SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KHÁNH HÒA
TRƯỜNG THPT TRẦN QUÝ CÁP
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG
Tên đề tài
SỬ DỤNG “SƠ ĐỒ HÓA” TRONG PHẦN CỦNG CỐ
KIẾN THỨC LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1930 ĐẾN
NĂM 1945 ĐỂ NÂNG CAO KẾT QUẢ HỌC TẬP TẠI
TRƯỜNG THPT TRẦN QUÝ CÁP – KHÁNH HÒA
Tác giả đề tài: GV.TRẦN THỊ KIỀU OANH
Năm học 2011 – 2012
MỤC LỤC
trang
Tên đề tài………………………………………………………...
I. Tóm tắt đề tài………………………………………………… trang 3
II. Giới thiệu…………………………………………………….. trang 3-5
III. Phương pháp
……………………………………………………...
trang 5
1. Khách thể nghiên cứu………………….. …………………….. trang 6
2. Thiết kế nghiên cứu …………………………………………...
trang 7-10
3. Quy trình nghiên cứu………………………………………….. trang 11
4. Đo lường………………………………………………………. trang 11
IV. Phân tích dữ liệu và kết quả……………………………….. trang 12
V. Bàn luận……………………………………………………… trang 13
VI. Kết luận và khuyến nghị……………………………………. trang 13
VII. Tài liệu tham khảo …………………………………………
VIII. Phụ lục
1. Phụ lục 1: Giáo án và một số “sơ đồ hóa” phần củng cố kiến trang 15-36
thức bài 14, bài 15, bài 16 - Lịch sử 12 ban cơ bản……………… trang 37-39
2. Phụ lục 2: Đề kiểm tra, ma trận và đáp án trước tác động…….. trang 39-42
3. Phụ lục 3: Đề kiểm tra, ma trận và đáp án sau tác động……….
4. Phụ lục 4: Bảng điểm trước và sau tác động của lớp đối chứng trang 42-44
và lớp thực nghiệm……………………………………………….
5. Phụ lục 5: Bảng tính độ lệch chuẩn, độ chênh lệch, xác suất trang 44
ngẫu nhiên trước và sau tác động…………………………………
2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
THPT
BCH TW
CTTG 2
ĐCS
ĐTB
GV
GPDT
HS
KT
PPCT
SGK
STT
TĐ
TW
TBC
VNDCCH
Viết đầy đủ
Trung học phổ thông
Ban chấp hành Trung ương
Chiến tranh thế giới thứ hai
Đảng cộng sản
Điểm trung bình
Giáo viên
Giải phóng dân tộc
Học sinh
Kiểm tra
Phân phối chương trình
Sách giáo khoa
Số thứ tự
Tác động
Trung ương
Trung bình cộng
Việt Nam dân chủ cộng hòa
SỬ DỤNG “SƠ ĐỒ HÓA” TRONG PHẦN CỦNG CỐ KIẾN THỨC LỊCH
SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1930 ĐẾN NĂM 1945 ĐỂ NÂNG CAO KẾT
QUẢ HỌC TẬP TẠI TRƯỜNG THPT TRẦN QUÝ CÁP – KHÁNH HÒA
I. TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Việc giảng dạy và học tập bộ môn lịch sử từ xưa đến nay gặp rất nhiều khó
khăn, nhất là việc làm sao để sau khi học xong một phần, một bài, một nội dung
kiến thức, học sinh có thể ghi nhớ và hiểu được nội dung mình vừa học. Để làm
3
được điều này, không còn cách nào khác ngoài việc giáo viên sẽ tiến hành đưa
ra nhiều bài học củng cố, nhiều câu hỏi tư duy hoặc trắc nghiệm để học sinh ôn
tập lại kiến thức. Tuy nhiên, mỗi câu hỏi đưa ra chỉ có thể nắm được một phần
kiến thức nào đó chứ không thể nắm được toàn bài, toàn nội dung. Điều này trở
nên đặc biệt quan trọng với học sinh tất cả các khối lớp, các cấp học mà nhất là
đối với học sinh khối 12 đang chuẩn bị thi tốt nghiệp.
Thấy được điều đó, trong quá trình giảng dạy, tôi đã mạnh dạn sử dụng “sơ
đồ hóa” để củng cố các chương học, bài học cho học sinh, mà đặc biệt là đối với
chương II, phần Lịch sử Việt Nam từ năm 1930 đến năm 1945 trong chương
trình lịch sử 12 – ban cơ bản. Đây là chương học có khối lượng kiến thức rất khó
hiểu và khó nhớ, kéo dài từ bài 14 đến bài 16, chia thành 6 tiết theo phân phối
chương trình.
Để thấy được khả năng hiệu quả và tác dụng khi sử dụng “sơ đồ hóa” trong
phần củng cố kiến thức, tôi đã tiến hành nghiên cứu, áp dụng và so sánh đối
chiếu thông qua 2 lớp mà tôi dạy – lớp 12A4 và 12A8 – trường THPT Trần Qúy
Cáp – Khánh Hòa. Đây là 2 lớp có học lực trung bình và ngang nhau. Lớp 12A4
được chọn làm lớp thực nghiệm, 12A8 được chọn làm lớp đối chứng để so sánh,
đối chiếu kết quả và khả năng hiệu nghiệm trong việc nắm bài của học sinh.
Sau thời gian thực hiện và nghiên cứu, kết quả đã cho thấy, lớp thực nghiệm –
12A4, có kết quả cao hơn, khả năng nắm bài và hiểu bài nhanh hơn, bên cạnh đó
các em còn bị lôi cuốn vào các sơ đồ, có khả năng lập luận tư duy, phân tích tốt
hơn. Ngược lại, đối với lớp đối chứng – 12A8, các em có kết quả chênh lệch so
với ban đầu không cao lắm, chưa năng động, khả năng hiểu bài và học bài chậm
hơn. Điều này cũng được chứng minh qua số liệu kết quả kiểm chứng T-Test,
xác suất xảy ra ngẫu nhiên P = 0.00001 < 0.05, có nghĩa là mức độ ảnh hưởng
của việc sử dụng “sơ đồ hóa” đã tạo ra sự chênh lệch rất lớn giữa lớp thực
nghiệm và lớp đối chứng. Với kết quả đó, tôi nghĩ rằng việc sử dụng “sơ đồ
hóa” trong củng cố bài học lịch sử đã mang lại hiệu quả cao, không chỉ đối với
hai lớp trên mà đối với tất cả học sinh lớp khác.
II. GIỚI THIỆU
1. Cơ sở nghiên cứu:
Môn lịch sử là môn học xã hội, với nhiều nội dung, kiến thức, có rất nhiều
sự kiện liên quan đến thời gian và không gian, điều này khiến trong quá trình
giảng dạy và học tập của cả giáo viên và học sinh gặp không ít khó khăn; Giáo
viên phải nắm vững kiến thức, phải có cách truyền đạt phong phú mới giúp học
sinh nắm được bài; tuy nhiên, không phải giáo viên nào cũng làm được điều đó.
Đối với học sinh, để học bài môn lịch sử cần phải chịu khó, kiên trì, phải tìm
nhiều phương pháp để nhớ lâu các sự kiện. Từ trên cơ sở đó, “sơ đồ hóa” trở
thành một trong những phương pháp dạy học có ích cho cả giáo viên và học
sinh.
Vậy “sơ đồ hóa” là gì? Đó là dạng sơ đồ được sử dụng để liên kết các sự
kiện quan trọng, những nội dung kiến thức cơ bản. Để tạo được “sơ đồ hóa”,
giáo viên và học sinh phải nắm được những nội dung và kiến thức quan trọng
nhất, trên cơ sở đó sẽ triển khai ra các nội dung nhỏ hơn. Nói cách khác đây là
4
một dạng sơ đồ liên kết (có thể khép kín hoặc mở rộng) tóm lược các nội dung
mà học sinh đã học, giúp các em ôn lại và khắc sâu kiến thức.
2. Lý do chọn đề tài:
Hiện nay tình trạng học sinh trường THPT Trần Qúy Cáp nói riêng và học
sinh phổ thông nói chung đều học bài lịch sử theo kiểu “đọc vẹt”, sau khi học
xong các em không nhớ được hết nội dung, có thể quên ngay, hoặc nếu có nhớ
thì cũng đọc liền mạch từ đầu đến cuối, giáo viên bảo trình bày một đoạn, hay
một mục kiến thức nào đó thì các em trở nên lúng túng, trình bày một cách
không trình tự. Điều này sẽ dẫn đến kết quả rất thấp, mà nhất là học sinh 12
đang chuẩn bị bước vào những kỳ thi quan trọng. Vì thế cần phải tìm ra một
phương pháp mới để giúp học sinh có thể nắm được kiến thức một cách chắc
chắn nhất.
Việc học tập ngày nay luôn đòi hỏi sự tư duy cao. Sự tư duy trong học môn
Lịch sử thể hiện ở việc trả lời và lập luận các câu hỏi khó, điều này rất khó thực
hiện ở học sinh phổ thông và đặc biệt là học sinh trường Trần Qúy Cáp. Vậy
một trong những biện pháp có khả năng nâng cao tư duy là sử dụng “sơ đồ hóa”,
“sơ đồ tư duy” để củng cố kiến thức, đồng thời nó cũng tạo sự hứng thú trong
học tập, giúp học sinh nắm bài nhanh, biết liên kết các sự kiện và nhớ lâu các sự
kiện chính.
Bên cạnh đó, nhiều giáo viên khi lên lớp chỉ chuẩn bị giáo án và bài giảng
mà bỏ qua phần bài tập củng cố, hoặc nếu có thì cũng chỉ là những câu hỏi tự
luận hoặc trắc nghiệm, điều này gây áp lực cho học sinh và bài học kém sinh
động. Sử dụng “sơ đồ hóa” hay “sơ đồ tư duy” sẽ giúp giáo viên có những hình
thức lên lớp phong phú, tạo ra sự hấp dẫn bài học mà nhất là đối với phần bài
tập củng cố, không tạo nhiều áp lực cho học sinh.
3. Giải pháp thay thế:
Giáo viên có thể đưa “sơ đồ hóa” sau mỗi nội dung quan trọng hoặc sau
một tiết học, nhưng tốt nhất là sau một bài học, vì đây là lúc học sinh cần định
hình và liên kết lại toàn bộ kiến thức đã học. Riêng tôi, tôi đã áp dụng sau khi
học xong bài 14, bài 15 và bài 16.
Để xây dựng “sơ đồ hóa” trong các bài này, tôi đã lấy ra một vài sự kiện
quan trọng hoặc một nội dung chính nào đó để làm trọng tâm, từ trọng tâm này
hướng dẫn học sinh tư duy và liên kết với các sự kiện khác mà các em đã học,
các sự kiện này sẽ được đem ra sắp xếp và vẽ lại theo một sơ đồ trình tự logic.
Giáo viên có thể sử dụng tốt phương pháp này với cách dạy truyền thống
như từ trước đến nay. Nhưng nếu sử dụng có sự kết hợp của công nghệ thông tin
thì tôi tin rằng phương pháp trên sẽ phát huy hiệu quả gấp nhiều lần.
Với việc sử dụng “sơ đồ tư duy” hay “sơ đồ hóa” trong dạy học các bộ môn
nói chung và trong dạy học lịch sử nói riêng đã có rất nhiều nghiên cứu, ví dụ
như:
- Đỗ Thị Châu (2007), Sơ đồ hóa tài liệu dạy học như là một công cụ chủ yếu
trong dạy học, Tạp chí Giáo dục, kỳ 1 số 153.
- Hoàng Thanh Tú (2009), Sử dụng công cụ bảng biểu hướng dẫn ôn tập kiến
thức môn Lịch sử ở trường THPT, Tạp chí Thiết bị Giáo dục, số 49.
5
- Hoàng Thanh Tú (2007), Tổ chức hoạt động ôn tập trong dạy học Lịch sử ở
trường THPT, Tạp chí Giáo dục số 156, kì 2.
- Nguyễn Văn Phán (1998), Nghiên cứu sử dụng phương pháp sơ đồ hóa trong
dạy học và một số kết quả thực nghiệm bước đầu ở Học viện Chính trị quân sự,
Tạp chí Đại học và giáo dục chuyên nghiệp, Số 8.
- Tony Buzan (2009), Bản đồ tư duy trong công việc, Nhà xuất bản Lao độngXã hội.
- Trần Đình Châu, Đặng Thu Thủy (2010), Thiết kế bản đồ tư duy giúp học sinh
tự học và tập dượt nghiên cứu toán học, Tạp chí Toán học và Tuổi trẻ số 400.
Các đề tài trên đây đều đề cập đến việc sử dụng “sơ đồ hóa” hoặc một
phương pháp dạy học liên quan đến “sơ đồ tư duy”. Đây cũng là đề tài mà hiện
nay rất nhiều giáo viên quan tâm, có thể áp dụng cho bất kỳ một môn học nào.
Hy vọng rằng với đề tài này, tôi sẽ giúp học sinh nắm được kiến thức tốt hơn.
4. Vấn đề nghiên cứu:
Việc sử dụng “sơ đồ hóa” trong phần củng cố kiến thức bài 14, bài 15 và bài
16 của chương II, phần Lịch sử Việt Nam từ năm 1930 đến năm 1945 - chương
trình lịch sử 12 có mang lại hiệu quả hay không? Học sinh 12 ở trường THPT
Trần Qúy Cáp có hiểu bài, nắm được nội dung bài học và nhớ lâu được phần
kiến thức này không? Bên cạnh đó các em có phát huy được khả năng tư duy
hay không?
5. Giả thuyết nghiên cứu:
Với việc sử dụng “sơ đồ hóa” trong phần củng cố kiến thức lịch sử Việt
Nam từ năm 1930 đến 1945 sẽ góp phần giúp học sinh 12 ở trường THPT Trần
Qúy Cáp – Ninh Hòa – Khánh Hòa nắm được kiến thức, hiểu bài và phát huy
tính tư duy, sáng tạo trong học tập lịch sử.
III. PHƯƠNG PHÁP
1. Khách thể nghiên cứu:
Để thực hiện cho việc nghiên cứu, tôi quyết định chọn toàn bộ học sinh hai
lớp mình đang tiến hành giảng dạy ở trường THPT Trần Qúy Cáp – lớp 12A4 và
lớp 12A8. Hai lớp có các đặc điểm sau:
- Có tương đồng về sỉ số (38 học sinh).
- Về học lực: thông qua kết quả năm học trước và khảo sát chất lượng đầu
năm, nhận thấy hai lớp đều đạt ở mức độ trung bình.
- Hai lớp cùng học một chương trình lịch sử 12 – ban cơ bản ở trường THPT
Trần Qúy Cáp.
Bảng 1. Số lượng học sinh ở 2 nhóm lớp:
Dân tộc
Số học sinh các nhóm
Kinh
Tổng số
Nam
Nữ
Lớp 12A4
38
38
19
19
Lớp 12A8
38
38
18
20
2. Thiết kế nghiên cứu:
Chọn hai lớp nguyên vẹn: lớp 12A4 là nhóm thực nghiệm và 12A8 là nhóm
đối chứng. Tôi tiến hành cho học sinh làm bài kiểm tra (phụ lục 2) trước khi dạy
6
chương II – đây là bài kiểm tra trước tác động (cũng là bài kiểm tra 1 tiết theo
chương trình). Kết quả cho thấy điểm trung bình của hai nhóm có sự tương đồng
nhau (đều 6.1 điểm), nhưng tôi vẫn dùng phép kiểm chứng T-Test để kiểm
chứng sự chênh lệch giữa điểm số trung bình của hai nhóm trước khi tác động.
Kết quả có được như bảng sau:
Bảng 2. Kiểm chứng để xác định các nhóm tương đương
Đối chứng
Thực nghiệm
TBC
6.1
6.1
P=
0.50000
P = 0.50000 > 0.05, từ đó kết luận sự chênh lệch điểm số trung bình của hai
nhóm thực nghiệm và đối chứng là không có ý nghĩa, hai nhóm 12A4 và 12A8
trước khi tác động được coi là tương đương nhau.
Sử dụng thiết kế 2: Tiến hành kiểm tra trước và sau tác động đối với các nhóm
tương đương:
Bảng 3. Thiết kế nghiên cứu
Nhóm
KT trước
TĐ
Tác động
KT sau
TĐ
Thực
nghiệm
Đối chứng
O1
Dạy học có sử dụng “sơ đồ hóa”
trong phần củng cố kiến thức
Dạy học không sử dụng “sơ đồ hóa”
O3
O2
O4
Ở thiết kế này, chúng tôi sử dụng phép kiểm chứng T-Test độc lập để kiểm tra ý
nghĩa sự chênh lệch giá trị trung bình điểm số giữa hai bài kiểm tra của hai
nhóm trước và sau khi tác động. Đồng thời, sử dụng phép kiểm chứng T-Test
phụ thuộc để kiểm tra ý nghĩa sự chênh lệch giá trị trung bình của hai bài kiểm
tra trong cùng một nhóm thực nghiệm. Kết quả cho thấy đã có sự chênh lệch, từ
đó cũng kiểm chứng được giả thiết của đề tài “Sử dụng sơ đồ hóa trong phần
củng cố kiến thức đã góp phần giúp học sinh nâng cao kết quả học tập, nắm
được kiến thức, hiểu bài và phát huy tính tư duy, sáng tạo trong học tập lịch sử.
3. Quy trình nghiên cứu:
* Chuẩn bị của giáo viên: Thiết kế các bài 14, bài 15, bài 16 ở chương II –
lịch sử Việt Nam từ năm 1930 đến năm 1945 giống như các bài dạy khác trong
chương trình lịch sử 12. Đặc biệt phần củng cố kiến thức bao gồm cả những câu
hỏi tự luận và thêm một số “sơ đồ hóa”, “sơ đồ tư duy”.
* Tiến hành dạy đối chứng – lớp 12A8: phần bài tập củng cố chỉ sử dụng
những câu hỏi tự luận như giáo viên thực hiện từ trước đến nay, có thể hướng
dẫn học sinh trả lời tại lớp hoặc về nhà. Một vài câu tự luận tham khảo:
+ Phong trào cách mạng 1030 – 1931 diễn ra như thế nào?
+ Phong trào cách mạng 1936 – 1939 diễn ra như thế nào?
+ Nêu tình hình cách mạng Việt Nam trong những năm 1939 – 1945?
7
+ Đảng và Mặt trận Việt Minh đã có quá trình chuẩn bị cho cách mạng tháng
Tám như thế nào? Diễn biến cách mạng tháng Tám năm 1945?
+ Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử, bài học kinh nghiệm trong Tổng
khởi nghĩa tháng Tám năm 1945?
……………….
* Tiến hành dạy thực nghiệm – lớp 12A4: phần bài tập củng cố, tôi sẽ đưa
ra các câu hỏi. Tuy nhiên, tôi sẽ hướng dẫn học sinh trả lời bằng cách lập các
“sơ đồ hóa” hoặc tôi sẽ đưa ra các “sơ đồ hóa” để học sinh ttheo đó phân tích,
nắm lại bài học.
Thời gian tiến hành dạy thực nghiệm vẫn tuân theo kế hoạch dạy học, thời
khóa biểu của nhà trường và theo phân phối chương trình để đảm bảo tính khách
quan. Cụ thể:
Bảng 4. Thời gian và nội dung dạy thực nghiệm
Thời gian
Lớp
Tiết theo
Nội dung dạy trong chương II
PPCT
Tuần 11
Tiết 21
Bài 14: Phong trào cách mạng (1930(31/10 – 5/11) 12A4
1935)
Tiết 22
Tuần 12
12A4
Bài 15: Phong trào dân chủ (1936(7/11 - 12/11)
Tiết 23
1939)
Tuần 12
Tiết 24
(7/11-12/11)
Bài 16: Phong trào GPDT và Tổng khởi
12A4
nghĩa tháng Tám (1939-1945). Nước
Tuần 13
Tiết 25
VNDCCH ra đời
(14/11–19/11)
Tiết 26
* Nội dung dạy thực nghiệm trong phần củng cố kiến thức:
- Sau khi dạy xong nội dung bài học, giáo viên tiến hành đưa ra bài tập, những
câu hỏi để củng cố bài; đồng thời chỉ cho học sinh thấy được nội dung nào là
quan trọng nhất.
- Hướng dẫn học sinh trả lời dưới dạng “sơ đồ hóa”, học sinh có thể lên bảng
trình bày hoặc cả lớp trình bày vào vở; nếu không kịp thời gian thì xem đó như
một bài tập về nhà.
- Giáo viên nhận xét, sửa chữa bằng sơ đồ thu gọn, chính xác và logic hơn để
giúp học sinh dễ dàng quan sát.
- Nếu học sinh chưa trình bày được, giáo viên có thể đưa ra “sơ đồ hóa” để học
sinh phân tích theo.
- Một số “sơ đồ hóa” minh họa: xem thêm phụ lục 1
* Bài 14: Phong trào cách mạng 1930 – 1935.
Nội dung quan trọng: phong trào Xô Viết Nghệ - Tĩnh và Hội nghị lần thứ
nhất BCH TW lâm thời của Đảng (10/1930), ý nghĩa của cao trào 1930-1931.
8
Phong trào cách
mạng 1930-1931
Tình hình trong nước
và thế giới
Kinh tế thế giới khủng hoảng
trầm trọng (1929-1933)
ĐCS Việt Nam ra đời
(2/1930)
(2/1930)
Chính quyền Xô viết
Nghệ-Tĩnh
Chính trị
Kinh tế
Hội nghị lần thứ nhất
của Đảng (10/1930)
Văn hóa
Hoàn cảnh
Nội dung Hội nghị
Phong trào cách
mạng 1930 - 1931
Nội dung
Luận cương
Hạn chế
Luận cương
Ý nghĩa, bài học kinh nghiệm
→ cuộc diễn tập đầu tiên.
Pháp đàn áp, cách
mạng thiệt hại
Cách mạng 1932-1935
* Bài 15: Phong trào dân chủ 1936 - 1939
Nội dung chính: chủ trương của Đảng tháng 7/1936; một số phong trào đấu
tranh tiêu biểu; ý nghĩa của phong trào.
9
Phong trào cách
mạng 1936 - 1939
Chủ trương của Đảng
(7/1936)
Kinh tế, chính trị, xã hội
Việt Nam
Xác định
kẻ thù
Đề ra
nhiệm vụ
Phương
pháp
Xây dựng
mặt trận
Phong trào Đông Dương
đại hội
Một số phong trào
tiêu biểu
Đấu tranh đời tự do, dân
sinh, dân chủ
Đấu tranh nghị trường
Ý nghĩa, bài học kinh nghiệm →
cuộc diễn tập lần 2.
Đấu tranh trên lĩnh vực
báo chí, tư tưởng
* Bài 16: Phong trào GPDT và Tổng khởi nghĩa tháng Tám (1939 - 1945). Nước
VNDCCH ra đời.
Nội dung chính: Hội nghị 6 (11/1939), Hội nghị 8 (5/1941), những chủ trương
của Đảng, quá trình chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945, Tổng
khởi nghĩa tháng Tám, nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử, bài học kinh
nghiệm….
10
CTTG 2 bùng nổ
(9/1939)
Pháp + Nhật vơ
vét Đông Dương
Hội nghị 6 của Đảng
(11/1939)
Mục tiêu
Chủ trương
Giương cao ngọn cờ GPDT
CTTG 2 bước sang
giai đoạn 2 (5/1941)
Hội nghị 8 của Đảng
(5/1941)
Hoàn chỉnh chủ trương chiến
lược đề ra từ Hội nghị 6
Chuẩn bị lực lượng chính
trị, lực lượng vũ trang,
căn cứ địa
CTTG 2 bước vào giai
đoạn cuối (3/1945)
Nhật đảo chính Pháp
(9/3/1945)
Những hoạt động
chuẩn bị cuối cùng
Ban Thường vụ TW
Đảng họp (12/3/1945)
Cao trào kháng Nhật,
khởi nghĩa từng phần
CTTG 2 kết thúc
(8/1945)
Phát xít Nhật đầu
hàng
Thời cơ và chớp thời cơ
của Đảng
Nước VNDCCH ra
đời (2/9/1945)
Tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945 tại
Hà Nội, Huế, Sài Gòn, cả nước
Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử, bài học kinh nghiệm
11
4. Đo lường: Trước khi tiến hành dạy thực nghiệm, tôi đã cho lớp 12A4 và
12A8 làm bài kiểm tra trước tác động. Sau khi học xong chương II – xong bài
14, bài 15, bài 16, tôi cũng tiến hành kiểm tra sau tác động với hai lớp trên. Bài
kiểm tra sau tác động được thiết kế dưới dạng đề tự luận gồm ba câu (đề kiểm
tra học kỳ I), trong đó có phần câu hỏi liên quan đến nội dung chương II. Đề
kiểm tra có mức độ nhận thức biết – hiểu – vận dụng theo ma trận đồng thời
cũng mang tính khái quát cao để kiểm tra khả năng nắm bài, hiểu bài và nhớ lâu
* Tiến hành kiểm tra và chấm bài: giáo viên tiến hành cho kiểm tra và thu
lại bài làm để chấm điểm.
IV. Phân tích dữ liệu và kết quả
Bảng 5. So sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động
Đối chứng
Thực nghiệm
ĐTB
6.2
6.9
Độ lệch chuẩn
0.62
0.67
Giá trị P của T- Test
0.00001
Chênh lệch giá trị TB chuẩn (SMD)
1.1290
Nếu kết quả trước tác động cho thấy hai nhóm 12A4 và 12A8 là tương đương
thì kết quả kiểm tra sau tác động ở trên đã chứng minh được rằng hai nhóm đã
có sự chênh lệch.
Cụ thể, sau tác động kiểm chứng chênh lệch điểm trung bình (ĐTB) bằng TTest có kết quả P = 0.00001 cho thấy: sự chênh lệch giữa ĐTB nhóm thực
nghiệm và nhóm đối chứng rất có ý nghĩa, tức là chênh lệch kết quả ĐTB nhóm
thực nghiệm cao hơn ĐTB nhóm đối chứng không phải là ngẫu nhiên mà do kết
quả của tác động mang lại.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD = (6.9 – 6.2)/0.62 = 1.1290. Điều
đó cho thấy mức độ ảnh hưởng của dạy học có sử dụng “sơ đồ hóa” trong phần
củng cố bài môn Lịch sử của nhóm thực nghiệm là rất Lớn.
Vậy giả thuyết đề tài “Sử dụng sơ đồ hóa trong phần củng cố kiến thức
Lịch sử Việt Nam từ năm 1930 đến năm 1945” giúp nâng cao kết quả học tập
và khả năng tư duy của học sinh đã được kiểm chứng là đúng, có thể tiếp tục
thực hiện ở các bài học và các lớp học khác.
Có thể minh họa bằng biểu đồ so sánh sau:
12
V. Bàn luận:
Kết quả bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm 12A4 có TBC = 6.9,
kết quả bài kiểm tra tương ứng của nhóm đối chứng 12A8 là TBC = 6.2. Độ chênh
lệch điểm số giữa hai nhóm là TBC = 12A4 – 12A8 = 6.9 – 6.2 = 0.7; Điều đó cho
thấy điểm TBC của hai lớp đối chứng và thực nghiệm đã có sự khác biệt rõ rệt, lớp
được tác động có điểm TBC cao hơn lớp chưa tác động.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của hai bài kiểm tra là SMD = 1.1290.
Điều này có nghĩa mức độ ảnh hưởng của tác động là rất lớn. Phép kiểm chứng
T-Test ĐTB sau tác động của hai lớp là P = 0,00001 < 0,05. Kết quả này khẳng
định sự chênh lệch ĐTB của hai nhóm không phải là do ngẫu nhiên mà phải do
tác động mới có được.
Với kết quả có được và thông qua sự phân tích, tôi thấy việc sử dụng “sơ đồ
hóa” trong phần củng cố kiến thức mang lại hiệu quả tương đối cao. Hiệu quả đó
không chỉ thể hiện bằng những điểm số mà học sinh có được sau một bài kiểm
tra mà nó còn thể hiện ở việc học sinh nắm được bài, nhớ lâu các sự kiện mà
mình đã học, điều đó còn chưa kể đến học sinh có thể phát huy tối đa khả năng
tư duy của mình trong việc học tập môn lịch sử, tạo ra một sự hứng thú, lôi cuốn
kì lạ bên những trang sử mà các em cho rằng rất dài và rất khó nhớ.
Bên cạnh đó, đề tài còn được mở rộng trong các khâu lên lớp khác như phần
mở bài hoặc phần giảng dạy nội dung chính…., nó cũng có thể áp dụng ở bất cứ
phần nào của bài học, của chương học trong chương trình lịch sử 12.
Điều đó cũng có nghĩa rằng, “sơ đồ tư duy” hay “sơ đồ hóa” có thể áp dụng
đối với toàn bộ môn lịch sử ở chương trình lớp 10, lớp 11 hoặc bất kì một môn
học nào (Ngữ văn, Địa lý, Sinh học….). Đây chính là những ưu điểm, hướng
phát triển, khả năng phát huy tích cực của đề tài nghiên cứu trên.
* Yêu cầu: Để thực hiện được phương pháp này, người sử dụng “sơ đồ hóa”
phải nắm vững kiến thức, có kỹ năng liên kết các sự kiện, có các tháo tác, kỹ
năng vẽ sơ đồ thành thục. Bên cạnh đó, giáo viên cần sử dụng kết hợp với
phương tiện công nghệ thông tin, nhất là soạn giảng các bài giáo án điện tử có
13
“sơ đồ tư duy”, “sơ đồ hóa” vì điều này sẽ giúp giáo viên và học sinh tiết kiệm
được nhiều thời gian cũng như tạo sức hấp dẫn (bằng màu sắc, các hiệu ứng, liên
kết…) cho bài giảng của mình.
VI. Kết luận và khuyến nghị:
1. Kết luận:
Việc sử dụng “sơ đồ hóa” vào phần củng cố kiến thức các bài học ở
chương II - Lịch sử Việt Nam từ năm 1930 đến năm 1945 trong chương trình
lịch sử 12 tại trường THPT Trần Qúy Cáp đã nâng cao hiệu quả học tập của học
sinh, giúp học sinh nhớ lâu kiến thức, thực hành được khả năng tư duy, sáng tạo
và tiết học trở nên phong phú, sinh động hơn. Kết quả trên đây cũng đã chứng
minh khả năng sử dụng có hiệu quả của “sơ đồ hóa” vào dạy học lịch sử nói
riêng và dạy học các môn học khác nói chung.
2. Khuyến nghị:
- Đối với các cấp lãnh đạo:
+ Mở các đợt tập huấn về chuyên môn, phương pháp và kỹ năng cho giáo
viên lịch sử, nhất là kỹ năng sử dụng “sơ đồ tư duy”, “sơ đồ hóa” trong dạy học.
+ Đầu tư xây dựng cơ sở kỹ thuật (nhất là phòng máy), khuyến khích giáo
viên sử dụng kết hợp công nghệ thông tin vì nó sẽ mag lại hiệu quả cao hơn cho
việc dạy học bằng “sơ đồ hóa”.
- Đối với giáo viên:
+ Không ngừng tự học, tự bồi dưỡng năng lực chuyên môn, nắm vững kiến
thức và các kỹ năng, phương pháp trong dạy học lịch sử bằng “sơ đồ hóa”, “sơ
đồ tư duy”.
+ Giúp học sinh hình thành thói quen, khả năng tự học, khả năng tư duy
trong học tập môn lịch sử bằng sơ đồ.
Với kết quả đề tài này, tôi mong được sự ủng hộ, giúp đỡ và đóng góp ý kiến
nhiệt tình của cấp trên, của các anh chị đồng nghiệp giáo viên, đặc biệt là các
đồng nghiệp giảng dạy môn lịch sử. Tôi cũng hy vọng rằng, đề tài này sẽ được
sử dụng rộng rãi và mang lại hiệu quả cao trong việc dạy học môn lịch sử hiện
nay.
Xin chân thành cảm ơn!
VII. Tài liệu tham khảo
1. Tài liệu nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng (Bộ Giáo Dục và Đào Tạo
dự án Việt–Bỉ).
2. Đỗ Thị Châu (2007), Sơ đồ hóa tài liệu dạy học như là một công cụ chủ yếu
trong dạy học, Tạp chí Giáo dục, kỳ 1 số 153.
3. Nguyễn Văn Phán (1998), Nghiên cứu sử dụng phương pháp sơ đồ hóa
trong dạy học và một số kết quả thực nghiệm bước đầu ở Học viện Chính trị
quân sự, Tạp chí Đại học và giáo dục chuyên nghiệp, Số 8
4. Tony Buzan (2009), Bản đồ tư duy trong công việc, Nhà xuất bản Lao
động- Xã hội
14
5. Trần Đình Châu, Đặng Thu Thủy (2010), Thiết kế bản đồ tư duy giúp học
sinh tự học và tập dượt nghiên cứu toán học, Tạp chí Toán học và Tuổi trẻ số
400.
6. Nguyễn Thị Côi, (2006), Các con đường biện pháp nâng cao hiệu quả dạy
học lịch sử ở trường phổ thông, NXB Giáo dục.
7. Phan Ngọc Liên (chủ biên), Phương pháp dạy học lịch sử, NXB Giáo dục.
8. Hoàng Thanh Tú (2009), Sử dụng công cụ bảng biểu hướng dẫn ôn tập kiến
thức môn Lịch sử ở trường THPT, Tạp chí Thiết bị Giáo dục, số 49.
9. Th.sĩ Trương Ngọc Thơi, sách “Học tốt lịch sử” 12 cơ bản và nâng cao,
Nhà xuất bản đại học quốc gia Hà Nội.
10. Hoàng Thanh Tú (2007), Tổ chức hoạt động ôn tập trong dạy học Lịch sử
ở trường THPT, Tạp chí Giáo dục số 156, kì 2.
11. Các nguồn tư liệu truy cập từ mạng Internet.
15
VIII. PHỤ LỤC
1. Phụ lục 1: Giáo án và một số “sơ đồ hóa” của phần bài tập củng cố bài 14,
bài 15, bài 16 - Lịch sử 12 ban cơ bản.
Chương II
VIỆT NAM TỪ NĂM 1930 ĐẾN NĂM 1945
Bài 14
PHONG TRÀO CÁCH MẠNG 1930 - 1935
(2 Tiết)
Tuần 11 (31/10 – 5/11)
Ngày soạn: 15/ 9/ 2011
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Về kiến thức: HS cần nắm
- Phong trào cách mạng từ năm 1930 đến năm 1931 với đỉnh cao là phong trào
Xô Viết - Nghệ Tĩnh.
- Hội nghị lần thứ nhất BCH TW lâm thời (10/1930)
2. Về kỹ năng:
- Kỹ năng trình bày, phân tích mối quan hệ giữa các sự kiện, từ đó rút ra các
nhận xét và giải thích các sự kiện.
- Nắm được tiến trình lịch sử phát triển của dân tộc.
3. Về tư tưởng, tình cảm:
- Thấy được tinh thần cách mạng và tinh thần yêu nước, đấu tranh không ngừng
nghỉ của nhân dân ta.
- Rèn luyện lòng tự hào dân tộc trước những dấu mốc quan trọng của lịch sử đất
nước.
→ Bồi dưỡng cho HS tinh thần cách mạng, lòng yêu nước, biết quý trọng và gìn
giữ nền độc lập dân tộc.
II. THIẾT BỊ TÀI LIỆU DẠY HỌC: Những phim tư liệu, tranh ảnh lịch sử
liên quan đến giai đoạn này, đặc biệt là phong trào Xô Viết Nghệ Tĩnh.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. Ổn định lớp và kiểm tra bài cũ: Trình bày hoàn cảnh lịch sử và diễn biến của
Hội nghị thành lập ĐCS Việt Nam?
2. Giới thiệu bài mới: Từ sau năm 1930, cách mạng Việt Nam có nhiều chuyển
biến mạnh mẽ, phong trào đấu tranh đã có ĐCS Việt Nam lãnh đạo. Phong trào
đã trải qua thời kì đầu tiên: 1930 – 1931 với đỉnh cao Xô Viết Nghệ Tĩnh. Trong
khoảng thời gian này Hội nghị BCH TW lâm thời (10/1930) cũng đã diễn ra
nhằm rút ra những bài học kinh nghiệm cho phong trào cách mạng.
3. Bài mới:
Tiết 1
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cơ bản
Hỏi: Tình hình kinh tế, xã hội Việt I. Việt Nam trong những 1929-1933
Nam trong những 1929-1933?
- Tìm hiểu về khủng hoảng kinh tế
16
thế giới 1929-1933 → tác động đến
tình hình kinh tế, xã hội Việt Nam.
+ Kinh tế.
1. Tình hình kinh tế: suy thoái trầm
trọng, bắt đầu từ nông nghiệp
+ Xã hội.
2. Tình hình xã hội:
- Công nhân: thất nghiệp, lương thấp
- Nông dân: ngày càng bị bần cùng hóa
- Các tầng lớp lao động khác: đều khó
khăn
- Khởi nghĩa Yên Bái thất bại - Khởi nghĩa Yên Bái thất bại (2/1930)
(2/1930) → thực dân Pháp tăng → Pháp tăng cường đàn áp.
cường đàn áp, khủng bố trắng.
→ 2 mâu thuẫn sâu sắc:
→ Mâu thuẫn ngày càng sâu sắc
• Dân tộc Việt Nam > < thực dân + Dân tộc Việt Nam > < thực dân Pháp
Pháp.
+ Nông dân > < địa chủ phong kiến
• Nông dân > < địa chủ phong kiến
II. Phong trào cách mạng 1930–1931
với đỉnh cao Xô viết Nghệ - Tĩnh
Hỏi: Hãy nêu những nét khái quát về 1. Phong trào cách mạng 1930-1931
phong trào cách mạng 1930–1931?
- Phong trào tiêu biểu: (bảng phụ)
- Tìm hiểu về cao trào cách mạng - Kết quả: bước đầu thắng lợi → sau bị
1930 – 1931.
đàn áp đẫm máu.
(bảng phụ)
Thời gian
Phong trào tiêu biểu
2, 3,
Công nhân đồn điền cao su Phú Riềng, Dầu Tiếng, công nhân nhà
4/1930
máy sợi Nam Định, nhà máy diêm Bến Thủy.
5/1930
Phong tròa nổ ra trên cả nước nhân ngày 1/5.
6,7, 8/1930 Phong trào diễn ra trên cả nước
- Phong trào dâng cao ở Nghệ An-Hà Tĩnh; tiêu biểu là huyện
Hưng Nguyên.
9, 10/1930 - Bắc kì: công nhân nhà máy dệt Nam Định, nhà máy Hải Phòng.
- Nam kì: đấu tranh ở Bà Chiểu, Chợ Lớn…
- Trung kì: đấu tranh của nông dân Quảng Ngãi.
Tiết 2
Hỏi: Xô Viết Nghệ Tĩnh đã ra đời 2. Xô viết Nghệ Tĩnh
như thế nào? Hoạt động của nó?
a) Sự thành lập: 9/1930, tại Nghệ - Tĩnh
- Khái quát về truyền thống Nghệ các Xô viết lần lượt ra đời.
Tĩnh.
- Từ 1930, tại Nghệ An - Hà Tĩnh
các Xô viết lần lượt ra đời ở các
huyện.
* Hoạt động:
b) Hoạt động:
- Về chính trị:
- Về chính trị:
+ Thực hiện quyền tự do dân chủ.
17
+ Thành lập đội tự vệ đỏ, tòa án nhân dân.
- Về kinh tế:
- Về kinh tế:
+ Chia ruộng đất công cho nông dân.
+ Bãi bỏ các thứ thuế vô lí.
+ Xóa nợ cho người nghèo.
+ Xây dựng công trình thủy lợi, giao
thông…
- Về văn hóa – xã hội:
- Về văn hóa – xã hội:
+ Mở lớp dạy chữ Quốc ngữ.
+ Xóa bỏ các tệ nạn xã hội.
+ Xây dựng các tổ chức đoàn kết quần
chúng.
→ Nhận xét:
→ Nhận xét:
+ Xô xiết Nghệ-Tĩnh là đỉnh cao + Xô xiết Nghệ-Tĩnh là đỉnh cao cách
cách mạng 1930 – 1931, là hình mạng 1930 – 1931.
thức sơ khai của chính quyền công + Là nguồn cổ vũ mạnh mẽ cho nhân dân
nông ở nước ta.
cả nước.
+ Là nguồn cổ vũ mạnh mẽ cho
phong trào đấu tranh của nhân dân c) Kết quả: thực dân Pháp tăng cường đàn
cả nước.
áp → sau 4-5 tháng các Xô viết tan rã.
Hỏi: Hội nghị lần thứ nhất diễn ra
trong bối cảnh như thế nào?
- Nắm được hoàn cảnh diễn ra Hội
nghị.
3. Hội nghị lần thứ nhất BCH TW lâm
thời Đảng Cộng sản Việt Nam (10/1930)
a) Hoàn cảnh:
- Phong trào đấu tranh mạnh mẽ, nhất là
cao trào 1930 – 1931.
- 10/1930, Hội nghị lần thứ nhất của Đảng
diễn ra ở Hương Cảng (Trung Quốc).
- Nội dung Hội nghị:
b) Nội dung Hội nghị:
+ Đổi tên Đảng cộng sản Việt Nam - Đổi tên đảng thành Đảng cộng sản Đông
→ Đảng cộng sản Đông Dương.
Dương.
+ Thông qua Điều lệ Đảng và bầu - Bầu Ban chấp hành trung ương do Trần
Ban chấp hành trung ương chính Phú làm tổng bí thư.
thức do Trần Phú làm tổng bí thư.
- Thông qua Luận cương chính trị.
+ Thông qua Luận cương chính trị
của Đảng do đồng chí Trần Phú
khởi thảo.
- Nắm nội dung Luận cương * Nội dung Luận cương:
chính trị?
+ Xác định đường lối: cách mạng Đông
Dương lúc đầu là cuộc cách mạng tư sản
dân quyền, bỏ qua thời kì tư bản chủ
nghĩa, tiến thẳng lên con đường xã hội chủ
nghĩa.
+ Nhiệm vụ: đánh đổ phong kiến và đánh
đổ Pháp.
18
- So sánh với Cương lĩnh chính trị
của Nguyễn Ái Quốc?
→ rút ra Hạn chế:
Hỏi: Ý nghĩa và bài học kinh
nghiệm của phong trào cách mạng
1930 – 1931?
- Xem SGK, tự tìm hiểu, phân tích.
Cuộc diễn tập đầu tiên của Đảng và
quần chúng nhân dân.
Hướng dẫn đọc thêm SGK
+ Lực lượng: công – nông
+ Lãnh đạo: Đảng cộng sản – đội tiên
phong của giai cấp vô sản.
+ Đồng minh: cách mạng thế giới.
* Hạn chế:
+ Chưa đưa vấn đề dân tộc lên hàng đầu.
+ Chưa đánh giá đúng khả năng cách
mạng của giai cấp: tiểu tư sản, tư sản dân
tộc, địa chủ yêu nước.
4. Ý nghĩa lịch sử, bài học kinh nghiệm
của phong trào cách mạng 1930 – 1931
a) Ý nghĩa:
+ Khẳng định đường lối đúng đắn của
Đảng.
+ Hình thành liên minh công-nông.
b) Bài học kinh nghiệm:
+ Sự lãnh đạo của Đảng.
+ Xây dựng liên minh công nông.
+ Xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất.
Cuộc diễn tập đầu tiên chuẩn bị cho
cách mạng tháng Tám.
III. Phong trào cách mạng trong những
năm 1932-1935
4. Củng cố kiến thức: HS trả lời các câu hỏi sau:
Ghi chú chung cho phần củng cố kiến thức:
- Đối với lớp đối chứng 12A8 – giáo viên hướng dẫn và yêu cầu học sinh trả
lời các câu hỏi theo khả năng hiểu bài, nhớ bài dưới dạng trình bày kiến
thức.
- Đối với lớp thực nghiệm 12A4 – giáo viên hướng dẫn, gợi ý, đưa ra các ý
chính và yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi dưới dạng sơ đồ hóa hoặc sơ đồ tư
duy.
Câu 1: Căn cứ vào đâu để khẳng định Xô Viết Nghệ Tĩnh là hình thức sơ khai
của chính quyền công nông ở nước ta? Tại sao nói phong trào cách mạng 1930–
1931 là cuộc diễn tập đầu tiên chuẩn bị cho sự thành công của cách mạng tháng
8/1945?
Câu 2: Hội nghị lần thứ nhất của BCH TW lâm thời của Đảng (10/1930) đã
thông qua những nội dung gì? Hạn chế của Luận cương?
Hướng giải đáp:
- Lớp 12A8: trả lời như phần bài giảng.
- Lớp 12A4: trả lời , vẽ và phân tích theo hệ thống sơ đồ hóa sau:
19
Phong trào cách
mạng 1930-1931
Tình hình trong nước
và thế giới
Kinh tế thế giới khủng hoảng
trầm trọng (1929-1933)
ĐCS Việt Nam ra đời
(2/1930)
(2/1930)
Chính quyền Xô viết
Nghệ-Tĩnh
Chính trị
Kinh tế
Hội nghị lần thứ nhất
của Đảng (10/1930)
Văn hóa
Hoàn cảnh
Nội dung Hội nghị
Phong trào cách
mạng 1930 - 1931
Nội dung
Luận cương
Hạn chế
Luận cương
Ý nghĩa, bài học kinh nghiệm
→ cuộc diễn tập đầu tiên.
Pháp đàn áp, cách
mạng thiệt hại
Cách mạng 1932-1935
Chính quyền Xô viết
Nghệ-Tĩnh
Chính trị
Thành lập đội tự vệ, tòa
án, quần chúng tham gia
các đoàn thể
Kinh tế
Chia ruộng đất, bãi bỏ
các thứ thuế vô lý, xóa
nợ
20
Văn hóa
Xóa mù chữ, tệ nạn xã
hội, củng cố trật tự trị
an
Bài 15
PHONG TRÀO DÂN CHỦ 1936 - 1939
(1 Tiết)
Tuần 12 (7/11 - 12/11)
Ngày soạn: 17/ 9/ 2011
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Về kiến thức: HS cần nắm: phong trào dân chủ 1936 – 1939 với các hình thức
đấu tranh đòi tự do dân chủ.
2. Về kỹ năng:
- Kỹ năng trình bày, phân tích mối quan hệ giữa các sự kiện, từ đó rút ra các
nhận xét và giải thích các sự kiện.
- Nắm được tiến trình lịch sử phát triển của dân tộc, giải thích vì sao Đảng ta
đưa ra được các quyết định quan trọng, thúc đẩy nhanh cho sự giành thắng lợi
hoàn toàn.
3. Về tư tưởng, tình cảm:
- Thấy được tinh thần cách mạng và tinh thần yêu nước, đấu tranh không ngừng
nghỉ của nhân dân ta.
- Rèn luyện lòng tự hào dân tộc trước những dấu mốc quan trọng của lịch sử đất
nước.
→ Bồi dưỡng cho HS tinh thần cách mạng, lòng yêu nước, biết quý trọng và gìn
giữ nền độc lập dân tộc.
II. THIẾT BỊ TÀI LIỆU DẠY HỌC: Hình ảnh, tranh tư liệu lịch sử liên quan
phong trào dân chủ 1936 – 1939.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. Ổn định lớp và kiểm tra bài cũ: Nêu nội dung cơ bản của Luận cương chính
trị tháng 10/1930 của Trần Phú? So sánh với Cương lĩnh chính trị của Nguyễn
Ái Quốc?
2. Giới thiệu bài mới: Vào nửa cuối những năm 30 của thế kỷ XX, trước những
biến chuyển của tình hình thế giới và trong nước, ĐCS Đông Dương thay đổi
chủ trương, chuyển sang hình thức đấu tranh công khai, hợp pháp và nửa hợp
pháp, với mục tiêu đòi tự do, dân sinh dân chủ, cơm áo, hòa bình..
3. Bài mới:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cơ bản
Hỏi: Điều kiện bùng nổ phong trào I. Tình hình thế giới và trong nước
cách mạng dân chủ 1936 – 1939 ở 1. Tình hình thế giới
Đông Dương?
- Chủ nghĩa phát xít ra đời → chuẩn bị
- Tìm hiểu tình hình thế giới.
chiến tranh thế giới.
- Tìm hiểu Đại hội Quốc tế cộng - 7/1935, Đại hội VII Quốc tế cộng sản →
sản lần thứ 7 (7/1935) tại Matxcova xác định:
→ xác định:
+ Kẻ thù: chủ nghĩa phát xít.
+ Kẻ thù: chủ nghĩa phát xít.
+ Nhiệm vụ trước mắt: chống chủ + Nhiệm vụ trước mắt: chống chủ nghĩa
nghĩa phát xít.
phát xít.
21
+ Mục tiêu: giành dân chủ, bảo vệ
hòa bình, thành lập mặt trận nhân
dân rộng rãi.
→ 6/1936, mặt trận nhân dân Pháp
lên cầm quyền → thi hành cải cách
tiến bộ ở thuộc địa, trong đó có
Đông Dương (Việt Nam).
- Tìm hiểu tình hình Việt Nam từ
năm 1936 – 1937:
+ Chính trị
+ Kinh tế:
+ Xã hội:
→ Phong trào đấu tranh đòi tự do,
cơm áo. Nhu cầu đòi quyền sống,
quyền tự do, dân chủ trở nên bức
thiết.
Hỏi: Tại sao Đảng lại tiến hành
Hội nghị Ban chấp hành trung
ương Đảng Đông Dương vào tháng
7/1936? Nội dung Hội nghị?
- Tìm hiểu Hội nghị Ban chấp hành
trung ương Đảng Đông Dương
(7/1936):
- Địa điểm: Thượng Hải (Trung
Quốc)
- Chủ trì: Lê Hồng Phong
- Nội dung hội nghị:
Hướng dẫn thảo luận nhóm
- Nhóm 1: Tìm hiểu phong trào đấu
tranh đòi tự do, dân sinh, dân chủ.
- Nhóm 2: Đấu tranh nghị trường
và đấu tranh trên lĩnh vực báo chí?
+ Mục tiêu: giành dân chủ, bảo vệ hòa
bình, thành lập mặt trận nhân dân rộng rãi.
- 6/1936, Mặt trận Nhân dân Pháp lên cầm
quyền → thi hành cải cách tiến bộ ở thuộc
địa.
2. Tình hình trong nước
a) Chính trị:
- Chính phủ Pháp ban hành một số chính
sách dân chủ ở Đông Dương.
- Đảng cộng sản đẩy mạnh hoạt động
b) Kinh tế:
- Pháp tập trung đầu tư // bóc lột → được
phục hồi và phát triển.
- Hạn chế: lạc hậu, lệ thuộc vào Pháp.
c) Xã hội: đời sống chưa được cải thiện
→ Phong trào đấu tranh đòi tự do, cơm áo,
quyền sống, quyền tự do, dân chủ trở nên
bức thiết.
II. Phong trào dân chủ 1936 - 1939
1. Hội nghị Ban chấp hành trung ương
Đảng Đông Dương (7/1936)
+ Nhiệm vụ chiến lược: chống đế quốc,
chống phong kiến.
+ Nhiệm vụ trước mắt: chống chế độ phản
động thuộc địa, chống phát xít, chống
nguy cơ chiến tranh, đòi tự do, dân sinh,
dân chủ, cơm áo và hòa bình.
+ Phương pháp: kết hợp công khai và bí
mật, hợp pháp và bất hợp pháp.
+ Thành lập: Mặt trận thống nhất nhân dân
phản đế Đông Dương
→ 3/1938, đổi: Mặt trận thống nhất dân
chủ Đông Dương.
2. Những phong trào đấu tranh tiêu biểu
a) Phong trào đòi tự do, dân sinh, dân chủ
- Phong trào Đông Dương Đại hội (1936)
→ lập ủy ban hành động, mít tinh… →
9/1936, Pháp giải tán, cấm hội họp.
- Phong trào đón Gô –đa (1937).
- 1937-1939: mít tinh, biểu tình…tiếp tục
diễn ra, nhất là ngày Quốc tế lao động
1/5/1938.
22
Hỏi: Phong trào dân chủ 1936 –
1939 đã để lại những ý nghĩa và
bài học kinh nghiệm như thế nào?
- Nắm và phân tích ý nghĩa lịch
sử và bài học kinh nghiệm.
→ Đây là cuộc tập dượt thứ hai của
cách mạng Việt Nam.
Thực dân Pháp buộc phải nhượng bộ
một số yêu sách
b) Đấu tranh nghị trường
c) Đấu tranh trên lĩnh vực báo chí
3. Ý nghĩa lịch sử, bài học kinh nghiệm
a) Ý nghĩa lịch sử
- Chính quyền thực dân phải nhượng bộ
một số yêu sách.
- Quần chúng được giác ngộ → trở thành
lực lượng chính trị hùng hậu.
- Đội ngũ cán bộ, đảng viên trưởng thành
hơn.
b) Bài học kinh nghiệm
- Xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất.
- Kinh nghiệm tổ chức, lãnh đạo quần
chúng đấu tranh công khai, hợp pháp.
→ Đây là cuộc tập dượt thứ hai của cách
mạng Việt Nam.
4. Củng cố kiến thức:
Câu 1: Đảng đã có chủ trương như thế nào trong thời kỳ 1936 – 1939?
Câu 2: Một số phong trào đấu tranh tiêu biểu thời kỳ 1936 – 1939?
Câu 3: So sánh phong trào cách mạng năm 1930 – 1931 với phong trào 1936 –
1939? Tại sao nói phong trào 1936 – 1939 là cuộc diễn tập lần 2 cho cách mạng
tháng 8/1945?
Hướng giải đáp: - Lớp 12A8: trả lời như phần bài giảng.
- Lớp 12A4: trả lời, vẽ và phân tích theo sơ đồ hóa sau:
Phong trào dân
chủ 1936 - 1939
Chủ trương của Đảng
(7/1936)
Kẻ thù
Bọn phản động
thuộc địa và
tay sai
Nhiệm vụ
Phương pháp
Chống bọn phản
động thuộc địa,
phát xít, nguy cơ
chiến tranh
Công khai, bí
mật,
hợp
pháp và bất
hợp pháp
23
Mặt trận
Thành lập mặt
trận thống nhất
nhân dân phản đế
Đông Dương
Phong trào cách
mạng 1936 - 1939
Chủ trương của Đảng
(7/1936)
Kinh tế, chính trị, xã hội
Việt Nam
Xác định
kẻ thù
Đề ra
nhiệm vụ
Phương
pháp
Xây dựng
mặt trận
Phong trào Đông Dương
đại hội
Một số phong trào
tiêu biểu
Đấu tranh đời tự do, dân
sinh, dân chủ
Đấu tranh nghị trường
Ý nghĩa, bài học kinh nghiệm →
cuộc diễn tập lần 2.
Đấu tranh trên lĩnh vực
báo chí, tư tưởng
Bài 16
PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC VÀ
TỔNG KHỞI NGHĨA THÁNG TÁM (1939 - 1945).
NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA RA ĐỜI
(3 Tiết)
Tuần 12 (7/11 - 12/11)&
Tuần 13 (14/11 – 19/11)
Ngày soạn: 19/ 9/ 2011
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Về kiến thức: HS cần nắm
- Phong trào GPDT từ năm 1939 đến năm 1945 với các Hội nghị 6 (11/1939),
Hội nghị 8 (5/1941), với sự ra đời của Mặt trận Việt Minh gắn liền vai trò của
Hồ Chí Minh. Đây được xem là thời kì quan trọng của cách mạng Việt Nam với
24
việc chuẩn bị và tiến tới khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền, làm nên thắng
lợi trong cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945, nhà nước VNDCCH thành lập.
- Từ thắng lợi của cách mạng tháng Tám, nắm được nguyên nhân thắng lợi, bài
học kinh nghiệm của nó.
2. Về kỹ năng:
- Kỹ năng trình bày, phân tích mối quan hệ giữa các sự kiện, từ đó rút ra các
nhận xét và giải thích các sự kiện.
- Nắm được tiến trình lịch sử phát triển của dân tộc, giải thích vì sao Đảng ta
đưa ra được các quyết định quan trọng, thúc đẩy nhanh cho sự giành thắng lợi
hoàn toàn.
3. Về tư tưởng, tình cảm:
- Thấy được tinh thần cách mạng và tinh thần yêu nước, đấu tranh không ngừng
nghỉ của nhân dân ta.
- Rèn luyện lòng tự hào dân tộc trước những dấu mốc quan trọng của lịch sử đất
nước.
→ Bồi dưỡng cho HS tinh thần cách mạng, lòng yêu nước, biết quý trọng và gìn
giữ nền độc lập dân tộc.
II. THIẾT BỊ TÀI LIỆU DẠY HỌC
- Những đoạn phim tư liệu lịch sử: phong trào khởi nghĩa từng phần, Tổng khởi
nghĩa tháng Tám tại Huế, Hà Nội, Sài Gòn, Khánh Hòa…
- Lược đồ Tổng khởi tháng Tám 1945.
- Trích dẫn “Tuyên ngôn độc lập” của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. Ổn định lớp và kiểm tra bài cũ: Hãy nêu các phong trào đấu tranh dân chủ
tiêu biểu giai đoạn 1936 – 1939 của nhân dân ta?
2. Giới thiệu bài mới: Thông qua các thời kỳ 1930-1931, 1932-1935, 19361939, đến giai đoạn 1939 – 1945, dưới vai trò lãnh đạo của Hồ Chí Minh, cách
mạng Việt Nam đã có những chuẩn bị to lớn về đường lối, lực lượng, căn cứ để
tiến tới giành chính quyền. Cách mạng Việt Nam đã giành thắng lợi trong Tổng
khởi nghĩa tháng Tám năm 1945, khai sinh ra nước VNDCCH.
3. Bài mới:
Tiết 1
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cơ bản
Hỏi: Tình hình chính trị, kinh tế - I. Tình hình Việt Nam trong những năm
xã hội nước ta trong những năm 1939 – 1945
1939 – 1945?
* Chính trị:
1. Tình hình chính trị:
- 1939, CTTG II bùng nổ.
- 9/1939, Chiến tranh thế giới II bùng nổ
- Ở Đông Dương, Pháp phát xít hóa → 6/1940, Pháp đầu hàng phát xít Đức →
bộ máy thống trị → tăng cường bóc 6/1940, Đơcu lên làm toàn quyền Đông
lột, đàn áp phong trào cách mạng ở Dương → tăng cường bóc lột.
thuộc địa
- 9/1940, Nhật vào Đông Dương → đưa ra
- Ở Viễn Đông, 1940, tiến sát biên những chính sách lừa bịp, câu kết với Pháp
giới Việt Trung, tiến vào Đông → đàn áp phong trào cách mạng.
Dương → đưa ra những chính sách - 9/3//1945, Nhật đảo chính Pháp → quần
25