Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

TỔ CHỨC LÃNH THỔ NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM_KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.08 KB, 12 trang )

HÌNH THỨC TỔ CHỨC LÃNH THỔ NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

-

NƠNG HỘ

LỜI MỞ ĐẦU
Nền văn minh nông nghiệp là nền văn minh ra đời sớm nhất và tồn tại lâu nhất, và
cũng là một ngành không thể thay thế được, cho dù là trong thế kỷ XXI, hoặc sau
này, khi mà các ngành khoa học kỹ thuật, hóa sinh phát triển cao độ. Nông nghiệp –
nông dân – nông thôn đã trải qua nhiều thăng trầm trong các phương thức sản xuất.
Nhiều quốc gia đã đi tìm các con đường khác nhằm rút ngắn q trình phát triển nơng
nghiệp, nơng thơn, hoặc tìm cách phát triển nơng nghiệp một cách bền vững nhằm
bảo đảm các vấn đề thiết yếu của quốc gia. Dù là các nước tư bản phát triển, hay các
nước đang trên đường phát triển theo con đường xã hội chủ nghĩa, thì cuối cùng nền
nơng nghiệp cũng hình thành với các trang trại, với những quy mô khác nhau, sử
dụng lao động gia đình là chủ yếu. Trên cơ sở nhu cầu phát triển các nông hộ (trang
trại gia đình) hợp tác với nhau, sản xuất hàng hóa, dịch vụ, với quy mô đa dạng và
thuộc nhiều lĩnh vực sản xuất, dịch vụ, cung cầu .Từ thực tiễn đó đã thúc đẩy nhiều
nhà nghiên cứu khoa học, kinh tế, xã hội học nghiên cứu một cách nghiêm túc về hộ
và kinh tế nông hộ.
Nước ta đã và đang thực hiện cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước nói chung, và cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp nơng thơn nói riêng.
Từ một nước chỉ sản xuất tự cung tự cấp, nay đã và đang chuyển qua sản xuất hàng
hóa, có thể nói đây là một bước chuyển mình đầy mới mẻ và đúng đắn của Đảng và
Nhà nước trong thời kỳ đất nước đổi mới. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được
trong ngành nông nghiệp nói chung, thì đối với kinh tế hộ nơng dân của cả nước cũng
đã có được nhiều kết quả làm thay đổi cuộc sống của nhiều hộ nông dân. Từ việc
canh tác với những công cụ và kỹ thuật thô sơ, lạc hậu và năng suất thu được chỉ đủ
cho gia đình sử dụng thì nay họ cịn bán những sản phẩm mà mình tạo ra nhằm cải
thiện cuộc sống gia đình, và mua thêm những trang thiết bị, máy móc nhằm đạt được


năng suất cao hơn trong sản xuất.
Trong q trình học và nghiên cứu mơn học Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp do
PGS.TS Nguyễn Thị Sơn giảng dạy, được sự phân cơng và nhất trí của giảng viên em
đã thực hiện việc tìm hiểu về hình thức nơng hộ trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp – nông thôn, nhằm hiểu rõ hơn thực trạng, thời cơ và thách thức
của kinh tế nông hộ trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại nơng nghiệp và nông
thôn ở Việt Nam hiện nay.

HỌC VIÊN: DƯƠNG THỊ THANH NGA – LỚP CAO HỌC K24Page 1


HÌNH THỨC TỔ CHỨC LÃNH THỔ NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

-

NƠNG HỘ

NỘI DUNG
1. Định nghĩa
1.1. Hộ gia đình
Khi nghiên cứu về khái niệm “hộ”, các tổ chức quốc tế và các nhà khoa học đã
đưa ra nhiều định nghĩa dưới những góc độ nhìn nhận khác nhau.
Hộ: + Là gia đình coi như một đơn vị hành chính
+ Là đơn vị những người cùng ăn cùng ở với nhau
+ Là tất cả những người cùng sống chung trong một mái nhà. Nhóm người
đó bao gồm những người cùng chung huyết tộc và những người làm công.
Theo Liên hiệp Quốc: Hộ là những người cùng sống chung dưới một mái nhà,
cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ.

1.2. Nơng hộ (hộ nơng dân)

Là hộ gia đình mà hoạt động sản xuất chủ yếu của họ là nông nghiệp.
HỌC VIÊN: DƯƠNG THỊ THANH NGA – LỚP CAO HỌC K24Page 2


HÌNH THỨC TỔ CHỨC LÃNH THỔ NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

-

NƠNG HỘ

Hộ nông dân là đơn vị sản xuất cơ bản. Hộ nơng dân có những đặc trưng riêng
biệt, nó có một cơ chế vận hành khá đặc biệt, không giống như những đơn vị kinh tế
khác, do đó có thể thấy rằng: nông hộ là một đơn vị kinh tế xã hội đặc biệt.
Kinh tế hộ gia đình nơng dân là một cơ sở kinh tế có đất đai, các tư liệu sản
xuất thuộc sở hữu của hộ gia đình, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để sản
xuất và thường là nằm trong một hệ thống kinh tế lớn hơn. Nhưng chủ yếu được đặc
trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường có xu hướng hoạt động với mức độ
khơng hồn hảo cao.

2. Đặc điểm
Nơng hộ là hình thức vốn có của tổ chức sản xuất nhỏ, có các đặc điểm cơ bản sau:
- Về đất đai, quy mô canh tác: nhỏ bé, biểu hiện rõ tính chất tiểu nơng (từ 0,5
(ở miền Bắc); đến 0,6ha - 1ha ở đồng bằng Sông Cửu Long). Ở nước ta hộ chỉ có
quyền sử dụng ruộng đất mà khơng có quyền sở hữu ruộng đất.
- Về vốn đầu tư cho sản xuất: ít, vật tư được mua để phục vụ cho sản xuất từ
tiền bán nông phẩm. Khả năng tích lũy thấp làm hạn chế khả năng đầu tư tái sản xuất.
- Về sử dụng lao động: Chủ yếu sử dụng lao động gia đình.
- Kĩ thuật canh tác và cơng cụ sản xuất ít biến đổi, mang nặng tính truyền
thống. Ứng dụng KHKT, trình độ quản lí hạn chế.
- Quy mơ sản xuất (vốn, lao động, đất đai) rất nhỏ bé [1].

HỌC VIÊN: DƯƠNG THỊ THANH NGA – LỚP CAO HỌC K24Page 3


HÌNH THỨC TỔ CHỨC LÃNH THỔ NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

-

NƠNG HỘ

- Mục đích sản xuất: chủ yếu đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của gia đình
3. Vai trị
Với hơn 60% dân số nước ta sống ở nơng thơn thì kinh tế hộ sản xuất nơng
nghiệp có vai trị hết sức quan trọng, nhất là khi quyền quản lý và sử dụng đất đai, tài
nguyên lâu dài được giao cho hộ sản xuất thì vai trị sử dụng nguồn lao động, tận
dụng tiềm năng đất đai, tài nguyên, khả năng thích ứng với thị trường ngày càng thể
hiện rõ nét. Người lao động có tồn quyền tổ chức sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản
phẩm, trực tiếp hưởng kết quả lao động sản xuất của mình, có trách nhiệm hơn trong
hoạt động sản xuất kinh doanh.
-

Đóng vai trị quan trọng trong việc bảo tồn xã hội

-

Tạo và giải quyết việc làm cho một bộ phận lao động

-

Góp phần phát triển kinh tế nông thôn


-

Là cơ sở cho kinh tế tập thể tồn tại

-

Thúc đẩy nơng thơn tiến lên trình độ cao hơn (sản xuất hàng hóa)

-

Ở một khía cạnh khác, kinh tế hộ sản xuất cịn đóng vai trị đảm bảo an ninh
trật tự, ổn định chính trị xã hội, giảm bớt các tệ nạn trong xã hội do hành vi
"nhàn cư vi bất thiện" gây ra.

4. Quá trình phát triển kinh tế hộ nông dân ở nước ta.
Trong suốt quá trình lịch sử vừa qua, cùng với quá trình đổi mới và sự phát triển vượt
bậc của nền kinh tế, nơng nghiệp nước ta đã có một bước tiến dài trên con đường phát
triển của mình. Đạt được những thành tựu to lớn trên tất cả các mặt. Góp phần vào
những thành tựu to lớn đó, kinh tế hộ nơng dân Việt Nam đang dần khẳng định vai trò
và vị trí của mình đối với đất nước. Tuy nhiên, khơng phải dễ dàng mà chúng ta có
những thành tựu này, đó là cả một q trình mà kinh tế hộ nơng dân đã phải trải qua,
có những lúc khó khăn, gian khổ, tưởng chừng không thể thay đổi, nhưng chúng ta
vẫn vượt qua để có ngày hơm nay.
- Tõ năm 1955 - 1959: Sau khi miền Bắc hoàn toàn giải phóng. ảng và Nhà nớc ta
đà thực hiện chính sách cải cách ruộng đất với mục đích: "Ngời cày có ruộng; cùng
với công tác khuyến nông đà làm cho nông hộ có điều kiện để phát triển sn xut
nụng nghip.
HC VIÊN: DƯƠNG THỊ THANH NGA – LỚP CAO HỌC K24Page 4



HÌNH THỨC TỔ CHỨC LÃNH THỔ NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

-

NƠNG H

- Từ 1960 - 1980: giai đoạn thực hiện tập thể hóa một cách ồ ạt, song đây cũng chính
là lóc tËp thĨ béc lé râ tÝnh u kÐm cđa mình, thời kỳ này hộ gia ỡnh không c
coi trọng.
- Từ 1981 - 1987: Ban bí th trung ơng Đảng ban hành, quyết định thực hiện chế độ
khoán sản phẩm cuối cùng đến nhóm và ngi lao động, đời sống nông dân phần nào
c cải thiện, tích lũy cho hợp tác xÃ.
- Từ thỏng 4 nm 1988 đến nay: Bộ Chính trị và Ban Chấp hành Trung ơng Đảng
thừa nhận h gia ỡnh là đơn vị kinh tế cơ bản trong sản xuất nông nghiệp và xây
dựng nông thôn mới; xác lập vị trí tự chủ cho hộ nơng dân nc ta. Hộ gia đình
c giao quyền sử dụng đất lâu dài, hộ trở thành đơn vị kinh tế ®éc lËp.
Sản xuất nơng nghiệp nước ta đã có những chuyển biến quan trọng, ở các địa
phương ruộng đất đã được giao cho hộ nông dân sử dụng lâu dài. Quyền sử dụng
ruộng đất lâu dài cùng với quyền sở hữu tư liệu sản xuất khác là nguồn gốc tạo ra
động lực mới thúc đẩy hộ nông dân chăm lo sản xuất, đồng thời khắc phục tình trạng
vơ chủ trong quản lý sử dụng đất đai và các tư liệu sản xuất khác trong nhiều năm ở
nông thôn.
Sau 25 năm được thừa nhận là đơn vị kinh tế tự chủ, sự phát triển kinh tế hộ
gia đình nơng thơn đã đạt được nhiều thành tựu đáng ghi nhận cả về quy mô, tốc độ
và cơ cấu. Kinh tế hộ gia đình là một bộ phận quan trọng của nền kinh tế Việt Nam.
Đến nay, nhiều hộ gia đình đã đứng vững được trong nền kinh tế thị trường, có tác
động lớn đến sự nghiệp xóa đói giảm nghèo của địa phương cũng như cả nước. Hiện
nay ở nước ta có khoảng 10 triệu hộ nông dân với khoảng trên 60% lao động cả nước
và hơn 80% lao động ở nông thơn.
Hiện nay cả nước có: 14,8% số hộ nơng dân nghèo (khoảng 1,5 - 1,6 triệu hộ)

đang cịn ở trrình độ sản xuất tiểu nông tự cấp tự túc, nhiều khi khơng đủ ăn. 62,8%
số hộ nơng dân trung bình (khoảng 6,3 - 6,5 triệu hộ) chủ yếu là sản xuất tự túc, đủ
ăn, có một ít nơng sản hàng hố khơng đáng kể; 22,4% số hộ khá và giàu (khoảng 2,2
- 2,3 triệu hộ), bước đầu vượt ra khỏi quỹ đạo của nền kinh tế tiểu nông tự cấp tự túc
để đi vào sản xuất hàng hoá với các mức độ khác nhau.
Bảng 1: Số hộ hoạt động nông nghiệp – lâm nghiệp – thủy sản
trong khu vực nông thơn
Đơn vị tính: triệu hộ, %.
HỌC VIÊN: DƯƠNG THỊ THANH NGA – LỚP CAO HỌC K24Page 5


HÌNH THỨC TỔ CHỨC LÃNH THỔ NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

Tổng số
Hộ Nơng – lâm – thủy sản

-

NƠNG HỘ

2001
2006
Số
Tỉ lệ
Số
Tỉ lệ
lượng
lượng
13,1
100

13,7
100
10,5
80,9
9,7
71,7

2011
Số
Tỉ lệ
lượng
15,3 100
9,5 62,2

Nguồn: Tổng hợp số liệu Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp, thủy sản 2001, 2006 và 2011.

Trong nội bộ ngành NN-LN-TS, sự chuyển dịch cơ cấu hộ cũng diễn ra theo
chiều hướng tích cực. So sánh năm 2011 với năm 2001, số hộ thuần nông giảm 2,6%
về tỷ trọng và 6,2% về số hộ; tương ứng hộ lâm nghiệp tăng 0,3% và 10,5%; hộ thủy
sản tăng 2,3% và 38,8%.
Lĩnh vực hoạt động của các hộ nông thôn ngày càng đa dạng, nhờ đó cơ cấu
thu nhập của hộ cũng có sự thay đổi theo hướng bền vững hơn. Ngoài những ngành
nghề truyền thống như trồng lúa và các loại cây ăn trái, cây công nghiệp, chăn nuôi
gia súc, gia cầm..., các hộ đã chủ động chuyển đổi ngành nghề, chuyển đổi cơ cấu cây
trồng vật nuôi để tạo nguồn thu nhập cao và ổn định hơn. Kết quả là nhiều hộ nông
dân đạt doanh thu/năm lên tới con số hàng tỷ đồng, lợi nhuận/năm trên 1 tỷ đồng,
thậm chí có hộ đạt 5,6 tỷ đồng
Bảng: Nguồn thu nhập chính từ Nơng – Lâm - Thủy sản trong cơ cấu thu
nhập hộ gia đình khu vực nơng thơn phân theo các vùng
VÙNG

NƯỚC
CẢ
ĐBSH
TDMNBB
BTB & DHNTB
NGUYÊN
TÂY
NAM BỘ
ĐÔNG
ĐBSCL

(Đơn vị: %)
2011
57,8

2001
78,5

2006
67,9

73,7
87,7
80,7
92,3

52,8
83,1
70,2
89,0


38,3
78,1
60,8
86,3

63,5

54,1

39,0

79,2

72,7

65,3

Nguồn: Tổng hợp số liệu Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp, thủy sản 2001, 2006 và 2011.

Vốn tích lũy bình qn/hộ ở khu vực nông thôn cứ sau 5 năm lại tăng hơn gấp
đơi, kể cả ở những vùng khơng có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển kinh tế
như Trung du và Miền núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung. Các hộ
thuần nông đã đạt được một lượng vốn tích lũy đáng kể: năm 2006 đạt mức 4,784
HỌC VIÊN: DƯƠNG THỊ THANH NGA – LỚP CAO HỌC K24Page 6


HÌNH THỨC TỔ CHỨC LÃNH THỔ NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

-


NƠNG HỘ

triệu đồng/hộ (tăng 1,9 lần so với 2001); năm 2011 đạt 12,504 triệu đồng/hộ (tăng 2,6
lần so với 2006).
Một bộ phận đáng kể hộ nông dân đã thành lập các doanh nghiệp nhỏ hoặc
vừa, một bộ phận khác là sáng lập viên của các tổ hợp tác và hợp tác xã. Sự liên kết,
mở rộng quy mô, tăng hiệu quả sản xuất, kinh doanh của các hộ đã thể hiện xu hướng
phát triển của nền sản xuất hàng hóa theo hướng hiện đại. Nếu so với giai đoạn 20022007, số hộ đạt mức thu nhập trên 200 triệu đồng/năm giai đoạn 2007-2011 đã tăng
gấp 3 lần, và số hộ có mức thu nhập trên 1 tỷ đồng/năm tăng 5 lần [2]. Nhờ đó, tỷ
suất nơng sản hàng hóa một số sản phẩm đạt mức khá cao, trong đó hạt điều đạt trên
90%, cao su trên 85%, chè trên 60%, lúa gạo trên 50%, cà phê 45%... [3].
Kinh tế hộ nông nghiệp trong nơng thơn đã đóng vai trị chính trong việc tạo ra
lượng hàng hóa lớn để phục vụ xuất khẩu. Trong lĩnh vực nơng nghiệp nói riêng, đã
có 5 mặt hàng đã đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỉ USD. Đó là thủy sản (3,8 tỉ USD),
gỗ (2,4 tỉ USD), cà phê (1,86 tỉ USD), gạo (1,46 tỉ USD), cao su (1,4 tỉ USD) [6].
Ngày càng xuất hiện nhiều hộ nơng dân khẳng định được vị trí trong nền kinh
tế thị trường và có tác động lớn đến sự nghiệp xóa đói giảm nghèo bền vững tại địa
phương, được phong danh là “Hộ sản xuất kinh doanh giỏi”. Riêng năm 2011, số hộ
nông dân đạt danh hiệu này là 4,24 triệu, chiếm 27,7% tổng số hộ [2]. Điều đáng
khích lệ là, những hộ sản xuất kinh doanh giỏi đó khơng chỉ làm giàu cho bản thân,
mà cịn giúp đỡ nhiều hộ khác thốt nghèo thơng qua việc tích cực hướng dẫn, phổ
biến kinh nghiệm sản xuất, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, tạo thêm việc làm mới
và tham gia đào tạo nghề cho họ. Tính trong 5 năm (2007-2011), các hộ nông dân sản
xuất kinh doanh giỏi đã tạo ra hơn 10,5 triệu việc làm cho lao động tại địa phương,
trong đó: trên 3,3 triệu lao động có việc làm thường xuyên; hơn 7 triệu lao động có
việc làm theo mùa vụ hoặc khâu cơng việc; giúp đỡ vốn, giống cây, con và kinh
nghiệm sản xuất cho hơn 7,1 triệu lượt hộ nông dân; giúp hơn 150 ngàn hộ thoát
được nghèo và đang vươn lên làm ăn khá giả. Ngoài ra, các hộ sản xuất kinh doanh
giỏi còn giúp đỡ cải thiện nhà ở và vốn sản xuất cho hơn 1 triệu hộ thuộc diện chính

sách và hộ nghèo có hồn cảnh đặc biệt khó khăn
Qua thực tế phát triển kinh tế hộ nông dân ở nước ta hiện nay, chúng ta có thể
rút ra một số nhận xét sau đây:

HỌC VIÊN: DƯƠNG THỊ THANH NGA – LỚP CAO HỌC K24Page 7


HÌNH THỨC TỔ CHỨC LÃNH THỔ NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

-

NƠNG HỘ

- Hộ nông dân sản xuất nhiều nông sản hàng hoá xuất hiện ở hầu hết các địa
phương. Kinh tế trang trại đang dần khẳng định vai trò vị thế của mình.
- Các hộ sản xuất hàng hố bao gồm nhiều dân tộc ở khắp mọi miền của tổ quốc.
- Các hộ sản xuất nhiều hàng hố có cơ cấu sản xuất đa dạng với nhiều ngành nghề
khác nhau. Có hộ sản xuất chuyên canh nhưng cũng có những hộ sản xuất tổng hợp.
- Quy mô sản xuất của các hộ nơng dân nước ta nói chung là nhỏ, kể cả về
ruộng đất, vốn liếng cũng như khối lượng sản phẩm và thu nhập.
- Lao động của hộ nông dân nước ta bình qn là 2 lao động chính với trình độ
văn hố có nơi cịn rất thấp.
- Khả năng phát triển sản xuất hàng hố của các hộ nơng dân nước ta là rất cao.
Như vậy, kinh tế hộ nông dân nước ta đang phát triển từ kinh tế tiểu nông tự cấp tự
túc lên kinh tế trang trại sản xuất hàng hoá, phù hợp với quy luật khách quan của nền
kinh tế thị trường và xu hướng phát triển của nền nông nghiệp thế giới.
5. Những cơ hội và thách thức của nông hộ.
5.1. Cơ hội:
- Chuyển từ tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hóa. Nơng hộ có cơ hội nắm bắt
nhu cầu của thị trường, tự quyết định sẽ sản xuất cây - con gì nhằm đem lại hiệu quả

cao nhất mà không phải qua khâu trung gian
Nếu như một nơng sản nào đó mà khan hiếm ở chợ thí dụ những đặc sản của
hộ của địa phương thì đây chính là một cơ hội của hộ. Nếu hộ biết lợi dụng cơ hội
này tranh thủ sản xuất đưa ra thị trường thì sẽ có thu nhập cao, vì đang ít người bán,
nhiều người mua. Thí dụ một số hộ trước đây đã nắm bắt cơ hội rau xà lách song và
mướp đắng được thành phố ưa chuộng nên họ đã nhanh chóng trồng và bán loại này
mang lại thu nhập lớn.
- Nhận được những chính sách ưu tiên của Chính phủ hỗ trợ cho phát triển kinh
tế hộ. Thí dụ: Nhà nước hỗ trợ vốn phát triển đường sá, cho vay vốn ưu đãi, hoặc xây
dựng các trung tâm công nghiệp trong vùng, như vậy các hộ gia đình sẽ có cơ hội để
vận chuyển sản phẩm dễ dàng, có vốn đầu tư cho sản xuất, có thị trường (người mua)
nên nơng sản dễ dàng tiêu thụ hơn và họ có cơ hội tăng thu nhập.
HỌC VIÊN: DƯƠNG THỊ THANH NGA – LỚP CAO HỌC K24Page 8


HÌNH THỨC TỔ CHỨC LÃNH THỔ NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

-

NƠNG HỘ

5.2. Thách thức:
- Thực tế, nơng hộ nhỏ đóng một vai trị rất quan trọng, nhưng vị trí của nơng
nghiệp và nông dân, nhất là nông hộ nhỏ luôn ở vị trí thấp trong xã hội...
- Hộ nơng dân thường rất dễ bị tổn thương trước sự chi phối khắc nghiệt của
quy luật thị trường. Cơ hội kiếm tiền sẽ đến với người có vốn, có điều kiện về thơng
tin, và kể cả điểm xuất phát cao, sẽ nhiều hơn rất đáng kể so với các đối tượng khác,
nhất là người nghèo. Có quá nhiều người sản xuất ra sản phẩm cùng loại, chất lượng
cao giá rẻ nên nông sản hàng hoá của hộ bán ra với giá sẽ thấp dẫn đến thu nhập của
hộ chỉ đủ bù chi phí.

- Trong kinh tế thị trường, việc tìm ra cây gì, con gì để cho sản xuất hàng hóa
lớn đã khó, thì việc tiếp cận đầu vào và đầu ra cho sản xuất nơng nghiệp mấy năm
gần đây cũng đang khó khăn khơng kém. Khó khăn trong khâu sơ chế và chế biến sau
thu hoạch cũng là một cản trở lớn đối với kinh tế hộ nông dân.
Kinh tế hộ nông dân nc ta trong rất nhiều năm qua có tình trạng hoạt động đơn
lẻ trên thị trường, cạnh tranh gay gắt lẫn nhau từ dịch vụ đầu vào đến đầu ra. Họ chỉ
có quy mơ sản xuất hàng hóa nhỏ hoặc rất nhỏ; kiến thức kinh nghiệm, phương thức
kinh doanh yếu, thiếu vốn, thiếu sự hợp tác gắn bó lẫn nhau vì thế rất yếu trên thị
trường; phải bán nơng sản thơ mà chưa được chế biến để có giá trị gia tăng cao hơn...
- Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt đối với quá trình sản xuất nơng nghiệp.
Nhưng diện tích đất nơng nghiệp đang mất vào các khu công nghiệp, khu đô thị và
giao thông với tốc độ quá nhanh. Ví dụ: Tại huyện Từ Sơn, Bắc Ninh có 10.600 hộ
nơng dân mất đất, làm cho 21.000 lao động khơng có việc làm, nhưng diện tích thu
hồi lại bỏ hoang, chờ dự án, hoặc chỉ sử dụng khoảng 30%...

HỌC VIÊN: DƯƠNG THỊ THANH NGA – LỚP CAO HỌC K24Page 9


HÌNH THỨC TỔ CHỨC LÃNH THỔ NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

-

NƠNG HỘ

KẾT LUẬN
Tổ chức lãnh thổ nói chung và tổ chức lãnh thổ nơng nghiệp nói riêng là một trong
những vấn đề đang thu hút sự chú ý của nhiều nhà khoa học cũng như các nhà hoạch định
chiến lược phát triển ở mỗi quốc gia, đặc biệt là ở các quốc gia đang phát triển. Đối với
những nước này, việc khai thác các nguồn lực trong nước cũng như quốc tế cho q trình
cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước có hiệu quả hay khơng phụ thuộc khơng nhỏ vào

cơng tác tổ chức lãnh thổ.
Trong hồn cảnh thực tiễn ở Việt Nam, đang trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, việc nghiên cứu cơ sở lí luận của tổ chức lãnh thổ nói chung và tổ chức
lãnh thổ nơng nghiệp nói riêng được coi là nền tảng để thực hiện việc triển khai tổ chức lãnh
thổ kinh tế, tổ chức lãnh thổ nông nghiệp một cách khoa học và hợp lí nhất nhằm đem lại
hiệu quả cao nhất về kinh tế, xã hội và môi trường.
Là một giáo viên dạy mơn học Địa lí ở trường THPT, bản thân em nhận thấy việc
nghiên cứu và nắm vững cơ sở lí luận của tổ chức lãnh thổ nơng nghiệp cũng như nắm vững
các hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp là rất cần thiết để áp dụng từ lý thuyết đến thực
tiễn, đưa vào nội dung giảng dạy những vấn đề lí luận tưởng như trìu tượng nhưng lại gần
gũi và dễ hiểu nhằm khơi dạy sự say mê tìm hiểu về các vấn đề liên quan đến tổ chức lãnh
thổ nông nghiệp, giúp học sinh hứng thú và u thích mơn học hơn cũng như nắm vững nội
dung bài học.
Chuyên đề của em chắc chắn cịn nhiều thiếu xót, em kính mong nhận được sự góp ý
của cơ giáo và các bạn!
Em xin trân trọng cảm ơn!

HỌC VIÊN: DƯƠNG THỊ THANH NGA – LỚP CAO HỌC K24Page 10


HÌNH THỨC TỔ CHỨC LÃNH THỔ NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

-

NƠNG HỘ

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Nguyễn Minh Tuệ (Chủ biên), Nguyễn Viết Thịnh, Lê Thơng, 2004. Địa lí kinh
tế - xã hội đại cương, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội


[2] Hội Nông dân Việt Nam, Báo cáo Tổng kết phong trào nơng dân thi đua
sản xuất, kinh doanh giỏi, đồn kết giúp nhau xố đói, giảm nghèo và làm giàu chính
đáng giai đoạn 2007- 2011, />-hoi/bao-cao.
[3] “Kinh tế hộ gia đình trong sản xuất nơng nghiệp hàng hóa”,
/>[4] Tổng cục Thống kê, Niên giám thống kê 2012 tóm tắt.
[5] Tổng cục Thống kê, Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản các
năm 2001, 2006, 2011.
[6] Bức tranh kinh tế hộ nông dân hiện nay và một số vấn đề đặt ra/ Tạp chí
Cộng sản

HỌC VIÊN: DƯƠNG THỊ THANH NGA – LỚP CAO HỌC K24Page 11


HÌNH THỨC TỔ CHỨC LÃNH THỔ NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

MỤC LỤC

HỌC VIÊN: DƯƠNG THỊ THANH NGA – LỚP CAO HỌC K24Page 12

-

NÔNG HỘ



×