Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Các đặc điểm hệ sinh thái và tiềm năng sinh học của tràm chim đồng tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.03 MB, 76 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
KHOA MÔI TRƯỜNG
09KMT
----------

CHUYÊN ĐỀ 2
CÁC ĐẶC ĐIỂM HỆ SINH THÁI VÀ TIỀM NĂNG SINH
HỌC CỦA TRÀM CHIM ĐỒNG THÁP

Trưởng đoàn:
PGS.TS Trương Thanh Cảnh
GV phụ trách: ThS. Phạm Thị Hồng Liên
GV hướng dẫn: CN. Nguyễn Thị Ngọc
ThS. Trần Thị Diễm Thúy
Nhóm thực hiện: Nhóm 8

TP. HỒ CHÍ MINH 2012


DANH SÁCH NHÓM 8 – 09KMT
STT

HỌ TÊN SINH VIÊN

MSSV

1

Nguyễn Thùy Dung


0917039

2

Lê Thị Khởi

0917147

3

Nguyễn Thị Lan

0917154

4

Lê Thị Mỹ Lài

0917156

5

Phạm Thái Hà

0917075

6

Nguyễn Quốc Hoàn


0917118

7

Hồ Tô Thị Khải Mùi

0917202

8

Trà Nguyễn Quỳnh Nga

0917210

9

Lê Dương Sang

0917278

10

Nguyễn Thị Thảo

0917307

11

Phạm Thị Thu Thảo


0917310

12

Phan Thị Ánh Thơ

0917324

13

Trịnh Thùy Vân

0917402



Nhóm 8_09KMT_KHTN

Thực địa Miền Tây ĐBSCL

LỜI CẢM ƠN
Chuyến thực địa từ 01/02 – 05/02/2012 về các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long là
những ngày học tập thực tế rất bổ ích cho sinh viên khoa môi trường. Để có chuyến đi
thành công này, chúng em xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô trong ban chủ nhiệm, thầy
cô giảng dạy và các cán bộ trẻ trong khoa.
Chúng em xin gửi lời cảm ơn đến ThS. Phạm Thị Hồng Liên người đã theo sát,
chăm lo cho nhóm trong suốt chuyến đi và những chỉ dẫn tận tình của cô để nhóm hoàn
thiện bài báo cáo tổng quan hành trình.
Sau khi được quan sát thực tế, báo cáo chuyên đề nhóm sẽ thể hiện thành quả mà
chúng em đã học được. Trong quá trình thực hiện, chúng em còn vướng nhiều thiếu sót,

nhưng đã khắc phục được phần nào nhờ vào sự hướng dẫn tận tình giáo viên phụ trách
chuyên đề. Nhóm xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ThS. Trần Thị Diễm Thúy và CN.
Nguyễn Thị Ngọc đã hướng dẫn và chỉ bảo tận tình cho nhóm hoàn thành chuyên đề.
Chúc quý thầy cô sức khỏe và tổ chức thêm nhiều chuyến thực tế bổ ích cho sinh
viên khoa môi trường.

i


Nhóm 8_09KMT_KHTN

Thực địa Miền Tây ĐBSCL

TÓM TẮT
Trong chuyến thực địa đến các tỉnh ĐBSCL của sinh viên khoa Môi trường, Đại
học Khoa học Tự Nhiên từ 1/2 – 5/2/2012 đã dừng chân tại các điểm: VQG Tràm Chim,
Viện lúa ĐBSCL, Núi Đá Dựng, Thạch Động, Công ty xi măng Holcim Kiên Lương và
Công ty nuôi trồng thủy sản BIM Đồng Hòa.
Chuyến thực địa này giúp sinh viên nâng cao kĩ năng thực hành thực tế. Tại mỗi địa
điểm sinh viên sẽ được nghe giới thiệu, thảo luận, quan sát, tìm hiểu, thu nhận các thông
tin thực tế phục vụ cho chuyên đề của nhóm, giúp sinh viên nắm được một số đặc điểm
đặc trưng của vùng, vận dụng được kiến thức đã học vào giải quyết một số vấn đề. Bên
cạnh đó còn có cái nhìn thực tiễn về các vấn đề môi trường và ảnh hưởng của biến đổi
khí hậu đang diễn ra ở ĐBSCL.

ii


Nhóm 8_09KMT_KHTN


Thực địa Miền Tây ĐBSCL

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................i
TÓM TẮT................................................................................................................ii
..................................................................................................................................ii
MỤC LỤC...............................................................................................................iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................................iv
DANH MỤC BẢNG................................................................................................v
DANH MỤC HÌNH................................................................................................vi
PHẦN A: TỔNG QUAN.........................................................................................1
PHẦN B: CHUYÊN ĐỀ 2.....................................................................................29

iii


Nhóm 8_09KMT_KHTN

Thực địa Miền Tây ĐBSCL

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

VQG

VQG

iv



Nhóm 8_09KMT_KHTN

Thực địa Miền Tây ĐBSCL

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1 .............................................................................................................................52
Bảng 2..............................................................................................................................54

v


Nhóm 8_09KMT_KHTN

Thực địa Miền Tây ĐBSCL

DANH MỤC HÌNH
PHẦN A
Hình 0.1...............................................................................................................................1
Hình 1.1...............................................................................................................................5
Hình 1.2...............................................................................................................................6
Hình 1.3 ..............................................................................................................................9
Hình 2.1.............................................................................................................................10
Hình 2.2.............................................................................................................................11
Hình 2.3.............................................................................................................................12
Hình 2.4.............................................................................................................................12
Hình 3.1.............................................................................................................................15
Hình 3.2.............................................................................................................................16
Hình 4.1.............................................................................................................................19

Hình 4.2.............................................................................................................................20
Hình 4.3.............................................................................................................................21
Hình 5.1.............................................................................................................................25
Hình 5.2.............................................................................................................................26
Hình 5.3.............................................................................................................................28
PHẦN B
Hình 1.1.............................................................................................................................33
Hình 1.2.............................................................................................................................34
Hình 3.1.............................................................................................................................38
vi


Nhóm 8_09KMT_KHTN

Thực địa Miền Tây ĐBSCL

Hình 3.2.............................................................................................................................39
Hình 3.3.............................................................................................................................40
Hình 3.4.............................................................................................................................40
Hình 3.5.............................................................................................................................41
Hình 3.6.............................................................................................................................41
Hình 3.7.............................................................................................................................41
Hình 3.8.............................................................................................................................42
Hình 3.9.............................................................................................................................42
Hình 3.10...........................................................................................................................42
Hình 3.11...........................................................................................................................43
Hình 3.12...........................................................................................................................44
Hình 3.13...........................................................................................................................44
Hình 3.14...........................................................................................................................45
Hình 3.15...........................................................................................................................46

Hình 3.16...........................................................................................................................47
Hình 3.17...........................................................................................................................48
Hình 3.18...........................................................................................................................56
Hình 3.19...........................................................................................................................56

vii


Nhóm 8_09KMT_KHTN

Thực địa Miền Tây ĐBSCL

PHẦN A: TỔNG QUAN

1


Nhóm 8_09KMT_KHTN

Thực địa Miền Tây ĐBSCL

GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Hình 0.1. Lộ trình chuyến thực địa ĐBSCL

1. Lịch sử hình thành
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) có lịch sử hình thành từ 9000 năm về trước,
từ những trầm tích phù sa và bồi dần qua những kỷ nguyên thay đổi mực nước biển. Qua
từng giai đoạn kéo theo sự hình các giồng cát dọc ven biển.
Hoạt động hỗn hợp của sông và biển đã hình những vạt đất phù sa phì nhiêu dọc
theo đê ven sông lẫn dọc theo một số giồng cát ven biển và Long Xuyên - Hà Tiên, tây

nam sông Hậu và bán đảo Cà Mau.

2. Đặc điểm vị trí địa lý
Vùng ĐBSCL còn gọi là vùng đồng bằng Nam Bộ (miền Tây Nam Bộ), gồm 12
tỉnh và 1 thành phố trực thuộc trung ương.
ĐBSCL là một bộ phận của châu thổ sông Mê Kông có diện tích 39 747 km 2, nằm
liền kề với vùng Đông Nam bộ, phía Bắc giáp Campuchia, phía Tây Nam là vịnh Thái
Lan và phía Đông Nam là Biển Đông. ĐBSCL có vị trí như một bán đảo với 3 mặt Đông,
Tây Nam và Nam giáp biển với đường bờ biển dài trên 700km.

3. Điều kiện tự nhiên
2


Nhóm 8_09KMT_KHTN

Thực địa Miền Tây ĐBSCL

Vùng ĐBSCL có lợi thế về tài nguyên đất đai, sông ngòi, biển và thềm lục địa cũng
như điều kiện khí hậu.
Tổng diện tích đất đai của vùng chưa kể hải đảo xấp xỉ 4 triệu ha, chiếm khoảng
12% diện tích cả nước, trong đó loại tốt nhất là đất phù sa chiếm gần 30%. Hiện tượng
hàng năm bị ngập lũ gần 50% diện tích tạo nên một đặc điểm nổi bật của vùng, một mặt
hạn chế lớn đối với canh tác, trồng trọt và gây khó khăn lớn cho đời sống dân cư.
Sông Mê Kông chảy qua vùng ĐBSCL đem lại một lượng lớn phù sa. Sông Mê
Kông là sông quốc tế, chảy qua lãnh thổ nhiều quốc gia, việc khai thác tài nguyên từ con
sông này cần có sự hợp tác thống nhất giữa các quốc gia.
Khí hậu ổn định, nhiệt độ trung bình 28 oC, chế độ nắng cao, ít xảy ra thiên tai do
khí hậu.
Có đường bờ biển dài trên 700km, có khu vực đặc quyền kinh tế, tạo điều kiện rất

thuận lợi trong việc phát triển kinh tế biển, khai thác và nuôi trồng thuỷ sản.

4. Đặc điểm kinh tế- xã hội

− Tính đến cuối năm 2010, dân số vùng là 17 272 000 người.
− Dân tộc: 80% là dân tộc Kinh, ngoài ra có dân tộc Khơ me, Hoa,…
− Văn hoá: nhiều dân tộc cùng sinh sống do đó cùng tồn tại nhiều phong tục tập

quán của nhiều dân tộc khác nhau, cùng tồn tại và phát triển.
− Kinh tế: trong những năm gần đây, đời sống kinh tế tăng trưởng đáng kể, cơ cấu
chuyển dịch theo hướng tích cực, đời sống nhân dân được nâng cao.
− Những sản phẩm tiêu biểu: cây lúa, nuôi trồng thuỷ sản, nuôi gia súc và gia cầm,
cây ăn quả và nông sản được xem là thế mạnh của vùng.

5.

Tiềm năng và thách thức
5.1 Tiềm năng
5.1.1 Khí hậu
ĐBSCL có một nền nhiệt độ cao, chế độ bức xạ nhiệt, chế độ nắng cao và ổn định

trong toàn vùng. Ít xảy ra thiên tai do khí hậu như bão, thảm thực vật, quần thể động vật
phong phú, đa dạng, nhưng có tính tương đối đồng nhất trong vùng, tạo điều kiện thuận
lợi tổ chức sản xuất và phát triển sản xuất lượng thực - thực phẩm, nông - thuỷ - hải sản
lớn nhất cả nước.

5.1.2

Nguồn nước


ĐBSCL lấy nước ngọt từ sông Mê Kông và nước mưa, đặc trưng theo mùa rõ rệt,
phù sa lớn, quá trình bồi tích lâu dài. Hệ thống kênh rạch lớn nhỏ chi chít rất thuận lợi
cung cấp nước ngọt quanh năm. Mùa lũ kéo dài theo định kỳ.
3


Nhóm 8_09KMT_KHTN

Thực địa Miền Tây ĐBSCL

5.1.3 Tài nguyên đất
Đất phù sa sông tập trung ở trung tâm đồng bằng sông Cửu Long, chúng có độ phì
nhiêu cao, có thể canh tác nhiều loại cây trồng.

5.1.4 Hệ sinh thái và động vật
Sông Mê Kông đã tạo ra nhiều dạng sinh cảnh tự nhiên, thay đổi từ các bãi triều,
giồng cát và đầm lầy ngập triều ở vùng đồng bằng ven biển,…
Các vùng ngập nước có chức năng kinh tế và sinh thái quan trọng, mặc khác cũng
vô cùng nhạy cảm, dễ bị tác động.

5.1.5

Khoáng sản

Có triển vọng dầu khí trong thềm lục địa tiếp giáp thuộc Biển Đông, Vịnh Thái
Lan và phía Tây Nam.
Đá vôi phân bố chủ yếu ở vùng Hà Tiên, Kiên Lương với trữ lượng lớn.

5.2


Thách thức

Hầu hết các đô thị nằm ở ven sông, ngã ba sông. Phần lớn rác thải, nước thải đều
cho xuống sông rạch, chưa nói đến việc lấn chiếm sông rạch làm cho dòng chảy bị nghẽn
sinh ra ô nhiễm môi trường.
Xây dựng công trình thuỷ lợi ở phần thượng lưu con sông ảnh hưởng đến lụt và
thiếu nước ở đồng bằng sông Cửu Long, hệ thống kênh đào sâu hơn, rộng hơn và dày đặc
hơn so với trước kia.
Đất đai kém màu mỡ hơn. Đất phèn, đất nhiễm mặn và nhiều loại đất khác: không
tốt lắm vì đặc trưng nhiều tính chất xấu như: độ axit cao, độc tố, đất bùn nghèo có nền đất
yếu. Hiện tượng phèn gia tăng trong đồng ruộng.
Hệ thống tiêu nước nhanh quá và không có nơi tồn trữ nước ngay đầu mùa hạ, đồng
thời hiện tượng xâm nhập mặn trầm trọng hơn xưa.
Việc trồng lúa, nuôi trồng thuỷ hải sản hay thành lập các nhà máy khai thác đá, xi
măng cũng gây những hậu quả nghiêm trọng cho môi trường tại đồng bằng sông Cửu
Long.

4


Nhóm 8_09KMT_KHTN

Thực địa Miền Tây ĐBSCL

CHƯƠNG 1: VƯỜN QUỐC GIA TRÀM CHIM ĐỒNG THÁP

Hình 1.1. VQG Tràm Chim
1.1

Giới thiệu

VQG Tràm Chim là một Đồng Tháp Mười thu hẹp với hệ sinh vật phong phú, đa

dạng của vùng đất ngập nước, là nơi cư trú gần 200 loài chim nước, chiếm khoảng 1/4 số
loài chim có ở Việt Nam, trong đó có nhiều loài chim quý hiếm trên thế giới, điển hình
nhất là sếu đầu đỏ, một trong số 15 loài sếu còn tồn tại trên thế giới đang có nguy cơ diệt
chủng.
Năm 1991 UBND tỉnh quyết định thành lập Trung tâm bảo vệ Sếu và môi trường
thiên nhiên Tràm Chim. Ngày 29 tháng 12 năm 1998, theo quyết định 253/1998/TTg của
Thủ tướng Chính Phủ nơi đây chính thức trở thành VQG Tràm Chim. Vườn được thành
lập với chức năng chính: bảo tồn hệ sinh thái đất ngập nước của vùng Đồng Tháp Mười,
bảo tồn các loài chim di trú mà đặc biệt là sếu đầu đỏ (loài có trong sách đỏ), bảo tồn
nguồn gen địa phương, phục vụ cho học tập và nghiên cứu.

1.2 Tiềm năng
1.2.1 Tiềm năng sinh học
VQG Tràm Chim có tiềm năng sinh học cao, là nơi lưu trữ nhiều nguồn gen quý
hiếm. Thảm thực vật đặc trưng là rừng kín lá rộng thường xanh ngập nước theo mùa trên
5


Nhóm 8_09KMT_KHTN

Thực địa Miền Tây ĐBSCL

đất chua phèn với 130 loài thực vật bậc cao và 174 loài thực vật phiêu sinh. Hệ động vât:
có 198 loài chim trong đó có 16 loài đang bị đe dọa tuyệt chủng ở quy mô toàn cầu như:
sếu đầu đỏ, ô tác và nhiều loài chim di cư khác. Thủy sinh: đã phát hiện 195 loài thực vật
nổi, 93 loài động vật nổi, 90 loài động vật đáy và 55 loài cá.
VQG Tràm Chim còn có chức năng quan trọng của hệ sinh thái đất ngập nước là
giữ cân bằng sinh thái, bảo vệ nguồn nước ngầm, lọc sạch nước thải, hạn chế dòng chảy

của nước lũ và ngăn cản gió hại.

1.2.2

Tiềm năng du lịch

VQG Tràm Chim từ lâu đã nổi tiếng là “ốc đảo xanh” với cảnh quan thiên nhiên
quyến rũ, là nơi lí tưởng cho phát triển các loại hình du lịch sinh thái như đi xuồng quanh
phân khu A1 để thăm vườn, ngắm các loài chim và các quần xã thực vật…

Hình 1.2. Tham quan VQG Tràm Chim

1.2.3

Tiềm năng kinh tế - xã hội

Hoạt động dịch vụ khoa học, dịch vụ du lịch tạo thêm thu nhập và việc làm cho
người dân địa phương, các loại phí cho các hoạt động trên sẽ tạo nguồn kinh phí phục vụ
cho công tác bảo tồn, ngoài ra còn quảng bá được hình ảnh của VQG Tràm Chim cũng
như vùng Đồng Tháp Mười, thu hút được nguồn tài trợ từ các tổ chức.

1.3

Hiện trạng khai thác

6


Nhóm 8_09KMT_KHTN


Thực địa Miền Tây ĐBSCL

Ban quản lý vườn triển khai mô hình kết hợp với cộng đồng để sử dụng các nguồn
tài nguyên của vườn một cách hiệu quả và tăng hiệu quả bảo tồn.
- Thành lập các nhóm, tổ nông dân có giấy phép khai thác. Từ tháng 8 – tháng 12,
người dân có giấy phép vào vườn khai thác cá (vì đầu mùa mưa nước phèn chảy về vườn
làm chết cá và các loài thủy sinh khác). Họ được phép thu gom nhánh cây tràm về làm
củi, cắt rau cỏ trong vườn, giúp hạn chế được cháy rừng nhờ làm giảm lượng sinh khối
thực vật vào mùa khô.
- Nhờ được lợi từ khai thác các tài nguyên trong rừng, nhân dân có ý thức hơn về
công tác bảo tồn các nguồn tài nguyên đó và tích cực giúp ban quản lí phòng chống cháy
rừng.

1.3 Các vấn đề tổn thất tài nguyên và môi trường phát sinh
Tràm Chim là một trong những hệ sinh thái ngập nước độc đáo còn giữ được những
đặc trưng cơ bản của vùng trũng Đồng Tháp Mười. Tuy nhiên, hiện nay, VQG này đang
phải đối mặt với những thách thức lớn đến từ nhiều phía.

1.3.1

Khai thác tài nguyên trong vườn bừa bãi

Hiện nay, có khoảng 7000 nông dân nghèo sống xung quanh vườn, mưu sinh chủ
yếu bằng việc khai thác tài nguyên sinh vật trong vườn. Chế độ bảo vệ nghiêm ngặt trong
nhiều năm qua đã dẫn tới xung đột gay gắt giữa ban quản lí VQG và cộng đồng cư dân.
Các hoạt động của người dân khai thác trong vườn:
− Chặt trộm cây tràm, săn bẫy chim thú.
− Khai thác bừa bãi tận diệt: dùng bình phóng điện để bắt cá, làm chết các loài thủy
sinh khác.
Ngoài ra còn có tình trạng các cán bộ lợi dụng quyền hạn biến đất của vườn thành

đất cá nhân, làm thu hẹp diện tích vườn. Phần đất “bị mất” thuộc tuyến thị trấn Tràm
Chim - xã Phú Hiệp, tuyến Nam khu A1 và khu A3.

1.3.2

Vấn đề quản lý nguồn nước

Việc quản lý mực nước trong vườn hiện nay rất khó khăn. Nếu giữ mực nước thấp
quá dễ dẫn đến cháy rừng; còn nếu giữ mực nước cao liên tục, rừng tràm khó cháy nhưng
cây cỏ năng bị ngập nước sẽ không có củ để dẫn dụ đàn sếu.

7


Nhóm 8_09KMT_KHTN

Thực địa Miền Tây ĐBSCL

Tiến sĩ Dương Văn Ni, Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu thực nghiệm đa dạng sinh
học – Trường đại học Cần Thơ, cho rằng: “Cần thay đổi cách quản lý và giữ nước ở
Tràm Chim. Nên áp dụng cách “lấy lửa trị lửa”, chủ động “đốt” có kiểm soát vào mùa
khô. Điều này, giảm nguy cơ cháy rừng mà các loài động thực vật vẫn phát triển tốt”.

1.3.3

Sự xâm lấn của các loài ngoại lai

Hiện nay, VQG Tràm Chim đang bị đe dọa nghiêm trọng bởi sự xâm lấn của cây
mai dương (Mimosa pigra). Đầu tháng 01-2006, loài cây này đã lan ra gần 2.000 ha, gần
bằng 1/3 tổng diện tích VQG, ảnh hưởng hưởng đến việc sinh sống của các loài động

thực vật nơi đây.
Một số loài ngoại lai gây hại khác như ốc bưu vàng, sinh sản nhanh phá hoại các
đồng lúa ma, các loại rau cỏ; bèo tây sống thành từng đám trên mặt nước ảnh hưởng đến
sự sống của các loài thủy sinh bên dưới (giảm lượng oxy, ánh sáng mặt trời…)

1.3.4

Cháy rừng

Việc khai thác bừa bãi của nhân dân trong vườn dễ gây ra cháy vào mùa khô. Tháng
4/2010, một trận cháy lớn bùng phát tại khu A1 của VQG Tràm Chim, thiêu rụi một phần
khu rừng A1, rồi lan rộng sang các khu vực xung quanh. Trận cháy đã làm thiệt hại hơn
320 ha rừng tràm và đồng cỏ, trong đó có 70 ha rừng tràm lâu năm.

Hình 1.3. Một góc đám cháy VQG Tràm Chim tháng 4/2010

1.4 Tác động của biến đổi khí hậu đến khu vực

8


Nhóm 8_09KMT_KHTN

Thực địa Miền Tây ĐBSCL

Biến đổi khí hậu làm thay đổi nhiệt độ, tạo ra sự phân tầng nhiệt rõ rệt trong các
thủy vực làm thay đổi chuỗi thức ăn, gia tăng dịch bệnh, ảnh hưởng đến điều kiện sống
của các loài sinh vật trong vườn. Nhiệt độ cao nguy cơ cháy rừng càng lớn.
Biến đổi khí hậu có khả năng lượng nước không còn đủ để cân bằng, không đủ độ
ẩm cho năng kim phát triển, ảnh hưởng đến nguồn thức ăn của sếu. Ngoài ra, còn tạo điều

kiện thuận lợi cho loài ngoại lai (cây mai dương, ốc bưu vàng, bèo tây) sinh trưởng
Lũ lụt gia tăng cũng ảnh hưởng đến nguồn thức ăn của sếu, sau trận lũ lớn năm
2000, 2001 phần lớn các bãi năng kim bị phá hủy thay vào đó là những loài cây, cỏ tạp…
Biến đổi khí hậu gây hạn hán làm cho đất phèn ngày càng khô nứt do mực nước
ngầm hạ thấp, nhiễm mặn tăng làm ảnh hưởng trực tiếp đến hệ sinh thái.

1.5 Tổng kết
Biến đổi khí hậu sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến đa dạng sinh học, nhiều loài động,
thực vật đặc hữu có nguy cơ tuyệt chủng nếu không thực hiện các biện pháp phù hợp và
kịp thời. Tuy nhiên, nếu chúng ta có những giải pháp khả thi đối phó biến đổi khí hậu và
làm giảm tình trạng thì các loài quí hiếm và những hệ sinh thái rừng quan trọng sẽ được
bảo tồn và phục hồi. Duy trì và phục hồi các hệ sinh thái rừng sẽ làm tối ưu hóa sức chịu
đựng đối với sự tác động của khí hậu, giữ gìn tài nguyên thiên nhiên cho các thế hệ mai
sau.

9


Nhóm 8_09KMT_KHTN

Thực địa Miền Tây ĐBSCL

CHƯƠNG 2: VIỆN LÚA ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Giới thiệu

2.1

Được thành lập năm 1977, ban đầu được đặt tên là Trung tâm kĩ thuật Nông nghệp
Đồng bằng sông Cửu Long, đặt tại xã Thới Thạnh, thuộc huyện Ô Môn, tỉnh Cần Thơ.
Ngày 9/1/1985, Trung tâm được đổi tên là Viện lúa đồng bằng sông Cửu Long.

Ngày 1/1/2010 gia nhập vào Viện khoa học Nông nghiệp Việt Nam - là một trong 16 viện
và 2 trung tâm toàn quốc nghiên cứu về nông nghiệp.

Hình 2.1. Viện lúa ĐBSCL

@ Chức năng, nhiệm vụ


Thực hiện nghiên cứu cơ bản và ứng dụng về cây lúa và các loại cây trồng khác

trong hệ thống canh tác trên nền đất lúa.
− Hợp tác nghiên cứu trong và ngoài nước.
− Chuyển giao tiến bộ khoa học – kỹ thuật nông nghiệp.
− Huấn luyện khoa học kỹ thuật cho cán bộ nông nghiệp và nông dân trong vùng
tham gia đào tạo sau đại học.
− Sản xuất và cung ứng các giống lúa cho vùng đồng bằng Sông Cửu Long và các
vùng khác.
@ Mục tiêu
Đẩy mạnh ứng dụng công nghê sinh học hiện đại kết hợp với các phương pháp
truyền thống trong chọn tạo giống cây trồng; tăng cường hợp tác trong và ngoài nước;
nghiên cứu và bảo vệ tài nguyên đất, nước và môi trường sinh thái nông nghiệp.
10


Nhóm 8_09KMT_KHTN

Thực địa Miền Tây ĐBSCL

2.2 Thành tựu của Viện lúa
Từ khi thành lập đến nay, Viện chủ trì và tham gia 28 đề tài cấp nhà nước, 36 đề tài

cấp ngành và nhiều đề tài hợp tác nghiên cứu với các tổ chức trong và ngoài nước, góp
phần giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ lớn của cả nước, trong đó tập trung
vào các lĩnh vực sau:
- Nghiên cứu và áp dụng các biện pháp tiên tiến chọn tạo giống cây trồng có năng
suất cao, chất lượng tốt, phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu.
- Nghiên cứu phát triển quy trình công nghệ thâm canh, tăng năng suất, chất lượng
và hiệu quả kinh tế, sản xuất cây trồng.
- Nghiên cứu phát triển nông nghiệp bền vững trên cơ sở nghiên cứu, phát triển và
sử dụng các chất hữu cơ làm phân bón và các chế phẩm vi sinh vật phòng trừ dịch hại cây
trồng, nổi tiếng là chế phẩm trừ rầy Ometa.
- Nghiên cứu các giải pháp kinh tế kĩ thuật, chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo
hướng bền vững và hiệu quả kinh tế cao.
- Nghiên cứu các giải pháp cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp và công nghệ sau thu
hoạch.

Hình 2.2. Khu nhà lưới thí nghiệm 5000 m2
Trong những năm qua, Viện đã hoàn thiện và chuyển giao nhiều công nghệ vào sản
xuất nông nghiệp trong vùng, trong đó đáng chú ý nhất là:
- Giống lúa mới có năng suất cao, phẩm chất tốt đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong
nước và xuất khẩu. Hiện tại, trên 70% diện tích trồng lúa ở đồng bằng sông Cửu Long

11


Nhóm 8_09KMT_KHTN

Thực địa Miền Tây ĐBSCL

đang sử dụng các giống lúa do Viện lai tạo và chuyển giao. Hàng năm, bình quân có 01 02 giống lúa của Viện được công nhận chính thức và 04 - 06 giống lúa được công nhận
tạm thời.

- Hiện tại có 62 giống lúa đang được sử dụng trong sản xuất ở đồng bằng sông
Cửu Long bao gồm cả các giống lúa mùa địa phương, trong đó phổ biến nhất là các giống
OM1490, OMCS 2000, VNĐ 95-20, OM576, Jasmine 85, OM2517, IR50404.
- Các quy trình thâm canh tổng hợp lúa tăng năng suất, tăng chất lượng và hiệu
quả kinh tế đã được chuyển giao cho nông dân trên nhiều vùng sinh thái khác nhau.
- Kết quả ứng dụng công nghệ hạt giống: 20% diện tích gieo trồng đã sử dụng hạt
giống lúa xác nhận, và 34% diện tích vùng qui họach (1 triệu ha lúa xuất khẩu) sử dụng
giống xác nhận.
- Chuyển giao các tiến bộ về cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp và công nghệ sau
thu hoạch (máy gieo hàng, máy sấy lúa, máy đánh bùn, máy tuốt lúa, máy bóc bẹ tách hạt
ngô,..).
- Viện đã xây dựng 11 quy trình kỹ thuật được công nhận ở cấp Quốc gia.
- Các giải pháp kỹ thuật “Ba giảm, ba tăng”, “Một phải, năm giảm”, “Gieo sạ đồng
loạt, né rầy”, “Gieo mạ mùng” đang được nông dân trồng lúa áp dụng rộng rãi hiện nay.
Hình 2.3. Khu thí nghiệm
Hình 2.4.
đồng
Khuruộng
sản xuất
40 ha
giống 227 ha

2.3

Các nghiên cứu về ứng phó biến đổi khí hậu

− Nâng cao nhận thức của cộng đồng về biến đổi khí hậu.
− Sử dụng các giống lúa chống chịu với điều kiện bất lợi (hạn, mặn, phèn, ngập,

úng…).

− Biện pháp canh tác làm giảm phát thải khí nhà kính.
− Xây dựng các công trình phòng tránh bão, lũ,…
 Nghiên cứu làm giảm phát thải khí nhà kính

12


Nhóm 8_09KMT_KHTN

Thực địa Miền Tây ĐBSCL

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã phối hợp với Quỹ Bảo vệ môi trường
(EDF), Viện Nghiên cứu phát triển đồng bằng sông Cửu Long (MDI), Đại học Cần Thơ
và Đại học Thủy Lợi – Hà Nội thực hiện dự án “Canh tác lúa ít phát thải khí nhà kính” tại
đồng bằng sông Cửu Long. Dự án được thực hiện trong 3 năm (2010-2013) với tổng kinh
phí dự kiến lên gần 1 tỷ USD.
MDI đã tiến hành 5 mô hình:
(1) Mô hình nước 1: tưới ngập - khô xen kẽ.
(2) Mô hình nước 2: tưới ẩm.
(3) Mô hình 3: bón phân theo bảng so màu lá (chia làm 2 mô hình nhỏ bón KCl
hoặc KNO3).
(4) Mô hình 4: mô hình sử dụng nấm trichoderma, xử lí rơm rạ và hữu cơ vi sinh
(chia làm 2 mô hình nhỏ: giảm 30% phân vô cơ và không giảm phân vô cơ).
(5) Mô hình đối chứng: nước ngập liên tục 5 - 10 cm (canh tác theo tập quán của
nông dân).
Kết quả đạt được phản ánh giai đoạn phát thải khí cao nhất thường là lúc đất lúa
ngập nước. Mô hình KCl và mô hình nước 2 có lượng phát thải CO 2 thấp và khác biệt so
với đối chứng khoảng -19 và -31%. Hầu hết mô hình đều có lợi nhuận trên 20 triệu
đồng/ha, đặc biệt mô hình N-KNO3 có lợi nhuận cao nhất (năng suất cao nhất), kế đến là
mô hình nước 1, hơn 27 triệu đồng/ha (do chi phí đầu tư thấp). Trong đó có thể sử dụng

phối hợp mô hình nước 1 + so màu lá + mô hình sử dụng KCl + Trico cho năng suất cao
và ít khí thải.

2.4

Bài học nhận thức và kiến nghị
Bài học nhận thức:
Viện lúa đi đầu công tác ứng phó biến đổi khí hậu trong ngành nông nghiệp với các

nghiên cứu về biện pháp sinh học và biện pháp canh tác. Viện đã tạo ra những giống lúa,
rau màu thích nghi tốt với biến đổi khí hậu; nghiên cứu và ứng dụng các biện pháp công
trình để sử dụng hợp lí nguồn nước tưới, hạn chế xâm nhập mặn. Nghiên cứu các biện
pháp canh tác làm giảm thiểu lượng phát thải khí nhà kính, sử dụng hiệu quả phân bón
thuốc trừ sâu vừa giảm chi phí sản xuất vừa mang lại lợi ích kinh tế cao cho người nông
dân.
Kiến nghị:
13


Nhóm 8_09KMT_KHTN

Thực địa Miền Tây ĐBSCL

Trong nghiên cứu của viện có đề cập đến việc xử lí và tận dụng chất thải từ ao nuôi
cá tra để làm phân bón cho lúa. Đây là một đề tài nghiên cứu rất hay, nếu sinh viên có
điều kiện tham quan thêm các khu vực nuôi công nghiệp cá tra, sẽ phát triển được ý
tưởng nghiên cứu, ứng dụng sản xuất sạch hơn vào công tác nghiên cứu và thực hiện
được quy trình, có thể giúp ích cho công tác nghiên cứu ứng dụng của viện.

14



Nhóm 8_09KMT_KHTN

Thực địa Miền Tây ĐBSCL

CHƯƠNG 3: CÔNG TY NUÔI TRỒNG THỦY SẢN BIM ĐỒNG HÒA
3.1 Giới thiệu
Công ty BIM Đồng Hòa là một chi nhánh của tập đoàn BIM với trụ sở chính ở Hạ
Long. Hiện nay, BIM là nhà nuôi trồng tôm lớn nhất tại Việt Nam, quản lí và phát triển
khoảng 2000 ha nuôi tôm. Khu nuôi trồng thủy sản của công ty BIM Đồng Hòa nằm
trong khu vực quy hoạch nuôi thủy sản công nghiệp của tỉnh Kiên Giang thuộc phía Tây
Bắc của tỉnh, giáp Campuchia.

Hình

3.1. Một góc

khu nuôi

tôm của công
ty BIM Đồng Hòa

3.2 Hiện trạng sản xuất
3.2.1 Quy mô
Công ty nuôi trồng thủy sản BIM đầu tư xây dựng khu nuôi tôm công nghiệp hiện
đại với đầy đủ các khâu như: ươm giống, nuôi trồng, chế biến, hệ thống xử lí nước thải và
bùn thải,… Hiện nay hệ thống được đưa vào hoạt động và tương đối ổn định. Trong hệ
thống đang vận hành một chuỗi trại giống ở Phú Quốc với diện tích là 43 ha. Ở Rạch Giá:
khu nuôi được chia làm 5 khu. Tổng diện tích khu nuôi khoảng 1230 ha, với số ao nuôi là

1384 ao, trong đó:
-

Diện tích mặt nước nuôi: 693 ha.
Diện tích ao cấp: 173 ha.
Diện tích xử lí nước thải: 103 ha.
Diện tích ao chứa bùn: 17 ha.
Khu bãi rác: 35 ha.
Kênh, bờ ao, bờ kênh: 196 ha.
Mô hình áp dụng: nuôi tôm thẻ chân trắng.

15


×