SỞ GDĐT BÀ RỊA – VŨNG TÀU
TRƯỜNG THPT NGUYỄN VĂN CỪ
******
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
BIÊN SOẠN TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
HÓA HỌC HỮU CƠ LỚP 12 NHẰM PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH
Lĩnh vực: Hóa học
Tác giả: Trịnh Thị Minh Hiền
Giáo viên mơn: Hố học
NĂM HỌC: 2014 – 2015
Trang 2
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học 2014-2015
Họ và tên người viết: Trịnh Thị Minh Hiền
Tổ: Hóa – Sinh
Môn: Hóa Học
Đơn vị: Trường THPT Nguyễn Văn Cừ
Tên sáng kiến kinh nghiệm:
BIÊN SOẠN TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN TỰ HỌC HÓA HỌC HỮU CƠ
LỚP 12 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH
------------------------------------------------------------------------------------------DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐHCĐ: đại học cao đẳng
THPT: trung học phổ thơng
GV: giáo viên
HS: học sinh
BTKL: bảo tồn khối lượng
dd: dung dịch
hh: hỗn hợp
pư: phản ứng
s: sau (phản ứng)
t: trước (phản ứng)
bđ: ban đầu
M : Khối lượng mol trung bình
H: Hiệu suất phản ứng
V: Thể tích
n: số mol
m: khối lượng
Trang 3
MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................................................5
KIỂM TRA 1 TIẾT LẦN 1........................................................................................................14
KIỂM TRA 1 TIẾT LẦN 2........................................................................................................14
Trang 4
A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình
giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ
quan tâm đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh vận dụng
được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, nhất định phải thực hiện
thành công việc chuyển từ phương pháp dạy học theo lối "truyền thụ một chiều"
sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng
lực và phẩm chất; đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng
về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải
quyết vấn đề, coi trọng cả kiểm tra đánh giá kết quả học tập với kiểm tra đánh
giá trong q trình học tập để có thể tác động kịp thời nhằm nâng cao chất lượng
của các hoạt động dạy học và giáo dục.
Chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực được bàn đến nhiều
từ những năm 90 của thế kỷ 20 và ngày nay đã trở thành xu hướng giáo dục
quốc tế. Trong đó tự học là một năng lực học tập quan trọng cần được bồi
dưỡng, theo Luật Giáo dục số 38/2005/QH11, Điều 28: “Phương pháp giáo dục
phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh;
phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự
học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào
thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học
sinh”.
Thực tế trong nhiều năm gần đây, việc đổi mới phương pháp để nâng cao
hiệu quả dạy học nói chung, dạy học hóa học nói riêng đã được chú ý, đầu tư
nhiều, tuy nhiên nhưng chưa thật chú trọng nâng cao năng lực tự học, tự nghiên
cứu cho học sinh. Qua thực tế nghiên cứu cho thấy các em học sinh phổ thông
cần dành nhiều thời gian để tự học, tự nghiên cứu nhằm nâng cao kiến thức
nhưng lại gặp rất nhiều khó khăn trong việc lựa chọn, phân loại sách để học và
nghiên cứu trƣớc nguồn tài liệu quá phong phú. Nhiều học sinh không biết phải
tự học như thế nào để đạt được hiệu quả học tập cao.
Trang 5
Vì vậy tăng cường năng lực tự học cho học sinh là một yếu tố quan trọng
góp phần vào việc nâng cao chất lượng giáo dục.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã chọn thực hiện đề tài “Biên soạn tài
liệu hướng dẫn tự học hóa học hữu cơ lớp 12 nhằm phát triển năng lực tự
học cho học sinh”
II. Mục đích và phương pháp nghiên cứu
II.1.
Mục đích nghiên cứu
Biên soạn tài liệu nhằm hỗ trợ HS lớp 12 tự học 4 chương hóa học hữu cơ,
giúp HS nắm vững kiến thức khoa học, tiến đến phát huy năng lực vận dụng
kiến thức, khả năng nhận thức, tư duy hóa học… để HS làm tốt các dạng bài tập
trắc nghiệm khách quan, chuẩn bị tâm thế tốt nhất cho các kì thi quan trọng cuối
cùng của thời HS.
II.2.
Phương pháp nghiên cứu
II.2.1.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Đọc và nghiên cứu tài liệu: sách giáo khoa, sách bài tập hoá học phổ thông,
đề thi ĐHCĐ các năm trước. Nghiên cứu cơ sở lí luận về tự học, về bài tập hố
học, các định luật bảo tồn ngun tố, khối lượng…
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa lí thuyết, phân dạng và xây dựng hệ
thống bài tập.
II.2.2.
Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Quan sát, trò chuyện, điều tra HS nhằm đánh giá thực trạng hoạt động tự học
của HS hiện nay.
Trao đổi kinh nghiệm với các nhà giáo dục, các giáo viên.
Tiến hành thực nghiệm sư phạm đối với học sinh lớp 12A9 và 12A3 năm học
2013 – 2014 trường THPT Nguyễn Văn Cừ, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
Trang 6
Bước 1:
- Lớp thực nghiệm (TN) 12A9: Phát tài liệu TN và hướng dẫn HS sử dụng
tài liệu ở nhà.
- Lớp đối chứng (ĐC) 12A3: Yêu cầu đọc trước bài ở nhà theo SGK 12 cơ
bản và các tài liệu tham khảo khác tự HS tìm được.
Bước 2: Tổ chức các hoạt động dạy học trên lớp theo hướng dạy học tích
cực.
Bước 3: sau khi dạy, tiến hành kiểm tra cả hai lớp bằng bài kiểm tra được
dùng chung.
Bước 4: Chấm bài kiểm tra và đánh giá kết quả thực nghiệm.
III. Giới hạn của đề tài
− Áp dụng cho một số chương hóa học hữu cơ lớp 12 chương trình chuẩn
cơ bản, mở rộng nâng cao theo định hướng thi ĐHCĐ.
− Sử dụng tài liệu này trong việc giảng dạy cho đối tượng là học sinh lớp
12 học lực trung bình – yếu và trung bình khá trong chương trình chính
khóa và khơng chính khóa ở trường.
IV. Cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn
IV.1.
Cơ sở lý luận về tự học
IV.1.1.
Khái niệm về tự học
Tác giả Nguyễn Kỳ ở Tạp chí Nghiên cứu giáo dục số 7/ 1998 bàn về khái
niệm tự học: “Tự học là người học tích cực chủ động, tự mình tìm ra tri thức
kinh nghiệm bằng hành động của mình, tự thể hiện mình. Tự học là tự đặt mình
vào tình huống học, vào vị trí nghiên cứu, xử lí các tình huống, giải quyết các
vấn đề, thử nghiệm các giải pháp…Tự học thuộc q trình cá nhân hóa việc
học”.
Trang 7
Trong bài phát biểu tại hội thảo Nâng cao chất lượng dạy học tổ chức vào
tháng 11 năm 2005 tại Đại học Huế, GS Trần Phương cho rằng: “ Học bao giờ
và lúc nào cũng chủ yếu là tự học, tức là biến kiến thức khoa học tích lũy từ
nhiều thế hệ của nhân loại thành kiến thức của mình, tự cải tạo tư duy của mình
và rèn luyện cho mình kĩ năng thực hành những tri thức ấy”.
Từ những quan niệm trên đây có thể nhận thấy rằng, khái niệm tự học ln đi
cùng, gắn bó chặt chẽ với khái niệm tự thân. Tri thức, kinh nghiệm, kĩ năng của
mỗi cá nhân chỉ được hình thành bền vững và phát huy hiệu quả thông qua các
hoạt động tự thân ấy. Để có được, đạt tới sự hồn thiện thì mỗi HS phải tự thân
tiếp nhận tri thức từ nhiều nguồn; Tự thân rèn luyện các kĩ năng; Tự thân bồi
dưỡng tâm hồn của mình ở mọi nơi mọi lúc.
Tự học là mục tiêu cơ bản của quá trình dạy học.
Từ lâu các nhà sư phạm đã nhận thức rõ ý nghĩa của phương pháp dạy tự
học. Trong quá trình hoạt động dạy học giáo viên (GV) không chỉ dừng lại ở
việc truyền thụ những tri thức có sẵn, chỉ cần yêu cầu HS ghi nhớ mà quan trọng
hơn là phải định hướng, tổ chức cho HS tự mình khám phá ra những qui luật,
thuộc tính mới của các vấn đề khoa học. Giúp HS không chỉ nắm bắt được tri
thức mà cịn biết cách tìm đến những tri thức ấy. Thực tiễn cũng như phương
pháp dạy học hiện đại cịn xác định rõ: càng học lên cao thì tự học càng cần
được coi trọng, nói tới phương pháp dạy học thì cốt lõi chính là dạy tự học.
Phương pháp tự học là cầu nối giữa học tập và nghiên cứu khoa học. Họ cần có
thói quen nghiên cứu khoa học, mà để có được thói quen ấy thì khơng thể không
thông qua con đường tự học. Muốn thành công trên bước đường học tập và
nghiên cứu thì phải có khả năng phát hiện và tự giải quyết những vấn đề mà
cuộc sống, khoa học đặt ra.
Bồi dưỡng năng lực tự học là phương cách tốt nhất để tạo ra động lực
mạnh mẽ cho quá trình học tập.
Trang 8
Một trong những phẩm chất quan trọng của mỗi cá nhân là tính tích cực, sự
chủ động sáng tạo trong mọi hoàn cảnh.Và, một trong những nhiệm vụ quan
trọng của giáo dục là hình thành phẩm chất đó cho người học. Bởi từ đó nền
giáo dục mới mong đào tạo ra những lớp người năng động, sáng tạo, thích ứng
với mọi thị trường lao động, góp phần phát triển cộng đồng. Có thể xem tính
tích cực (hình thành từ năng lực tự học) như một điều kiện, kết quả của sự phát
triển nhân cách thế hệ trẻ trong xã hội hiện đại. Trong đó hoạt động tự học là
những biểu hiện sự gắng sức cao về nhiều mặt của từng cá nhân người học trong
q trình nhận thức thơng qua sự hưng phấn tích cực. Mà hưng phấn chính là
tiền đề cho mọi hứng thú trong học tập. Có hứng thú người học mới có được sự
tự giác say mê tìm tịi nghiên cứu khám phá. Hứng thú là động lực dẫn tới tự
giác. Tính tích cực của con người chỉ được hình thành trên cơ sở sự phối hợp
ngẫu nhiên giữa hứng thú với tự giác. Nó bảo đảm cho sự định hình tính độc lập
trong học tập.
Tự học giúp cho mọi người có thể chủ động học tập suốt đời, học tập để
khẳng định năng lực phẩm chất và để cống hiến. Tự học giúp con người thích
ứng với mọi biến cố của sự phát triển kinh tế - xã hội. Bằng con đường tự học
mỗi cá nhân sẽ không cảm thấy bị lạc hậu so với thời cuộc, thích ứng và bắt
nhịp nhanh với những tình huống mới lạ mà cuộc sống hiện đại mang đến, kể cả
những thách thức to lớn từ môi trường nghề nghiệp. Nếu rèn luyện cho người
học có được phương pháp, kĩ năng tự học, biết linh hoạt vận dụng những điều đã
học vào thực tiễn thì sẽ tạo cho họ lịng ham học, nhờ đó kết quả học tập sẽ ngày
càng được nâng cao.
Với những lí do nêu trên có thể nhận thấy, nếu xây dựng được phương
pháp tự học, đặc biệt là sự tự giác, ý chí tích cực chủ động sáng tạo sẽ khơi dậy
năng lực tiềm tàng, tạo ra động lực nội sinh to lớn cho người học.
IV.1.2.
Biểu hiện của năng lực tự học
− Xác định nhiệm vụ học tập có tính đến kết quả học tập trước đây và định hướng
phấn đấu tiếp; mục tiêu học được đặt ra chi tiết, cụ thể, đặc biệt tập trung nâng
cao hơn những khía cạnh cịn yếu kém.
Trang 9
− Đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập; hình thành cách học tập riêng
của bản thân; tìm được nguồn tài liệu phù hợp với các mục đích, nhiệm vụ
học tập khác nhau; thành thạo sử dụng thư viện, chọn các tài liệu và làm thư
mục phù hợp với từng chủ đề học tập của các bài tập khác nhau; ghi chép
thơng tin đọc được bằng các hình thức phù hợp, thuận lợi cho việc ghi nhớ,
sử dụng, bổ sung khi cần thiết; tự đặt được vấn đề học tập.
− Tự nhận ra và điều chỉnh những sai sót, hạn chế của bản thân trong q trình
học tập; suy ngẫm cách học của mình, đúc kết kinh nghiệm để có thể chia sẻ,
vận dụng vào các tình huống khác; trên cơ sở các thông tin phản hồi biết
vạch kế hoạch điều chỉnh cách học để nâng cao chất lượng học tập.
IV.2.
Cơ sở thực tiễn
− Lượng kiến thức cần thiết mà đa số HS tiếp thu trong 1 tiết học hiện nay chỉ
nhận được khoảng từ 2075%, nguyên nhân là do lượng kiến thức nhiều,
bản thân HS chưa có phương pháp học tập hiệu quả, HS thụ động trong học
tập…
− Hầu hết GV đều hiểu việc tự học là rất quan trọng nhưng hiện nay đa số HS
hoạt động tự học chưa đạt hiệu quả cao, chưa đạt chuẩn kiến thức kĩ năng của
Bộ GD & ĐT đề ra, nguyên nhân là do HS chưa biết cách tự học, chưa có tài
liệu tực học hiệu quả.
− Phần lớn GV cho rằng tài liệu do GV biên soạn phù hợp giúp HS học tốt hơn,
nhưng rất ít GV có tham gia soạn tài liệu, lí do là vì GV hoặc khơng có thời
gian hoặc chưa đủ kinh nghiệm biên soạn tài liệu… Nhưng tất cả GV đều có
một ý kiến chung là mong muốn có tài liệu phù hợp để hướng dẫn HS THPT
tự học với những nội dung cần thiết và thích hợp bao gồm: những kiến thức
cần nhớ, hệ thống bài tập đa dạng từ cơ bản đến nâng cao, đề kiểm tra và đáp
án, hướng dẫn giải giúp HS tự kiểm tra đánh giá năng lực tự học và rút kinh
nghiệm.
Trên đây là những cơ sở quan trọng, định hướng cho tôi nghiên cứu để
biên soạn tài liệu hỗ trợ HS tự học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường THPT,
đó cũng chính là nội dung nghiên cứu của đề tài này.
Trang 10
I. Kế hoạch thực hiện
Để áp dụng đề tài vào trong công tác giảng dạy tôi đã thực hiện một số
khâu quan trọng như sau:
1. Điều tra trình độ học sinh, tình cảm thái độ của học sinh về nội dung của đề
tài, điều kiện học tập của học sinh. Đặt ra u cầu về bộ mơn, hướng dẫn tìm
và sử dụng tài liệu tham khảo.
2. Xác định mục tiêu, chọn lọc và nhóm các bài tốn theo dạng, xây dựng
nguyên tắc áp dụng cho mỗi dạng, biên soạn bài tập mẫu và các bài tập vận
dụng và nâng cao.
3. Chuẩn bị đề cương, lên kế hoạch về thời lượng cho mỗi dạng toán.
4. Sưu tầm tài liệu, trao đổi kinh nghiệm cùng các đồng nghiệp; nghiên cứu
đề thi ĐHCĐ các năm trước.
5. Tổng kết rút kinh nghiệm.
B. PHẦN NỘI DUNG
I. Thực trạng và những mâu thuẫn
Khi chuẩn bị thực hiện đề tài, năng lực tự học hóa học nói chung và tự học
hóa học hữu cơ nói riêng của học sinh là rất yếu. Đa số học sinh cho rằng mơn
hóa học q khó, lượng kiến thức q nhiều lại liên kết đan xen chặt chẽ liên tục
từ các lớp dưới nên một khi các em đã mất căn bản thì càng học càng tỏ ra rất
mệt mỏi, đặc biệt là ở năm học cuối cùng của cấp THPT. Vì thế các em rất thụ
động trong các buổi học và khơng có hứng thú học tập. Rất ít học sinh có tài liệu
tham khảo hỗ trợ tốt cho việc tự học. Nếu có cũng chỉ là một vài quyển sách
“học tốt” hoặc “nâng cao” mà nội dung chưa bám sát chương trình học của các
em và cũng chưa được chứng thực về chất lượng và hiệu quả.
II. Các biện pháp giải quyết vấn đề
(Biên soạn tài liệu hướng dẫn học sinh tự học phần hóa học hữu cơ lớp 12
chương trình chuẩn)
II.1.
Những định hướng khi biên soạn tài liệu hướng dẫn tự học
− Đảm bảo thực hiện đúng chuẩn kiến thức kĩ năng của Bộ GD & ĐT.
− Đảm bảo tính khoa học, tính hệ thống.
Trang 11
− Đảm bảo tính vừa sức, tính phân hóa.
− Trình bày rõ ràng, dễ hiểu, dễ tiếp cận.
− Tạo điều kiện cho người học tham gia vào quá trình kiểm tra đánh giá.
II.2.
Quy trình biên soạn tài liệu hướng dẫn tự học
1- Xác định mục đích của việc biên soạn tài liệu: tạo ra tài liệu hướng dẫn
HS tự học hóa học hữu cơ lớp 12, nhăm nâng cao hiệu quả dạy học qua
hoạt động tự học của học sinh.
2- Xác định yêu cầu của tài liệu: phải là tư liệu thật sự hữu ích giúp HS
hoạt động học tập thông qua tự học; phải chứa đựng đầy đủ các thơng tin
cần thiết để sau khi tự học HS có thể biết, hiểu các kiến thức, rèn luyện
các kĩ năng, vận dụng các kiến thức kĩ năng có được để làm bài tập và
kiểm tra đánh giá… theo các định hướng biên soạn đã nêu ở trên. Đồng
thời hình thức tài liệu phải được trình bày thật rõ ràng, hợp lý và dễ tiếp
cận để giúp HS tự học đạt hiệu quả cao.
3- Xác định nội dung của tài liệu: đảm bảo thực hiện được mục tiêu giáo
dục theo đúng chuẩn kiến thức kĩ năng, giúp HS hình thành và phát triển
năng lực tự học.
4- Xác định dạng bài tập sẽ đưa vào tài liệu: bài tập tôi đưa vào tài liệu
đều thuộc hình thức trắc nghiệm khách quan phù hợp chương trình thi cử
hiện hành và được phân thành 2 loại chính và các dạng bài tập chung là:
- Các dạng bài tập lý thuyết, gồm:
Dạng 1. Khái niệm – Công thức – Đồng phân – Danh pháp
Dạng 2. Cấu tạo – Tính chất vật lí
Dạng 3. Tính chất hóa học
Dạng 4. Chuỗi phản ứng - Điều chế
Dạng 5. Phân biệt – Nhận biết
Dạng 6. Tách – Tinh chế
Dạng 7. Lý thuyết tổng hợp
- Các dạng toán đặc trưng:
Dạng 1. Toán về phản ứng đốt cháy – Xác định CTPT theo M
Trang 12
Dạng 2. Tốn về phản ứng...
5- Thu thập thơng tin để biên soạn tài liệu: số tài liệu thu thập được càng
nhiều và càng đa dạng thì việc biên soạn càng nhanh chóng vá có chất
lượng, hiệu quả.
6- Tiến hành biên soạn tài liệu.
7- Tham khảo, trao đổi ý kiến với đồng nghiệp.
8- Thực nghiệm, chỉnh sửa và bổ sung.
II.3.
Cấu trúc tài liệu hướng dẫn tự học
Gồm 3 phần:
− Hướng dẫn sử dụng tài liệu tự học.
− Các phương pháp giải bài tập hóa hữu cơ 12.
− Nội dung chính của tài liệu: là phần hướng dẫn HS tự học từng bài cụ thể,
gồm cấu trúc cụ thể như sau:
Trang 13
Chương 1. ESTE – LIPIT
Bài 1. ESTE
I. CHUẨN KIẾN THỨC KĨ NĂNG – TRỌNG TÂM
II. LÝ THUYẾT TRỌNG TÂM (Phần chuẩn bị bài mới của
sinh)
III. PHÂN DẠNG VÀ LƯU Ý KHI GIẢI BÀI TẬP
III.1. CÁC DẠNG BÀI TẬP LÝ THUYẾT
III.2. CÁC DẠNG TOÁN ĐẶC TRƯNG
Bài 2. LIPIT – CHẤT BÉO
I. CHUẨN KIẾN THỨC KĨ NĂNG – TRỌNG TÂM
II. LÝ THUYẾT TRỌNG TÂM (Phần chuẩn bị bài mới của
sinh)
III. PHÂN DẠNG VÀ LƯU Ý KHI GIẢI BÀI TẬP
III.1. CÁC DẠNG BÀI TẬP LÝ THUYẾT
III.2. CÁC DẠNG TOÁN ĐẶC TRƯNG
Bài 3. MỘT SỐ ĐỀ TỰ KIỂM TRA
Chương 2. CACBOHIĐRAT
Bài 1. GLUCOZƠ
I. CHUẨN KIẾN THỨC KĨ NĂNG – TRỌNG TÂM
II. LÝ THUYẾT TRỌNG TÂM (Phần chuẩn bị bài mới của
sinh)
III. PHÂN DẠNG VÀ LƯU Ý KHI GIẢI BÀI TẬP
III.1. CÁC DẠNG BÀI TẬP LÝ THUYẾT
III.2. CÁC DẠNG TOÁN ĐẶC TRƯNG
Bài 2. SACCAROZƠ – TINH BỘT – XENLULOZƠ
I. CHUẨN KIẾN THỨC KĨ NĂNG – TRỌNG TÂM
II. LÝ THUYẾT TRỌNG TÂM (Phần chuẩn bị bài mới của
sinh)
III. PHÂN DẠNG VÀ LƯU Ý KHI GIẢI BÀI TẬP
III.1. CÁC DẠNG BÀI TẬP LÝ THUYẾT
III.2. CÁC DẠNG TOÁN ĐẶC TRƯNG
Bài 3. MỘT SỐ ĐỀ TỰ KIỂM TRA
học
học
học
học
KIỂM TRA 1 TIẾT LẦN 1
Chương 3. AMIN – AMINO AXIT – PEPTIT & PROTEIN
Bài 1. AMIN
I. CHUẨN KIẾN THỨC KĨ NĂNG – TRỌNG TÂM
II. LÝ THUYẾT TRỌNG TÂM (Phần chuẩn bị bài mới của học
sinh)
III. PHÂN DẠNG VÀ LƯU Ý KHI GIẢI BÀI TẬP
III.1. CÁC DẠNG BÀI TẬP LÝ THUYẾT
III.2. CÁC DẠNG TOÁN ĐẶC TRƯNG
Bài 2. AMINO AXIT
I. CHUẨN KIẾN THỨC KĨ NĂNG – TRỌNG TÂM
Trang 14
II.4.
Nội dung tài liệu
II.4.1.
Hướng dẫn sử dụng tài liệu
HS cần tiến hành học tập từng bài cụ thể theo các bước sau:
− Bước 1: nắm vững chuẩn kiến thức kĩ năng và trọng tâm của từng bài
theo yêu cầu của Bộ GD & ĐT.
− Bước 2: sử dụng SGK, chuẩn bị bài mới theo dàn bài gợi ý sẵn trong tài
liệu.
− Bước 3: làm các dạng bài tập cơ bản (khơng ghi chú dấu *) đã được
phân loại và có hướng dẫn bài mẫu kèm phương pháp đặc trưng. nội dung
bài tập này chỉ bám vào nội dung lý thuyết, nó có tác dụng kiểm tra kiến
thức cần nhớ, khơng khó, khơng làm HS hoang mang.
− Bước 4: nâng cao kĩ năng giải bài tập. Sau khi lên lớp nghe GV giảng
bài, được khắc sâu kiến thức và rèn luyện kĩ năng đầy đủ hơn, các em về
nhà tự tóm tắt lại kiến thức sau đó tiến hành làm các dạng bài tập nâng
cao (có ghi chú dấu *). Đây là hệ thống bài tập theo định hướng đề thi
ĐHCĐ nhằm rèn cho các em làm quen dần với đề thi và rèn kĩ năng giải
nhanh cho các dạng bài tập này.
− Bước 6: Tự kiểm tra đánh giá theo các đề được chuẩn bị sẵn cho từng
bài.
− Bước 7: Trao đổi với GV về vấn đề cần làm sáng tỏ.
II.4.2.
Các phương pháp giải bài tập hóa học hữu cơ lớp 12
II.4.2.1.
Phương pháp giải bài tập lý thuyết
Dạng 1. Đồng phân
I. PHƯƠNG PHÁP GIẢI VÀ MỘT SỐ CHÚ Ý
1. Khái niệm đồng phân: Các hợp chất hữu cơ có cùng cơng thức phân tử
nhưng có cấu tạo hóa học khác nhau, dẫn tới tính chất hóa học khác nhau được
gọi là các chất đồng phân của nhau.
2. Các loại đồng phân thường gặp trong chương trình hóa học phổ thơng
Đồng phân cấu tạo
- Đồng phân mạch các bon (Mạch không nhánh, mạch có nhánh, mạch vịng)
Trang 15
- Đồng phân nhóm chức
- Đồng phân vị trí (vị trí liên kết bội, vị trí nhóm chức)
Đồng phân hình học (cis – trans): Mỗi C của nối đôi C= C lk
với 2 ngtử/nhóm ngtử khác nhau
Đp Cis: mạch chính ở CÙNG 1 phía
Đp Trans: mạch chính ở 2 phía TRÁI nhau của nối đôi C=C
nhớ: CIS-CÙNG, TRANS-TRÁI
3. Các nhóm chức thường gặp và số liên kết π của nhóm chức
- Độ bất bão hịa ∆ của một hợp chất hữu cơ là tổng số liên kết π và số vịng
trong phân tử.
Cơng thức tính:
∆=
2 + ∑( hóa trị-2).số ng/tử
2
VD: Hợp chất hữu cơ có cơng thức phân tử CxHyOzNtXq (X là halogen) thì ta có:
∆=
Chú ý:
2 + 2x − y + t − q
2
- Cơng thức tính ở trên chỉ áp dụng cho hợp chất cộng hóa trị.
- Các nguyên tố hóa trị II như oxi, lưu huỳnh khơng ảnh hưởng tới độ bất bão
hịa.
- 1 liên kết đơi ( = ) ⇒ Độ bất bão hịa ∆ = 1
- 1 liên kết ba ( ≡ ) ⇒ Độ bất bão hòa ∆ = 2
- 1 vòng no ⇒ Độ bất bão hòa ∆ = 1
VD: - Benzen: C6H6 có ∆ =
2.6 + 2 − 6
= 4 ⇒ Phân tử có 3 liên kết π + 1 vịng =
2
4.
- Stiren: C8H8 có ∆ =
2.7 + 2 − 6
= 5 ⇒ Phân tử có 4 liên kết π + 1 vịng = 5.
2
Một số nhóm chức thường gặp và số liên kết π của nhóm chức
Trang 16
NHĨM CHỨC
CƠNG
SỐ LIÊN
KẾT π
Ancol
Ete
THỨC
- OH
-O-
0
0
Xeton (cacbonyl)
- CO-
1
Anđehit (fomyl)
- CHO
1
Axit (cacboxyl)
- COOH
1
Trang 17
Este
- COO -
1
Trang 18
4. Các bước thường dùng để viết công thức cấu tạo hay xác định các đồng
phân
Bước 1: Tính độ bất bão hòa (số liên kết π và số vòng).
Bước 2: Dựa vào số lượng các nguyên tố O, N, … và độ bất bão hịa để xác
định các nhóm chức phù hợp (ví dụ như nhóm –OH, -CHO, -COOH, -NH2, …).
Đồng thời xác định độ bất bão hòa trong phần gốc hiđrocacbon.
Bước 3: Viết cấu trúc mạch cacbon (không phân nhánh, có nhánh, vịng) và đưa
liên kết bội (đơi, ba) vào mạch cacbon chính, di chuyển từ đầu mạch chính cho
đến trục đối xứng (nếu có) của phân tử.
Bước 4: Đưa nhóm chức vào mạch cacbon (thơng thường các nhóm chức chứa
cacbon thường được đưa luôn vào mạch ở bước 3 và thường đặt ngồi cùng bên
phải mạch chính), di chuyển từ đầu mạch chính cho đến trục đối xứng (nếu có)
của phân tử.
Lưu ý đến trường hợp kém bền hoặc khơng tồn tại của nhóm chức (ví dụ:
nhóm –OH ancol gắn với cacbon có liên kết bội khơng bền và sẽ bị chuyển vị
thành nhóm chức khác: anđehit, xeton, axit).
Bước 5: Điền số H vào để đảm bảo đủ hóa trị của các nguyên tố, sau đó xét
đồng phân hình học nếu có.
Chú ý: với các bài tập trắc nghiệm có thể khơng cần điền số ngun tử H.
5. Một số chú ý khi xét đồng phân theo điều kiện giả thiết
Tùy từng bài toán cụ thể mà căn cứ vào điều kiện giả thiết để giới hạn các
trường hợp có thể có sẽ giúp cho việc xác định số đồng phân chính xác và
nhanh chóng. Sau đây là một số trường hợp tiêu biểu.
Hợp chất tác dụng với H2 (Ni, t0) ⇒ Có chứa liên kết bội hoặc vịng khơng
bền.
Hợp chất tác dụng với Na giải phóng khí H 2 ⇒ Phân tử chứa ngun tử H
linh động (nhóm chức –OH hoặc –COOH).
Hợp chất tác dụng với NaOH khi đun nóng ⇒ Chứa nhóm chức este hoặc dẫn
xuất halogen không thơm.
Trang 19
Hợp chất tác dụng với dung dịch HCl ⇒ Phân tử có nhóm chức có tính bazơ
(amin, aminoaxit) hoặc muối của axit yếu …
Hợp chất tác dụng với Cu(OH)2 ở nhiệt độ thường ⇒ Phân tử có chứa nhóm
chức –COOH (tạo dung dịch màu xanh) hoặc chứa nhiều nhóm –OH cạnh nhau
(tạo dung dịch xanh thẫm)
Hợp chất tác dụng với Cu(OH) 2/OH- đun nóng tạo kết tủa đỏ gạch ⇒ Phân tử
phải có chứa nhóm chức –CHO (chú ý axit fomic, muối của axit fomic cũng
tham gia phản ứng này).
Hợp chất làm mất màu dung dịch nước brom ⇒ Phân tử có chứa liên kết bội
hoặc vịng ba cạnh hoặc chứa nhóm chức –CHO.
Hợp chất tác dụng với dung dịch AgNO3/NH3 tạo kết tủa ⇒ Phân tử có nhóm
chức –CHO (tạo kết tủa trắng – phản ứng tráng gương) hoặc có liên kết ba ở đầu
mạch (tạo kết tủa vàng – phản ứng thế nguyên tử H linh động bởi nguyên tử kim
loại Ag). Chú ý axit fomic, muối của axit fomic cũng tham gia phản ứng này tạo
kết tủa trắng và cũng được gọi là phản ứng tráng gương.
Hợp chất tác dụng với NaOH ở nhiệt độ thường ⇒ Chứa nhóm chức –COOH
hoặc nhóm chức –OH liên kết với cacbon của vịng benzene (phenol và dẫn xuất
cuả phenol) hoặc muối tạo bởi bazơ yếu (muối amoni hoặc muối của amin), …
Dạng 2. Danh pháp
I.Yêu cầu cần nắm
1. Tên số đếm, tên mạch cacbon và 1 số tên chức (tiếp vĩ ngữ định chức)
Trang 20
Số
đếm
Tên
số
đếm
Mạc
hC
Cấu
Tên
mạch
Hợp chất
C
1
2
3
4
mono
đi
tri
tetra
1C
2C
3C
4C
Met
Et
Prop
But
5
penta
5C
Pent
6
hexa
6C
Hex
7
hepta
7C
Hept
Ankan
Anken
Ankin
Ancol
Andehit
trúc
Tên
nhóm chức
chức
C-C
C=C
C≡C
C-OH
-
(ankanal)
Ceton
Axit
CH=O
-CO-
cacboxilic
-
(Ankanoic COOH
an
en
in
ol
al
on
oic
)
8
9
octa
nona
8C
9C
Oct
Non
Trang 21
10 đeca
10C dec
2. Gớc hidrocacbon: là phần cịn lại của phân tử hidrocacbon sau khi mất
đi 1 hoặc nhiều nguyên tử H
a. Gốc ankyl (gốc hidrocacbon no): do ankan mất 1H
Tên ankyl không nhánh = tên mạch C + yl
vd: -CH3 (metyl); -CH2CH3 (etyl); -CH2CH2CH3 (propyl)...
Tên thông thường 1 số ankyl có nhánh: gọi bằng cách thêm các tiếp
đầu ngữ thích hợp vào tên thông thường của ankan có nhánh. (xem phần
tên thông thường của ankan trong phần danh pháp)
Tùy thuộc vào bậc của C mang hóa trị tự do (là C còn 1 gạch ()
chưa nối) mà ta dùng các tiếp đầu ngữ như sau:
Bậc của C mang
Tiếp đầu ngữ
hóa trị tự do
I
II
III
iso/neo (có 1/ 2 nhóm – CH3
gắn ở C số 2)
sec (viết tắt của từ secondary –
thứ hai)
tert (viết tắt của từ tertiary –
thứ ba)
Trang 22
Lưu ý:
+ iso/neo viết liền với tên mạch C
+ sec- /tert-: viết cách tên mạch C bằng gạch ngang (–)
isopropyl có C mang hóa trị tự do bậc II nhưng vẫn đọc iso
b.Một số gốc hidrocacbon cần nhớ
gốc ankyl 3 cacbon:
CH3
CH
CH3
isopropyl (trường hợp ngoại lệ của C mang hóa trị tự do bậc II)
gốc ankyl 4 cacbon:
Trang 23
CH3 CH2
CH3 CH CH2
CH3
Isobutyl
CH
CH3
sec-Butyl
CH3
CH3 C
CH3
tert-Butyl
Trang 24
gốc ankyl 5 cacbon:
Trang 25