Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Tiểu luận nghệ thuật quân sự Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (817.23 KB, 105 trang )

MỤC LỤC
Lời cảm ơn...........................................................................................................4
Từ viết tắt ............................................................................................................5

MỞ ĐẦU...........................................................................................................6
1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................6
2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................8
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................8
4. Giả thuyết khoa học ........................................................................................9
5. Nhiện vụ nghiên cứu .......................................................................................9
6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 9
7. Đóng góp của luận văn ...................................................................................10
NỘI DUNG.........................................................................................................11

Chương1: Cơ sở lý luận của đề tài ..........................................................11
1.1. Một số khái niệm .........................................................................................11
1.1.1. Khái niện nghệ thuật quân sự ....................................................................11
1.1.2. Khái niệm bảo vệ tổ quốc .........................................................................11
1.1.3. Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh .............................................................11
1.1.4. Khái niệm chiên tranh nhân dân ...............................................................12
1.1.5. Khái niệm về chiến tranh ..........................................................................12
1.1.6. Khái niệm chiến lược quân sự ..................................................................12
1.2. Những yếu tố tác động đến việc hình thành nghệ thuật quân sự ................13
1.2.1. Đặc điểm về địa lý và xã hội ....................................................................13
1.2.1.1. Địa lý ......................................................................................................13
1.2.1.2. Kinh tế ....................................................................................................14
1.2.1.3. Chính trị, văn hóa – xã hội ....................................................................15


1.3. Cơ sở hình thành nghệ thuật quân sự Việt Nam ..........................................16
1.3.1. Truyền thống đánh giặc của tổ tên ............................................................16


1.3.2. Mác – Lênin về tư tưởng quân sự .............................................................18
1.3.3. Tư tưởng qn sự Hồ Chí Minh ................................................................19

Chương 2: Q trình hình thành và phát triển nghệ thuật quân sự
Việt Nam ..........................................................................................................23
2.1. Khái quát truyền thống và nghệ thuật đánh giặc của ông cha ta. .................23
2.1.1. Khái quát truyền thống đánh giăc của ông cha ta. ....................................23
2.1.2. Nội dung nghệ thuật đánh giặc giữ nước của tổ tiên. ...............................28
2.1.2.1. Tư tưởng, kế sách đánh giặc ..................................................................28
2.1.2.2. Toàn dân là binh cả nước đánh giặc ......................................................36
2.1.2.3. Nghệ thuật lấy nhỏ đánh lớn, lấy ít địch nhiều, lấy yếu chống mạnh.....47
2.1.2.4. Nghệ thuật kết hợp đấu tranh giữa các mặt trận quân sự, chính trị, ngoại
giao, binh vận.......................................................................................................49
2.2. Nội dung nghệ thuật quân sự Việt Nam từ khi có Đảng lãnh đạo ...............54
2.2.1. Chiến lược quân sự ...................................................................................54
2.2.2. Nghệ thuật chiến dịch ..............................................................................58
2.2.3. Chiến thuật ................................................................................................63
2.3. Bối cảnh quốc tế, khu vực và tình hình trong nước hiện nay tác động đến
nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc ....................................................................................66
2.3.1. Bối cảnh quốc tế ........................................................................................66
2.3.2. Bối cảnh khu vực Đông Nam Á ................................................................71
2.3.3. Bối cảnh trong nước .................................................................................72

Chương 3: Vận dụng bài học kinh nghiệm về nghệ thuật quân sự
Việt Nam vào sự nghiệp bảo vệ tổ quốc ................................................80


3.1. Qn triệt tư tưởng tích cực tiến cơng .........................................................80
3.2. Nghệ thuật quân sự toàn dân đánh giặc .......................................................81
3.3. Nghệ thuật tạo sức mạnh tổng hợp bằng lực, thế thời và mưu kế ...............82

3.4. Kết hợp tiêu hao, tiêu diệt địch với bảo vệ vững chắc các mục tiêu ...........84
3.5. Xây dựng tổ chức các lực lượng phải phù hợpvới nghệ thuật quân sự ........84
3.6. Xác định cách đánh có hiệu lực cao .............................................................88
3.6.1. Chia địch ra, giam địch lại mà đánh .........................................................89
3.6.2. Đánh hiểm..................................................................................................89
3.6.3. Đánh tiêu diệt ............................................................................................89
3.7. Xây dựng thế trận vững chắc lợi hại ............................................................90
3.8. Tích cực tạo ra thời cơ và hành động kịp thời .............................................93
KẾT LUẬN .......................................................................................................98
KIÊN NGHỊ......................................................................................................102
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................104
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TƯ LIỆU.....................................................................106


QUY ƯỚC VỀ CÁC VIẾT TẮT
SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN

Viết tắt

Viết đầy đủ

GDQP

Giáo dục quốc phòng

NXB

Nhà xuất bản

QĐND


Quân đội nhân dân

CTND

Chiên tranh nhân dân

CTQG

Chính trị quốc gia

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

QPTD

Quốc phịng tồn dân

NTQS

Nghệ thuật qn sự

LLVT

Lực lượng vũ trang


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.

Chủ tịch Hồ Chí Minh của chúng ta đã từng nói “Dân ta có một lịng
nồng nàn u nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay,
mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sơi nổi, nó kết thành một làn
sóng vơ cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn
chìm tất cả lũ bán nước và cướp nước”.
Việt Nam chúng ta trong suốt chiều dài lịch sử phải liên tục chống kẻ
thù xâm lược, dân tộc ta luôn ở trong tình thế chiến đấu khơng cân sức, nhất
là ở thời kỳ đầu của cuộc khởi nghĩa hoặc chiến tranh. So với lực lượng đối
kháng chúng ta còn thua kém trên nhiều phương diện, ngoại trừ tinh thần yêu
nước, tinh thần đồn kết và ý chí độc lập tự do của nhân dân. Chính trong
cuộc chiến khơng cân sức kéo dài ấy mà dân tộc ta đã hình thành nên rất
nhiều loại hình nghệ thuật quân sự đặc sắc như nghệ thuật chiên tranh nhân
dân, nghệ thuật chiến tranh du kích, nghệ thuật chiến dịch và chiến thuật,
nghệ thuật khởi nghĩa vũ trang…Tùy vào tình hình cụ thể của ta và địch mà
trong mỗi trận đánh khác nhau ông cha ta lại sử dung một loại hình NTQS
khác nhau, nhưng trong số những nghệ thuật ấy nghệ thuật chiến tranh nhân
dân đóng vai trị là nịng cốt là chủ đạo trong mọi cuộc chiến. Do đó địi hỏi
nhân dân ta, dân tộc ta muốn đánh thắng kẻ thù cần phải phát huy sức mạnh
đoàn kết của cả dân tộc, kết hợp khéo léo giữa các loại hình nghệ thuật, trong
dố lấy nghệ thuật chiến tranh nhân dân làm chủ đạo.Để tạo nên sức mạnh dân
tộc to lớn, sức mạnh tồn dân, tồn diện mà khơng có một thế lực nào có thể
đánh bai được.


Lý luận và thực tiễn chiến tranh nhân dân Việt Nam thực sự là một
cống hiến quan trọng đối với phong trào đấu tranh vũ trang giải phóng của
nhân dân và các dân tộc bị áp bức trên thế giới. Chính vì vậy mà tơi lựa chọn
đề tài này để tìm hiểu một cách sâu sắc về nét độc đáo đặc sắc của nghệ thuật
Quân sự Việt Nam.
2. Mục đích nghiên cứu.

- Làm rõ khái niện và cơ sở lý luận của nghệ thuật quan sự Việt Nam
- Tìm hiểu về quá trình hình thành và phát triển của nghệ thuật quân sự
Việt Nam.
- Tìm hiểu về những nét độc đáo, đặc sắc của nghệ thuật quân sự của cha
ông nhằm vận dụng vào việc xây dựng và phát triển Tổ quốc XHCN
3. Giới hạn nghiên cứu.
+ Nghệ thuật quân sự Việt Nam.
+ Phương pháp để vận dung nghệ thuật quân sự vào sự nghiệp bảo vệ tổ
quốc trong tình hình mới.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Sử dụng phương pháp luận khoa học, phương pháp phân tích, tổng hợp,
thống kê, so sánh, phương pháp chuyên gia...
5. Cấu trúc của tiểu luận.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khiến nghị và tài liệu tham khảo. Đề
tài sẽ được trình bày qua 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của.
Chương 2: Thực trạng nội dung nghiên cứu


Chương 3: Các biện pháp nhằm.
Đề xuất, kiến nghị.
Kết luận


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Khái niệm nghệ thuật quân sự
Nghệ thuật quân sự là cách đánh, cách dùng binh đã trở thành thông
thạo, điêu luyện trong một trận chiến đấu, một chiến dịch hay trên tồn bộ

chiến trường. nghệ thuật qn sự khơng có một khn mẫu cụ thể nào, nó có
thể biến hịa khơn lường mn hình mn vẻ.( Trích tư tưởng Hồ Chí Minh về
quân sự )
1.1.2. Khái niệm bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa
Bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa là sự nghiệp bảo vệ và phát triển những
thành quả của chủ nghĩa xã hội, bảo vệ an ninh, độc lập, chủ quyền, toàn vẹn
lãnh thổ của đất nước, chống mọi âm mưu và hành động phá hoại, xâm lược
của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực phản động quốc tế.( Trích Từ điển bách
khoa quân sự Việt Nam - NXB QĐND - 2004)
1.1.3. Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh về quân sự
Tư tưởng Hồ Chí Minh về quân sự là quan điểm và lý thuyết của Hồ
Chí Minh về việc xây dựng nền quốc phịng, lực lượng vũ trang, về những vấn
đề có tính quy luật của khởi nghĩa vũ trang và chiến tranh cách mạng, về chính
trị và qn sự. đó là sự áp dụng lý thuyết quân sự của chủ nghĩa Mac - Lê nin
vào thực tiễn Việt Nam, kết hợp truyền thống quân sự, nghệ thuật binh pháp
cổ truyền của dân tộc Việt Nam, tiếp thu khoa học quân sự cổ kim của nhân
loại, tư tưởng quân sự Hồ Chí Minh là một bộ phận hữu cơ cực kì quan trọng
của tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng Việt Nam. Đó khơng phải là tư
tưởng thuần túy quân sự, mà luôn là tư tưởng quân sự chính trị.( Trích tư
tưởng Hồ Chí Minh về quân sự )


1.1.4. Khái niệm chiến tranh nhân dân
Chiến tranh nhân dân là cuộc chiến tranh do toàn dân Việt Nam tiến
hành dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Viêt Nam, nhằm bảo vệ độc lập chủ
quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an tồn
xã hội và nền văn hóa của dân tộc Việt Nam, bảo vệ Đảng cộng sản Việt Nam,
Nhà nước cộng hòa XHCN Việt Nam, bảo vệ thành quả cách mạng và nhân
dân, bảo vệ công cuộc đổi mới, lợi ích quốc gia, dân tộc…( Trích giáo trình
Giáo dục quốc phòng đại học, cao đẳng -Tập 2 - Bộ mơn Đường lối qn sự

và cơng tác quốc phịng - NXB QĐND - 2005)
1.1.5. Khái niệm về chiến tranh
Chiến tranh là hiện tượng chính trị - xã hội có tính lịch sử, là sự tiếp tục
của chính trị bằng thủ đoạn bạo lực, giữa các tập đoàn xã hội trong một nước
hoặc giữa các nước hay liên minh các nhà nước. ( Trích giáo trình Giáo dục
quốc phịng đại học, cao đẳng -Tập 2 - Bộ môn Đường lối quân sự và cơng
tác quốc phịng - NXB QĐND - 2005)
1.1.6. Khái niệm chiến lược quân sự
Chiến lược quân sự là tổng thể phương châm, chính sách và mưu lược
được hoạch định để ngăn ngừa và sẵn sàng tiến hành chiến tranh thắng lợi, bộ
phận hợp thành có tác động chủ đạo trong nghệ thuật qn sự ( Trích Quốc
Phịng tồn dân trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và xây dựng đất nước,
NXB Lao ĐộngViệt Nam - 2005 )

1.2. Những yếu tố tác động đến việc hình thành nghệ thuật quân sự.
1.2.1. Đặc điểm về địa lý và xã hội


1.2.1.1. Địa lý
Nước ta nằm ở cực đông bán đảo Đơng Dương, phía Đơng Nam lục địa
Châu Á (toạ độ địa lý: 16’00N, 18 00E), chiếm diện tích khoảng 331.
688km2. Phía Đơng và Nam tiếp giáp Thái Bình Dương trong vùng nhiệt đới
gió mùa, biên giới giáp với vịnh Thái Lan ở phía Nam, Bắc Bộ và Biển Đơng
ở phía Tây, Trung Quốc ở phía Bắc, Lào và CampuChia ở phía Tây. Đất nước
ta có dạng hình chữ S, với khoảng cách từ Bắc đến Nam khảng 1650 km, vị
trí hẹp nhất chiều Đông sang Tây là 50 km (ở Quảng Bình). Với đường bờ
biển dài 3260 km khơng kể các đảo, Việt Nam tuyên bố có 12 hải lý ranh giới
lãnh thổ. Nước ta có địa hình đa dạng bao gồm rừng núi cao nguyên, trung du
chiếm 3/4 lãnh thổ, nhiều sơng ngịi kênh rạch. Nước ta có 2 con sông lớn
nhất là Sông Hồng và Sông Mêkông bắt nguồn từ Tây Bắc lục địa Châu Á

chảy ra Biển Đông tạo ra hệ thống giao thông, thuỷ chiến lược rộng khắp.
Do Việt Nam là nước giàu tài nguyên, có điều kiện để phát triển nền
sản xuất nông nghiệp nhưng lại nằm ở vành đai thiên tai, lụt lội, khí hậu
khơng điều hồ. Mặt khác nước ta nằm ở một vị trí chiến lược hết sức quan
trọng, cửa ngõ đi vào lục địa Châu Á, đi ra Thái Bình Dương, điểm cắt nhau
của đường thiên di Bắc Nam và Đông Tây. Vì thế nước ta ln bị các thiên tai
địch hoạ, kẻ thù dịm ngó tiến cơng xâm lược. Điều này địi hỏi dân tộc ta
phải biết đồn kết, cảnh giác, sát cánh bên nhau, cùng nhau tạo nên sức mạnh
tổng hợp chống lại sự tàn phá của thiên nhiên, đánh bại mọi kẻ thù để tồn tại,
xây dựng và phát triển đất nước. Trong đánh giặc, tổ tiên ta đã biết vận dụng
yếu tố “thiên thời, địa lợi” sáng tạo ra nhiều cách đánh phù hợp hiệu quả như:
Lợi dụng núi rừng, đèo dốc, sông biển, đồng ruộng ao hồ, đầm lầy...để tiêu
diệt kẻ địch, bảo vệ mình. Đúng như Nguyễn Trãi đã viết “Quan hà bách nhị
do thiên thiết” (quan hà hiểm yếu hai người chống lại được trăm người). Để


bảo vệ dất nứơc, bảo vệ sự trường tồn của dân tộc, ơng cha ta đã đồn kết và
phát huy tối đa ưu thế của địa hình để lập thế trận đánh giặc. Như Lý Thường
Kiệt chặn giữ 20 vạn quân Tống ở địa bàn bắc sông Như Nguyệt, chia cắt hai
cánh quân thuỷ, bộ của chúng, quần cho chúng nhược rồi tổ chức địn phản
cơng chiến lược, đánh tiêu diệt, đánh tan đạo quân chủ chốt của giặc trên bộ.
Hay Trần Hưng Đạo đã đưa đạo quân Nguyên -Mông khổng lồ vào địa hình
nhiều đầm lầy, sơng ngịi, khiến sở trường tác chiến bằng kỵ binh của chúng
không phát huy được mà còn bị vây hãm, tiêu hao đến nguy hiểm. Trần Hưng
Đạo tiến hành vây hãm thuỷ trại Chương Dương, một điểm yếu trong thế trận
giặc, buộc chúng phải đưa quân từ Thăng Long ra ứng cứu. Ta vừa tiêu diệt
quân địch đi ứng cứu bằng cách đánh vận động, vừa lợi dụng sơ hở đánh úp
thành Thăng Long, nơi tập trung quân của giặc và buộc giặc tan vỡ tháo chạy.
1.2.1.2. Kinh tế
Nền kinh tế nước ta trước đây chủ yếu lấy sản xuất nông nghiệp, thủ

công nghiệp là chính theo mơ hình tự cung tự cấp, trình độ canh tác thấp, quy
mơ nhỏ, có tính chất phân tán. Trình độ phát triển kinh tế thấp ảnh hưởng trực
tiếp đến nghệ thuật đánh giặc của dân tộc. Vì vậy ngay từ thời kỳ đầu dựng
nước, dân tộc ta đã biết kết hợp chặt chẽ giữa xây dựng đất nước đi đơi với
chăm lo củng cố quốc phịng, sẵn sàng đánh giặc giữ nước theo tinh thần tự
lực tự cường, quán triệt tư tưởng “Quốc phú binh cường”. Trong xây dựng
đất nước tổ tiên ta đã đề ra những chính sách nhằm phát triển kinh tế, củng cố
quốc phịng như “ngụ binh ư nơng” của nhà Lý, “Khoan thư sức dân để làm
kế sâu rễ bền gốc” của nhà Trần, “Ra sức làm đường, đắp đê, đào kênh rạch
cải tạo đồng ruộng, đẩy mạnh chăn nuôi sản xuất ra các loại cơng cụ lao
động, đóng thuyền bè để phát triển sản xuất, cơ động quân đội”. Trong đánh
giặc nhân dân ta đã biết cất giấu lương thực để ổn định đời sống, nuôi quân,


sử dụng các công cụ lao động sản xuất ra các loại vũ khí trang bị như mũi tên
đồng, cung nỏ, vót chơng...để đánh giặc bảo vệ Tổ quốc.
1.2.1.3. Chính trị, văn hố - xã hội
Đất nước ta có 54 dân tộc anh em cùng chung sống, không qua chế độ
chiếm hữu nô lệ, phân vùng cát cứ không nhiều. Do phải cùng nhau chung
lưng đấu cật chống lại thiên tai, địch hoạ, các nhà nước phong kiến đã có
những tư tưởng tiến bộ thân dân, những chính sách hồ hợp dân tộc đúng đắn,
nên các dân tộc ít xảy ra mâu thuẫn, hận thù. Các dân tộc đều sống hồ thuận,
gắn bó thuỷ chung, u q hương đất nước. Đây là nhân tố, là cơ sở tạo nên
sức mạnh đoàn kết, thống nhất dân tộc, sự cố kết cộng đồng bền vững. Trong
quá trình xây dựng đất nước, chúng ta đã tổ chức ra nhà nước xác định chủ
quyền lãnh thổ, tổ chức ra quân đội, đề ra luật pháp để quản lý, xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc. Các nhà nước phong kiến Việt Nam đều có tư tưởng trọng
dân, đưa ra nhiều chính sách hợp với lịng dân, xác định vai trị, vị trí của
quần chúng nhân dân, mối quan hệ giữa dân với nước, nước với dân được ví
như “khơng thể phân biệt được đâu là cá đâu là nước” nên đã động viên và

phát huy được sức mạnh tồn dân trong cơng cuộc xây dựng đất nước, động
viên cả nước đánh giặc gìn giữ non sông. Trong đánh giặc, quân và dân ta đã
chiến đấu dũng cảm, kiên cường, bất khuất, tinh thần quyết tâm cao, với ý chí
quật cường sắt đá và nghị lực phi thường, luôn sáng tạo ra nhiều cách đánh
hay, đánh giặc mềm dẻo khơn khéo, mưu trí sáng tạo. Dân tộc ta đã chiến đấu
và đánh bại nhiều kẻ thù, bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững độc lập cho
dân tộc.
Dân tộc ta có một nền văn hố bản địa xuất hiện sớm, từ thời tiền sử
với kết cấu bền vững có nhà, có làng, có bản, có nhiều dân tộc cùng chung
sống, mỗi dân tộc, làng xã lại có một truyền thống phong tục tập quán riêng.


Nhưng trong quá trình lao động, đấu tranh để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc thì
các dân tộc đã vun đắp nên những truyền thống văn hóa chung như: Tinh thần
u nước, đồn kết, gắn bó, u thương đùm bọc che chở lẫn nhau, ý thức lao
động cần cù sáng tạo, ý chí tự lực tự cường, đấu tranh dũng cảm, kiên cường,
bất khuất...Đây là nguồn gốc sức mạnh của dân tộc để chống lại thiên nhiên,
đánh bại mọi thế lực, mọi kẻ thù xâm lược . Trong quá trình xây dựng đất
nước, dân tộc ta ln coi trọng phát triển nền văn hoá, giáo dục kiến thức hội
hoạ, âm nhạc mang bản sắc truyền thống dân tộc, đồng thời khơng ngừng tiếp
thu có chọn lọc những tinh hoa của nền văn hoá thế gới làm cho nền văn hóa
nước ta ngày càng phong phú, đa dạng và tràn đầy sức sống.
Tóm lại: Các yếu tố địa lý kinh tế, chính trị, văn hố xã hội có ảnh
hưởng rất lớn đến nghệ thuật đánh giặc của tổ tiên ta. Tất cả nững yếu tố đó đã
khơng ngừng được tìm tòi và phát triển, tạo nên sức mạnh to lớn cho dân tộc
ta trong quá trình xây dựng đất nước, bảo vệ Tổ quốc, đấu tranh bảo vệ giống
nòi, giữ vững nền độc lập dân tộc, bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
1.3. Cơ sở hình thành nghệ thuật quân sự Việt
Từ khi vua Hùng dựng nước Văn Lang đến nay, dân tộc ta đã bao lần
chiến đấu chống ngoại xâm phong kiến phương Bắc mạnh hơn ta gấp nhiều

lần về quân sự lẫn kinh tế, biết bao chiến tích oai hùng trước những kẻ thù
mạnh nhất thời đại như quân Mông Cổ, đế chế phong kiến Trung Quốc đời
Tần, Đường, Hán, Tống, Nguyên, Minh, Thanh, còn vang vọng trong lòng
mỗi người dân Việt Nam và được nhiều người trên thế giới biết đến và đánh
giá cao.
Kế thừa, phát triển nghệ thuật đánh giặc của tổ tiên, nghệ thuật quân sự
Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng đã không ngừng phát triển, gắn liền với


thắng lợi của hai cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ. Nghệ thuật quân
sự Việt Nam gồm ba bộ phận hợp thành: Chiến lược quân sự, nghệ thuật
chiến dịch và chiến thuật. Ba bộ phận của nghệ thuật quân sự là một thể thống
nhất có quan hệ biện chứng chặt chẽ, thúc đẩy nhau phát triển, trong đó chiến
lược quân sự đóng vai trị chủ đạo.
CHƯƠNG 2
Q TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NGHỆ THUẬT QUÂN
SỰ VIỆT NAM
2.1. Khái quát truyền thống và nghệ thuật đánh giặc của ông cha ta.
2.1.1. Khái quát truyền thống đánh giặc của Ông Cha ta
Dân tộc Việt Nam có một truyền thống quân sự rất đáng tự hào, được
hun đúc từ lâu đời và truyền lại qua bao thế hệ nối tiếp. Đó là truyền thống
lấy nhỏ đánh lớn, lấy ít địch nhiều, lấy yếu chống mạnh, một truyền thống
anh hùng bất khuất, thông minh sáng tạo, tài thao lược kiệt xuất, quyết chiến,
quyết thắng vì tự do độc lập. Nhờ đó mà dân tộc ta đã giữ gìn được quê
hương đất nước, bảo vệ giống nịi và bản sắc của mình sau hàng nghìn năm,
với nhiều lần bị phong kiến phương Bắc và các đế quốc to đô hộ.
Lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta trải qua những bước
thăng trầm thịnh suy, nhưng thế kỷ nào, triều đại nào củng có chiến cơng,
chưa bao giờ vắng bóng người hào kiệt, chưa lúc nào vắng bóng anh hùng.
Trên hành tinh đã xuất hiện những dân tộc anh hùng, trong đó Việt Nam là

một dân tộc phải vượt qua nhiều thử thách nhất. Nhưng “ Trải biến cố nhiều
thì trí lực sâu, lo việc xa mà thành cơng lạ”, vì thế, lịch sử hàng nghìn năm
của Việt Nam đã hun đúc lên những phẩm giá cao đẹp và vĩ đại, ý chí kiên
cường và trí tuệ sáng tạo của một dân tộc anh hùng.


Không chỉ riêng tự hào mà cả anh em, bạn bè đều khâm phục truyền
thống quật cường của dân tộc Việt Nam. Một đất nước có lịch sử lâu đời đã
trải qua một chặng đường dài hành ngàn năm dựng nước và giữ nước đầy
chông gai nhưng rất quang vinh, một đất nước mà điều kiện địa lý và hoàn
cảnh lịch sử đã đặt ra quá nhiều thử thách gian nguy, phải thường xuyên đối
phó với thiên tai dịch họa. Đối với dân tộc Việt Nam, thử thách lớn nhất và
nguy hiểm nhất là phải liên tục chống lại những thế lực xâm lược quá lớn
mạnh và hung bạo để bảo vệ tự do độc lập. Tuy nhiên, khi lao động dựng
nước cũng như chiến đấu giữ nước, nhân dân ta ln đồn kết, hợp quần
trong tình làng nghĩa xóm, trong khối cộng đồng quốc gia dân tộc. Nhân dân
ta chiến đấu và chiến thắng ngoại xâm bằng cả tinh thần và ý chí, bằng cả trí
tuệ và nhân nghĩa Việt Nam.
Việt Nam là dân tộc có truyền thống và tư chất quân sự đặc biệt. Có
dân tộc nào yêu qúy hịa bình và khát vọng độc lập tự do như dân tộc Việt
Nam? Chính điều đó đã thơi thúc nhân dân cả nước đứng lên chiến đấu giữ
nước. Không để cho kẻ thù khuất phục, dân tộc Viêt Nam ln ln vươn lên
với ý chí kiên cường, với trí tuệ tài ba và năng lực sáng tạo phong phú vì tự
do độc lập. Trước những kẻ thù to lớn, quân đông và thiện chiến, cuộc chiến
đấu của dân tộc ta thường mang tính chất tồn dân, tồn diện, cả nước đánh
giặc. Những cuộc đọ sức ấy biểu hiện trên tất cả các mặt hoạt đơng xã hội,
nhưng trong đó đấu tranh quân sự là lĩnh vực chủ yếu, phải tập trung nhiều
tinh lực nhất và diễn ra quyết liệt nhất. Thất bại chỉ là tạm thời và không bao
giờ vì thất bại mà chùn chân, nản chí, dân tộc ta cuối cùng đã chiến thắng mọi
kẻ thù xâm lược, kể cả những đế quốc hùng mạnh bậc nhất thời đại. Qua hàng

chục thế kỷ, thường phải sống trong sự tủi hờn nước mất nhà tan, trong bão
lửa của chiến tranh xâm lược, nhân dân Việt Nam càng hiểu rõ giá trị truyền


thống của mình. Truyền thống quân sự với bao bài học quý giá ấy là báu vật
của tổ tiên được xây đắp bằng mồ hôi nước mắt, bằng xương máu của bao thế
hệ. Lịch sử Việt Nam trải qua bao gian nan thử thách, nhưng “ lửa thử vàng
gian nan thử sức”, thực tế lịch sử đã chứng minh “ Dân tộc Việt Nam là một
đân tộc anh hùng” như chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói.
Truyền thống qn sự là nét nổi bật nhất của lịch sử Việt Nam. Lịch sử
quân sự Việt Nam xuất hiện từ buổi đầu dựng nước, có một q trình phát
triển liên tục, chủ yếu do nhu cầu chống ngoại xâm , luôn gắn liền trong mối
quan hệ giữa chiến tranh và hịa bình, giữa dựng nước và giữ nước. Suốt
chiều dài lịch sử của mình, dân tộc Việt Nam đã nêu cao tinh thần bất khuất,
tự lập, tự cường, trí thơng minh và tài thao lược, xây dựng một nền văn hóa
quân sự độc đáo. Mỗi giai đoạn lịch sử, dân tộc ta đều có những nỗ lực sáng
tạo, đều giành được những chiến cơng vang dội, lập nên những chiến tích phi
thường trong sự nghiệp đánh giặc giữ nước. Có thể tóm tắt các giai đoạn phát
triển của nghệ thuật quân sự Việt Nam như sau:
* Giai đoạn dựng nước và giữ nước thời Hùng Vương.
Trong giai đoạn này nhiều truyền thống dân tộc đã được hình thành,
nghệ thuật quân sự Việt Nam xuất hiện và phát triển bước đầu. Nhân dân Văn
Lang- Âu Lạc phải liên tục chống nhiều thứ giặc, tiêu biểu là hai cuộc kháng
chiến chống Tần ( thế kỷ thứ III trước công nguyên) và chống Triệu Đà ( thế
kỷ thứ II trước công nguyên). Vừa dựng nước dân tộc ta đã phải đánh giặc
giữ nước. Qua cuộc đấu tranh chống thiên tai và dịch họa, ý thức cộng đồng,
ý chí chống ngoại xâm của dân tộc ta đã phát sinh và phát triển. Người Việt
Nam đã rút ra được nhiều bài học, trong đó có bài học chiến thắng quân xâm
lược Tần lớn mạnh và bài học mất nước thời An Dương Vương. Thắng lợi
của cuộc kháng chiến trường kỳ hơn 10 năm của nhân dân Văn Lang - Âu



Lạc đã ghi vào lịch sử trang mở đầu của truyền thống quân sự Việt Nam.
Thành Cổ Loa và các vũ khí bảo vệ thành như nỏ thần liên châu là những
sáng chế lớn về kỹ thuật quân sự, thể hiện tư duy quân sự độc đáo của nhân
dân Âu Lạc.
* Giai đoạn đấu tranh chống Bắc thuộc, giải phóng dân tộc.
Thất bại của An Dương Vương trong cuộc kháng chiến chống Triệu Đà
đã dẫn đến một thảm họa lớn, nước ta bị phong kiến phương Bắc đô hộ qua
nhiều triều đại như Triệu, Hán, Ngô, Tấn, Tống, Tề, Lương, Trần, Tùy và
Đường. Thời Bắc thuộc kéo dài hơn 1000 năm với âm mưu đồng hóa thâm
độc của ngoại bang là một thử thách hết sức nghiêm trọng đối với sự mất còn
của dân tộc ta. Lịch sử quân sự Việt Nam giai đoạn này chứng tỏ, từ rất sớm
người việt đã có ý thức dân tộc, ý chí quật cường và tinh thần bền bỉ đấu
tranh bảo vệ giống nịi tổ tiên, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa lâu đời,
quyết tâm giành lại tự do, độc lập. Tinh thần và ý chí đó được biểu hiện qua
các cuộc khởi nghĩa và chiến tranh chống ách đô hộ, chống sự đồng hóa tàn
bạo, thâm hiểm của phong kiến phương Bắc. Hai Bà Trưng, Bà Triệu tiêu
biểu cho khí phách dân tộc, cho ý chí quật cường, quyết tâm “ giành lại giang
san, cởi ách nô lệ”. Khởi nghĩa Lý Bí thành cơng dẫn đến sự thành lập Nhà
nước Vạn Xuân, kháng chiến chống Lương (545- 550), chống Tùy (602) cùng
với các cuộc khởi nghĩa lớn chống chính quyền đô hộ nhà Đường như khởi
nghĩa của của Lý Tự Tiên và Đinh Kiến (687) của Mai Thúc Loan (713) và
cuộc nổi dậy khơi phục chính quyền tự chủ của Khúc Thừa Dụ (905) là
những sự kiện lịch sử tiêu biểu trong quá trình chống Bắc thuộc và chống
đồng hóa của nhân dân ta. Hai cuộc kháng chiến chống Nam Hán các năm
931 và 938 do Dương Đình Nghệ và Ngô Quyền lãnh đạo đã khẳng định
quyết tâm giành và giữ độc lập tự do của cả dân tộc. Chiến thắng Bạch Đằng



lịch sử đã đánh tan quân Nam Hán (938) là cột mốc lớn kết thúc giai đoạn
mất nước, mở ra thời kỳ mới của lịch sử quân sự Việt Nam cho kỷ nguyên
độc lập tự chủ từ thế kỷ thứ X.
* Giai đoạn đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc trải qua các triều Ngô,
Đinh, Tiền Lê, Lý, Trần, Hồ và Lê Sơ.
Nước Đại Việt độc lập đang vươn lên xây dựng một quốc gia văn
minh, thịnh vượng, thì ở phương bắc xuất hiện những thế lực bành trướng,
xâm lược lớn mạnh và nạn ngoại xâm vẫn không ngừng đe dọa. Nhân dân ta
lại phải tiếp tục sự nghiệp đánh giặc giữ nước. Hai nhiệm vụ dựng nước và
giữ nước ln ln gắn bó khăng khít trong lịch sử Việt Nam. Chiến công của
Đinh Bộ Lĩnh dẹp yên “loạn 12 sứ quân” thống nhất giang sơn cùng với chiến
thắng trong kháng chiến chống Tống do Lê Hoàn lãnh đạo (981) khẳng địch
chủ quyền quốc gia, tạo điều kiện cho đất nước bước vào kỷ nguyên văn minh
Đại Việt. Thắng lợi của các cuộc kháng chiến chống Tống thời Lý và bài thơ
Nam quốc sơn hà tuyên ngôn độc lập đầu tiên nổi tiếng chứng tỏ sự phát
triển của tinh thần yêu nước, cũng như hành động và nhận thức về chủ quyền
của dân tộc ta.
* Giai đoạn nội chiến, khởi nghĩa nông dân và chiến tranh giữ nước
đầu thế kỷ XVI đến giữa thế kỷ XIX
Từ thế kỷ XVI, trong khi nhiều nước châu Âu chuyển sang giai đoạn
phát triển tư bản chủ nghĩa, thì ở Đại Việt, Nhà nước phong kiến đang bước
sang giai đoạn khủng hoảng và trở thành lực cản của sự phát triển xã hội.
Nước ta đắm chìm trong một thời kỳ dài hơn hai thế kỷ bị chia cắt và nội
chiến với chiến tranh Lê – Mạc (1543- 1592) và chiến tranh Trịnh – Nguyễn
(1627- 1672). Nghệ thuật quân sự Việt Nam thời kỳ này tiếp tục phát triển
với sự hoàn thiện của các tổ chức quân sự, trang bị vũ khí kỹ thuật, tư tưởng –


lý luận mới trong điều kiện hỏa khí phát triển, đặc biệt nổi bật là hoạt động
chiến tranh giữa các phe phái phong kiến và những cuộc khởi nghĩa nông dân

chống áp bức. Mâu thuẫn xã hội gay gắt dẫn đến sự bùng nổ cao trào khởi
nghĩa nông dân và đưa đến thắng lợi của phong trào Tây Sơn. Từ một cuộc
khởi nghĩa nông dân, phong trào Tây Sơn đã phát triển thành một phong trào
dân tộc rộng lớn, xóa bỏ tình trạng chia cắt đất nước, bước đầu lập lại nền
thống nhất quốc gia và thực hiện thắng hai cuộc kháng chiến chống Xiêm
(1784 – 1785) và chống Thanh ( 1788 – 1789). Quang Trung – Nguyễn Huệ,
một nhà thủ lĩnh áo vải của phong trào nông dân trở thành anh hùng dân tộc
với tài năng chính trị - quân sự kiệt xuất. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của
hỏa khí, nghệ thuật tập trung binh lực, hiệp đồng giữa các loại quân với cách
đánh thần tốc , táo bạo trên nhiều mũi, nhiều hướng đã phát huy được hiệu
quả chiến đấu rất cao.
2.1.2. Nội dung nghệ thuật đánh giặc giữ nước của tổ tiên
2.1.2.1 Tư tưởng, kế sách đánh giặc
Với tư tưởng tích cực chủ động tiến công và kế sách đánh giặc mềm
dẻo, khéo léo của dân tộc ta đã được các triều đại Lí, Trần, Hậu Lê...và
Quang Trung vận dụng một cách linh hoạt, sánh tạo, đưa quân và dân ta đánh
bại nhiều kẻ thù xâm lược, giữ vững nền độc lập dân tộc, bảo vệ chủ quyền
toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc và được thể hiện qua các nội dung sau:
Thứ nhất, Tư tưởng tích cực, chủ động tiến cơng
Lịch sử chiến tranh giải phóng dân tộc và chiến tranh bảo vệ Tổ quốc
cho thấy: “Tư tưởng chiến lược tiến công là sợi chỉ đỏ xuyên suốt quá trình
đánh thắng các đạo quân xâm lược đất nước ta”.
Quan điểm quân sự của dân tộc Việt Nam cho rằng: chỉ có tiến cơng và
tiến cơng một cách kiên quyết mới có thể đánh bại được kẻ thù để giải phóng


đất nước và bảo vệ Tổ quốc. Và trên thực tế, các cuộc chiến tranh chống xâm
lược đã giành được thắng lợi, dân tộc Việt Nam đều rất coi trọng nghệ thuật
tiến công và thực hiện tiến công rất tài giỏi.
Cách tiến cơng của chúng ta là tích cực chuẩn bị, tiến công liên tục,

tiến công từ nhỏ đến lớn, từ cục bộ đến toàn bộ. Đạt được mục tiêu tiến công
là tiêu diệt nhiều sinh lực địch, làm thay đổi so sánh lực lượng ta và địch trên
chiến trường, thay đổi cục diện chiến tranh và ta dành thắng lợi. Tư tưởng
tích cực chủ động tiến cơng là chủ động giành quyền đánh giặc trên các mặt
trận của dân tộc, kiên quyết tiến công bằng sức mạnh tổng hợp tồn dân,
khơng thụ động phịng ngự đó là yếu tố quyết định thắng lợi trong chiến tranh
và là nét đặc sắc trong nghệ thuật đánh giặc giữ nước của dân tộc ta. Với thế
cơ động tiến cơng từ mọi phía, hãm địch vào thế bị động lúng túng, nắm được
thời cơ chuyển sang phản công, tiến công và giành thắng lợi. Từ thời nhà
Trần vào thế kỉ thứ XIII, trước thế mạnh của qn Ngun - Mơng, tư tưởng
tích cực chủ động tiến công được thể hiện bằng việc không chấp nhận yêu
sách của Chúa Nguyên, mà động viên nhân dân cả nước chuẩn bị vũ khí
kháng chiến, xây dựng quyết tâm đánh giặc cao cho quân dân cả nước với ý
chí “sát thát” thề giết giặc Ngun - Mơng. Khi quân Nguyên Mông vào xâm
lược nước ta, nhà Trần đã phát huy sức mạnh toàn dân, thế trận làng nước,
chặn giặc phía trước, đánh giặc phía sau, triệt phá đường tiếp tế lương thực,
cô lập địch, tập trung lực lượng, kết hợp chặt chẽ giữa tiến công và rút lui,
phản công chiến lược và kết quả cả 3 lần đều đánh bại cuộc tiến công xâm
lược của giặc Nguyên Mông.
Đầu thế kỉ XV trước sự xâm lăng của giặc Minh, Lê Lợi và Nguyễn
Trãi đã đứng lên lãnh đạo cuộc khởi nghĩa Lam Sơn. Với lòng yêu nước
thương dân, ý chí căm thù giặc của nghĩa quân Lam Sơn “Không đội trời


chung với giặc, thề không cùng sống chung với chúng” đã chuyển thành
quyết tâm đánh giặc rất kiên cường của quân sĩ dù phải “Nằm gai nếm mật
vẫn bền gan chiến đấu”. Thời kỳ đầu khởi nghĩa, nghĩa quân gặp mn vàn
khó khăn “Sớm tối khơng được hai bữa áo mặc, đơng hè chỉ được có một
manh, qn lính chỉ độ vài nghìn, khí giới thì thật tay khơng”. Nhiều lần bị kẻ
địch vây hãm, Lê Lợi đã tổ chức cuộc tiến công phá thế bao vây phong tỏa

của kẻ thù. Đến năm 938 chỉ bằng một trận Ngô Quyền đã đánh tan đội thuỷ
quân xâm lược của Lưu Hoằng Thao trên sông Bạch Đằng, kết thúc thời kỳ
mất nước kéo dài hàng ngàn năm.
Thời nhà Lý, do có nhiều chính sách, cải cách tiến bộ để xây dựng đất
nước, củng cố quốc phịng như: “khuyến nơng”, “ngụ binh ư nông” (gửi quân
ở dân)...đã tạo nên sức mạnh, giành quyền chủ động đánh bại mọi âm mưu
thủ đoạn mua chuộc lôi kéo, đe doạ, xâm lấn biên giới của kẻ thù. Trước nguy
cơ bị quân Tống xâm lược, tư tưởng chỉ đạo tác chiến của nhà Lý là: “Giành
quyền chủ động đánh trước để phá thế mạnh của giặc”. Lý Thường Kiệt nói
“Ngồi n chờ giặc khơng bằng đem qn ra chặn trước mũi nhọn của
chúng”.Bằng hành động thiết thực của mình, đích thân vua Lý Thái Tơng cầm
qn xuống phương Nam đánh giặc Chăm Pa, đã phá được thế liên kết gọng
kìm của kẻ thù từ hai đầu đất nước, tạo điều kiện tập trung lực lượng đánh
giặc phương Bắc. Cuối năm 1075 đầu năm 1076, Lý Thường Kiệt đã mở cuộc
tiến công chủ động đánh sang thành Ung Châu, Khâm Châu, Liêm Châu phá
thế chuẩn bị tiến công xâm lược của quân Tống. Sau đó chủ động lui về xây
dựng phịng tuyến Sơng Cầu (sơng Như Nguyệt) thành thế “hoành trận” để
đánh giặc. Tư tưởng chỉ đạo đánh giặc của quân và dân nhà Lý là kết hợp chặt
chẽ giữa phịng ngự và phản cơng, xây dựng lực lượng phát triển mở rộng thế


trận, chủ động tiến công địch, quy mô ngày càng lớn cả bằng quân sự, chính
trị, binh vận kết hợp đánh tiêu diệt địch.
Khởi nghĩa Tây Sơn thế kỉ XVIII do ba anh em nhà Nguyễn Nhạc,
Nguyễn Huệ, Nguyễn Lữ lãnh đạo đã được nhân dân đồng lòng ủng hộ.
“Anh đi theo chúa Tây Sơn
Em về cày cuốc mà nuôi mẹ hiền” (ca dao)
Lực lượng nghĩa quân ngày càng phát triển mạnh, vốn tư tưởng tích
cực chủ động tiến cơng nghĩa quân đã giải phóng một vùng rộng lớn từ
Quảng Nam đến Bình Thuận, đánh tan Chúa Nguyễn ở đằng trong, Chúa

Trịnh ở đằng ngoài. Nghe tin bọn Nguyễn Ánh, Lê Chiêu Thống “Cõng rắn
cắn gà nhà”, “rước voi về giày mộ tổ” mở đường cho gần 3 vạn quân Xiêm
và gần 30 vạn quân Mãn Thanh sang xâm lược nước ta, Nguyễn Huệ đã tổ
chức cuộc hành binh thần tốc, tập trung lực lượng mạnh, đánh bất ngờ, với sự
hiệp đồng giữa quân thuỷ, kỵ binh, pháo binh và voi chiến đã đánh tan quân
Xiêm ở Rạch Gầm - Xoài Mút tiêu diệt quân Mãn Thanh ở Ngọc Hồi - Đống
Đa, giữ vững nền độc lập dân tộc, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ
quốc.
Những lần đánh thắng quân xâm lược đó là những lần biểu hiện cho
nghệ thuật tiến công rất tài giỏi của cha ông ta, là nét đặc sắc về tư tưởng, chủ
động và kiên quyết tiến cơng. Nghệ thuật tiến cơng cịn gắn liền với tinh thần
tích cực chủ động tiến cơng của một dân tộc nhỏ đánh thắng những kẻ thù
xâm lược lớn hơn mình rất nhiều lần. Ở phạm trù chiến lược, nghệ thuật qn
sự Việt Nam khơng có phịng ngự mà chỉ có tiến cơng, coi tiến cơng là tư
tưởng chỉ đạo, cũng có nghĩa coi phịng ngự là tạm thời, là sách lược, là biện
pháp cần thiết để tạo thế, tạo thời có lợi cho phản cơng. Nhưng khơng vì thế
mà dân tộc ta coi nhẹ phịng ngự vì thành luỹ và tổ chức phòng ngự cũng là


biện pháp, phương tiện tạo ra thế trận và thời cơ giống như các yếu tố khác để
phát huy sức mạnh của mình, đạt tới mục đích tiến cơng và phản cơng. Bằng
cách đó đã chặn đứng các cuộc tiến cơng quyết liệt của địch để tạo thời cơ,
sau đó chuyển sang phản công và tiến công đánh bại quân giặc.
Trong nghệ thuật quân sự dân tộc Việt Nam, phòng ngự luôn gắn
liền với tiến công và phản công. Vừa chặn địch ở chính diện, vừa đánh
vào bên sườn phía sau, kết hợp phản công và tiến công ngay khi đang
cịn phịng ngự, tìm cách bộc lộ sơ hở để ta chuyển sang tiến cơng hoặc
phản cơng, đó là cách phịng ngự thế cơng.
Thứ hai, kế sách đánh giặc
Chiến tranh là một quá trình đấu tranh vũ trang rất quyết liệt giữa hai

bên tham chiến để dành ưu thế mà thắng. Sự đọ sức quyết liệt ấy địi hỏi phải
có lực lượng, song nó cịn gắn liền với sự đấu tranh rất gay go quyết liệt về trí
tuệ của các bên tham chiến, bên nào thông minh hơn sẽ thắng. Càng đọ sức
quyết liệt và gay go thì càng biểu hiện quy luật chung của chiến tranh “Mạnh
được yếu thua”. Mạnh yếu tuỳ thuộc vào số lượng, chất lượng mọi người
tham chiến, trang bị vật chất kỹ thuật và nguồn lực bảo đảm các mặt cho cuộc
chiến tranh đó và còn phụ thuộc rất lớn vào tài nghệ chỉ đạo, chỉ huy của
người cầm quyền cùng năng lực sáng tạo trong vận dụng nghệ thuật của
người tham chiến trên chiến trường. Vì vậy ai có sức mạnh hơn, thơng minh
hơn và sáng tạo hơn thì ngưới đó sẽ chiến thắng.
Do đó kế sách đánh giặc ở đây là mưu kế, là sách lược đánh giặc của
dân tộc. Kế sách phải mềm dẻo, khéo léo kết hợp chặt chẽ giữa tiến cơng và
phịng ngự, qn sự với binh vận, ngoại giao tạo ra thế mạnh của ta phá thế
mạnh của địch, trong đó tiến cơng qn sự ln giữ vai trị quyết định. Kế


sách đó được vận dụng linh hoạt sáng tạo cho từng cuộc chiến tranh. Vì vậy
mưu kế và kế sách giữ vai trò hết sức quan trọng trong nghệ thuật đánh giặc.
Mưu kế trong chiến tranh tạo ra thế trận và thời cơ có lợi mà đánh
thắng địch, đó là yếu tố thế và thời trong chiến tranh do mưu kế tạo nên.
Trong lịch sử đấu tranh của dân tộc, nhân dân ta luôn phải đương đầu với
những kẻ thù lớn mạnh hơn mình rất nhiều lần, chúng vừa đơng lại có tiềm
lực kinh tế, quân sự to lớn hơn. Nhân dân ta đánh giặc trong điều kiện nhỏ
đánh lớn, ít địch nhiều, yếu chống mạnh và thường bị quân thù bao vây về
mọi phía.
Từ đó mà nghệ thuật đánh giặc của cha ông ta kể từ xưa đến nay đều vì
thế mà nghĩ đến mưu kế, tạo thời cơ, nắm bắt thời cơ, dành chủ động, đánh
bất ngờ để thắng địch. Trên sông Bạch Đằng, Ngô Quyền đã dùng mưu trí
cắm cọc nhọn bịt sắt chơn xuống lịng sơng có quân mai phục tạo ra sức mạnh
tổng hợp làm thế mạnh của ta dụ quân địch vào thế trận, rồi đánh quặt lại

chúng lúc thuỷ triều rút nước xuống để tiêu diệt địch. Đây là nghệ thuật tạo,
nắm thời cơ. Sự thông minh, sáng tạo trong chiến tranh là biểu hiện trước hết
ở mưu kế hay và khéo léo. Mưu hay kế sâu không chỉ biểu hiện ở phạm trù
chiến lược mà còn biểu hiện rất rõ ở phạm trù chiến dịch, chiến đấu trong
nghệ thuật quân sự của dân tộc ta. Có mưu hay kế khéo thì các trận đánh lớn,
nhỏ cũng như tác chiến đều cho phép ta với lực lượng ít hơn, có thể đánh
thắng được một đối thủ có lực lượng đơng và vũ khí trang bị kỹ thuật mạnh
hơn. Mưu hay kế khéo có thể buộc địch đánh theo cách đánh của ta, biến địch
từ tiến cơng thành bị tiến cơng, q trình giao chiến buộc địch bộc lộ ra
những sơ hở để ta chủ động và bất ngờ đánh thắng .
Trước thế giặc Nguyên - Mông đang mạnh, mưu lược đánh gặc của
quân dân thời Trần là: Tránh chỗ mạnh, đánh chỗ yếu, nơi hiểm yếu của kẻ


thù. “Nguyên binh nhuệ khí đang hứng kíp đánh chẳng bằng kiên thủ chờ
suy”. Quân dân thời Trần vừa chặn đánh vừa rút lui từng bước, kết hợp với tổ
chức cho tồn dân lập kế “thanh dã” (làm vườn khơng nhà trống) với đánh
phá nhỏ lẻ ở phía trước, bên sườn phía sau. Quân dân ta đã đẩy quân Nguyên
vào thế cùng lực kiệt tiến thối lưỡng nan. Lúc đó ta mới tập trung lực lượng,
chuyển sang phản công kiên quyết, tiến công liên tục, lập nên chiến thắng
vang dội ở Đông Bộ Đầu, Hàm Tử, Chương Dương...Ba lần đem quân xâm
lược Đại Việt, đạo kị binh thiện chiến Nguyên - Mông đã từng chinh phục
khắp lục địa Âu - á đã bị đánh bại. Trong cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc,
thời kỳ đầu khởi nghĩa, so sánh lực lượng ta yếu hơn địch, nhưng tổ tiên ta đã
sử dụng nhiều kế sách đánh giặc rất mềm dẻo và vơ cùng khơn khéo. Nghĩa
qn Lam Sơn thì dùng kế “Bên ngoài giả thác hoà thân” để “bên trong lo
rèn chiến cục”. Nghĩa qn lại dùng mưu: “Hồ hỗn với Chúa Trịnh ở đằng
ngoài, để tập trung lực lượng đối phó với Chúa Nguyễn ở đằng trong”. Nhờ
có nghệ thật khơn khéo đó mà ta đã tránh được sự đánh phá rất quyết liệt của
kẻ thù, đưa phong trào khởi nghĩa phát triển mạnh mẽ trong cơng cuộc giải

phóng dân tộc. Có mưu hay kế khéo khơng những tiêu diệt được nhiều địch
,phá huỷ được nhiều phương tiện chiến tranh, lấy được trang bị vũ khí
phương tiện của địch để dùng cho ta, làm cho ta càng đánh càng mạnh, mà
một vấn đề quan trọng hơn nữa là ta đã đánh bại được những chủ trương biện
pháp, thủ đoạn, tác chiến quan trọng của địch, làm cho địch quân đông mà
khơng dám dùng, cịn lực lượng tinh nhuệ mà khơng dám sử dụng để thi thố
tài năng vào đúng nơi và đúng lúc.
Mưu đồ của địch từ đó mà đi tới chỗ dần dần suy sụp, càng đánh càng
bị thua đau đớn, thiệt hại của chúng càng lớn hơn, tác động tinh thần đối với
chúng còn nguy hại nhân lên gấp bội, dẫn đến ý chí tinh thần của chúng bị


×