Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

sinh học đại cương copy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (487.29 KB, 14 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CỬU LONG
KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

BÀI THỰC TẬP

SINH HỌC ĐẠI CƯƠNG
Giảng viên: BÙI VĂN MY TIN

NHÓM 3: TIỂU NHÓM 1
NGUYỄN NGỌC NGUYÊN
TRẦN MINH TÀI
LÊ HOÀNG NINH
TRẦN VŨ PHONG

Vĩnh Long, 2016


Bài1:
CÁCH SỬ DỤNG KÍNH HIỂN VI QUANG HỌC
I.MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
- Nắm được nguyên tắc cấu tạo kính hiển vi quang học
- Học cách sử dụng kính hiển vi quang học
- Học cách quan sát mẫu vật dưới kính hiển vi, cách vẽ ảnh của mẫu
vật được quan sát
II.DỤNG CỤ VÀ HÓA CHẤT
- Kính hiển vi
- Vi mẫu để quan sát
III.KÍNH HIỂN VI QUANG HỌC
1. Nguyên tắc cấu tạo:
- Kính hiển vi được cấu tạo bằng 2 hệ thống thấu kính hội tụ, mỗi hệ


thống hoạt động như một kính lúp(loupe), kính lúp quay về vật quan
sát gọi là vật kính , kính lúp để đặt mắt vào quan sát gọi là thị kính
- Từ mẫu vật quan sát (ab), vật kính cho 1 ảnh thật ngược chiều (a’b’)
xuất hiện phía trong mặt phẳng của thị kính. Thị kính hoạt động
như một kính lúp và qua thị kính sẽ quan sát ảnh ảo(a”b”) được
phóng đại từ ảnh thật(a’b’).
- Kính hiển vi quan học là một loại kính mà ánh sang xuyên thấu qua
mẫu vật, vì thế, tiêu bản phải trong suốt và mẫu vật được cắt lát rất
mỏng để các tia sang có thể xuyên qua được.

b
a”

a’

a
b’


b”
2. Các bộ phận của kính hiển vi: kính hiển vi gồm các bộ phận chính
-

-

-

-

-


sau:
Chân kính làm bằng kim loại nặng để giữ thăng bằng cho kinh
Thân kính làm giá để gắn các bộ phận khác vào và để có thể cầm
được khi chuyển kính.
Một ống kính chuyển động được phía trên mang 1 hoạc 2 thị kính có
độ phóng đại khác nhau: 4X,10X,20X,40X… Vật kính càng dài thì
độ phóng đại càng lớn.
Một ốc vặn lớn(thứ cấp) dùng để vặn cho ống kính chuyển động với
khoảng cách dài(bên ngoài có thể nhìn thấy được).
Một ốc vặn nhỏ (vi cấp) dùng để vặn cho ống kính chuyển động lên
xuống với khoảng cách thật ngắn và nhìn bên ngoài không thể thấy
ống kính di chuyển.
Bàn kính: có 2 kẹp rời để giữ tiêu bản khi quan sát, hoặc có bộ phận
kẹpvi mẫu với 2 đinh ốc(1 dùng để di chuyển tiêu bản qua lại, 1 dùng
để di chuyển tiêu bản tới lui). Giữa bàn kính có một lỗ tròn để ánh
sáng đi qua.
Bên dưới bàn kính là bộ phận ngưng tụ ánh sáng(tụ quang) được gắn
liền với bộ phận chắn sáng và trên đó có 1 cần điều chình độ sáng
của ánh sáng. Tụ quang có thể được mở lớn hoạc nhỏ nhờ cần chắn
sáng.
Dưới tụ quang là bộ phận đèn chiếu sáng hoặc một gương có 2 mặt
(mặt phẳng và mặt lõm) để lấy ánh sáng phản chiếu từ đèn. Thường
chỉ sử dụng gương lõm.

3. Cách sử dụng:

Khi sử dụng kính hiển vi phải theo đúng trình tự các bước sau:



-

-

-

Lau nhẹ tay bằng vải mềm mặt trên thị kính, mặt dưới vật kính,bàn
kính, gương hay bộ phận tụ quang
Đặt kính hiển vi về phía tay trái nếu thuận tay phải và ngược lại.
Bật đèn ( nguồn sáng) nếu kính không có đèn, phải đặt kình hướng về
nguồn sáng
Xoay nhẹ đĩa mang vật kính để vật kính nhỏ nhất ngay quang trục
(nơi có lỗ tròn nhỏ trên bàn kính để ánh sáng đi qua) đúng lucq nghe
tiếng “cắc” nhỏ thì dừng lại.
Lấy ánh sáng:
+ Tụ quang phải ở vị trí cao nhất.
+ Mở hết chắn sáng để ánh sáng đi vào cực đại
+ Hạ ống kính xuống từ từ bằng cách vặn đinh ốc thứ cấp cho đến
khi vừa cứng không vặn được nữa thì dừng lại.
+ Đặt mắt trái vào thị kính đồng thời tay xoay mặt lỏm của gương
hướng về đèn để lấy ánh sáng cho đến khi thị trường kính hiển vi
được chiếu sáng tối đa. Nếu kính hiển vi có bộ phận đèn thì chỉ cần
bật đèn. Sau đó tuyệt đối không được xê dịch kính hiển vi nữa.
 Quan sát mẫu vật kính 10X:
+ Đặt tiêu bản lên bàn kính, xê dịch bàn tay hoặc dùng 2 đinh ốc nhỏ
trên bộ phận kẹp để di chuyển tiêu bản đưa vi mẫu vào trung tâm bàn
kính ngay vị trí được chiếu sáng, sau đó giữ tiêu bản ở vị trí này bằng
2 kẹp.
+ Đặt mắt trái hay cả 2 mắt vào thị kính đồng thời vặn đinh ốc thứ
cấp nâng ống kính lên từ từ và dừng lại khi thấy ảnh rõ nhất

 Muốn quan sát chi tiết 1 phần của mẫu vật kính lớn
hơn(20X,40X…):
+ Mắt vẫn đặt vào thị kính vừa quan sát mẫu vật ở vật kính
10X vừa dịch chuyển phần muốn quan sát vào giữa thị trường,
sau đó xoay đĩa mang vật kính sang 20X hay 40X đến ngay
quang trục khi nghe tiếng “cắc” là được.
+ Vặn ốc vi vấp để điều chỉnh cho thấy ảnh rỏ nhất.
Tuyệt đối không được dùng ốc thứ cấp khi sử dụng các vật
kính có độ phóng đại lớn để tránh làm bể tiêu bản và hư vật
kính.
 Sau khi quan sát xong, muốn lấy tiêu bản ra khỏi bàn kính,
phải:
Xoay sang vật kính ngắn nhất hay vật kính 10X về ngay quang trục.
Mở bộ phận kẹp và lấy tiêu bản rra khỏi bàn kính.
Lau khô đầu các vật kính và đậy kính hiển vi lại.
4.


Bài2
CẤU TẠO TẾ BÀO ĐỘNG VẬT VÀ THỰC VẬT
I.MỤC ĐÍCH YÊU CẦU:
Ÿ Học cách làm tiêu bản tam thời các mẫu vật để quan sát kính hiển vi.
Ÿ Nhận biết được sự khác biệt cơ bản giữa tế bào động vật và tế bào thực vật.
Ÿ Nhận biết vài bào quan của tế bào động vật và thực vật dưới kính hiển vi như:lục
lap, sắc lạp, bột lạp, không bào co bóp.điểm mắt nhân.
Ÿ Quan sát và vẽ tế bào với các thành phần cấu trúc cơ bản.
II.VẬT TƯ THIẾT BỊ VÀ HÓA CHẤT:
ü Kính hiển vi.
ü Lame, lamelle
ü Tăm xỉa răng, kim mũi giáo, kẹp, lưỡi lam.



Phẩm nhuộm Lugol (Iodo iodur).
Củ hành tây (Allium cep L.).
Trái ớt chín ( Capicum frutescens).
Củ khoai tây (Solanum tuberosum).
Rong nhớt (Spirogyra sp).
Paramesium sp.-Euglna sp.-Phacus sp.
Củ cà rốt.
III.THỰC HÀNH
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü

1. Vẽ hình và chú thích đầy đủ chi tiết một tế bào biểu bì vảy hành tây và một tế bào mô
má miệng :


Hình tế bào biểu bì vẩy hành tây

Hình tế bào biểu mô má miệng
Chú thích:
Cell wall: vách tế bào
Cytoplasm: tế bào chất
Nucleus: nhân
Cell membrane: màng tế bào

2. Những đặc điểm cơ bản về sự khác biệt cấu tạo giữa tế bào động vật và tế bào thực
vật:
Tế bào Thực vật

Tế bào Động vật

Hình dạng tế

- Có dạng hình bình hành hoặc hình - Có dạng bầu.

bào

đa giác.

Thành tế bào

- Có thành xenlulôzơ.

- Không có thành tế bào, không có
thành xenlulôzơ. Nếu có thì chỉ là
thành gly cocalyx.

Trung thể

- Không có trung thể.

- Có trung thể.

Không bào


- Có không bào phát triển mạnh.

-Không có không bào hoặc nếu có thì
rất nhỏ và rất ít khi có không bào.

Vị trí của
nhân

- Ở gần sát vách tế bào.

- Ở giữa tế bào.


3. Giải thích sự khác biệt về hình dạng giữa tế bào động vật và tế bào thực vật:
- Tế bào thực vật có thành tế bào nên quyết định hình dạng của tế bào. Còn tế bào động vật thì
không có thành tế bào nên không có hình dạng xác định.
- Tế bào thực vật có không bào lớn chứa nhiều nước, do sức ép của nước nên nhân nằm sát
vách tế bào.

Bài3
TÍNH THẤM CHỌN LỌC Ở MÀNG TẾ BÀO THỰC VẬT
I.ĐẶC ĐIỂM:
Tế bào, cũng như các bào quan bên trong nó, đều có màng lipoprotein bao bọc, ngăn
cách chúng với môi trường xung quanh. Màng này, nếu nguyên vẹn có tính thấmchon
lọc, nhờ đó tế bào giữ được thành phần chất hữu cơ và khoáng cần thiết bên trong nó,
kiểm soát hiệu quả sự trao đổi các chất với môi trường, duy trì nồng độ thẩm thấu
riêng và đảm bảo sự trao đổi nước qua màng nhờ hiện tượng thẩm thấu.
Mọi yếu tố ảnh hưởng đến tính toàn vẹn của cấu trúc màng đều sẽ ảnh hưởng đến các
chức năng bên trong của tế bào.
II.THIẾT BỊ - MẪU VẬT:

- Kính hiển vi - Lame - lamelle - Lưỡi lam.
- Bút lông dầu.
- Methanol 30%.
- Becker 250ml, ống đong 50 ml, 7 ống nghiệm / nhóm.
- Củ dền tím.
III.KẾT QUẢ THỰC HÀNH
Số thứ tự
1
2
3
4
5
6

Nghiệm thức
Chuẩn
400C
500C
600C
1000C
-100C

Ước lượng màu khuếch tán (*)
+
++
++++
+++++
+



7
Methanol
(*): ghi ước lượng bằng số dấu +

+

Ví dụ: ít: +
+++
Nhiều +++++
Giải thích kết quả trên


Tác dụng của nhiệt độ lên sự khuếch tán:
+ Nhiệt đô từ 400C đến 1000C: ở nhiệt độ càng cao sự khuếch tán càng tăng nên
màu của dung dịch đậm, nhiệt độ cao làm giảm tính bền của màng và protein.
Mặt khác sự khuếch tán còn phụ thuộc vào nhiệt độ do nhiệt độ làm gia tăng sự
khuếch tán bằng cách tăng tốc độ va chạm giữa ác phân tử.
+ Ở nhiệt độ - 100C: nguyên nhân vì sao ở ống nghiệm chứa miếng dền có xử lí
-100C lại cho màu đậm hơn ống 40 0C có thể la do tác dụng của nhiệt độ lạnh
làm thay đổi tính lỏng của màng tế bào, gây cho màng tế bào mất đi chức năng
sinh học.



Tác dụng của dung môi hữu cơ: ở ống nghiệm chứa dung dịch Methanol màu
sắc cũng đậm hơn ống nghiệm 400C vì tác dụng của dung môi hữu cơ
( methanol) vào sắc tố và tính thấm của dung môi hữu cơ cao hơn so với nước ở
nhiệt độ 400C. Mặt khác khả năng tan của các sắc tố trong dung môi hữu cơ
cũng tốt hơn so với nước. vì thế mà ngươi ta thương dùng nó để trích sắc tố…



Bài4:
KHẢO SÁT HIỆN TƯỢNG QUANG HỢP VÀ SỰ TẠO THÀNH
TINH BỘT TRONG QUANG HỢP
I.MỤC ĐÍCH YÊU CẦU:
- chứng minh cây xanh hấp thụ. CO2 và phóng thích O2 trong quá trình quang hợp.
- Khỏa sát các yếu tố ngoại cảnh ảnh hưởng đến diễn tiến của quá trình này.
- Chứng minh sản phẩm của quá trình quang hợp là sản phẩm tinh bột.
II .VẬT TƯ THIẾT BỊ VÀ HÓA CHẤT:
-Bếp điện
- Đèn cồn
-Kiềng 3 chân
- Lưới amiang
- Ống nghiệm
- Becher 500 cc
- Kẹp
- nhiệt kế
- Đèn 75W
- Cồn 70,90
- Phẩm nhuộm Lugol
-Dung dịch NAHCO3%; NaHCO3 0,25%
- Parafin nóng chảy
- Nước đá
- Cây thủy sinh Hydrilla verticillata
- Lá cây bụp kiểng và lá cây bụp thường (sau khi dùng giấy than che ngày)


III. KẾT QUẢ THỰC HÀNH:
1. Số bọt khí thoát ra ở nhánh 1,2,3 lần lượt là 14,56,13.


2. Thí nghiệm ảnh hưởng của cường độ ánh sáng vào sự quang hợp
3. Thí nghiệm ảnh hưởng của nhiệt độ vào sự quang hợp

BÀI5:
PHÂN TÍCH THÀNH PHẦN SẮC TỐ CỦA LÁ CÂY
I.MỤC ĐÍCH YÊU CẦU:
Màu xanh của lá cây là do một hỗn hợp các sắc tố gồm diệp lục tố a, diệp lục tố b
và rotenoid. Các thành phần hỗn hợp này có thể được phân thích bằng phương
pháp sắc ký trên cột hoặc trên tờ giấy.
Nguyên tắc của phương pháp sắc ký:
Phương pháp này dựa vào độ hòa tan khác nhau của các chất trong một hỗn hợp với
dung môi. Một loại giấy thấm đặc biệt dùng làm nền pha cố định, pha này gồm nước
của không khí do các phân tử xenluloz trong giấy giữ lại. Dung môi dung chuyển là
một dung môi không hòa tan trong nước. Hỗn hợp sắc tố được đạt lên giấy thấm thành
1 vệt hay 1 chấm gọi là đừơng gốc hay điểm góc. Dung môi duy chuyển sẽ đi qua
điểm đó đồng thời lôi theo các sắc tố. Sắc tố nào dễ hòa tan trong dung môi sẽ được lôi
đi xa điểm gốc hơn là các sắc tố dễ hòa tan trong nước. Vị trí của các sắc tố (hay các
thành phần của hỗn hợp nói chung) trên giấy (hay trên cột) sắc ký được biểu thị hằng
trị số Rf.
Rf =
II.VẬT TƯ THIẾT BỊ VÀ HÓA CHẤT:
ü Cối, chày bằng sành để giả, Becher250ml
ü Acêton, giấy thấm, tăm
ü Lá cây (bông bụp, hoặc rau giền, hoặc lá cây khoai mì)


III. KẾT QUẢ THỰC HÀNH
Trên giấy sắc ký bao gồm các thành phần sau : Diệp lục a(màu xanh nhạt), Diệp lục
b(màu xanh lục), Carotenoid(carotenol va xantophyl) có màu vàng cam và dung môi
aceton(không hòa tan trong nước).

Tính trị số Rf:
+ Đoạn đường di chuyển của dung môi aceton là 35 mm.
+ Đoạn đường di chuyển của diệp lục a : 9mm

+ Đoạn dường di chuyển của diệp lục b: 8.5mm

+ Đoạn đường di chuyển của carotenoid: 18mm

Ta thấy rằng, các sắc tố trên giấy sắc ký đã tách ra và di chuyển với những đoạn khác
nhau. Trong đó, đoạn đường di chuyển của diệp lục a là lớn hơn so với các sắc tố khác
và diệp lục b la di chuyển thấp nhất. Bởi vì:
+Các sắc tố đều có độ hòa tan khác nhau đối với dung môi aceton
+ Khi tiến hành sắc ký, do hiện tượng mao dẫn nên aceton sẽ di chuyển dần dần lên
giấy sắc ký
+ Khi aceton di chuyển qua vạch sắc tố, nó sẽ hòa tan sắc tố và lôi chúng theo. Sắc tố
nào dễ hòa tan trong aceton sẽ được lôi đi xa hơn(cụ thể là diệp lục tố a hòa tan trong
aceton tốt hơn diệp lục tố b và carotenoid). Ngược lai, sắc tố nào không hòa tan
tootstrong aceton thì sẽ di chuyển không xa.


Bài7:
PHƯƠNG PHÁP LẤY MÁU - XÁC ĐỊNH ĐƯỢC TẾ BÀO BẠCH
CẦU VÀ ĐẾM SỐ LƯỢNG BẠCH CẦU TRONG PHÒNG ĐẾM
I.MỤC ĐÍCH:
Biết cách xác định bạch cầu trong 1mm³. Đây cũng là một chỉ tiêu sinh lí quan trọng
liên quan đến trạng thái sinh lí của cơ thể và với 1số bệnh lí khác nhau. Số lượng bạch
cầu cung thay đổi theo lứa tuổi và theo giới.
II.DỤNG CỤ HÓA CHẤT:
1 Kính hiển vi.
2 Phòng đếm Goriacv và kính dậy.

3 Kim chít máu.
4 Cồn iod,bông.
5 Ống trộn bạch cầu.
6 Dung dịch đếm bạch cầu.
III. KẾT QUẢ THỰC HÀNH
Gọi B1 là số lượng bạch cầu đếm được trong 400 ô con (25 ô nhỏ) với độ pha loãng
của máu là 20 ta có thể tính số lượng bạch cầu M trong 1mm3 máu theo công thức
M = (B1 x 4000 x 20)/400
= (30 x 4000 x 20)/400 = 6000 bạch cầu
Số bạch cầu trung bình là 9000 nhưng kết quả là 6000 bạch cầu cho thấy máu chúng ta
pha quá loãng.

Bài8:
PHẢN XẠ- PHÂN TÍCH CUNG PHẢN XẠ- ỨC CHẾ PHẢN XẠ
TỦY
A. Phản xạ và phân tích cung phản xạ:
I. Mục đích:
Để hiểu rõ khái niệm phản xạ, những thành phần tham gia vào một phản xạ và điều
kiện để một phản xạ có thể xảy ra.
II. Phương tiện cần chuẩn bị:
Ếch hoặc cóc.


Dụng cụ mổ.
Đĩa kính đồng hồ.
Côc đựng nước.
Dung dịch H2SO4 0,3%, 0,5%.
Giấy lọc cắt nhỏ (cỡ 1cm²).
Dung dịch sinh lí 0,65% NaCl, bông.
Giá để treo ếch (có kim băng).

III. KẾT QUẢ THỰC HÀNH:
Treo ếch lên giá và tiến hành thí nghiệm theo các bước sau và theo dõi phản ứng trong
mỗi thí nghiệm.
1.a) Dùng kẹp, kẹp nhẹ một ngón chân phải ếch: chân phải ếch co lên trước, sau đó
đến chân trái.
b) Đặt mảnh giấy lọc có tẩm acid 0.5% vào:
Da phía sau đùi phải ếch: phản ứng mạnh, đùi phải co lên sau đó đến đùi trái, rồi đến
toàn thân.
Da phía trước đùi phải ếch: phản ứng chậm, vài giây sau mới co giật, rồi đến chân trái.
Bụng: phản ứng mạnh, co giật 2 chân và toàn thân.
Lưng: phản ứng chậm,co 2 chân cùng một lúc.
Kết luận:
Khi kẹp nhẹ ngón chân ếch do đau nên chân ếch đã phản ứng bằng cách co lên.
Ở những vùng da sau đùi và dưới bụng thì phản ứng ngay và mạnh dưới tác dụng của
acid, còn vùng da đùi phía trước và lưng có phản ứng nhưng chậm hơn do lớp da dầy
hơn nhằm bảo vệ cơ thể ếch
2. Cắt một khoanh da đùi phải hết và lột xuống một đoạn để lộ rõ cơ đùi và mặt trong
của da đùi.
Dùng giấy lọc tẩm acid đặt lần lượt lên:
Cơ đùi phải: phản ứng mạnh, co giật mạnh.
Mặt trong da đùi phải: không phản ứng.
Mặt ngoài của da chân phải,phía dưới chỗ cắt: co mạnh chân phải sau đó đến chân trái.
Giải thích:
3.Nhúng chân ếch vào dung dịch acid: co giật mạnh.
Tìm dây thần kinh đùi, luồn chỉ để sau nâng lên và cắt, sau đó nhúng chân đó vào dung
dịch acid: không phản ứng.
Kết luận:
4. Dùng kim phá não ếch
Trước khi phá não: nhúng chân còn lại ( chân trái) vào dung dịch acid: giật mạnh
Sau khi phá não: nhúng chân vào acid: không phản ứng.

Kết luận:
Định nghĩa phản xạ: phản xạ là những phản ứng của cơ thể trả lời những kích thích
của môi trườngthông qua hệ thần kinh.
Điều kiện để có một phản xạ:
Có cơ quan thụ cảm
Có bộ phận trung ương thần kinh
Cơ quan phân tích



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×