Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

Tình hình xuất khẩu thủy sản tại công ty cổ phần thủy sản hiệp phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.46 KB, 44 trang )

MỤC LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Tên viết tắt
ASEAN

Tên Tiếng Anh
Tên Tiếng Việt
Association of Southeast Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam
Asian Nations

Á
Công ty Cổ phần Thủy sản

CTCPTS
EFTA
EU
FTA
L/C
NĐ-CP
RCEP
TPP

European

Free

Trade

Association


Europe Union
Free Trade Agreement
Letter of credit
Regional

Hiệp hội Mậu dịch Tự do Châu Âu

Liên minh Châu Âu
Hiệp định thương mại tự do
Tín dụng chứng từ
Nghị định - Chính phủ
Comprehensive Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn

Economic Partnership
Trans – Pacific Partnership

diện Khu vực
Hiệp định Đối tác Kinh tế xuyên
Thái Bình Dương


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tên bảng, biểu đồ, sơ đồ
Bảng 1.1. Tình hình nhân sự của CTCPTS Hiệp Phát giai đoạn 2012 –
2014
Bảng 1.2. Tình hình kinh doanh của CTCPTS Hiệp Phát giai đoạn
2012 – 2014
Bảng 1.3. Doanh thu từ hoạt động xuất khẩu thủy sản tại CTCPTS
Hiệp Phát giai đoạn 2012 – 2014
Bảng 2.1. Kim ngạch xuất khẩu thủy sản tại CTCPTS Hiệp Phát giai

đoạn 2012 – 2014
Bảng 2.2. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của CTCPTS Hiệp Phát giai
đoạn 2012 – 2014
Bảng 2.3. Cơ cấu thị trường xuất khẩu của CTCPTS Hiệp Phát giai
đoạn 2012 – 2014
Bảng 2.4. Phương thức thanh toán của CTCPTS Hiệp Phát giai đoạn
2012 – 2014
Bảng 2.5. Phương thức kinh doanh xuất khẩu của CTCPTS Hiệp Phát
giai đoạn 2012 – 2014
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Thủy sản Hiệp
Phát
Sơ đồ 2.1: Các bước trong quy trình xuất khẩu thủy sản bằng đường
biển tại Công ty Cổ phần Thủy sản Hiệp Phát

Trang
5
7
8
10
11
13
15
16
4
22


4
LỜI MỞ ĐẦU
Thực tiễn toàn cầu hóa kinh tế đã đặt ra yêu cầu hết sức cơ bản cho mỗi quốc

gia, đó là đẩy mạnh hoạt động ngoại thương trên khắp các lĩnh vực, ngành nghề
khác nhau. Nó đòi hỏi phải phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng lẫn chiều sâu và
vượt qua được giới hạn về không gian lẫn thời gian. Phải thừa nhận rằng, xuất khẩu
đóng vai trò then chốt trong quá trình hội nhập kinh tế, và được xem như là
hoạt động cốt lõi của mỗi quốc gia. Trong đó, xuất khẩu thủy sản được ví như là lợi
thế so sánh đồng thời cũng được xem như là hoạt động huyết mạch của nền kinh tế
Việt Nam. Trong những năm qua, Việt Nam luôn lọt tốp những quốc gia xuất khẩu
thủy sản lớn nhất thế giới. Tuy nhiên, trong bối cảnh nền kinh tế biến động đa chiều,
đặc biệt trước ngưỡng cửa Hiệp định Đối tác Kinh tế xuyên Thái Bình Dương (TPP)
đã đặt ra những thách thức không nhỏ đối với Việt Nam nhất là sự cạnh tranh gay
gắt từ Trung Quốc, Ấn Độ, In-đô-nê-xi-a.
Nhận thấy được tầm quan trọng của hoạt động xuất khẩu thủy sản trong bối
cảnh hiện nay, tôi đã chọn đề tài “Tình hình xuất khẩu thủy sản tại Công ty Cổ
phần Thủy sản Hiệp Phát” với hy vọng phần nào nắm bắt được tổng quan của
hoạt động xuất khẩu từ việc cọ xát với thực tế cũng như đánh giá được những cơ
hội và thách thức, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hoạt động này khi
tham gia vào thương mại quốc tế. Kết cấu của bài báo cáo được chia theo 3 chương
chính:
− Chương 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần Thủy sản Hiệp Phát
− Chương 2: Tình hình xuất khẩu thủy sản tại Công ty Cổ phần Thủy
sản Hiệp Phát
− Chương 3: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu
thủy sản của Công ty Cổ phần Thủy sản Hiệp Phát giai đoạn 2016 2020
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc và Phòng Xuất nhập khẩu của
Công ty Cổ phần Thủy sản Hiệp Phát, giáo viên hướng dẫn khoa học Th.S Lưu Thị
Bích Hạnh, các thầy cô đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành bài báo cáo
này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do những hạn chế về thời gian và kiến


5

thức, bài báo cáo không tránh được những sai sót. Rất mong Quý Thầy Cô
góp ý để đề tài được hoàn thiện hơn.
Sinh viên thực hiện


6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY
SẢN HIỆP PHÁT
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tiền thân của Công ty Cổ phần Thủy sản Hiệp Phát là Nhà máy Chế biến
Cung ứng hàng thuỷ sản xuất khẩu Hiệp Phát, được thành lập ngày 14 tháng 12 năm
1998. Nhà máy là một trong những đơn vị dẫn đầu của tỉnh Kiên Giang về thu mua,
chế biến cũng như xuất khẩu thủy sản sang các nước lân cận như Lào, Trung Quốc.
Để đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng gia tăng, nhà máy ban đầu đã chuyển đổi
cơ cấu thành Công ty Cổ phần Thủy sản Hiệp Phát vào ngày 26 tháng 11 năm 2008,
với tổng vốn điều lệ là 52 tỷ đồng, và có hơn 300 nhân viên, đánh dấu một cột mốc
quan trọng trong việc phát triển Công ty. Sau khi thành lập, Công ty đã không
ngừng kiện toàn bộ máy tổ chức, cải tiến công nghệ, đầu tư trang thiết bị hiện đại
nhằm đem lại hiệu quả cao nhất cho hoạt động kinh doanh và nâng cao chất lượng
sản phẩm cũng như mở rộng thị trường xuất khẩu, từ đó nâng tầm vị thế Công ty.
Các thông tin cơ bản về Doanh nghiệp
− Tên doanh nghiệp : Công ty Cổ phần Thủy sản Hiệp Phát
− Tên giao dịch : HP SEAFOOD
− Giấy phép kinh doanh: 1700628088 - ngày cấp: 26/11/2008
− Địa chỉ: Khu cảng cá Tắc Cậu, Ấp Minh Phong, Xã Bình An, Huyện
Châu Thành, Tỉnh Kiên Giang
− Điện thoại : 0773617229
− Fax : 0773617231
− Vốn điều lệ: 52 tỷ VN đồng
− Giám đốc: Võ Thanh Hiệp

− Website : www.hpseafood.com
− Email :
− Mã số thuế : 1700628088
− Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần

− Logo :


7
Qua hơn gần hai mươi năm hoạt động (tính từ khi thành lập nhà máy), tập
thể cán bộ và công nhân của Công ty đã phấn đấu không ngừng, tạo nên sự phát
triển lớn mạnh của Công ty. Với những nỗ lực như thế, Công ty luôn là thuộc một
trong những doanh nghiệp dẫn đầu về xuất khẩu thủy sản sang các thị trường nước
ngoài, tạo nên thương hiệu vững chắc và ngày càng được khẳng định thông qua các
danh hiệu cao quý như: hai lần đạt danh hiệu Doanh nghiệp uy tín và Chất lượng,
năm lần liên tục đạt được thành tích Doanh nghiệp sản xuất – quản lý hiệu quả của
tỉnh Kiên Giang và nhiều danh hiệu, thành tích cao quý khác.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và quản trị nhân sự
1.2.1. Chức năng
Công ty Cổ phần Thủy sản Hiệp Phát là một doanh nghiệp chuyên thu mua,
chế biến và xuất khẩu nhiều mặt hàng thủy sản khác nhau. Bên cạnh việc thu mua,
chế biến và xuất khẩu các mặt hàng cá, tôm, mực, ..., Công ty còn thực hiện dịch vụ
xuất nhập khẩu ủy thác cho các doanh nghiệp khác trong địa phương.
1.2.2. Nhiệm vụ
Việc kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký và mục đích thành lập là
nhiệm vụ tất yếu của Công ty Cổ phần Thủy sản Hiệp Phát. Bên cạnh đó, Công ty
cũng tuân thủ các chính sách kinh tế do các cấp ban hành và không ngừng nghiên
cứu, tổ chức các loại hình kinh doanh phù hợp với pháp luật Việt Nam và quốc tế,
đồng thời báo cáo đầy đủ, kịp thời theo Pháp lệnh thống kê và nộp thuế đầy đủ theo
quy định của Nhà nước.

Để thực hiện chức năng kinh doanh theo ngành nghề đã đăng ký, nhiệm vụ
Công ty chính là phải không ngừng nỗ lực tìm kiếm khách hàng là doanh nghiệp
nước ngoài, đàm phán, kí kết, thực hiện hợp đồng và ngày càng phát triển mối quan
hệ làm ăn lâu dài đó. Đồng thời, để đáp ứng phục vụ nhu cầu xuất khẩu nói trên,
việc tìm kiếm nguồn cung thủy sản nội địa ổn định cũng như xây dựng và phát triển
nhà máy chế biến là những nhiệm vụ vô cùng quan trọng của Công ty.
Ngoài những nhiệm vụ nói trên, cũng giống như các doanh nghiệp khác,
Công ty cũng quan tâm đến các vấn đề cơ bản về phúc lợi nhân công, bảo vệ an
toàn lao động, môi trường và tài sản quốc gia.
1.2.3. Cơ cấu tổ chức


8
1.2.3.1. Mô hình tổ chức
Công ty Cổ phần Thủy sản Hiệp Phát có cơ cấu tổ chức khá đơn giản. Việc
quản lý bộ máy được phân theo chức năng, phân chia hoạt động thành các phòng
ban chức năng, mỗi phòng ban sẽ đảm nhiệm việc thực hiện một hoặc một số nhiệm
vụ nhất định. Mỗi bộ phận được đặt dưới sự giám sát của một Trưởng phòng chức
năng. Thông qua mô hình này, việc quản lý được thực hiện triệt để từ các cấp, các
phòng ban, góp phần tạo nên sự thống nhất, liên kết trong việc thực hiện các chính
sách, đường lối của Công ty.
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Thủy sản Hiệp Phát
Ban
giám đốc

Phòng
kế toán - tài vụ

Phòng
kinh doanh


Phòng
xuất - nhập khẩu

Phòng
quản lý sản xuất

(Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ)
1.2.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của một số phòng ban tiêu biểu
a. Ban Giám đốc
Ban Giám đốc chính là bộ phận đầu não của Công ty, trực tiếp tổ chức và
điều hành những hoạt động của công ty theo đúng pháp luật, đồng thời xác định
mục tiêu, xây dựng phương hướng phát triển của Công ty ở mọi lĩnh vực như: công
tác kế hoạch, tài chính, đầu tư phát triển,…
b. Phòng Kế toán – Tài vụ
Phòng Kế toán – Tài vụ đảm nhiệm các nhiệm vụ quan trọng sau: ghi chép
đầy đủ chứng từ, cập nhật sổ sách chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật,
phản ánh chân thực chính xác các số liệu về tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty; tổ chức thực hiện các nghĩa vụ nộp thuế và các khoản phải nộp
cho ngân sách Nhà nước theo đúng quy định, phát hiện và ngăn chặn kịp thời việc
sử dụng vốn, tài sản và vật tư sai mục đích.
c. Phòng Kinh doanh


9
Đối với một công ty thương mại như Công ty CPTS Hiệp Phát, phòng Kinh
doanh luôn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của công ty, cụ thể, phòng Kinh
doanh đảm nhiệm: chủ động tìm kiếm đối tác để phát triển mạng lưới phân phối,
từng bước mở rộng thị trường; nghiên cứu và tham mưu cho Ban Giám đốc trong
công tác định hướng kinh doanh và xuất nhập khẩu.

d. Phòng Xuất nhập khẩu
Phòng Xuất nhập khẩu chính là đơn vị tiếp nhận đơn đặt hàng, làm thủ tục
chứng từ, đảm bảo thủ tục hợp lệ để giao nhận hàng hóa, phòng xuất nhập khẩu có
nhiệm vụ làm việc với các cơ quan chức năng liên quan như Hải quan, Sở Công
Thương,…
Tiến hành các hoạt động nhằm chăm sóc và duy trì mối quan hệ với khách
hàng hiện tại, đồng thời lập kế hoạch khai thác những khách hàng tiềm năng khác.
e. Phòng quản lý sản xuất
Đây là phòng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của Công ty, tiến hành
quản lý hoạt động của phân xưởng, đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng, liên tục của
nhiều quá trình, góp phần đẩy nhanh việc thực hiện các đơn hàng nhanh
chóng, đầy đủ.
1.2.4. Tình hình nhân sự
Nhân lực là một yếu tố quan trọng, đóng vai trò chủ lực trong sự tồn tại và
phát triển của Công ty. Tình hình nhân sự tại Công ty Cổ phần Thủy sản Hiệp Phát
trong hơn ba năm qua được thể hiện qua bảng 1.1 bên dưới.
Bảng 1.1 cho thấy tình hình nhân sự của Công ty Cổ phần Thủy sản Hiệp
Phát biến động không nhiều trong hơn ba năm trở lại đây (tính từ năm 2012 đến
ngày 1/7/2015), lượng tăng trung bình chưa đến 2%. Trong đó tỷ lệ lao động giữa
nam giới và nữ giới chệnh lệch khá đáng kể, dao động khoảng 50%, do đặc thù của
ngành kinh doanh yêu cầu lao động phải có sức khỏe tốt và khả năng lao động cao
với khối lượng công việc lớn nên số lượng nam giới thường áp đảo so với nữ giới.
Tuy nhiên, xét dưới góc độ trình độ văn hóa:
Công nhân là lực lượng chiếm tỷ trọng cao nhất trong Công ty trong giai
đoạn 2012 - 2015, thể hiện tỷ trọng khoảng 80%. Lý giải cho điều này là việc Công
ty chế biến với quy mô lớn, ngành nghề không đòi hỏi kĩ thuật phức tạp và việc vận


10
hành chủ yếu do lao động phổ thông có sức khỏe tốt và kinh nghiệm đảm nhận. Tuy

chiếm đa số trong cơ cấu lao động của Công ty nhưng tỷ trọng của nguồn lao động
này có xu hướng giảm qua các năm, cụ thể năm 2014 giảm 3,80% so với năm 2012
và chỉ còn 79,33%, tính đến cuối quý 2 năm 2015, tỉ trọng công nhân chỉ còn
78,71%. Có sự giảm sút nhẹ này là do quy mô của Công ty năm 2012 khá lớn
và ổn định đến năm 2015 nên nhu cầu cho nhóm đối tượng này không tăng nhiều.
Bảng 1.1. Tình hình nhân sự của CTCPTS Hiệp Phát giai đoạn 2012 – 2015
Đơn vị tính: người

Chỉ tiêu

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Số

Số

Số

Số

lượng
Tổng

số


lao động

326

%

lượng

100

359

%

lượng

100

%

lượng

%

300

100

310


100

Theo giới tính
Nam
Nữ

250

76,69

278

77,44

215

71,67

220

70.97

76

23,31

81

22,56


85

28,33

90

29.03

Theo trình độ văn hóa
Đại

học,

trên đại học
Cao đẳng,
trung cấp
Công nhân

10

3,07

14

3,90

15

5,00


16

5,16

45

13,80

51

14,21

47

15,67

50

16,13

271

83,13

294

81,89

238


79,33

244

78,71

(Nguồn: Báo cáo tình hình tổ chức nhân sự CTCPTS Hiệp Phát giai đoạn 2012 –
2015)
Nhóm lao động đại học và trên đại học là những đối tượng chủ yếu giữ
nhiệm vụ quản lý, điều hành và tham mưu cho Ban Giám đốc, nên chiếm tỷ trọng
khá thấp nhưng có chiều hướng gia tăng (năm 2012 đạt 3,07% và đạt 5 ,16% năm
2015).
Nhóm lao động cao đẳng và trung cấp có tỷ trọng không cao vì bộ phận
này chủ yếu làm việc ở các phòng, ban (chiếm 13,80% năm 2012, năm 2015 là
16,13%).


11
Với mô hình tổ chức theo kiểu chức năng, Công ty đang chú trọng chọn
ra được những cá nhân có năng lực cho từng lĩnh vực của Công ty đồng thời tăng
cường tuyển dụng nhằm đáp ứng nhu cầu mở rộng sản xuất, kinh doanh trong thời
gian tới.
1.3. Tình hình kinh doanh của Công ty Cổ phần Thủy sản Hiệp Phát giai đoạn
2012 – 2015
Tổng quan tình hình kinh doanh tại Công ty trong hơn 3 năm qua được thể
hiện chi tiết qua bảng 1.2 bên dưới.
Bảng 1.2. Tình hình kinh doanh của CTCPTS Hiệp Phát giai đoạn 2012 – 2015
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm

Chỉ tiêu

Năm

Năm

Năm

2015

2012

2013

2014

(quý

doanh

thu
Tổng chi phí
Lợi nhuận

196.42
9
171.01
8
19.566


197.289
173.448
18.357

257.69
1
233.44
1
19.058

So sánh

2013/2012 2014/2013
(%)

(%)

140.845

100,44

130,62

115.346

101,42

134,59

19.889


93,82

103,82

1+2)
Tổng

So sánh

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của CTCPTS Hiệp Phát giai
đoạn 2012 – 2015)
Về doanh thu, nhìn chung, ở giai đoạn nêu trên, doanh thu của Công ty ở
mức khá cao, gần 200 tỷ đồng trong hai năm 2012 và 2013, và vượt ngưỡng 200 tỷ
đồng năm 2014, riêng 6 tháng đầu năm 2015, doanh thu Công ty đạt trên 140 tỷ
đồng. Căn cứ vào số liệu trong Bảng 1.2 cho thấy doanh thu của Công ty qua hơn
ba năm có mức biến động nhẹ. Năm 2012, Công ty có doanh thu đạt 196.492 triệu
đồng, sau đó tăng lên thành 197.289 triệu đồng vào năm 2013, và năm kế tiếp
chứng kiến một sự tăng lên khá mạnh (30,18%) trong doanh thu của Công ty, đạt
257.691 triệu đồng. Với quy mô ổn định nên từ năm 2012 đến 2013, tình hình
doanh thu của Công ty không có sự thay đổi quá nhiều, trong khi đó, nhờ vào việc
áp dụng những kỹ thuật mới vào trong khâu sản xuất chế biến, từ quá trình đồng bộ,


12
cơ khí hóa máy móc đến việc tận dụng nhân tài, đồng thời xúc tiến mở rộng thị
trường trong và ngoài nước trong năm 2014, nên doanh thu của Công ty đã tăng
đáng kể trong năm này. Trong 6 tháng đầu năm 2015, do đây là giai đoạn có diễn ra
Tết Nguyên đán tại Việt Nam cũng như tại Trung Quốc, Đài Loan – các nước đối
tác chính của Công ty, nhu cầu tiêu thụ thủy sản đặc biệt tăng cao, nên việc doanh

thu đạt 140,845 tỷ đồng, là điều hết sức dễ hiểu.
Về chi phí, chi phí của Công ty cũng có sự thay đổi qua các năm. Năm 2013,
chi phí của Công ty là 173.448 triệu đồng, tức đã tăng 1,42% so với năm 2012, do
sự tăng giá xăng dầu trong năm 2013, làm ảnh hưởng đáng kể đến chi phí vận tải.
Năm 2014, chi phí của Công ty tăng lên thành 233.441 triệu đồng, tương ứng với
34,59% chi phí năm 2013. Sự gia tăng này được lý giải chủ yếu bởi việc đầu tư, đổi
mới vào trang thiết bị hiện đại làm tăng chi phí cố định cho Công ty.
Về lợi nhuận, lợi nhuận của Công ty nhìn chung có sự biến động nhẹ qua các
năm (năm 2013 giảm 6,18%, năm 2014 tăng 4,79%) với tổng mức lợi nhuận luôn
đạt trên 18 tỷ đồng. Đặc biệt chỉ trong 6 tháng đầu năm 2015, lợi nhuận của Công ty
tăng mạnh (đạt gần 20 tỷ đồng). Đây là dấu hiệu tích cực cho hoạt động của Công
ty, chứng tỏ được hiệu quả mang lại từ hoạt động đầu tư của Công ty cũng như sự
linh động trong chính sách để thích ứng với những biến động trên thị trường thế
giới.
1.4. Tầm quan trọng của việc xuất khẩu thủy sản đối với sự phát triển của
Công ty Cổ phần Thủy sản Hiệp Phát
Sau gần 20 năm tồn tại và phát triển, hoạt động xuất khẩu đã trở thành một
trong những mảng chủ lực của Công ty Cổ phần Thủy sản Hiệp Phát, đóng vai trò
nòng cốt tác động tích cực đến sự phát triển của Công ty cũng như sự phát triển
kinh tế của quốc gia khi tham gia vào thương mại quốc tế. Vai trò của xuất khẩu
thủy sản đối với sự phát triển của Công ty được thể hiện thông qua tỷ trọng doanh
thu từ hoạt động này trong tổng doanh thu của Công ty, thông qua bảng 1.3 bên
dưới.
Bảng 1.3 cho thấy doanh thu từ hoạt động xuất khẩu thủy sản chiếm tỷ trọng
rất cao trong tổng doanh thu của Công ty Cổ phần Thủy sản Hiệp Phát. Trong
giai đoạn 2012 – 2014 và hai quý đầu năm 2015, doanh thu từ hoạt động xuất khẩu


13
thủy sản có sự biến động, tuy nhiên vẫn duy trì trên mức 50% (đặc biệt là hai năm

2013, 2014, và 6 tháng đầu năm 2015, tỉ trọng này chiếm trên 70%). Điều này
chứng tỏ rằng tỷ trọng doanh thu của hoạt động xuất khẩu thủy sản có thể tăng,
giảm qua các năm nhưng về cơ bản, hoạt động này luôn là một phần vô cùng quan
trọng trong hoạt động của Công ty. Chính vì lẽ đó, xuất khẩu thủy sản là hoạt động
chính yếu của Công ty, đóng vai trò không thể thay thế được.
Bảng 1.3. Doanh thu từ hoạt động xuất khẩu thủy sản tại CTCPTS Hiệp Phát
giai đoạn 2012 – 2015
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm 2012

Năm 2013

Tỷ

Chỉ tiêu
Giá trị

trọng

Năm 2014

Tỷ
Giá trị

(%)

trọng

Tỷ
Giá trị


(%)

trọng

Năm 2015
(quý 1+ quý 2)
Tỷ
Giá trị

(%)

trọng
(%)

Doanh
thu xuất
khẩu

101.92
8

51.89

149.65
9

75,86

183.92

9

71,38

79.808

72

thủy sản
Doanh
thu
hàng

bán
81.584 41,53

39.367 19,95

54.223 21,04

nước
Khác
Tổng

12.917
196.42

8.263
197.28


19.539
257.69

cộng

9

25.328 22,85

trong
6,58
100

9

4,19
100

1

7,58

5.709

5,15

100 110.845

100


(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của CTCPTS Hiệp Phát giai đoạn
2012 – 2015)
Bên cạnh việc tạo nguồn doanh thu chính của Công ty, không thể phủ nhận
rằng, thông qua xuất khẩu, Công ty có điều kiện tham gia vào các cuộc cạnh tranh
trên thị trường về cả chất lượng và giá cả. Vì cạnh tranh gay gắt nên Công ty phải
chủ động, nỗ lực nâng cao chất lượng sản xuất và quản lý đồng thời đưa ra nhiều
chiến lược mang tầm vi mô và vĩ mô để thích nghi với thị trường. Đồng thời, xuất


14
khẩu giúp Công ty mở rộng quan hệ kinh doanh với nhiều đối tác cả trong và ngoài
nước; khuyến khích phát triển rộng khắp các mạng lưới kinh doanh như đầu tư,
nghiên cứu và phát triển thị trường (R&D), marketing, phân phối. Bên cạnh đó,
Công ty còn có cơ hội tìm hiểu thêm nhiều thị trường khi nhận làm nghiệp vụ ủy
thác xuất khẩu cho một số doanh nghiệp khác trong ngành.
1.5. Vị thế cạnh tranh của Công ty trên thương trường
1.5.1. Lợi thế cạnh tranh
Thứ nhất, xét về vị trí địa lý, Công ty nằm trong khu vực Đồng bằng Sông
Cửu Long, vì vậy, việc tiếp cận, thu mua thủy sản nguyên liệu sẽ không mất quá
nhiều thời gian và chi phí.
Thứ hai, kinh nghiệm chế biến thủy sản xuất khẩu cũng là một lợi thế cạnh
tranh của Công ty. Tiền thân là một nhà máy chuyên chế biến thủy sản bắt đầu hoạt
động từ cuối những năm 1990, Công ty Cổ phần Thủy sản Hiệp Phát không gặp
nhiều khó khăn trong việc xử lý đơn hàng tiếp nhận từ đối tác. Vậy nên chất lượng
và uy tín của Công ty nhờ đó được đảm bảo.
Thứ ba, về khách hàng, dung lượng nhu cầu tại các thị trường đối tác của
Công ty trong những năm qua là lớn và tương đối ổn định. Điều này góp phần lí giải
cho việc kim ngạch xuất khẩu của Công ty có xu hướng ngày càng gia tăng trong
các năm qua (cụ thể sẽ được phân tích ở Chương 2)
Thứ tư, các định chế hỗ trợ như chương trình khuyến khích đầu tư của Sở

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Kiên Giang, sự hỗ trợ giới thiệu sản
phẩm của chính quyền địa phương và Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản
VASEP, trong đó đa số là việc tham gia các kỳ hội chợ, các hoạt động xúc tiến
thương mại và quảng bá sản phẩm … cũng mang đến lợi thế cạnh tranh cho Công ty
trong hoạt động của mình.
1.5.2. Bất lợi thế cạnh tranh
Bên cạnh những lợi thế cạnh tranh, Công ty cũng đối mặt những bất lợi thế
cạnh tranh đáng kể sau:
Thứ nhất, đối thủ cạnh tranh là một trở ngại lớn của Công ty. Hiện tại, ngành
xuất khẩu thủy sản là ngành có tính cạnh tranh khá cao. Tình hình cạnh tranh trên
thị trường xuất khẩu thủy sản ở tỉnh Kiên Giang nói riêng và cả vùng Đồng bằng


15
Sông Cửu Long nói chung đang diễn ra hết sức gay gắt. Vì sức tăng trưởng của
ngành còn rất mạnh nên có nhiều nhà đầu tư muốn gia nhập ngành. Công ty đang
phải đối mặt với sự cạnh tranh mạnh mẽ của các doanh nghiệp lớn ở các tỉnh Sóc
Trăng, Cà Mau, An Giang, Long An, … Đây là các tỉnh mạnh về chế biến xuất khẩu
thủy sản. Thêm vào đó, xét đến khía cạnh xuất khẩu, với các doanh nghiệp ở các
quốc gia có lượng xuất khẩu thủy sản lớn, chẳng hạn như: Trung Quốc, Ấn Độ,
Iran... cũng là những mối đe dọa đến nguy cơ bị chia sẻ thị phần của Công ty ở
trong và ngoài nước.
Thứ hai, về sản phẩm thay thế, các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Công ty
trong các năm qua chủ yếu là chả cá đông, bạch tuột, mực đông, tôm đông (phân
tích sâu ở Chương 2), nên dễ có nguy cơ bị thay thế bởi các sản phẩm tươi sống
đánh bắt của các doanh nghiệp trong địa bàn Cà Mau, Sóc Trăng – những địa
phương có sản lượng đánh bắt thủy sản lớn. Bên cạnh đó là các nguy cơ từ các sản
phẩm thay thế như: cá ngừ, cá hồi, cá minh thái của các quốc gia: Trung Quốc, Ấn
Độ, Philippines, Myanmar và Chile; hay cá da trơn của Mỹ, … khi nói đến hoạt
động xuất khẩu.

Thứ ba, hoạt động nghiên cứu nhu cầu thị trường, hành vi khách hàng, mở
rộng thị trường của Công ty còn giới hạn. Với cơ cấu tổ chức hiện tại của Công ty,
bộ phận R&D hiện tại chỉ là một nhóm nhỏ trực thuộc phòng Kinh doanh, nguồn
lực không đủ lớn để phục vụ công tác điều tra thị trường nước ngoài một cách tối
ưu nhất. Việ chưa thành lập phòng R&D riêng là một bất lợi rất lớn đối với việc
tham gia vào thị trường quốc tế của Công ty, nhất là trong bối cảnh hội nhập mạnh
mẽ như hiện nay.
Tóm lại, ngoài những lợi thế cạnh tranh về vị trí địa lý, nguồn cung nguyên
liệu, kinh nghiệm chế biến cũng như có được sự hỗ trợ từ các chế định hiện hành
của địa phương và Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam, Công ty
cũng đương đầu với nhiều bất lợi về đối thủ cạnh tranh, nguy cơ từ các sản phẩm
thay thế và cả việc hoạt động nghiên cứu thị trường của Công ty chưa được phát
triển. Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt như hiện nay, Công ty cần nắm vững các
lợi thế cạnh tranh hiện tại của mình cũng như chuyển hóa các bất lợi đang đối mặt


16
thành lợi thế trong thời gian ngắn nhất có thể để tạo đà xâm nhập mạnh mẽ hơn vào
thị trường thế giới.


17
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU THỦY SẢN TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN THỦY SẢN HIỆP PHÁT GIAI ĐOẠN 2012 - 2015
2.1. Tình hình xuất khẩu thủy sản tại Công ty Cổ phần Thủy sản Hiệp Phát
giai đoạn 2012 - 2015
2.1.1. Kim ngạch xuất khẩu
Giá trị xuất khẩu thủy sản của Công ty trong giai đoạn 2012 - 2015 được thể
hiện chi tiết qua bảng 2.1 dưới đây:
Bảng 2.1. Kim ngạch xuất khẩu thủy sản tại CTCPTS Hiệp Phát giai đoạn

2012 – 2015
Năm

Giá trị

Tốc độ tăng trưởng
Tuyệt đối

Tương đối (%)
-

2012

4.740.816

-

2013
2014
2015 (quý 1 + quý 2)

6.977.123
8.554.817
5.627.636

2.236.307
1.577.694
-2.917.181

147,17

122,61
65,78
Đơn vị tính: USD

(Nguồn: Báo cáo tình hình xuất khẩu của CTCPTS Hiệp Phát giai đoạn 2012 –
2015)
Qua bảng trên, ta nhận thấy, trong giai đoạn 2012 – 2014 và 6 tháng đầu năm
2015, kim ngạch xuất khẩu của Công ty có xu hướng tăng qua các năm.
Năm 2012, mặc dù chịu ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu và khủng
hoảng nợ công, kim ngạch xuất khẩu của Công ty vẫn đạt ở mức tương đối cao,
khoảng 4.740.816 USD. Sau hơn ba năm kể từ khi chính thức chuyển đổi quy mô
(từ nhà máy thành công ty), Công ty đã có những chuyển mình mạnh mẽ, từ buôn
bán sản xuất nhỏ lẻ đã từng bước xâm nhập thị trường nước ngoài và chiếm một chỗ
đứng khá vững chắc trong thị trường xuất khẩu thủy sản nhờ việc hoạch định chiến
lược rõ rệt và thực hiện theo một trình tự hợp lý và hiệu quả.
Năm 2013 được xem là một năm rất thành công của hoạt động xuất khẩu
thủy sản của Công ty Cổ phần Thủy sản Hiệp Phát, chứng kiến sự bước đột phá lớn
trong kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Công ty khi kim ngạch xuất khẩu ước tính
khoảng 6.977.123 USD, tăng 47,17% so với năm 2012. Nguyên nhân dẫn đến việc
gia tăng nhanh chóng kim ngạch xuất khẩu là do nhu cầu của đối tác nước ngoài gia


18
tăng, mà cao nhất là thị trường Trung Quốc, và đặc biệt là nhờ nỗ lực của Công ty
trong việc tìm kiếm nguồn cung trong nước. Nếu trước đây, Công ty chủ yếu sử
dụng nguồn cung thủy sản trong địa bàn tỉnh Kiên Giang thì đến năm 2013, với mục
tiêu nâng cao kim ngạch xuất khẩu, Công ty đã quyết định mở rộng địa bàn thu mua
trong nước qua các tỉnh miền tây lân cận như Cà Mau, An Giang, Hậu Giang, …
Nhờ đó nguồn cung thủy sản được dồi dào và ổn định hơn, đáp ứng được các đơn
hàng ngày một tăng của đối tác.

Năm 2014, hoạt động xuất khẩu thủy sản vẫn giữ đà tăng trưởng ổn định, với
mức kim ngạch xuất khẩu tăng 22,61% so với năm 2013, đạt mức 8.554.817 USD.
Có được thành tựu này là do năm đầu năm 2014, Công ty đã tổ chức việc áp dụng
những kỹ thuật mới vào trong khâu sản xuất, quá trình đồng bộ, cơ khí hóa máy
móc. Bên cạnh đó, phải kể đến việc nhanh tay chớp thời cơ, tạo mối quan hệ cũng
như xúc tiến xuất khẩu của Công ty đối với các doanh nghiệp nước ngoài mà cụ thể
ở đây là thị trường Hàn Quốc, và Trung Quốc, những nơi mà do lo lắng tình hình
bất ổn chính trị của đối thủ cạnh tranh Thái Lan vào năm này đã quyết định nhập
khẩu thủy sản của Việt Nam.
Quý 1 và quý 2 năm 2015, kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Công ty đạt
5.627.636 USD, một con số rất ấn tượng trong hoạt động xuất khẩu giai đoạn 6
tháng đầu năm 2015. Với việc duy trí mối quan hệ làm ăn với các khách hàng
truyền thống cộng với việc đã đẩy mạnh xuất khẩu qua các thị trường mới (Ý, Nga,
Tây Ban Nha…), kim ngạch xuất khẩu hai quý đầu năm 2015 của Công ty thật sự là
một tín hiệu đáng mừng trước ngưỡng cửa hàng loạt các hiệp định thương mại mà
có liên quan trực tiếp tới xuất khẩu thủy sản chính thức được kí kết.
2.1.2. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu
Kể từ khi chuyển đổi qui mô từ Nhà máy sang Công ty, với nỗ lực nghiên
cứu thị trường các nước đối tác cũng như tìm kiếm nguồn cung nguyên liệu trong
nước, Công ty Cổ phần Thủy sản Hiệp Phát đã chủ yếu xuất khẩu các mặt hàng
như: chả cá, cá đông các loại, bạch tuột, mực đông, và tôm đông. Cơ cấu doanh thu
xuất khẩu theo mặt hàng của Công ty trong giai đoạn 2012-2015 được thể hiện chi
tiết qua bảng 2.2 dưới đây:
Bảng 2.2. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của CTCPTS Hiệp Phát giai đoạn


19
2012 – 2015
Đơn vị tính: %
Mặt hàng


Năm 2012

Chả cá
Cá đông
Bạch tuột
Mực đông
Tôm đông
Tổng cộng

Năm 2013

52,39
24,31
10,72
9,50
3,08
100

53,16
28,20
8,41
6,08
4,15
100

Năm 2014
57,80
25,01
8,21

4,46
4,52
100

Năm 2015 (quý 1
+ quý 2)
55
26,21
8,09
4,43
6,27
100

(Nguồn: Báo cáo tình hình xuất khẩu của CTCPTS Hiệp Phát giai đoạn 2012 –
2015)
Chả cá là sản phẩm chủ lực của Công ty, trong những năm gần đây, kim
ngạch xuất khẩu sản phẩm này không ngừng tăng lên, tỷ trọng tăng từ 52,39% năm
2012 lên 57,80% năm 2014. Trong giai đoạn 6 tháng đầu năm 2015, con số này đạt
55%. Sở dĩ mặt hàng này chiếm tỷ trọng cao và tăng liên tục là do các nguyên nhân
sau:
Thứ nhất, mặt hàng này là sản phẩm truyền thống, lâu đời nhất của Công ty.
Trước năm 2008, nhà máy chủ yếu thu mua các loại cá nguyên liệu về tiến hành
rửa, phi lê, xay nhỏ, băm nhuyễn và phối trộn các nguyên liệu phụ, định hình, xử lý
nhiệt sẽ cho ra sản phẩm và đem bán. Về sau, khi đã mở rộng quy mô công ty và
tiến hành thâm nhập thị trường nước ngoài, Công ty mới đa dạng hóa cơ cấu sản
phẩm xuất khẩu. Tuy nhiên, về cơ bản, Công ty vẫn xem chả cá là sản phẩm chủ lực
và tiếp tục phát triển mặt hàng này.
Thứ hai, chả cá là loại thực phẩm không kén người tiêu dùng nên lượng tiêu
thụ rất mạnh, đặc biệt là các thị trường Trung Quốc, Hàn Quốc - những nơi rất ưa
chuộng mặt hàng xuất khẩu này từ Việt Nam.

Thứ ba, nếu so sánh với các mặt hàng khác thì có thể nhận thấy nguồn cung
sản phẩm này rất dồi dào (chả cá được làm từ loại cá không quá khó tìm), vượt trội
so với các loại khác.


20
Cuối cùng, chi phí đầu vào của sản phẩm này cũng tương đối thấp cùng với
chất lượng tương đối ổn định góp phần đáp ứng được nhu cầu của đa số người tiêu
dùng, đặc biệt đối với người tiêu dùng có mức thu nhập trung bình.
Cá đông có tỷ trọng ở mức trung bình và thường xuyên biến động. Năm
2013 tăng 3,89% so với năm 2012, nhưng sang năm 2014 lại giảm 3,19% so với
năm 2013. Lý giải cho vấn đề này chính là việc cạnh tranh gay gắt từ các doanh
nghiệp In-đô-nê-xi-a và Ấn Độ trong khi nguồn cung trong nước bị ảnh hưởng
nghiêm trọng do hiện tượng cá chết hàng loạt ở các tỉnh miền Tây như An Giang,
Cần Thơ, Kiên Giang… Sang 2 quý đầu năm 2015, tỉ trọng này có tăng lên 1,2%,
và được dự báo sẽ tiếp tục khả quan trong giai đoạn 6 tháng cuối năm.
Bạch tuộc và mực đông có tỉ trọng giảm rõ rệt qua các năm, cụ thể bạch
tuộc giảm 2,63%, mực đông giảm 5,07% tính từ năm 2012 đến ngày 1/7/2015 năm
2015. Công ty nhận thấy đây là những sản phẩm không mang lại lợi nhuận cao do
việc tìm kiếm nguồn cung gặp khó khăn, cũng như vấp phải những tiêu chuẩn kĩ
thuật gắt gao từ các thị trường quốc tế khó tính… Chính vì vậy Công ty đã chủ động
cũng giảm tỉ trọng của các mặt hàng này trong tổng thể cơ cấu mặt hàng xuất khẩu.
Tôm đông có thể xem là mặt hàng xuất khẩu phụ của Công ty. Trong giai
đoạn 2012-2014, phải thừa nhận rằng mặt hàng này chiếm một tỉ trọng rất nhỏ trong
tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty (chỉ lần lượt đạt 3,08%, 4,15% và 4,52%
trong 3 năm qua). Cũng tương tự như mặt hàng bạch tuộc và mực đông, những khó
khăn trong xử lí đầu vào chính là nguyên nhân Công ty không tập trung xuất khẩu
đến mặt hàng này, mà thay vào đó là đầu tư cho những mặt hàng mang lại hiệu quả
cao hơn đã nêu ở trên. Tuy nhiên, cũng không thể phủ nhận một dấu hiệu khả quan
trong việc xuất khẩu mặt hàng tôm đông trong giai đoạn nêu trên, cụ thể là việc tăng

đều qua 3 năm 2012-2014 và tăng khá mạnh trong 6 tháng đầu năm 2015, đạt
6,27%. Đây là thành quả ban đầu của việc khắc phục những khó khăn trong việc
xuất khẩu mặt hàng này mà Công ty đã đối mặt trong giai đoạn trước. Việc nhận
thấy nhu cầu nhập khẩu tôm trên thế giới luôn ở mức cao đã thúc đẩy Công ty quyết
định thay đổi một phần cơ cấu mặt hàng xuất khẩu, thay thế vị trí của mực đông và
bạch tuột bằng tôm đông. Công ty trong giai đoạn này đã cử ra một đội ngũ chuyên
tìm kiếm để mở rộng nguồn cung tôm trong địa bàn Kiên Giang nói riêng và Đồng


21
bằng Sông Cửu Long nói chung cũng như tìm hiểu các tiêu chuẩn kĩ thuật mà các
thị trường nước ngoài ưa chuộng sản phẩm này đã đặt ra, từ đó xúc tiến xuất khẩu
mặt hàng này.
2.1.3. Cơ cấu thị trường xuất khẩu
Cơ cấu doanh thu đạt được theo thị trường xuất khẩu trong hơn ba năm qua
được thể hiện qua bảng 2.3 như sau:
Bảng 2.3. Cơ cấu thị trường xuất khẩu của CTCPTS Hiệp Phát trong giai đoạn
2012 – 2015
Đơn vị tính: %
Thị trường
Trung Quốc
Hàn Quốc
Đài Loan
Khác
Tổng cộng

Năm 2012
41,16
30,78
12,63

15,43
100

Năm 2013
47,12
31,08
10,21
11,59
100

Năm 2014
44,58
30,52
17,45
7,45
100

Năm 2015 (quý
1+ quý 2)
41,21
30,32
15,48
12,99
100

(Nguồn: Báo cáo tình hình xuất khẩu của CTCPTS Hiệp Phát giai đoạn 2012 –
2015)
Nhìn chung, thị trường xuất khẩu thủy sản của Công ty phổ biến ở các nước
châu Á, một số ít ở châu Âu và châu Mỹ. Trung Quốc là quốc gia có tỷ trọng nhập
khẩu dẫn đầu trong giai đoạn 2012 – 2015, tỷ trọng này luôn chiếm gần ½ tỷ trọng

chung. Năm 2012, thị trường Trung Quốc chiếm 41,16%, sau đó có bước đột phá và
đạt được được 47,12% năm 2013. Đây là năm có mức tăng đáng chú ý nhất, đưa
Trung Quốc trở thành thị trường xuất khẩu chủ lực của Công ty, sở dĩ như vậy là do
trong năm này, Trung Quốc liên tục gánh chịu hậu quả của các cơn bão (Haikui,
Saola), ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình sản xuất trong nước nên buộc phải
đẩy mạnh nhập khẩu lương thực thiết yếu, trong đó phải kể đến thủy sản. Đồng thời,
trong năm này, Công ty cũng tăng cường xúc tiến quan hệ hợp tác với các đối tác
thân thiết cũng như tìm kiếm được nhiều đối tác Trung Quốc mới tiềm năng, nên
kim ngạch xuất khẩu qua thị trường nước này có nhiều chuyển biến rất tích cực.
Tuy nhiên có thể nhận thấy rằng, từ năm 2013 đến nay, tỉ trọng xuất khẩu vào Trung
Quốc đã giảm rõ rệt (giảm 5,91% tính từ năm 2013 đến hết quý 2 năm 2015). Điều
này được lí giải là do bởi tình hình căng thẳng trên biển Đông đã trở nên gay gắt


22
hơn kể từ năm 2014 nên mối quan hệ kinh tế giữa hai nước nói chung cũng như
giữa Công ty CPTS Hiệp Phát với các đối tác Trung Quốc, nhất là các khách hàng
mới nói riêng cũng theo đó mà trở nên hạn chế hơn.
Thị trường Hàn Quốc có tỷ trọng trung bình và ổn định trong giai đoạn 2012
– 2015. Mức dao động qua các năm không lớn chứng tỏ tính chất bền vững của thị
trường này. Đặc tính nổi bật của thị trường Hàn Quốc là yêu cầu cao về tiêu chuẩn
chất lượng cũng như tuân thủ chặt chẽ hợp đồng. Việc Công ty Cổ phần Thủy sản
Hiệp Phát có tỷ trọng đáng kể ở thị trường này đã phần nào khẳng định được chất
lượng sản phẩm cũng như uy tín trên thương trường. Một đặc tính khác của người
Hàn cũng có thể làm cơ sở lý giải cho việc xuất khẩu ổn định vào thị trường này
chính là tính trung thành trong tiêu dùng. Người Hàn ít khi thay đổi thói quen tiêu
dùng và gắn bó lâu dài với thương hiệu họ đã chọn. Điều này giúp cho Công ty đảm
bảo được một số lượng sản phẩm đầu ra đáng kể.
Điểm đáng lưu ý ở thị trường Đài Loan là việc tỷ trọng xuất khẩu vào thị
trường này tăng tốc vào năm 2014. Chỉ chiếm 12,63% năm 2012 và giảm 2,42%

xuống còn 10,21% năm 2013 nhưng tỷ trọng xuất khẩu vào Đài Loan lại tăng mạnh
năm 2014, mức tăng 7,24% và đạt được 17,45%. Sự vươn lên mạnh mẽ tại thị
trường này được lý giải do giữa năm 2014, Đài Loan phải chịu đựng hậu quả nặng
nề của cơn bão Matmo, làm tê liệt hoạt động đánh bắt thủy sản của nước này trong
một thời gian dài. Do đó, các đối tác Đài Loan đã huy động nguồn cung cấp từ
Công ty để đảm bảo nhu cầu trong nước. 6 tháng đầu năm 2015, tỉ trọng xuất khẩu
vào thị trường này tuy có giảm nhưng không đáng kể, vẫn đảm bảo sự ổn định.
Ngoài ba thị trường chủ lực trên, Công ty còn xuất khẩu sang các thị trường
khác như Mỹ, Ý, Xin-ga-po, Ma-lai-xi-a,..., tuy nhiên kim ngạch chưa đáng kể vì
chủ yếu là các đối tác mới nên các đơn đặt hàng có giá trị nhỏ. Tỷ trọng của nhóm
này có xu hướng giảm trong giai đoạn 2012 – 2014 (giảm 7,98%). Tuy nhiên, qua
năm 2015, do việc làm ăn với các đối tác Trung Quốc được dự báo sẽ gặp trở ngại
trong tương lai nên Công ty đã chuyển hướng đẩy mạnh xuất khẩu vào các thị
trường tiềm năng này. Do đó, tỉ trọng đã tăng lên đáng kể, từ 7,45% năm 2014 lên
đến 12,99% trong 2 quý đầu năm 2015.
2.1.4. Giá cả xuất khẩu


23
Là công ty chuyên chế biến và xuất khẩu thủy sản nên giá cả xuất khẩu của
Công ty bị ảnh hưởng lớn bởi giá thu mua, bên cạnh các yếu tố khác như chi phí chế
biến và mức lời dự tính. Giá thu mua có thể thay đổi theo hướng xấu với Công ty vì
một số lý do khách quan như thời tiếc, mùa vụ... Do vậy, Công ty luôn có chính
sách trích lập dự phòng để đối phó với việc giá thu mua tăng do khan hiếm nguồn
cung, làm đẩy giá xuất khẩu. Đồng thời, Công ty cũng đã cân nhắc kĩ chính sách giá
của thị trường nước xuất khẩu cũng như của các đối thủ cạnh tranh, để tránh những
rắc rối không cần thiết, làm ảnh hưởng tới quan hệ làm ăn với đối tác cũng như uy
tín của Công ty trên thị trường thế giới.
2.1.5. Chất lượng sản phẩm xuất khẩu
Với thực trạng cạnh tranh như hiện nay, việc giữ chân khách hàng là nhiệm

vụ được đặt lên hàng đầu của Công ty. Để không tự mình đào thải khỏi cuộc đua tại
thương trường quốc tế, Công ty Cổ phần Thủy sản Hiệp Phát luôn quan tâm rất lớn
đến chất lượng sản phẩm xuất khẩu của doanh nghiệp mình.
Với mặt hàng xuất khẩu chủ lực là chả cá - đồng thời cũng là mặt hàng có
hàm lượng chế biến cao nhất, Công ty luôn tuân thủ khắt khe quy trình chế biến
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và các tiêu chuẩn kĩ thuật đối tác đưa ra. Chả cá
là sản phẩm thủy sản được sản xuất từ thịt cá xay phối trộn với chất phụ gia và các
gia vị sau đó được xay nhuyễn trong máy xay để có được độ quánh dẻo, sau đó
được định hình và gia nhiệt. Đặc điểm chung của chả cá là tính dai, đàn hồi do sự
liên kết của protein cơ thịt cá kết hợp với khả năng tạo gel của phụ gia với protein
khi được phối trộn trong điều kiện thích hợp. Khả năng tạo gel của sản phẩm phụ
thuộc vào nhiều yếu tố như: loại và tỷ lệ phụ gia, phương pháp xử lý nhiệt, thời gian
định hình; độ tươi của nguyên liệu, pH, hàm lượng protein,… đây là những yếu tố
đóng vai trò quan trọng trong sự hình thành mạng lưới liên kết trong sản phẩm và
cần được kiểm soát trong quá trình chế biến. Kiểm soát lượng chất phụ gia vừa đủ
để tạo độ kết dính vừa đảm bảo được chất lượng sản phẩm và vệ sinh an toàn là
điều mà Công ty đang làm rất tốt nhờ kinh nghiệm nhiều năm chế biến sản phẩm
này. Để kiểm tra độ chắc của chả cá, Công ty đã trang bị máy đo SUN RHEO TEX
– Nhật (model SD-700), sử dụng chế độ PEAK với đường kính trụ nén 5 mm, độ
dài trụ 10 cm, tốc độ di chuyển đầu trụ là 60 mm/phút. Mỗi thí nghiệm được lặp lại


24
ít nhất 3 lần, mỗi nghiệm thức có ít nhất 10 giá trị đo và được đo từ ít nhất 3 mẫu
thử. Với qui trình khắt khe như vậy, mặt hàng chả cá của Công ty hiện tại đã tạo
được vị trí khá vững tại các thị trường Trung Quốc, Hàn Quốc nhờ chất lượng đảm
bảo.
Ngoài mặt hàng chủ lực là chả cá, những mặt hàng như cá đông, bạch tuột,
mực đông và cả tôm đông cũng được Công ty đưa ra quy trình tuân thủ chặt chẽ các
tiêu chuẩn về kích thước, vệ sinh (loại bỏ hoàn toàn chất bẩn, lượng thuốc thú ý,

đảm bảo không sử dụng phẩm màu…), và quy trình đông lạnh. Đồng thời, Công ty
cũng bố trí bộ phận R&D sẽ đảm nhận kiểm tra mẫu sản phẩm trước khi xuất kho
hàng để gửi cho hãng tàu.
Tóm lại, với tính chất hàng xuất khẩu thuộc diện bị áp dụng tiêu chuẩn kĩ
thuật khắt khe là thủy sản, Công ty đã nỗ lực tìm hiểu qui định tại các thị trường đối
tác và đáp ứng tương đối tốt trong hơn ba năm qua, tạo đà xâm nhập mạnh mẽ vào
các thị trường mới trong thời gian tới.
2.1.6. Phương thức giao nhận
Do hàng hóa là thủy sản đông lạnh và các đối tác chủ yếu là các doanh
nghiệp thuộc khu vực có cảng biển phát triển nên phương thức vận tải được sử dụng
chủ yếu là đường biển nhằm tối thiểu hóa chi phí bỏ ra, phù hợp với hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty. Cũng như đa số các doanh nghiệp Việt Nam khác, vì
hạn chế về điều kiện thuê tàu, kinh nghiệm cũng như vị thế đàm phán nên Công ty
cũng chủ yếu kí hợp đồng bán FOB Incoterms ® 2010, dù cũng có một số lượng
đơn hàng nhỏ Công ty được sử dụng điều kiện CIF Incoterms ® 2010, tuy nhiên
con số này là rất hạn chế.
2.1.7. Phương thức thanh toán
Thanh toán quốc tế là một trong số các nghiệp vụ quan trọng trong lĩnh vực
ngoại thương, thể hiện sự hợp tác và thiện chí của các bên tham gia trong hoạt động
mua bán hàng hóa quốc tế. Có rất nhiều phương thức thanh toán khác nhau dựa trên
các tiêu chí phân loại khác nhau. Bảng 2.4 dưới đây thể hiện tỉ trọng hai phương
thức thanh toán chính mà Công ty Cổ phần Thủy sản Hiệp Phát đã và đang áp dụng
trong giai đoạn 2014-2015:


25
Bảng 2.4. Phương thức thanh toán của CTCPTS Hiệp Phát trong giai đoạn
2012 – 2015
Đơn vị tính: %
Phương thức

Chuyển tiền
Tín dụng chứng từ
Tổng cộng

Năm
2012
83,56
16,44
100

Năm 2013
85,23
14,77
100

Năm 2014

Năm 2015

(quý 1+ quý 2)
80,03
81,15
19,97
18,85
100
100

(Nguồn: Báo cáo tình hình xuất khẩu của CTCPTS Hiệp Phát giai đoạn 2012 –
2015)
Việc thanh toán với các đối tác được Công ty thực hiện theo các phương thức

khác nhau bởi lẽ tùy từng đối tác ở các quốc gia khác nhau và tùy theo mối quan hệ
được thiết lập giữa hai bên mà có những phương thức đặc trưng riêng biệt. Bảng 2.4
cho thấy, Công ty sử dụng phương thức chuyển tiền là chủ yếu với tỉ trọng trên 80%
qua các năm, mà cụ thể ở đây là chuyển tiền bằng điện (T/T). Đây là phương thức
có nghiệp vụ đơn giản, nhanh chóng, phí ngân hàng thấp. Tuy nhiên, đây cũng là
phương thức mang lại rủi ro cao cho Công ty xuất khẩu. Nhưng vì đối tác của Công
ty chủ yếu là đối tác lâu năm, uy tín, vậy nên xác suất xảy rủi ro không cao, bằng
chứng là cho đến hiện tại, Công ty chưa gặp phải một trở ngại đáng kể nào khi sử
dụng phương thức thanh toán này. Phương thức tín dụng chứng từ (L/C) cũng được
Công ty sử dụng để thanh toán, nhưng không phổ biến, do phức tạp, tốn thời gian
cũng như chi phí cao, chủ yếu được sử dụng với các đối tác mới nhằm giảm thiểu
được rủi ro có thể xảy ra.
2.1.8. Phương thức kinh doanh xuất khẩu
Phương thức kinh doanh xuất khẩu tại CTCPTS Hiệp Phát trong giai đoạn
2012-2014 được thể hiện ở bảng 2.5 bên dưới. Doanh nghiệp sử dụng cả hai
phương thức là ủy thác xuất khẩu và tự doanh hay xuất khẩu trực tiếp sang các nước
khác nhưng về cơ bản, phương thức tự doanh chiếm tỷ trọng rất cao và có xu hướng
thay thế dần phương thức ủy thác xuất khẩu. Năm 2012, tỷ trọng của phương thức
tự doanh là 85,12%, sau đó tăng mạnh lên 91,17% năm 2014, tương ứng mức tăng
là 6,05%, tính đến hết tháng 6/2015, con số này đạt 92,05%. Tương ứng, hình thức


×