.4. Cảm nhận hạnh phúc về mặt tâm lý ........ Error! Bookmark not defined.
3.2. Tương quan giữa các mặt biểu hiện cảm nhận hạnh phúc .............. Error!
Bookmark not defined.
3.3. So sánh cảm nhận hạnh phúc của sinh viên các nhóm .. Error! Bookmark
not defined.
3.3.1. So sánh cảm nhận hạnh phúc của nam và nữ sinh viênError! Bookmark
not defined.
3.3.2. So sánh cảm nhận hạnh phúc của sinh viên giữa các nhóm tuổi .... Error!
Bookmark not defined.
3.3.3. So sánh cảm nhận hạnh phúc của sinh viên giữa các khu vực sinh sống. Error!
Bookmark not defined.
3.3.4. So sánh cảm nhận hạnh phúc của sinh viên các tỉnh ... Error! Bookmark
not defined.
3.4. Các yếu tố có mối quan hệ tương quan với cảm nhận hạnh phúc
của sinh viên ....................................................... Error! Bookmark not defined.
3.4.1. Tương quan giữa cảm nhận hạnh phúc và sự hài lòng cuộc sống của
sinh viên ............................................................ Error! Bookmark not defined.
3.4.2. Tương quan giữa cảm nhận hạnh phúc và các nhóm cảm xúc ....... Error!
Bookmark not defined.
3
3.4.3. Tương quan giữa cảm nhận hạnh phúc và một số phẩm chất cá nhân của
sinh viên ............................................................ Error! Bookmark not defined.
3.4.4. Tương quan giữa cảm nhận hạnh phúc và tình hình kinh tế gia đình của
sinh viên ............................................................ Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................. Error! Bookmark not defined.5
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................89
PHỤ LỤC .................................................................................................................93
4
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng
dẫn của PGS.TS Trương Thị Khánh Hà - Khoa Tâm lý học - Trường Đại học Khoa
học xã hội và Nhân văn Hà Nội. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung
thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Hoàng Thị Trang
5
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn cao học này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
các Thầy (cô) trong Khoa Tâm lý học - Trường Đại Học Khoa học Xã hội và Nhân
văn – Đại Học Quốc Gia Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt
quá trình học tập và thực hiện luận văn cao học.
Tôi cũng xin trân thành cảm ơn PGS.TS Trương Thị Khánh Hà, người đã tận
tình dành nhiều thời gian quý báu để giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình
tiến hành nghiên cứu và đóng góp những ý kiến quan trọng giúp đỡ tôi hoàn thành
luận văn cao học này.
Qua đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn trân thành đến tập thể cán bộ trường,
các thầy, cô giáo và các bạn sinh viên trên địa bàn thành phố Hà Nội, Hải Phòng,
Nghệ An và Hà Giang. Đó là những người đã tạo điều kiện và hỗ trợ tôi trong suốt
quá trình tiến hành nghiên cứu thực tiễn, giúp tôi có được những số liệu quý báu để
góp phần vào việc hoàn thành luận văn cao học.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến những người bạn và người thân
trong gia đình tôi, những người đã ủng hộ tôi về mặt tinh thần, giúp tôi có thể hoàn
thành luận văn của mình.
Trong quá trình nghiên cứu, đề tài của tôi còn nhiều thiếu sót, tôi kính mong
nhận được sự bổ sung, đóng góp ý kiến quý giá của các Thầy (cô) giáo để đề tài của
tôi được hoàn thiện hơn. Một lần nữa, tôi xin trân thành cảm ơn!
Hà Nội, 07 tháng 12 năm 2015
Học viên
Hoàng Thị Trang
6
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
2.1
Mẫu phân bố theo giới tính và nhóm tuổi
31
2.2
Mẫu phân bố theo địa bàn
32
2.3
Mẫu phân bố theo nơi ở của gia đình
32
3.1
Thực trạng mức độ các mặt biểu hiện cảm nhận hạnh phúc của
sinh viên
42
3.2
Cảm nhận hạnh phúc về mặt cảm xúc
43
3.3
Cảm nhận hạnh phúc về mặt xã hội
46
3.4
Cảm nhận hạnh phúc về mặt tâm lý
49 – 50
3.5
Mối tương quan giữa các mặt biểu hiện cảm nhận hạnh phúc
53
3.6
Cảm nhận hạnh phúc của nam và nữ sinh viên
55
3.7
Mức độ hài lòng với cuộc sống và các lĩnh vực khác nhau
3.8
Mức độ hài lòng chung của sinh viên với cuộc sống
3.9
3.10
3.11
3.12
3.13
3.14
Tương quan giữa cảm nhận hạnh phúc và sự hài lòng cuộc
sống
Mối tương quan giữa cảm nhận hạnh phúc và các nhóm cảm
xúc
Tương quan giữa cảm nhận hạnh phúc và các nhóm phẩm chất
cá nhân của sinh viên
Tương quan giữa cảm nhận hạnh phúc và lòng biết ơn
Bảng mô tả tình hình kinh tế của gia đình sinh viên so với mức
trung bình nơi gia đình sinh sống
Tương quan giữa cảm nhận hạnh phúc và tình hình kinh tế của
gia đình sinh viên
7
63 – 64
65
68 – 69
71 – 72
78
79
82
83
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Tên biểu đồ
STT
3.1
Cảm nhận hạnh phúc của sinh viên giữa các khu vực sinh
sống.
Trang
57
3.2
Cảm nhận hạnh phúc của sinh viên các tỉnh.
58
3.3
Cảm nhận hạnh phúc của sinh viên giữa các nhóm tuổi
60
3.4
Mức độ hài lòng với cuộc sống và các lĩnh vực khác nhau
65
8
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Con người sinh ra khác nhau, cuộc sống của mỗi người khác biệt nhau nhưng
chúng ta đều có một tiêu chung là được hạnh phúc. Aristitle đã từng nói rằng:
“Hạnh phúc là ý nghĩa và mục tiêu của cuộc sống, là toàn bộ cùng đích của cuộc đời
con người”. Như vậy, hạnh phúc là mục tiêu và cũng là động lực thúc đẩy quan
trọng trong cuộc đời của mỗi người. Chính vì thế ngay từ thời cổ đại các nhà triết
học, tôn giáo đã đặc biệt quan tâm tới vấn đề này. Đến đầu thế kỉ 19, hạnh phúc đã
trở thành đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học như: kinh tế học, Tâm lý
học đặc biệt là Tâm lý học tích cực – một phân ngành mới của Tâm lý học chuyên
nghiên cứu định lượng về hạnh phúc và hướng đến hỗ trợ cho con người tận hưởng
một cuộc sống tích cực trọn vẹn.
Nhiều công trình nghiên cứu chứng minh rằng, hạnh phúc là một phương
tiện giúp mang lại thành công cao hơn. Khi nhìn lại nghiên cứu về sức khởe con
người, ba nhà tâm lý học Sonja Lyubomirsky, Laura King và Ed Diener ghi nhận
“Hàng loạt các nghiên cứu cho thấy các cá nhân hạnh phúc thì thành công trong
nhiều khía cạnh của cuộc sống như hôn nhân, bạn bè, thu nhập, sự nghiệp và sức
khỏe”. Các nghiên cứu cũng cho thấy mối quan hệ giữa hạnh phúc và thành công là
mối quan hệ tương hỗ: thành công, trong sự nghiệp và trong các mối quan hệ,
không chỉ góp phần tạo nên hạnh phúc, mà hạnh phúc cũng mở đường cho thành
công nối tiếp thành công. [33,39, 40]
Sinh viên là một đối tượng mang tính đặc thù cao, họ đang ở trong giai đoạn
chuyển tiếp từ môi trường phổ thông sang môi trường độc lập (học tập, cuộc sống)
trên đại học vừa phải trang bị một khối lượng kiến thức khổng lồ để hình thành nên
kỹ năng nghề nghiệp. Họ trải qua những chuyển biến không nhỏ trong quan niệm về
cuộc sống, nghề ngiệp, người bạn đời….của mình. Mặt khác, những thay đổi liên
tục của xã hội hiện đại đòi hỏi họ phải có sự thích nghi cho phù hợp. Điều này gây
ra những mức độ căng thẳng cao tới các bạn sinh viên. Trên quy mô toàn nước Mỹ,
1
tỷ lệ tự tử của người trẻ từ 15-24 tuổi tăng không nhiều nhưng khá đều từ năm
2007: từ 9,6 vụ tự tử/100.000 người lên 11,1 vụ vào năm 2003. Tuy nhiên, một
khảo sát của các trung tâm tư vấn trong trường đại học cho thấy hơn một nửa những
người đến đây gặp vấn đề về tâm lý – tăng 13% chỉ trong vòng 2 năm. Lo âu và
trầm cảm hiện đang là những biểu hiện tâm thần phổ biến nhất của sinh viên đại học
– theo Trung tâm Sức khỏe tâm thần đại học ở ĐH Pennsylvania State [41]. Tại
Việt Nam, kết quả điều tra quốc gia về vị thành niên và thanh niên Việt Nam năm
2008 cho thấy, trong hơn 10.000 thanh thiếu niên thì trên 73% người từng có cảm
giác buồn chán, hơn 4% từng nghĩ đến chuyện tử tự. So sánh với số liệu của cuộc
điều tra trước đó vào năm 2003 thì tỷ lệ thanh thiếu niên trải qua cảm giác buồn
chán đã tăng lên. Đặc biệt, tỷ lệ thanh thiếu niên nghĩ đến chuyện tự tử tăng lên
khoảng 30% [31]. Như vậy chúng ta có thể thấy, nếu con người nói chung và sinh
viên nói riêng có cảm giác buồn chán thì sẽ dẫn đến các hệ quả vô cùng tồi tệ.
Bên cạnh đó, cũng có một số lượng lớn các bạn sinh viên đạt được những
thành tích cao trong học tập, có nhiều mối quan hệ chất lượng, trở thành một người
có trách nhiệm và có nhiều đóng góp cho xã hội. Trong nghiên cứu về hạnh phúc
của sinh viên đại học, Diener và Seligman tìm thấy một sự khác biệt chính giữa
nhóm sinh viên hạnh phúc nhất với nhóm sinh viên khác, những người rất hạnh
phúc đã có một cuộc sống xã hội phong phú và toại nguyện. Họ dành thời gian ít
nhất một mình, có mối quan hệ tốt với bạn bè và có một đối tác lãng mạn ở hiện tại
[29]. Và các nghiên cứu khác cũng chỉ ra rằng nếu cá nhân có cuộc sống hạnh phúc
thì khả năng mắc các bệnh về tinh thần như stress, trầm cảm, …là thấp hơn. Chính
vì vậy, việc nghiên cảm nhận hạnh phúc và một số yếu tố ảnh hưởng đến cảm nhận
hạnh phúc của sinh viên là thực sự cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Vậy làm thế
nào để sinh viên luôn có một tâm trạng thoải mái, vui vẻ, cảm thấy hạnh phúc để
hăng hái học tập, tham gia các hoạt động và vượt qua được những khó khăn là điều
không chỉ riêng sinh viên quan tâm mà các tổ chức đoàn thể nhà trường cũng đều
hướng tới. Tuy nhiên cho đến nay, ngoài các công bố về chỉ số hạnh phúc nói chung
thì chỉ có rất ít các nghiên cứu về cảm nhận hạnh phúc ở Việt Nam, nhất là cảm
nhận hạnh phúc của sinh viên.
2
Xuất phát từ những lý do trên, tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu: “Cảm
nhận hạnh phúc của sinh viên” với mong muốn tìm hiểu thực trạng mức độ cảm
nhận hạnh phúc của sinh viên, các yếu tố có mối liên hệ với cảm nhận hạnh phúc.
Từ kết quả nghiên cứu thu được đề xuất một số biện pháp tác động giúp các bạn
sinh viên tăng mức cảm nhận hạnh phúc và chăm sóc sức khỏe về tinh thần.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng mức độ các mặt biểu hiện cảm nhận hạnh phúc của sinh
viên hiện nay và các yếu tố ảnh hưởng, từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm nâng
cao cảm nhận hạnh phúc ở sinh viên nói riêng, con người nói chung.
3. Đối tượng nghiên cứu
Các mặt biểu hiện và mức độ biểu hiện cảm nhận hạnh phúc của sinh viên.
4. Khách thể nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu được chọn là sinh viên, những người đang trực tiếp học tập
tại các trường đại học. Cụ thể là:
+ 188 sinh viên các trường Đại học tại Hà Nội (trung tâm nội thành).
+ 187 sinh viên các trường Đại học tại Hải Phòng (nội và ngoại thành).
+ 89 sinh viên Nghệ An hiện đang theo học hệ tại chức tại trường Đại học
Khoa học Xã hội & Nhân văn Hà Nội.
+ 91 sinh viên Hà Giang hiện đang theo học hệ tại chức tại trường Đại học
Khoa học Xã hội & Nhân văn Hà Nội.
5. Giả thuyết nghiên cứu
Các mặt biểu hiện cảm nhận hạnh phúc của sinh viên có sự tương quan với
nhau và biểu hiện ở các mức độ khác nhau.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến cảm nhận hạnh phúc của sinh viên. Trong
đó, các yếu tố khách quan như mức sống, địa bàn sinh sống có ảnh hưởng mạnh hơn
các yếu tố chủ quan như một số phẩm chất nhân cách, các nhóm cảm xúc, lòng biết
ơn..v.v.
Sinh viên sống ở khu vực nông thôn có mức cảm nhận hạnh phúc cao hơn so
với sinh viên ở khu vực đô thị và vùng đang đô thị hóa.
3
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt:
1. Trương Thị Khánh Hà (2015), “Thích ứng thang đo hạnh phúc chủ quan
dành cho vị thành niên”, Tạp chí Tâm lý học (số 5), tr 13 – 25.
2. Lê Văn Hảo (2012), “Các mô thức của tính cá nhân – tính cộng đồng ở Viêt
Nam”, Tạp chí Tâm lý học, số 11, tr ...
3. Phan Mai Hương (2014), “Cảm nhận hạnh phúc của người nông dân”, Tạp
chí Tâm lý học (số 8), tr 28 – 40.
4. Phan Mai Hương (2014), “Quan hệ giữa cảm nhận hạnh phúc chủ quan và nỗ
lực sống của người nông dân”, Tạp chí Tâm lý học (số 11), tr 1 – 12.
5. PGS.TS Phan Thị Mai Hương, TS Nguyễn Đình Mạnh (200..), “Các yếu tố
ảnh hưởng đến tính tích cực xã hội của học sinh – sinh viên”, Tạp chí Tâm lý
học (số 3), tr 22 – 34.
6. Richard Layard (2008), Hạnh phúc, Nxb Tri thức.
7. Trịnh Thị Linh (2015), Tập bài giảng Tâm lý học tích cực, Trường ĐH Khoa
học Xã hội & Nhân văn Hà Nội.
8. Tal Ben – Shahar (2009), Hạnh phúc hơn, Nxb Tổng hợp TP Hồ Chí Minh.
9. Doh Chull Shin (2010), “Chất lượng cuộc sống của người dân Châu Á theo
Nho giáo: Quan niệm về hạnh phúc phần 1 & phần 2”, Tạp chí nghiên cứu
con người (số 1), tr 3 – 17.
Tiếng Anh:
10. Carol D. Ryff & Burton Singer (2002), “From Social Structure to Biology:
Integrative Science in Pursuit of Human Health and Well-Being”, Handbook
of Positive Pychology (No.39), Oxford University Press, pp. 528 – 540.
11. Corey L.M.Keyes, Emory University (2002), “The mental health continuum:
From Languishing to Flouring in Life”, Journal of health and Social
Research (June), pp. 207 – 222.
4
12. Diener E., Richard E. Lucas, & Shigehiro Oishi (2002), “Subjective Well being: The Science of Happiness and Life Satisfaction, Handbook of Positive
Pychology, Oxford University Press, pp. 63 – 73.
13. Diener E., Emmons R.A, Larsen R.J, & Griffin S. (1985), “The Satisfaction
with Life Scale”, Journal of Personality Assessment (No 49), pp. 71-75.
14. Helliwell Jonh F., Christopher P. Barrington-Leigh (2010), “Measuring and
Understanding Subjective Well-Being”.
15. Jeffrey J. Froh , Charles Yurkewicz, Todd B. Kashdan (2009), “Gratitude
and subjective well-being in early adolescence: Examining gender
differences”, Journal of Adolescence (No.32), pp. 633 – 650.
16. Keith A.King, Rebecca A.Vidourek, Ashley L.Merianos, Meha Singh
(2014), “A study of stress, social support, and perceived happiness
among college students”, The Journal of Happiness & Well-Being (No
2), pp. 132 – 144.
17. Pavot W., & Diener E. (2008), “The Satisfaction with Life Scale and the
emerging construct of life satisfaction”, Journal of Positive Psychology (No
3), pp. 137 – 152.
18. Richard M.Ryan and Edward L.Deci (2001), On Happiness and Human
Potentials: A Review of Research on Hedonic and Eudaimonic, Annu
Rev.Psychol (No 52), pp. 141- 166.
19. Sell H., Naggpal R., “Assessment of subjective well-being, WHO, Regional
office for South-East Asia, New Deli, Regional health paper, SEARO, no.
20. Soja Lyubomirsky (2001), “Why Are Some People Happier Than Others?
The Role of Cognitive and Motivationl Processes in Well-Being”, American
Psychologist, pp. 239 – 269.
21. William Pavot and Ed Diener (1993), “Review of the Satisfaction With Life
Scale”, Psychologicacl Assessment (vol 5, No.2), pp. 164 – 172.
5
22. Willem A. Arrindell, José Heesink, Jan A. Feij (1999), “The Satisfaction
With Life Scale (SWLS): appraisal with 1700 healthy young adults in The
Netherlands”, Personality and Individual Differences (No 26), pp. 815 – 826.
Website:
23.
24. />25. />26. />27. />28. />29. />30. />31. />32. />33. />001.pdf
34. />35. />hanh_phuc_con_nguoi_Phan_1.html
36. />hanh_phuc_con_nguoi_Phan_2.html
37. />hanh_phuc_con_nguoi_Phan_3.html
38.
39. />40. />
6
41. />42. />43. />44. />
7