Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

giáo trình HTMLdoc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (392.24 KB, 39 trang )

Chơng 1

Tổng quan về trang WEB
1. Giới thiệu về mạng máy tính
Trong xu thế toàn cầu hiện nay, máy tính và các hệ thống mạng máy tính
ngày càng phát triển mạnh mẽ trong các lĩnh vực nh văn hóa, giáo dục, kinh tế,...
Mạng máy tính là hệ thống các máy tính độc lập đợc kết nối với nhau. Việc kết
nối đợc giữa các máy tính giúp cho chúng có khả năng trao đổi thông tin và các
mạng máy tính có những u điểm sau:
Chia sẻ tài nguyên: Chơng trình, dữ liệu, các thiết bị có thể đợc dùng
bởi ngời dùng từ các máy tính đợc kết nối trong mạng.
Tài nguyên mạng đợc phân bố và lu trữ một cách hợp lý.
Tăng độ tin cậy và độ sẵn sàng của toàn bộ hệ thống: Nếu một máy
tính hay một đơn vị dữ liệu bị hỏng thì luôn có nhiều nguồn dữ liệu
khác hay một bản sao khác của dữ liệu thay thế.
Tăng hiệu suất sử dụng thiết bị tính toán và tiết kiệm chi phí: Do tài
nguyên dùng chung, hệ thống tin cậy hơn nên chi phí thiết bị và bảo dỡng của mạng máy tính thấp hơn so với các máy tính đơn lẻ cũng nh
hiệu suất làm việc đợc tăng lên.
Tạo ra môi trờng truyền thông giữa nhiều ngời sử dụng trên phạm vi
địa lý rộng: việc trao đổi thông tin giữa các ngời dùng nhanh chóng và
kịp thời.
Mạng thông tin máy tính là một máy tính khổng lồ; là một tập hợp hữu cơ
các tài nguyên tính toán (bao gồm thiết bị, phần mềm, số liệu đợc chia sẻ); là
một tập hợp các chức năng tính toán (có thể bổ sung và thay thế cho nhau) và là
một tập hợp của tải tính toán (có thể đợc cân đối và chia sẻ hợp lý). Một số loại
mạng máy tính tiêu biểu:
Mạng cục bộ LAN: Đầu những năm 70, bộ giao thức truyền thông TCP
và IP bắt đầu đợc phát triển và gọi chung là giao thức truyền thông


TCP/IP. Trong thời gian này, công nghệ mạng cục bộ Ethernet cũng ra


đời. Mạng cục bộ là tập hợp các thiết bị tính toán, các thiết bị ngoại vi,
đợc kết nối với nhau trong phạm vi hẹp. Mạng đợc sử dụng trong phạm
vi kết nối địa lý nhỏ: trong một phòng làm việc, trong một công ty, một
tòa nhà,... , khoảng cách tơng đối nhỏ, tốc độ trao đổi số liệu cao (từ 1
Mbit/s đến 100Mbit/s), độ trễ nhỏ.
Mạng diện rộng WAN là mạng đợc tổ chức kết nối phân cấp theo
phạm vi địa lý có thể bao trùm một vùng rộng lớn nh một quốc gia hay
lục địa,...
Liên mạng là tập hợp các mạng máy tính toàn cầu, đợc kết nối với
nhau trên cơ sở bộ giao thức trao đổi số liệu TCP/IP. Trên thế giới, có
nhiều loại hệ thống mạng, chúng thờng khác nhau về phần cứng và cả
phần mềm. Để tổ chức kết nối và trao đổi số liệu giữa hai loại mạng
khác nhau cần sử dụng Gateway và thực hiện những chuyển đổi cần
thiết cả về phần cứng và phần mềm.
1.2.

Internet - Mạng máy tính toàn cầu
Internet đợc tạo ra bằng việc kết nối các mạng máy tính với nhau trong một

mạng chung rộng lớn mang tính toàn cầu, đáp ứng ngày càng phong phú hầu hết
các dịch vụ thông tin liên lạc của xã hội.
a. Cơ chế hoạt động của Internet và các tổ chức liên quan
Internet là một mạng của các mạng nên không có sự điều hành của bất kỳ
cơ quan chủ quản. Internet đợc xem nh một thực thể ngoại giao không thể kiểm
soát và bị kiểm soát bởi bất cứ một tổ chức hay một quốc gia nào, ngợc lại nó đợc điều hành trên nguyên tắc chung cùng hợp tác.
Để duy trì sự ổn định và trật tự của nó đợc quy định từ mỗi mạng thành
phần. Chính sách quản lý sử dụng riêng đó hạn chế những quyền của ngời sử
dụng đợc phép và không đợc phép nh các hành động quấy nhiễu, phá hoại, sử



dụng tài khoản khác,... sự vi phạm tùy theo mức độ có thể bị từ chối cung cấp
dịch vụ truy cập mạng hay bị truy tố trớc pháp luật.
Mặc dù không có cơ quan chủ quản nhng có nhiều tổ chức liên quan đến
Internet nh:
Các trung tâm thông tin nh InterNIC, APNIC,... thực hiện việc cung
cấp địa chỉ mạng, tên miền,... cung cấp các dịch vụ và đăng ký vào
cộng đồng Internet.
Hiệp hội Internet là tổ chức phi lợi nhuận hớng vào các hoạt động hoàn
thiện Internet và những kỹ thuật của nó.
Liên hiệp thông tin mạng: Hoạch định các hoạt động và hoàn thiện liên
kết mạng trong lĩnh vực giáo dục nhằm nâng cao năng suất hoạt động
trí tuệ.
b. Tài nguyên trên Internet
Internet là một mạng của các mạng, nó liên kết hàng triệu triệu máy tính
thành phần trên toàn cầu, kéo theo đó là các kho tài nguyên thông tin của các
mạng này. Nhờ các dịch vụ phát triển trên mạng, các kho tài nguyên đó đợc tổng
hợp thành một kho tài nguyên chung rất đa dạng và phong phú về nội dung lẫn
hình thức. Sự đa dạng xuất phát từ chính sự đa dạng của các mạng thành phần.
Các thông tin cũng do chính các mạng thành phần cung cấp hay nói đúng hơn là
do chính ngời sử dụng có liên quan tạo ra và bảo quản nên nó đợc cập nhật thờng
xuyên hoặc mỗi khi có thay đổi bởi chính những ngời chủ của nguồn thông tin.
Chúng ta có thể tìm thấy mọi thứ trên Internet, những bản tin mới nhất,
những thông tin về thời sự, chính trị, văn hóa, khoa học giáo dục, danh mục kho
sách của nhiều th viện nổi tiếng, các bảng chào hàng, chơng trình quảng cáo, các
chơng trình ca nhạc, phim,...
Do nhu cầu cập nhật, trao đổi thông tin ngày càng tăng. Dẫn đến tốc độ tăng
trởng của kho tài nguyên này và kết hợp với tốc độ phát triển của Internet cũng
tăng một cách chóng mặt nhằm đáp ứng nhu cầu trên.



c. Một số dịch vụ thông tin phổ biến trên Internet
Mục đích của các nhà thiết kế hệ thống mạng máy tính là việc thu thập và
chuyển tiếp thông tin một cách nhanh chóng, khắc phục những trở ngại về thời
gian và địa điểm. Do đó, các dịch vụ trên Internet đã liên tiếp ra đời và phát triển
không ngừng. Các dịch vụ hỗ trợ ngời dùng trên mạng giờ đây đã trở thành một
phần quan trọng không thể thiếu khi tìm hiểu, khai thác và phát triển Internet.
Hiện nay, trên Internet tồn tại một số dịch vụ điển hình nh th điện tử, truyền
file (FTP-File Transfer Protocol), dịch vụ đăng nhập từ xa (Telnet), dịch vụ Web
(WWW-World Wide Web),... Hầu hết các dịch vụ trên Internet đều hoạt động
theo mô hình khách chủ.
Th điện tử là một ứng dụng phân tán đợc dùng để gửi một thông điệp từ
một máy tính đến một hoặc nhiều hơn một máy tính khác. Dịch vụ này
cho phép ngời dùng có thể gửi và nhận th tín trên Internet. Mọi ngời
dùng Internet ở bất kỳ nơi nào trên thế giới đều có thể trao đổi thông
tin cho nhau dới dạng văn bản một cách nhanh chóng và rẻ tiền. Đây là
dịch vụ cơ bản và phổ thông nhất trên Internet. Dịch vụ này còn cho
phép gắn kèm cả các thông tin Multimedia, các tập tin, bảng tính vào
th và gửi đi.
FTP là một dịch vụ truyền tập tin đợc xây dựng trong thời kỳ đầu phát
triển Internet nhằm đáp ứng những nhu cầu cơ bản của hệ thống mạng
máy tính nh truyền và nhận tập tin từ máy tính này sang máy tính khác.
Dịch vụ này cho phép tìm kiếm, sao chép và tải xuống các tập tin sẵn
có trên mạng về máy tính của ngời dùng.
Dịch vụ Web là dịch vụ đợc sử dụng đơn giản và hiệu quả nhất trên
Internet. Đây là một ứng dụng phân tán đợc dùng để duyệt thông tin
trên mạng, ra đời trong thời kỳ sau của Internet. Nguyên tắc hoạt động
của nó là trình bày các thông tin trên máy chủ thành các trang Web
trên màn hình máy tính của ngời dùng. Các trang Web là các siêu văn



bản, trong đó có thể bao gồm thuần văn bản, hình ảnh, đa phơng tiện
(multimedia)... và các liên kết tham chiếu đến trang Web khác tại bất
kỳ vị trí nào trên Internet, xác định bởi một kiểu địa chỉ độc lập gọi là
URL. Ngời dùng đọc các siêu văn bản bằng trình duyệt Web có thể
thông qua các liên kết mà lựa chọn chủ đề tham khảo. Vì tính dễ sử
dụng đối với ngời dùng, Web đã trở thành dịch vụ quen thuộc hàng đầu
không thể thiếu, đồng thời cũng là công cụ khai thác các hoạt động tìm
kiếm thông tin trên Internet.
Ngoài ra, còn nhiều dịch vụ thú vị khác cũng đang khá phổ biến trên
Internet:
Nói chuyện, trao đổi trên mạng và hội nghị trên mạng đợc xây dựng
dựa trên đặc điểm chuyển phát th rất nhanh của hệ thống th điện tử.
Dịch vụ này cho phép hai hoặc nhiều ngời dùng trên mạng có thể nói
chuyện, trao đổi thông tin qua lại với nhau.
Dịch vụ điện thoại và Fax thông qua hệ thống truyền dẫn thông tin của
Internet, giá sử dụng rất rẻ.
1.2. WWW với mô hình khách chủ
a. Các khái niệm
Thuật ngữ máy chủ dùng cho những chơng trình thi hành nh một dịch vụ
trên toàn mạng. Các chơng trình máy chủ này chấp nhận tất cả các yêu cầu hợp
lệ đến từ mọi nơi trên mạng, sau đó thi hành dịch vụ trên máy chủ và trả kết quả
về máy yêu cầu. Một chơng trình đợc coi là khách khi nó gửi các yêu cầu tới
máy có chơng trình Server, chờ đợi và nhận kết quả trả lời từ Server.
Chơng trình máy chủ và khách trao đổi thông tin với nhau bằng các thông
điệp thông qua một cổng truyền thông liên tác IPC (Interprocess
Communication). Để một chơng trình máy chủ và một chơng trình khách có thể
giao tiếp đợc với nhau thì giữa chúng cần có một chuẩn để giao tiếp, chuẩn này


đợc gọi là giao thức. Nếu một chơng trình khách nào yêu cầu lấy thông tin từ

phía máy chủ thì nó phải đảm bảo tuân theo giao thức máy chủ đa ra.
b. Mô hình khách chủ
Trong quá trình phát triển mạng cục bộ, đã có nhiều chuẩn khác nhau nh
10Base, Ethernet, Token Ring, ATM,... Các chuẩn này quy định những tiêu
chuẩn truyền thông đối với tầng vật lý và tầng liên kết dữ liệu trong mô hình kết
nối mở các hệ thống tính toán OSI của ISO. Chúng quy định các tiêu chuẩn cho
môi trờng truyền dẫn tín hiệu vật lý, phơng thức truy nhập mạng và khuôn dạng
số liệu giữa các thực thể trong cùng một mức chức năng. Biểu hiện về mặt kỹ
thuật là hiệu suất làm việc của mạng khi mạng chịu tải cao (có nhiều trạm làm
việc đồng thời có nhu cầu truyền thông).
Phơng thức hoạt động đợc xây dựng chủ yếu dựa trên phơng thức chia sẻ tài
nguyên dùng chung nh chia sẻ tài nguyên vật lý và thông tin dùng chung, chia sẻ
sử dụng đờng truyền theo thời gian và các chơng trình xử lý chúng trên một hoặc
nhiều máy chủ của mạng.
Khi có yêu cầu từ một trạm làm việc, toàn bộ dữ liệu và chơng trình ứng
dụng đợc sao chép từ máy chủ, gửi qua đờng truyền tới bộ nhớ của máy làm
việc, quá trình xử lý tính toán thực hiện trên các trạm làm việc sau đó kết quả đợc trả lại cho máy chủ. Tổng dung lợng dữ liệu và chơng trình rất lớn, cùng với
việc nhiều trạm làm việc có cùng nhu cầu gọi tới các chơng trình xử lý sẽ làm
dung lợng truyền thông trên mạng tăng đột ngột, nó làm ảnh hởng đến hiệu suất
hoạt động của hệ thống mạng. Một vấn đề khác, sự khác nhau về cấu trúc vật lý
và hệ điều hành đợc sử dụng trên mỗi mạng máy tính có ảnh hởng trực tiếp tới
chơng trình đã xây dựng trên trạm làm việc. Chơng trình đợc xây dựng trên trạm
làm việc này thì không thể hoạt động ở một trạm làm việc hay một mạng khác.
Để khắc phục tình trạng quá tải trên mạng cũng nh vợt qua những ngăn
cách về sự khác nhau về mặt cấu trúc vật lý và hệ điều hành, ngời ta đa ra mô
hình phần mềm khách chủ. Mô hình này liên quan đến cách cung cấp một kiến


trúc ứng dụng khả dĩ làm cho quá trình xử lý ngày càng ít phức tạp hơn. Nhng
điều quan trọng hơn cả là mô hình này cung cấp nhng tính năng có thể ghi và

triển khai rộng rãi trên nhiều máy tính ở các vị trí địa lý khác nhau.
Có các loại mô hình khách chủ nh sau:


Mô hình khách chủ hai lớp truyền thống: Các Web site đầu tiên đợc
xây dựng theo kiến trúc này. Nó bao gồm lớp thứ nhất có trình duyệt
Web và lớp thứ hai có máy chủ Web chứa các trang Web (các tập tin
HTML) đợc thiết kế từ trớc. Hai lớp này giao tiếp với nhau bằng giao
thức HTTP.

H TTP
M áy chủ W E B

T r ìn h d u y ệ t W E B

m áy k h ách P C

m áy chủ cơ sở dữ
liệ u

th ể h iệ n
lu ậ t k in h d o a n h tr ê n m á y k h á c h

lu ậ t k in h d o a n h tr o n g c ơ s ở d ữ liệ u
tr u y n h ậ p d ữ liệ u

D ữ liệ u

Hình 1.3.2.a: Mô hình khách chủ 2 lớp truyền thống



Mô hình khách chủ ba lớp: Các kiến trúc trang Web đợc xây dựng
theo mô hình này bao gồm ba lớp nh sau: Lớp thứ nhất gồm trình duyệt
Web, lớp thứ hai là lớp trung gian gồm máy chủ WEB và các ứng dụng
phía máy chủ và lớp thứ ba gắn với máy chủ cơ sở dữ liệu, chứa cơ sở
dữ liệu và phần giao tiếp với cơ sở dữ liệu. Lớp thứ nhất giao tiếp với


lớp trung gian theo nghi thức TCP/IP. Lớp trung gian cung cấp chuyển
tiếp yêu cầu và chứa các luật ứng dụng. Nó chịu trách nhiệm kích hoạt
các yêu cầu từ phía máy khách, sử dụng các qui tắc về vấn đề thực tế
(các qui tắc này đợc gọi chung là qui luật kinh doanh Bussines Logic)
và gửi các yêu cầu về máy chủ cơ sở dữ liệu, đồng thời nó xử lý các yêu
cầu từ phía máy chủ cơ sở dữ liệu, cung cấp thêm các qui tắc và trả kết
quả về cho máy khách.

ứ n g d ụ n g trê n
m áy chủ

H TTP
T r ìn h d u y ệ t W E B

câu hỏi

C ơ s ở d ữ liệ u
m áy chủ W EB

Hình 1.3.2.b: Mô hình khách chủ 3 lớp
m áy k h ách P C


m áy chủ ứng dụng

th ể h iệ n

lu ậ t k in h d o a n h
trê n m á y ch ủ
ứng dụng

m áy chủ cơ sở dữ
liệ u
lu ậ t k in h d o a n h tr o n g c ơ s ở d ữ liệ u
tr u y n h ậ p d ữ liệ u

D ữ liệ u



Mô hình khách chủ nhiều lớp: Mô hình tính toán khách chủ nhiều lớp
là xu thế phát triển các hệ thống tính toán. Đây là mô hình theo kiến
trúc ba lớp cải tiến. Nó sử dụng nhiều lớp mô tả các quy tắc kinh doanh
thay vì một lớp; do vậy liên hệ giữa phía khách và phía chủ có thể có
nhiều ứng dụng khác nhau.

Bằng cách tạo mô hình ba lớp này có thể dễ dàng nâng cấp hoặc thay thế
một lớp mà không cần phải tác động đến các lớp khác. Tuy nhiên, có thể nói
càng nhiều lớp hệ thống xử lý càng chậm, nhng nó có u điểm nh chia công việc
xử lý ra cho các lớp để tránh tình trạng làm trì trệ tại mỗi lớp.


c. WWW (World Wide Web)

WWW là dịch vụ thông tin phát triển nhanh nhất và chiếm vị trí quan trọng
nhất trên Internet, đợc xây dựng theo mô hình khách chủ. Phần phía máy chủ đợc gọi là máy chủ Web, phần phía máy khách gọi là các trình duyệt Web. Và
chúng giao tiếp đợc với nhau thông qua giao thức truyền thông chuẩn HTTP.
Máy chủ Web quản lý dữ liệu siêu văn bản, các giao tiếp với môi trờng bên
ngoài tại máy chủ và trình duyệt Web. Nó thực hiện giao tiếp với trình duyệt
Web thông qua giao thức truyền thông trên nền TCP/IP đợc gọi là HTTP, do đó
còn có tên gọi là máy chủ HTTP. Khi nhận yêu cầu từ phía trình duyệt Web,
máy chủ Web phân tích để xác định xem dữ liệu, thông tin mà ngời dùng yêu
cầu là gì. Nó có thể tự xử lý hoặc gửi cho các bộ phận khác có khả năng xử lý
(qua máy chủ cơ sở dữ liệu, giao tiếp cổng chung CGI (Common Gateway
Interface),... ) rồi chờ kết quả để gửi về lại một siêu văn bản cho trình duyệt
Web.
P h ía m á y c h ủ

P h ía m á y k h á c h

M ô i trư ờ n g m á y c h ủ

M ô i trư ờ n g m á y k h á c h
câu hỏi

M áy chủ W E B

S iê u v ă n b ả n

T r ìn h d u y ệ t W E B

N gười
dùng


C ơ s ở d ữ liệ u

Hình 1.3.4: Mô hình WWW

Trình duyệt Web tổ chức môi trờng giao tiếp với ngời dùng, với môi trờng
bên ngoài tại máy khách và với máy chủ Web. Trình duyệt Web sau khi tiếp
nhận yêu cầu của ngời sử dụng bao gồm dữ liệu, thông tin địa chỉ URL và


chuyển các yêu cầu đó về phía máy chủ dới dạng các câu truy vấn. Thông tin trả
lời từ máy chủ Web sẽ đợc trình duyệt Web thông dịch thành kết quả và tổ chức
trình diễn chúng. Các phần mềm trình duyệt Web đợc dùng phổ biến hiện nay là
Netscape Navigator của Netscape Corp. và Internet Explorer của Microsoft
Corp.... Trình duyệt Web có thể giao tiếp đợc nhiều máy chủ Web khác nhau tại
khắp nơi trên Internet. Ngoài ra, trình duyệt Web có thể thực hiện các công việc
khác nh ghi trang Web vào đĩa, gửi th điện tử, tìm kiếm xâu ký tự trên trang
Web,...
Có hai chuẩn mà tất cả các sản phẩm WWW phải tuân theo tuyệt đối chính
xác đó là giao thức truyền thông HTTP và CGI. Ngoài ra, các sản phẩm WWW
còn phải tuân theo các chuẩn về siêu văn bản hay là ngôn ngữ định dạng siêu văn
bản HTML.
d. Giao thức truyền thông HTTP
Giao thức truyền thông HTTP (HyperText Transfer Protocol) là giao thức
truyền siêu văn bản đợc trình duyệt Web và máy chủ Web sử dụng để trao đổi
thông tin siêu văn bản với nhau.
HTTP cung cấp một giao diện chuẩn của các trạm làm việc cũng nh các tiến
trình làm việc với các trạm thông qua mạng. HTTP không duy trì kết nối với
máy chủ Web, tức là sau khi phục vụ một file tới trình duyệt Web, máy chủ Web
chấm dứt việc kết nối với trạm cuối. Nếu trình duyệt Web có yêu cầu mới tới
máy chủ Web thì kết nối mới đợc xây dựng. Đồng thời bằng cách sử dụng phơng

pháp đánh địa chỉ URL, giao thức HTTP đã giảm bớt thông tin trên đờng truyền
cũng nh đảm bảo hiệu quả truyền thông cao.
1.3. Phân loại trang Web
Trong thực tế, mỗi ứng dụng Web đều tồn tại hai loại trang Web, trang Web
tĩnh và trang Web động. Trang Web tĩnh, thông thờng là các trang Web không
kết nối cơ sở dữ liệu, điều đó có nghĩa là chúng thiết kế bằng các thẻ HTML và
kịch bản trên trình khách (Client Script). Ngợc lại, trang Web động đợc thiết kế


bằng kịch bản trên trình chủ (Server Script). Để trở thành một ứng dụng Web
hoàn chỉnh, bản thân ứng dụng phải bao hàm quá trình kết nối và truy cập cơ sở
dữ liệu nào đó nh MS Access, SQL Server, MySQL, Oracle,...
a. Trang Web tĩnh
Các trang Web tĩnh (Static Web Pages) thông thờng không kết nối cơ sở dữ
liệu, nó đơn giản chỉ là các văn bản đợc xây dựng trên máy chủ Web và đợc các
trình duyệt Web thể hiện đúng hình dạng nguyên thủy của nó. Các đối tợng
trong trang Web tĩnh là không thay đổi và nó nh nhau đối với mọi trình duyệt
Web. Nội dung bên trong đợc thay đổi do chính tác giả tạo ra các trang Web
này.
H TM L

H TM L
M ạng

T r ìn h d u y ệ t W E B

m áy chủ W E B

Hình 1.4.1: Trang Web tĩnh
b. Trang Web động

Trang Web động (Dynamic Web Pages) là trang Web có thể kết nối cơ sở
dữ liệu để thực hiện các yêu cầu phức tạp.
Cơ chế hoạt động: khi trình duyệt Web gửi yêu cầu tới máy chủ, máy chủ sẽ
kết nối với cơ sở dữ liệu bên ngoài thông qua ODBC (Open Data Base
Connectivity), thực hiện chơng trình rồi sau đó gửi trả lại kết quả cho trình duyệt
Web là một tập tin siêu văn bản. Trình duyệt Web có nhiệm vụ thông dịch và
trình diễn lên màn hình. Ưu điểm của trang Web động đáp ứng đợc những nhu
cầu thông tin mang tính thời thực.


H TM L
m áy chủ W E B

M ạng
T ìm k iế m

Kết quả

T r ìn h d u y ệ t W E B

C ơ s ở d ữ liệ u W E B

Hình 1.4.2: Trang Web động
1.4. Cấu trúc của Web site
Web site: Một tập hợp gồm hai hoặc nhiều trang Web đợc liên kết với
nhau theo một cách có ý nghĩa để nói lên một nội dung nào đó.
Trang Web: Là thành phần duy nhất của một Web site, gồm một tài liệu
HTML và các hạng mục đợc hiển thị trong tài liệu này.
Trang chủ: Là một Web site, nó chứa tổng quan về nội dung của Web site.
Trang chủ thờng là trang đầu tiên và là điểm truy nhập đã xác định, cung cấp sự

truy cập đến các trang còn lại.
* Một số cấu trúc cho tập hợp các trang Web:
- Cấu trúc phân cấp:

Trang chủ (Home Page)

Trong cấu trúc này, trang chủ thờng là một danh sách các chủ điểm, sau đó sẽ đa
đến các phần chi tiết hơn của một chủ điểm.


- Cấu trúc tuyến tính:

Trang chủ (Home Page)
Trong cấu trúc này, trang chủ là tiêu đề hay phần giới thiệu, và mỗi trang theo

sau tuân theo trình tự nhất định (kểu cấu trúc này khá cứng nhắc và giới hạn sự
tự do khám phá thông tin).
- Cấu trúc tuyến tính với các nhánh:
Trang chủ (Home Page)

Cấu trúc trên là giảm đi tính chặt chẽ của cấu trúc tuyến tính, khiến cho ngời
dùng đi lệch hớng của đờng dẫn chính.
- Kết hợp cấu trúc tuyến tính và cấu trúc phân cấp:
Trang chủ (Home Page)


Đây là một cấu trúc thờng thấy trên Web nó kết hợp cả hai cấu trúc tuyến
tính và phân cấp. Ngời dùng có thể di chuyển lên xuống, qua lại khá dễ dàng.
1.5. Trình duyệt Web
Trang Web hiển thị trên màn hình đợc quyết định bởi trình duyệt Web.

Hiện nay, có hai loại trình duyệt Web đợc dùng phổ biến đó là trình duyệt
Microsoft Internet Explorer của hãng Microsoft và Netscape Navigator của hãng
Netscape Communications.

Hình 1.1. Cửa sổ trình duyệt Internet Explorer
Để sử dụng trình duyệt xem một tài liệu HTML thực hiện các bớc sau:
- Khởi động trình duyệt: Start/Programs/Internet Explorer (không cần kết nối vào
mạng Internet).
- Chọn trên thực đơn File/Open, gõ tên đờng dẫn tại hộp Open. Ví dụ, nh hình vẽ
dới:


hoÆc chän nót Browse, chän vÞ trÝ lu tr÷ tËp tin *.html.


Chơng 2

Ngôn ngữ định dạng siêu văn bản HTML
2.1. Giới thiệu
Ngôn ngữ định dạng siêu văn bản HTML (HyperText Markup Language) là
một ngôn ngữ đơn giản và khá mạnh cho phép tạo ra các trang Web. Ngôn ngữ
này sử dụng hàng loạt các thẻ chuẩn hoặc mã cũng nh các quy ớc cho phép ngời
dùng thiết kế để tạo các thành phần của trang Web. Các thẻ này đóng vai trò nh
các lệnh, báo cho trình duyệt Web biết vị trí và phơng thức hiển thị các thành
phần của Web. Thẻ HTML có hai loại cơ bản sau:


Thẻ mang thông tin (container tag): gồm có hai phần, thẻ mở và thẻ
đóng. Thẻ mang thông tin có dạng sau: <tên thẻ>dữ liệu</tên thẻ>. Ví
dụ: <Title> Welcome to HTML </Title>, thẻ này định dạng dòng

văn bản Welcome to HTML sẽ hiển thị ở tiêu đề của cửa sổ trang
Web.



Thẻ rỗng (empty tag): là thẻ dùng để thực hiện một chức năng nào đó.
Thí dụ: thẻ <BR>, ngắt dòng; bắt đầu ký tự tiếp theo trên dòng tiếp theo
hoặc thẻ <HR>, tạo một đờng ngang tại vị trí đợc cung cấp.

2.2. Tạo một trang Web bằng HTML
Để tạo một tài liệu HTML, có thể sử dụng trình soạn thảo WordPad của
Windows.
2.2.1. Các thẻ định dạng cấu trúc tài liệu
Cấu trúc tài liệu HTML cơ bản gồm có cấu trúc sau:


<HTML>
<HEAD>
<TITLE>Tiêu đề của tài liệu</TITLE>
</HEAD>
<BODY Các tham số nếu có>
... Nội dung của tài liệu
</BODY>
</HTML>

* Thẻ HTML
Cặp thẻ này đợc sử dụng để xác nhận tài liệu đợc soạn thảo là tài liệu
HTML, tức là nó có sử dụng các thẻ HTML để trình bày. Toàn bộ nội dung của
tài liệu đợc đặt giữa cặp thẻ này.
Cú pháp:


<HTML>

... Toàn bộ nội của tài liệu đợc đặt ở đây
</HTML>

Trình duyệt sẽ xem các tài liệu không sử dụng thẻ <HTML> nh những
tệp tin văn bản bình thờng.
* Thẻ HEAD
Thẻ HEAD đợc dùng để xác định phần mở đầu cho tài liệu.
Cú pháp:
<HEAD>

... Phần mở đầu (HEADER) của tài liệu đợc đặt ở đây
</HEAD>

* Thẻ TITLE
Cặp thẻ này chỉ có thể sử dụng trong phần mở đầu của tài liệu, tức là nó
phải nằm trong thẻ phạm vi giới hạn bởi cặp thẻ <HEAD>.


Cú pháp:
<TITLE>Tiêu đề của tài liệu</TITLE>

* Thẻ BODY
Thẻ này đợc sử dụng để xác định phần nội dung chính của tài liệu - phần
thân (body) của tài liệu. Trong phần thân có thể chứa các thông tin định dạng
nhất định để đặt ảnh nền cho tài liệu, màu nền, màu văn bản siêu liên kết, đặt lề
cho trang tài liệu... Những thông tin này đợc đặt ở phần tham số của thẻ.
Cú pháp:

Cú pháp của thẻ BODY:
<BODY>
.... phần nội dung của tài liệu đợc đặt ở đây
</BODY>

LINK
= color
ALINK
= color
VLINK
= color
BACKGROUND
= url
BGCOLOR
= color
TEXT
= color
TOPMARGIN = pixels
RIGHTMARGIN
= pixels
LEFTMARGIN = pixels
>
.... phần nội dung của tài liệu đợc đặt ở đây
</BODY>

Sau đây là ý nghĩa các tham số của thẻ BODY:


Các tham số


ý nghĩa

LINK

Chỉ định màu của văn bản siêu liên kết

ALINK

Chỉ định màu của văn bản siêu liên kết đang chọn

VLINK

Chỉ định màu của văn bản siêu liên kết đã từng mở

BACKGROUND

Chỉ định địa chỉ của ảnh dùng làm nền

BGCOLOR

Chỉ định màu nền

TEXT

Chỉ định màu của văn bản trong tài liệu

SCROLL

YES/NO - Xác định có hay không thanh cuộn


TOPMARGIN

Lề trên

RIGHTMARGIN

Lề phải

LEFTMARGIN

Lề trái

Trên đây là cú pháp cơ bản của thẻ BODY, tuy nhiên nó còn có nhiều
thuộc tính đợc sử dụng trong thẻ BODY.
2.2.2. Các thẻ định dạng khối
* Thẻ P
Thẻ <P> đợc sử dụng để định dạng một đoạn văn bản.
Cú pháp:
<P>Nội dung đoạn văn bản</P>

* Các thẻ định dạng đề mục H1/H2/H3/H4/H5/H6
HTML hỗ trợ 6 mức đề mục. Chú ý rằng đề mục chỉ là các chỉ dẫn định
dạng về mặt logic, tức là mỗi trình duyệt sẽ thể hiện đề mục dới một khuôn dạng
thích hợp. Có thể ở trình duyệt này là font chữ 14 point nhng sang trình duyệt
khác là font chữ 20 point. Đề mục cấp 1 là cao nhất và giảm dần đến cấp 6.


Thông thờng văn bản ở đề mục cấp 5 hay cấp 6 thờng có kích thớc nhỏ hơn văn
bản thông thờng.

Dới đây là các thẻ dùng để định dạng văn bản ở dạng đề mục:
<H1> ... </H1> Định dạng đề mục cấp 1
<H2> ... </H2> Định dạng đề mục cấp 2
<H3> ... </H3> Định dạng đề mục cấp 3
<H4> ... </H4> Định dạng đề mục cấp 4
<H5> ... </H5> Định dạng đề mục cấp 5
<H6> ... </H6> Định dạng đề mục cấp 6
* Thẻ xuống dòng BR
Thẻ này không có thẻ kết thúc tơng ứng (</BR>), nó có tác dụng chuyển
sang dòng mới. Lu ý, nội dung văn bản trong tài liệu HTML sẽ đợc trình duyệt
Web thể hiện liên tục, các khoảng trắng liền nhau, các ký tự tab, ký tự xuống
dòng đều đợc coi nh một khoảng trắng. Để xuống dòng trong tài liệu, bạn phải
sử dụng thẻ <BR>.
* Thẻ PRE
Để giới hạn đoạn văn bản đã đợc định dạng sẵn bạn có thể sử dụng thẻ
<PRE>. Văn bản ở giữa hai thẻ này sẽ đợc thể hiện giống hệt nh khi chúng đợc
đánh vào, ví dụ dấu xuống dòng trong đoạn văn bản giới hạn bởi thẻ <PRE> sẽ
có ý nghĩa chuyển sang dòng mới (trình duyệt sẽ không coi chúng nh dấu cách)
Cú pháp:
* Vẽ một đờng thẳng nằm ngang
Cú pháp:
ALIGN

= LEFT / CENTER / RIGHT


COLOR
= color
NOSHADE

SIZE
=n
WIDTH
= width
>

ý nghĩa các tham số:
ALIGN

Căn lề (căn trái, căn phải, căn giữa)

COLOR

Đặt màu cho đờng thẳng

NOSHADE

Không có bóng

SIZE

Độ dày của đờng thẳng

WIDTH

Chiều dài (tính theo pixel hoặc % của bề rộng
cửa sổ trình duyệt).

Thẻ này giống nh thẻ BR, nó cũng không có thẻ kết thúc tơng ứng.
<PRE>Văn bản đã đợc định dạng</PRE>


2.2.3. Các thẻ định dạng danh sách
* Danh sách thông thờng
Cú pháp:
<UL>
<LI> Mục thứ nhất
<LI> Mục thứ hai
</UL>

Có 4 kiểu danh sách:


Danh sách không sắp xếp ( hay không đánh số) <UL>



Danh sách có sắp xếp (hay có đánh số) <OL>, mỗi mục trong da nh sách
đợc sắp xếp thứ tự.


Danh sách thực đơn <MENU>



Danh sách phân cấp <DIR>
Với nhiều trình duyệt, danh sách phân cấp và danh sách thực đơn giống

danh sách không đánh số, có thể dùng lẫn với nhau. Với thẻ OL ta có cú pháp
<OL TYPE=1/a/A/i/I>
<LI>Muc thu nhat

<LI>Muc thu hai
<LI>Muc thu ba
</OL>

trong đó:
TYPE

=1: Các mục đợc sắp xếp theo thứ tự 1, 2, 3...
=a: Các mục đợc sắp xếp theo thứ tự a, b, c...
=A: Các mục đợc sắp xếp theo thứ tự A, B, C...
=i: Các mục đợc sắp xếp theo thứ tự i, ii, iii...
=I: Các mục đợc sắp xếp theo thứ tự I, II, III...
Ngoài ra còn thuộc tính START= xác định giá trị khởi đầu cho danh sách.
Thẻ < LI > có thuộc tính TYPE= xác định ký hiệu đầu dòng (bullet) đứng

trớc mỗi mục trong danh sách. Thuộc tính này có thể nhận các giá trị : disc
(chấm tròn đậm); circle (vòng tròn); square (hình vuông).
2.2.4. Các thẻ định dạng ký tự
* Các thẻ định dạng in ký tự
Sau đây là các thẻ đợc sử dụng để quy định các thuộc tính nh in nghiêng,
in đậm, gạch chân... cho các ký tự, văn bản khi đợc thể hiện trên trình duyệt.
<B> ... </B>
<STRONG> ... </STRONG>

In chữ đậm

<I> ... </I>, <EM> ... </EM>

In chữ nghiêng



<U> ... </U>

In chữ gạch chân

<DFN>

Đánh dấu đoạn văn bản giữa hai thẻ này
là định nghĩa của một từ. Chúng thờng đợc in nghiêng hoặc thể hiện qua một kiểu
đặc biệt nào đó.

<S> ... </S>
<STRIKE> ... </STRIKE>

In chữ bị gạch ngang.

<BIG> ... </BIG>

In chữ lớn hơn bình thờng bằng cách
tăng kích thớc font hiện thời lên một.
Việc sử dụng các thẻ <BIG>lồng nhau
tạo ra hiệu ứng chữ tăng dần. Tuy nhiên
đối với mỗi trình duyệt có giới hạn về
kích thớc đối với mỗi font chữ, vợt quá
giới hạn này, các thẻ <BIG> sẽ không có
ý nghĩa.

<SMALL> ... </SMALL>

In chữ nhỏ hơn bình thờng bằng cách

giảm kích thớc font hiện thời đi một.
Việc sử dụng các thẻ <SMALL>lồng
nhau tạo ra hiệu ứng chữ giảm dần. Tuy
nhiên đối với mỗi trình duyệt có giới hạn
về kích thớc đối với mỗi font chữ, vợt
quá giới hạn này, các thẻ <SMALL> sẽ
không có ý nghĩa.

<SUP> ... </SUP>

Định dạng chỉ số trên (SuperScript)

<SUB> ... </SUB>

Định dạng chỉ số dới (SubScript)

<BASEFONT>

Định nghĩa kích thớc font chữ đợc sử
dụng cho đến hết văn bản. Thẻ này chỉ có
một tham số size= xác định cỡ chữ. Thẻ
<BASEFONT> không có thẻ kết thúc.

<FONT> ... </FONT>

Chọn kiểu chữ hiển thị. Trong thẻ này có
thể đặt hai tham số size= hoặc color= xác
định cỡ chữ và màu sắc đoạn văn bản
nằm giữa hai thẻ. Kích thớc có thể là
tuyệt đối (nhận giá trị từ 1 đến 7) hoặc tơng đối (+2,-4...) so với font chữ hiện tại.



* Căn lề văn bản trong trang Web
Trong trình bày trang Web của mình các bạn luôn phải chú ý đến việc căn
lề các văn bản để trang Web có đợc một bố cục đẹp. Một số các thẻ định dạng
nh P, Hn, IMG... đều có tham số ALIGN cho phép bạn căn lề các văn bản nằm
trong phạm vi giới hạn bởi của các thẻ đó.
Các giá trị cho tham số ALIGN:
LEFT

Căn lề trái

CENTER

Căn giữa trang

RIGHT

Căn lề phải

Ngoài ra, chúng ta có thể sử dụng thẻ CENTER để căn giữa trang một
khối văn bản.
Cú pháp:
<CENTER>Văn bản sẽ đợc căn giữa trang</CENTER>

* Các ký tự đặc biệt
Ký tự & đợc sử dụng để chỉ chuỗi ký tự đi sau đợc xem là một thực thể
duy nhất. Ký tự ; đợc sử dụng để tách các ký tự trong một từ.
Ký tự


Mã ASCII

Tên chuỗi

<

<

<

>

>

>

&

&

&

* Sử dụng màu sắc trong thiết kế các trang Web
Một màu đợc tổng hợp từ ba thành phần màu chính, đó là: Đỏ (Red),
Xanh lá cây (Green), Xanh nớc biển (Blue). Trong HTML một giá trị màu là một
số nguyên dạng hexa (hệ đếm cơ số 16) có định dạng nh sau:
#RRGGBB


trong đó:

RR - là giá trị màu Đỏ.
GG - là giá trị màu Xanh lá cây.
BB - là giá trị màu Xanh nớc biển.
Màu sắc có thể đợc xác định qua thuộc tính bgcolor= hay color=. Sau dấu
bằng có thể là giá trị RGB hay tên tiếng Anh của màu. Với tên tiếng Anh, ta chỉ
có thể chỉ ra 16 màu trong khi với giá trị RGB ta có thể chỉ tới 256 màu.
Sau đây là một số giá trị màu cơ bản:

Màu sắc

Giá trị
Đỏ
#FF0000
Đỏ sẫm
#8B0000
Xanh lá cây
#00FF00
Xanh nhạt
#90EE90
Xanh nớc biển
#0000FF
Vàng
#FFFF00
Vàng nhạt
#FFFFE0
Trắng
#FFFFFF
Đen
#000000
Xám

#808080
Nâu
#A52A2A
Tím
#FF00FF
Tím nhạt
#EE82EE
Hồng
#FFC0CB
Da cam
#FFA500
Màu đồng phục hải #000080
quân
#4169E1
#7FFFD4

Tên tiếng Anh
RED
DARKRED
GREEN
LIGHTGREEN
BLUE
YELLOW
LIGHTYELLOW
WHITE
BLACK
GRAY
BROWN
MAGENTA
VIOLET

PINK
ORANGE
NAVY
ROYALBLUE
AQUAMARINE


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×