Triển vọng mối quan hệ Việt Nam – EU đến năm 2020
______________________________________________________________________________
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Về mọi mặt kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội… Liên minh Châu Âu (EU) là
một trong những trung tâm quan trọng hàng đầu trên thế giới. EU hiện là nền kinh
tế lớn nhất thế giới với GDP năm 2010 đạt 16,1 nghìn tỷ USD (chiếm 26% GDP
toàn thế giới). Theo số liệu sơ bộ năm 2010, ODA do EU cung cấp đã tăng khoảng
4,5 tỷ Euro so với năm 2009, lên tới tổng số 53,8 tỷ Euro. Như vậy, EU là nhà tài
trợ ODA lớn nhất trên thế giới, cung cấp hơn một nửa viện trợ chính thức trên toàn
cầu.EU còn là trung tâm hàng đầu thế giới về khoa học công nghệ, sở hữu công
nghệ nguồn trong nhiều lĩnh vực tiên tiến, là nơi có nhiều phát kiến khoa học có
tính cách mạng.Ngoài ra EU còn phát triển mạnh về chính trị, có tiềm lực về quốc
phòng, tầm ảnh hưởng lớn hangf đầu trên thế giới với 2 Uỷ viên thường trực của
Hội đồng Bảo an LHQ.Vì thế, EU có vị trí rất quan trọng trên trường quốc tế và
trong chính sách đối ngoại của các nước.
Ngày 28/11/2010, Việt Nam và EU kỷ niệm 20 năm thiết lập quan hệ ngoại
giao. Sau 20 năm, EU đã trở thành đối tác quan trọng hàng đầu của Việt Nam trên
nhiều lĩnh vực.
Với định hướng Đại hội Đảng lần thứ XI năm 2011 đề ra là phấn đấu đưa
nước ta đến năm 2020 cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại, chủ
động và tích cực hội nhập quốc tế, là thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng
quốc tế thì quan hệ của ta với EU càng có ý nghĩa hơn vì EU là đối tác có thế mạnh
trong các lĩnh vực này mà ta có thể tranh thủ. Do tầm quan trọng của EU và đóng
góp tích cực của EU với công cuộc xây dựng và phát triển đất nước ta, việc nghiên
cứu, tổng kết, đáng giá thực trạng cũng như dự báo triển vọng của Việt Nam – EU
là rất cần thiết và có ý nghĩa để đưa mối quan hệ đó ngày càng phát triển bền vững,
ổn định, ngày càng mở rộng và đi vào chiều sâu.
Triển vọng mối quan hệ Việt Nam – EU đến năm 2020
______________________________________________________________________________
2.Mục đích
Nghiên cứu, phân tích mối quan hệ giữa Việt Nam – EU trong các giai đoạn,
nguyên nhân dẫn đến sự phát triển đó. Nhưng thuận lợi và khó khăn mà Việt Nam
– EU vấp phải khi thiết lập mối quan hệ, chiều hướng phát triển của Việt Nam và
EU Hay dự báo về triển vọng của mối quan hệ Việt Nam – EU trong 10 năm tới...
Triển vọng mối quan hệ Việt Nam – EU đến năm 2020
______________________________________________________________________________
NỘI DUNG
I.THIẾT LẬP QUAN HỆ NGOẠI GIAO
1.Tình hình thế giới và khu vực nhưng năm 80 đầu thập kỉ 90
Trong những năm 80 đầu thập kỉ 90 tình hình thế giới có biến động mạnh,
phức tạp về kinh tế, chính trị và quan hệ quốc tế. Nhiều nhân tố mới xuất hiện tác
động mạnh đến trật tự thế giới hai cực. Tây Âu và Nhật Bản vươn lên mạnh mẽ trở
thành những trung tâm kinh tế lớn của thế giới, trực tiếp cạnh tranh với Mỹ. Trung
Quốc bước vào giai đoạn mới cải cách, mở cửa kinh tế, tranh thủ đẩy mạnh quan
hệ với Mỹ, Nhật và các nước phương Tây phục vụ các mục tiêu phát triển, hiện đại
hóa của mình.
Trong khi đó, tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của Liên Xô gặp nhiều khó
khăn do những sai lầm chiến lược trong phát triển kinh tế và chạy đua vũ trang với
Mỹ. Trước sức ép của Nhật và phương Tây đang phát triển mạnh, Mỹ và Liên Xô
buộc phải đẩy mạnh cải cách bên trong và điều chỉnh chiến lược quan hệ, nhân
nhượng lẫn nhau và đi vào thỏa hiệp. Tình trạng đối đầu từng bước được thay thế
bằng đối thoại.
2.Tình hình Việt Nam, EU và mối quan hệ với các nước Tây Âu :
2.1. Tình hình Việt Nam
Sau thắng lợi hoàn toàn của cuộc kháng chiến chống Mỹ năm 1975, một kỷ
nguyên mới đã mở ra trên đất nước Việt Nam: hòa bình, độc lập, thống nhất, cả
nước đi vào xây dựng CNXH. Thắng lợi trong cuộc kháng chiến chống Mỹ đã giúp
nâng cao uy tín và vị trí của Việt Nam trên trường quốc tế. Tuy nhiên, do xuất phát
điểm của nền kinh tế quá thấp, hậu quả của chiến tranh còn nặng nề, đặc biệt là
những sai lầm chủ quan nghiêm trọng trong xây dựng và quản lý kinh tế nên đất
nước ta đã rơi vào một cuộc khủng hoảng trầm trọng về kinh tế và xã hội kéo dài,
đời sống nhân dân gặp rất nhiều khó khăn. Đây cũng là giai đoạn đặc biệt khó khăn
Triển vọng mối quan hệ Việt Nam – EU đến năm 2020
______________________________________________________________________________
về đối ngoại. Ngay sau khi giải phóng miền Nam, đất nước ta đã phải đương đầu
với cuộc chiến tranh biên giới Tây Nam do Pol Pot với sự hậu thuẫn của Trung
Quốc gây ra. Đến tháng 2/1979, Trung Quốc lại gây ra cuộc chiến tranh biên giới,
xua quân đánh 6 tỉnh phía Bắc Việt Nam.
Trước tình hình trên, Đại hội Đảng lần thứ VI năm 1986 đã xác định chính
sách đối ngoại tranh thủ và tạo điều kiện quốc tế thuận lợi phục vụ cho xây dựng
và bảo vệ tổ quốc, trọng tâm là tranh thủ giúp đỡ về kinh tế và phá thế bao vây cấm
vận của Mỹ và lực lượng thù địch. Đại hội đề ra chính sách đổi mới, xóa bỏ tập
trung quan liêu bao cấp. Khẳng định nhiệm vụ là : Xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ
quốc, xác định rõ : Mở rộng quan hệ vs tất cả các nước trên nguyên tắc cùng tồn tại
hòa bình . Bước đầu có những chuyển biến tích cực trên mọi lĩnh vực, giúp Việt
Nam thoát khỏi bị cô lập trên trường quốc tế và bình thường hòa quan hệ với Mỹ,
thiết lập quan hệ ngoại giao với EU …
2.2.Tình hình EU
Trong giai đoạn này, kinh tế các nước thành viên EU phát triển mạnh mẽ,
củng cố vị trí của EU như một trung tâm kinh tế thế giới. Năm 1981, EU mở rộng
lần hai, tiếp nhận thêm Hy Lạp và 5 năm sau kết nạp thêm Tây Ban Nha và Bồ
Đào Nha (1986) nâng tổng số nước thành viên giai đoạn này lên 12 nước, bao gồm
phần lớn các nước Tây Âu, tạo nên một thực thể kinh tế, chính trị khu vực có tiềm
năng, quy mô và vị trí hàng đầu trên thế giới. Năm 1987, Đạo luật về thị trường
thống nhất (European Single Act) ra đời. Đây là bước tiến có ý nghĩa thực chất
đóng vai trò quan trọng trong việc làm sâu sắc hơn tiến trình hội nhập Châu Âu,
đặt nền tảng cho một thị trường EU thống nhất rộng lớn hàng đầu thế giới hôm
nay. Đối với khu vực Đông Nam Á, quan điểm của EU là ủng hộ khu vực Đông
Nam Á hòa bình, trung lập, ngăn chặn ảnh hưởng của Liên Xô cũng như Trung
Quốc trong bối cảnh Mỹ giảm cam kết ở Châu Á.
3. Thiết lập quan hệ ngoại giao
Triển vọng mối quan hệ Việt Nam – EU đến năm 2020
______________________________________________________________________________
Quan hệ Việt Nam - EU cho tới hết thập kỷ 80 dừng lại ở mức “không chính
thức”, hợp tác chủ yếu dưới hình thức viện trợ nhân đạo. Trong bối cảnh vấn đề
Campuchia chưa có giải pháp thì đây là một bước tiến đáng ghi nhận trong thái độ
của EU đối với Việt Nam. Mặc dù vậy, nhìn chung trong giai đoạn này, quan hệ
hai bên không tiến triển mà chỉ dừng ở mức giữ cầu dưới hình thức viện trợ nhân
đạo. Triển khai chính sách đối ngoại đổi mới, Việt Nam đã chủ động thúc đẩy quan
hệ với EU. Tháng 9/1987, Việt Nam gửi công hàm cho Chủ tịch Ủy ban Châu Âu
đề nghị thiết lập quan hệ ngoại giao tuy nhiên do vấn đề Campuchia chưa được
giải quyết, các nước EU đã không nhất trí.
Không lâu sau đó tình hình quốc tế đã nhanh chóng chuyển biến thuận lợi cho
quan hệ hai bên. Năm 1988, Nghị viện Châu Âu ra nghị quyết về quan hệ giữa EU
và các nước thành viên khối SEV và cho rằng Việt Nam có thể trở thành một thị
trường tiềm năng đáng quan tâm và kêu gọi bình thường hóa quan hệ với Việt Nam
khi Việt Nam rút quân khỏi Campuchia.
Trên cơ sở giải quyết ổn thỏa vấn đề Campuchia, triển khai chính sách đối
ngoại của Đại hội Đảng lần thứ VI, Việt Nam đã nhanh chóng, chủ động thúc đẩy
thiết lập quan hệ ngoại giao với EU. Phản ứng của EU tích cực. Ngày 22/10/1990,
Hội nghị Ngoại trưởng EU thông qua quyết định thiết lập quan hệ ngoại giao với
Việt Nam ở cấp Đại sứ. Ngày 28/11/1990 đã đi vào lịch sử quan hệ giữa Việt Nam
và EU khi hai bên chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao.
Trước đó, tất cả các nước thành viên EU đã thiết lập quan hệ ngoại giao với
Việt Nam (trước khi xảy ra vấn đề Campuchia). Vì vậy, việc thiết lập quan hệ
ngoại giao với EU như một khối là một bước quan trọng hoàn tất quá trình quan hệ
của ta với tất cả các nước phương Tây. Việc thiết lập quan hệ ngoại giao với EU là
một thành công quan trọng của Việt Nam, đánh dấu thời kỳ các nước phương Tây
chấm dứt hoàn toàn chính sách bao vây, cô lập Việt Nam và bắt đầu đi vào làm ăn
với Việt Nam.
4. Mối quan hệ Việt Nam – EU qua các giai đoạn
Triển vọng mối quan hệ Việt Nam – EU đến năm 2020
______________________________________________________________________________
4.1.Quan hệ Việt Nam- EU giai đoạn 1990- 1995 : Bước đi ban đầu
Tháng 12/1991, Liên Xô tan rã, khối Vácxava giải thể, trật tự hai cực kết thúc,
thế giới bước vào một thời kỳ mới. Xu thế hội nhập và quốc tế trở thành yếu tố tất
yếu. Tình hình Việt Nam những năm đầu 90 vẫn còn nhiều khó khăn bộn bề : chưa
thoát khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội sâu sắc, chính sách bao vây, cấm vận
của Mỹ, chưa bình thường hóa quan hệ ngoai giao. Trong bối cảnh đó, Việt Nam
đã chủ động điều chỉnh chiến lược, trên đà những thành tựu thu được từ chính sách
đổi mới, Đại hội Đảng lần thứ VII năm 1991 đã tiến thêm một bước trong chính
sách đối ngoại, chuyển từ phương châm “thêm bạn bớt thù”, “đối đầu sang đối
thoại” sang “đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại” với chủ trương “Việt
Nam muốn làm bạn với tất cả các nước”. Đường lối đối ngoại của ta đã bước sang
một thời kỳ mới, thời kỳ chủ động, linh hoạt, sáng tạo trong quan hệ đối ngoại
nhằm tạo điều kiện quốc tế thuận lợi cho công cuộc xây dựng và phát triển đất
nước.
Nhìn chung mối quan hệ đó đang tiến triển rất tốt, điều đó tác động không
nhỏ đến thái độ của Mỹ trong tiến trình bình thường hóa quan hệ với ta. Tháng
1/1996, EU mở Văn phòng đại diện thường trực và cử Đại sứ đầu tiên tại Hà Nội
(sau Bangkok, Hà Nội được EU coi là một trong ba ưu tiên mở văn phòng thường
trực ở khu vực cùng với Singapore và Malaysia), khẳng định mong muốn của EU
thiết lập sự hiện diện lâu dài của mình tại Việt Nam. Như vậy giai đoạn này có ý
nghĩa quan trọng đối với Việt Nam trên mọi lĩnh vực chứ không phải nguyên trên
lĩnh vực ngoại giao.
4.2. Quan hệ Việt Nam- EU giai đoạn 1995 – 2020 : Xây dựng một mối
quan hệ phát triển toàn diện.
4.2.1.Tình hình thế giới, EU và Việt Nam
Trong giai đoạn này, xu thế chủ đạo của tình hình thế giới vẫn là hòa bình,
độc lập dân tộc, dân chủ, hợp tác và phát triển. Các nước với chế độ xã hội và trình
độ phát triển khác nhau cùng tồn tại, vừa hợp tác vừa đấu tranh, cạnh tranh gay
Triển vọng mối quan hệ Việt Nam – EU đến năm 2020
______________________________________________________________________________
gắt... Cách mạng khoa học và công nghệ, kinh tế tri thức diễn ra mạnh mẽ, vai trò
của công nghệ thông tin, kinh tế tri thức trở nên nổi bật. Toàn cầu hóa diễn ra
nhanh chóng, mạnh mẽ, tác động sâu rộng đến mọi mặt đời sống của thế giới. Cục
diện thế giới đa cực, đa trung tâm ngày càng hình thành rõ nét với nhiều nhân tố
mới xuất hiện như sự hồi sinh của Nga, sự trỗi dậy mạnh mẽ của Trung Quốc, Ấn
Độ và nhiều quốc gia mới nổi trong khi sức mạnh của Mỹ suy yếu tương đối dẫn
đến sự dịch chuyển tương quan sức mạnh toàn cầu từ Tây sang Đông. Khu vực
Châu Á - Thái Bình Dương và Đông Nam Á phát triển năng động nhưng cũng tiềm
ẩn các nhân tố bất ổn định.
Đối với EU thì vẫn mở rộng thêm thành viên ,1995 kết nạp thêm Áo, Phần
Lan và Thụy Điển. Tiếp tục đưa ra những điều chỉnh quan trọng về tổ chức, thể chế
và cách thức vận hànhnhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của EU, xây dựng một
thị trường thống nhất, phát hành đồng tiền chung Châu Âu - Euro, đạt được một
trình độ hội nhập sâu sắc nhất trên thế giới chưa từng có tiền lệ.
Năm 2007 trở thành một tổ chức khu vực lớn mạnh nhất trên thế giới với 27
thành viên. EU chú trọng củng cố quan hệ với các nước láng giềng và các đối tác
lớn, trong đó đặc biệt coi trọng quan hệ với Mỹ. Chính sách của EU đối với Việt
Nam không nằm ngoài khuôn khổ chiến lược quan hệ chung của EU đối với Châu
Á và Đông Nam Á. Mục tiêu của EU trong phát triển quan hệ với Việt Nam giai
đoạn này là: 1. Hỗ trợ Việt Nam phát triển bền vững, cải thiện điều kiện sống của
người nghèo; 2. Khuyến khích Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế thông qua ủng
hộ Việt Nam tham gia vào hệ thống thương mại quốc tế và cải cách kinh tế, xã hội;
3. Hỗ trợ quá trình chuyển đổi ở Việt Nam tiến tới một xã hội cởi mở trên nền tảng
quản trị tốt, nhà nước pháp quyền và tôn trọng nhân quyền; 4. Nâng cao vị thế và
hình ảnh của EU tại Việt Nam.
Trong giai đoạn này, Việt Nam đã đạt được những thành tựu hết sức quan
trọng . Kinh tế Việt Nam đạt tốc độ tăng trưởng khoảng 7%, mức tăng trưởng hàng
đầu khu vực và thế giới. GDP bình quân đầu người năm 2000 đạt gần 400 USD,
Triển vọng mối quan hệ Việt Nam – EU đến năm 2020
______________________________________________________________________________
tăng 75% so với năm 1990. Về ODA, kể từ khi nối lại quan hệ với các nhà tài trợ
từ tháng 11/1993, Việt Nam đã nhận được sự cam kết viện trợ vốn ODA của nhiều
quốc gia và tổ chức quốc tế. Từ 1993 đến cuối 2010, tổng vốn ODA các nhà tài trợ
cam kết dành cho Việt Nam đạt tới hơn 64 tỷ USD.
4.2.2. Quan hệ Việt Nam – EU
Trong giai đoạn này, quan hệ Việt Nam - EU đã phát triển nhanh chóng cả về
bề rộng lẫn chiều sâu. EU đã trở thành đối tác ưu tiên và quan trọng hàng đầu của
Việt Nam trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt là về thương mại, đầu tư, hợp tác phát triển,
đóng góp thiết thực vào quá trình phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế của Việt
Nam.
Về chính trị, Lãnh đạo cấp cao hai bên luôn khẳng định coi trọng tăng cường
hợp tác nhiều mặt tương xứng với tiềm năng và lợi ích của hai bên. Lãnh đạo các
cấp Việt Nam đã thường xuyên có những chuyến thăm tới EU và các nước thành
viên. Nguyên thủ nhiều nước thành viên EU, Chủ tịch Ủy ban Châu Âu và nhiều
Ủy viên Ủy ban Châu Âu đã đi thăm Việt Nam.
Quan hệ chính trị tốt đẹp và các khuôn khổ pháp lý phù hợp đã tạo điều kiện
thuận lợi cho quan hệ kinh tế giữa Việt Nam và EU phát triển nhanh chóng. EU là
một trong những đối tác thương mại hàng đầu của Việt Nam với kim ngạch thương
mại hai chiều tăng trung bình 15 - 20%/năm. Thị trường EU là thị trường lớn cho
một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. EU cũng tích cực hỗ trợ Việt
Nam về kỹ thuật, nâng cao năng lực thương mại và hội nhập kinh tế quốc tế.
Quan hệ với EU là một kênh quan trọng tạo thế cân bằng chiến lược trong
chính sách đối ngoại độc lập, tự chủ, đa dạng hóa và đa phương hóa của Việt Nam.
Tích cực thúc đẩy quan hệ với Việt Nam và coi Việt Nam là một đối tác tích cực
có vai trò ngày càng tăng trong các tổ chức và diễn đàn quốc tế và khu vực quan
trọng như ASEAN, ASEM, APEC, WTO và LHQ…
II. TRIỂN VỌNG QUAN HỆ VIỆT NAM – EU ĐẾN NĂM 2020
1. Xu thế phát triển của tình hình quốc tế đến năm 2020
Triển vọng mối quan hệ Việt Nam – EU đến năm 2020
______________________________________________________________________________
Những đặc điểm cơ bản của tình hình thế giới giai đoạn trước nhìn chung sẽ
tiếp tục tồn tại, một số đặc điểm có sự biến đổi nhất định, gia tăng hoặc giảm bớt
về quy mô, mức độ. Hòa bình, dân chủ, hợp tác và phát triển sẽ tiếp tục là xu
hướng chủ đạo. Các vấn đề toàn cầu như môi trường, biến đổi khí hậu, bùng nổ
dân số, cạn kiệt tài nguyên, năng lượng, lương thực, khủng bố, bệnh dịch, tội phạm
xuyên quốc gia... sẽ nổi lên là những thách thức lớn và ngày càng gay gắt hơn.
Xu thế toàn cầu hóa, tự do hóa thương mại có những tác động đến tất cả các
quốc gia không chỉ về kinh tế thương mại mà cả về an ninh, chính trị và chính sách
đối ngoại. Khoa học kỹ thuật phát triển mạnh mẽ hơn, thúc đẩy quá trình hình
thành xã hội thông tin và kinh tế tri thức. Toàn cầu hóa vẫn tiếp tục diễn ra mạnh
mẽ song cũng gặp nhiều cản trở hơn do chủ nghĩa bảo hộ và khu vực gia tăng để
đối phó với các mặt trái của toàn cầu hóa, trong đó có các cuộc khủng hoảng kinh
tế - tài chính toàn cầu. Xu thế khu vực hóa sẽ có những bước phát triển mới theo
hướng liên kết chặt chẽ hơn nhằm phát huy lợi thế về quy mô và ảnh hưởng chính
trị. ASEAN, trước những thách thức kinh tế và an ninh khu vực sẽ đẩy nhanh quá
trình liên kết nội khối về mọi mặt, hình thành Cộng đồng ASEAN dựa trên ba trụ
cột là chính trị - an ninh, kinh tế, văn hóa - xã hội.
2. Triển vọng quan hệ Việt Nam - EU đến năm 2020
2.1. Những thuận lợi trong quan hệ với EU là
Lãnh đạo Việt Nam luôn coi trọng quan hệ với EU, coi EU là một trong
những đối tác hàng đầu của Việt Nam và thường xuyên quan tâm thúc đẩy, tăng
cường quan hệ với EU. EU là trung tâm kinh tế, chính trị lớn của thế giới, có vị thế
ngày càng lớn mạnh trên trường quốc tế.
Đối với Việt Nam, EU là một thị trường rộng lớn và có tính bổ sung cao, vốn
đầu tư lớn và nguồn công nghệ cao có thể tranh thủ để phát triển kinh tế - xã hội.
EU cũng có chính sách viện trợ khá “rộng rãi” và ưu ái đối với Việt Nam. Đây là
lợi ích và động lực để Việt Nam tăng cường hơn nữa quan hệ với EU.
Triển vọng mối quan hệ Việt Nam – EU đến năm 2020
______________________________________________________________________________
Trong quan hệ với Việt Nam, các nước EU ở mức độ khác nhau đều coi trọng
vai trò, vị trí của Việt Nam ở khu vực. Kể từ khi Việt Nam gia nhập ASEAN và trở
thành một thành viên tích cực của khối, đặc biệt là việc Việt Nam đảm nhận tốt vai
trò Chủ tịch ASEAN trong năm 2010, EU coi Việt Nam là một nhân tố quan trọng
thúc đẩy đoàn kết và hợp tác trong ASEAN.
2.2. Một số khó khăn, thách thức trong quan hệ Việt Nam - EU
Mặc dù coi trọng song Việt Nam chưa phải là đối tác ưu tiên trong tổng thể
chính sách đối ngoại của EU. Trong nhiều năm tới EU sẽ tập trung nguồn lực để củng
cố nội bộ; dành ưu tiên và quan tâm cao đối với các nước thuộc Chính sách láng giềng
Châu Âu, nhất là những nước phía Nam, là các nước có vị trí cận kề và ảnh hưởng
trực tiếp đến an ninh của EU; tiếp theo là quan hệ với các đối tác lớn như Mỹ, Nga,
Trung Quốc, khu vực Châu Phi và Trung Đông. Mặc dù nhận thức rõ vai trò đầu tàu
của Châu Á - Thái Bình Dương trong thế kỷ XXI và xu hướng chuyển dịch quyền lực
từ Tây sang Đông song do nguồn lực hạn chế, đối với EU, Châu Á nói chung (ngoại
trừ Trung Quốc và Ấn Độ) và Đông Nam Á nói riêng sẽ chưa phải là ưu tiên hàng
đầu trong chính sách đối ngoại của EU trong nhiều năm tới.
Việt Nam và EU có khoảng cách lớn về trình độ phát triển, hệ thống pháp luật
của ta chưa hoàn thiện, thiếu minh bạch, nạn tham nhũng chưa được giải quyết triệt
để, thủ tục hành chính rườm rà khiến môi trường kinh doanh, đầu tư của ta chưa
hấp dẫn, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp Châu Âu vốn làm việc bài bản và dè
dặt trong tiếp cận đối với các thị trường chưa ổn định, nhiều rủi ro.
Tuy chính giới EU nhìn chung có thiện chí với Việt Nam và mong muốn thúc
đẩy thương mại, đầu tư giữa 2 bên nhưng các doanh nghiệp EU, vì lợi ích của
mình, thường xuyên tạo áp lực lên Ủy ban Châu Âu nhằm áp thuế chống bán phá
giá đối với các mặt hàng xuất khẩu của ta vào thị trường EU, loại hàng hóa Việt
Nam ra khỏi danh mục các mặt hàng được hưởng GSP. Công tác vận động chính
sách của các nhóm lợi ích trong EU được triển khai rất mạnh mẽ, gây bất lợi đối
với các mặt hàng xuất khẩu chủ đạo của Việt Nam vào EU.
Triển vọng mối quan hệ Việt Nam – EU đến năm 2020
______________________________________________________________________________
Khủng hoảng kinh tế khiến các nền kinh tế EU suy thoái trầm trọng đồng thời
dẫn đến nguy cơ gia tăng chủ nghĩa bảo hộ tại EU, ảnh hưởng tiêu cực tới hoạt
động thương mại, đầu tư giữa EU với các đối tác, trong đó có Việt Nam. Khó khăn
về kinh tế sẽ buộc EU phải thu hẹp chính sách viện trợ phát triển và không loại trừ
khả năng viện trợ của EU dành cho ta mặc dù vẫn tiếp tục song sẽ giảm sút.
2.3. Triển vọng quan hệ Việt Nam - EU
Quan hệ chính trị Việt Nam - EU đang ở mức tốt nhất từ trước tới nay và
không ngừng được củng cố, tăng cường. Quan hệ song phương giữa Việt Nam với
các nước thành viên chủ chốt của EU có những phát triển quan trọng: đối tác chiến
lược với Tây Ban Nha, Anh, Đức và đang tiến tới thiết lập quan hệ đối tác chiến
lược với Pháp. Quan hệ với các nước thành viên EU khác cũng ngày càng được
củng cố, tăng cường, đặc biệt sẽ chú trọng hơn quan hệ với các nước bạn bè truyền
thống là các nước XHCN cũ, vốn là những nước sau khi tập trung hội nhập Châu
Âu nay cũng có nhu cầu mở rộng quan hệ ra các nước bên ngoài, trong đó Việt
Nam, là đối tác được coi trọng do quan hệ truyền thống tốt đẹp.
Việt Nam và EU cũng đã thoả thuận được Hiệp định PCA thay thế cho Hiệp
định khung 1995 tạo khuôn khổ pháp lý để mở rộng các lĩnh vực hợp tác hai bên
và là cơ sở tăng cường mối quan hệ đối tác toàn diện. Đại hội Đảng lần thứ XI vừa
qua tiếp tục khẳng định chính sách đối ngoại độc lập, tự chủ, rộng mở và đẩy mạnh
hội nhập quốc tế toàn diện của Việt Nam, phấn đấu trở thành một thành viên tích
cực và có trách nhiệm của cộng đồng quốc tế. Thuộc tính bổ sung của quan hệ Việt
Nam - EU sẽ là những điều kiện thuận lợi để quan hệ hai bên từ nay đến 2020 tiếp
tục chiều hướng phát triển tốt đẹp với một số đặc điểm nổi bật sau:
-Quan hệ chính trị tiếp tục được củng cố, tăng cường và làm sâu sắc hơn
- Trao đổi đoàn, tiếp xúc các cấp, các cơ chế hợp tác mới sẽ được thiết lập,
mở rộng và củng cố
Triển vọng mối quan hệ Việt Nam – EU đến năm 2020
______________________________________________________________________________
- Với định hướng đối ngoại là “thành viên tích cực và có trách nhiệm trong
các vấn đề quốc tế”, Việt Nam sẽ tăng cường tham gia, hợp tác giải quyết các vấn
đề toàn cầu với các đối tác, trong đó EU là đối tác hàng đầu
- Thắt chặt hợp tác nhằm thúc đẩy quan hệ ở tầm khu vực
- Dân chủ, nhân quyền tiếp tục là vấn đề nhạy cảm trong quan hệ hai bên
nhưng sẽ được kiềm chế và xử lý ổn thỏa không để tổn hại đến quan hệ, ảnh hưởng
đến lợi ích nhiều mặt của EU trong quan hệ với Việt Nam
- Hợp tác phát triển được tiếp tục duy trì sau năm 2013 nhưng sẽ giảm dần
đồng thời chuyển dần sang hình thức khác
- Hợp tác kinh tế tuy bị ảnh hưởng tiêu cực trong ngắn hạn nhưng còn nhiều
tiềm năng phát triển
2.4. Định hướng và giải pháp thúc đẩy quan hệ Việt Nam - EU
2.4.1. Các định hướng lớn trong quan hệ
Dựa trên nhận định, đánh giá về vị trí, vai trò của EU trên thế giới, những nhu
cầu của ta trong quan hệ với EU, chủ trương của EU trong quan hệ với ta, để thúc
đẩy quan hệ Việt Nam - EU, xin nêu một số định hướng như sau:
Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, chính sách đối ngoại
đa dạng hóa, đa phương hóa, chủ động, tích cực đưa quan hệ với EU - với vị trí là
một trung tâm chính trị, kinh tế hàng đầu thế giới và một đối tác lớn, quan trọng
của Việt Nam - ngày càng đi vào chiều sâu, toàn diện và bền vững.
Triển khai toàn diện các biện pháp, các kênh đối ngoại trong thúc đẩy quan hệ
với EU với sự kết hợp hài hòa giữa ngoại giao chính trị, ngoại giao kinh tế, ngoại
giao văn hóa, thông qua các kênh đối ngoại Đảng, ngoại giao Nhà nước, ngoại giao
nhân dân nhằm tăng cường hiểu biết, thúc đẩy điểm đồng, thu hẹp những khác biệt,
tạo nền tảng vững chắc và lâu dài cho sự phát triển quan hệ Việt Nam - EU. Đưa
quan hệ hợp tác Việt Nam - EU thực sự trở thành quan hệ đối tác toàn diện và bền
vững vì hòa bình, hợp tác và phát triển phồn vinh trong các thập kỷ tới, trên tinh
thần ổn định lâu dài và tin cậy lẫn nhau
Triển vọng mối quan hệ Việt Nam – EU đến năm 2020
______________________________________________________________________________
Cần tạo ra những bước đột phá trong thúc đẩy quan hệ với EU. Theo đó, có
thể xem xét nâng quan hệ với một số nước thành viên lớn, có nhiều tiềm năng của
EU lên tầm chiến lược (như đã làm với Anh, Tây Ban Nha, Đức và sắp tới là Pháp)
cũng như nâng cấp quan hệ với các nước thành viên vừa và nhỏ là các nước Trung
Đông Âu có quan hệ truyền thống với ta, từ đó tạo động lực thúc đẩy quan hệ toàn
diện với các thành viên khác và cả khối.
Tranh thủ phát triển quan hệ kinh tế, thương mại và đầu tư, văn hoá, khoa học
- kỹ thuật, giáo dục - đào tạo... làm cơ sở cho phát triển quan hệ trong các lĩnh vực
khác như đối thoại chính trị, hợp tác trong các vấn đề toàn cầu. Sớm đi vào đàm
phán ký kết FTA để tạo môi trường thuận lợi, phát huy tiềm năng kinh tế thương
mại còn lớn giữa Việt Nam và EU cũng như không để chậm chân trong quan hệ
thương mại so với các nước khác trong ASEAN.
Phù hợp với khả năng, sẵn sàng hợp tác với EU trong những vấn đề EU quan
tâm và có ưu tiên cao mặc dù đối với ta, đây chưa phải là các lĩnh vực ta quan tâm
như chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt; chống buôn bán bất hợp pháp súng
nhỏ, vũ khí nhẹ; chống khủng bố; trừng phạt các tội ác chống nhân loại... Điều này
sẽ giúp Việt Nam ở vào vị thế EU cần hợp tác để tranh thủ; qua đó ta tạo được chỗ
đứng và vị thế trong quan hệ với EU
2.4.2. Các giải pháp thúc đẩy quan hệ
PCA đã tạo một khuôn khổ pháp lý ổn định cho phát triển toàn diện và sâu
sắc quan hệ giữa Việt Nam với EU trên tất cả các lĩnh vực trong thời gian nhiều
năm tới. Các nội dung hợp tác trong PCA cũng là các nội hàm của quan hệ đối tác
mang tính chiến lược giữa Việt Nam với EU, tạo điều kiện cho hai bên có thể tính
tới khuôn khổ đối tác chiến lược trong tương lai khi điều kiện chín muồi. Đối với
Việt Nam, việc thiết lập quan hệ đối tác chiến lược với EU sẽ hoàn tất khuôn khổ
đối tác chiến lược của ta với các trung tâm lớn trên thế giới, mặc dù ở phía EU,
điều này sẽ không dễ dàng và còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố. Trong nhiều năm tới,
Triển vọng mối quan hệ Việt Nam – EU đến năm 2020
______________________________________________________________________________
PCA sẽ tiếp tục là khuôn khổ của quan hệ Việt Nam - EU. Một số giải pháp cụ thể
thúc đẩy và làm sâu sắc hơn quan hệ như sau:
Về quan hệ chính trị:
Tiếp tục duy trì và thúc đẩy hơn nữa trao đổi đoàn các cấp, đặc biệt là các
đoàn cấp cao, kể cả cấp cao nhất để gia tăng tiếp xúc, đối thoại chính trị với các
thiết chế của EU (Ủy ban Châu Âu, Hội đồng Châu Âu, Nghị viện Châu Âu) nhằm
tăng cường hiểu biết, thúc đẩy quan hệ chính trị làm cơ sở cho phát triển quan hệ
trong các lĩnh vực khác; kết hợp nhuần nhuyễn giữa quan hệ với EU và quan hệ
với các nước thành viên; tăng cường quan hệ, trao đổi đoàn, lập cơ chế hợp tác
giữa các Bộ ngành của ta với các cơ quan chuyên môn của Ủy ban Châu Âu.
Phối hợp chặt chẽ các loại hình ngoại giao: ngoại giao nhà nước, ngoại giao
Đảng, ngoại giao Quốc hội, ngoại giao nhân dân, ngoại giao văn hoá... để tăng
cường hiểu biết, xây dựng lòng tin, củng cố quan hệ Việt Nam – EU
Tăng cường quan hệ song phương với từng nước thành viên EU với trọng tâm
là triển khai hiệu quả nội hàm mối quan hệ đối tác chiến lược với Tây Ban Nha,
Anh, Đức, nâng tầm quan hệ với Pháp, Ba Lan, củng cố và phát huy thế mạnh của
mối quan hệ truyền thống với các nước Trung - Đông Âu mới gia nhập EU cả về
chính trị, kinh tế, cộng đồng người Việt sinh sống tại các nước này.
Tăng cường trao đổi, phối hợp lập trường trong các vấn đề đa phương, đặc
biệt là các vấn đề khu vực ta gần gũi và có nhiều lợi ích. Thiết lập kênh hợp tác
trong lĩnh vực an ninh với EU. Phát huy vai trò của ta trong ASEAN cũng như
tranh thủ cách tiếp cận tôn trọng chủ nghĩa đa phương, luật pháp quốc tế của EU để
tranh thủ tiếng nói có lợi của EU trong các vấn đề như Biển Đông.
Tích cực trao đổi, đối thoại trong những vấn đề còn khác biệt. Trong lĩnh vực
dân chủ - nhân quyền, cần tiếp tục các cơ chế đối thoại đã được thiết lập, vừa đấu
tranh vừa tuyên truyền chủ động hơn để các nước Châu Âu có thể hiểu rõ hơn về
tình hình thực tế tại Việt Nam, tránh gây căng thẳng, đổ vỡ, ảnh hưởng đến quan
hệ hợp tác với đối tác quan trọng này.
Triển vọng mối quan hệ Việt Nam – EU đến năm 2020
______________________________________________________________________________
Nghiên cứu các mô hình hợp tác hiệu quả của các nước thứ ba (như Thổ Nhĩ
Kỳ, Ma-rốc…) với EU để tham khảo, học tập, vận dụng một cách có chọn lọc
trong quan hệ của ta với EU.
Về quan hệ kinh tế - thương mại:
Coi EU là một trong những thị trường quan trọng hàng đầu của Việt Nam; có
cơ chế thu thập, phổ biến kịp thời thông tin về thị trường EU, tích cực chủ động
xúc tiến thương mại, tìm kiếm đối tác để không ngừng nâng cao kim ngạch buôn
bán hai chiều; tranh thủ cơ chế GSP đối với Việt Nam; tập trung xuất khẩu vào thị
trường EU các mặt hàng nông sản, khoáng sản và hàng tiêu dùng với chất lượng,
mẫu mã và tiêu chuẩn vệ sinh phù hợp với đòi hỏi rất cao của người tiêu dùng
Châu Âu; đồng thời tích cực gia tăng tỷ trọng sản phẩm có hàm lượng công nghệ
cao, kể cả thông qua liên doanh, gia công cho các doanh nghiệp Châu Âu và từng
bước xây dựng thương hiệu Việt Nam đối với các sản phẩm xuất khẩu sang EU;
coi trọng việc mở rộng quan hệ thương mại dịch vụ; chú trọng nhập khẩu từ EU
công nghệ tiên tiến gắn với việc chuyển giao công nghệ...
Cần sớm xây dựng các phương án tổng thể và cụ thể phục vụ cho đàm phán
FTA với EU. Coi đây là ưu tiên hàng đầu để có kế hoạch và chuẩn bị tốt cho việc
triển khai FTA một cách có hiệu quả khi FTA đi vào thực hiện vì đây sẽ là khuôn
khổ rất quan trọng thúc đẩy quan hệ kinh tế thương mại giữa Việt Nam và EU.
Trên bình diện rộng, để khai thác một cách tối đa khu vực Châu Âu nhiều
tiềm năng về kinh tế, ta cần thực hiện nhiều biện pháp để thu hút các tập đoàn
Châu Âu vào Việt Nam, đặc biệt là trong các lĩnh vực EU có thế mạnh như năng
lượng, xây dựng cơ sở hạ tầng, sinh học, viễn thông.
Về hợp tác phát triển:
Trong lĩnh vực hợp tác phát triển, ta cần tiếp tục tranh thủ nguồn ODA từ EU
và hướng vào các mục tiêu phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của ta
cũng như ưu tiên của EU như xóa đói giảm nghèo, phát triển y tế, giáo dục, bảo vệ
môi trường, cải thiện kết cấu hạ tầng, cải cách hành chính, quản lý nhà nước, xây
Triển vọng mối quan hệ Việt Nam – EU đến năm 2020
______________________________________________________________________________
dựng thể chế kinh tế và hỗ trợ phát triển giai đoạn sau gia nhập WTO, thực hiện
các cam kết WTO, nâng cao năng lực cạnh tranh của các sản phẩm, đào tạo nghề,
phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ, giải quyết các vấn đề xã hội...
Trong điều kiện ODA từ EU cho Việt Nam có thể giảm dần trong những năm
tới (do trình độ phát triển ngày càng cao hơn của Việt Nam), cần có kế hoạch vận
động, tranh thủ tối đa và sử dụng hiệu quả hơn ODA của EU, tập trung vào những
lĩnh vực ưu tiên của Việt Nam và phù hợp với ưu tiên viện trợ của EU như xóa đói
giảm nghèo, ứng phó với biến đổi khí hậu...
Về lĩnh vực văn hoá, giáo dục - đào tạo, khoa học - kỹ thuật
Trong thời gian qua, tuy chú trọng phát triển quan hệ với EU nhưng ta chưa
tận dụng, tranh thủ được hết sự hỗ trợ của EU, chưa khai thác hết được thế mạnh
của EU, đặc biệt là về khoa học công nghệ. Vì vậy, trong thời gian tới, các Bộ,
ngành của ta cần nghiên cứu và đề xuất những yêu cầu cụ thể đối với phía EU để
có thể tranh thủ và tận dụng hết sự hỗ trợ của EU trong phát triển các lĩnh vực này.
Trước mắt, cần vận động ký Hiệp định khung hợp tác khoa học - kỹ thuật với EU
và thành lập một Tổ công tác chuyên về khoa học - kỹ thuật để góp phần thúc đẩy
hợp tác trong lĩnh vực này.
Riêng về văn hoá và giáo dục đào tạo, đây là các lĩnh vực thuộc thẩm quyền
riêng của các nước thành viên EU, ta cần đặc biệt chú trọng để thu hút sự hỗ trợ
của các nước thành viên tăng cường giao lưu giữa các trung tâm nghiên cứu của
Việt Nam và các nước thành viên với nội dung tập trung vào các lĩnh vực giảng
dạy ngôn ngữ, đào tạo cao học về quản lý kinh tế, luật pháp, y tế, hàng không, cấp
học bổng cho nghiên cứu sinh Việt Nam, mở trường đào tạo tại Việt Nam.
Trong thời gian qua, tuy chú trọng phát triển quan hệ với EU nhưng ta chưa
tận dụng, tranh thủ được hết sự hỗ trợ của EU, chưa khai thác hết được thế mạnh
của EU, đặc biệt là về khoa học công nghệ. Vì vậy, trong thời gian tới, các Bộ,
ngành của ta cần nghiên cứu và đề xuất những yêu cầu cụ thể đối với phía EU để
có thể tranh thủ và tận dụng hết sự hỗ trợ của EU trong phát triển các lĩnh vực này.
Triển vọng mối quan hệ Việt Nam – EU đến năm 2020
______________________________________________________________________________
Trước mắt, cần vận động ký Hiệp định khung hợp tác khoa học - kỹ thuật với EU
và thành lập một Tổ công tác chuyên về khoa học - kỹ thuật để góp phần thúc đẩy
hợp tác trong lĩnh vực này.
Riêng về văn hoá và giáo dục đào tạo, đây là các lĩnh vực thuộc thẩm quyền
riêng của các nước thành viên EU, ta cần đặc biệt chú trọng để thu hút sự hỗ trợ
của các nước thành viên tăng cường giao lưu giữa các trung tâm nghiên cứu của
Việt Nam và các nước thành viên với nội dung tập trung vào các lĩnh vực giảng
dạy ngôn ngữ, đào tạo cao học về quản lý kinh tế, luật pháp, y tế, hàng không, cấp
học bổng cho nghiên cứu sinh Việt Nam, mở trường đào tạo tại Việt Nam.
Triển vọng mối quan hệ Việt Nam – EU đến năm 2020
______________________________________________________________________________
KẾT LUẬN
Việc thiết lập quan hệ ngoại giao Việt Nam - EU là phù hợp với các tính toán
chiến lược và lợi ích nhiều mặt của cả hai bên trong bối cảnh tình hình quốc tế
chuyển biến thuận lợi hơn. Với việc Việt Nam rút quân khỏi Campuchia, cản trở
chính trong quan hệ hai bên được dỡ bỏ, EU đã nhanh chóng tiến tới thiết lập quan
hệ ngoại giao với Việt Nam, tạo dựng nền tảng cho một mối quan hệ lâu dài, bền
vững Việt Nam - EU.
Hai mươi năm không phải là một quãng thời gian dài đối với một quan hệ
ngoại giao. Quan hệ Việt Nam - EU thiết lập năm 1990 tuy chưa lâu song đã trở
thành một trong những quan hệ quan trọng hàng đầu đối với Việt Nam trên nhiều
lĩnh vực, đặc biệt là kinh tế thương mại và hợp tác phát triển, cũng như là cặp quan
hệ có nhiều ý nghĩa về mặt chính trị đối ngoại. Khác với quan hệ với một số đối tác
hàng đầu khác như Trung Quốc, Mỹ thường có những giai đoạn sóng gió do va
chạm lợi ích thì quan hệ với EU, một đối tác lớn toàn cầu, nhìn chung khá thuận
lợi. Hai mươi năm xây dựng quan hệ thì cũng là hai mươi năm quan hệ phát triển,
lúc nhanh lúc chậm và có thách thức nhưng chiều hướng cơ bản là ổn định, bền
vững và ngày càng mở rộng, đi vào chiều sâu.
Quan hệ với EU đã giúp chúng ta triển khai thắng lợi đường lối đối ngoại đổi
mới đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ với các nước, tạo thế cho ta trong quan
hệ với các đối tác lớn khác, góp phần tạo dựng môi trường hòa bình, ổn định, thuận
lợi phục vụ công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
Triển vọng mối quan hệ Việt Nam – EU đến năm 2020
______________________________________________________________________________
Triển vọng mối quan hệ Việt Nam – EU đến năm 2020
______________________________________________________________________________
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
“ Cục diện thế giới đến 2020”, Nhà xuất bản chính trị quốc gia
2.
“Giáo trình quan hệ kinh tế quốc tế”, Nhà xuất bản chính trị quốc gia
3.
“Ngoại giao Việt Nam hiện đại vì sự nghiệp Đổi mới (1975-2002)”, Học viện quan
hệ quốc tế
4.
“Quan hệ kinh tế quốc tế”, Học viện ngoại giao
5.
“Liên minh Châu Âu - chặng đường 50 năm phát triển”, Tạp chí Cộng sản
6.
“Triển vọng phát triển quan hệ đối tác và hợp tác toàn diện Việt Nam - EU”, Tạp
chí Cộng sản
7.
“Quan hệ Việt Nam - Liên minh châu Âu từ 1995 tới nay”, Đàm Huy Hoàng, Tạp
chí Nghiên cứu Châu Âu
8.
“Những điều chỉnh chính sách khoa học và công nghệ của EU”, Đinh Công Tuấn
và Hồ Thanh Hương, Tạp chí Nghiên cứu Châu Âu
9.
“Quan hệ hợp tác Việt Nam - Liên minh Châu Âu: một bước ngoặt lịch sử”, Tạp
chí Nghiên cứu Châu Âu
10.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ năm 2010 “Xây dựng hệ thống hợp tác an ninh
toàn diện mới ở Châu Âu: Thách thức và Triển vọng
11.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ năm 2007 “Quan hệ Việt Nam - Tây Âu giai
đoạn 1975 - 1995”
12.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ năm 2004 “Vị trí, vai trò của Liên minh Châu
Âu đầu thế kỷ 21”
Triển vọng mối quan hệ Việt Nam – EU đến năm 2020
______________________________________________________________________________
MỤC LỤC