. PHẦN VĂN BẢN
A. VĂN HỌC TRUNG ĐẠI
I. TỔNG QUAN VỀ VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VIỆT NAM.
( GV cần giới thiệu khái quát những vấn đề sau)
1. Khái quát về tình hình xã hội phong kiến Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế
kỉ XIX (đặc biệt nhấn mạnh hơn ở thế kỉ XVI đến thế kỉ XIX)
2. Khái quát tiến trình phát triển của văn học trung đại Việt Nam.
3. Giới thiệu một số chủ đề chính của văn học trung đại Việt Nam được học ở
chương trình lớp 9:
- Chủ đề phản ánh hiện thực xã hội phong kiến với bộ mặt xấu xa của giai
cấp thống trị.
- Chủ đề người phụ nữ.
- Chủ đề người anh hùng.
. MẤY NÉT CƠ BẢN VỀ VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VIỆT NAM
Từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX, nền văn học Việt Nam phát triển trong môi
trường xã hội phong kiến trung đại. Qua nhiều gian đoạn nhưng về cơ bản nước
ta vẫn là một quốc gia phong kiến độc lập. Văn học trung đại có nhiều đặc điểm
chung về tư tưỏng quan niệm thẩm mĩ, hệ thống thể loại và ngôn ngữ.
Từ thế kỉ X đến thế kỉ XV, dân tộc ra giành tự chủ, giai cấp phong kiến có
vai trò tích cực trong việc lãnh đạo nhân dân chống ngoại bang phương Bắc như
chống giặc Tống, Nguyên , Minh. Văn học thời kì này tập trung ca ngợi chủ
nghĩa yêu nước thời phong kiến, ca ngợi hào khí Đông A ngất trời ( Thuật hoài –
Phạm Ngũ Lão; Phò giá về kinh – Trần Quang Khải) , ý thức về độc lập chủ
quyền biên cương lãnh thổ ( Nam quốc sơn hà - Lý Thường Kiệt ), lòng căm thù
giặc xâm lược, tinh thần chiến đấu ( Hịch tướng sĩ - Trần Quốc Tuấn, Bình Ngô
đại cáo - Nguyễn Trãi )…
Từ thế kỉ XVI đến nửa đầu thế kỉ XVIII, giai cấp phong kiến Việt Nam mâu
thuẫn với nhân dân và mâu thuẫn nội bộ. Khởi nghĩa nông dân và chiến tranh
phong kiến triền miên, đời sống nhân dân lầm than, cực khổ, đất nước tạm thời
chia cắt. Văn học giai đoạn này thể hiện sự bất mãn với triều đình phong kiến,
cảm thông với nỗi thống khổ của nhân dân, hi vọng phục hồi nền trị bình xã hội,
thống nhất đất nước. Văn học xuất hiện thể loại mới là truyền kì ( Truyền kì mạn
lục - Nguyễn Dữ), tuỳ bút ( Vũ trung tuỳ bút - Phạm Đình Hổ)…
Nửa cuối thế kỉ XVIII đến nửa đầu thế kỉ XIX là giai đoạn bão táp sôi động
của lịch sử. Chế độ phong kiến khủng hoảng trầm trọng, phong trào khởi nghĩa
nông dân bùng nổ ở khắp nơi ( tiêu biểu là khởi nghĩa Tây Sơn ). Thực dân Pháp
xâm lược. Văn học chữ Hán, chữ Nôm phát triển rầm rộ. Truyện kí phát triển
mạnh mẽ. Nổi bât là trào lưu nhân đạo với hai nội dung : Phê phán các thế lực
phong kiến, đề cao quyền sống con người, đặc biệt là người phụ nữ. Tiêu biểu là
“Truyện Kiều” của Nguyễn Du, “Hoàng Lê nhất thống chí” của Ngô Gia văn
phái, thơ Hồ Xuân Hương, “Cung oán ngâm khúc”- Nguyễn Gia Thiều, “Chinh
phụ ngâm khúc” của Đặng Trần Côn, Đoàn Thị Điểm...
Đến nửa cuối thế kỉ XIX, nhân dân đánh Pháp. Văn học tập trung đề cao
tinh thần yêu nước chống ngoại xâm, đả kích những thói lố lăng hủ bại của xã hội
phong kiến thực dân. Tiêu biểu : Nguyễn Đình Chiểu, Trần Tế Xương...
Suốt chặng đường dài 9 thế kỉ, văn học viết Việt Nam hình thành, phát
triển và đạt nhiều thành tựu rực rỡ.
II.NỘI DUNG KIẾN THỨC TRỌNG TÂM PHẦN VĂN BẢN TRUYỆN
TRUNG ĐẠI VIỆT NAM ĐƯỢC HỌC TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ
VĂN LỚP 9.
Bài 1: CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG:
1- Tác giả
- Nguyễn Dữ (chưa rõ năm sinh, năm mất), quê huyện Trường Tân nay là
huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương.
- Ông sống ở thế kỉ XVI, thời kì nhà Lê bắt đầu khủng hoảng, cuộc chiến
tranh giành quyền lực giữa các tập đoàn phong kiến Lê, Mạc, Trịnh gây nên
bao nỗi tang thương cho nhân dân.
- Ông học rộng, tài cao nhưng chỉ làm quan một năm rồi xin nghỉ về nuôi
mẹ già, viết sách, sống ẩn dật như bao trí thức đương thời.
2- Tác phẩm
Chuyện người con gái Nam Xương là truyện thứ 16 trong số 20 truyện
viết về người phụ nữ của Truyền Kì mạn lục. Truyện có nguồn gốc từ truyện cổ
dân gian Vợ Chàng Trươn.
3- Giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm
a. Giá trị nội dung
* Giá trị hiện thực:
- Truyện viết về cuộc đời và nỗi oan khuất của Vũ Nương, một người phụ nữ có
nhan sắc, lại nết na, đức hạnh, chỉ vì một lời nói ngây thơ của con trẻ mà bị
chồng nghi ngờ, bị đẩy đến bước đường cùng phải trẫm mình để chứng tỏ lòng
trong sạch. Số phận của Vũ Nương cũng là số phận của nhiều người phụ nữ
khác trong xã hội phong kiến đương thời.
- Truyện còn phản ánh hiện thực xã hội phong kiến Việt Nam:
+ Xã hội dung túng cho thói trọng nam khinh nữ, xem trọng quyền uy của
kẻ giàu. Hành động ghen tuông mù quáng của Trương Sinh là hệ quả của loại
tính cách gia trưởng, sản phẩm của xã hội phong kiến đương thời.
+ Cuộc chiến tranh tranh giành quyền lực giữa các thế lực phong kiến
cũng là nguyên nhân gián tiếp gây nên cái chết của vũ Nương. Nếu không có
chiến tranh, số phận của mỗi nhân vật có thể đã khác.
* Giá trị nhân đạo:
- Giaó viên cho học sinh hiểu sơ lược về giá trị nhân đạo: Là lòng nhân ái,
vị tha, yêu thương, tôn trọng, ngợi ca những giá trị, phẩm chất, tài năng, vẻ
đẹp…và quyền sống của con người.
- Giá trị nhân đạo của tác phẩm:
+ Tôn trọng, ngợi ca phẩm hạnh tốt đẹp của người phụ nữ thông qua hình
tượng nhân vật Vũ Nương: Hiền thục, chung thủy, vị tha, dịu dàng, hiếu thảo…
+ Khẳng định niềm cảm thương của tác giả đối với số phận oan nghiệt của
người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
+ Khát vọng về một cuộc sống tốt đẹp, công bằng mà ở đó con người
sống và đối xử với nhau bằng lòng nhân ái, vị tha; ở đó nhân phẩm con người
được đề cao, tôn trọng.
+ Truyện đã tạo nên một kết thúc phần nào có hậu góp phần đề cao triết lí
nhân nghĩa “ở hiền gặp lành” giống như phần lớn các truyện cổ tích Việt Nam.
b. Giá trị nghệ thuật
- Nghệ thuật dẫn chuyện : Chi tiết ở đoạn mở đầu : Trương Sinh “đem
trăm lượng vàng cưới Vũ Nương, song Trương Sinh có tính đa nghi, đối với vợ
phòng ngừa quá sức”, là những chi tiết được cài đặt rất khéo léo để kết nối các
chi tiết, các phần của truyện. Điều này chứng tỏ tài dẫn chuyện của tác giả.
- Nghệ thuật tạo kịch tính, thắt nút truyện và mở nút truyện qua câu nói
của bé Đản.
- Truyện hấp dẫn ở yếu tố kì ảo, nghệ thuật miêu tả nhân vật và kết hợp tự
sự với trữ tình.
Bài 2: HOÀNG LÊ NHẤT THỐNG CHÍ (Hồi thứ mười bốn – trích)
1-Tác giả
Ngô gia văn phái: một nhóm tác giả thuộc dòng họ Ngô Thì, ở làng Tả
Thanh Oai, nay thuộc huyện Thanh Oai, Tỉnh Hà Tây. Hai tác giả chính là Ngô
Thì Chí (1758 – 1788) em ruột Ngô Thì Nhậm, làm quan thời Lê Chiêu Thống
và Ngô Thì Du (1772 – 1840), làm quan dưới triều nhà Nguyễn.
2-Tác phẩm
Hoàng Lê nhất thống chí gồm 17 hồi, được viết bằng chữ Hán, theo thể
chí nhưng có thể xem là cuốn tiểu thuyết lịch sử viết theo lối chương hồi. Tác
phẩm này không chỉ ghi chép về sự thống nhất của vương triều nhà Lê vào thời
điểm Tây Sơn diệt Trịnh, trả lại Bắc Hà cho vua Lê mà còn tái hiện lại một giai
đoạn lịch sử đầy biến động của xã hội phong kiến Việt Nam vào khoảng 30 năm
cuối của thế kỉ XVIII và mấy năm đầu của thế kỉ XIX
3- Giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích
a. Nội dung: Qua việc miêu tả chiến công thần tốc đại phá quân Thanh của vua
Quang Trung, với quan điểm lịch sử đúng đắn và niềm tự hào dân tộc của các
tác giả. Đoạn trích đã tái hiện chân thực hình ảnh người anh hùng dân tộc
Nguyễn Huệ và sự thảm bại của quân tướng nhà Thanh cũng như số phận bi đát
của vua tôi Lê Chiêu Thống.
b. Nghệ thuật: Trong văn học Việt Nam thời trung đại, có thể xem Hoàng Lê
nhất thống chí là một tác phẩm văn xuôi chữ Hán có quy mô lớn nhất và đạt
được những thành công xuất sắc về mặt nghệ thuật. Đoạn trích thể hiện rõ nét
đặc trưng của thể loại chí – một lối văn ghi chép sự vật, sự việc và đặc điểm của
tiểu thuyết chương hồi. Mặt khác, đoạn trích còn cho thấy sự độc đáo của tác giả
trong việc sử dụng lối văn trần thuật kết hợp với miêu tả chân thực, sinh động.
Bài 3:
1- Tác giả
“TRUYỆN KIỀU” CỦA NGUYỄN DU
- Nguyễn Du (1765 – 1820), tên là Tố Như, hiệu Thanh Hiên; quê làng
Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh.
- Thời đại: Ông sống vào cuối thế kỉ XVIII, đầu thế kỉ XIX. Đây là giai
đoạn lịch sử đầy biến động với hai đặc điểm nổi bật: Chế độ phong kiến Việt
Nam rơi vào khủng hoảng trầm trọng và phong trào nông dân khởi nghĩa nổi lên
khắp nơi mà đỉnh cao là khởi nghĩa Tây Sơn đánh đổ các tập đoàn phong kiến
Lê, Trịnh, Nguyễn và quét sạch hai mươi vạn quân Thanh xâm lược. Những yếu
tố này có ảnh hưởng nhiều tới tình cảm, nhận thức, sáng tác của Nguyễn Du để
ông hướng ngòi bút vào hiện thực.
- Gia đình: Nguyễn Du sinh trưởng trong một gia đình đại quý tộc, nhiều
đời làm quan và có truyền thống văn học.
- Về tiểu sử cuộc đời của Nguyễn Du cần chú ý những nét lớn sau:
+ Cuộc đời chìm nổi, từng trải, vốn sống phong phú, kiến thức sâu rộng.
+ Có trái tim nhân hậu, cảm thông sâu sắc với những đau khổ của nhân
dân; Ông là một thiên tài văn học, một nhà nhân đạo chủ nghĩa, một danh nhân
văn hóa thế giới.
- Sự nghiệp văn học: Nguyễn Du có nhiều tác phẩm lớn có giá trị về cả
chữ Hán và chữ Nôm.
2-Tác phẩm
Truyện Kiều là tác phẩm tiêu biểu nhất của thể loại truyện Nôm trong văn
học trung đại Việt Nam. Truyện ra đời vào đầu thế kỉ XIX, ban đầu có tên là
Đoạn trường tân thanh, về sau đổi thành Truyện Kiều. Truyện dựa theo cốt
truyện Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân (Trung Quốc) nhưng
phần sáng tạo của Nguyễn Du là rất lớn. Chính điều này mới làm nên giá trị của
kiệt tác Truyện Kiều.
3- Giá trị nội dung và nghệ thuật
a. Về nội dung
* Giá trị hiện thực:
- Phản ánh hiện thực xã hội đương thời, một xã hội bất công tàn bạo với giai
cấp thống trị tàn ác.
- Hiện thực về sức mạnh đồng tiền và số phận những con người bị áp bức,
nạn nhân của thế lực đồng tiền, đặc biệt là người phụ nữ.
* Giá trị nhân đạo:
+ Thể hiện niềm thương cảm sâu sắc trước những đau khổ của con người,
đặc biệt là người phụ nữ.
+ Lên án, tố cáo những thế lực tàn bạo, xấu xa chà đạp lên quyền sống của
con người. Đề cao tự do và công lí.
+ Trân trọng đề cao con người từ vẻ đẹp đến phẩm chất, tài năng và khát
vọng, mơ ước tình yêu chân chính.
b. Về nghệ thuật
-Về ngôn ngữ và thể loại: Với Truyện Kiều, ngôn ngữ dân tộc đã đạt đến
trình độ điêu luyện, thể thơ lục bát đã đạt đến đỉnh cao rực rỡ.
- Nghệ thuật tự sự đã có bước phát triển vượt bậc. Ngôn ngữ kể chuyện đã
có cả ba hình thức: Trực tiếp, gián tiếp và nửa trực tiếp. Nghệ thuật dẫn chuyện.
Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên đa dạng, tả cảnh ngụ tình. Nghệ thuật khắc họa
tính cách và miêu tả tâm lí con người.
Bài 4:
CHỊ EM THÚY KIỀU (Trích Truyện Kiều)
1- Nội dung
Đoạn trích ca ngợi vẻ đẹp, tài năng của hai chị em Thúy Kiều và dự cảm
về kiếp tài hoa bạc mệnh. Đây cũng là biểu hiện rõ nét của cảm hứng nhân văn ở
Nguyễn Du.
Vẻ đẹp chân dung chị em Thúy Kiều chính là những chuẩn mực về vẻ đẹp
của người phụ nữ trong xã hội xưa và đây cũng có thể coi là chuẩn mực của cái
đẹp trong văn học trung đại.
2- Nghệ thuật
Với ngòi bút tài hoa, sử dụng bút pháp ước lệ, lấy vẻ đẹp của thiên nhiên
để gợi tả vẻ đẹp của con người. Nguyễn Du đã khắc họa rõ nét chân dung chị em
Thúy Kiều, sự miêu tả của Nguyễn Du đã ngầm dự báo số phận khác nhau của
họ. Điều này càng thể hiện rõ bút pháp miêu tả nhân vật sắc sảo của ông.
Bài 5: CẢNH NGÀY XUÂN (Trích Truyện Kiều)
1- Nội dung
Đoạn trích đã phác họa sinh động bức tranh thiên nhiên mùa xuân, lễ hội
mùa
xuân tươi đẹp, trong sáng đồng thời thể hiện cảm giác bâng khuâng, xao xuyến
của con người sau một ngày vui xuân.
2- Nghệ thuật
- Sử dụng thành công bút pháp tả và gợi ( tả cảnh, gợi không khí)
- Khả năng sử dụng, phối hợp từ ngữ của tác giả đã đạt đến mức điêu luyện
Bài 6: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH (Trích Truyện Kiều)
1- Nội dung
- Hoàn cảnh cô đơn, tâm trạng trống vắng, bẽ bàng của Thúy Kiều (6câu
đầu).
- Tâm trạng nhớ người thân trong hoàn cảnh cô đơn nơi đất khách, quê
người của Thúy Kiều (8 câu tiếp).
- Tâm trạng lo âu, buồn đau, xót xa cho duyên phận; tình cảnh bi thương và
tương lai mờ mịt của Thúy Kiều (8 câu cuối).
2- Nghệ thuật
Bút pháp tả cảnh ngụ tình đặc sắc; miêu tả nội tâm nhân vật qua ngôn ngữ
độc thoại phù hợp quy luật tâm lí nhân vật được xem là thành công nhất trong
thơ ca cổ điển.
3- Giá trị nhân đạo
Thương cảm trước những đau khổ, bi kịch của con người (Thúy Kiều).
Bài 7: LỤC VÂN TIÊN CỨU KIỀU NGUYỆT NGA
( Trích Truyện Lục Vân Tiên)
1- Tác giả
Nguyễn Đình Chiểu là người có nghị lực phi thường, vượt qua bất hạnh
của bản thân, sống cống hiến cho đời; là nhà giáo thanh cao, thầy thuốc giỏi, nhà
thơ, nhà văn giàu tinh thần nhân nghĩa.
2- Nội dung
Truyện kể về nhân vật Lục Vân Tiên, một con người có tính cách anh
hùng, có
tấm lòng hào hiệp, từ tâm, nhân hậu. Hình ảnh của Lục Vân Tiên chứng tỏ sức
mạnh của chính nghĩa, của cái thiện chắc chắn sẽ thắng cái ác. Đạo lí nhân nghĩa
còn được thể hiện qua nhân vật Kiều Nguyệt Nga, một cô gái thùy mị, nết na,
khiêm nhường, xem trọng ân nghĩa.
3- Nghệ thuật
- Sử dụng mô típ quen thuộc trong văn học dân gian, văn học trung đại để
khắc họa tính cách nhân vật. Truyện được sáng tác để kể, truyền miệng nên nhân
vật chủ yếu được miêu tả qua cử chỉ, hành động…hơn là nội tâm.
- Ngôn ngữ bình dị, mộc mạc chân thành, giàu cảm xúc.
III. MỘT SỐ ĐỀ BÀI THAM KHẢO
Đề 1:
Chiếc bóng trên tường (trong Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn
Dữ) đã giết chết một con người, còn chiếc lá trên tường (trong truyện Chiếc lá
cuối cùng của O Hen-ri) lại cứu sống một con người.
Ý kiến của em về vấn đề trên.
1. Phân tích đề:
a. Kiểu bài: Nghị luận về một vấn đề trong tác phẩm
b. Nội dung: Đánh giá, nhận xét về hình ảnh chiếc bóng trên tường (trong
Chuyện người con gái Nam Xương) và hình ảnh chiếc lá trên tường (trong
truyện Chiếc lá cuối cùng) để làm nổi bật giá trị nhân văn của hai hình tượng đó
là: Sức mạnh của niềm tin yêu cuộc sống, niềm tin giữa con người với con
người.
c. Phạm vi tư liệu: Nội dung kiến thức trong hai văn bản Chuyện người con
gái Nam Xương, Chiếc lá cuối cùng và vận dụng hiểu biết của bản thân trong
cuộc sống.
2. Gợi ý làm bài:
- Vũ Nương trong Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ phải
chết oan khuất do nhiều nguyên nhân: Cuộc hôn nhân giữa Trương Sinh và Vũ
Nương có phần không bình đẳng, sự ghen tuông mù quáng và cách xử sự hồ đồ
độc đoán của Trương Sinh và sâu xa hơn là cuộc chiến tranh phi nghĩa đã làm
cho bao gia đình li tán. Nhưng còn một nguyên nhân không thể không kể đến đó
là lời nói vô tình của bé Đản. Nói đúng hơn đây là nguyên nhân đẩy sự ghen
tuông của Trương Sinh đến đỉnh điểm của sự mù quáng. Như vậy, chiếc bóng
trên tường, dù vô tình, đã trở thành tác nhân dẫn đến cái chết của Vũ Nương.
Chiếc bóng trên tường trở thành thủ phạm gây nên nỗi oan khuất. Về chi tiết
này, có lẽ Nguyễn Dữ muốn gởi đến chúng ta một suy ngẫm: Có những sự vô
tình nhưng trong một hoàn cảnh nào đó, thật oái oăm, sẽ trở thành nguyên nhân
gây nên bất hạnh, oan trái cho con người.
- Còn chiếc lá trên tường trong tác phẩm Chiếc lá cuối cùng của O Hen-ri lại
là bức vẽ xuất phát từ sự hữu ý của con người. Hình tượng chiếc lá trên tường là
kết tinh của hành động cao đẹp, vô tư, quên mình của người họa sĩ già. Chiếc lá
trên tường đã gieo vào lòng Giôn-xi niềm hi vọng, ý chí cầu sinh, tạo sức mạnh
vượt qua chính mình, vượt qua cái chết. Chiếc lá trên tường là biểu tượng của
lòng nhân ái, đức hi sinh, sức mạnh của niềm tin yêu cuộc sống.
- Chiếc bóng trên tường và chiếc lá trên tường đều là những hình ảnh có thực
từ đời sống. Nhưng hậu quả hay kết quả mà nó mang lại phụ thuộc vào niềm tin
của con người vào con người, niềm tin vào cuộc sống. Từ hai hình tượng trên,
người viết muốn gởi đến chúng ta một thông điệp: Hãy mở rộng tấm lòng nhân
ái, vị tha, xây dựng niềm tin giữa con người với con người để giữ gìn những gì
mình đang có và luôn trân trọng, tin yêu vào cuộc sống tương lai tốt đẹp.
Đề 2:
Em hãy phân tích Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ để nêu
bật giá trị tố cáo hiện thực xã hội và giá trị nhân đạo của tác phẩm.
1. Phân tích đề:
a. Kiểu bài: Nghị luận về tác phẩm truyện.
b. Nội dung: Phân tích làm nổi bật giá trị tố cáo xã hội phong kiến bất công,
gây nhiều đau khổ cho người phụ nữ và giá trị nhân đạo thể hiện ở chỗ đề cao
phẩm giá tốt đẹp của người phụ nữ, niềm cảm thương của tác giả đối với số
phận bi thảm của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
c. Phạm vi tư liệu: Chủ yếu bám vào nội dung kiến thức Chuyện người con
gái Nam Xương.
2. Gợi ý làm bài:
a. Giá trị hiện thực: Truyện tố cáo hiện thực xã hội phong kiến bất công, gây
nhiều đau khổ cho người phụ nữ.
- Chuyện kể về cuộc đời và nỗi oan khuất của Vũ Nương, một người phụ nữ
có nhan sắc, nết na lại đức hạnh, chỉ vì một lời nói ngây thơ của con trẻ mà bị
chồng nghi ngờ, bị đẩy đến bước đường cùng phải tự vẫn để chứng tỏ tấm lòng
trong sạch.
- Phản ánh hiện thực xã hội phong kiến, một xã hội dung túng cho thói trọng
nam khinh nữ. Hành động ghen tuông mù quáng của Trương Sinh là hệ quả của
loại tính cách gia trưởng, sản phẩm của xã hội phong kiến đương thời
- Phê phán cuộc chiến tranh tranh dành quyền lực giữa các thế lực phong kiến
gây nhiều đau khổ cho con người: Trương Sinh đi lính, người vợ trẻ một mình
vừa nuôi con thơ vừa phải phụng dưỡng mẹ già; bà mẹ nhớ con sinh ra ốm rồi
qua đời; người dân chạy loạn, đắm thuyền chết đuối cả…Cuộc chiến tranh phi
nghĩa này cũng chính là nguyên nhân gián tiếp gây nên cái chết của Vũ Nương.
Nếu không có chiến tranh, số phận mỗi nhân vật có thể đã khác.
- Giá trị tố cáo càng cao khi Vũ Nương oan đã được giải, nhưng nàng mãi mãi
không thể nào trở lại cõi trần với chồng con được nữa.
- Số phận của Vũ Nương cũng là số phận của nhiều người phụ nữ khác trong
chế độ phong kiến, truyện đã phản ánh hiện thực xã hội phong kiến Việt Nam
đương thời.
b. Giá trị nhân đạo:
- Truyện đề cao, ca ngợi phẩm hạnh tốt đẹp của người phụ nữ thông qua hình
tượng nhân vật Vũ Nương: Đảm đang, hiền thục, chung thủy và vị tha với
chồng, yêu thương con, hiếu thảo với mẹ chồng
- Khát vọng về một cuộc sống tốt đẹp, công bằng mà ở đó con người sống và
đối xử với nhau bằng lòng nhân ái; ở đó nhân phẩm con người được đề cao,
được tôn trọng.
- Khẳng định niềm cảm thương của tác giả đối với người phụ nữ trong chế độ
phong kiến đương thời.
- Câu chuyện còn đề cao triết lí nhân nghĩa “ở hiền gặp lành”, người tốt dù có
trải qua bao oan khuất nhưng cuối cùng sẽ được minh oan qua những yếu tố kì
ảo ở phần kết thúc truyện.
Đề 3:
Suy nghĩ của em về vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ qua hai văn bản
Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ và Truyện Kiều của Nguyễn
Du
1. Phân tích đề:
a. Kiểu bài: Nghị luận về tác phẩm truyện (đoạn trích).
b.Nội dung: Vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ qua hai văn bản Chuyện
người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ và Truyện Kiều của Nguyễn Du.
c. Phạm vi tư liệu: Chủ yếu bám vào nội dung kiến thức Chuyện người con
gái Nam Xương và Truyện Kiều.
2. Gợi ý làm bài:
Người phụ nữ được khắc họa trong hai văn bản là những người có nhan sắc,
có đức hạnh song lại chịu một số phận oan nghiệt để rồi cuối cùng đều phải chọn
cho mình một lối thoát: tự vẫn. Với tấm lòng nhân đạo cao cả, các nhà văn đã
thể hiện niềm thương cảm sâu sắc trước nỗi thống khổ của họ, trân trọng đề cao
vẻ đẹp của họ, nhất là vẻ đẹp tâm hồn.
- Người phụ nữ trong hai văn bản mang những nét đẹp của người phụ nữ
truyền thống trong xã hội cũ: Công, dung, ngôn, hạnh.
+ Họ là những người phụ nữ đẹp, dịu dàng, hiền hậu: Vũ Nương “tính tình
thùy mị, nết na lại thêm tư dung tốt đẹp”; Thúy Kiều “Làn thu thủy, nét xuân
sơn / Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh”…
+ Họ là những người phụ nữ đảm đang, tháo vát: Khi chồng đi lính, Vũ
Nương một mình vừa lo việc gia đình, nuôi dạy con nhỏ vừa chăm sóc mẹ
chồng chu đáo.
+ Họ là những người phụ nữ thủy chung, nhân hậu và đầy tình yêu thương:
* Vũ Nương: Một người vợ thủy chung, yêu chồng tha thiết. Khi chồng nghi
oan, giãi bày không được, đau khổ đến tột cùng, nàng đành nhảy xuống sông tự
vẫn để bày tỏ tấm lòng trong trắng của mình; Là người mẹ yêu con, hiếu thảo
với mẹ chồng, nàng luôn “lấy lời ngọt ngào khôn khéo khuyên lơn”, lo thuốc
thang, lễ bái thần phật khi mẹ ốm; lo “ma chay tế lễ” chu đáo khi mẹ mất…
* Thúy Kiều: Là người con gái trong trắng, thủy chung, giàu lòng vị tha: Dù
phải chịu mười lăm năm lưu lạc, nàng không lúc nào nguôi nỗi nhớ chàng Kim,
lúc nào cũng cảm thấy mình là người có lỗi khi tình yêu của hai người bị tan vỡ;
Là người con hiếu thảo: Gia đình bị vu oan, cha và em bị đánh đập, Kiều đã
quyết định hi sinh mối tình đầu đẹp đẽ để bán mình chuộc cha và em.
- Ở những người phụ nữ này còn thể hiện sức phản kháng mãnh liệt, ước mơ
về công lí, khát khao cuộc sống tự do , hạnh phúc, bình đẳng cho người phụ nữ
trong xã hội phong kiến đầy bất công.
+ Vũ Nương chống lại sự bất công đối với người phụ nữ trong xã hội phong
kiến nam quyền qua việc từ chối không trở về nhân gian, cho dù vẫn khao khát
cuộc sống hạnh phúc, khao khát được trở về.
+ Thúy Kiều và Kim Trọng gặp nhau, tình yêu giữa hai người là mối tình
vượt lễ giáo phong kiến.
+ Liên hệ thêm về cuộc đời Kiều trong mười lăm năm lưu lạc.
Đề 4:
Phân tích đoạn thơ Chị em Thúy Kiều (Trích Truyện Kiều – Nguyễn Du) để
thấy nghệ thuật tả người đặc sắc của Nguyễn Du.
1. Phân tích đề:
a. Kiểu bài: Nghị luận về đoạn thơ.
b.Nội dung: Phân tích làm nổi bật nghệ thuật tả người đặc sắc qua bút pháp
ước lệ tượng trưng.
c. Phạm vi tư liệu: Chủ yếu là đoạn thơ Chị em Thúy Kiều, có thể tham khảo
các đoạn thơ tả nhân vật khác trong truyện Kiều của Nguyễn Du.
2. Gợi ý làm bài:
- Nhà thơ Nguyễn Du có nghệ thuật tả người thật đặc sắc. Tả người là nói cả
ngoại hình lẫn tính cách nhân vật. Về cả hai mặt này, ngòi bút thiên tài Nguyễn
Du đều để lại những mẫu mực khó lòng vượt nỗi.
- Đối với nhân vật chính diện, thi hào Nguyễn Du tả bằng hình ảnh có tính
chất ước lệ, tượng trưng, vận dụng điển cố thuần thục, sử dụng ngôn từ vừa
trang trọng vừa diễm lệ.
- Mở đầu tác giả miêu tả những nét chung nhất về hai chị em. Sử dụng thủ
pháp ước lệ, tượng trưng để thể hiện khái quát hình thể duyên dáng, tâm hồn
trong trắng của họ. Mỗi người có một vẻ đẹp riêng nhưng cả hai đều đẹp, cái
đẹp trọn vẹn theo chuẩn mực thời trung đại.
- Tả nhân vật, Nguyễn Du luôn chú ý cả việc khắc họa tính cách, đạo đức,
phong thái làm nổi bật nét đặc sắc riêng của từng nhân vật và cũng dự báo về
tương lai của họ.
+ Tả Thúy Vân đẹp một cách đầy quý phái, phúc hậu từ gương mặt, nụ cười,
mái tóc, làn da. Một vẻ đẹp trọn vẹn, thiên nhiên không ghen ghét đố kị, con
người trân trọng, quý mến…Điều này như dự báo Thúy Vân có một cuộc đời
yên ổn, suôn sẻ.
+ Tả Thúy Vân tuyệt đẹp để rồi bằng một câu thơ, Nguyến Du đã đẩy Kiều
lên một bậc cao hơn. Thủ pháp vẻ mây nẫy trăng (đòn bẩy) ở đây thật tuyệt diệu.
Tả Kiều Nguyễn Du không liệt kê nhiều chi tiết như tả Thúy Vân mà tập trung
nhiều ở đôi mắt (cửa sổ tâm hồn). Từ cửa sổ tâm hồn ấy “Tinh anh phát tiết ra
ngoài / ngàn thu bạc mệnh một đời tài hoa”. Đôi mắt Kiều như hồ thu long lanh,
sâu thẳm và lông mày rạng rỡ như sắc núi mùa xuân. Ở Kiều hội tụ cả tài lẫn
sắc. Nhan sắc thì độc nhất vô nhị còn tài thì toàn diện: cầm, kì, thi, họa. Tài sắc
ấy làm thiên nhiên, tạo vật phải ghen hờn, người đời ghen ghét đố kị. Từ bức
chân dung Kiều, ta dự cảm được số phận ngang trái, đau khổ của đời nàng.
- Như vậy, nét đặc sắc trong bút pháp tả người của thiên tài Nguyễn Du là chỉ
bằng vài nét phác họa nhưng chân dung, tính cách của từng nhân vật đều hiện
lên rõ nét.
Đề 5:
Phân tích nghệ thuật tả cảnh thiên nhiên của Nguyễn Du trong đoạn trích
Cảnh ngày xuân (Trích Truyện Kiều – Nguyễn Du).
1. Phân tích đề:
a. Kiểu bài: Nghị luận về đoạn thơ.
b.Nội dung: Phân tích làm nổi bật nghệ thuật tả cảnh thiên nhiên (cách dùng
từ ngữ gợi hình, gợi tả, bút pháp miêu tả cổ điển, ước lệ…) của Nguyễn Du
trong đoạn trích Cảnh ngày xuân.
c. Phạm vi tư liệu: Chủ yếu là đoạn thơ Cảnh ngày xuân.
2. Gợi ý làm bài:
- Thành công trong nghệ thuật tả cảnh thiên nhiên của Nguyễn Du trong đoạn
trích Cảnh ngày xuân chính là tài năng sử dụng ngôn ngữ. Bằng cách sử dụng hệ
thống từ ghép, từ láy giàu chất tạo hình, giàu sức gợi tả, Nguyễn Du đã phác họa
những bức tranh phong cảnh vô cùng đặc sắc.
+ Bức tranh thứ nhất là khung cảnh tuyệt đẹp về thiên nhiên mùa xuân. Chỉ
có thời gian, không gian, con người chưa xuất hiện. Sự kết hợp bút pháp tả và
gợi có tính chất điểm xuyết, chấm phá Bức họa về mùa xuân với sắc màu hài
hòa tuyệt diệu (cỏ non, màu trời xanh, hoa lê trắng).
+ Bức tranh thứ hai là khung cảnh lễ hội. Nổi bật trên nền trời xanh là hình
ảnh con người đang náo nức, nhộn nhịp trong ngày hội đạp thanh. Hàng loạt
những danh từ Hán việt (yến anh, tài tử, giai nhân…) gợi tả sự đông vui. Các
động từ (sắm sửa, dập dìu…) gợi sự náo nhiệt. Các tính từ (gần xa, nô nức) làm
nổi rõ tâm trạng con người. Hình ảnh ẩn dụ (nô nức, yến anh) gợi tả không khí
hội xuân nhộn nhịp, dập dìu của nam thanh, nữ tú trong lễ hội mùa xuân.
+ Bức tranh thứ ba tả cảnh chiều tà, chị em Kiều du xuân trở về. Từ láy (tà tà,
thanh thanh, nao nao) diễn tả không khí nhạt dần, lặng dần, nhuốm buồn. Tâm
trạng con người bâng khuâng, tiếc nuối.
Đề 6:
Có ý kiến cho rằng: Đoạn thơ Kiều ở lầu Ngưng Bích là một bức tranh tâm
tình đầy xúc động. Ý kiến của em như thế nào? Hãy phân tích đoạn thơ để làm
sáng tỏ.
1. Phân tích đề:
a. Kiểu bài: Nghị luận về đoạn thơ.
b.Nội dung: Phân tích, nêu ý kiến để làm sáng tỏ tâm sự của Thúy Kiều trong
cảnh ngộ xa người yêu, xa gia đình, trước lúc bước vào cuộc đời “Sống làm vợ
khắp người ta”.
2. Gợi ý làm bài:
- Đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích là bức tranh tâm tình đầy xúc động, cảnh
nói lên tình và tình người thấm sâu vào cảnh vật. Tất cả đều buồn, một nỗi buồn
mênh mang vô tận, không thể gì làm vơi bớt, không có ai để chia sẻ. Nỗi buồn
của một con người hoàn toàn cô đơn giữa một khung cảnh thiên nhiên vắng
lặng.
- Cảnh của lầu Ngưng Bích hiện ra qua con mắt của Thúy Kiều. Cảnh vật
thiên nhiên thật thi vị nhưng cũng mênh mông và vắng lặng đến ghê rợn! Cảnh
thiên nhiên ấy không làm nguôi ngoai nỗi nhớ của nàng Kiều. Nỗi chán ngán,
buồn tủi bẽ bàng tràn ngập trong lòng Kiều ở mọi thời điểm cả khi nàng ngắm
nhìn mây sớm, cả lúc nàng ngồi dưới ngọn đèn khuya. Thiên tài của Nguyễn Du
chính là chỗ chỉ bằng một nét chấm phá mà đã dựng lên được một bức tranh
thiên nhiên toàn cảnh rộng lớn để làm nổi bật lên tâm trạng Nửa tình nửa cảnh
như chia tấm lòng của Thúy Kiều.
- Nỗi nhớ người yêu, nhớ cha mẹ của Kiều được Nguyễn Du miêu tả sinh
động và sâu sắc trong những lời độc thoại nội tâm. Nỗi nhớ người yêu được nói
trước và là một nỗi nhớ thật tha thiết, mãnh liệt. Càng nhớ Kim Trọng, Kiều
càng nuối tiếc mối tình đầu trong trắng, nàng càng thấm thía tình cảnh bơ vơ trơ
trọi của mình nơi đất khách quê người. Lòng nhớ thương cha mẹ của nàng là
lòng nhớ thương của một người con hiếu thảo. Đây là tiếng nói của bổn phận, nó
có sự xót tủi hiển nhiên khi hình ảnh cha, mẹ vì con mà sớm hôm mòn mỏi tựa
cửa chờ mong, tuổi già sức yếu ai là người chăm nom, cậy nhờ.
- Nỗi buồn sâu sắc của Kiều được ngòi bút bậc thầy Nguyễn Du mỗi lúc lại
càng tô đậm thêm bằng cách dùng điệp ngữ liên hoàn rất độc đáo trong tám câu
thơ cuối. Đây là đoạn tả cảnh ngụ tình thành công nhất trong Truyện Kiều. Cái
hay nhất của đoạn thơ là bút pháp thiên tài Nguyễn Du đã phát huy cao độ tính
đa nghĩa của ngôn ngữ và tính đa dạng của hình tượng tạo nên nhiều tầng ý
nghĩa phong phú. Cánh buồm thấp thoáng gợi cảnh đời lưu lạc, nỗi nhớ nhà, cô
đơn. Cánh hoa trôi man mác gợi tâm trạng và số phận vô định…
- Cảnh, tình hòa hợp. Lòng nhà thơ cũng đang hòa vào lòng nhân vật, cùng
đồng cảm, buồn thương, đau xót trước một kiếp người tài, sắc, hiếu thảo. Nói
cách khác, đây chính là giá trị nhân văn của tác phẩm.
B. VĂN HỌC HIỆN ĐẠI
B1. THƠ HIỆN ĐẠI
. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THƠ HIỆN ĐẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN
1945 – 1975
Cách mạng tháng Tám là mốc lịch sử trọng đại mở ra một thời kì mới cho
lịch sử dân tộc và cũng mở ra một kỉ nguyên mới cho văn học. Trong suốt ba mơi năm (1945-1975) văn học Việt Nam đã nảy nở và phát triển gắn bó mật thiết
với những bước đi của lịch sử dân tộc, với vận mệnh của Tổ quốc. Cuộc sống
chiến đấu và lao động sản xuất được khắc hoạ một cách chân thật và đẹp đẽ qua
văn học mà tiêu biểu là qua những vần thơ mượt mà đằm thắm có lúc khoẻ
khoắn và hùng tráng đến kì lạ. Thơ ca thời kì này đã cất lên tiếng nói trữ tình
mới mẻ, khoẻ khoắn có nhiều tìm tòi sáng tạo.
Xuất phát từ điều đó, tôi thấy việc tìm hiểu tiếng nói trữ tình trong thơ
1945-1975 là một việc làm cần thiết giúp học sinh có một cái nhìn khái quát về
giá trị của thơ ca Việt Nam 1945-1975 từ đó trau dồi thêm tình yêu quê hương,
đất nước con người, bồi dưỡng tinh thần lạc quan cho thế hệ trẻ thời kì công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
“Thơ là sự thể hiện con người và thời đại một cách cao đẹp” (Sóng
Hồng). Từ xưa đến nay, thơ có mặt ở mọi nơi trong cuộc sống, ở đâu có sự sống
thì ở đó có chất liệu thi ca. Cuộc sống với tất cả sự bề bộn của nó là những
nguồn đề tài vô tận cho thơ. Và sự có mặt của thơ ca chân chính trong đời sống
góp phần chứng minh sự tồn tại của con người đang luôn thiết tha đấu tranh cho
một lẽ sống, một chân lí tốt đẹp.
Nhưng thơ còn là tiếng nói của tâm hồn, của niềm mơ ước. Thơ luôn bộc
lộ khát vọng vươn tới một lý tưởng đẹp đẽ và cao thượng. Tiếng thơ là tiếng nói
của tâm hồn, là sự thôi thúc thầm kín nhưng vô cùng mãnh liệt của nội tâm. Thơ
là tiếng lòng nhưng thơ cũng chính là cuộc sống. Tiếng thơ là sự thôi thúc yêu
cầu của thời đại. Nhà thơ phải biết lắng nghe, quan sát, xúc động để bắt lấy tiếng
nói sâu xa của cuộc sống để khơi dậy hoài bão và niềm tin tốt đẹp vào con ngời.
Văn học không chỉ phát triển theo qui luật nội tại của nó mà còn chịu sự
chi phối của lịch sử và thời đại. Từ 1945 đến 1975 trên đất nước ta đã xảy ra
nhiều biến cố tác động sâu sắc tới toàn bộ đời sống xã hội và con ngời. Trong
suốt ba mơi năm ấy, cả dân tộc phải liên tiếp tiến hành hai cuộc kháng chiến
chống Pháp và chống Mĩ xâm lược để bảo vệ nền độc lập và thống nhất Tổ
quốc, đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội. Những biến cố to lớn ấy đã đưa tới
những biến đổi sâu rộng trong lịch sử văn hoá mở ra thời kì mới cho nền văn
học dân tộc. Không còn theo nhiều khuynh hướng, nhiều trào lưu khác nhau nữa
mà tất cả các sáng tác văn học thời kì này đều hướng vào đời sống cách mạng,
vào cuộc kháng chiến trường kỳ của dân tộc, thể hiện hình ảnh đất nước, con người Việt Nam với những nhận thức mới mẻ, với những tình cảm mới và ý thức
dân tộc.
Kế thừa những truyền thống và kinh nghiệm của các thời kì trước, văn
học Việt Nam 1945- 1975 đã xứng đáng với sứ mệnh cao cả của một nền văn
học trong thời đại mới. Văn học đã gắn bó mật thiết với sự nghiệp cách mạng,
với vận mệnh của đất nước đã sáng tạo nhiều hình tượng cao đẹp về Tổ quốc và
con người Việt Nam thuộc nhiều tầng lớp, thế hệ trong chiến đấu, lao động, sinh
hoạt, trong mối quan hệ, gắn bó với cộng đồng. Về nội dung tư tưởng, văn học
thời kì này đã phát huy những nét lớn trong truyền thống tinh thần dân tộc cũng là nét nổi bật trong phẩm chất con người Việt Nam của thời đại ấy đó là
chủ nghĩa yêu nước và tinh thần nhân đạo.
Về mặt thể loại, văn học thời kì này cũng có những thành tựu đáng kể.
Các thể loại phát triển khá toàn diện những truyện ngắn, truyện vừa, tiểu thuyết,
kí... trong đó thơ ca vẫn là nổi trội hơn cả. Với hai cuộc chiến tranh yêu nước vĩ
đại, thơ đã đem đến cho người đọc một tiếng nói trữ tình mới mẻ, khoẻ khoắn tiếng nói trữ tình của quần chúng nhân dân. Các nhà thơ thời kháng chiến chống
Pháp và chống Mĩ như Chính Hữu, Nguyễn Đình Thi, Tố Hữu, Huy Cận,
Nguyễn Khoa Điềm, Phạm Tiến Duật... đã có nhiều tìm tòi, sáng tạo góp phần
đổi mới thi ca Việt Nam.
. KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN NẮM TRONG CÁC VĂN BẢN
TRỮ TÌNH NGỮ VĂN 9
* Văn bản: Đồng chí – Chĩnh Hữu.
Kiến thức cần nắm:
1- Tác giả: Tên thật là Trần Đình Đắc (1926-2007) quê Can Lộc – Hà
Tĩnh. Ông gia nhập trung đoàn Thủ đô năm 1946 và hoạt động trong quân đội
suốt hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mĩ. Năm 2000, ông được tặng Giải
thưởng Hồ Chí Minh về văn học – nghệ thuật.
2- Chủ đạo trong sáng tác: Hình ảnh người lính trong hai cuộc chiến
chống Pháp và Mĩ với những tình cảm cao đẹp của người lính, như tình đồng
chí, đồng đội, tình quê hương, sự gắn bó giữa tiền tuyến và hậu phương…
3- Về hoàn cảnh sáng tác bài thơ: Sau chiến dịch Việt Bắc (Thu đông
1947), đầu năm 1948, tại nơi điều trị thương ông đã sáng tác bài thơ. Bài thơ đã
mở ra một khuynh hướng sáng tác mới về quần chúng kháng chiến: cảm hứng
thơ hướng về chất hiện thực của đời sống kháng chiến, khai thác cái đẹp và chất
thơ trong cái bình dị, bình thường, không nhấn mạnh cái phi thường. Bài thơ thể
hiện tình cảm sâu sắc, thiết tha của tác giả với những người đồng chí, đồng đội
của mình.
4- Tập thơ chính: Đầu súng trăng treo sáng tác năm 1966.
5- Về nội dung và nghệ thuật:
a. Nội dung:
- Bài thơ thể hiện vẻ đẹp chân thực, giản dị của anh bộ đội thời kháng chiến
chống Pháp và tình đồng chí đồng đội keo sơ gắn bó.
- Hình tượng trung tâm của bài thơ là hình ảnh anh bộ đội Cụ Hồ với những đặc
điểm nổi bât:
+ Họ xuất thân từ nông dân nghèo khó
+ Có lòng yêu nước sâu sắc.
+ Tình đồng chí, đồng đội gắn bó keo sơn.
+ Trong gian khổ khó khăn vẫn yêu đời, lạc quan cách mạng…
b. Nghệ thuật:
- Bố cục: bài thơ chia làm 3 đoạn, đặc biệt là dòng 7 có cấu trúc đặc biệt như
một phát hiện, một lời khẳng định sự kết tinh tình cảm giữa những người có
cùng chí hướng, cùng lí tưởng…
- Bài thơ có kết cấu đặc sắc, giọng thơ tâm tình, sẻ chia, tha thiết.
- Chi tiết thơ chân thực, hình ảnh tự nhiên, bình dị, cô động, giàu sức biểu cảm.
* Văn bản: Bài thơ về tiểu đội xe không kính – Phạm Tiến Duật
Kiến thức cần nắm:
1- Tác giả: Phạm Tiến Duật (1941 – 2007), quê ở huyện Thanh Ba, tỉnh Phú
Thọ, gia nhập quân đội 1964, là nhà thơ trẻ trưởng thành trong kháng chiến
chống Mĩ cứu nước.
2- Nét chủ đạo trong sáng tác: hình ảnh người lính trong kháng chiến chống Mĩ
cứu nước với nét nổi bật: dũng cảm, ngang tàng, sôi nổi, trẻ trung, lạc quan yêu
đời.
3- Các tập thơ chính: Vầng trăng quầng lửa (1970), Ở hai đầu núi (1981), Thơ
một chặng đường…
4- Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ sáng tác năm 1970, khi tác giả đang hoạt động
trên tuyến đường Trường Sơn, thời kì chống Mĩ cứu nước.
5- Nội dung – nghệ thuật:
a. Nội dung:
Bài thơ khắc họa một hiện thực khắc nghiệt của chiến tranh nhưng hết sức
độc đáo: đó là những chiếc xe không kính. Qua đó làm nổi bật hình ảnh người
lính lái xe ở tuyến đường Trường Sơn dũng cảm, hiên ngang, sôi nổi, lạc quan
yêu đời, bất chấp khó khăn, gian khổ, nguy hiểm.
b. Nghệ thuật:
- Bài thơ khai thác chất liệu hiện thực sinh động đời sống của các chiến sĩ
hoạt động trên tuyến đường Trường Sơn sôi động và ác liệt.
- Ngôn ngữ, giọng điệu giàu chất khẩu ngữ, tự nhiên, khỏe khoắn, có vẻ
hơi tinh nghịch, thể hiện cốt cách trẻ trung pha chút ngang tàng của người lính
thời chống Mĩ.
* Văn bản: Đoàn thuyền đánh cá – Huy Cận
Kiến thức cần nắm:
1- Tác giả: Huy Cận tệ thật là Cù Huy Cận, quê ở Hà Tĩnh. Huy Cận là cây bút
nổi tiếng trong phong trào Thơ mới tiêu biểu với tập thơ Lửa thiêng (1940). Từ
sau 1945, Thơ ông có sự chuyển biến rất lớn về tư tưởng cũng như chủ đề phản
ánh. Ông đã trở thành nhà thơ rất tiêu biểu cho nền thơ hiện đại Việt Nam. Huy
Cận được tặng thưởng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm
1996.
2- Các tập thơ tiêu biểu
Lửa thiêng (1940), Trời mỗi ngày lại sáng (1958), Bài ca cuộc đời
(1963), Hạt lại gieo (1984)…
3- Hoàn cảnh ra đời bài thơ
Bài thơ sáng tác trong một chuyến thực tế ở vùng mỏ Quảng Ninh của tác
giả vào năm 1958; được in trong tập thơ Trời mỗi ngày lại sáng (1958).
4- Nội dung chính của bài thơ
- Bài thơ như một khúc tráng ca, ca ngợi thiên nhiên đất nước giàu đẹp, ca
ngợi những con người lao động trong tư thế làm chủ đất nước, làm chủ cuộc đời
mình; thể hiện niềm tin yêu, tự hào của nhà thơ về sự giàu đẹp của biển, về tinh
thần say mê hào hứng, sáng tạo của người lao động trong sự nghiệp xây dựng
CNXH và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam thân yêu.
- Hình tượng trung tâm cuả bài thơ chính là hình ảnh những người đánh
cá trên biển, ở họ có tinh thần lao động say mê, tinh thần làm chủ, tình yêu thiên
nhiên và niềm tin ở thành quả lao động sáng tạo của mình.
5- Nghệ thuật
- Bài thơ là sự kết hợp hai nguồn cảm hứng lớn: cảm hứng lãng mạng
cách mạng tràn đầy niềm tự hào về cuộc sống mới (Miền Bắc đang đi lên xây
dựng CNXH) và cảm hứng về thiên nhiên vũ trụ đã tạo ra những hình ảnh rộng
lớn, tráng lệ, lung linh như những bức tranh sơn mài.
- Cách gieo vần linh hoạt tạo âm hưởng khỏe khoắn, say sưa bay bổng, lạc
quan như một bài ca.
- Sử dụng đặc sắc các biện pháp tu từ như so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, điệp
ngữ…
- Bố cục được sắp xếp theo thời gian một chuyến ra khơi của đoàn thuyền
đánh cá từ lúc hoàng hôn cho đến khi bình minh trở về rất hợp lý, tự nhiên,
không gò bó.
* Văn bản: Bếp lửa – Bằng Việt
1- Tác giả:
Bằng Việt (1941) tên thật Nguyễn Bằng Việt, quê ở tỉnh Hà Tây. Ông
thuộc nhà thơ trưởng thành trong thời kì chống Mĩ cứu nước. Thơ ông rất mượt
mà, trong trẻo nên rất được bạn đọc trẻ yêu thích.
2- Hoàn cảnh sáng tác bài thơ
Bếp lửa được Bằng Việt sáng tác năm 1963, khi ấy tác giả là sinh viên
ngành luật đang du học tại Liên Xô. Sau được in trong tập Hương cây – bếp lửa
(1968), tập thơ đầu tay của Bằng Việt và Lưu Quang Vũ.
3- Nội dung chính
- Bếp lửa gợi lại những kỉ niệm đầy xúc động về người bà và tình bà cháu,
đồng thời thể hiện lòng kính yêu trân trọng và biết ơn của người cháu đối với bà;
đồng thời bày tỏ tình yêu gia đình, quê hương, đất nước của tác giả.
- Hơn thế, Bếp lửa còn là hình ảnh ẩn dụ đẹp về người bà và tình cảm bà
cháu. Đó vừa là một hình ảnh thực, vừa là một sáng tạo độc đáo của bài thơ, qua
đó biểu hiện tình cảm kính yêu và lòng tri ân của tác giả đối với bà.
4- Nghệ thuật
- Phương thức biểu đạt của bài thơ được kết hợp nhuần nhuyễn giữa biểu
cảm với miêu tả, giữa tự sự và bình luận.
- Hình ảnh bếp lửa gắn liền với hình ảnh người bà làm điểm tựa cho sự
khơi gợi mọi kỉ niệm, cảm xúc cũng như suy nghĩ về bà và tình bà cháu, đó là
điểm sáng nghệ thuật thật đặc sắc trong bài thơ này.
* Văn bản: Ánh trăng – Nguyễn Duy
1- Tác giả
- Nguyễn Duy (1948), tên thật là Nguyễn Duy Nhuệ, quê tỉnh Thanh Hóa.
Ông gia nhập quân đội từ năm 1966, chiến đấu qua nhiều chiến trường, là nhà
thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Mĩ cứu nước. Từ năm 1977, ông là
đại diện thường trú báo Văn nghệ tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Ông được trao giải Nhất cuộc thi thơ của Báo Văn nghệ năm 1972 –
1973. Ông tiêu biểu cho lớp nhà thơ trẻ thời chống Mĩ cứu nước và tiếp tục sáng
tác bền bỉ sau 1975.
- Tập thơ Ánh trăng được tặng giải A của Hội nhà văn Việt Nam năm
1984.
2- Hoàn cảnh ra đời
- Ông là người từng trải qua nhiều thử thách, gian khổ, từng chứng kiến
bao hi sinh lớn lao của nhân dân, đồng đội trong chiến tranh, từng sống gắn bó
với thiên nhiên với núi rừng. Nhưng khi nước nhà thống nhất, được sống trong
hòa bình với những tiện nghi hiện đại, không ít người đã vô tình lãng quên đi
quá khứ, nghĩa tình. Ánh trăng là sự “Giật mình” cho cái vô tình dễ có ấy.
- Bài thơ sáng tác năm 1978 tại Thành phố Hồ Chí Minh (khoảng 3 năm
sau ngày giải phóng thống nhất đất nước).
3- Nội dung chính
Ánh trăng như một lời tự nhắc nhở về những năm tháng gian lao đã qua
của cuộc đời người lính gắn bó với thiên nhiên, đất nước bình dị, hiền hậu. Từ
đó, góp phần định hướng người đọc thái độ sống “uống nước nhớ nguồn”, ân
nghĩa thủy chung cùng quá khứ.
4- Nghệ thuật
Bài thơ có sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố trữ tình và yếu tố tự sự trong bố
cục, giữa tính hình tượng cụ thể và khái quát trong xây dựng hình ảnh thơ.
* Văn bản: Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ - Nguyễn Khoa
Điềm.
1- Nội dung
Bài thơ thể hiện tình yêu thương con và ước vọng của người mẹ dân tộc
Tà – ôi trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước. Qua đó, giúp người đọc
hiểu được lòng yêu quê hương, đất nước và khát vọng tự do của nhân dân ta
trong thời kì lịch sử này.
2- Nghệ thuật
Bài thơ có giọng điệu thiết tha, ngọt ngào, trìu mến. Bố cục hài hòa, cân
đối phù hợp với đặc điểm của một khúc hát ru.
B2. TRUYỆN HIỆN ĐẠI
VÀI NÉT VỀ TRUYỆN HIỆN ĐẠI GIAI ĐOẠN 1945 – 1975 TRONG
CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 9
Trong chương trình Ngữ văn lớp 9, chúng ta được tìm hiểu năm tác phẩm
của một số nhà văn tiêu biểu như: kim Lân; Nguyễn Thành Long; Nguyễn
Quang Sáng; Nguyễn Minh Châu; Lê Minh Khuê. Họ đều là những nhà văn lớn
có những đóng góp nhất định cho nền văn học nước nhà. Tuy mỗi người có một
văn phong, một cách viết khác nhau nhưng đối tượng mà họ phản ánh đều là
những nhân vật có những phẩm chất tốt đẹp. Đó là hình ảnh người nông dân
chân chất thật thà, yêu tha thiết cái làng quê của mình. Họ coi cái làng như ngôi
nhà chung của cả cộng đồng, họ mạc. Đời này qua đời khác, họ gắn bó với cái
làng như máu thịt, ruột rà. Nó là nhà cửa, đất đai, là tổ tiên, là hiện thân cho đất
nước đối với họ. Thế mà bây giờ nghe tin cái làng ấy theo Tây thử hỏi ai mà
không đau đớn xót xa. Từ chỗ yêu làng tha thiết, người nông dân đâm ra thù
làng. Nhưng vượt lên trên hết là tình yêu nước, thống nhất với tinh thần kháng
chiến, một lòng một dạ đi theo kháng chiến của người nông dân. Đó là hình ảnh
những con người mới với những nét đẹp về tinh thần, tình cảm, cách sống và
những suy nghĩ về cuộc sống, về ý nghĩa của công việc, về niềm vui của sự lao
động tự giác, vì những mục đích chân chính đối với con người. Họ đang âm
thầm lặng lẽ làm việc để đóng góp vào công cuộc xây dựng và bảo vệ quê
hương, đất nước. Hay cảm động hơn là tình cảm cha con thắm thiết, sâu nặng
trong cảnh ngộ éo le của chiến tranh và tình đồng chí của những người cán bộ
cách mạng. đó không chỉ là một tình cảm muôn thuở, có tính nhân bản bền
vững, mà còn được thể hiện trong hoàn cảnh ngặt nghèo, éo le của chiến tranh
và trong cuộc sống nhiều gian khổ, hi sinh của người cán bộ cách mạng. Vì thế,
tình cảm ấy càng đáng trân trọng và đồng thời nó cũng cho thấy những nỗi đau
mà chiến tranh gây ra cho cuộc sống bình thường của mọi người. Vì vậy chúng
ta phải biết quí trọng những gì đang có, biết rộng mở vòng tay giúp đỡ những
người bất hạnh trong cuộc sống. Hay trong cuộc sống, con người khó tránh được
những điều vòng vèo hoặc chùng chình, đồng thời thức tỉnh về những giá trị và
vẻ đẹp đích thực của đời sống ở những cái gần gũi, bình thường mà bền vững.
Hạnh phúc không phải ở đâu xa, hạnh phúc nằm ngay trong những điều bình dị,
gần gũi của quê hương, của gia đình…đồng thời các tác phẩm này còn cho ta
hiểu rõ cuộc sống chiến đấu của thanh niên xung phong trên tuyến đường
Trường sơn của những con người: “ xẻ dọc trường sơn đi cứu nước. Mà lòng
phơi phới dậy tương lai”. Họ luôn phải đối mặt với cái chết nhưng vẫn sống hồn
nhiên, lạc quan giàu tình cảm và không ít mơ mộng. chiến tranh làm cho họ dày
dạn và cứng cỏi hơn, nhưng vẫn không thể làm mất đi ở họ sự nhạy cảm, nét
hồn nhiên và mơ mộng của tuổi trẻ. Đó chính là hình ảnh đẹp tiêu biểu về thế hệ
trẻ Việt Nam trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
Về chủ đề, nội dung truyện hiện đại đã tập trung phán ánh trung thực hiện
thực đời sống trong chiến tranh, trong đời thường của quần chúng nhân dân.
Góp phần nâng tầm nhận thức, tình yêu đất nước, tính cách, tâm hồn con người
Việt Nam lên tầm cao mới. Về hình thức, đề tài, bố cục, ngôn ngữ, khai thác
chiều sâu tâm lí nhân vật…của truyện hiện đại ngày càng hoàn thiện hơn.
NỘI DUNG KIẾN THỨC CẦN NẮM TRUYỆN HIỆN ĐẠI
1. Làng – Kim Lân:
a. Tác giả- tác phẩm:
* Tác giả:
Kim Lân (1920-2007) tên khai sinh là Nguyễn Văn Tài, quê ở huyện Từ
Liêm tỉnh Bắc Ninh, là nhà văn chuyên viết truyện ngắn và đã có sáng tác đăng
báo từ trước cách mạng tháng Tám năm1945.
- Nhờ gắn bó và am hiểu sâu sắc cuộc sống ở vùng nông thôn nên Kim
Lân có sở trường viết về sinh hoạt làng quê và cảnh ngộ của người nông dân.
* Tác phẩm:
- Truyện ngắn Làng được viết trong thời kỳ đầu của cuộc kháng chiến
chống Pháp và đăng lần đầu trên tạp chí Văn nghệ năm 1948.
b. Tình huống truyện: tác giả đặt nhân vật ông Hai vào một tình huống gay cấn
để làm bộc lộ sâu sắc tình cảm yêu làng, yêu nước của ông.tình huống ấy là cái
tin làng ông theo giặc, lập tề mà chính ông nghe được từ miệng những người tản
cư dưới xuôi lên.
c. Nội dung: thông qua việc miêu tả diễn biến tâm trạng của nhân vật ông haimột người nông dân phải rời làng đi tản cư, truyện đã thể hiện chân thực và sinh
động một tình cảm bền chặt và sâu sắc là tình yêu làng quê thống nhất với lòng
yêu nước và tinh thần yêu nước của nhân dân ta trong thời kháng chiến chống
pháp.
d. Nghệ thuật: truyện Làng đã đạt được những thành công đặc sắc trong nghệ
thuật xây dựng theo cốt truyện tâm lí, nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật sâu sắc,
tinh tế, ngôn ngữ sinh động giàu tính khẩu ngữ, cách trần thuật linh hoạt tự
nhiên.
2. Lặng lẽ Sa Pa - Nguyễn Thành Long:
a. Tác giả- tác phẩm:
* Tác giả:
Nguyễn Thành Long (1925-1991) quê ở huyện Duy Xuyên tỉnh Quảng
Nam. Viết văn từ thời kỳ kháng chiến chống Pháp. Ông là cây bút chuyên viết
truyện ngắn và ký.
* Tác phẩm:
- Lặng lẽ Sa Pa được sáng tác trong một chuyến đi Lào Cai mùa hè năm
1970, in trong tập “ Giữa trong xanh”
b. Cốt truyện và hệ thống nhân vật trong truyện:
- Cốt truyện rất đơn giản, xoay quanh một tình huống gặp gỡ bất ngờ giũa
ông họa sĩ già, cô kĩ sư trẻ với anh thanh niên làm công tác khí tượng trên đỉnh
Yên Sơn thuộc Sa Pa. Nhân vật chính của truyện - anh thanh niên - chỉ hiện ra
trong chốc lát nhưng để lại cho các nhân vật khác những tình cảm tốt đẹp.
- Các nhân vật phụ (ông họa sĩ, cô gái, bác lái xe) không chỉ tham gia vào
câu chuyện mà còn góp phần làm nổi rõ nhân vật chính và chủ đề của truyện.
c. Nội dung:
Tuy có nhiều nhân vật nhưng nhân vật chính trong truyện là anh thanh
niên. Truyện tập trung khắc họa hình ảnh nhân vật này qua cái nhìn và cảm nghĩ
của các nhân vật khác, qua sự xuất hiện của anh trong cuộc gặp gỡ tình cờ ngắn
ngủi với ông họa sĩ và cô kĩ sư. Đúng như lời tác giả, truyện ngắn là “một bức
chân dung”- chân dung nhân vật anh thanh niên. Là một chân dung, nhân vật tuy
có được thể hiện ở một số nét đẹp, nhưng chưa xây dựng được thành một tính
cách hoàn chỉnh và hầu như chưa có cá tính.
* Nhân vật anh thanh niên: có những nét đẹp trong việc làm, cách sống,
suy nghĩ, tình cảm và quan hệ với mọi người.
- Hoàn cảnh sống và làm việc: một mình trên đỉnh núi cao, quanh năm
suốt tháng giữa cỏ cây và mây mù sa pa. công việc của anh là “ đo gió, đo mưa,
đo nắng, tính mây, đo chấn động mặt đất, dự vào việc báo trước thời tiết hằng
ngày, phục vụ sản xuất, phục vụ chiến đấu”. Công việc ấy đòi hỏi phải tỉ mỉ,
chính xác và có tinh thần trách nhiệm cao. Nhưng cái gian khổ nhất là phải vượt
qua sự cô đơn, vắng vẻ – một hoàn cảnh thật đặc biệt.
Điều giúp anh vượt qua được hoàn cảnh đó chính là ý thức về công việc
của mình và lòng yêu nghề, thấy được công việc thầm lặng ấy là có ích cho cuộc
sống, cho mọi người, anh thấy mình “ thật hạnh phúc’’. Anh đã có những suy
nghĩ thật đúng và sâu sắc về công việc đối với đời sống con người: “ khi ta làm
việc, ta với công việc là đôi, sao gọi là một mình được ?... Công việc của cháu
gian khổ thế đấy, chứ cất nó đi cháu buồn đến chết mất’’. Cuộc sống của anh
không đơn điệu vì anh còn có niềm vui ngoài công việc – đó là niềm vui đọc
sách, anh biết sắp xếp, tổ chức cuộc sống thật ngăn nắp, chủ động: trồng hoa,
nuôi gà, tự học và đọc sách ngoài giờ.
Ngoài ra anh còn là người cởi mở, chân thành, rất quý trọng tình cảm của
mọi người, khao khát được giao lưu, trò chuyện với mọi người, anh còn là người
khiêm tốn, thành thật khi nhận xét về công việc và đóng góp của mình.
+ Ông họa sĩ: ngay từ giây phút gặp gỡ đầu tiên, ông đã xúc động bối rối
vì bắt gặp một đối tượng của nghệ thuật. ông muốn ghi lại hình ảnh anh thanh
niên bằng nét bút kí họa: “ Người con trai ấy đáng yêu thật nhưng làm cho ông
nhọc quá…”. Giá trị của tác phẩm chính là ở chỗ nó phải truyền tải được hiện
thực cuộc sống, phản ánh cuộc sống nên người nghệ sĩ phải lao động nhiệt tình
một cách khó nhọc.
+ Cô kĩ sư trẻ: khi gặp gỡ anh thanh niên, nghe anh nói về bản thân và
những người khác, cô đã “ bàng hoàng’’ vì khám phá thêm được những nét đẹp
của những con người “dũng cảm’’. Và điều quan trọng hơn là cô đã hài lòng với
quyết định đúng đắn mà cô đã lựa chọn. Đó là sự bừng dậy của những tình cảm
lớn lao, cao đẹp khi người ta gặp được những ánh sáng đẹp đẽ tỏa ra từ cuộc
sống, từ tâm hồn người khác.
+ Bác lái xe: là người giới thiệu anh thanh niên – một trong những người
cô độc nhất thế gian và “thèm’’ được gặp người với những nhân vật khác. Qua
những cảm xúc, suy nghĩ và sự cảm mến của các nhân vật phụ, hình ảnh anh
thanh niên hiện ra cũng rõ nét và đẹp hơn.
d. Nghệ thuật: sức hấp dẫn góp vào thành công của truyện là chất trữ tình. Nó
toát lên từ phong cảnh thiên nhiên đẹp thơ mộng của Sa Pa qua cái nhìn của
người họa sĩ, cô kĩ sư, toát lên từ vẻ đẹp của cuộc sống một mình giữa thiên
nhiên lặng lẽ của anh thanh niên. Cuộc gặp gỡ tình cờ của ba nhân vật, nhưng để
lại dư vị trong lòng mỗi người. Tác giả đã tạo được một không khí trữ tình cho
tác phẩm, nâng cao ý nghĩ và vẻ đẹp của những sự việc, con người rất bình dị
được miêu tả trong truyện, nhờ thế mà chủ đề của truyện được rõ nét và sâu sắc.
3. Chiến lược ngà – Nguyễn Quang Sáng:
a. Tác giả tác phẩm:
*Ttác giả:
Nguyễn Quang Sáng sinh năm 1932, quê ở huyện Chợ Mới, tỉnh An
Giang. trong kháng chiến chống Pháp, ông tham gia bộ đội , hoạt động ở chiến
trường nam bộ. Từ sau năm 1954, tập kết ra miền bắc và bắt đầu viết văn. Tác
phẩm của ông có nhiều thể loại: truyện ngắn, tiểu thuyết, kịch bản phim và hầu
như chỉ viết về cuộc sống và con người nam bộ trong 2 cuộc kháng chiến cũng
như sau hòa bình.
- Truyện ngắn Chiếc lược ngà được viết năm 1966 khi tác giả đang hoạt
động ở chiến trường Nam bộ và được đưa vào tập truyện cùng tên. Văn bản
trong sách giáo khoa là đoạn trích phần giữa của truyện.
b. Tình huống truyện:
- Truyện đã thể hiện tình cảm cha con sâu sắc của cha con ông Sáu trong
hai tình huống:
+ Hai cha con gặp nhau sau tám năm xa cách, nhưng thật trớ trêu là bé
Thu không nhận ra cha, đến lúc em nhận ra và biểu lộ tình cảm thắm thiết thì
ông Sáu lại phải ra đi. Đây là tình huống cơ bản của truyện.
+ Ở khu căn cứ, ông Sáu dồn tất cả tình cảm yêu thương và mong nhớ đứa
con vào việc làm một cây lược ngà để tặng con, nhưng ông đã hi sinh khi chưa
kịp trao món quà ấy cho con gái.
Nếu tình huống thứ nhất bộc lộ tình cảm mãnh liệt của bé Thu với cha, thì
tình huống thứ hai biểu lộ tình cảm sâu sắc của người cha đối với đứa con.
c. Nội dung:
Ông Sáu xa nhà đi kháng chiến. Mãi đến khi con gái lên tám tuổi, ông
mới có dịp về thăm nhà, thăm con. Bé Thu không nhận ra cha vì vết sẹo trên mặt
ba em không còn giống trong bức ảnh chụp mà em đã biết. Em đối xử với ba
như người xa lạ. Đến lúc nhận ra cha, tình cảm cha con thức dậy mãnh liệt trong
em thì cũng là lúc ông Sáu phải ra đi. Ở khu căn cứ, người cha dồn hết tình cảm
yêu quí, nhớ thương vào việc làm một chiếc lược bằng ngà voi để tặng con.
Trong một trận càn, ông hi sinh. Trước lúc nhắm mắt, ông còn kịp trao cây lược
cho người bạn để gửi về cho con.
- Trong truyện, tình cảm của Thu được thể hiện khá mạnh mẽ. Đó là tình
cảm sâu sắc, mạnh mẽ, nhưng thật dứt khoát, rạch ròi. Ở bé Thu còn có một nét
cá tính là sự cứng cỏi đến mức ương ngạnh, nhưng Thu vẫn là một đứa trẻ với
tất cả nét hồn nhiên, ngây thơ của con trẻ.
Qua những diễn biến tâm lí của bé Thu, ta thấy tác giả tỏ ra am hiểu tâm lí
trẻ em và diễn tả rất sinh động với tấm lòng yêu mến, trân trọng những tình cảm
trẻ thơ.
- Truyện không chỉ nói lên tình cha con thắm thiết, sâu nặng của cha con
ông Sáu mà còn gợi cho người đọc nghĩ đến và thấm thía những đau thương mất
mát, éo le do chiến tranh gây ra cho bao nhiêu con người, bao nhiêu gia đình.
d. Nghệ thuật:
- Cốt truyện khá chặt chẽ, có những yếu tố bất ngờ nhưng hợp lý.
- Việc lựa chọn nhân vật kể chuyện thích hợp.
- Nghệ thuật xây dựng tình huống bất ngờ mà tự nhiên, hợp lí. Ngòi bút
miêu tả tâm lí và tính cách nhân vật, nhất là nhân vật trẻ em.
4. Bến quê - Nguyễn Minh Châu:
a. Tác giả, tác phẩm:
* Tác giả:
Nguyễn Minh Châu (1930 – 1989) quê ở huyện Quỳnh Lưu tỉnh Nghệ
An, ông gia nhập quân đội năm 1950, trong kháng chiến chống Pháp và sau trở
thành nhà văn. Nguyễn Minh Châu là một trong những cây bút văn xuôi tiêu
biểu của nền văn học thời kì kháng chiến chống Mĩ. Sau năm 1975, sáng tác của
Nguyễn Minh Châu - đặc biệt là truyện ngắn – đã thể hiện những tìm tòi về tư
tưởng và nghệ thuật, góp phần đổi mới văn học nước nhà từ những năm 1980
của thế kỉ xx đến nay. Năm 2000 ông được nhà nước truy tặng giải thưởng Hồ
Chí Minh về Văn học nghệ thuật.
- Truyện ngắn Bến quê in trong tập truyện cùng tên của Nguyễn Minh
Châu, xuất bản năm 1985.
b. Nội dung:
- Truyện ngắn Bến quê xây dựng một tình huống nghịch lí. Nhân vật
chính của truyện – anh Nhĩ – từng đi khắp mọi nơi trên trái đất, về cuối đời lại bị
cột chặt vào giường bệnh bởi một căn bệnh hiểm nghèo. Nhưng cũng chính vào
thời điểm ấy, Nhĩ đã phát hiện ra vùng đất bên kia sông, nơi bến quê quen thuộc
một vẻ đẹp bình dị mà hết sức quyến rũ. Cũng như đến lúc nằm liệt giường,
nhận sự săn sóc đến từng miếng ăn, ngụm nước của người vợ, Nhĩ mới cảm
nhận hết được nỗi vất vả, sự tần tảo, tình yêu và đức hi sinh thầm lặng của vợ
mình. Nhĩ đã khao khát được một lần đặt chân lên bờ bãi bên kia sông, các miền
đất thật gần gũi nhưng đã trở nên rất xa vời đối với anh. và nhân vật đã chiêm
nghiệm được cái quy luật đầy vẻ nghịch lí của đời người: “… con người ta trên
đường đời thật khó tránh được những cái điều vòng vèo hoặc chùng chình …
họa chăng chỉ có anh đã từng trải, đã in gót chân khắp mọi chân trời xa lạ mới
nhìn thấy hết sự giàu có, lẫn mọi vẻ đẹp của một cái bãi sông hồng ngay bên kia,
cả trong những nét tiêu sơ, và cái điều riêng anh khám phá thấy giống như một
niềm mê say pha lẫn với nỗi ân hận đau đớn, lời lẽ không bao giờ giải thích
hết’’.
Bến quê là một truyện ngắn xuất sắc, chứa đựng những chiêm nghiệm
triết lí về đời người cùng với những cảm xúc tinh nhạy, được thể hiện bằng một
lời văn tinh tế, có nhiều hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng.
c. Nghệ thuật:
Trong truyện Bến quê, hầu như mọi hình ảnh đều mang hai lớp nghĩa:
nghĩa thực và nghĩa biểu tượng, hai lớp nghĩa này gắn bó mang tính thống nhất,
khiến cho các hình ảnh không bị tước đi giá trị tạo hình và sức gợi cảm để chỉ
trở thành hình ảnh ước lệ. ý nghĩa biểu tượng được gợi ra từ hình ảnh thực,
nhưng phải xem xét trong cả hệ thống hình ảnh và chỉ có thể toát lên khi đặt vào
sự quy chiếu của chủ đề tác phẩm.
5. Những ngôi sao xa xôi – Lê Minh Khuê:
a. Tác giả. tác phẩm:
* Tác giả:
Lê Minh Khuê sinh năm 1948, quê ở Thanh Hóa, là nhà văn trưởng thành
trong những năm chống Mĩ. Tác phẩm của Lê Minh Khuê chủ yếu viết về cuộc
sống và chiến đấu ở Trường Sơn.
Sau năm 1975, nhà văn bám sát những biến chuyển của đời sống xã hội và
con người trên tinh thần đổi mới.
* Tác phẩm:
Truyện ngắn là một trong những tác phẩm đầu tay của Lê Minh Khuê, sáng
tác năm 1971.
b. Nội dung:
- Truyện viết về ba cô gái trẻ trong tổ trinh sát rà phá bom mìn trên tuyến
đường Trường Sơn. Cuộc sống của ba cô gái ở nơi trọng điểm ác liệt, dù nguy
hiểm nhưng vẫn luôn hồn nhiên yêu đời, giàu mơ mộng và gắn bó yêu thương
nhau.
- Cả ba nhân vật đều có những vẻ đẹp tính cách riêng, nổi bật là nhân vật
phương định. cũng như bao cô gái mới lớn khác, cô rất nhạy cảm, quan tâm đến
hình thức của mình. Tuy vậy cô vẫn luôn tỏ ra kín đáo ít biểu lộ tình cảm riêng.
Trong công việc cô ý thức được trách nhiệm của mình và dũng cảm đối mặt với
cái chết.
- Trong đoạn cuối, tác giả khéo léo miêu tả những rung cảm tinh tế của cô về
gia đình, về Hà Nội.
- Tác phẩm tập trung ca ngợi tính cách dũng cảm, sẵn sàng chịu đựng mọi
gian khổ, hi sinh và tâm hồn trong sáng, hồn nhiên, lạc quan yêu đời của tuổi trẻ
Việt Nam trong những năm chống Mĩ cứu nước.
c. Nghệ thuật:
- Truyện được trần thuật từ ngôi thứ nhất, cũng là nhân vật chính. cách này
tạo điều kiện thuận lợi để tác giả tập trung miêu tả thế giới nội tâm của nhân vật
và tạo ra một nhân vật điển hình, phù hợp để miêu tả hiện thực cuộc chiến đấu ở
một trọng điểm trên tuyến đường Trường Sơn.
- Miêu tả sinh động tâm lí nhân vật.
- Cách kể chuyện tự nhiên, ngôn ngữ sinh động, giọng điệu trẻ trung, đầy nữ
tính.
- Miêu tả nội tâm nhân vật rất tinh tế khéo léo những biến thái tình cảm trong
tâm hồn nhân vật, đồng thời khắc họa được những nét tính cách tiêu biểu của thế
hệ trẻ Việt Mam trong thời kì chống Mĩ.
MỘT SỐ ĐỀ LÀM VĂN THAM KHẢO
I. Nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)
- Nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) là trình bày những nhận xét,
đánh giá của mình về nhân vật, sự kiện, chủ đề hay nghệ thuật của tác phẩm cụ
thể.
- Vấn đề của bài văn là nêu lên những tác phẩm, đức tính tốt đẹp, đáng yêu
của nhân vật, tính cách, số phận của nhân vật được người viết phát hiện.
- Cách nhận xét, đánh giá về tác phẩm truyện trong bài nghị luận phải rõ
ràng, đúng đắn, có luận cứ và lập luận thuyết phục.
- Bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) cần có bố cục mạch lạc,
lời văn chuẩn xác, gợi cảm.
II. Cách làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)
- Bài nghị luận về tác phẩm truyện ( hoặc đoạn trích) có thể bàn về chủ đề,
nhân vật, cốt truyện, nghệ thuật của truyện.
- Bài làm cần đảm bảo đầy đủ các phần của một bài nghị luận:
+ Mở bài: giới thiệu tác phẩm( tùy theo yêu cầu cụ thể của đề bài) và nêu ý
kiến đánh giá sơ bộ của mình.
+ Thân bài: nêu các luận điểm chính về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm:
có phân tích, chứng minh bằng các luận cứ tiêu biểu và xác thực.
+ Kết bài: nêu nhận định, đánh giá chung của mình về tác phẩm truyện (hoặc
đoạn trích)
- Trong quá trình triển khai các luận điểm, luận cứ, cần cảm thụ và ý kiến
riêng của người viết về tác phẩm.
- Giữa các phần, các đoạn của bài văn cần có sự liên kết hợp lí, tự nhiên.
Đề 1:
Ấn tượng sâu sắc của em về nhân vật ông hai trong truyện ngắn Làng của
nhà văn Kim Lân.
1.tìm hiểu đề:
-Vấn đề nghị luận: ấn tượng sâu sắc về nhân vật ông Hai (về vẻ đẹp phẩm
chất của nhân vật).
- Thể loại: phân tích nhân vật.
- Tư liệu: truyện ngắn Làng
2. Yêu cầu:
* Về kỹ năng:
- Biết cách nghị luận về một nhân vật văn học.
- Bài viết đủ ý,bố cục chặt chẽ, diễn đạt tốt, có cảm xúc.
- Không mắc lỗi dùng từ và ngữ pháp, chữ viết cẩn thận.
* Về kiến thức: hs cần đảm bảo các ý sau.
- Ấn tượng sâu sắc về nhân vật ông Hai: ấn tượng về vẻ đẹp phẩm chất
của nhân vật.
- Tình yêu làng quê: nỗi nhớ làng, nhớ những kỷ niệm về làng, muốn về
làng.
- Tinh thần yêu nước:
+ Thái độ ông hai khi nghe tin làng theo giặc: phân tích các chi tiết: cổ
nghẹn ắng, da mặt tê rân rân, lặng đi, tưởng đến không thở được, cúi mặt đi, tủi
thân nhìn đàn con, chỉ quanh quẩn ở nhà…đau xót, tủi hổ trước cái tin làng
theo giặc.
+ Khi cần lựa chọn, biết đặt tình yêu nước lên trên tình yêu làng: làng thì
yêu thật, nhưng làng theo tây mất thì phải thù, không chịu về làng vì không
muốn làm nô lệ.
+ Tấm lòng chung thủy với kháng chiến, với cách mạng( biểu tượng là Cụ
Hồ) tâm sự với đứa con nhỏ, lời độc thoại như lời thề…
- Ấn tượng về nghệ thuật xây dựng nhân vật:
+ Đặt nhân vật vào tình huống có thử thách bên trong để bộc lộ chiều sâu
tâm trạng: chi tiết nghe tin làng chợ dầu theo tây.
+ Miêu tả thành công diễn biến tâm trạng nhân vật thông qua hành vi,
ngôn ngữ, dằn vặt nội tâm…
+ Ngôn ngữ truyện đặc sắc, đặc biệt ngôn ngữ nhân vật ông Hai: ngôn
ngữ mang nét chung của người nông dân trước cách mạng, lại có nét riêng mang
đậm cá tính nhân vật khiến câu chuyện rất sinh động.
Kim Lân am hiểu sâu sắc người nông dân và thế giới tinh thần của họ.
ông đã diễn đạt thành công vẻ đẹp tinh thần của người nông dân Việt Nam trước
cách mạng, góp phần tạo nên sức hấp dẫn và sức sống của truyện.
Đề 2:
Phân tích vẻ đẹp nhân cách, tâm hồn của nhân vật anh thanh niên trong
truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa của nhà văn nguyễn thành long.
1. Tìm hiểu đề:
- Vấn đề nghị luận: vẻ đẹp nhân cách, tâm hồn của nhân vật anh thanh
niên.
- Thể loại: phân tích nhân vật
- Tư liệu: truyện ngắn lặng lẽ Sa Pa
2. Yêu cầu chung:
* Yêu cầu về kỹ năng:
- Biết cách làm bài văn nghị luận văn học.
- Kết cấu chặt chẽ, bố cục rõ ràng.
- Diễn đạt, tốt, không mắc lỗi chính tả, dùng từ ngữ pháp.
- Chữ viết rõ ràng, cẩn thận, sạch đẹp.
* Yêu cầu về kiến thức:
- Qua sự phát hiện, phân tích, làm sáng lên vẻ đẹp của nhân cách, tâm hồn
nhân vật anh thanh niên: