Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Thiết kế máy nghiền than (thuyết minh+bản vẽ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 31 trang )

ĐỒ ÁN MÁY & TBSX VLXD

GVHD: Th.S NGUYỄN NGỌC THÀNH

LỜI MỞ ĐẦU
Việc thực hiện đồ án môn học giúp cho sinh viên củng cố và
hệ thống các kiến thức đã được hướng dẫn về máy và thiết bị
sản xuất vật liệu xây dựng. Từ đó sinh viên có thể làm quen với
việc lựa chọn các loại máy và thiết bị thích hợp cho quy trình sản
xuất vật liệu xây dựng. Đó là tiền đề để hoàn thành tốt những dồ
án sau này cũng như là luận văn tốt nghiệp, và quan trọng hơn
hết là trang bị cho sinh viên vốn kiến thức để phát triển nghiề
nghiệp trong tương lai.
Đồ thời qua việc thực hiện đồ án này, sinh viên có cái nhìn
tổng quát hơn về công nghệ sản xuất vật liệu, kiến thức về máy,
thiết bị sản xuất vật liệu, tập làm quen với việc tự thiết kế một
dây chuyền sản xuất vật liệu xây dựng.
Do kiến thức còn hạn chế cũng như chưa có kinh nghiệm tìm
kiếm thông tin…nên bài thuyết minh này chắc chắn còn nhiền
thiếu sót mong nhận được sự chỉ dạy của quý thầy cô để em có
thể đồ án được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành biết ơn thầy NGHUYỄN NGỌC THÀNH
đã tận tình chỉ dạy và truyền đạt cho em những kiến thức quý
báo và bổ ích, để từ đó giúp em có những hiểu biết cần thiết
cho việc hoàn thành đồ án môn học cũng như trong công việc
sau này

Sinh viên thực hiện
Ngô Phi Long

SVTH: NGÔ PHI LONG



-1-

MSSV: 80401394


ĐỒ ÁN MÁY & TBSX VLXD

GVHD: Th.S NGUYỄN NGỌC THÀNH

MỤC LỤC
Trang
3

Phần I :

Biện luận đề tài

Phần II :

Thiết lập dây chuyền công nghệ

7

Phần III:

Tính toán cân bằng vật chất

11


Phần IV:

Lựa chọn và kiểm tra các thông số

14

Phần V :

Kết luận

31

SVTH: NGÔ PHI LONG

-2-

MSSV: 80401394


ĐỒ ÁN MÁY & TBSX VLXD

GVHD: Th.S NGUYỄN NGỌC THÀNH

PHẦN I

BIỆN LUẬN ĐỀ TÀI

SVTH: NGÔ PHI LONG

-3-


MSSV: 80401394


ĐỒ ÁN MÁY & TBSX VLXD

GVHD: Th.S NGUYỄN NGỌC THÀNH

Đất nước ta đang trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa, quan
hệ thông thương với các nước trên thế giới ngày càng được mở rộng đầu
tư từ nước ngoài vào Việt nam ngày càng nhiều trên nhiều lĩnh vực công
nông thương nghiệp và dịch vụ. Do đó để mắn bắt thời cơ đưa đất nước
phát triển mạnh mẽ Đảng và nhà nước rất quan tâm dến lĩnh vực xây dưng
cơ sở hạ tầng, mà nhu cầu về vật liệu là không thể thiếu trong mọi công
trình, hơn thế nữa vật liệu là một trong nhưng yếu tố xác định giá thành của
toàn bộ công trình. Thông thường chi phí về vật liệu chiếm đến 74% – 75 %
đối với các công trình dân dụng, 70% đối với các công trình giao thông và
hơn 50% đối với các công trình thủy…
Trong lịch sử phát triển của vật liệu xây dựng cho thấy cho có vật liệu nào,
chất kết dính nào có nhiều ưu điểm hơn để thay thế cho vật liệu ximăng
trong ứng dung xây dựng. Trên thế giới có nhiều loại chất kết dính có tính
năng vượt trội trong ứng dụng xây dựng, trong dó phải kể đến XIMĂNG
PORTLAND. Bởi vì trong quá trình làm việc ximăng portland kết hợp với
nhiều loại vật liệu khác chịu được nhiều tác động có hại từ môi trường xung
quanh gây ra. Xi măng là một tong những vật liệu Silicat có thể thỏa mãn
yêu cầu kết hợp với những vật liệu khác để tạo nên những kết cấu bền
vững, thẩm mỹ. Ximăng ra đời tạo diều kiện cho nền xây dựng phát triển
vượt bậc
Vì vậy, việc nắm vững quy trình công nghệ sản
xuất ximăng là cần thiết. Trong đó, để ximăng có độ

đồng nhất, ổn định và chất lượng cao thì quá trình
nung clinker là quan trọng nhất. Nhiên liệu cung cấp
cho lò nung phổ biến hiện nay là dầu, than đá. Tuy
nhiên lò nung clinker sử dụng than đá có nhiều ưu thế
do:


So với dầu-khí, than đá là nguồn tài nguyên có ưu
thế vượt trội hơn hẳn, chẳng hạn như phạm vi phân
bổ rộng khắp các nước trên thế giới với trữ lượng có thể phục hồi ở
khoảng 70 nước. Với mức khai thác như hiện nay, ước tính trữ lượng
than đá trên thế giới sẽ đủ đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của nhân loại trong
khoảng 200 năm nữa. Trong khi đó, hơn 68% trữ lượng dầu và 67% trữ
lượng khí đốt trên thế giới tập trung chủ yếu ở Trung Đông và Nga. Với
đà sử dụng không có xu hướng giảm như hiện nay, nguồn dầu thô và
khí đốt ước tính sẽ cạn kiệt trong vòng 45-65 năm nữa.



Than đá đang cung ứng khoảng 25% nhu cầu năng lượng căn bản của
toàn cầu và tạo ra 40% sản lượng điện năng cho thế giới. Trung Quốc

SVTH: NGÔ PHI LONG

-4-

MSSV: 80401394


ĐỒ ÁN MÁY & TBSX VLXD


GVHD: Th.S NGUYỄN NGỌC THÀNH

là nước sản xuất và tiêu thụ than đá lớn nhất trên thế giới trong khi Mỹ
là nơi có trữ lượng than đá lớn nhất hành tinh, kế đến là Ấn Độ, Trung
Quốc, Australia, Nga, Ukraina, Phần Lan, Nam Phi, Canada...Bên cạnh
đó Viên Nam cũng là một nuớc có ngành khai thác than đang phát triển
mạnh mẽ trong những năm gần đây. Nước ta có trữ lượng than lớn,
chất lương tốt bao gồm nhiều mỏ lộ thiên nên công việc khai thác tương
đối thuận lợi.
SỐ LIỆU THAN ĐÁ KHAI THÁC Ở VIỆT NAM
Năm

Than nguyên khai

Than tiêu thụ

Than xuất khẩu

(Triệu tấn)

(Triệu tấn)

(Triệu tấn)

2001

14.6

13.0


4.2

2002

17.1

14.8

5.52

2003

20.0

18.8

6.5

2004

27.3

24.7

10.5

2005

34.9


30.2

14.7

2006

40.3

36.9

24.3

Bên cạnh những ưu điểm than đá vẫn có một số khuyết điểm như: than
đá có độ ẩm tương đối cao và kích thước không đồng đều. Do đó trước
khi đưa nhiên liệu than đá vào lò nung clinker phải qua giai đoạn nghiền
mịn đồng thời sấy khô. Và máy sấy nghiền bi liên hợp là phương pháp
tốt nhất cho công việc nghiền, sấy than đá trước khi sử dụng.

SVTH: NGÔ PHI LONG

-5-

MSSV: 80401394


ĐỒ ÁN MÁY & TBSX VLXD

GVHD: Th.S NGUYỄN NGỌC THÀNH


Số liệu thống kê về nhu cấp các loại máy nghiền và ứng dụng của
máy nghiền ở HOA KỲ
Grinding Mills by Type
Grinding Mills by Application

Mục đích của đồ án :
Giúp cho sinh viên củng cố và hệ thống các kiến thức đã được
hướng dẫn về máy, thiết bị sản xuất vật liệu xây dựng. Từ đó sinh viên có
thể làm quen với việc lựa chọn các máy , thiết bị thích hợp cho các quy
trình sản xuất vật liệu xây dựng; nắm vững kiến thức để hoàn thành tốt
luận văn tốt nghiệp cũng như trong công tác sau này.
Nhiệm vụ và yêu cầu của đồ án :
- Biện luận đề tài
- Thiết lập sơ đồ công nghệ sản xuất
- Tính cân bằng vật chất và chọn lựa thiết bị gia công thích hợp
- Tính kiểm tra các thông số cơ bản của thiết bị
- Vẽ sơ đồ cấu tạo chính của thiết bị : Máy ngiền bi

SVTH: NGÔ PHI LONG

-6-

MSSV: 80401394


ĐỒ ÁN MÁY & TBSX VLXD

GVHD: Th.S NGUYỄN NGỌC THÀNH

PHẦN II


THIẾT LẬP DÂY CHUYỀN
CÔNG NGHỆ

Các giai đoạn của quy trình nghiền than
-

Than thô (D ≤ 25mm) sau khi được khai thác từ mỏ nhờ xa lan vận
chuyển đến bến tàu (bến cảng) gần địa điểm đặt nhà máy sản xuất
ximăng.

SVTH: NGÔ PHI LONG

-7-

MSSV: 80401394


ĐỒ ÁN MÁY & TBSX VLXD

GVHD: Th.S NGUYỄN NGỌC THÀNH

-

Ta sử dụng gầu ngoạm để bóc than từ xà lan lên và vân chuyển
vào két chứa. Nhờ bănng tải cao su và thiết bị rãi đổ than thơ vào
kho chứa.

-


Từ kho chứa, than thơ sẽ được vận chuyển máy bi. Than thơ được
nghiền sấy đồng thời đến khi đạt độ mịn u cầu (d ≤ 0.5mm) thì
đưa vào lò nung.

-

Trong thực tế có 2 phương án nghiền và đốt than. Đó là hệ nghiền
và đốt than trực tiếp và hệ nghiền và đốt than gián tiếp

Nghiền và đốt than trực tiếp
Hệ nghiền và đốt than gián
tiếp
Trong phạm vi của đề tài chúng ta sẽ tìm hiểu riêng về giai đoạn
nghiền và sấy than làm nhiên liệu phục vụ trong q trình nung clinker
trong dây chuyền sản xuất ximăng Portland,mà cụ thể là sử dụng hệ
nghiền và đốt than gián tiếp.

Sơ đồ khối

SVTH: NGƠ PHI LONG

-8-

MSSV: 80401394


ĐỒ ÁN MÁY & TBSX VLXD

SVTH: NGÔ PHI LONG


GVHD: Th.S NGUYỄN NGỌC THÀNH

-9-

MSSV: 80401394


ĐỒ ÁN MÁY & TBSX VLXD

GVHD: Th.S NGUYỄN NGỌC THÀNH

PH ẦN

III

TÍNH TOÁN
CÂN B ẰNG V ẬT
CH ẤT

Trong một năm có 365 ngày, nhưng có tổng cộng khoảng 65 ngày nghỉ để
thực hiện công tác bảo trì, bảo dưỡng máy.

SVTH: NGÔ PHI LONG

- 10 -

MSSV: 80401394


ĐỒ ÁN MÁY & TBSX VLXD


GVHD: Th.S NGUYỄN NGỌC THÀNH

Do đó : Tổng số ngày sản xuất của máy trong 1 năm là 300 ngày.
Nhà máy mỗi ngày làm việc 2 ca , mỗi ca làm việc trong 8h.
Năng suất của nhà máy : 900x103 (T/năm)
Chọn trọng lượng hao hụt trong quá trình nghiền là 4%
rong quá trình nghiền thì hao hụt xãy ra trong các giai đọan
-

Dùng gầu ngoạm : hao hụt 1%

-

Dùng máy nghiền bi để nghiền than có độ hao hụt là 3%

Độ ẩm của than đá W = 3%
Năng suất thực tế của quá trình nghiền:
Năng suất tính theo khối lượng của các thiết bị theo năm :
Qnbn = 900x103x(1+0.03)x(1+0.03)= 954.81x103 (T/năm)
Qgnn = 954.81x103 x(1+0.01) x(1+0.03)=993.2888x103 (T/năm)
Năng suất tính theo khối lượng của các thiết bị theo tháng :
Qnbt = (954.81x103)/12 = 79.5675x103 (T/tháng)
Qgnt= (993.2888x103 )/12 = 82.7741x103 (T/tháng)
Năng suất tính theo khối lượng của các thiết bị theo ngày:
Qnbng= (954.81x103)/300 = 3182.7 (T/ngày)
Qgnng= (993.2888x103)/300 = 3310.9627 (T/ngày)
Năng suất tính theo khối lượng của các thiết bị theo ca :
Qnbc = (954.81x103)/(300x2) = 1591.35 (T/ca)
Qgnc = (993.2888x103)/(300x2) = 1655.4813(T/ca)

Năng suất tính theo khối lượng của các thiết bị theo giờ :
Qnbg = (954.81x103)/(300x2x8) = 198.91875 (T/h)
Qgng = (993.2888x103 )/(300x2x4) = 206.90515 (T/h)

Từ bảng tra ta có : khối lượng thể tích của than đá γ 0 = 2.2 (T/ m3 )
Năng suất tính theo thể tích = (Năng suất tính theo khối lượng)/ γ 0
Năng suất tính theo thể tích của các thiết bị theo năm :

SVTH: NGÔ PHI LONG

- 11 -

MSSV: 80401394


ĐỒ ÁN MÁY & TBSX VLXD

GVHD: Th.S NGUYỄN NGỌC THÀNH

Qnbn = (954.81x103 )/2.2= 434.0045x103 (T/năm)
Qgnn = (993.2888x103 )/2.2 = 451.4949x103 (T/năm)
Năng suất tính theo khối lượng của các thiết bị theo tháng :
Qnbt = (434.0045x103)/12 = 36.6705x103 (T/tháng)
Qgnt= (451.4949x103)/12 = 37.6246x103 (T/tháng)
Năng suất tính theo thể tích của các thiết bị theo ngày:
Qnbng= (434.0045x103)/300 = 1446.6418 (T/ngày)
Qgnng= (451.4949x103)/300 = 1504.9830 (T/ngày)
Năng suất tính theo thể tích của các thiết bị theo ca :
Qnbc = (434.0045x103 )/(300x2) = 723.2309 (T/ca)
Qgnc = (451.4949x103 )/(300x2) = 752.4915 (T/ca)

Năng suất tính theo thể tích của các thiết bị theo giờ :
Qnbg = (434.0045x103 )/(300x2x8) =90.4038 (T/h)
Qgng = (451.4949x103 )/(300x2x8) = 94.0614 (T/h)
Bảng cân bằng vật chất
CÁC THIẾT BỊ
Gầu ngạm
máy
nghiền bi

NĂNG SUÂT TÍNH THEO KHỐI LƯỢNG
T/h
206.90515

T/ca
1655.4813

T/ngày
3310.9627

198.92875

1591.35

3182.7

CÁC THIẾT BỊ

79.5675x103

954.81x103


NĂNG SUÂT TÍNH THEO THỂ TÍCH
m3 /h

Gầu ngạm
máy
nghiền bi

T/tháng
T/năm
3
82.7741x10 993.2888x103

m3 /ca

m3 /ngày

m3 /tháng

m3 /năm

94.0614

752.4915

1504.9830

37.6246x103

451.4949x103


90.4038

723.2309

1446.6418

36.6705x103

434.0045x103

SVTH: NGÔ PHI LONG

- 12 -

MSSV: 80401394


ĐỒ ÁN MÁY & TBSX VLXD

GVHD: Th.S NGUYỄN NGỌC THÀNH

PHẦN IV

LỰA CHỌN & KIỂM TRA
CÁC THÔNG SỐ

IV .1) Lựa chọn các thiết bị
SVTH: NGÔ PHI LONG


- 13 -

MSSV: 80401394


ĐỒ ÁN MÁY & TBSX VLXD

GVHD: Th.S NGUYỄN NGỌC THÀNH

- Ở nước ta, than thô thường được khai thác ở Quảng Ninh, cách rất xa những
nhà máy sản xuất ximăng, do đó than nguyên liệu sau khi khai thác và được gia
công đập thô (D ≤ 25mm) sẽ được xà lan vận chuyển đến bến cảng gần nhà
máy.
- Ta dùng thiết bị gầu ngoạm dỡ than vào két chứa, sau đó dùng băng tải
cao su vận chuyển than vào kho chứa thông qua thiết bi rãi đổ để than được rãi
đều trong kho chứa.
- Tại kho chứa ta dùng thiết bị dỡ tải để kết hợp với thiết bị vận chuyển than
thô vào phểu chứa. Sau đó vật liệu được định lượng và vận chuyển vào thiết bị
nghiền nhỏ
Chọn thiết bị vận tải làm việc liên tục, dùng hệ thống cân trên băng tải cao su
- Than thô có đường kính D ≤ 25mm và độ ẩm W=3% . Vì vậy để sử dụng
cho lò quay trong quá trình sản xuất clinker thì than phải qua thiết bị sấy khô và
nghiền mịn.
- chon thiết bị vận chuyển sau khi nghiền : dùng vít tải vì có năng suất cao,
hao phí trong quá trình vận chuyển ít, dồng thời hạn chế được ô nhiễm môi
trường
Chọn thiết bị sấy và nghiền mịn là máy nghiền bi với một ngăn sấy và 2 ngăn
nghiền mịn làm việc liên tục trong chu trình kín.

SVTH: NGÔ PHI LONG


- 14 -

MSSV: 80401394


ĐỒ ÁN MÁY & TBSX VLXD

GVHD: Th.S NGUYỄN NGỌC THÀNH

Sơ đồ hệ thống nghiền sấy than bằng máy nghiền bi và đốt than gián tiếp

Sơ đồ cấu tạo
1. Phểu chứa
2. Hệ thống cung cấp khí nóng
3. Máy nghiền bi
4. Vít vận chuyển
5. Gầu nâng
6. Hệ thống phân li không khí loại kín

7. Hệ thống lọc bụi điện
8. Ống khói
9. Cylone thu hồi
10.Bunker chứa
11.Vít vận chuyển
12.Lò quay

Nguyên lý hoạt động
Than thô từ phểu chứa (1) qua thiết bị tiếp liệu vào máy nghiền bi (3), đồng
thời khí nóng từ lò quay được hệ thống cung cấp khí (2) thổi vào máy nghiền

bi. Trong máy nghiền bi, than được nghiền mịn và được vận chuyển vào hệ
thống phân li không khí (6). Tại đây than mịn đạt yêu cầu được chuyển vào
cylone thu hồi (9) và đi vào bunker chứa (10), than chưa đủ độ mịn sẽ theo vit
tải (4) trở về ngăn III của máy để tiếp tục nghiền lại. Bên cạnh đó tại thành
máy bụi than lẫn trong không khí đi vào hệ thống lọc bụi điện để lọc sạch
không khí,đồng hạt mịn sau khi được lọc sẽ vào bunker chứa (10) .Than mịn
tiếp tục được hệ thống vít vận chuyển(11) sẽ đưa than đạt độ min yêu cầu
vào lò quay.
SVTH: NGÔ PHI LONG

- 15 -

MSSV: 80401394


ĐỒ ÁN MÁY & TBSX VLXD

GVHD: Th.S NGUYỄN NGỌC THÀNH

IV.2 ) KIỂM TRA CÁC THÔNG SỐ CƠ BẢN CỦA THIẾT BỊ CHÍNH :
Dựa vào năng suất tính toán theo khối lượng là 198.91875T/h để chọn
máy như sau :
Chọn máy nghiền bi :
Theo Cataloge của hãng F.L.Smidth
Dựa vào năng suất tính toán theo khối lượng là 198.91875T/h nên
ta sẽ chọn 1 máy có năng suât dự kiến là 200 (T/h) .Ta chọn được:
Tên máy : DOUDAN MILL
Đây là loại máy nghiền bi có 1 ngăn sấy vật liệu và 2 ngăn
nghiền vật liệu, có các thông số kỹ thuật : 56X 8.0+4.4


Năng suất

Ký hiệu
máy

(T/h)
200 - 265

56X 8.0+4.4

Động cơ

RPM

kW

(Vòng/phút)

Trọng
lượng bi
max
trong
thùng
nghiền (T)

3960

12.9

230


Trọng
lượng
Máy (T)
425

11.Bơm khí nén

Các kích thước (m)

Ký hiệu máy

56X 8.0+4.4

A

B

C

D

E

F

22,0

5.7


9.1

5.1

4.6

11.5

Chọn bi đạn : bằng thép có trọng lượng thể tích bi đạn γ = 4.6 T/m3
Chọn bi thép tròn có hệ số lấp đầy ϕ = 0.25 ∈ [ 0.25;0.33]

SVTH: NGÔ PHI LONG

- 16 -

MSSV: 80401394


ĐỒ ÁN MÁY & TBSX VLXD

GVHD: Th.S NGUYỄN NGỌC THÀNH

Tính toán các thông số kỹ thuật cơ bản của máy nghiền bi
Các công thức tính dưới được trích dẫn từ TÀI LIỆU THAM KHẢO :
Bộ môn Vật liệu xây dựng, Tập bài giảng Máy và TBSX VLXD 2001



Số vòng quay tới hạn ( nth ) của máy nghiền bi :


Sơ đồ tính số vòng quay tới hạn
nth =

30
R

=

30
= 17.77 (vòng/phút)
2.85

Với R : bán kính trong của máy R = D/2 = 5.7/2 = 2.85 (m)
(Đường kính D của máy nghiền là giá trị B=5.7m trong Cataloge)


Số vòng quay hợp lý (nhl) của máy nghiền bi :

Số vòng quay hợp lý là số vòng quay nào đó để cho bi đạn có
chiều cao rơi là lớn nhất.
cos ϕ
cos(54 0 40' )
= 42.4
D
D
22.7
32 22.7
= 2.85
= 13.45 (vòng/phút)
nhl =

=
D
R

n hl = 42.4

SVTH: NGÔ PHI LONG

- 17 -

MSSV: 80401394


ĐỒ ÁN MÁY & TBSX VLXD

GVHD: Th.S NGUYỄN NGỌC THÀNH

Số vòng quay hợp lý của máy cũng có thể xác định theo công thức
thực nghiệm
n hl =(0.72 ÷0.81) nth

Ta có

nth = 17.77 (vòng/phút)
Lấy nhl = 0.73nth = 0.73 x 17.77 ≈ 13 (vòng/ phút)

Kết quả kiểm tra này hợp lý với số liệu cho trong cataloge máy
(Tốc độc quay của máy là 12.9 vòng/ phút)
 Hệ số đổ đầy bi đạn :
Hệ số đổ đầy bi đạn là tỷ số giữa trọng lượng bi đạn trong máy khi máy

làm việc, so với trọng lượng bi đạn đổ đầy toàn máy.

ϕ=

G
G
=
2
Vµγ πR Lµγ

Trong đó :
G – Trọng lượng bi đạn trong máy khi làm việc [ T ]
V – Thể tích hữu ích của máy nghiền bi

[ m3]

R – Bán kính trong của máy nghiền bi

[m]

L – Chiều dài hữu ích của máy ngiền bi

[m]

µ - Hệ số rỗng của bi đạn
Bi cầu thép µ = 0.585
γ - Trọng lượng riêng thể tích của bi đạn
[T/m 3 ]
Ta sử dụng loại bi tròn có hệ số lắp đầy ϕ = (0.25 – 0.33)
ta chọn ϕ = 0.25

 Trọng lượng bi đạn nạp vào máy :
G = πR 2 Lµγϕ
Ta có : R = 2.85 m
L = 11.5 m ( Giá trị F trong Cataloge)

µ = 0.585 , γ = 4.6 [ T/m3]
ϕ = 0.25

SVTH: NGÔ PHI LONG

- 18 -

MSSV: 80401394


ĐỒ ÁN MÁY & TBSX VLXD

GVHD: Th.S NGUYỄN NGỌC THÀNH

Suy ra : G = π x 2.852 x 11.5 x 0.585 x 4.6 x 0.25
= 197.32 [ T ]
Vậy trọng lượng bi đạn thép nạp vào máy là 197.32T

 Trọng lượng vật liệu nạp vào máy :
Đối với bi đạn thép, khi nghiền khô :
GVL = (0.1 ÷ 0.2) Gbd
Chọn GVL = 0.1 x Gbd = 0.1 x 197.32 = 19.732 [ T ]
Vậy lượng vật liệu nạp vào là 19.732 T
 Tổng trọng lượng bi đạn và vật liệu nạp vào máy là


∑G = G

bd

+ Gvl = 197.32 + 19.732 = 217.052 [ T ] < [G]max

Với [G]max = 230 T (Số liệu kỹ thuật cung cấp trong Cataloge)

 Xác định kích thước bi đạn :
Để tăng hiệu quả đập nghiền, cần phải xác định hình dạng
và kích thước bi đạn. Kích thước bi đạn bé quá, khả năng đập nghiền
kém. Nếu kích thước bi đạn lớn (>100 mm) dễ làm hỏng tấm lót.
Xác định kích thước bi đạn theo công thức sau :
Dbd = 28 3 D

[ mm ]

Trong đó :
D – kích thước cục vật liệu lớn nhất nạp vào máy [mm]
D = 25 mm ⇒ Dbd = 28 3 25 = 81.87 mm

 Tính năng suất máy nghiền bi :
Năng suất của máy nghiền bi phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố:
kích thước và kết cấu máy nghiền bi, sơ đồ nghiền, phương pháp nạp
liệu, trọng lượng bi đạn và vật liệu nạp vào máy. Ngoài ra còn phụ

SVTH: NGÔ PHI LONG

- 19 -


MSSV: 80401394


ĐỒ ÁN MÁY & TBSX VLXD

GVHD: Th.S NGUYỄN NGỌC THÀNH

thuộc vào độ ẩm, độ rắn của vật liệu, kích thước vật liệu vào và ra khỏi
máy.
Năng suất của máy nghiền bi thường tính theo công thức thực
nghiệm :
Q = 6.45V D

(

G D

)

0.8

Q y qn

[ T/h ]

Trong đó :
- V : Thể tích máy [m3]
V = π R2L = π x 2.85 2 x 11.5 = 293.3 [ m3]
- G : Trọng lượng bi đạn


( G = 197.32 T )

- Qy : Năng suất riêng của máy nghiền [ KG/kwh ]
Đối với vật liệu nghiền là than: Qy
(Theo Nguyễn Hồng Ngân - Máy sản xuất vật liệu cấu kiện xây dựng )
Chọn Qy= 0.05 [ T/kwh ]
- D : Đường kính máy nghiền ( D = 5.7 m)
- qn : Hệ số đặc trưng cho độ mịn.
qn = 1.04 đối với lượng sót trên sàng N 0 0080 ≤ 11%
Q = 6.45 x 293.3 x 5.7 x

(

197.32 293.3

)

0.8

x0.05 x1.04 = 200.43

Năng suất tính toán thuộc phạm vi thiết kế [200 – 256]
Kết quả trên đươc chấp nhận

SVTH: NGÔ PHI LONG

- 20 -

MSSV: 80401394



ĐỒ ÁN MÁY & TBSX VLXD

GVHD: Th.S NGUYỄN NGỌC THÀNH

 CÔNG SUẤT CỦA MÁY NGHIỀN BI :
Năng lượng cần thiết mà máy nghiền bi tiêu hao dùng để :
- Nâng bi đạn
- Tạo cho bi đạn có động năng
- Khắc phục các lực cần thiết khác : lực ma sát, lực quán tính.
Công tiêu hao để nâng bi đạn :
Công cần thiết để nâng bi đạn lên chiều cao h sau 1 chu kỳ :
A1 = G.h

[ KG.m ]

Trong đó :
G : Trọng lượng bi đạn [ KG ] ( G = 197.32 T = 197320 KG)
h : Chiều cao nâng trung bình của toàn khối bi đạn [ m ]
Theo thực nghiệm h = 1.13 R
R : Bán kính trong của máy nghiền bi ( R = 2.85 m )
Suy ra :
A1 = 1.13 GR = 1.13 x 197320 x 2.85 = 635.47 [ KG.m ]

Công tiêu hao để tạo cho bi đạn có động năng :
Áp dụng công thức :
A2 = 0.1769GR
= 0.1769 x 197320 x 2.85
= 99481.84


[ KG.m ]

Tổng công tiêu hao cho bi đạn :
A = A1+A2 = 1.13GR + 0.1769GR = 1.3069 GR
= 1.3069 x 19320 x 2.85 = 734951 [ KG.m ]
Sau n = 13 vòng trong 1 phút, tổng công để nâng bi đạn và tạo cho bi
đạn có động năng là :
Ain = A.i.n = 734951x 1.795 x 13 = 17150081.59[ KG.m]

SVTH: NGÔ PHI LONG

- 21 -

MSSV: 80401394


ĐỒ ÁN MÁY & TBSX VLXD

GVHD: Th.S NGUYỄN NGỌC THÀNH

Công suất tiêu hao :
N = 0.0118 G R

[ HP ]

= 0.0118 x 197320 x

2.85

= 3930.75 [ HP ]

Công suất tiêu hao để khắc phục các sức cản khác đặc trưng bằng
các hệ số η1 và η 2 :

η1 : Hệ số tác dụng hữu ích của máy, phụ thuộc vào cấu tạo và sự
chuyển động của máy . Thường η1 = 0.9 ÷ 0.95
η 2 : Hệ số nâng cao công suất của động cơ, chú ý đến moment mở
máy. Thường η 2 = 0.85 ÷ 0.95
Công suất của động cơ :

Nđc =

N
3930.75
=
η1η2 0.9 x 0.85

= 5138.235[ HP]

Với 1 HP = 746 W
Vậy Nđc = 5138.235 x 746 = 3833 [ kW ]
Theo Cataloge, công suất của động cơ là 3960 kW .
Kết quả tính toán trên sai lệch 3.2% so với số liệu trong
Cataloge.
Sai số này rất bé nên kết quả kiểm tra có thể chấp nhận được.

SVTH: NGÔ PHI LONG

- 22 -

MSSV: 80401394



ĐỒ ÁN MÁY & TBSX VLXD

GVHD: Th.S NGUYỄN NGỌC THÀNH

CÁC THIẾT BỊ SỬ DỤNG
TRONG DÂY CHUYỀN
CÔNG NGHỆ

SVTH: NGÔ PHI LONG

- 23 -

MSSV: 80401394


ĐỒ ÁN MÁY & TBSX VLXD

GVHD: Th.S NGUYỄN NGỌC THÀNH

BĂNG TẢI CAO SU
1,3 Trống quay
2. Băng cao su
4. Hệ con lăn đỡ băng tải khi có tải
5,6Hệ con lăn đỡ băng tải khi không tải
7. khung thép đỡ băng tải
8 Phểu tháo liệu
9.Căng băng bằng dây kéo
10.Căng băng bằng đối trọng

11.Căng băng bằng vít

HỆ THỐNG VÍT TẢI:
A: Hệ thống vít (dạng lò xo xoắn đinh ốc)

SVTH: NGÔ PHI LONG

- 24 -

MSSV: 80401394


ĐỒ ÁN MÁY & TBSX VLXD

GVHD: Th.S NGUYỄN NGỌC THÀNH

B: Chỗ gá lắp, nối
C: Giá treo, đỡ
D : Phần đáy máng
E : Máng, vỏ bao phủ bên ngòai
F : Vành đỡ
H : Chân đỡ
G: Chân và ống tháo liệu

HỆ THỐNG PHÂN LY
GẦU NÂNG
KHÔNG KHÍ LOẠI KÍN

SVTH: NGÔ PHI LONG


- 25 -

MSSV: 80401394


×