MỤC LỤC
1
LỜI MỞ ĐẦU
“Nếu có tiền bạn sẽ đầu tư như thế nào ? “ đây là câu hỏi muôn thuở dành
cho các nhà đầu tư tài chính chính vì vậy nhà đầu tư tài chính phải phân tích và lựa
chọn cho mình kênh đầu tư phù hợp bằng tất cả kiến thức được học kết hợp với diễn
biến tình hình kinh tế xảy ra hàng ngày chúng ta có thể đầu tư vào các kênh như là :
Gửi tiết kiệm, mua vàng, mua bất động sản, ngoại tệ và chứng khoán vậy với mỗi
kênh đầu tư trên có những ưu và nhược điểm nào chúng ta làm rõ vấn đề để lựa
chọn kênh đầu tư cho mình, bản thân tôi nhận thấy:
Đầu tư gửi tiết kiệm: Đây là kênh đầu tư mà dường như mọi người đều nghĩ
rằng an toàn và sinh lợi đặc biệt là những người già. Tuy nhiên theo biến động của
thị trường người đầu tư đã nhận biết được để gửi tiết kiệm có lời thì lãi suất phải lớn
hơn lạm phát hay nói cách khác là lãi suất phải bù đắp lạm phát và như vậy dòng
tiền đầu tư mới có lời, nhưng thực tế hiện nay cho thấy lãi suất ngân hàng ngày
càng có xu hướng giảm và không bù đắp được lạm phát xảy ra, giá cả hàng hóa
ngày một tăng, vì vậy để tiền gửi trong ngân hàng không những không tăng được về
mặt lợi ích mà có khi còn mất giá trị của tiền.
Đầu tư vào vàng: Trước đây vàng được ưa chuộng theo tâm lý của người
tiêu dùng vàng được mua để cất trữ, làm đồ trang sức và quan niệm dân gian trong
nhà có vàng là có lửa và có lửa là có sức mạnh sẽ tạo ra được nhiều tiền của hơn. Vì
vậy mỗi người con gái khi lập gia đình thì thường được cho vàng coi như là của hồi
môn. Và một lý do nữa mà không thể không kể đến đó người ta trữ vàng để nếu có
chiến tranh xảy ra thì người ta sẽ xách theo vàng để có thể đi bất cứ nơi nào vì vàng
được sử dụng trên toàn thế giới như là một đồng tiền chung. Tuy nhiên ngày nay
chúng ta thấy rằng vàng trong nước chúng ta có nhiều loại như là 9999, SJC, PNJ..
mỗi loại thì lại chênh lệch nhau về giá, và giá vàng ở mỗi miền thì lại chênh lệch
nhau một ít còn tùy thuộc vào tuổi vàng, đặc biệt là giá vàng Việt Nam thì càng
chênh lệch so với giá vàng thế giới khoảng hơn bốn triệu một lượng, sàn vàng đang
bị cấm, nếu mua chỉ là để tích cốc phòng cơ, để làm trang sức hay của hồi môn
phục vụ cho đám cưới chứ không phải là mua vàng đầu tư chờ giá lên để có lợi
nhuận.
Đầu tư vào bất động sản: Quan niệm của người dân là mua vàng thì lỗ và
mua thổ thì lời, và người ta nghĩ rằng: “người thì ngày càng đẻ ra còn đất thì không
đẻ ra” cho nên người dân có tiền là đầu tư vào bất động sản vào đĩa ốc, và thời kỳ
hoàng kim của bất động sản đã có rất nhiều người chỉ sau một đêm đã trở thành ông
chủ, thành triệu phú vì lúc này khi thị trường bất động sản hoạt động hiệu quả giá
nhà tăng thì họ có thể bán nhà và kiếm được tiền chênh lệch. Nhưng với cuộc
khủng hoảng kinh tế năm 2008 ở Mỹ do bong bóng bất động sản, Việt Nam không
nằm ngoài sự ảnh hưởng này và cho tới thời điểm này một hi vọng thị trường bất
động sản phục hồi mới chỉ là hi vọng của nhà đầu tư bởi thị trường này sau nhiều
năm mới chỉ “ấm” lại nhưng không phải là “nóng”.
Đầu tư vào ngoại tệ: Đây lại càng là vấn đề khó khăn với nhà đầu tư bởi nó
được kiểm soát chặt chẽ và khá là ổn định người mua ngoại tệ phải có lý do trình
bày như là xuất ngoại, du học, nhập khẩu… nhưng căn cứ vào chứng từ và các
quyết định chỉ được mua với một lượng nhất định.
Đầu tư vào chứng khoán là thu hút được dòng tiền và là kênh đầu tư hấp
dẫn do lạm phát thấp, lãi suất điều chỉnh giảm và điều kiện vĩ mô ổn định. Các yếu
tố kinh tế đều ủng hộ cho sự đi lên của thị trường chứng khoán Việt Nam, vì vậy
em quyết định lựa chọn đầu tư vào thị trường chứng khoán Vì khi đầu tư vào thị
trường chứng khoán cơ hội mà em có được là:
Hưởng chênh lệch giá cổ phiếu
Nhận được cổ tức hàng năm
Mua bán dễ dàng nhanh chóng
Không đòi hỏi vốn lớn.
Được quyền lựa chọn ngành nghề
Vậy đầu tư vào chứng khoán nào sẽ mang lại lợi nhuận trong tương lai, để
đồng vốn của chúng ta không bị mất dần đi? Chúng ta phải tìm hiểu tổng quan
chung của thị trường chứng khoán, sau đó nghiên cứu thực trạng tại công ty mà
mình muốn đầu tư cổ phiếu bằng phương pháp định giá để xác định giá cổ phiếu
trong tương lai. Từ đó trên cơ sở phương pháp đó mở rộng danh mục đầu tư bằng
việc định giá giá cổ phiếu của các công ty khác mà mình đang có ý định muốn đầu
tư. Đồng thời đưa ra những phương pháp và bài học kinh nghiệm khi tiến hành đầu
tư cổ phiếu.
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
1.1. Khái niệm:
Thị trường chứng khoán (TTCK) trong điều kiện của nền kinh tế hiện đại,
được quan niệm là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch mua bán chứng khoán trung
và dài hạn. Việc mua bán này được tiến hành ở thị trường sơ cấp khi người mua
mua được chứng khoán lần đầu từ những người phát hành, và ở những thị trường
thứ cấp khi có sự mua đi bán lại các chứng khoán đã được phát hành ở thị trường sơ
cấp.
1.2. Chức năng cơ bản của TTCK:
1.2.1 Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế:
Khi các nhà đầu tư mua chứng khoán do các công ty phát hành, số tiền nhàn
rỗi của họ được đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh và qua đó góp phần mở rộng
sản xuất xã hội. Thông qua TTCK, Chính phủ và chính quyền ở các địa phương cũng
huy động được các nguồn vốn cho mục đích sử dụng và đầu tư phát triển hạ tầng
kinh tế, phục vụ các nhu cầu chung của xã hội.
1.2.2 Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng:
TTCK cung cấp cho công chúng một môi trường đầu tư lành mạnh với các cơ
hội lựa chọn phong phú. Các loại chứng khoán trên thị trường rất khác nhau về tính
chất, thời hạn và độ rủi ro, cho phép các nhà đầu tư có thể lựa chọn loại hàng hoá phù
hợp với khả năng, mục tiêu và sở thích của mình.
1.2.3 Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán:
Nhờ có TTCK các nhà đầu tư có thể chuyển đổi các chứng khoán họ sở
hữu thành tiền mặt hoặc các loại chứng khoán khác khi họ muốn. Khả năng thanh
khoản là một trong những đặc tính hấp dẫn của chứng khoán đối với người đầu tư. Đây
là yếu tố cho thấy tính linh hoạt, an toàn của vốn đầu tư. TTCK hoạt động càng năng
động và có hiệu quả thì tính thanh khoản của các chứng khoán giao dịch trên thị
trường càng cao.
1.2.4. Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp:
Thông qua chứng khoán, hoạt động của các doanh nghiệp được phản ánh một
cách tổng hợp và chính xác, giúp cho việc đánh giá và so sánh hoạt động của doanh
nghiệp được nhanh chóng và thuận tiện, từ đó cũng tạo ra một môi trường cạnh
tranh lành mạnh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, kích thích áp dụng công nghệ
mới, cải tiến sản phẩm.
1.2.5.Tạo môi trường giúp Chính phủ thực hiện các chính sách vĩ mô:
Các chỉ báo của TTCK phản ánh động thái của nền kinh tế một cách nhạy
bén và chính xác. Giá các chứng khoán tăng lên cho thấy đầu tư đang mở rộng,
nền kinh tế tăng trưởng; ngược lại giá chứng khoán giảm sẽ cho thấy các dấu
hiệu tiêu cực của nền kinh tế. Vì thế, TTCK được gọi là phong vũ biểu của nền
kinh tế và là một công cụ quan trọng giúp Chính phủ thực hiện các chính sách
kinh tế vĩ mô. Thông qua TTCK, Chính phủ có thể mua và bán trái phiếu Chính
phủ để tạo ra nguồn thu bù đắp thâm hụt ngân sách và quản lý lạm phát. Ngoài
ra, Chính phủ cũng có thể sử dụng một số chính sách, biện pháp tác động vào
TTCK nhằm định hướng đầu tư đảm bảo cho sự phát triển cân đối của nền kinh
tế.
1. 3. Các chủ thể tham gia TTCK:
Các tổ chức và cá nhân tham gia TTCK có thể được chia thành các nhóm sau:
tổ chức phát hành, nhà đầu tư và các tổ chức có liên quan đến chứng khoán.
+
Tổ chức phát hành
+
Nhà đầu tư
+
Các tổ chức kinh doanh trên TTCK:
+
Các tổ chức có liên quan đến TTCK:
1.4. Cấu trúc và phân loại cơ bản của TTCK:
TTCK là nơi diễn ra các giao dịch, mua bán những sản phẩm tài chính (cổ
phiếu, trái phiếu, các khoản vay ngân hàng... có kỳ hạn trên 1 năm). Sau đây là một
số cách phân loại TTCK cơ bản:
1.4.1 Căn cứ vào sự luân chuyển các nguồn vốn
TTCK được chia thành thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp:
-
Thị trường sơ cấp: là thị trường mua bán các chứng khoán mới phát hành.
Trên thị trường này, vốn từ nhà đầu tư sẽ được chuyển sang tổ chức phát hành
thông qua việc nhà đầu tư mua các chứng khoán mới phát hành.
- Thị trường thứ cấp: là nơi giao dịch các chứng khoán đã được phát hành trên
thị trường sơ cấp, đảm bảo tính thanh khoản cho các chứng khoán đã phát hành.
1.4.2 Căn cứ vào phương thức hoạt động của thị trường
TTCK được phân thành thị trường tập trung (Sở giao dịch chứng khoán) và phi tập
trung (thị trường OTC).
1.4.3 Căn cứ vào hàng hoá trên thị trường
TTCK cũng có thể được phân thành các thị trường: thị trường cổ phiếu, thị trường
trái phiếu, thị trường các công cụ chứng khoán phái sinh.
-
Thị trường cổ phiếu: là thị trường giao dịch và mua bán các loại cổ phiếu,
bao gồm cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi.
-
Thị trường trái phiếu: là thị trường giao dịch và mua bán các trái phiếu đã
được phát hành, các trái phiếu này bao gồm các trái phiếu công ty, trái phiếu đô thị
và trái phiếu chính phủ.
1.5. Sự hình thành của thị trường chứng khoán Việt Nam
Ngày 11/7/1998, Chính phủ ban hành Nghị định số 48/1998/NĐ-CP về
Chứng khoán và Thị trường chứng khoán (TTCK), chính thức quyết định thành
lập TTCK Việt Nam. Đồng thời, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số
127/1998/QĐ-TTg ngày 11/07/1998 về việc thành lập Trung tâm Giao dịch chứng
khoán Tp.Hồ Chí Minh. Ngày 28/7/2000, phiên giao dịch đầu tiên đã khai mặt tại
Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh, đánh dấu sự ra đời chính
thức của Thị trường chứng khoán Việt Nam, một sự kiện quan trọng trong đời
sống kinh tế, xã hội, đất nước, một bước tiến quan trọng trong việc tạo dựng thị
trường vốn cho nền kinh tế.
Thực hiện phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 14/07/2005. Sở GDCK
Tp.Hồ Chí Minh và Sở GDCK Hà Nội hoạt động dưới hình thức công ty TNHH
một thành viên, thuộc sở hữu Nhà nước. Cho tới ngày hôm nay thị trường đã phát
triển mạnh mẽ.
Biểu đồ 1.1: Sơ đồ thị trường CK VN
1.6. Quá trình thực hiện đầu tư chứng khoán
Chọn lựa cổ phiếu Tìm hiểu công ty đầu tư trên tất cả các kênh bằng hiểu
biết kiến thức tiến hành phân tích các chỉ số tài chính để phán đoán và ra
quyết định đầu tư.
Chấp nhận vị thế bằng việc lựa chọn nhà môi giới
Giám sát vị thế là theo dõi tiến trình diễn biến trên sàn giao dịch và đưa ra
các quyết định giao dịch
Kết thúc vị thế lựa chọn thời điểm bán thích hợp
Sau khi tìm hiểu chung về thị trường chứng khoán ta nhận thấy công ty
Vinamilk là đối tượng phù hợp để chúng ta đầu tư. Vậy thực trạng tại Vinamilk như
thế nào ?
PHẦN 2: THỰC TRẠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển
2.1.1. Lịch sử hình thành
Vinamilk được thành lập vào ngày 20/08/1976, dựa trên cơ sở tiếp quản 3
nhà máy sữa do chế độ cũ để lại bao gồm 3 nhà máy:
-Nhà
máy
sữa
Thống
Nhất
(tiền
thân
là
nhà
máy
Foremost),
-Nhà
máy
sữa
Trường
Thọ
(tiền
thân
là
nhà
máy
Cosuvina),
- Nhà máy sữa Bột Dielac.
2.1.2. Quá trình phát triển
Quá trình phát triển của Vinamilk được đánh dấu qua các mốc thời gian như
sau:
Vào tháng 3 năm 1994, Vinamilk chính thức khánh thành Nhà máy sữa đầu
tiên ở Hà Nội.
Tháng 5 năm 2001, Vinamilk khánh thành Nhà máy sữa Cần Thơ.
Tháng 5 năm 2003, Vinamilk khánh thành Nhà máy sữa Bình Định.
Tháng 9 năm 2003, Vinamilk khánh thành Nhà máy sữa Sài Gòn.
Tháng 6 năm 2005, Vinamilk khánh thành Nhà máy sữa Tiên Sơn.
Tháng 12 năm 2005, Vinamilk khánh thành Nhà máy sữa Nghệ An.
Vinamilk bắt đầu hình thành vùng nguyên liệu trong nước bằng cách xây
dựng Trang trại bò sữa Tuyên Quang.
Vinamilk xây dựng trang trại bò sữa thứ 2 tại Nghệ An
Vinamilk xây dựng Trang trại bò sữa thứ 3 và thứ 4 tại Thanh Hóa và Bình
Định.
Từ năm 2005 đến 2010, Vinamilk áp dụng công nghệ mới, lắp đặt máy móc
thiết bị hiện đại cho tất cả nhà máy trong tập đoàn.
Bên cạnh đó, Vinamilk cũng thành lập các trung tâm tư vấn dinh dưỡng sức
khoẻ trên cả nước và cho ra đời trên 30 sản phẩm mới.
Vinamilk đầu tư vào NewZealand từ năm 2010 với công ty chuyên sản xuất
bột sữa nguyên kem có công suất 32,000 tấn/năm.
Ngoài ra, Vinamilk còn đầu tư sang Mỹ và mở thêm nhà máy tại nhiều quốc
gia, kim ngạch xuất khẩu chiếm 15% doanh thu và vẫn đang tiếp tục tăng cao.
Năm 2011 - Xây dựng trang trại bò sữa thứ 5 tại Lâm Đồng, nâng tổng số
lượng đàn bò lên 5,900 con.
Năm 2012- Khánh thành nhà máy sữa Đà Nẵng, Xí nghiệp nhà máy sữa Lam
Sơn, Nhà máy nước giải khát Việt Nam với nhiều dây chuyền sản xuất hiện đại xuất
xứ từ Mỹ, Đan Mạch, Đức,Ý, Hà Lan.
Năm 2013- Là một trong những nhà máy hiện đại hàng đầu thế giới, tự động
hóa 100% trên diện tích 20 Hec tại khu CN Mỹ Phước 2.
Ngày nay thương hiệu Vinamilk đã trở nên quen thuộc với người tiêu dùng
trong và ngoài nước sau 38 năm không ngừng đổi mới và phát triển.
Vinamilk đã và đang tiếp tục khẳng định mình với tinh thần luôn cải tiến, sáng tạo,
tìm hướng đi mới để công ty ngày càng lớn mạnh và đáp ứng được nhu cầu thị
trường.
Sau gần 40 năm không ngừng đổi mới và phát triển, thương hiệu Vinamilk
đã trở nên quen thuộc với người tiêu dùng trong và ngoài nước. Không dừng lại ở
đó, hiện nay, Vinamilk vẫn đang tiếp tục khẳng định mình với tinh thần luôn cải
tiến, sáng tạo không chỉ về công nghệ sản xuất mà còn về chủng loại sản phẩm. Các
sản phẩm của Vinamilk luôn đạt chất lượng hàng đầu theo tiêu chuẩn quốc tế và đáp
ứng được sở thích của từng nhóm đối tượng sử dụng. Số lượng đàn bò sữa cũng như
sản lượng sữa của Việt Nam có sự tăng trưởng đáng kể. Cụ thể, số lượng bò sữa đã
tăng từ 42,24 nghìn con năm 2000 lên 200 nghìn con vào tháng 4-2014. Sản lượng
sữa cả nước tăng từ 64,7 nghìn tấn năm 2001 lên 306,66 nghìn tấn năm 2010 và
456,39 nghìn tấn năm 2013.
Tuy nhiên sản xuất sữa trong nước mới chỉ đáp ứng được khoảng 28-30%
nhu cầu, khoảng 70% lượng sữa còn lại phụ thuộc hoàn toàn vào nhập khẩu. Dễ
dàng nhận thấy, nhu cầu thì ngày càng tăng mà dư địa thị trường còn rất lớn. Đây là
cơ hội tốt để phát triển nếu các DN trong ngành biết nắm bắt và đầu tư đúng mức.
Biểu đồ 2: Tiêu thụ sữa BQ (đơn vị: kg/người)
Nguồn: Bộ Công Thương
VINAMILK hân hạnh được là đối tác tin cậy của các doanh nghiệp trên toàn
thế giới!
Mục tiêu phát triển của Vinamilk
Nghiên cứu, thiết kế sản phẩm an toàn và dinh dưỡng
Chiến lược phát triển sản phẩm của Vinamilk từ trước tới nay vẫn luôn
hướng đến sự an toàn và lợi ích sức khỏe của người tiêu dùng cả về thể chất và trí
tuệ. Vì thế công ty vô cùng cẩn trọng trong từng giai đoạn: từ lên công thức sản
phẩm, quyết định nguồn nguyên liệu đến thiết kế kiểu dáng và bao bì sản phẩm
nhằm đảm bảo sự an toàn tối đa cho người sử dụng. Ngoài ra, công ty tuyệt đối
không sử dụng những thành phần có thể gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người
tiêu dùng như chất bảo quản cho tất cả sản phẩm của Vinamilk hiện tại và tương lai.
Nguyên liệu an toàn
Sản phẩm sữa tươi 100% hỗ trợ miễn dịch của Vinamilk đều được sử dụng
sữa tươi nguyên liệu chủ yếu của các trang trại bò và được chọn lọc và kiểm soát vô
cùng nghiêm ngặt đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
Các loại nguyên liệu nhập ngoại của Vinamilk được cung cấp bởi các nhà cung cấp
có uy tín của Mỹ, Úc, New Zealand, Pháp, …
Thiết bị, công nghệ hiện đại
Để đảm bảo chất lượng tuyệt vời của sản phẩm, Vinamilk không ngừng
nghiên cứu, đầu tư cho các thiết bị và công nghệ hiện đại và tự hào rằng công ty
đang sở hữu những dây chuyền sản xuất tiên tiến hàng đầu, bắt kịp công nghệ sản
xuất sữa ưu tú hàng đầu trên thế giới.
Quản lý và kiểm soát chất lượng vận hành theo tiêu chuẩn quốc tế
Vinamilk luôn coi trọng các công tác quản lý và kiểm soát chất lượng sản
phẩm. công ty áp dụng các hệ thống quản lý tiên tiến như HACCP, BRC, ISO
17025 để kiểm soát chặt chẽ và toàn diện tất cả các công đoạn từ trước, trong, và
sau sản xuất nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm Vinamilk luôn là an toàn. Ngoài
ra, hệ thống các biện pháp truy vết sản phẩm cũng được áp dụng nhằm đảm bảo
việc thu hồi, xử lý sản phẩm có sự cố để giảm thiểu tối đa những ảnh hưởng có thể
đến người tiêu dùng và xã hội.
Thông tin trung thực, đầy đủ cho người tiêu dùng
Vinamilk cam kết cung cấp đầy đủ và trung thực những thông tin về sản
phẩm như thành phần, giá trị dinh dưỡng, hướng dẫn bảo quản để sử dụng giúp
người tiêu dùng lựa chọn và sử dụng sản phẩm của Vinamilk một cách tối ưu và hài
lòng.
2.2. Đánh giá tình hình tài chính giai đoạn 2010-2014
2.2.1. Tỷ số tài chính chủ yếu
- Phân tích tổng quát báo cáo tài chính
Sử dụng các báo cáo theo dạng % so với tổng số:
+ Bảng cân đối kế toán theo kích cỡ chung: tất cả các tài khoản được thể hiện bằng
% so với tổng tài sản.
Qua tính toán, chúng ta có bảng sau:
Bảng 2.1: % các khoản mục tài sản
2010
2011
59.62
2012
56.41
2013
56.91
2014
60.23
% Tài sản ngắn hạn/Tổng tài sản
% Tiền và các khoản tương đương
53.97%
%
19.93
%
%
12.00
%
tiền
28.84%
%
13.67
6.36%
11.40
%
11.93
5.93%
10.76
% Các khoản phải thu ngắn hạn
10.41%
%
20.47
%
17.63
%
14.07
%
14.05
% Hàng tồn kho
21.13%
%
%
%
%
% Tài sản ngắn hạn khác
1.19%
0.55%
40.38
1.17%
43.59
0.70%
43.09
0.52%
39.77
% Tài sản dài hạn
46.03%
%
29.37
%
40.83
%
38.99
%
34.50
% Tài sản cố định
28.44%
%
20.18
%
%
34.31
%
29.29
% Tài sản cố định hữu hình
% Tài sản cố định vô hình
21.19%
1.17%
%
1.35%
6.36%
1.29%
18.10
%
2.32%
%
2.09%
6.08%
7.85%
%
2.35%
3.12%
% Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
% Các khoản đầu tư tài chính dài
hạn
% Tài sản dài hạn khác
15.43% 9.96% 1.44% 1.39% 2.72%
1.48%
0.58% 0.76% 1.29% 1.33%
Nguồn: Do tác giả tổng hợp
Biểu đồ 2.1: % tài sản, khoản phải thu,
-
Tài sản ngắn hạn / tổng tài sản
% các khoản mục tài sản ngắn hạn chiếm trong tổng tài sản có sự thay đổi
nhưng không đáng kể vẫn nằm trong giới hạn cho phép.
-
Hàng tồn kho có xu hướng giảm hàng năm
Qua bảng tính toán và sơ đồ, chúng ta thấy hàng tồn kho của VNM (giai
đoạn 2010-2014) có xu hướng giảm khá mạnh từ 21.13% xuống đến 14.05%.Điều
đó cho thấy sức tiêu thụ sản phẩm ngày càng tăng lượng tồn kho giảm đáng kể,
càng cho thấy sữa đã chiếm thị phần cao trong đồ uống.
-
Các khoản phải thu giao động không đáng kể.
Khoản phải thu giao động không đáng kể từ 10% đến khoảng 14% đây là
điều cho thấy doanh nghiệp đã không bị chiếm dụng vốn nhiều mà sản phẩm đã thu
hồi được vốn để quay vòng tài chính. Vì doanh nghiệp luôn theo đuổi mục tiêu tạo
ra tính thanh khoản cao đồng thời ngược với đó là phải bám vào mục tiêu lợi nhuận,
tức là sử dụng vốn vào quá trình lưu thông, nâng cao tối đa vòng quay vốn.
Biểu đồ 2.2: % TSCĐ, VH, XDCB
Như vậy, qua phân tích sơ đồ ta thấy % tài sản cố định hữu hình tăng một
cách biến động đặc biệt giai đoạn năm 2012-2013 công ty đã đầu tư vào tài sản cố
định rất nhiều. Điều này cho thấy quy mô của doanh nghiệp đã mở rộng, sang năm
2014 tuy có giảm xuống chút ít nhưng không đáng kể điều đó cho thấy doanh
nghiệp đã rất chú trọng trong việc nâng cao chất lượng và số lượng cũng như mở
rộng quy mô để tăng thêm doanh thu. Đối với tài sản cố định vô hình đã nhích dần
lên điều này được thể hiện cụ thể qua giai đoạn 2012-2014 vào giai đoạn này công
ty đã mở rộng các trang trại khu đồng trồng cỏ và đặc biệt ra đăng ký bản quyền các
dòng sản phẩm sửa mới ra đời. Đây là tín hiệu đáng mừng cho các nhà đầu tư vào
cổ phiếu Vinamilk trong khi các doanh nghiệp khác đang lúng túng tìm thị trường
thì Vinamilk lại mở rộng thị trường. Đầu tư xây dựng cơ bản của Vinamilk tập
trung vào giai đoạn năm 2012 là chủ yếu biến động lớn vì giai đoạn này công ty có
mở thêm một số trang trại sữa ở các tỉnh nên cần phải đầu tư cơ sở hạ tầng điển
hình như là Trang trại Bò sữa Lâm Đồng đã hoàn tất công tác xây dựng chuồng trại
và nhập bò về chăn nuôi. Đây là trang trại chăn nuôi bò sữa thứ 5 của Công ty được
đưa vào hoạt động. Tháng 12/2013, Sở Kế hoạch - Đầu tư tỉnh Tây Ninh đã cấp
giấy phép hoạt động cho Trang trại Bò sữa Tây Ninh, trang trại có quy mô 8.000
con bò sữa được đặt tại huyện Bến Cầu (tỉnh Tây Ninh) . Hiện nay tất cả Hệ thống
chuồng trại chăn nuôi bò sữa được Công ty đầu tư xây dựng theo công nghệ hiện
đại nhất của thế giới. Như hệ thống mái được áp dụng công nghệ chống nóng bằng
tôn lạnh với lớp nguyên liệu cách nhiệt; hệ thống cào phân tự động; hệ thống máng
uống tự động; hệ thống quạt làm mát trong chuồng. Các ô nằm nghỉ cho đàn bò
được lót bằng đệm cao su nhập từ Thụy Điển, đảm bảo chân móng của chúng luôn
sạch sẽ và không bị nhiễm bệnh. Các ô chuồng và nơi nằm nghỉ của đàn bò được
trang bị hệ thống chổi gãi ngứa tự động. Mỗi con bò được đeo một con chíp điện tử
dưới cổ để nhận dạng qua hệ thống Alpro hiện đại do Delaval cung cấp. Những chíp
điện tử này giúp kiểm tra lượng sữa chính xác của từng con và phát hiện được bò
động dục và bò bệnh để các Bác sỹ thú y điều trị kịp thời.
Bảng 2.2: % tỷ lệ nợ phải trả
2010
26.07
2011
2012
21.35
2013
23.20
2014
23.17
% Nợ phải trả
% 20.25%
24.58
%
21.04
%
21.67
%
21.16
% Nợ ngắn hạn
% Nợ dài hạn
% 19.23%
1.49%
1.02%
73.93
79.75
%
0.30%
78.65
%
1.53%
76.70
%
2.00%
76.37
%
78.65
%
76.70
%
76.37
% Vốn chủ sở hữu
% Vốn chủ sở hữu
% Nguồn kinh phí và quỹ khác
% Lợi ích của cổ đông thiểu số
Biểu đồ 2.3. % Nợ phải trả
-
Nợ phải trả
%
73.93
%
% 79.75%
0.00%
0.00%
0.00% 0.00%
%
%
%
0.00% 0.00% 0.00%
0.00% 0.10% 0.47%
Nguồn: Do tác giả tổng hợp
Nhìn vào sơ đồ phân tích ta thấy nợ dài hạn của công ty rất ít chiếm tỷ trọng
nhỏ dưới 5% điều đó cho thấy công ty sẽ không phải trả lãi nhiều trong tương lai
mà như vậy thì có thể nói lợi nhuận của công ty sẽ cao đồng nghĩa lợi tức của cổ
đông về lâu về dài sẽ cao. Điều này cho thấy cổ đông đầu tư vào cổ phiếu Vinamilk
giảm bớt phần lo lắng trong tương lai tình hình tài chính của công ty bị biến động
nhiều. Tuy nhiên cũng nhìn vào sơ đồ ta lại thấy tỷ lệ nợ ngắn hạn lại chiếm tỷ
trọng lớn điều đó cho thấy công ty đã tận dụng vốn của các nhà đầu tư trong ngắn
hạn để tiết kiệm thuế tạo ra tính thanh khoản cao. Nhưng nợ ngắn hạn cũng có xu
hướng giảm dần điều đó cho thấy công ty đã dần làm chủ thực lực tài chính của
mình. Đây là tín hiệu tốt
-
Cơ cấu nguồn vốn có sự thay đổi
Biểu đồ 2.4: Vốn chủ sở hữu
Nhìn vào sơ đồ ta thấy % vốn chủ sở hữu cao nhất ở năm 2011 và có xu
hướng giảm dần. Điều đó cho thấy khả năng vốn tự có giảm dần so với tổng tài sản
điều đó xét về mặt duy trì thanh khoản thì không tốt nhưng nếu xét về quy mô của
doanh nghiệp cho thấy công ty đã huy động được rất nhiều đầu tư từ bên ngoài vào
doanh nghiệp. Hiện nay do nới lỏng room đầu tư nước ngoài lên 49% nên điều này
là hiển nhiên xảy ra vì Vinamilk là miếng mồi hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước
ngoài. Tuy nhiên đây cũng là tín hiệu đáng mừng vì như vậy giá cổ phiếu sẽ tăng.
Căn cứ vào báo cáo tài chính đã kiểm toán của Vinamilk, giai đoạn 20102014. Chúng ta có bảng tổng hợp số liệu sau:
Bảng 2.3: % chi phí,lãi/ DTT
2010
67.38
2011
69.97
2012
68.40
2013
%Giá vốn/doanh thu thuần
%
32.62
%
30.03
%
31.60
63.87% 64.81%
%Lãi gộp/doanh thu thuần
%Chi phí bán hàng/doanh thu thuần
%Chi phí quản lý/doanh thu thuần
%
9.08%
2.34%
21.20
%
8.30%
1.99%
19.74
%
9.18%
2.05%
20.37
36.13% 35.19%
10.59% 13.43%
1.98% 2.27%
%EBIT/doanh thu thuần
%
%Lãi vay/doanh thu thuần
0.04%
%Lợi nhuận HĐKD trước thuế thu
%
0.06%
%
0.09%
20.27
23.57% 19.49%
0.00% 0.11%
nhập/doanh thu thuần
21.17% 19.68% %
Lợi nhuận HĐKD sau thuế/doanh
14.76
thu thuần
-
15.87% %
2014
23.57% 19.38%
15.21% 18.39% 15.11%
Nguồn: Do tác giả tổng hợp
Giá vốn chiếm tỷ lệ cao trong doanh thu thuần
Biểu đồ 2.5: % giá vốn/ DT T
Giá vốn hàng bán dao động từ 63% đến 69%. Cao nhất là năm 2011 và thấp
nhất năm 2013 điều này cho thấy giá vốn giảm nhưng đang có chiều hướng tăng
nhẹ vào năm 2014.
- % lãi gộp/doanh thu thuần
Chiếm một tỷ lệ tương đối cao và đang có xu hướng tăng nhẹ thấp nhất năm
2011 và cao nhất năm 2013, năm 2014 giảm nhẹ.
Được thể hiện qua sơ đồ sau:
Biểu đồ 2.6: %lãi gộp/ DTT
- Chi phí bán hàng có xu hướng tăng
Biểu đồ 2.7: % chi phí / DTT
Chi phí bán hàng có xu hướng tăng từ 8.3% lên tới trên 13.43% tức là tăng
1.5 lần (giai đoạn 2011 - 2012), đứng ở góc độ chi phí thì không tốt tuy nhiên trên
phương diện kinh tế học lại cho thấy điều này là hợp lý với tốc độ phát triển của
công ty.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp duy trì ở mức tương đối ổn định
Qua bảng số liệu và đồ thị chúng ta dễ dàng quan sát, % chi phí quản lý
doanh nghiệp có xu hướng dao động tương đối ổn định xoay quanh con số 2%. Cho
thấy tình hình không biến động nhiều về nhân sự của đội ngũ quản lý và đời sống
của người lao động ổn định.
- Chi phí lãi vay có xu hướng biến động khó lường
Biểu đồ 2.8: % lãi vay/ DTT
% chi phí lãi vay chiếm phần nhỏ không đáng kể trong tổng doanh thu thuần có xu
hướng tăng nhẹ từ 0% lên 0.11%
- Hiệu quả về quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh có xu hướng giảm
Biểu đồ 2.9: % Lợi nhuận/ DTT
Ba chỉ tiêu cơ bản phản ánh năng lực quản lý hoạt động sản xuất của doanh
nghiệp là %EBIT/doanh thu, lợi nhuận/doanh thu có xu hướng giảm cao nhất là
năm 2013 với lợi nhuận 23.57% và thấp nhất là năm 2011 với lợi nhuận là 19.74% .
Chứng tỏ tốc độ tăng trưởng doanh thu thấp hơn so với tốc độ tăng chi phí. Do đó,
dẫn đến % lợi nhuận của Vinamilk bị giảm từ 23.57% xuống còn có 19.49%.
2.2.2. Phân tích tỷ số tài chính
2.2.2.1. Đánh giá khả năng thanh toán nội bộ
Tổng hợp số liệu ta có bảng sau
Bảng 2.4: Đánh giá khả năng TT NB
2011
2012
2013
2014
2.68
2.86
2.65
2.74
1.67
1.87
1.87
1.96
0.59
0.61
0.44
0.41
13.45
11.69
6.73
12.70
Khả năng thanh toán hiện hành (Tài sản
ngắn hạn/Nợ ngắn hạn)
Khả năng thanh toán nhanh (Tiền+Chứng
khoán khả mại+Các khoản phải thu/Nợ
ngắn hạn)
Khả năng thanh toán tức thời (Tiền+Chứng
khoán khả mại/Nợ ngắn hạn)
Vòng quay các khoản phải thu (Doanh thu
thuần hàng năm/Các khoản phải thu bình
quân)
Vòng quay hàng tồn kho (Giá vốn hàng
5.59
5.25
5.91
bán/Hàng tồn kho bình quân)
Nguồn: Do tác giả tổng hợp
a. Khả năng thanh toán hiện hành = Tài sản ngắn hạn/Nợ ngắn hạn
Biểu đồ 2.10: Khả năng TT
Nhìn vào biểu đồ 2.10: kết hợp với số liệu ta thấy khả năng thanh toán hiện
hành của tài sản ngắn hạn/ nợ ngắn hạn biến động không đồng đều khả năng thanh
toán cao nhất là vào năm 2012 đây là giai đoạn dồi dào về tài sản ngắn hạn và đã
trang trải được nợ ngắn hạn tốt nhất là 2.86 và thấp nhất là năm 2013 khả năng
thanh toán đã giảm xuống 2.65 nhưng đến năm 2014 đã nhích lên 2.74 điều này cho
thấy việc sử dụng nguồn vốn vay ngắn hạn rất hợp lý, cần được phát huy.
b. Khả năng thanh toán nhanh = (Tiền + Chứng khoán khả mại + Các
khoản phải thu)/Nợ ngắn hạn
Nhìn vào biểu đồ 2.10 ta thấy khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp
có xu hướng tăng lên đây là tín hiệu đáng mừng điều đó chứng tỏ tính thanh khoản
của doanh nghiệp cao, doanh nghiệp tạo được niềm tin với bạn hàng và đã đáp ứng
được việc trả nợ hạn chế dần hành động chiếm dụng vốn của doanh nghiệp khác,
cho thấy sức khỏe tài chính của doanh nghiệp dần tốt lên. Đã đáp ứng được các điều
kiện thanh toán về vốn cho đối tác.
6.63
c. Khả năng thanh toán tức thời = (Tiền + Chứng khoán khả mại)/Nợ ngắn
hạn
Nhìn vào biểu đồ 2.10 Bên cạnh khả năng thanh toán nhanh có chiều hướng
tốt lên nhưng khả năng thanh toán tức thời lại có xu hướng giảm nhưng không đáng
kể điều đó cho thấy bất cập của doanh nghiệp trong việc dữ trữ tiền còn hạn chế.
Tuy nhiên nó cũng có những nguyên nhân nhất định về quy định của công ty để duy
trì tình hình tài chính ổn định tránh hiện tượng xáo động bất khả kháng.
Biểu đồ 2.11: Vòng quay
d. Vòng quay của khoản phải thu = doanh thu thuần hàng năm/bình quân
các khoản phải thu
Nhìn vào biểu đồ 2.11: Vòng quay của khoản phải thu thấp nhất là năm 2013
và cao nhất là năm 2011 năm 2013-2014 đã có sự tăng lên điều này cho thấy khả
năng tăng trưởng của doanh thu đã được phục hồi, và các khoản phải thu giảm là tín
hiệu tốt doanh nghiệp không bị các đơn vị khác chiếm dụng vốn nhiều. Vốn doanh
nghiệp có thể thu hồi được về thông qua khoản phải thu bình quân giảm, doanh
nghiệp có vốn để quay vòng hạn chế việc đi vay rồi phát sinh gánh nặng về lãi suất.
e. Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán/bình quân hàng tồn kho
Nhìn vào biểu đồ 2.11 chỉ tiêu này tăng chứng tỏ giá vốn hàng bán tăng và
như vậy sản phẩm của doanh nghiệp tiêu thụ được nhiều, đây là động thái tích cực
để xem xét đầu tư.
2.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
Các tỷ số phản ánh hiệu suất: Phân tích hiệu quả hoạt động quản lý của việc
sử dụng tài sản và vốn chủ sở hữu, được xác định bằng khoản doanh thu được tạo ra
từ các loại tài sản và vốn khác nhau.
Bảng 2.5: Đánh giá hiệu quả HĐKD
2011
2012
2013
2014
thuần/tổng tài sản bình quân
1.67
Vòng quay của TSCĐ = Doanh thu
1.45
0.93
1.44
thuần/vốn cố định bình quân
5.72
Vòng quay vốn chủ sở hữu = Doanh thu
3.89
3.54
3.93
Vòng quay của tài sản = Doanh thu
thuần/vốn chủ sở hữu bình quân
2.14
1.83
1.87
1.88
Nguồn: Do tác giả tổng hợp
Biều đồ 2.12: Đánh giá hiệu quả HĐKD
+ Vòng quay của tài sản = Doanh thu thuần/tổng tài sản bình quân
Qua sơ đồ ta thấy chỉ tiêu này giảm dần và đỉnh điểm là năm 2013 với tỷ lệ
0.93 nhưng như cú lội ngược dòng năm 2014 đã khởi sắc, chỉ tiêu này đã quay trở
lại ngưỡng 1.44 điều đó cho thấy sức bức phá của doanh thu đã trở lại, điều này tốt
có thể xem xét đầu tư.
+ Vòng quay của TSCĐ = Doanh thu thuần/vốn cố định bình quân
Vòng quay của tài sản giảm dần cho thấy sức sản xuất của tài sản giảm dần
chứng tỏ hiệu quả hoạt động có xu hướng kém dần điều này cần phải cần nhắc.
+ Vòng quay vốn chủ sở hữu = Doanh thu thuần/vốn chủ sở hữu bình quân