QUI LUẬT DI TRUYỀN
-Phần 6Câu 1: Phép lai nào đúng về sự di truyền ngoài nhân
A. P: cái hoa vàng x đực xanh F1 100% vàng; P: đực hoa vàng x cái xanh F1 100% vàng
B. P: cái lá đốm x đực lá xanh F1 100% lá xanh; P: đực lá đốm x cái lá xanh F1 100% lá đốm
C. P: Ngựa cái x lừa đực F1 100% Bacdo; P: Ngựa đực x lừa cái F1 100% La
D. P: Ngựa cái x lừa đực F1 100% La; P: Ng ựa đực x lừa cái F1 100% Bacdo
Câu 2: Ở một loài thực vật, alen A nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so
với alen a quy định hoa trắng. Cây hoa đỏ thuần chủng giao phấn với cây hoa trắng được F1, các cây
F1 tự thụ phấn được F2. Cho rằng khi sống trong một môi trường thì mỗi kiểu gen chỉ quy định một
kiểu hình. Theo lý thuyết, sự biểu hiện của tính trạng màu hoa ở thế hệ F2 sẽ là
A. có cây ra 2 loại hoa, có cây chỉ ra một loại hoa, trong đó hoa đỏ chiếm 75%.
B. có cây ra 2 loại hoa, có cây chỉ ra một loại hoa, trong đó cây có hoa đỏ chiếm 75%.
C. trên mỗi cây có cả hoa đỏ và hoa trắng, trong đó hoa đỏ chiếm 75%.
D. trên mỗi cây chỉ có một loại hoa, trong đó cây hoa đỏ chiếm 75%.
Câu 3: Ở một loài thực vật, alen A quy định quả tròn, alen a quy định quả bầu dục; alen B quy định
quả ngọt, alen b quy định quả chua; alen D quy định quả có vị thơm, alen d quy định quả không có vị
thơm. Khi cho hai cây (P) có cùng kiểu gen giao phấn với nhau thu được F1 có tỉ lệ phân li kiểu hình
là: 540 cây có quả tròn, ngọt, có vị thơm; 180 cây có quả tròn, ngọt, không có vị thơm; 180 cây có quả
bầu dục, chua, có vị thơm; 60 cây có quả bầu dục, chua, không có vị thơm.
Biết các gen đều nằm trên NST thường và không có đột biến xảy ra. Kiểu gen của cây P là
A. AaBbDd
B.
C.
D.
ABD
abd
AB
ab
Ab
aB
Dd
Dd
Câu 4: Ý không đúng về mục đích xác định tần số hoán vị gen là
A. Xác lập bản đồ di truyền
B. Để xác định trình tự các gen không alen trên một nhiễm sắc thể
C. Xác định sự tương tác giữa các gen không alen
D. Để xác định khoảng cách giữa các gen không alen trên cùng một nhiễm sắc thể
Khang - GSTT
Page 1
Câu 5: Ở đậu Hà Lan, alen A quy định cây cao trội hoàn toàn so với alen a quy định cây thấp; alen B
quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen b quy định hoa trắng. Tạp giao các cây đậu F1 thu được kết
quả 280 cây cao, hoa đỏ; 80 cây thấp, hoa trắng; 20 cây cao, hoa trắng; 20 cây thấp, hoa đỏ. Biết các
gen nằm trên nhiễm sắc thể thường. Kiểu gen F1 và tần số hoán vị gen là
A.
B.
C.
D.
Ab
aB
x
AB
x
ab
Ab
aB
x
AB
ab
x
Ab
aB
; f = 20% xảy ra ở cả hai giới
AB
ab
Ab
aB
; f = 20% xảy ra ở một giới
AB
ab
; f = 20% xảy ra ở cả hai giới
; f = 20% xảy ra ở một giới
Câu 6: Ở một loài côn trùng, alen A quy định cánh dài trội hoàn toàn so với alen a quy định cánh ngắn;
alen B quy định râu dài trội hoàn toàn so với alen b quy định râu ngắn. Hai cặp gen này cùng nằm trên
một cặp nhiễm sắc thể, di truyền liên kết hoàn toàn. Cho các phép lai sau đây:
(1)
Ab
aB
x
Ab
ab
;
(2)
AB
Ab
x
aB
ab
;
(3)
Ab
ab
x
Ab
ab
;
(4)
aB
ab
x
ab
aB
;
(5)
Ab
aB
x
AB
ab
;
(6)
AB
ab
x
AB
ab
Tính theo lí thuyết, phép lai cho đời con có tỉ lệ phân li kiểu hình 3:1 là:
A. (2), (3), (4), (6)
B. (1), (2), (3), (4)
C. (1), (2), (4), (5)
D. (2), (3), (5), (6)
Câu 7: Lai một cá thể mắt đỏ lấy từ dòng thuần chủng với một cá thể mắt trắng của một loài động vật,
thu được ở F1 tất cả đều mắt đỏ. Cho con cái F1 lai phân tích với con đực mắt trắng thu được tỉ lệ 3
mắt trắng : 1 mắt đỏ, trong đó mắt đỏ đều là con đực. Kết luận nào sau đây là đúng?
A. Màu mắt di truyền theo tương tác bổ sung; P: ♀ AAXBXB × ♂aaXbY.
B. Màu mắt di truyền theo tương tác bổ sung; P: ♂AAXBXB × ♀aaXbY.
C. Màu mắt di truyền theo trội hoàn toàn; P: ♂XA XA × ♀XaY.
D. Màu mắt di truyền theo trội hoàn toàn; P: ♀XA XA × ♂XaY.
Câu 8: Một quần thể có tần số kiểu gen ban đầu là 0,1AA: 0,5Aa: 0,4aa. Biết các cá thể dị hợp có khả
năng sinh sản bằng 1/2 so với cá thể đồng hợp, các cá thể có kiểu gen đồng hợp có khả năng sinh sản
như nhau và bằng 100%. Sau 1 thế hệ tự thụ phấn, tần số các cá thể có kiểu gen đồng hợp lặn là
A. 61,67%
B. 52,25%
C. 21,67%
D. 16,67%
Khang - GSTT
Page 2
Câu 9: Lai các cây hoa đỏ với cây hoa trắng, người ta thu được F1 100% cây hoa đỏ. Cho các cây hoa
đỏ F1 tự thụ phấn, F2 có tỉ lệ phân li kiểu hình 3 đỏ : 1 trắng. Lấy ngẫu nhiên 3 cây hoa đỏ của F2 cho
tự thụ phấn, xác suất để đời con cho tỉ lệ phân li kiểu hình 5 đỏ : 1 trắng là
A. 4/27
B. 2/9
C. 4/9
D. 1/9
Câu 10: Một cơ thể của một loài thực vật tự thụ phấn nghiêm ngặt có kiểu gen Aa
BD
bd
.Cơ thể này giảm
phân hình thành giao tử, vào kì giữa giảm phân I tất cả các tế bào sinh dục đều có cùng một kiểu sắp
xếp nhiễm sắc thể, các giao tử tạo ra đều tham gia thụ tinh bình thường, quá trình giảm phân không
xảy ra đột biến. Đời con có thể có những kiểu gen nào sau đây?
A. AA
BD
BD
; Aa
D. AA
bd
bd
BD
bd
bd
B. AA ; Aa
C. AA
BD
BD
BD
Bd
BD
; Aa
; Aa
; aa
BD
bd
BD
bd
; aa
bd
bd
BD
bd
; aa
; aa
BD
bd
Bd
bd
bd
BD
bd
bd
hoặc AA ; Aa
hoặc AA
BD
bd
hoặc AA
; Aa
BD
bd
; aa
BD
bd
; Aa
bD
BD
bd
bd
hoặc AA ; Aa
BD
; aa
BD
bd
BD
bd
bd
; aa
; aa
BD
BD
bD
BD
Câu 11: Ở một loài động vật, tính trạng màu sắc lông do hai gen không alen phân li độc lập quy định.
Trong kiểu gen đồng thời có mặt gen A và B quy định lông đen; khi kiểu gen chỉ có một trong hai gen
A hoặc B quy định lông xám; kiểu gen không có cả hai gen A và B cho kiểu hình lông trắng.
Cho P: lông xám thuần chủng giao phối với lông đen, thu được F1 phân li kiểu hình theo tỉ lệ: 50%
lông đen : 50% lông xám. Biết rằng không xảy ra đột biến, quá trình giảm phân diễn ra bình thường.
Kiểu gen của các cá thể lông đen và lông xám ở thế hệ P là:
(1) AAbb × AaBB. (2) AAbb × AaBb. (3) aaBB × AaBb. (4) AAbb × AABb.
(5) aaBB × AaBB. (6) aaBB × AABb. (7) AaBB × aaBb.
A. (2), (3), (4), (5)
B. (2), (4), (5), (7)
C. (1), (3), (6), (7)
D. (2), (4), (5), (6)
Khang - GSTT
Page 3
Câu 12: Ở ruồi giấm, xét phép lai P:
Ab
ab
XHD Xhd x
aB
ab
XhDY Hd. Biết mỗi gen quy định một tính trạng, trội
lặn hoàn toàn. Khoảng cách giữa hai gen A và B là 20cM, khoảng cách giữa hai gen D và H là 40cM.
Theo lí thuyết, đời con có kiểu hình mang hai tính trạng trội và hai tính trạng lặn chiếm tỉ lệ
A. 37,5%
B. 40%
C. 34,5%
D. 25%
Câu 13: Nói về sự trao đổi chéo giữa các nhiễm sắc thể trong quá trình giảm phân, ý đúng là
A. Hiện tượng trao đổi chéo xảy ra trong giảm phân đã phân bố lại vị trí các gen trong bộ nhiễm
sắc thể
B. Trên cặp nhiễm sắc thể tương đồng, hiện tượng trao đổi chéo luôn luôn xảy ra tại một vị trí
nhất định có tính đặc trưng cho loài
C. Hiện tượng trao đổi chéo xảy ra giữa các cặp nhiễm sắc thể tương đồng khác nhau ở kì đầu của
quá trình giảm phân I
D. Hiện tượng trao đổi chéo xảy ra giữa các cromatit khác nguồn của cặp nhiễm sắc thể tương
đồng ở kì đầu của quá trình giảm phân
Câu 14: Cho biết các cặp gen nằm trên các cặp nhiễm sắc thể khác nhau, mỗi gen quy định một tính
trạng, quan hệ trội lặn hoàn toàn. Cho phép lai P: AaBbDd × aaBbDd, theo lí thuyết ở đời con số cá
thể có kiểu hình chứa ít nhất hai tính trạng lặn chiếm tỉ lệ
A. 7/32
B. 1/4
C. 15/32
D. 3/32
Câu 15: Quan sát một cơ thể dị hợp ba cặp gen (Aa, Bb, Dd) giảm phân hình thành giao tử thấy xuất
hiện 8 loại giao tử với số lượng như sau:
ABD = 80; ABd = 80; AbD = 320; Abd = 320; aBD = 320; aBd = 320; abD = 80; abd = 80.
Cho cơ thể dị hợp ba cặp gen trên tự thụ phấn. Theo lí thuyết, tỉ lệ kiểu hình mang ba tính trạng trội ở
đời con là
A. 36%
B. 38,25%
C. 18%
D. 12,75%
Khang - GSTT
Page 4
Câu 16: Mối quan hệ giữ liên kết gen và hoán vị gen được thể hiện
A. Sau khi xảy ra hiện tượng hoán vị gen sẽ xuất hiện trở lại hiện tượng liên kết gen
B. Mặc dù có hiện tượng hoán vị gen nhưng xu hướng chủ yếu giữa các gen vẫn là hiện tượng liên
kết
C. Hoán vị gen xảy ra trên cơ sở của hiện tượng liên kết gen
D. Tất cả đều đúng
Câu 17: Cho biết mỗi gen quy định một tính trạng, quan hệ trội lặn hoàn toàn, các cặp gen nằm trên
các cặp NST khác nhau. Cho phép lai P: AaBbDdHh × AaBbDdHh, biết quá trình giảm phân diễn ra
bình thường. Theo lí thuyết, ở đời con số cá thể có kiểu gen dị hợp hai cặp gen và đồng hợp hai cặp
gen chiếm tỉ lệ
A. 1/64
B. 1/16
C. 6/16
D. 6/64
Câu 18: Đem lai giữa hai dòng ngô thuần chủng, dòng I có chiều cao trung bình của lóng là 3,2dm;
dòng II có chiều cao trung bình của lóng là 2,1dm. F1 thu được tất cả các cây có chiều cao trung bình
của lóng là 2,65dm. Cho giao phấn giữa các cây F1, F2 thu được khoảng 6% số cá thể có chiều dài
trung bình của lóng là 3,2dm và khoảng 6% số cá thể có chiều dài trung bình là 2,1dm. Nhận xét nào
sau đây đúng khi nói về sự di truyền của tính trạng chiều dài lóng?
A. Tính trạng chiều dài lóng do hai gen trội không alen tương tác cộng gộp, mỗi gen trội làm tăng
chiều dài lóng 0,275dm
B. Tính trạng chiều dài lóng do ba gen trội không alen tương tác cộng gộp, mỗi gen trội làm tăng
chiều dài lóng 0,275dm
C. Tính trạng chiều dài lóng do hai gen trội không alen tương tác cộng gộp, mỗi gen trội làm tăng
chiều dài lóng 0,55dm
D. Tính trạng chiều dài lóng do ba gen trội không alen tương tác cộng gộp, mỗi gen trội làm tăng
chiều dài lóng 0,55dm
dE
Câu 19: Ở một loài thú, xét một cơ thể có kiểu gen AaBb XHY giảm phân hình thành giao tử đã tạo
De
ra loại giao tửAbDEXH chiếm tỉ lệ 2% trong tổng số giao tử tạo thành. Theo lí thuyết, số % tế bào đã
xảy ra hoán vị gen là
A. 16%
B. 32%
C. 64%
D. 50%
Khang - GSTT
Page 5
Câu 20: Ở người, bệnh bạch tạng do alen lặn a nằm trên NST thường quy định, alen trội A quy định
bình thường. Ở một quần thể đang cân bằng di truyền, có tỉ lệ người bình thường là 96%. Một cặp vợ
chồng bình thường, xác suất sinh con trai đầu lòng bình thường là
A. 1/36
B. 1/72
C. 70/72
D. 35/72
Đáp án
1D
6A
11A
16B
2D
7B
12A
17C
3C
8A
13A
18A
4C
9C
14B
19C
5D
10A
15B
20D
Câu 1: D
Câu 2: D
Câu này đã từng có trong đề thi đại học các năm về trước, khá dễ. Cũng từ câu này ta cũng có thể thấy
được rằng: nếu đề bài quá dài thì ta nên nhìn ngay đáp án trước, biết đâu có thể chọn được ngay đáp án
mà không cần phải phí thời gian đọc đề.
Câu 3: C
Đề bài hỏi ta kiểu gen của cây P Nhìn ngay vào đáp án để có thể khoanh vùng được các kiểu gen có
thể có kết hợp với xác định tổng quan các qui luật di truyền có thể có. Ở đây ta phần nào nghiêng về 2
đáp án C và D vì cả 2 có cấu trúc gen khá giống nhau.
Ta bắt đầu kiểm tra linh cảm của ta là đúng hay không. Từ giả thiết, tỉ lệ kiểu hình của các cây theo
thứ tự đề là 9:3:3:1 = 16 tổ hợp = 4 giao tử x 4 giao tử, đồng thời cây quả tròn, chua không xuất hiện
có liên kết gen với 3 đáp án B, C, D
Đến đây ta dễ dàng loại được đáp án A vì tạo được tới tận 8 giao tử, đáp án B vì chỉ tạo được 2 giao
tử. Chỉ còn lại 2 đáp án C và D như ta đã dự đoán ban đầu (Yeah!) Mà cây tròn, chua không xuất hiện,
suy ra giao tử Ab không xuất hiện, loại nốt luôn đáp án D. Tới đây ta biết chắc chắn là đáp A rồi.
Ngọc sáng của bài: Khi tiếp cận một bài toán xác định kiểu gen
1) Ta luôn nên chú tâm đến đáp án trước, nhận xét về nó để có thể lược bớt được những đáp án có thể
không đúng
2) Nhận xét về kiểu hình, số kiểu hình
3) Nếu bước trên vẫn chưa ra thì ta mới dựa vào tỉ lệ kiểu hình
Khang - GSTT
Page 6
Câu 4: C
Câu này mà hổng làm được thì đập đầu vô gối tự vẫn cho xong -_Câu 5: D
Tiếp tục một câu xác định kiểu gen, ta làm như câu trên thôi.
Nhận xét đáp án: chỉ có 2 cặp gen (
Ab
aB
x
Ab AB
aB
;
ab
x
AB
ab
), f=20%, hoán vị gen xảy ra ở một hoặc cả 2 giới.
Có vẻ chưa có gì sáng sủa, các loại kiểu hình và số kiểu hình cũng không cho ta manh mối gì. Đến đây
ta bắt buộc phải dựa vào tỉ lệ kiểu hình rồi
Lựa kiểu hình có ít kiểu gen nhất để dễ xét: cây thấp, trắng
ab
ab
= 20% = ab x ab.
Vì chắc chắn sẽ có giới hoán vị gen nên sẽ có ít nhất một ab trong biểu thức trên là giao tử của giới
xảy ra hoán vị.
Xét một giao tử ab. Ta giả sử là giao tử hoán vị = 10%, suy ra giao tử còn lại sẽ là 200%!! Vậy chắc
chắn phải có một giao tử ab phải là giao tử liên kết = 40%, suy ra giao tử còn lại sẽ là 50%. Tỉ lệ của 2
giao tử là không bằng nhau nên xảy ra hoán vị gen chỉ có một giới, mà ab cũng phải là giao tử liên kết
Chọn đáp án D
Ở đây ta có thể làm nhanh hơn theo cách thế này: nếu cả hai giới đều xảy ra hoán vị gen thì tỉ lệ của
mỗi giao từ ab sẽ là 0,2 (số siêu xấu) xảy ra hoán vị gen ở một giới sẽ có giao tử ab = 50%;
giao tử ab còn lại là 40%, tới đây thì kết luận như trên thôi.
Câu 6: A
Lần này đề bài yêu cầu ta phải đi tìm một loạt phép lai và cho đáp án dưới dạng liệt kê các phép lai.
Vậy thì ta sẽ phải bắt đầu như thế nào nào?
Với những dạng câu hỏi như thế này, các em nên sử dụng phương pháp loại trừ là nhanh nhất, chỉ cần
làm một vài phép lai là sẽ ra luôn kết quả. Để a làm thử cho xem nhé.
Yêu cầu: tỉ lệ kiểu hình đời con 3:1 = 2 kiểu hình
Ta làm thử phép lai (1) xem sao. Rõ ràng với (1)
Ab
aB
x
Ab
ab
, ta sẽ thu được tới tận 3 kiểu hình, trật lất rồi
còn gì. Ta loại được ngay đáp án B và C, còn lại A và D
Tới đây các em làm như thế nào nữa đây? Làm tiếp các phép lai còn lại chăng? Nếu làm như vậy sẽ rất
mất thời gian vì có rất nhiều phép lai trùng ở 2 đáp án A và D. Cho nên việc ta cần làm ngay sau khi
lựa ra được 2 đáp án A và D đó chính là loại đi tất cả các phép lai có mặt ở cả 2 đáp án (vì rõ ràng là
nó đúng rồi còn gì nữa), ở đây ta loại được (2), (3) và (6), chỉ còn lại (4) và (5).
Việc còn lại của chúng ta bây giờ đó chính là thử một trong hai phép lai (4) và (5) xem cái nào đúng là
sẽ tìm ra ngay được đáp án đúng.
Khang - GSTT
Page 7
Anh làm (5):
Ab
aB
x
AB
ab
, đời con thu được 3 kiểu hình, lại trật. loại luôn (5) vậy ta chỉ còn lại đáp án A
Nhận xét: với bài này, các em thấy anh chỉ cần làm 2 phép lai là ra ngay luôn được kết quả rồi, phải
nhanh không nào. Đó chính là lí do các em phải luôn bám sát theo đáp án khi gặp những dạng bài như
thế này.
Câu 7: B
Nhìn vào đáp án, ta thấy nổi lên hai vấn đề chúng ta cần phải giải quyết:
1. Xác định qui luật di truyền (tương tác bổ sung hoặc trội hoàn toàn)
2. Xác định kiểu gen của từng giới
Ta đi giải quyết 1. đầu tiên bởi nó là điều kiện tiên quyết để ta có thể tìm ra được 2.
Đề bài: con cái F1 lai phân tích lại thu được tỉ lệ 3:1 (điều chắc chắn không thể nào xảy ra ở qui luật
trội hoàn toàn, cái này các em tự kiểm chứng cho anh nha) tương tác bổ sung, ta loại được đáp án C
và D. Việc còn lại của các em bây giờ đó là thử phép lai ở đáp án A và B thôi, các em tự làm nha, chỉ
lưu ý một cái là ghi kí hiệu đực cái cho rõ ràng, không thôi lộn này lộn nọ là chết luôn.
Câu 8: A
Với những dạng bài về quần thể mà hỏi về tần số kiểu gen ở các đời sau và có thêm các điều kiện phức
tạp, cách dễ dàng và cũng nhanh nhất để tìm ra được đáp án đúng đó là cho đời đầu “đẻ” theo tỉ lệ
1:4, rồi dựa vào yêu cầu đề bài mà làm tiếp. Anh sẽ minh họa cho các em xem.
P
P’
F1 (cộng các số bên cột kia lại
0,1AA(100%)
0,4AA
0,65AA
0,5Aa(50%)
0,25AA: 0,5Aa: 0,25 aa
0,5Aa
0,4aa(100%)
1,6aa
1,85aa
F1 :aa=
1,85
0,65+0,5+1,85
= 61,67%
Câu 9: C
F1 100% cây hoa đỏ. F1 tự thụ phấn, F2 có tỉ lệ phân li kiểu hình 3 đỏ : 1 trắng
Từ các dữ kiện trên ta dễ dàng xác định được qui luật di truyền là trội hoàn toàn, tính trạng màu hoa
do một cặp gen có hai alen qui định, ta qui ước luôn A: đỏ > a: trắng.
F2 :1AA: 2Aa: 1aa
Yêu cầu: xác suất đời F3 ra được tỉ lệ 5 đỏ: 1 trắng
Trước giờ chắc các em cũng chỉ quen thuộc với dạng cho một đời cá thể, bốc một ít trong đó đem đi
lai rồi đi hỏi tỉ lệ đời con chứ chưa bao giờ gặp dạng toán cho thẳng tỉ lệ đời con phải không nào. Đây
là một bài toán ngược của dạng toán đó (dạng cho kiểu gen hỏi tỉ lệ)
Khang - GSTT
Page 8
Vậy là ta đã thấy được sự quen thuộc của bài toán, việc của ta bây giờ đó là làm ngược lại quá trình
mà ta thường làm: tìm kiểu gen từ tỉ lệ, từ đây ta sẽ suy ra được xác suất cần tính.
F2 lấy 3 cây ĐỎ tự thụ, F3 tỉ lệ 5 đỏ: 1 trắng = 10 đỏ : 2 trắng (12 tổ hợp). Sở dĩ anh nhân đôi lên các tỉ
lệ là để cho ta dễ nhìn theo cái cách mà ta đã làm ở câu 8 (cho đời đầu đẻ theo tỉ lệ 1:4, từ F2 có 3 cây
sẽ cho ra F3 12 cây)
Với tỉ lệ 10 đỏ: 2 trắng như trên, ta không khó để có thể xác định được các cây đã cho đem tự thụ phấn
lần lượt là Aa, Aa, AA
a) 2Aa 6 đỏ: 2 trắng
b) 1AA 4 đỏ
Bài toán của ta trở về dạng toán xác suất: Chọn 2 cây Aa, 1 cây AA từ các cây hoa đỏ ở F2, quá đơn
giản phải không nào, các em tự làm nhen .
Tóm tắt bài toán:
1. Xác định qui luật di truyền
2. Từ tỉ lệ đề bài cho suy ra được các kiểu gen cần phải lấy được ở đời F2
3. Tính xác suất
4. Lưu ý: tính toán cẩn thận, đọc kĩ đề bài (chỉ lấy các cây hoa đỏ)
Câu 10: A
Từ đề bài, ta có thể tóm tắt bài toán: đem cơ thể Aa
BD
bd
giảm phân ra giao tử, tìm xem các giao tử đó là
gì để biết được đời con.
Vấn đề duy nhất ta băn khoăn đây đó chính là qui luật di truyền ở đây là gì? Liên kết gen hay hoán vị
đây?
Thử trường hợp đơn giản nhất là liên kết gen, ta phân tích dữ kiện: “vào kì giữa giảm phân I tất cả
các tế bào sinh dục đều có cùng một kiểu sắp xếp nhiễm sắc thể”, điều này có nghĩa là trong một
lần giảm phân cơ thể Aa
BD
bd
sẽ giảm phân cho ra được đúng 2 loại giao tử trong một lần giảm phân
Giao tử: ABD và abd HOẶC Abd và aBD (các em có thể vẽ hình ra để dễ hình dung hơn điều anh
ghi ha). Tổ hợp các giao tử lại, ta sẽ được đúng các kiểu gen của đáp án A.
Vì đáp án A đã chính xác nên ta không cần phải xét thêm trường hợp hợp hoán vị gen, mà nếu có hoán
vị gen cũng sẽ không đúng vì nó sẽ cho ra rất nhiều kiểu gen và trường hợp khác nhau (không khớp
với đáp án)
Câu 11: A
Từ giả thiết ta xác định được qui luật bổ sung (9 đen: 6 xám: 1 trắng)
P lông xám thuần chủng P: AAbb hoặc aaBB Loại ngay (7) Loại đáp án B và C
Khang - GSTT
Page 9
Ta xét tới hai đáp án A và D, ta sẽ loại luôn các phương án (2), (4), (5), chỉ còn lại (3) và (6). Tới đây
thì nhiệm vụ quá đơn giản rồi, chỉ cần thử một trong hai phương án, xem nó đúng hay sai ta sẽ tìm
được đáp án đúng (tương tự câu 6)
Câu 12: A
Nhiều em khi gặp bài toán này, đọc đến đoạn khoảng cách giữa các gen các em sẽ nghĩ ngay tới hoán
vị và bắt tay vào xác định tỉ lệ từng loại giao tử luôn mà quên đặt một câu hỏi rằng, liệu kiểu gen của P
có đủ điều kiện để xảy ra hoán vị gen hay không. Điều kiện đó là: Hoán vị gen chỉ xảy ra giữa các
nhiễm sắc thể trong cặp tương đồng và phải có ít nhất 2 cặp gen dị hợp. Quên chỗ này một phát là tạch
luôn.
Ta có P:
𝐴𝑏
𝑎𝑏
XHD Xhd x
𝑎𝐵
𝑎𝑏
XhDY Hd =
𝐴𝑏
𝑎𝑏
𝑥
𝑎𝐵
𝑎𝑏
(XHD Xhd x XhDY Hd). Rõ ràng ta thấy chỉ XHD Xhd là thỏa
điều kiện trên để tạo được giao tử hoán vị, còn bao nhiêu kiểu gen còn lại đều không được (quá nguy
hiểm phải không nào!!)
Xác định được như vậy là ta đã hoàn thành được 50% bài toán rồi, việc còn lại chỉ là tính toán thôi.
Đời con: A-B- = A-bb = aaB- = aabb = 25%; H-D = 50%; H-dd = hhD- = 25%
Tỉ lệ 2 trội, 2 lặn = 0,25x0,5(aabbH-D-) + 0,25x0,5x4 (A-bbH-dd+A-bbhhD-+aaB-H-dd+aaB-hhD-) =
37,5%
Ngọc sáng của bài: Xác định kĩ xem kiểu gen của P có đủ điều kiện để hoán vị hay không rồi mới bắt
tay vào xác định tỉ lệ từng loại giao tử, tránh hấp tấp nhào vô làm liền
Câu 13: A
Chú ý: hoán vị gen chỉ xảy ra giữa các nhiễm sắc thể trong cặp tương đồng.
Câu 14: B
Tương tự các câu 12, dễ hơn khá nhiều.
Câu 15: B
P giảm phân cho ra được 8 loại giao tử, chia ra làm 2 lớp tỉ lệ khác nhau (0,05 và 0,2)
kiểu gen P có dạng:
𝑥𝑥
𝑥𝑥
𝑥𝑥, ta đi xác định cặp gen hoán vị là cặp gen nào
Nhận thấy: AB=ab=0,1; Ab=aB=0,4 A liên kết với b, a liên kết với B, hiển nhiên Dd sẽ phân li độc
lập với A và B
P:
Ab
aB
Dd.
Tỉ lệ 3 trội = (0,1x0,1 + 0,5) x 0,75 = 38,25%
Câu 16: B
Câu 17: C
Khang - GSTT
Page 10
Tương tự câu 14
Câu 18: A
Câu 19: C
AbDEXH = 2% DE=16%: giao tử hoán vị Tần số = 32%
Ta có: Tần số hoán vị=Số giao tử hoán vị / Tổng số giao tử=Số tế bào hoán vị x 2 / Số tế bào x 4
=% tế bào hoán vị / 2
% tế bào hoán vị = Tần số hoán vị x 2 = 64%
Các em lưu ý công thức trên anh mới chứng minh nha, đề thường hay ra dạng câu hỏi này lắm
Câu 20: D
Tỉ lệ người bình thường (Aa + AA) = 96% Tỉ lệ người bị bệnh (aa) = 4% a = 0,2; A=0,8
Đề bài yêu cầu ta đi tìm tỉ lệ sinh con bình thường(AA, Aa) từ một cặp vợ chồng bình thường (Aa,
AA) có khá nhiều trường hợp phải không nào mấy em (AA x AA, AA x Aa, Aa x Aa).
Với những bài toán dạng đi tìm xác suất sinh con bình thường như thế này, cách nhanh nhất để làm đó
chính là ta đi tìm ngược lại yêu cầu của đề bài, đó là tìm tỉ lệ sinh con bị bệnh từ cặp vợ chồng bình
thường (vì kiểu hình bị bệnh chỉ có một kiểu gen aa).
Một cặp vợ chồng bình thường sinh con bị bệnh chỉ có thể có đồng thời kiểu gen Aa
Xác suất cả 2 vợ chồng có kiểu gen Aa = (
Xác suất sinh con bị bệnh =
1
9
𝑥
1
4
=
Xác suất sinh con bình thường = 1 −
Xác suất sinh con trai bình thường =
Khang - GSTT
0,2 𝑥 0,8 𝑥 2 2
)
0,96
=
1
9
1
36
1
36
35
36
=
35
36
1
35
2
72
𝑥 =
Page 11