Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

tac dong cua WTO 23 04 08 day du

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (81.15 KB, 3 trang )

HỘI THẢO “TÁC ĐỘNG TỪ VIỆC GIA NHẬP TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI
THẾ GIỚI ĐẾN KINH TẾ VÀ XÃ HỘI VIỆT NAM”

Việt Nam gia nhập WTO và tham gia các thỏa thuận thương mại khu vực vừa mang lại lợi ích,
cơ hội nhưng đồng thời cũng làm nảy sinh nhiều thách thức to lớn. Việc thực thi các cam kết
WTO cũng làm phát sinh mối quan ngại về mặt xã hội song hành cùng cải cách chính sách và tự
do hóa thương mại. Một số ngành kinh tế trong nước cũng có thể phải đối mặt với khó khăn
trong việc điều chỉnh theo áp lực cạnh tranh ngày càng tăng phát sinh từ những cam kết gia nhập
WTO của Việt Nam. Cũng như nhiều nước khác, thực thi các cam kết gia nhập WTO sẽ có tác
động sâu rộng đến nền kinh tế và xã hội Việt Nam.
Để đảm bảo việc gia nhập WTO đem lại sự phát triển kinh tế nhanh và bền vững cho Việt Nam,
việc tiến hành đánh giá tác động và đề xuất các giải pháp về chính sách để hạn chế những tác
động tiêu cực trong quá trình thực hiện cam kết WTO là hết sức cần thiết.
Ngày 23.04.2008 Bộ Công thương phối hợp cùng Ủy ban Châu Âu đã tổ chức hội thảo về “tác
động từ việc gia nhập tổ chức thương mại thế giới đến kinh tế và xã hội Việt Nam” nhằm giới
thiệu các kết quả nghiên cứu do Dự án hỗ trợ thương mại đa biên (MUTRAP II) tài trợ thực hiện
với sự tham gia của các chuyên gia kinh tế hàng đầu Việt Nam như Tiến sĩ Võ Trí Thành, Bà
Phạm Chi Lan,… và các chuyên gia quốc tế (Ý, Thụy sĩ, Anh và Canada). Hội thảo tập trung
phân tích các tác động của việc gia nhập WTO trên nhiều phương diện khác nhau đồng thời đề
xuất các khuyến nghị chính sách nói chung. Sau đây là một số thông tin:
Hội thảo đã đưa ra các báo cáo tác động của việc gia nhập WTO đến:
1.
Tăng trưởng và cơ cấu kinh tế, cơ cấu xuất nhập khẩu, ngân sách nhà nước, lạm phát,
chính sách tiền tệ và tỉ giá, đầu tư trực tiếp nước ngoài, thị trường chính khoán, cán cân
thanh toán và dự trữ ngoại hối;
2.
Môi trường kinh doanh: môi trường đầu tư, chính sách kinh tế;
3.
Nông nghiệp Việt Nam;
4.
Các vấn đề lao động và xã hội;


5.
Hiệu quả của các cơ quan quản lý nhà nước; …
Một số nhận xét từ nghiên cứu:
1.
Một năm là thời gian quá ngắn để đánh giá tác động của việc gia nhập WTO tới nền kinh
tế và xã hội Việt nam. Trên thực tế WTO đã có tác động tới Việt Nam từ rất lâu trước khi
Việt Nam gia nhập, thông qua hệ thống thương mại quốc tế và quá trình đàm phán;
2.
WTO cũng chỉ là một phần trong tổng thể các cam kết quốc tế của Việt Nam, ngoài ra
còn các cam kết khu vực và song phương có thể tác động thậm chí mạnh và trực tiếp đến các
lĩnh vực kinh tế nhiều hơn (như ATFA, ACFTA, EPA với Nhật bản, EU, US-VN BTA,…);
3.
Khó có thể tách riêng những tác động của việc gia nhập WTO và những cam kết quốc tế
khác và những tác động của hội nhập quốc tế và các cam kết quốc tế với nỗ lực cải cách của
Việt Nam tới sự phát triển kinh tế-xã hội xủa Việt Nam;
4.
Năm 2007 là một năm thành công của Việt Nam về tăng trưởng GDP, xuất nhập khẩu,
thu hút vốn, phát triển khu vực tư nhân, giảm nghèo,… tuy nhiên cũng gặp nhiều khó khăn
mới xuất hiện: lạm phát tăng ở mức hai con số, thâm hụt các cân thương mại cao, chỉ số
ICOR cao nhất, tắc nghẽn và quá tải đối với cơ sở hạ tầng, thiếu lao động lành nghề, ô nhiễm
môi trường nhiều hơn,…;
5.
Việt Nam đã rất nỗ lực để thực hiện các cam kết của WTO: kế họach hành động của
chính phủ và việc triển khai ở tất cả các cấp, điều chỉnh luật pháp và chính sách, cải cách


hành chính, sự thích ứng của doanh nghiệp đối với các quy định mới và các quy tắc của
WTO…;
6. Những tác động tích cực từ việc gia nhập WTO:
• tạo động lực đẩy nhanh quá trình cải cách thể chế. Các quy định và chính sách kinh tế

thay đổi theo hướng minh bạch hơn, phù hợp với quy tắc của kinh tế thị trường và môi
trường kinh doanh thuận lợi hơn;
• Việt Nam trở thành một địa điểm hấp dẫn cho các nhà đầu tư nước ngoài
• Cơ hội nhiều hơn cho Việt nam trên thị trường quốc tế
• Động lực và cơ hội cho các ngành kinh tế và doanh nghiệp trong nước nâng cao khả năng
cạnh tranh, xác định chiến lược kinh doanh mới, mở rộng thị trường trong và ngoài nước
đem lại tăng trưởng cao ở tất cả các ngành và GDP;
7.
Những tác động tiêu cực từ việc gia nhập WTO:
• Áp lực lớn hơn đối với nền kinh tế Việt Nam và các doanh nghiệp trước sự cạnh tranh
gay gắt trên thị trường trong và ngoài nước;
• Rủi ro trong thương mại xuất nhập khẩu nhiều hơn;
• Sự khác biệt/khoảng cách nhiều hơn giữa các ngành và vùng khác nhau, giữa thành thị và
nông thôn, giữa người giàu và người nghèo;
• Thách thức đối với quản lý vĩ mô và vi mô trong việc giải quyết những vấn đề do thay
đổi môi trường kinh tế và các vấn đề mới phát sinh.
Các khuyến nghị chính sách :
1.
Đẩy nhanh cải cách hệ thống pháp lý và quy định phù hợp với các quy tắc WTO và các
cam kết của Việt nam;
2.
Xây dựng chiến lược mới phù hợp với WTO và các cam kết quốc tế, có tính đến bối cảnh
cạnh tranh toàn cầu. Đưa ra các chính sách hợp lý và các công cụ thực tiễn để phát triển
ngành, khu vực và doanh nghiệp;
3.
Tập trung vào cải thiện kết cấu hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực, dịch vụ hành chính và
dịch vụ công, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, khuyến khích cạnh tranh và sáng tạo
công nghệ. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài nước để thực hiện
các công việc quan trọng này;
4.

Đẩy nhanh cải cách hành chính, tập trung vào xây dựng quản lý công chuyên nghiệp và
hữu hiệu có khả năng giải quyết các vấn đề vĩ mô và cung cấp dịch vụ có chất lượng cho
người dân và doanh nghiệp. nâng cao năng lực của các cơ quan chính phủ, công chức và hệ
thống giám sát;
5.
Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi và phù hợp để giúp nâng cao sự phát triển và khả
năng cạnh tranh của các ngành và doanh nghiệp, chuẩn bị để sẵn sàng đón nhận làn sóng
đầu tư nước ngoài mới;
6.
Tập trung nỗ lực giải quyết càng sớm càng tốt những cản trở và hạn chế chính mà các
nhà đầu tư đang gặp phải: kết cấu hạ tầng tắc nghẽn, thiếu lao động lành nghề, hệ thống
hành chính yếu. Nâng cao hiệu quả của chính sách và thực thi trong việc giải quyết những
cản trở trên và các vấn đề phát sinh nhằm làm thuận lợi cho hoạt động kinh doanh;
7.
Khai thác những lợi thế cạnh tranh hiện có trong công nghiệp và nông nghiệp của Việt
Nam, tạo điều kiện cần thiết để tạo những lợi thế cạnh tranh mới dựa trên tri thức, công
nghệ, lực lượng lao động có trình độ. Khai thác các cơ hội trên thị trường toàn cầu để nâng
cao các vị thế của Việt Nam trong mạng lưới sản xuất và chuỗi giá trị quốc tế.
8.
Mở rộng hỗ trợ và khuyến khích của Chính phủ phù hợp với thông lệ và quy tắc của quy
tắc WTO, tập trung vào đào tạo, xúc tiến thương mại, thông tin thị trường, R&D, chuyển
gia công nghệ, đặc biệt là đối với SME và sản xuất hàng xuất khẩu. Sử dụng các biện pháp
mà WTO cho phép và ưư tiên hỗ trợ cao nhất cho sản xuất nông nghiệp và tiếp thị hàng
nông sản.
9.
Xây dựng chính sách và các biện pháp hợp lý để bảo vệ sản xuất và doanh nghiệp trong
nước trước sự cạnh tranh và đối xử không bình đẳng trên thị trường quốc tế;


10.


Chủ động tham gia vào các vòng đàm phán WTO và các thỏa thuận khu vực và song
phương để nâng cao những lợi ích chính đáng của Việt Nam; đặc biệt trong việc tiếp cận
thị trường của hàng nông sản và lộ trình phù hợp cho việc mở cửa thị trường trong nước;
11. Yêu cầu các DNNN, bao gồm cả các tập đoàn kinh tế lớn phải cải cách và cải thiện hiệu
quả và khả năng cạnh tranh. Xóa bỏ những đặc ân, khuyến khích và bảo hộ đối với những
doanh nghiệp này và đặt những doanh nghiệp này trong sự cạnh tranh bình đẳng trên thị
trường toàn cầu;
12. Xóa bỏ tất cả những phân biệt đối xử đối với khu vực tư nhân trong nước, đặc biệt trong
việc phân bổ nguồn lực và cơ hội đầu tư. Tạo sân chơi bình đẳng hơn cho khu vức tư nhân
trong nước so với doanh nghiệp nhà nước và FDI;
13. Áp dụng các chính sách thiết thực để khuyến khích liên kết giữa các doanh nghiệp trong
nước và nước ngoài và phát triển các cụm doanh nghiệp;
14. Củng cố vai trò của hiệp hội doanh nghiệp trong việc xúc tiến thương mại và các dịch vụ
hỗ trợ kinh doanh; bảo vệ lợi ích doanh nghiệp trong các vấn đề về môi trường kinh doanh
và tạo thuận lợi cho xuất khẩu ở trong và ngoài nước; trong việc tham gia khuyến nghị
chính sác, hình thành và thực thi chính sáchvà trong việc giải quyết các tranh chấp thương
mại;
15. Xây dựng chương trình an sinh xã hội cho đối tượng thu nhập thấp và bị ảnh hưởng.
Thực thi luật bảo hiểm xã hội, mở rộng mạng lưới bảo hiểm xã hội với sự quan tâm đặc
biệt hỗ trợ những nhóm người nghèo và dễ bị tổn thương;
16. Cải thiện hệ thống pháp lý về vấn đề lao động, cải cách các công cụ trên thị trường lao
động; thúc đẩy cơ chế ba bên, áp dụng chính sách đối với việc thúc đẩy sử dụng nhiều lao
động và cải thiện hệ thống đào tạo nguồn nhân lực;
17. Thực thi Luật Bảo vệ môi trường thông qua các công cụ kinh tế và pháp lý. Xây dựng các
chính sách và chương trình thiết thực để giải quyết các vấn đề ô nhiễm và lãng phí trong
việc sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Hội thảo đã có những thảo luận thú vị xung quanh các vấn đề liên quan đến các bài báo cáo của
các diễn giả trong nước và nước ngoài, về rào cản trong thương mại, giúp cho người tham dự có
cái nhìn tổng thể tình hình kinh tế, xã hội Việt nam sau hơn một năm gia nhập WTO.

(Theo tài liệu của Hội Thảo)

TBT-HCM
Tel: (84-8) 9300972
Fax: (84-8) 9307206
Email:



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×