QUI LUẬT DI TRUYỀN
-Phần bổ sungCâu 1: Ở đậu hà lan, cho giao phấn các cây thân cao hoa đỏ có tua cuốn có kiểu gen dị hợp tử 3
cặp gen với nhau, thu được F1 . Tiếp tục chỉ cho các cây thân cao hoa đỏ không có tua cuốn giao
phấn với nhau qua các thế hệ. Biết rằng do mỗi tính trạng do một cặp gen quy định, trội hoàn
toàn, các gen nằm trên các nhiễm sắc thể thường khác nhau. Các cây trồng trong cùng điều kiện
môi trường, không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết, ở đời F3 trong số cây thân cao hoa đỏ không
có tua cuốn, tỷ lệ cây không thuần chủng là:
A. 0,84
B. 0,36
C. 0,64
D. 0,16
Câu 2: Giao phối những con gà chân ngắn với những con chân dài, thu được F1 đồng loạt chân
ngắn. Tiếp tục cho đời con giao phối với nhau qua các thế hệ. Ở F3 có tỷ lệ kiểu hình là 13 chân
ngắn: 3 chân dài. Cho biết tính trạng do một cặp gen quy định, mọi diễn biến trong giảm phân và
thụ tinh bình thường, sức sống của các hợp tử và các cá thể con đều đạt 100%. Theo lí thuyết tỉ
lệ kiểu hình ở F2 là:
A. 3 chân ngắn: 1 chân dài (con cái)
B. 3 chân ngắn: 1 chân dài (con đực)
C. 13 chân ngắn: 3 chân dài
D. 3 chân ngắn: 1 chân dài
Câu 3: Ở một loài thực vật, alen A quy định quả to trội hoàn toàn so với alen a quy định quả nhỏ.
Biết rằng hạt phấn (n+1) không có khả năng thụ tinh, noãn (n+1) vẫn có khả năng thụ tinh bình
thường, các giao tử khác cũng thụ tinh bình thường, các cây trồng trong cùng điều kiện môi
trường. Tiến hành giao phấn các cây 2n, 2n+1 với nhau, Theo lí thuyết có bao nhiêu phép lai xảy
ra để F1 có tỷ lệ kiểu hình là 2 quả to: 1 quả nhỏ
A. 2
B. 1
C. 4
D. 6
Khang – GSTT
Page 1
Câu 4: Ở một loài thực vật lưỡng bội, tính trạng màu hoa do 2 cặp gen Aa và Bb tương tác theo
kiểu bổ sung. Khi có mặt cả A và B thì quy định hoa đỏ còn lại là trắng, gen D quy đinh quả to
trội hoàn tàn so với gen d quy định quả nhỏ, các gen phân ly độc lập với nhau. Cho cây hoa đỏ,
quả nhỏ P tự thụ phấn , thu được F1 gồm hai loại kiểu hình, trong đó kiểu hình hoa đỏ, quả nhỏ
chiếm tỉ lệ 56,25%. Cho các cây P giao phấn với một cây khác thu được đời con có 2 loại kiểu
hình với tỉ lệ 3:1. Cho rằng không phát sinh đột biến mới. Theo lí thuyết có bao nhiêu sơ đồ lai
phù hợp với phép lai nói trên?
A. 4
B. 2
C. 6
D. 1
Câu 5: Ở một loài thực vật alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy đinh định
thân thấp, alen B quy định quả đỏ trội hoàn toàn so với alen b quy định quả vàng. Hai cặp gen
này thuộc cùng một cặp nhiễm sắc thể thường và liên kết hoàn toàn không xảy ra đột biến. Theo
lí thuyết có bao nhiêu phép lai để F1 có tỉ lệ kiểu hình là 1:2:1
A. 11
B. 2
C. 6
D. 4
Câu 6: Một quần thể ở thế hệ xuất phát có 100 cá thể AABb, 150 cá thể AaBb, 150 cá thể aaBb,
100 cá thể aabb. Tỉ lệ kiểu gen Aabb của quần thể ở đời F2 trong trường hợp các cá thể giao phối
ngẫu nhiên là
A. 22,5%
B. 16,38%
C. 7,28%
D. 1,75%
Câu 7: Giao phấn cây cà chua thân cao hoa đỏ với cây thân thấp hoa trắng thu được F1 đồng loạt
thân cao hoa đỏ. Tiếp tục giao phối các cây F1 với nhau, F2 thu được cây thân cao hoa đỏ có kiểu
gen giống bố mẹ chúng chiếm tỉ lệ 32%. Biết rằng mỗi cặp gen quy định một tính trạng, các cây
trồng trong cùng điều kiện môi trường và không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết trong số cây thân
cao hoa đỏ ở F2 tỷ lệ cây thuần chủng là:
A. 39,02%
Khang – GSTT
Page 2
B. 24,24%
C. 11,11%
D. 16%
Đáp án
1D
6B
Câu 1: D
2A
7B
P: AaBbDd
x
3A
4B
5D
AaBbDd
F1: (1AA: 2Aa: 1aa)2 (1DD:2Dd:1dd)
(coi như A bằng B vì đề bài đề cập đến 2 cặp gen này với vai trò như nhau)
F1’: (1AA: 2Aa)2 dd
(1AA: 2Aa)2 dd
x
(Chỉ chọn cây thân cao hoa đỏ không có tua cuốn)
2
1
3
3
=( A: a)2
x
4
4
1
9
9
9
2
1
3
3
( A: a)2
F2: ( AA: Aa: aa)2
Làm thêm một lần nữa, ta sẽ ra được
F3: (
9
16
AA:
6
16
Aa:
1
16
aa)2
Tỉ lệ cây không thuần chủng trong số cây thân cao hoa đỏ không có tua cuốn ở F3 là:
(
6 2
) = 0,16
9+6
Câu 2: A
Câu này e hiểu rồi a không giải nữa
Câu 3: A
F1 xuất hiện cả cây quả to và quả nhỏ, do đó:
(2n):
Aa
aa
x
AAa
(2n+1): Aaa
aaa
Khi gặp những dạng mà bắt đếm số phép lai như thế này, ta cần bám chặt vào đáp án đề bài để
suy ra được đáp án đúng nhanh nhất.
Khi nhìn vào biểu thức trên ta thấy có tối đa sáu phép lai cả thảy, tuy nhiên số phép lai để thỏa
mãn được điều kiện của bài toán thường sẽ không lớn đến như vậy, và nó cũng sẽ không thấp
đến mức chỉ có một phép lai, nhận xét như thế này có nghĩa là ta đã nghiêng về phương án 2
hoặc 4 phép lai rồi. Ta sẽ tìm cách loại trừ
Khang – GSTT
Page 3
Dễ thấy nếu cho (2n+1) aaa giao phối với (2n) ở trên thì dù cho cây (2n) có kiểu gen gì đi chăng
nữa thì cũng không thể ra được tỉ lệ 2:1. Ta loại luôn cây aaa
(2n):
Aa
aa
x
(2n+1):
AAa
Aaa
Tới đây là đã giản đơn lắm rồi, giờ chỉ còn việc tổ hợp các kiểu gen lại với nhau thôi, lưu ý điều
kiện của đề bài, đồng thời dựa vào đáp án, suy luận số phép lai max, min để nhanh chóng tìm ra
đáp án.
2 phép lai thỏa:
♀Aa
x
♂Aaa
♀aa
x
♂AAa
Câu 4: B
Dựa vào dữ kiện bài toán, ta xác định được cụ thể qui luật di truyền: tương tác bổ sung tỉ lệ 9:7
P: AaBbdd
Đề bài yêu cầu ta đem lai P với một cây khác để ra được tỉ lệ 3:1
Xét riêng từng cặp tính trạng
Giờ đơn giản nhất đó chính là tính trạng dạng quả:
+Nếu đem cây dd x (dd, DD) ta đều được đồng hợp, tạm để đây
+Nếu đem cây dd x Dd ta sẽ thu được tỉ lệ KH là 1:1, mà để kết hợp với một tỉ lệ khác do cặp
tính trạng màu hoa để ra được tỉ lệ 3:1 là hoàn toàn không thể ta loại trường hợp cây kia là Dd
Vậy ta xác định được cặp tính trạng dạng quả bắt buộc phải là đồng hợp (100%) phép lai của
cặp tính trạng màu hoa phải ra được tỉ lệ 3:1 Cây kia bắt buộc phải có kiểu gen là aabb
Vậy ta sẽ có 2 phép lai là
-AaBbdd
x
aabbdd
- AaBbdd
x
aabbDD
Câu 5: D
Đang tìm lời lí giải thỏa đáng cho e :D Nhưng mà theo kinh nghiệm của a ấy, thì khi gặp trường
hợp liên kết gen mà ra được TỈ LỆ KIỂU HÌNH 1:2:1 thì sẽ luôn xuất hiện kiểu gen
Ab
aB
và không
được xuất hiện những cặp đồng hợp trội (AA hoặc BB)
Có 4 phép lai
-
Ab
aB
Ab
aB
x
x
AB
ab
Ab
aB
Khang – GSTT
Page 4
-
Ab
aB
Ab
aB
x
x
Ab
ab
aB
ab
Câu 6: B
Đề bài ra kiểu này chủ yếu là để làm ta hoa mắt thôi, chớ thật ra điều cốt lõi của nó rất dễ
Thay vì phải ghép các cặp gen với nhau: (A,a) và (B,b), ta sẽ tách chúng ra riêng biệt để dễ tính
toán
P: (100AA:150Aa:250aa)(400Bb:100bb)
=(0,35A:0,65a)(0,4B:0,6b)
Tới đây chỉ việc áp dụng công thức quần thể giao phối ngẫu nhiên là ran gay kết quả rồi
Tỉ lệ Aabb = (2.0,35.0,65).(0,6.0,6) = 0,1638
Câu 7: B
F1 tự thụ: (1)
F2: 32%
AB
ab
AB
ab
x (2)
AB
ab
= (1)AB x (2)ab + (1)ab x (2)AB = 2.AB.ab
AB = ab = 0,4
Tỉ lệ cây
ab
ab
=
AB
AB
ở F2 là 0,16 Tỉ lệ cây thân cao hoa đỏ (A-B-) F2 là 0,5 + 0,16 = 0,66
Trong số cây thân cao hoa đỏ ở F2 tỷ lệ cây thuần chủng là:
Khang – GSTT
0,16
0,66
= 0,2424
Page 5