Những nguy hiểm mẹ bầu cần biết về bệnh tim bẩm sinh ở thai
nhi
Bệnh tim bẩm sinh là những dị tật xảy ra ngay từ lúc trẻ còn ở thời kỳ bào
thai, đặc biệt là 3 tháng đầu của thai kỳ. Bởi vậy, để sớm phát hiện bệnh và có
biện pháp ngăn ngừa bệnh tim bẩm sinh ở thai nhi, mẹ bầu cần quan tâm đến
những vấn đề sức khỏe trước và trong khi có thai, đặc biệt là thường xuyên đi
khám thai, xét nghiệm, siêu âm tim thai định kỳ.
Tim bẩm sinh là dị tật bẩm sinh thường gặp nhất và nguy hiểm nhất đối với trẻ sơ
sinh. Hiện nay, số trẻ bị chẩn đoán muộn cũng như tỉ lệ bỏ sót các dị tật ở tim vẫn
còn tương đối cao. Việc bỏ sót các dị tật tim bẩm sinh đưa đến tử vong mà lẽ ra trẻ
có thể được cứu sống nếu can thiệp kịp thời, ví dụ hẹp van động mạch chủ, hẹp
van động mạch phổi, chuyển gốc đại động mạch,…
Hơn nữa, những bất thường của hệ tim mạch thường có liên quan đến những bất
thường của các cơ quan khác và bất thường nhiễm sắc thể. Siêu âm tim thai được
giới thiệu vào đầu những năm 1980, nó cho phép phát hiện các bất thường cấu trúc
tim cũng như rối loạn nhịp. Đây là một phương tiện tốt để đánh giá hệ thống tim
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
mạch thai nhi, giúp sàng lọc chẩn đoán bệnh tim bẩm sinh ở thai nhi. Siêu âm tim
thai góp phần tầm soát toàn diện cho trẻ, điều này giúp cho việc chẩn đoán và điều
trị sau sinh tốt hơn, qua đó làm giảm được bệnh tật, tử vong cũng như chi phí điều
trị.
Trước đây, siêu âm tim thai thường được tiến hành ở thai phụ có nguy cơ cao mắc
bệnh tim bẩm sinh. Theo nghiên cứu của một số tác giả cho thấy, tăng khoảng mờ
sau gáy là một chỉ điểm quan trọng để phát hiện bệnh tim bẩm sinh. Do vậy, để
chẩn đoán phát hiện sớm bệnh tim bẩm sinh thì siêu âm tim thai phải được xem
như là một xét nghiệm sàng lọc và được chỉ định ở tất cả các thai phụ.
Với sự phát triển của siêu âm ngày nay, kĩ thuật siêu âm tim thai có thể phát hiện
hầu hết các dị tật tim bẩm sinh trong thai kỳ dù trong giai đoạn này, tim là một cấu
trúc vẫn phát triển và thay đổi. Đối với những tật tim thai nhẹ, siêu âm tim thai có
thể không phát hiện được nhưng với những dị tật nặng và đe dọa đến tính mạng
em bé ngay sau sinh, siêu âm tim thai đều phát hiện được. Thời điểm tốt để phát
hiện các dị tật tim bẩm sinh ở thai nhi là từ 18 – 22 tuần.
Vì 90% những thai nhi sinh ra với tim bẩm sinh đều không hề có yếu tố nguy cơ
trước đó, nên siêu âm tim thai được khuyến cáo cho tất cả các sản phụ, đặc biệt là
các sản phụ thuộc nhóm có nguy cơ cao.
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
1. Nguyên nhân gây bệnh tim bẩm sinh ở thai nhi
Yếu tố nguy cơ từ mẹ:
●
Đái tháo đường.
●
Thuốc: Alcohol, lithium, hydantoin, valproic acid, trimethadione,…
●
Tiếp xúc với chất phóng xạ ion hóa liều cao.
●
Đa ối, thiểu ối.
●
Bệnh hệ thống tự miễn.
●
Nhiễm Rubella, CMV…
●
Thụ tinh nhân tạo.
●
Có con hoặc lần mang thai trước bị tim bẩm sinh.
Yếu tố nguy cơ từ thai:
●
Thai nhỏ cân so với tuổi, chậm phát triển, song thai.
●
Hai dây rốn, thai bị phù, đa thai.
●
Thai có dị tật khác nhứ bất sản tá tràng, teo thực quản, dò thực - khí quản,
thoát vị hoành, thoát vị rốn, loạn sản thận, não úng thủy,…
●
Tăng độ mờ da gáy > 3mm ở siêu âm tuần thứ 10 – 14.
●
Rối loạn nhịp tim.
●
Bất thường nhiễm sắc thể.
●
Bất thường dịch ối.
●
Nghi ngờ bị tim bẩm sinh ở tuyến dưới.
Yếu tố gia đình:
●
Bệnh di truyền: Hội chứng DiGeorge, Holt – Oram, Noonan, Marfan…
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
●
Bệnh tim bẩm sinh.
2. Phân loại bệnh tim bẩm sinh
Môi trường sống tác động rất nhiều lên việc hình thành bệnh tim bẩm sinh. Bệnh
tim bẩm sinh có thể là hậu quả của các yếu tố môi trường độc hại (tia phóng xạ,
hóa chất, vi trùng, bệnh chuyển hóa,…) ảnh hưởng lên người mẹ trong quá trình
mang thai. Nguyên nhân gây bệnh tim bẩm sinh còn có thể bị tác động bởi yếu tố
gia đình, di truyền, bất thường nhiễm sắc thể.
Bệnh tim bẩm sinh được chia thành 2 nhóm:
●
Không tím (trẻ không bị tím da niêm). Các bệnh tim bẩm sinh không tím
thường gặp nhất là: Thông liên thất (30,5%), thông liên nhĩ (9,8%), còn ống
động mạch (9,7%),…
●
Có tím (trẻ bị tím da niêm). Bệnh tim bẩm sinh có tím thường gặp nhất là: Tứ
chứng Fallot (5,8%),…
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Một số bệnh tim bẩm sinh khác là: Hẹp van động mạch phổi, hẹp eo động mạch
chủ, kênh nhĩ thất, thất phải hai đường ra, chuyển vị đại động mạch, bệnh Ebstein,
không lỗ van ba lá, tâm thất độc nhất,…
Bệnh tim bẩm sinh nặng thường được chẩn đoán ngay khi trẻ sinh ra. Với trẻ bị dị
tật tim nhẹ hơn, triệu chứng dần xuất hiện khi trẻ lớn lên. Bệnh diễn tiến có thể
khiến trẻ gặp các triệu chứng như: Hay mệt, ngất, chậm phát triển, suy dinh dưỡng,
viêm phổi tái đi tái lại, suy tim, tử vong,… Với các bệnh này, điều trị thuốc chỉ
làm giảm triệu chứng chứ không sửa chữa được tổn thương.
Hiện nay, ngành phẫu thuật tim rất phát triển, phần lớn các bệnh tim bẩm sinh
được điều trị khỏi hẳn nhờ phẫu thuật. Một số bệnh lý tim bẩm sinh có tổn thương
phức tạp, không thể điều trị hoàn toàn.
Trẻ mắc bệnh tim bẩm sinh nếu được phát hiện sớm, điều trị đúng cách có thể giúp
trẻ phát triển như những trẻ cùng trang lứa, hòa nhập tốt vào xã hội. Chăm sóc tốt
cho những trẻ này cũng không phải là vấn đề đơn giản. Chính vì vậy, cha mẹ có
vai trò rất lớn trong việc phối hợp với ngành Y tế để điều trị trẻ bị bệnh tim bẩm
sinh.
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
3. Nhận biết trẻ có bệnh tim bẩm sinh
Trong một số trường hợp, trẻ mắc bệnh tim bẩm sinh nhưng không có biểu hiện gì
do dị tật không nặng, chỉ tình cờ được phát hiện khi khám sức khỏe hoặc khám vì
một lý do khác.
Một số dị tật khác cũng hay đi kèm với bệnh tim bẩm sinh như: Hội chứng Down,
sứt môi – hở hàm ếch, thiếu hoặc thừa ngón tay – ngón chân, tật đầu to, đầu
nhỏ,… Cần đưa trẻ đi khám bệnh ngay nếu phát hiện trẻ có những triệu chứng
khác lạ sau:
●
Trẻ hay bị ho, khò khè tái đi tái lại, thở khác thường (thở nhanh, lồng ngực rút
lõm khi hít vào), thường bị viêm phổi.
●
Trẻ có làn da xanh xao, lạnh, vã mồ hôi. Trẻ bị tím môi, đầu ngón tay, ngón
chân, tăng lên khi khóc, khi rặn,…
●
Trẻ bú hoặc ăn kém, chậm lên cân, thậm chí không tăng cân hay sụt cân. Trẻ
chậm phát triển hơn so với trẻ bình thường (chậm mọc răng, chậm biết lật,
bò,…).
Khi biết con mình mắc bệnh tim bẩm sinh, cha mẹ cần hỏi bác sĩ chuyên khoa tim
mạch về tất cả những vấn đề quan tâm như: Đặc điểm tổn thương, diễn tiến của
bệnh, cách thức điều trị, nếu có phẫu thuật thì thời điểm nào tốt nhất để phẫu thuật,
cách chăm sóc trẻ tại nhà,… để có thể hiểu về bệnh của trẻ nhằm xử trí đúng cách.
4. Chăm sóc trẻ mắc bệnh tim bẩm sinh
Mặc dù nhiều trẻ mắc bệnh tim bẩm sinh có thể sinh hoạt, học tập không khác
những đứa trẻ khác nhưng chúng vẫn cần được chăm sóc kỹ lưỡng và đúng cách
để có được sức khỏe tốt. Cha mẹ lưu ý:
●
Chăm sóc trẻ chu đáo, giữ trẻ ấm, vệ sinh sạch sẽ, cho trẻ ăn uống điều độ, đủ
chất.
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
●
Không cho trẻ vận động mạnh hay chơi giỡn quá nhiều, tránh để trẻ gắng sức
và làm những công việc nặng nhọc.
●
Trẻ cần giữ vệ sinh răng miệng tốt để tránh bị nhiễm trùng, cần uống kháng
sinh khi được làm thủ thuật hoặc điều trị răng để phòng ngừa viêm nội tâm
mạc nhiễm trùng.
●
Cho trẻ tái khám đúng theo lịch và tuân theo sự điều trị của bác sĩ, ngay cả khi
trẻ đã được phẫu thuật, bởi vì một số bệnh tim bẩm sinh vẫn cần phải theo dõi
sau phẫu thuật và khi lớn lên, trẻ có thể gặp một số vấn đề khác về sức khỏe.
5. Mẹ cần ngừa bệnh tim bẩm sinh cho trẻ khi mang thai
Bệnh tim bẩm sinh là những dị tật xảy ra ngay từ lúc trẻ còn ở thời kỳ bào thai, đặc
biệt là 3 tháng đầu của thai kỳ. Muốn ngừa bệnh tim bẩm sinh, người mẹ cần quan
tâm đến những vấn đề sức khỏe trước và trong khi có thai:
●
Cải thiện môi trường sống, tránh ô nhiễm.
●
Tránh các tác nhân vật lý, hóa học, chất độc, các loại thuốc an thần, nội tiết tố,
rượu, thuốc lá,…
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
●
Chủng ngừa hoặc tránh tiếp xúc với các nguồn bệnh do siêu vi gây ra như:
Rubela, quai bị, herpes, cytomegalovirus, coxsaskie B,…
●
Nếu người mẹ có các bệnh lý chuyển hóa như: đái tháo đường, lupus ban đỏ
lan tỏa,… thì cần được điều trị.
●
Khám và theo dõi thai định kỳ.
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí