THS.BS.TRẦN KIM SƠN
Trường Đại Học Y Dược Cần Thơ
* Tỷ lệ suy tim tăng theo tuổi, tăng từ khoảng 20/1.000 người
từ 65-69 tuổi, trên 80/1.000 người trong số những người trên 85
tuổi.
* Khoảng 5.1 triệu người Mỹ có biểu hiện lâm sàng của suy
tim và tỷ lệ này tiếp tục tăng.
* Ở Châu Âu và Bắc Mỹ, nguy cơ phát sinh suy tim là xấp xỉ
1/5 cho người ở 40 tuổi
Không có sự phân loại nào được đồng ý và hài lòng
về các NN gây ra suy tim với sự trùng lắp giữa các NN.
Ví dụ: bệnh cơ tim giãn có thể liên quan đến nhiều
yếu tố như tự phát, di truyền, gây ra bởi nhiễm vi rút
không liên quan hoặc là hậu quả của việc uống rượu
quá nhiều trong hiện tại hoặc trước đó.
• Bệnh cơ tim
• Bệnh động mạch vành
• THA
• Miễn dịch/Viêm
Viêm cơ tim do vi rút
Bệnh Chagas
• Chuyển hóa/thâm nhiễm (infiltrative)
Thiếu thiamine
Nhiễm sắc tố sắt
Chứng thoái hóa tinh bột (amyloidosis)
Bệnh sarcoidosis
• Nội tiết
Cường giáp
• Chất độc
Rượu
Độc hại tế bào
Thuốc có ảnh hưởng xấu đến sự co thắt của tim (ví dụ
như ức chế kênh canxi)
• Tự phát
Bệnh cơ tim (giãn, phì đại, hạn chế, chu sản)
Bệnh van tim
• Hẹp van hai lá/hở van tim hai lá
• Hẹp van động mạch chủ/hở van động mạch chủ
• Hẹp van động mạch phổi/hở van động mạch phổi
• Hẹp van ba lá/hở van tim ba lá
Bệnh ngoại tâm mạc
• Tràn dịch
• Co thắt
Bệnh
nội
tâm
mạc
(Endocardial)/nội
mạc
cơ
(endomyocardial)
• Viêm nội tâm mạc Loffler (Loeffler endocarditis)
• Bệnh xơ hóa nội tâm mạc cơ tim (Endomyocardial fibrosis)
Bệnh tim bẩm sinh (Congenital)
• Ví dụ như bất thường tâm nhĩ hoặc tâm thất
Di truyền
• Bệnh cơ tim giãn của những người trong cùng gia đình
tim
Rối loạn tạo nhịp (chậm hoặc nhanh)
• Loạn nhịp trên thất
• Loạn nhịp thất
Rối loạn dẫn truyền
• Rối loạn chức năng nút xoang
• Block nhĩ thất độ 2
• Block nhĩ thất độ 3
Các trạng thái cung lượng tim cao
• Bệnh thiếu máu
• Nhiễm trùng
• Cường giáp
• Bệnh Paget xương/viêm xương biến dạng
• Lỗ rò động tĩnh mạch
Quá tải dịch
• Suy thận
• Bệnh y sinh
*Tác động của ĐTĐ -> rối loạn RLCNTh và
RLCNTr và xơ hóa tim. Tần suất mắc suy tim cao hơn
ở những người ĐTĐ.
*ĐTĐ -> XVĐM và liên quan đến THA. Tuy nhiên,
nó có phải là NN trực tiếp gây ra bệnh cơ tim cụ thể
hay không thì chưa xác định được.
*ĐTĐ cũng làm gia tăng nguy cơ phát triển suy tim.
*Suy tim làm gia tăng nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ và
kháng insulin
*RN có thể trực tiếp gây ra suy tim do mất sự đóng
góp của tâm nhĩ vào cung lượng tim.
*BN bệnh tim tiềm ẩn về cấu trúc hoặc chức năng có
xu hướng phát triển suy tim do những tác động này với
RN khởi phát
*RN có thể gây ra bệnh cơ tim giãn theo cơ chế cụ thể
chưa xác định, mặc dù nhịp tim nhanh liên tục có thể
đóng vai trò gây ra bệnh.
*Suy tim cũng làm tăng nguy cơ phát triển RN và
nguy cơ này tăng theo mức độ nặng của suy tim.
=>BN có rối loạn RLCNTh và rung nhĩ thì rất khó
xác định đâu là NN và đâu là hậu quả
* Suy tim trái và phải
* Suy tim do cung lượng tim cao và thấp
Hình. (A) Tăng áp lực TM cảnh trong (JVP).
Tuy nhiên điều này cũng có thể có trong
bệnh màng ngoài tim, hẹp van ba lá,…..
(B) Phù hai chi dưới. Cũng xuất hiện trong
giảm anbumin huyết, hội chứng thận hư, suy
tĩnh mạch mãn tính và phù niêm.
Cơ chế Frank-Starling
-Giãn thất là cơ chế thích ứng đầu tiên để tránh tăng
áp lực cuối tâm trương, khi tâm thất giãn ra sẽ làm kéo
dài các sợi cơ tim và tăng sức co bóp cơ tim nếu dự trữ
cơ vân
còn tốt.
- BN vượt qua giới hạn dự trữ tiền gánh ->ứ huyết
TM phổi và hệ thống.
Hình. Hình ảnh siêu âm Doppler tim của một bệnh nhân bị trào ngược
do hở van hai lá, nhìn vào mặt cắt 4 buồng từ mỏm cho thấy thất trái bị giãn
- Tái cấu trúc tâm thất
- Phản ứng thần kinh thể dịch
- Hệ thần kinh giao cảm
- Hệ Renin - Angiotensin – Aldosterone
- BNP hoặc NT-Pro BNP tăng
- Các nội mạc, oxit nitrit và endothelin
- Phản ứng viêm
Hình. Tác dụng sinh lý của các natriuretic peptide trong điều trị suy tim
Hình. Nồng độ NT- proBNP bình thường, tuổi và giới tính
Lâm sàng:
- Mệt mỏi
- Khó thở
- Triệu chứng về não như lú lẫn, mất định hướng,
rối loạn giấc ngủ
- Buồn nôn
- Thiểu niệu
Khám tổng quát:
- Nặng: khó thở ngay cả khi nói và có phù ngoại biên,
hoặc tím tái.
- Huyết áp tâm thu thường giảm
- Nhịp nhanh xoang
- Co mạch ngoại vi
- Phù ngoại biên
- Gan to
Triệu chứng tim mạch
- Căng phồng tĩnh mạch cảnh
- Tiếng tim thứ ba
- Tiếng thổi tâm thu
Khám phổi: Ran ẩm
Chẩn đoán suy tim theo tiêu chuẩn Framingham
Tiêu chuẩn Framingham
Tiêu chuẩn chính
-Cơn khó thở kịch phát về đêm hoặc khó thở phải ngồi
-Phồng tĩnh mạch cổ
-Ran
-Tim to
-Phù phổ cấp
-T3
-Áp lực Tĩnh mạch hệ thống
-Thời gian tuần hoàn 25 giây
-Phản hồi Gan-TM cổ
Tiêu chuẩn phụ
-Phù cổ chân
-Ho về đêm
-Khó thở khi gắng sức
-Gan to
-Tràn dịch màng phổi
-Dung tích sống giảm 1/3 so với tối đa
-Nhịp tim nhanh >120 lần/phút
Tiêu chuẩn chính hay phụ
Giảm 4,5kg/5 ngày điều trị suy tim
Chẩn đoán xác định suy tim
Hai tiêu chuẩn chính hoặc một tiêu chuẩn chính kèm hai tiêu chuẩn phụ
Tiêu chuẩn châu Âu- Đồng thuận Hội Tim mạch Việt Nam 2011
1. Có triệu chứng cơ năng suy tim:
-Khó thở lúc gắng sức hay khi nghỉ
-Mệt mỏi
2. Triệu chứng thực thể đặc thù của suy tim
-Tim nhanh
-Thở nhanh
-Ran ở phổi
-Tràn dịch màng phổi
-Tăng áp lực tĩnh mạch cổ
-Phù ngoại vi
-Gan lớn
3.
Chứng cứ khách quan của bất thường chức năng hay cấu
trúc tim lúc nghỉ
-Tim lớn
-T3
-Âm thổi tim
-Bất thường trên siêu âm tim
-Tăng peptide bài niệu (BNP hoặc NT- proBNP)
Chẩn đoán xác định suy tim: Tiêu chuẩn 1 và 2 và 3
Điện tâm đồ: được khuyến cáo như là một thử
nghiệm hàng đầu theo hướng dẫn của Hội tim mạch
Châu Âu (ESC)
Biểu hiên ĐTĐ: sóng Q bất thường, block nhánh
trái và các rối loạn dẫn truyền khác, phì đại tâm thất
trái hoặc lớn nhĩ, loạn nhịp trên thất hoặc tâm thất.
Hình. Phì đại thất trái kiểu tăng gánh tâm thu
(tăng gánh áp lực)
Hình: Chụp X-quang ngực
(A)bóng tim to ở bệnh nhân giảm chức năng tâm thu thất trái;
(B) Phù phổi cấp.