Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Đánh giá hiệu quả tấn công nhanh và phản công nhanh của các đội tuyển bóng chuyền nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.98 MB, 63 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
BỘ MÔN GIÁO DỤC THỂ CHẤT

NGUYỄN CHÍ LINH

Tên đề tài:

“ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ TẤN CÔNG NHANH
VÀ PHẢN CÔNG NHANH CỦA CÁC ĐỘI
TUYỂN BÓNG CHUYỀN NAM THAM DỰ GIẢI
BÓNG CHUYỀN CHÀO MỪNG NĂM HỌC MỚI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ NĂM 2014”.

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Ngành: GIÁO DỤC THỂ CHẤT

Cần Thơ – 2015


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
BỘ MÔN GIÁO DỤC THỂ CHẤT

TÓM TẮT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Ngành: GIÁO DỤC THỂ CHẤT

Tên đề tài:

“ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ TẤN CÔNG NHANH
VÀ PHẢN CÔNG NHANH CỦA CÁC ĐỘI
TUYỂN BÓNG CHUYỀN NAM THAM DỰ GIẢI
BÓNG CHUYỀN CHÀO MỪNG NĂM HỌC MỚI


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ NĂM 2014”.

Cán bộ hướng dẫn

Sinh viên thực hiện
Nguyễn Chí Linh
MSSV: 9117003

Th.s Nguyễn Thanh Liêm

Lớp: TD11X6A1

Cần Thơ – 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính bản thân tôi dưới sự
hướng dẫn của Th.S: Nguyễn Thanh Liêm.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào.

Cần Thơ, ngày…..tháng…..năm 2015
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Chí Linh


LỜI CẢM TẠ


Sau một thời gian dài học tập và nghiên cứu, em đã hoàn thành luận văn này.
Trước hết cho em đặc biệt bày tỏ lòng cám ơn sâu sắc tới thầy Nguyễn Thanh Liêm,
người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và động viên em trong quá trình nghiên cứu và
thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn đến; Ban Giám Hiệu trường Đại học Cần Thơ, Ban
lãnh đạo bộ môn Giáo Dục Thể Chất và toàn thể các bạn sinh viên lớp Sư phạm thể
dục thể thao K37 A1 đã giúp đỡ tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá
trình thực hiện luận văn và dến khi hoàn thành luận văn.
Tuy đã có những cố gắng nhất định nhưng do thời gian và trình độ còn hạn chế
nên luận văn còn nhiều thiếu sót. Kính mong nhận được nhận được sự góp ý của
thầy cô và các bạn để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin cảm ơn đến thầy cô Hội đồng đã có những đóng góp quý báo để luân văn
em hòan thành tốt. Cuối lời em xin kính chúc quý thầy cô cùng các bạn sinh viên lời
chúc sức khỏe, và thành đạt.
Em xin chân thành cảm ơn!.

Cần Thơ, ngày…..tháng…..năm 2015
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Chí Linh


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
---------BGD&ĐT

Bộ giáo dục và đào tạo

ĐHCT

Đại học Cần Thơ


GDTC

Giáo dục Thể chất

Nxb

Nhà xuất bản

SV

Sinh viên

VN

Việt Nam

Th.s

Thạc sĩ

HLV

Huấn luyện viên

VĐV

Vận động viên

LVĐ


Lượng vận động

TDTT

Thề dục thể thao.

TW

Trung ương.

CHDC

Cộng hòa dân chủ


DANH MỤC BIỂU BẢNG
Danh mục bảng hiệu quả tấn công
Bảng 3.1.1. Hiệu quả tấn công nhanh của các đội toàn giải…………………….....40
Bảng 3.1.2. Hiệu quả tấn công lao của các đội toàn giải …………………………..41
Bảng 3.1.3. Hiệu quả tấn công 1 chân sau đầu của các đội toàn giải………….......42
Bảng 3.1.4. Tổng hiệu quả tấn công nhanh, lao, 1 chân sau đầu của các đội toàn
giải…………………………………………………………………………………43
Danh mục bảng hiệu quả phản công
Bảng 3.2.1. Hiệu quả phản công nhanh của các đội toàn giải……………………44
Bảng 3.2.2. Hiệu quả phản công lao của các đội toàn giải……………………....45
Bảng 3.2.3. Hiệu quả phản công 1 chân sau đầu của các đội toàn giải…………..46
Bảng 3.2.4. Tổng hiệu quả phản công nhanh, lao, 1 chân sau đầu của các đội toàn
giải…………………………………………………………………………………47
Bảng 3.3. So sánh hiệu quả tấn công và phản công của mỗi đội toàn giải…….....48

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Danh mục biểu đồ hiệu quả tấn công
Biểu đồ 3.1.1. So sánh hiệu quả tấn công nhanh của các đội toàn giải…………..40
Biểu đồ 3.1.2. So sánh hiệu quả tấn công lao của các đội toàn giải……………...41
Biểu đồ 3.1.3. So sánh hiệu quả tấn 1 chân sau đầu của các đội toàn giải……….42
Biểu đồ 3.1.4. So sánh tổng hiệu quả tấn công nhanh, lao, 1 chân sau đầu của
các
đội toàn giải…………………………………………………………………...43
Danh mục biểu đồ hiệu quả phản công
Biểu đồ 3.2.1. so sánh hiệu quả phản công nhanh của các đội toàn giải………….44
Biểu đồ 3.2.2. So sánh hiệu quả phản công lao của các đội toàn giải…………….45
Biểu đồ 3.2.3. So sánh hiệu quả phản công 1 chân sau đầu của các đội toàn giải..46
Biểu đồ 3.2.4. So sánh tổng hiệu quả phản công nhanh, lao, 1 chân sau đầu của các
đội toàn giải…………………………………………………………………...47
Biểu đồ 3.3. So sánh hiệu quả tấn công và phản công của mỗi đội toàn giải…….48


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI...............................................................................................1
2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU .............................................................3
2.1 Mục đích ............................................................................................................ 3
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................ 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..........................................4
1.1 QUAN ĐIỂM ĐƯỜNG LỐI, CHỈ THỊ CỦA ĐẢNG, NHÀ NƯỚC VỀ VẤN ĐỀ
GDTC TRONG TRƯỜNG HỌC ....................................................................................4
1.2. ĐẶC ĐIỂM TÂM SINH LÝ CỦA LỨA TUỔI TỪ 16 - 18 ....................................11
1.2.1. Đặc điểm về sinh lý ...................................................................................... 11
1.2.2. Đặc điểm về tâm lý....................................................................................... 12
1.3. LỊCH SỮ VÀ XU THẾ PHÁT TRIỂN MÔN BÓNG CHUYỀN HIỆN ĐẠI...........14

1.3.1. Lịch sử phát triển môn bóng chuyền ở Việt Nam qua các thời kỳ ................. 14
1.3.2. Sự hình thành, phát triển môn bóng chuyền thế giới ..................................... 20
1.3.3. Xu thế phát triển bóng chuyền hiện đại......................................................... 21
1.4. CƠ SỞ LÝ LUẬN, HOẠT ĐỘNG VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
HIỆU QUẢ KỸ THUẬT TẤN CÔNG NHANH ...........................................................32
1.4.1. Cơ sở lý luận và phân loại đập bóng nhanh................................................... 32
1.4.2. Cơ sở hoạt động của kỹ thuật tấn công nhanh ............................................... 33
1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tấn công bóng nhanh ............................. 34
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU – TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU...............36
2.1 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................................36
2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu .................................................. 36
2.1.2. Phương pháp quan sát sư phạm.................................................................... 36
2.1.3. Phương pháp toán học thống kê ................................................................... 37
2.2 TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU......................................................................................38
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................... 38


2.2.2. Khách thể nghiên cứu ................................................................................... 38
2.2.3. Địa điểm....................................................................................................... 38
2.2.4.Thời gian nghiên cứu..................................................................................... 38
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .....................................................................39
3.1. HIỆU QUẢ TẤN CÔNG NHANH, LAO, 1 CHÂN SAU ĐẦU..............................40
3.2. HIỆU QUẢ PHẢN CÔNG NHANH, LAO, 1 CHÂN SAU ĐẦU ...........................44
3.3 SO SÁNH HIỆU QUẢ TẤN CÔNG VÀ PHẢN CÔNG NHANH, LAO, 1
CHÂN SAU ĐẦU ........................................................................................................48
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................53
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................54


1


PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Thể dục thể thao (hay gọi là văn hóa thể chất) có ý nghĩa to lớn trong việc
bảo vệ, tăng cường sức khỏe, phát triển và hoàn thiện thể chất cho con người, góp
phần tích cực vào quá trình bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực, xây dựng đời
sống văn hóa tinh thần phong phú, lối sống lành mạnh nhằm thực hiện mục tiêu
“Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh”.
Phát triển thể dục thể thao là một bộ phận quan trọng trong chính sách phát
triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước nhằm bồi dưỡng phát huy nhân tố con
người. Thể dục thể thao là một hoạt động hữu hiệu để rèn luyện thân thể với nội
dung rất phong phú và đa dạng, là phương tiện để giáo dục thể chất, là sự hình thành
các kỹ năng, kỹ xảo, là những mặt giáo dục con người phát triển toàn diện, củng cố
và tăng cường sức khỏe nhằm phục vụ cho lao động sản xuất và bảo vệ Tổ quốc.
Ngày 01/12/2011, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị Quyết số 08-NQ/TW về
việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về Thể dục,
Thể thao đến năm 2020. Theo Nghị Quyết này Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với
các bộ, ngành, các sở giáo dục và đào tạo, các Đại học, học viện, trường Đại học,
Cao đẳng và Trung cấp chuyên nghiệp xây dựng Đề án tổng thể phát triển Giáo dục
thể chất và thể thao trường học để có cơ sở đánh giá thực trạng công tác Giáo dục
thể chất, phong trào thể thao trường học.
Để thực hiện những mục tiêu đề ra. Hiện nay, Bộ GD&ĐT đã không ngừng
đẩy mạnh, cải tiến phương pháp, nội dung, chương trình giảng dạy môn thể dục tứ
cấp bậc tiểu học đến đại học. Trong đó trường Đại học Cần Thơ là trường đại học
lớn của vùng đồng bằng Sông Cửu Long và là trường đào tạo đa ngành (95 ngành)
với nhiều lĩnh vực trong đó có ngành cử nhân giáo dục thể chất. Mục tiêu đến năm
2020 trường Đại học Cần Thơ phát triển thành trường Đại học Xuất sắc theo định


2


hướng của Đảng ủy và Ban Giám Hiệu nhà trường hiện nay trường đầu tư vào môn
bóng chuyền thành môn thế mạnh đặc trưng cho trường, việc thành lập, đầu tư phát
triển môn đội tuyển bóng chuyền mà nồng cốt tuyển chọn từ các sinh viên ngành
giáo dục thể chất. Thực tế thi đấu cho thấy muốn đạt được hiệu quả cao trong thi
đấu bóng chuyền phải thực hiện nhiều chiến thuật, nó là một yếu tố rất quan trọng
trong một trận đấu, nó quyết định đến sự thành bại của cả đội. Chiến thuật đó là sự
phối hợp nhịp nhàng của những động tác cơ bản giữa các VĐV với nhau. Trong
chiến thuật thì gồm chiến thuật cá nhân, chiến thuật nhóm, chiến thuật đồng đội.
Chiến thuật trong bóng chuyền khác với các môn khác, đó là sự đa dạng của các bài
tập chiến thuật tấn công và chiến thuật phòng thủ mà trong đó tấn công và phản
công trên lưới là một trong những kỹ thuật mang lại hiệu quả cao trong chiến thuật
tấn công. Bởi vì tấn công và phản công trên lưới là phương tiện tấn công cơ bản và
tích cực nhất nhằm mục đích làm giảm khả năng phòng thủ của đối phương và giành
được điểm trực tiếp.
Để có được những pha tấn công và phản công tốt thì yếu tố quan trọng đối
với VĐV là chiều cao, sức bật, trình độ của VĐV cũng như sự phán đoán chính xác
hướng phòng thủ của đối phương. Xuất phát từ thực tiễn trên tôi chọn đề tài: “Đánh
giá hiệu quả tấn công nhanh và phản công nhanh của các đội tuyển bóng chuyền
nam tham dự giải bóng chuyền chào mừng năm học mới trường Đại học Cần Thơ
năm 2014”.


3

2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
2.1 Mục đích
Đánh giá hiệu quả tấn công nhanh và phản công nhanh của các đội tuyển bóng
chuyền nam tham dự giải bóng chuyền chào mừng năm học mới trường Đại học Cần
Thơ năm 2014. Làm cơ sở đánh giá chuẩn đầu ra cho học phần nâng cao bóng chuyền

ngành giáo dục thể chất trường Đại học Cần Thơ.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên đề tài cần giải quyết các nhiệm vụ sau:
Nhiệm vụ 1: Đánh giá hiệu quả tấn công nhanh của các đội tuyển bóng chuyền
nam tham dự giải bóng chuyền chào mừng năm học mới trường Đại học Cần Thơ
năm 2014.
Nhiện vụ 2: Đánh giá hiệu quả phản công nhanh của các đội tuyển giải bóng
chuyền chào mừng năm học mới trường Đại bóng chuyền nam tham dự học Cần
Thơ năm 2014.
Nhiệm vụ 3: So sánh hiệu quả tấn công nhanh và phản công nhanh của các đội
tuyển bóng chuyền nam tham dự giải bóng chuyền chào mừng năm học mới trường
Đại học Cần Thơ năm 2014.


4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1 QUAN ĐIỂM ĐƯỜNG LỐI, CHỈ THỊ CỦA ĐẢNG, NHÀ NƯỚC VỀ VẤN
ĐỀ GDTC TRONG TRƯỜNG HỌC
Chủ tịch Hồ Chí Minh là người đầu tiên đến với Chủ nghĩa Mác - Lênin, tiếp
thu sáng tạo lý luận và thực tiễn về giáo dục con người mới. Người tuyên bố huỷ bỏ
nền giáo dục nô lệ, xây dựng nền giáo dục mới, phát triển con người toàn diện để
phục vụ tổ quốc, phục vụ nhân dân. Từ sau Cách mạng Tháng 8 năm 1945 thành
công, nền giáo dục Việt Nam đã vận dụng những nguyên lý về giáo dục con người
mới, con người phát triển toàn diện của học thuyết Mác - Lênin trong đó có mặt
quan trọng là giáo dục thể chất được đưa vào quá trình giáo dục đào tạo, lần đầu tiên
lý tưởng phát triển con người toàn diện được Các-Mác và Ăng-ghen xác định rõ nội
dung cụ thể và gắn liền với thực tiễn đấu tranh cách mạng, nhằm xây dựng một xã
hội mới theo nguyên lý Chủ nghĩa cộng sản trên cơ sở nghiên cứu một cách sâu sắc

các quy luật khách quan của sự phát triển xã hội. Các-Mác và Ăng-ghen đã chứng
minh sự phụ thuộc của giáo dục và điều kiện sống vật chất, khám phá ra bản chất
của xã hội và giai cấp của giáo dục.
Các-Mác đã nhấn mạnh rằng: “Kết hợp lao động sản xuất với trí dục và thể
dục, đó không những là biện pháp tăng thêm sản xuất xã hội, mà còn là biện pháp
duy nhất để đào tạo con người phát triển toàn diện”. [5]
LêNin còn khẳng định tính biện chứng của sự phát triển hài hòa giữa thể chất
và tinh thần rằng “Tinh thần khỏe mạnh phụ thuộc vào thân thể khỏe mạnh”.
Các mối quan hệ biện chứng giữa các mặt giáo dục cho chúng ta thấy được
tầm quan trọng của giáo dục thể chất với hoạt động thể thao. Các-Mác nhấn mạnh
“Trong nền giáo dục của xã hội tương lai, lao động và khoa học sẽ chiếm một vị trí
ngang nhau, bởi vì đó là một phương pháp duy nhất để phát triển con người toàn
diện và cũng là phương pháp tin cậy nhất để tăng cường sản xuất cho xã hội”. [5]


5

LêNin tiếp tục đi sâu và phát triển sáng tạo học thuyết về giáo dục toàn diện
của Các-Mác và Ăng-Ghen. LêNin đặc biệt quan tâm đến thế hệ trẻ, đến cuộc sống
của họ. Người nhấn mạnh” thanh niên cần sự yêu đời và sảng khoái, cần có thể thao
lành mạnh, thể thao, bơi lội, tham quan và các bài tập thể lực những hứng thú về
tinh thần, học tập nghiên cứu và cố gắng phối hợp tất cả các hoạt động ấy với nhau”.
Từ thực tiễn lãnh đạo phong trào đấu tranh cách mạng, Các-Mác và
Ph. Ăng - ghen rồi sau này đến V.I.LêNin và Chủ tịch Hồ Chí Minh đều khẳng định:
Trong cuộc đấu tranh của nước vô sản, công tác giáo dục giữ một vị trí rất quan
trọng, nó đào tạo ra những con người phục vụ cho đấu tranh của giai cấp vô sản
nhầm lật đổ giai cấp tư sản, xây dựng xã hội chủ nghĩa.
Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác-LêNin đã khẳng định tầm quan trọng
của giáo dục trong việc xây dựng một xã hội mới, đó là: “muốn thay đổi những điều
kiện xã hội phải có một chế độ giáo dục thích hợp”. Vận dụng sáng tạo và phát triển

quan điểm của chủ nghĩa Mác- LêNin và tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục, trong
suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, đặc biệt trong thời kì đổi mới Đảng ta đã hết sức
coi trọng chiến lược phát triển giáo dục – đào tạo và phát triển con người, coi con
người vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển và khẳng định: “cùng với
khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu”.
Theo quan điểm của Hồ Chí Minh về giáo dục trong trường học bao gồm các
mặt đức, trí, thể, mỹ, nhằm phát triển toàn diện thế hệ trẻ và thực hiện chủ trương
giáo dục thể chất trong trường học và việc học tập môn học này như những môn học
khác. Trong đó công tác GDTC trong nhà trường là một nhiệm vụ quan trọng không
thể thiếu luôn được Đảng, Nhà nước quan tâm.
Từ trước tới nay, trung thành với học thuyết Mác - Lê Nin. Đảng, nhà nước ta
và Hồ Chủ Tịch rất chú ý đến giáo dục toàn diện cho thế hệ thanh thiếu niên, học
sinh, sinh viên trong các trường học từ phổ thông đến đại học, thường xuyên quan
tâm đến TDTT, coi đó là một mục tiêu quan trọng trong sự nghiệp giáo dục cộng


6

sản chủ nghĩa cho thanh thiếu niên. Với tư tưởng chỉ đạo đó, Đảng, nhà nước ta
không ngừng tạo ra những điều kiện kinh tế và xã hội thuận lợi, để biến học thuyết
phát triển con người toàn diện thành hiện thực trong đời sống xã hội nước ta.
Tư tưởng của học thuyết Mác - Lê Nin về thể dục thể thao đã được cụ thể hoá
trong các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính phủ và của Hồ Chủ Tịch. Bác Hồ - vị
lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam và là nhà văn hoá lớn, sinh thời, Bác rất quan
tâm đến hoạt động TDTT, lịch sử đã chứng minh: Bác Hồ là người khai sinh, người
sáng lập nền TDTT cách mạng nước ta. Tư tưởng bao trùm của Bác Hồ trong việc
đặt nền tảng xây dựng nền TDTT mới của nước ta là sự khẳng định có tính chất
cách mạng của công tác TDTT, là nhu cầu khách quan của một xã hội phát triển, là
nghĩa vụ của mỗi một người dân yêu nước. Mục tiêu cao đẹp của TDTT là bảo vệ,
tăng cường sức khoẻ của nhân dân, góp phần cải tạo nòi giống, làm cho dân cường

nước thịnh. Những ý tưởng đó được xuyên suốt trong các lời huấn thị, văn kiện, bài
viết của Bác Hồ.
Ngay từ tháng 3 năm 1941, trong chương trình cứu nước của mặt trận Việt
Minh, Bác Hồ nêu rõ: “Khuyến khích và giúp đỡ nền TDTT quốc dân, làm cho nòi
giống thêm khoẻ mạnh”. Sau khi nước nhà vừa mới độc lập, chính quyền Cách
mạng còn non trẻ, đã phải đương đầu với muôn vàn khó khăn như thù trong, giặc
ngoài, kinh tế đói kém, xã hội chưa ổn định... Vậy mà, ngày 30 tháng 1 năm 1946,
với tầm nhìn chiến lược, Hồ Chủ Tịch đã ký sắc lệnh thành lập Nha thể dục trung
ương thuộc bộ thanh niên, trên cơ sở: “Xét vấn đề thể dục rất cần thiết, để bồi bổ
sức khoẻ quốc dân và cải tạo nòi giống Việt Nam”. Để tăng cường và mở rộng các
hoạt động TDTT và trực tiếp chỉ đạo công tác giáo dục thể chất cho thế hệ trẻ, Chủ
tịch Hồ Chí Minh ký tiếp Sắc lệnh số 33 ngày 27-3-1946 thành lập Nhà Thanh niên
và Thể dục thuộc Bộ Quốc gia Giáo dục. Thế hệ trẻ là một bộ phận rất đông đảo của
quần chúng nhân dân. Giáo dục thể chất và thể thao là một thành phần rất cơ bản,
nền tảng của TDTT quần chúng. Hồ Chí Minh rất coi trọng TDTT đối với thế hệ trẻ
bao gồm thế hệ trẻ tuổi thiếu niên và thanh niên:


7

+ Về giáo dục thể chất tuổi trẻ học đường, Hồ Chí Minh xác định là một bộ
phận quan trọng của nền giáo dục quốc dân của nước Việt Nam độc lập và dân chủ:
“Một nền giáo dục sẽ đào tạo các em nên những người công dân hữu ích cho nước
Việt Nam, một nền giáo dục làm phát triển hoàn toàn những năng lực sẵn có của các
em”. Từ quan điểm đó, sau này Hồ Chí Minh đã chỉ ra một cách cụ thể về giáo dục
nói chung và giáo dục thể chất nói riêng, giáo dục toàn diện đó là “Thể dục kết hợp
với gìn giữ vệ sinh chung và riêng, trí dục, mỹ dục, đức dục”.
- Trí dục: Ôn lại những điều đã học, học thêm những tri thức mới.
- Mỹ dục: Để phân biệt cái gì là đẹp, cái gì là không đẹp.
- Đức dục: Là yêu Tổ quốc, yêu nhân dân, yêu lao động, yêu khoa học, yêu trọng

của công.[6]. Bốn mặt giáo dục đó có quan hệ mật thiết với nhau, trong đó Thể dục
là tiền đề đầu tiên để phát triển các mặt giáo dục khác. Kể cả học viên trong nhà
trường quân đội cũng vậy, Hồ Chí Minh đã đề cập giáo dục thể chất lên trước hết:
“Các cháu phải ra sức thi đua: Luyện tập thân thể cho mạnh mẽ, nghiên cứu kỹ thuật
cho thông thạo, trau dồi tinh thần cho vững chắc, hun đúc đạo đức của người quân
nhân cách mạng cho vững vàng”. [7]
+ Về giáo dục thể chất cho thanh niên đang tham gia mọi hoạt động trong
mọi lĩnh vực, mọi ngành nghề, Chủ tịch Hồ Chí Minh dạy bảo tuổi trẻ thanh niên
rằng: “Thanh niên phải rèn luyện TDTT vì thanh niên là tương lai của đất nước”.
Ngoài các mặt học tập và rèn luyện khác, Chủ tịch Hồ Chí Minh yêu cầu thanh niên
phải tích cực rèn luyện thể chất “Phải giữ vững đạo đức cách mạng. Phải xung
phong trong mọi công tác. Phải học tập chính trị, văn hoá, nghề nghiệp để tiến bộ
mãi. Phải rèn luyện thân thể cho khoẻ mạnh. Khoẻ mạnh thì mới đủ sức tham gia
một cách dẻo dai, bền bỉ những công việc ích nước lợi dân”.[8]
Trong quần chúng, có một bộ phận rất lớn, rất quan trọng, đó là nguồn nhân
lực đang và sẽ tham gia thực hiện mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh”. Nguồn lực con
người như nông dân, công nhân, chuyên viên kỹ thuật, cán bộ nghiệp vụ, cán bộ
quản lý, các nhà khoa học, văn nghệ sỹ... là trung tâm của sự phát triển.Cũng trong


8

tháng 03/1946 Người đã viết “Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục”chỉ ra mục đích tính
chất của phong trào TDTT của nền TDTT Việt Nam. Vừa qua ngày 26/03/1946 Bác
là người châm ngọn lửa truyền thống tại ngày hội “Thanh niên vận động”(Hà Nội)
phát động phong trào toàn dân khỏe vì nước, và từ đó phong trào này bắt đầu lan
rộng ra khắp phố, thị xã, làng mạc… trong cả nước. Ngày 27/3/1946, Hồ Chủ Tịch
lại ra Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục. Trong thư, lần đầu tiên người đã chỉ ra cho
nhân dân ta thấy rằng: “Giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới, việc
gì cũng cần có sức khỏe mới làm thành công và người cũng đã chỉ rõ: Muốn có sức

khỏe thì: “Nên tập luyện thể dục thể thao” và coi đó là: “Bổn phận của mỗi ngưòi
dân yêu nước”. [9]
Ngày 31/3/1960, Bác Hồ đã tự tay viết thư gửi hội nghị cán bộ TDTT toàn
miền Bắc. Trong thư Người dạy: “Giữ Gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời
sống mới, việc gì cũng cần có sức khoẻ mới làm thành công” và Người đã chỉ rõ:
Muốn có sức khoẻ thì nên luyện tập, muốn lao động, sản xuất và học tập tốt, thì cần
có sức khoẻ. Muốn có sức khoẻ thì nên thường xuyên luyện tập TDTT. Vì vậy,
chúng ta nên phát triển phong trào TDTT cho rộng khắp.[10] [11]
Đồng thời, Bác còn luôn quan tâm đến sức khoẻ của nhân dân, Bác rất tin
yêu và luôn quan tâm đến sự phát triển thể chất của thế hệ trẻ. Về thăm trường đại
học TDTT TW I năm 1961, Bác đã căn dặn: “Các cháu học TDTT ở đây không phải
đạt ông kiện tướng này, bà kiện tướng kia mà cái chính là làm người cán bộ phục vụ
đắc lực cho nhân dân, đem hiểu biết của mình hướng dẫn mọi người cùng tập luyện
để nâng cao sức khoẻ, đẩy lùi bệnh tật”.
Sau Cách Mạng Tháng Tám thành công, Đảng và nhà nước ta luôn quan tâm
đến nền TDTT cách mạng. Đảng lãnh đạo công tác TDTT bằng việc hoạch định
dường lối, quan điểm, chính sách, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch, đưa
công tác TDTT lên một tầm cao mới. Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội năm
2001 – 2002, Đảng ta chủ trương: “Đẩy mạnh hoạt động thể thao, nâng cao thể trạng
và tầm vóc người Việt Nam”.


9

Đường lối quan điểm của Đảng được thể hiện ở nhiều nghị quyết, chỉ thị
trong suốt thời kỳ lãnh đạo cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân và tiến lên xây
dựng CNXH, Giáo dục toàn diện là mục tiêu luôn luôn được Đảng và nhà nước luôn
quan tâm, nhằm chuẩn bị tốt hành trang cho thế hệ trẻ bước vào thế kỷ 21. Bàn về
định hướng công tác giáo dục và đào tạo, khoa học công nghệ trong những năm tới:
Nghị quyết TW II, khoá 8 đã khẳng định: “Cùng với khoa học công nghệ, Giáo dục

và đào tạo phải trở thành quốc sách hàng đầu”. “Muốn xây dựng đất nước giàu
mạnh, xã hội công bằng, văn minh phải có con người phát triển toàn diện, tức là
không chỉ phát triển về mặt trí tuệ, đạo đức, mà còn phải cường tráng về thể chất, là
trách nhiệm của toàn xã hội, của tất cả các cấp, các ngành, các đoàn thể, trong đó có
giáo dục và đào tạo, y tế và TDTT”. [12] Đường lối, quan điểm của Đảng lãnh đạo
công tác TDTT được thể hiện trong các chỉ thị, nghị quyết trong suốt thời kỳ lãnh
đạo Cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân và tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Đảng lãnh đạo bằng việc hoạch định đường lối quan điểm TDTT. Đôn đốc thực hiện
đường lối quan điể TDTT do mình đề ra.
Từ khi có chỉ thị số 106 CT/TW ngày 2 tháng 10 năm 1958 đến nay, do sự
chuyển biến về nhận thức trong một số cấp ủy Đảng và cán bộ phụ trách các ngành,
phong trào thể dục thể thao đã phát triển khs rộng và nhanh hơn trước, trong xí
nghiệp, cơ quan, địa phương nông thôn , trong học sinh, quân đội,…Việc chăm lo
sức khỏe cho nhân dân, tăng cường thể chất cho nhân dân được coi là nhiệm vụ
quan trọng của Đảng và chính phủ. [13]Chỉ thị 36 CT/TW của Ban bí thư Trung
ương Đảng cộng sản Việt Nam còn khẳng định: “Mục tiêu cơ bản, lâu dài của công
tác TDTT là hình thành nền TDTT phát triển và tiến bộ, góp phần nâng cao sức
khoẻ, thể lực, đáp ứng nhu cầu văn hoá tinh thần của nhân dân. Thực hiện GDTC
trong tất cả các trường học, nhằm mục tiêu làm cho việc tập luyện TDTT trở thành
nếp sống hàng ngày của hầu hết sinh viên và phấn đấu đạt được vị trí xứng đáng
trong hoạt động thể dục thể quốc tế, trước hết là khu vực Đông Nam Á”. [14]


10

Để tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển sự nghiệp TDTT nước nhà, Thủ
tướng chính phủ đã ban hành chỉ thị 133/TTG về việc xây dựng quy hoạch ngành
TDTT, trong đó ghi rõ: “Ngành TDTT phải xây dựng định hướng phát triển có tính
chất chiến lược, trong đó quy định các môn thể thao và các hình thức hoạt động
mang tính phổ cập đối với mọi khách thể nghiên cứu, lứa tuổi, tạo thành phong trào

tập luyện rộng rãi của thể thao quần chúng, khoẻ để xây dựng và bảo vệ tổ quốc”.
Bộ giáo dục và đào tạo cần đặc biết coi trọng việc GDTC trong nhà trường, cải tiến
nội dung giảng dạy TDTT nội khoá, ngoại khoá, quy định tiêu chuẩn rèn luyện thân
thể cho học sinh ở các cấp học, phải có sân bãi, nhà tập TDTT, có định biên hợp lý
và có kế hoạch tích cực đào tạo đội ngũ giáo viên TDTT, đáp ứng nhu cầu ở tất cả
các cấp học. [15]
Theo đó Hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 tại
điều 41 quy định: “Việc dạy và học thể dục là bắt buộc trong nhà trường”. Với chỉ
thị 36/CT của Ban bí thư trung ương Đảng về công tác thể dục thể thao trong giai
đoạn mới đã nêu: “Thực hiện giáo dục thể chất trong tất cả các trường học, làm cho
việc tập luyện thể dục thể thao trở thành nếp sống hàng ngày của hầu hết học sinh,
sinh viên”.
Tóm lại: Phát triển TDTT là một yêu cầu khách quan của xã hội, nhằm góp
phần nâng cao sức khỏe thể lực và chất lượng cuộc sống của nhân dân, giáo dục ý
chí, đạo đức xây dựng lối sống và môi trường văn hóa lành mạnh, góp phần củng cố
khối đại đoàn kết toàn dân, mở rộng quan hệ hữu nghị hợp tác quốc tế đồng thời là
trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền đoàn thể, tổ chức xã hội và của mỗi
người dân, đảm bảo cho sự nghiệp TDTT ngày càng phát triển. Đảng ta luôn coi
phát triển thể thao là một bộ phận quan trọng thuộc chính sách xã hội. Các quan
điểm của Đảng về phát triển TDTT là những định hướng cơ bản để xác định vị trí và
mối quan hệ của toàn bộ sự nghiệp TDTT đối với các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã
hội… các mối quan hệ nội tại của TDTT. Song song đó công tác GDTC trong các
trường đại học và cao đẳng có tác dụng tích cực trong việc hoàn thiện phẩm chất


11

đạo đức, lối sống, nhân cách của người sinh viên. Tăng cường và phát triển thể chất,
phục vụ tốt cho công tác học tập, nghiên cứu khoa học, đồng thời trang bị cho sinh
viên kiến thức và phương pháp khoa học tập luyện thể thao, củng cố và trao dồi sức

khoẻ góp phần xây dựng phong trào TDTT lớn mạnh trong nhà trường. Đó cũng là
mục tiêu cơ bản, quan trọng nhất của giáo dục thể chất và thể dục thể thao nước ta.

1.2. ĐẶC ĐIỂM TÂM SINH LÝ CỦA LỨA TUỔI TỪ 16 - 18
1.2.1. Đặc điểm về sinh lý
Sự phát triển về mọi mặt của cơ thể học sinh diễn ra khá phức tạp và chịu ảnh
hưởng của nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài cơ thể. Người làm công tác giáo dục
TDTT cần nắm chắc các quy luật sinh lý cơ bản ấy, thúc đẩy các quy luật ấy phát
triển tốt thì mới mong rằng mục đích, nhiệm vụ giáo dục TDTT mới đạt được kết
quả tối ưu.
Chúng ta cần nhận thức rằng cơ thể trẻ em không phải là cơ thể người lớn thu
thỏ lại, ở lứa tuổi từ 16 đến 18 cơ thể của các em đã phát triển tương đối hoàn chỉnh,
chức năng sinh lý đã tương đối ổn định, khả năng hoạt động của các cơ quan, bộ
phận cơ thể cũng được nâng cao hơn. Cơ thể các em phát triển theo chiều ngang
nhiều hơn, tuy chiều cao vẫn phát triển nhưng chậm dần.
Nam nữ học sinh phát triển theo hai hướng hoạt động sinh lý khác nhau càng
rõ về tầm vóc, sức chịu đựng và tâm lý.Vì vậy trong giáo dục TDTT cần phân biệt
tính chất, cường độ, khối lượng tập luyện sao cho hợp lý để tạo điều kiện cho cơ thể
được phát triển một cách toàn diện và cân đối.
- Hệ thần kinh: Các tổ chức thần kinh đang tiếp tục phát triển để đi đến hoàn
thiện, khả năng tư duy, nhất là khả năng phân tích, tổng hợp, trừu tượng hóa phát
triển rất thuận lợi cho sự hình thành phản xạ có điều kiện.
- Hệ vận động:


12

Xương: Bắt đầu giảm tốc độ phát triển, các xương nhỏ như xương cổ tay, bàn
tay đã kết thành xương nên có thể tập luyện các bài tập nặng, Cột sống đã ổn định
hình dáng, tuy nhiên vẫn phải tiếp tục chú ý các bài tập rèn tư thế. Xương chậu của

nữ to và yếu hơn nam, bị chấn động mạnh dễ ảnh hưởng đến các cơ quan nằm trong
khung chậu như dạ non, buồng trứng. Vì thế không để cho các em nữ tập luyện có
khối lượng và cường độ lớn như nam.
Cơ: Cơ vẫn còn tương đối yếu, các bắp cơ lớn phát triển tương đối nhanh (như
cơ đùi, cơ cánh tay) các cơ nhỏ như cơ bàn tay, ngón tay, các cơ xoay ngoài, xoay
trong phát triển chậm hơn. Đặc biệt các tổ chức mở dưới da các em gái phát triển
mạnh, do đó phần nào ảnh hưởng đến sức mạnh cơ thể.
- Hệ tuần hoàn: Đang phát triển và hoàn thiện. Tim của nam mỗi phút đập 70 80 lần, của nữ 75- 85 lần, cung cấp số lượng máu gần tương đương với lứa tuổi
trưởng thành.
- Hệ hô hấp: Tần số thở giống người lớn khoảng 10 – 20 lần/phút. Các cơ thể
vẫn còn yếu, sức co giản của lồng ngực ít. Chú ý rèn luyện để cho các cơ ngực, cơ
lườn, cơ mình phát triển, nên tập hít thở sâu.
Từ đặc điểm trên, trong giáo dục TDTT cần thay đổi nhiều hình thức tập luyện,
tránh các bài tập đơn điệu, dễ làm cho học sinh mệt mõi, tăng các bài tập thi đấu, trò
chơi để rèn sức mạnh, sức bền. Đối với nữ cần có yêu cầu riêng biệt, tính chất động
tác của nữ cần toàn diện, mang tính chất mềm dẽo, nhịp điệu và khéo léo rất phù
hợp với tâm lý của nữ là thích cái đẹp, mềm mại, nhịp nhàng.
1.2.2. Đặc điểm về tâm lý
- Về mặt tâm lý: Các em thích chứng tỏ mình là người lớn, muốn để cho mọi
người tôn trọng mình đã có trình độ hiểu biết nhất định, có khả năng phân tích, tổng
hợp. Các em muốn hiểu biết nhiều, có nhiều hoài bão, nhưng còn có nhiều nhược
điểm và thiếu kinh nghiệm trong cuộc sống.


13

Tuổi này chủ yếu hình thành thế giới quan tự ý thức, hình thành tính cách và
hướng về tương lai. Đó cũng là tuổi của lãng mạn, mơ ước và mong cho cuộc sống
tốt đẹp hơn. Đây là thời kỳ có nhiều nhu cầu sáng tạo, nẩy nở những tình cảm mới,
sự say mê ước vọng , nhiệt tình.

- Về mặt hứng thú: Các em đã có thái độ tự giác tích cực trong học tập, xuất
phát từ động cơ học tập đứng đắn và hướng tới chọn nghề sau khi đã học xong trung
học phổ thông. Song hứng thú học tập còn do nhiều động cơ khác nhau như: giữ lời
hứa với bạn, do tự ái, hiếu danh … Cho nên giáo viên cần định hướng cho các em
xây dựng động cơ đứng đắn để cho các em có được hứng thú bền vững trong học
tập nói chung và trong GDTC nói riêng.
- Về tình cảm: So với học sinh các cấp học trước, học sinh THPT biểu lộ rõ rệt
hơn tình cảm gắn bó và yêu quý mái trường mà các em sắp từ giã, đặc biệt đối với
giáo viên giảng dạy các em (yêu, ghét rõ ràng). Việc giáo viên gây được thiện cảm
và sự tôn trọng của các em là một trong những thành công trong nghề nghiệp. Điều
đó giúp giáo viên thuận lợi trong quá trình giảng dạy, thúc đẩy các em tích cực, tự
giác trong học tập và ham thích môn GDTC. Do vậy giáo viên phải là người mẫu
mực, công bằng, biết động viên kịp thời và quan tâm đúng mức tới học sinh, tôn
trọng kết quả học tập cũng như tình cảm của học sinh.
- Về trí nhớ: ở lứa tuổi này, hầu như không còn tồn tại việc ghi nhớ máy móc,
do các em đã biết cách ghi nhớ có hệ thống, đảm bảo tính lôgích, tư duy chặt chẽ
hơn và lĩnh hội bản chất của vấn đề học tập. Do đặc điểm của trí nhớ đối với độ tuổi
này khá tốt nên giáo viên có thể sử dụng phương pháp trực quan kết hợp với phương
pháp phân tích, giảng giải sâu sắc các kỹ thuật bài tập và vai trò ý nghĩa cũng như
cách sử dụng các phương tiện, phương pháp trong GDTC để các em có thể tự tập
một cách độc lập trong thời gian rãnh rỗi. Các phẩm chất ý chí của các em đã rõ
ràng hơn và mạnh dạn hơn so với các lứa tuổi trước đó. Các em có thể hoàn thành
được những bài tập khó và đòi hỏi sự khắc phục khó khăn lớn trong tập luyện.


14

1.3. LỊCH SỮ VÀ XU THẾ PHÁT TRIỂN MÔN BÓNG CHUYỀN HIỆN ĐẠI
1.3.1. Lịch sử phát triển môn bóng chuyền ở Việt Nam qua các thời kỳ
Bóng chuyền xuất hiện ở Việt Nam vào những năm đầu thế kỷ XX chủ yếu ở

các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, …
Thời gian này nền bóng chuyền Việt Nam còn gặp nhiều khó khăn và thử
thách nên không được phát triển mạnh như các nước trên thế giới, tuy gặp nhiều khó
khăn và thử thách. Nhưng từ sau Cách mạng tháng tám cùng với sự phát triển của
phong trào thể dục thể thao nói chung môn bóng chuyền được từng bước mở rộng từ
các vùng nông thôn và thành thị trong cả nước với số người tham gia ngày càng
đông đảo. Vì vậy môn bóng chuyền là môn thể thao có tinh thần quần chúng rộng
rãi.
Từ khi xuất hiện cho tới nay bóng chuyền Việt Nam đã tồn tại và phát triển
qua năm thời kỳ:
Thời kỳ trước Cách mạng tháng tám 1945.
Từ Cách mạng tháng tám đến năm 1954.
Từ 1954 đến 1964.
Từ 1964 đến 1975.
Từ 1975 đến nay.
- Sự hình thành và phát triển của nền bóng chuyền Việt Nam trước Cách
mạng tháng tám năm 1945
Thời gian này môn bóng chuyền gia nhập vào nước ta có một khởi sắc riêng.
Chiều dày sân bóng chuyền dài 18m, rộng 9m.


15

Khu phát bóng 1,2m.
Chiều cao của lưới nam là 2,40m và của nữ là 2,20m.
Số diểm thi đấu mỗi hiệp là 21.
Cầu thủ trong đội đội dược đánh 4 chuyền.
Nều phát bóng rơi vào khu phát bóng của đối phương thì được 2 điểm.
Năm 1927 trận thi đấu bóng chuyền đầu tiên được tổ chức giữa người hoa ở
Hà Nội và Hải Phòng.

Năm 1928 giải bóng chuyền được tổ chức ở bắc kỳ giữa 2 đội người Việt
Nam và người Pháp.
Ở giai đoạn này nền bóng chuyền nước ta chưa được phát triển mạnh.
- Sự hình thành và phát triển của nền bóng chuyền Việt Nam sau Cách
mạng tháng tám đến năm 1954
Sau Cách mạng tháng 8 thành công, chính quyền nhân dân ra đời. Bác Hồ ra
“Lời kêu gọi tập thể dục” và được toàn dân nhiệt liệt hưởng ứng. Một số môn thể
thao được hình thành. Bóng chuyền đã phát triển ở các vùng nông thôn và được
nhân dân tham gia tập luyện đông đảo. Trong cuộc kháng chiến chống thực dân
Pháp, bóng chuyên trở thành môn thể thao chủ yếu trong các cơ quan kháng chiến ở
Việt Bắc, ở Khu 5 và trong các đơn vị bộ đội...
Trong thời kỳ này đã tổ chức 2 giải bóng chuyền:
+ Giải vô địch Liên khu 3 cho 3 tỉnh: Thái Bình - Hải Dương - Hưng Yên
+ Giải vô địch Liên khu 5 cho 2 tỉnh : Quảng Nam - Quảng Ngải.


16

Tuy phong trào phát triển rộng nhưng kỹ chiến thuật bóng chuyền còn rất
đơn giản, vẫn áp dụng luật cũ. Mối liên hệ giữa phong trào trong nước và thế giới
chưa có, do đó những kỹ thuật tiên tiến trên thế giới không có điều kiện du nhập vào
nước ta.
- Sự hình thành và phát triển của nền bóng chuyền Việt Nam từ năm 1954
đến 1975
Sau khi hoà bình lập lại ở nước ta (1954), bóng chuyền có điều kiện thuận lợi
để phát triển. Phong trào bóng chuyền phát triển mạnh mẽ trong các lực lượng vũ
trang. Đoàn Thể Công - một tổ chức thể dục thể thao của quân đội được thành lập
bao gồm nhiều môn trong đố có bóng chuyền. Đội bóng chuyền Thể Công đã trở
thành một đội thể thao tiêu biểu cho nền thể dục thể thao mới, góp phần thúc đẩy
phong trào phát triển và làm nòng cốt cho đội tuyển quốc gia sau này. Thời kỳ này

có nhiều đội nữ xuất hiện như: Quân y viện 108; Trường cấp 3 Trưng Vương (Hà
Nội) ... Tuy nhiên, phong trào chỉ ở giai đoạn tự phát và thiếu sự chỉ đạo chung.
Năm 1955 Uỷ ban Thể dục thể thao Trung ương được thành lập. Tháng 3
năm 1957 Hội bóng chuyền Việt Nam ra đời. Năm 1956 - 1957 tổ chức các giải
Hoà bình - Thống nhất, giải Mùa Xuân 1957 để động viên cổ vũ phong trào.
Tháng 10 năm 1957 Đội tuyển bóng chuyền Việt Nam được thành lập dự
giải 4 nước: Việt Nam - Trung Quốc - Triều Tiên - Mông Cổ tại Bình Nhưỡng
(Triều Tiên). Tuy thành tích không cao nhưng qua thi đấu và tham quan phong trào
các nước bạn, các cán bộ và vận động viên nước ta đã tiếp thu được một số kỹ thuật
mới, phương pháp huấn luyện mới cũng như những kinh nghiệm về xây dựng lực
lượng, xây dựng và phát triển phong trào bóng chuyền.
Năm 1959 trình độ kỹ chiến thuật của các đội trong nước ta tiến bộ khá
nhanh nhưng nhìn chung còn yếu.


17

Năm 1960 lần đầu tiên tổ chức Giải bóng chuyền hạng A toàn miền Bắc gồm
8 đội nam và 8 đội nữ
Ngày 10 tháng 6 năm 1961: Hiệp hội bóng chuyền Việt Nam được thành lập.
Năm 1962 - 1964 phong trào bóng chuyền phát triển mạnh và vững chắc về
chiều sâu và chiều rộng. Hội bóng chuyền Việt Nam và bộ môn Bóng chuyền của
Uỷ ban Thể dục thể thao Trung ương đã liên tiếp tổ chức những hội nghị chuyên đề
nhằm mở rộng phong trào và chỉ đạo nâng cao.
Tháng 7 năm 1963 Hội nghị về phương hướng huấn luyện của bóng chuyền
Việt Nam được tổ chức tại Thái Bình với phương châm huấn luyện là: “nhanh,
chuẩn, biến hoá trên cơ sở không ngừng nâng cao sức mạnh".
Đội tuyển bóng chuyền nam, nữ nước ta tham gia đại hội Ganefo lần I (1963)
tại Inđônêxia.
Năm 1964: Uỷ ban Thể dục thể thao Trung ương phong cấp kiện tướng và

cấp I đầu tiên cho vận động viên môn bóng chuyền.
Từ tháng 8 năm 1964, miền Bắc bước vào cuộc kháng chiến chống chiến
tranh phá hoại của Mỹ. Phong trào thể dục thể thao nói chung và bóng chuyền nói
riêng tạm thời bị thu hẹp.
Tháng 3 năm 1965, tổ chức Hội nghị bóng chuyền tại Hải dương nhằm xác
định phương hướng, nhiệm vụ phát triển môn bóng chuyền trong thời chiến : Tiếp
tục duy trì ở các địa phương, cơ sở có phong trào mạnh.
Năm 1969, Giải bóng chuyền đại biểu các nghành lần thứ nhất được tổ chức
tại Hà Nội, đồng thời các giải bóng chuyền hạng A và B vẫn được duy trì nhằm
củng cố và khôi phục phong trào.


×