LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên em xin gởi đến quý thầy cô đang giảng dạy và làm việc tại trường
Cao Đẳng Tài Chính Hải Quan, thầy côbộ môn khoa Kinh Doanh Quốc Tế cùng
tập thể Ban Lãnh Đạo và cán bộ nhân viên Công Ty TNHH XNK và Vận
Chuyển MINH TƯỜNG lời chúc sức khỏe.
Em xin cảm ơn tất cả các thầy cô giáo trong trường đã giúp đỡ và hướng dẫn
tận tình cho em trong suốt thời gian em theo học tại trường.
Em xin cảm ơn thầy cô bộ môn Kinh Doanh Quốc Tế đã dạy dỗ và truyền đạt
cho em những kiến thức bổ ích để trong suốt quá trình thực tập em có thể hoàn
thành tốt bài báo cáo thực tập cuối khóa theo đúng thời gian và quy định của
trường. Em xin chúc tất cả các thầy cô giáo luôn thành côngtrong sự nghiệp giáo
dục đào tạo cũng như mọi lĩnh vực trong cuộc sống.
Em chân thành cảm ơn Công Ty TNHH XNK và Vận Chuyển MINH TƯỜNG
đơn vị đã tiếp nhận em vào thực tập và hướng dẫn tận tình cho em trong suốt quá
trình em thực tập tại công ty. Thời gian thực tập là khoản thời gian vô cùng quí
báu giúp em tiếp xúc với môi trường làm việc năng động. Em xin bài tỏ lòng
cảm ơn đến chị Ngọc – Giám đốc công ty đã tiếp nhận em vào thực tập tại Công
ty. Em xin chúc các anh chị nhân viên Công Ty TNHH XNK và Vận Chuyển
MINH TƯỜNG luôn gặt hái được nhiều thành công trong công việc,luôn gia
tăng lợi nhuận cho Công ty.
Tuy nhiên với kiến thức còn hạn chếnên bài báo cáo không tránh khỏi những
sai sót. Kính mong thầy cô và các bạn góp ý kiến bổ sung để nội dung bài báo cá
được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chúc tất cả mọi người sức khỏe dồi dào và luôn thành công
trong công việc cũng như trong cuộc sống.
TP.Hồ Chí Minh, ngày 29 tháng 05 năm 2015
Sinh viên thực hiện
PHẠM THỊ VÂN ANH
BÁO CÁO THỰC TẬP
GVHD: NGUYỄN QUÝ THẮNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc
-------
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
Tp. HCM, ngày tháng năm 2015.
Giảng viên hướng dẫn
2
SVTT: PHẠM THỊ VÂN ANH
BÁO CÁO THỰC TẬP
GVHD: NGUYỄN QUÝ THẮNG
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
1
2
3
4
5
Tên bảng biểu
Sơ đồ 1.: Sơ đồ trình tự giao nhận hàng hóa nhập khẩu
bằng đường biển theo lý thuyết.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức phòng ban của công ty TNHH
XNK và Vận chuyển MINH TƯỜNG.
Bảng 2.: Bảng cơ cấu nhân sự của công ty TNHH XNK
và Vận chuyển MINH TƯỜNG (2012-2014).
Bảng 2.2: Bảng kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn
2012-2014.
Bảng 2.3: Bảng phân tích lợi nhuận
Trang
11
17
18
21
21
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ hình tròn thể hiện kết quả kinh
6
8
doanh theo cơ cấu doanh thu thuần của Cty TNHH XNK
và Vận chuyển MINH TƯỜNG.
Hình 2.1: Hình nhập tài khoản “E-manaifest” của hệ
thống tiếp nhận E-manifest.
23
29
9
Hình 2.2: Hình mô tả bước “Quản lý hồ sơ”.
30
10
Hình 2.3: Hình mô tả bước khai báo E-manifest.
31
11
Hình 2.4: Hình mô tả bước chèn file để trình E-manifest.
32
12
Sơ đồ khai HQĐT đối với hàng NK.
33
13
Hình 2.5&2.6: Tờ khai hải quan điện tử thông tin chung.
34&35
14
15
16
Hình 2.7&2.8: Tờ khai hải quan điện tử thông tin chung
2.
Hình 2.9: Tờ khai hải quan điện tử dòng hàng.
Sơ đồ 3.1: Công tác chuẩn bị chứng từ trước và sau cơ
cấu.
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
Ký
hiệu
chữ
3
SVTT: PHẠM THỊ VÂN ANH
Nội dung chữ viết tắt
35&36
37
47
BÁO CÁO THỰC TẬP
GVHD: NGUYỄN QUÝ THẮNG
viết tắt
1
C/O
Certificate of Origin.
2
D/O
Delivery Order.
3
DVKH và HT
Dịch vụ khách hàng và hiện trường.
4
FCL
Full Container Load.
5
NK
Nhập Khẩu.
6
TKHQ
Tờ khai hải quan.
7
TKHQĐT
Tờ khai hải quan điện tử.
TNHH XNK và
Trách nhiệm hữu hạn xuất nhập khẩu và vận
VC
chuyển.
9
EIR
Equipment Intercharge Receipt.
10
XK
Xuất Khẩu.
11
LCL
Less Container Load.
8
4
SVTT: PHẠM THỊ VÂN ANH
BÁO CÁO THỰC TẬP
GVHD: NGUYỄN QUÝ THẮNG
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
1.
Lý do chọn đề tài:
Xu hướng hội nhập toàn cầu hiện nay, vận tải quốc tế đang ngày càng thể hiện
rõ vai trò là tiền đề, là điều kiện tiên quyết trong sự ra đời và phát triển của
thương mại quốc tế.
Với ưu thế là một trong số ít các quốc gia có tới 3260km bờ biển thuận tiện cho
hoạt động vận tải quốc tế bằng đường biển, Việt Nam đã đang và ngày càng chú
trọng phát triển các hoạt động này.
Là một ngành quan trọng trong vận tải quốc tế ra đời cách đây gần 500 năm tại
Thụy Sỹ, có thể nói ngành giao nhận đặc biệt là giao nhận bằng đường biển đã
có bề dày lịch sử và khẳng định sự tồn tại cũng như vai trò của mình trong sự
phát triển của kinh tế thế giới. Với đội ngũ nhân viên có nhiều kinh nghiệm
trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa quốc tế thì việc gia nhập vào thị trường giao
nhận vốn đã đông đảo và cạnh tranh khốc liệt thì cũng dễ dàng hơn. Tuy nhiên
chúng ta cần có những giải pháp để phát triển hoạt động giao nhận hàng hóa
quốc tế của mình. Đặc biệt là phát triển hoạt động giao nhận hàng hóa
quốc tế bằng đường biển là hoạt động chiểm tỷ trọng chủ yếu hiện nay.
Thông qua quá trình thực tập và tìm hiểu tại công ty TNHH XNK và Vận chuyển
MINH TƯỜNG, em đã chọn đề tài: “ Quy trình giao nhận hàng hoá nhập
5
SVTT: PHẠM THỊ VÂN ANH
BÁO CÁO THỰC TẬP
GVHD: NGUYỄN QUÝ THẮNG
khẩu bằng nguyên container đường biển tại công ty TNHHXNK và Vận
chuyển MINH TƯỜNG”cho báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình.
Với phương pháp nghiên cứu là kết hợp các cơ sở lý luận và thực tế về giao
nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển cùng với các phương pháp so sánh,
thống kê, phân tích... Nhằm mục tiêu phân tích thực trạng hoạt động giao nhận
tại công ty từ đó đưa ra một số giải pháp để phát triển hoạt động giao nhận này.
2.
Mục tiêu nghiên cứu:
Tìm hiểu và đánh giá tình hình kinh doanh, chúng ta có thể rút ra những tồn tại
hiện nay tại công ty TNHH XNK và Vận chuyển MINH TƯỜNG. Từ đó, hiểu rõ
được quy trình giao nhận hàng hóa tại công ty và đề ra những giải pháp để nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
3.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng:
Chuyên đề đi sâu vào phân tích quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng
đường biển tại công ty TNHH XNK và Vận chuyển MINH TƯỜNG, kết hợp với
phân tích tình hình hoạt động giao nhận của công ty. Từ đó, rút ra những tồn tại
để khắc phục những hạn chế và hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hoá nhập
khẩu nguyên container bằng đường biển tại công ty.
Phạm vi nghiên cứu:
•
Phạm vi không gian: phòng xuất nhập khẩu công ty TNHH Xuất
Nhập Khẩu và Vận Chuyển MINH TƯỜNG.
•
Phạm vi thời gian: trong 3 năm 2012-2014.
4.
Phương pháp nghiên cứu:
-
Phương pháp tổng hợp và phân tích: thống kê số liệu từ các phòng
ban, tập hợp thông tin nghiên cứu từ sách báo, internet … Sau đó phân
tích rút ra các kết luận.
6
SVTT: PHẠM THỊ VÂN ANH
BÁO CÁO THỰC TẬP
-
GVHD: NGUYỄN QUÝ THẮNG
Phương pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến của giáo viên hướng
dẫn, và các anh chị trực tiếp thực hiện nghiệp vụ.
Phương pháp liên kết: vận dụng các kiến thức đã học phân tích
tình hình hoạt động kinh doanh của công ty nhằm đưa ra các giải pháp
phù hợp với thực tế.
5.
Cấu trúc của đề tài:
Ngoài các phần như mục lục, danh mục viết tắt, bảng biểu, biểu đồ, sơ đồ, hình
ảnh, tài liệu tham khảo, phụ lục, bài báo cáo bao gồm 3 chương:
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN HÀNG
HÓA NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA BẰNG ĐƯỜNG
BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH XUẤT NHẬP KHẨU VÀ VẬN CHUYỂN
MINH TƯỜNG.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ GIAO NHẬN HÀNG HÓA QUỐC TẾ BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
TẠI CÔNG TY TNHH XUẤT NHẬP KHẨU VÀ VẬN CHUYỂN MINH
TƯỜNG.
7
SVTT: PHẠM THỊ VÂN ANH
BÁO CÁO THỰC TẬP
GVHD: NGUYỄN QUÝ THẮNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN
HÀNG HÓA NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN.
1.1. Khái niệm người giao nhận:
Trong xu thế thương mại toàn cầu hoá cùng với sự phát triển nhiều hình thức vận
tải mới trong những thập niên qua, việc dịch chuyển hàng hóa từ người bán đến
người mua thường phải trải qua nhiều hơn một phương thức vận tải với các thủ
tục xuất khẩu, nhập khẩu và những thủ tục khác liên quan.
Vì vậy xuất hiện người giao nhận với nhiệm vụ thu xếp tất cả những vấn đề thủ
tục và các phương thức vận tải nhằm dịch chuyển hàng hóa từ quốc gia này đến
quốc gia khác một cách hợp lý và giảm thiểu chi phí. Những dịch vụ mà người
giao nhận thực hiện không chỉ dừng lại ở các công việc cơ bản truyền thống như
đặt chỗ đóng hàng, nơi dùng để kiểm tra hàng hoá, giao nhận hàng hoá mà còn
thực hiện những dịch vụ chuyên nghiệp hơn như tư vấn chọn tuyến đường vận
chuyển, chọn hãng tàu vận tải, làm thủ tục hải quan, đóng gói bao bì hàng hoá,
.v.v...
Về người giao nhận, hiện tại chưa có một khái niệm thống nhất được Quốc tế
công nhận. Người ta thường hiểu người kinh doanh giao dịch vụ giao nhận hay
các doanh nghiệp giao nhận là người giao nhận (Forwarder, Freight Forwarder,
Forwading Agent). Theo Liên đoàn Quốc tế các Hiệp hội giao nhận thì “Người
giao nhận là người lo toan để hàng hóa được chuyên chở theo hợp đồng ủy thác
và hoạt động vì lợi ích của người ủy thác mà bản thân anh ta không phải là người
vận tải. Người giao nhận cũng đảm bảo thực hiện mọi công việc liên quan đến
hợp đồng giao nhận như bảo quản, lưu kho trung chuyển, làm thủ tục hải quan,
kiểm hóa”.
Người giao nhận có thể là chủ hàng (khi chủ hàng tự đứng ra đảm nhận công
việc giao nhận hàng hóa của mình), chủ tàu (khi chủ tàu thay mặt chủ hàng thực
hiện dịch vụ giao nhận), công ty xếp dỡ hay kho hàng, người giao nhận chuyên
nghiệp hay bất kì người nào khác có đăng ký kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng
hóa. Theo Luật Thương mại Việt Nam thì người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa
SVTT: PHẠM THỊ VÂN ANH
8
BÁO CÁO THỰC TẬP
GVHD: NGUYỄN QUÝ THẮNG
là thương nhân có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng
hóa.
Từ các định nghĩa trên ta có thể rút ra nhận xét:
-
Người giao nhận hoạt động theo hợp đồng ủy thác ký với chủ hàng, bảo
vệ lợi íchcủa chủ hàng.
-
Người giao nhận lo liệu việc vận tải nhưng chưa hẳn là người vận tải. Anh
ta có thểsử dụng phương tiện vận tải, thuê mướn người vận tải.
-
Cùng với việc tổ chức vận tải, người giao nhận còn làm nhiều việc khác
trongphạmvi ủy thác của chủ hàng để đưa hàng từ nơi này đến nơi khác theo
những điều khoản đã cam kết.
Dù ở các nước khác nhau, tên gọi của người giao nhận có khác nhau, nhưng tất
cả đều cùng mang một tên chung trong giao dịch quốc tế là “người giao nhận
hàng hóa quốc tế” (international freight forwarder), và cùng làm một dịch vụ
tương tự nhau, đó là dịch vụ giao nhận.
Theo Luật Thương mại năm 2005 của Việt Nam thì người giao nhận được định
nghĩa như sau:
Điều 164:Người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa là thương nhân có giấy
chứng nhận kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa.
1.2. Khái niệm và đặc điểm của nghiệp vụ giao nhận:
1.2.1. Khái niệm:
Trong mua bán quốc tế, người mua và người bán thường ở những vị trí cách xa
nhau. Để có thể vận chuyển hàng hoá từ người bán sang người mua được cần
phải thực hiện hàng loạt các công việc liên quan đến quá trình chuyên chở như
bao bì, đóng gói, bốc xếp, lưu kho, đưa hàng ra cảng, làm các thủ tục gửi hàng,
xếp hàng lên tàu, chuyển tải, dỡ hàng và giao cho người nhận ... Tất cả những
công việc đó được gọi là dịch vụ giao nhận.
Vậy, giao nhận là những hoạt động nằm trong khâu lưu thông phân phối, thực
hiện chức năng đưa sản phẩm từ nơi sản xuất tới nơi tiêu thụ cuối cùng. Giao
nhận thực chất là việc tổ chức vận chuyển hàng hoá và thực hiện tất cả các công
việc liên quan đến vận chuyển hàng hoá đó.
SVTT: PHẠM THỊ VÂN ANH
9
BÁO CÁO THỰC TẬP
GVHD: NGUYỄN QUÝ THẮNG
Theo Quy tắc mẫu của Liên đoàn Quốc tế các Hiệp hội Giao nhận (International
Federation of Freight Forwarders Associations - FIATA) về dịch vụ giao nhận thì
“Dịch vụ giao nhận (Freight Forwarding Service) là bất kỳ loại dịch vụ nào liên
quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng
hoá cũng như các dịch vụ tư vấn hay có liên quan đến các dịch vụ trên , kể cả
các vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu thập chứng từ liên
quan đến hàng hóa”. Theo Luật Thương mại Việt Nam thì “Dịch vụ giao nhận
hàng hoá là hành vi thương mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá
nhận hàng từ người gửi, tổ chức việc vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ
tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan để giao hàng cho người nhận theo
sự uỷ thác của chủ hàng, của người vận tải hoặc của người làm dịch vụ giao
nhận khác (gọi chung là khách hàng)”.
Nói một cách ngắn gọn, giao nhận là tập hợp những nghiệp vụ, thủ tục có liên
quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi
hàng đến nơi nhận hàng. Người giao nhận có thể làm các dịch vụ một cách trực
tiếp hoặc thông qua đại lý và thuê dịch vụ của người thứ ba khác.
Căn cứ vào vai trò của người giao nhận, chúng ta có thể hiểu hoạt động giao
nhận là tập hợp các nghiệp vụ bao gồm từ việc chuẩn bị hàng hóa, kho bãi và các
thủ tục liên quan đến việc dịch chuyển hàng hóa từ người bán đến người mua.
Theo Luật Thương mại năm 2005 của Việt Nam thì dịch vụ giao nhận được định
nghĩa như sau:
Điều 163:Dịch vụ giao nhận hàng hóa là hành vi thương mại, theo đó người
làm dịch vụ giao nhận hàng hóa nhận hàng từ người gửi, tổ chức vận chuyển,
lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan để
giao hàng cho người nhận theo sự ủy thác của chủ hàng, của người vận tải hoặc
của người làm dịch vụ giao nhận khác (gọi chung là khách hàng).
Như vậy về cơ bản, giao nhận hàng hóa là tập hợp những công việc có liên quan
đến quá trình vận tải nhằnthực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng
(người gửi hàng) đến nơi nhận hàng (người nhận hàng).
SVTT: PHẠM THỊ VÂN ANH
10
BÁO CÁO THỰC TẬP
GVHD: NGUYỄN QUÝ THẮNG
1.2.2. Đặc điểm của nghiệp vụ giao nhận:
Do cũng là một loại hình dịch vụ nên dịch vụ giao nhận vận tải cũng mang
những đặc điểm chung của dịch vụ, đó là nó là hàng hóa vô hình nên không có
tiêu chuẩn đánh giá chất lượng đồng nhất, không thể cất giữ trong kho, sản xuất
và tiêu dùng được diễn ra đồng thời, chất lượng của dịch vụ phụ thuộc vào cảm
nhận của người được phục vụ.
Nhưng do đây là một hoạt động đặc thù nên dịch vụ này cũng có những đặc
điểm riêng:
-
Dịch vụ giao nhận vận tải không tạo ra sản phẩm vật chất, nó chỉ làm đối
tượng thay đổi vị trí về mặt không gian chứ không tác động về mặt kỹ thuật làm
thay đổi các đối tượng đó. Nhưng giao nhận vận tải lại có tác động tích cực đến
sự phát triển của sản xuất và nâng cao đời sống nhân dân.
-
Mang tính thụ động: Đó là do dịch vụ này phụ thuộc rất nhiều vào nhu
cầu của khách hàng, các quy định của người vận chuyển, các ràng buộc về luật
pháp, thể chế của chính phủ (nước xuất khẩu, nước nhập khẩu, nước thứ ba,…).
-
Mang tính thời vụ: Dịch vụ giao nhận là dịch vụ phục vụ cho hoạt động
xuất nhập khẩu nên nó phụ thuộc rất lớn vào lượng hàng hóa xuất nhập khẩu.
Mà thường
hoạt động xuất nhập khẩu mang tính chất thời vụ nên hoạt động giao nhận
cũng chịu ảnh hưởng của tính thời vụ.
Ngoài những công việc như làm thủ tục, môi giới, lưu cước, người làm dịch vụ
giao nhận còn tiến hành các dịch vụ khác như gom hàng, chia hàng, bốc xếp nên
để hoàn thành công việc tốt hay không còn phụ thuộc nhiều.
1.3. Trách nhiệm của người giao nhận:
•
Khi là đại lí của chủ hàng:
Tùy theo chức năng của người giao nhận, người giao nhận phải thực hiện đầy đủ
các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng đã kí kết và phải chịu trách nhiệm về:
-
Giao hàng không đúng chỉ dẫn.
-
Thiếu sót trong việc mua bảo hiểm cho hàng hóa mặc dù đã có
hướng dẫn.
-
Thiếu sót trong khi làm thủ tục hải quan.
SVTT: PHẠM THỊ VÂN ANH
11
BÁO CÁO THỰC TẬP
GVHD: NGUYỄN QUÝ THẮNG
-
Chở hàng đến nơi sai quy định.
-
Giao hàng cho người không phải là người nhận.
-
Giao hàng mà không thu tiền từ người nhận hàng.
-
Tái xuất không theo những thủ tục cần thiết hoặc không hoàn lại
thuế.
-
Những thiệt hại về tài sản và người của người thứ ba mà anh ta gây
nên.
Tuy nhiên chúng ta cần chú ý người giao nhận không chịu trách nhiệm về hành
vi lỗi lầm của người thứ ba như người chuyên chở hoặc người giao nhận khác …
Nếu anh ta chứng minh được.
Khi làm đại lí người giao nhận phải tuân thủ “ điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn”
của mình.
•
Khi là người chuyên chở:
Khi là một người chuyên chở, người giao nhận đóng vai trò là một nhà thầu độc
lập, nhân danh mình chịu trách nhiệm cung cấp các dịch vụ mà khách hàng yêu
cầu. Anh ta phải chịu trách nhiệm về những hành vi và lỗi lầm của người chuyên
chở, của người giao nhận khác mà anh ta thuê để thực hiện hợp đồng vận tải như
thể là hành vi và thiếu sót của mình. Quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của anh
ta như thế nào là do luật lệ của các phương thức vận tải quy định. Người chuyên
chở thu ở khách hàng khoản tiền theo giá cả của dịch vụ mà anh ta cung cấp chứ
không phải là tiền hoa hồng.
Người giao nhận đóng vai trò là người chuyên chở không chỉ trong trường hợp
anh ta tự vận chuyển hàng hoá bằng các phương tiện vận tải của chính mình
(perfoming carrier) mà còn trong trường hợp anh ta, bằng việc phát hành chứng
từ vận tải của mình hay cách khác, cam kết đảm nhận trách nhiệm của người
chuyên chở (người thầu chuyên chở - contracting carrier). Khi người giao nhận
cung cấp các dịch vụ liên quan đến vận tải như đóng gói, lưu kho, bốc xếp hay
phân phối .....thì người giao nhận sẽ chịu trách nhiệm như người chuyên chở nếu
người giao nhận thực hiện các dịch vụ trên bằng phương tiện của mình hoặc
người giao nhận đã cam kết một cách rõ ràng hay ngụ ý là họ chịu trách nhiệm
như một người chuyên chở
SVTT: PHẠM THỊ VÂN ANH
12
BÁO CÁO THỰC TẬP
GVHD: NGUYỄN QUÝ THẮNG
Khi đóng vai trò là người chuyên chở thì các điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn
thường không áp dụng mà áp dụng các công ước quốc tế hoặc các quy tắc do
Phòng thương mại quốc tế ban hành. Tuy nhiên, người giao nhận không chịu
trách nhiệm về những mất mát, hư hỏng của hàng hoá phát sinh từ những trường
hợp sau đây:
-
Do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách hàng uỷ thác.
-
Khách hàng đóng gói và ghi ký mã hiệu không phù hợp.
-
Do nội tỳ hoặc bản chất của hàng hoá.
-
Do chiến tranh, đình công.
-
Do các trường hợp bất khả kháng.
Ngoài ra, người giao nhận không chịu trách nhiệm về mất khoản lợi đáng lẽ
khách hàng được hưởng về sự chậm chễ hoặc giao nhận sai địa chỉ mà không
phải do lỗi của mình.
1.4. Một số chứng từ trong hoạt động xuất nhập khẩu:
-
Hợp đồng dịch vụ giữa công ty giao nhận và khách hàng.
-
Hợp đồng thương mại: sự thỏa thuận giữa bên bán và bên mua,
trong đó quy định trách nhiệm của bên bán là phải giao hàng và bộ chứng
từ hàng hóa, trách nhiệm củ bên mua là nhận hàng và thanh toán tiền
hàng.
-
Hóa đơn thương mại: có những thông tin cơ bản: đặc điểm hàng
hóa, địa chỉ người vận chuyển và người bán, điều kiện cơ sở giao hàng và
phương thức thanh toán.
-
Vận đơn đường biển: là hợp đồng kí kết giữa chủ hàng và người
vận chuyển. Người mua thường yêu cầu vận đơn gốc hoặc bản sao và coi
đây là bằng chứng về quyền sở hữu hàng hóa.
-
Bảng kê chi tiết hàng hóa.
-
Giấy chứng nhận xuất xứ.
-
Giấy kiểm tra chất lượng, số lượng.
-
Tờ khai hải quan.
-
Lệnh giao hàng.
SVTT: PHẠM THỊ VÂN ANH
13
BÁO CÁO THỰC TẬP
-
GVHD: NGUYỄN QUÝ THẮNG
Thông báo hàng đến…
1.5. Phân loại:
•
Căn cứ vào phạm vi hoạt động:
-
Giao nhận quốc tế: là hoạt động giao nhận phục vụ cho các tổ chức
chuyên chở quốc tế.
-
Giao nhận nội địa (giao nhận truyền thống): là hoạt động giao nhận
chỉ chuyên chở hàng hóa trong phạm vi một nước.
•
Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh:
-
Giao nhận thuần túy: là hoạt động giao nhận chỉ bao gồm việc gửi
hàng đi hoặc gửi hàng đến.
-
Giao nhận tổng hợp: là hoạt động giao nhận ngoài hoạt động thuần
túy còn bao gồm vả xếp dỡ, bảo quản hàng hóa, vận chuyển đường ngắn,
lưu kho, lưu bãi,…
•
Căn cứ vào phương tiện vận tải:
-
Giao nhận hàng hóa bằng đường biển.
-
Giao nhận hàng không.
-
Giao nhận đường thủy.
-
Giao nhận đường sắt.
-
Giao nhận ô tô.
-
Giao nhận bưu điện.
-
Giao nhận đường ống.
-
Giao nhận vận tải liên hợp (Combined Transportation – CT), vận
tải đa phương thức (Montimodal Transportatio – MT).
1.6. Vai trò và chức năng:
Từ trước đến nay các “Forwarders” vẫn được coi như những người trung gian
trong quá trình vận chuyển và giao nhận hàng hóa. Nhiều người cho rằng sự tồn
tại của nghề này không còn được bao lâu nữa bởi lẽ công nghệ thông tin trên
mạng toàn cầu phát triển mạnh mẽ và trở nên phổ biến, các chủ hàng có thể giao
dịch trực tiếp với các nhà vận chuyển lớn.
SVTT: PHẠM THỊ VÂN ANH
14
BÁO CÁO THỰC TẬP
GVHD: NGUYỄN QUÝ THẮNG
Tuy nhiên nhận định như vậy còn quá sớm vì người giao nhận vẫn đóng vai trò
rất quan trọng. Họ là người điều phối làm sao để toàn bộ quá trình vận chuyển
hàng hóa được thông suốt. Chúng ta biết thương mại điện tử là rất tốt, nhưng
người ta phải cần một ai đó thực hiện giao nhận món hàng. Các hãng tàu chỉ
quan tâm làm sao cho các container của họ được đầy hàng. Các nhà cung cấp
hàng hóa đôi khi cũng có thể chấp nhận vận chuyển một container đầy hàng của
họ cho một khách hàng nào đó. Nhưng nếu một container lại chứa hàng của rất
nhiều người mua thì có lẽ chẳng ai khác ngoài người giao nhận có thể đưa chúng
đến tay người mua hàng. Có thể nói, người giao nhận đóng một vai trò rất quan
trọng trong thương mại quốc tế.
Hiện nay sự trao đổi giao thương giữa các nước ngày càng phát triển, số lượng
hàng ngày càng lớn và đa dạng, và Việt Nam cũng đang trên đường hòa nhập
từng bước với sự phát triển nền Kinh tế Thế Giới. Đường lối đúng đắn của chính
phủ đã và đang khuyến khích các công ty trong nước xuất nhập khẩu, do đó
lượng hàng xuất nhập khẩu ngày càng tăng và chủng loại ngày càng phong phú
hơn, số lượng các công ty đăng ký kinh doanh ngày càng nhiều. Bên cạnh đó,
ngày càng có nhiều hợp đồng mua bán hàng hóa trong và ngoài nước được kí kết
thúc đẩy nền kinh tế phát triển, đem lại nguồn ngoại tệ lớn cho ngân sách nhà
nước và sự sống còn của đa số các công ty trong nước.
Để thực hiện tốt và hoàn thành các hợp đồng thì không thể không nhắc đến vai
trò của các công ty giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, cụ thể như:
-
Hoạt động giao nhận tạo điều kiện cho hàng hóa lưu thông nhanh
chóng, an toàn và tiết kiệm mà không cần có sự tham gia của người gửi
cũng như người nhận tác nghiệp.
-
Hoạt động giao nhận giúp cho người chuyên chở đẩy nhanh tốc độ
quay vòng của phương tiện vận tải tận dụng tối đa và hiệu quả sử dụng
của các phương tiện vận tải cũng như các phương tiện hỗ trợ khác.
-
Hoạt động giao nhận giúp giảm giá thành các hàng hóa xuất nhập
khẩu do giúp các nhà xuất nhập khẩu giảm bớt chi phí như: chí phí đi lại,
chi phí đào tạo nhân công, chi phí cơ hội,…
SVTT: PHẠM THỊ VÂN ANH
15
BÁO CÁO THỰC TẬP
GVHD: NGUYỄN QUÝ THẮNG
Cùng với sự phát triển về kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa, công tác giao
nhận xuất nhập khẩu ngày càng trở nên quan trọng và số lượng nhân viên trong
công tác ngày một tăng giúp cho sự lưu thông hàng hóa trong và ngoài nước trở
nên dễ dàng hơn. Tuy nhiên giao nhận là một việc làm tương đối phức tạp, đòi
hỏi người làm giao nhận phải có kiến thức chuyên môn và sự năng động nhanh
nhẹn. Nếu một nhân viên giao nhận yếu về nghiệp vụ thì có khi lô hàng sẽ bị
chậm trễ và dẫn đến nhiều khó khăn như: giao nhận hàng chậm. Điều này sẽ làm
cho doanh nghiệp hay chủ hàng thiếu nguyên vật liệu để sản xuất, không có hàng
để bán ra thị trường trong khi thị trường đang khan hiếm, hoặc phải đóng tiền
lưu kho, lưu bãi,…
1.7. Cơ sở pháp lí của hoạt động giao nhận:
Hoạt động giao nhận về thực chất là hoạt đông tác nghiệp liên quan đến nhiều
vấn đề như vận tải, hợp đồng mua bán, thanh toán, thủ tục Hải quan cho nên khi
thực hiện nghiệp vụ giao nhận cần quan tâm đến những cơ sở pháp lí trực tiếp và
gián tiếp điều tiết hoạt động đó.
Cơ sở pháp lí cho việc giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bao gồm các quy
phạm pháp luật quốc tế (các Công ước về vận đơn vận tải, Công ước về hợp
đồng mua bán hàng hóa…); các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước Việt
Nam về giao nhận vận tải; các hợp đồng và tín dụng thư…
Công ước quốc tế bao gồm:
Công ước viên 1980 về buôn bán quốc tế.
Các công ước về vận tải như Công ước quốc tế để thống nhất một
số quy tắc về vận đơn đường biển ký tại Brussels ngày 25/08/1924 còn
được gọi là quy tắc Hague. Công ước này cho đến nay đã được sửa đổi
chỉnh lý hai lần, lần thứ nhất vào năm 1968 tại Visby nên được gọi là
Nghị định thư Visby 1968 và lần sửa đổi thứ hai vào năm 1979, gọi là
Nghị định thư SDR. Ngoài ra còn có Công ước Liên hợp quốc về chuyên
chở hàng hóa bằng đường biển ký tại Hamburg ngày 31/03/1978, thường
gọi tắt là Công ước Hamburg hay qui tắc Hamburg 1978.
Điều kiện kinh doanh tiêu chuển Incoterm 2010 giải thích các điều
kiện thương mại của phòng thương mại quốc tế.
SVTT: PHẠM THỊ VÂN ANH
16
BÁO CÁO THỰC TẬP
GVHD: NGUYỄN QUÝ THẮNG
Quy tắc và thực hành thống nhất tín dụng chứng từ UCP 500 của
phòng thương mại quốc tế Paris.
Bên cạnh luật pháp quốc tế, Nhà nước Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản quy
phạm pháp luật liên quan đến vận tải, giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu như
Bộ luật Hàng hải Việt Nam 1990, Luật Thương mại Việt Nam 1997, Quyết định
2106/QĐ-GTVT qui định thể lệ bốc dỡ , giao nhận và bảo quản hàng hóa tại
cảng biển Việt Nam (do VIFAS ban hành trên cơ sở của FIATA), Luật kinh
doanh bảo hiểm, rồi Luật thuế,…
Các hợp đồng làm cơ sở cho hoạt động giao nhận bao gồm hợp đồng mua bán
ngoại thương, hợp đồng thuê tàu, hợp đồng ủy thác giao nhận, hợp đồng bảo
hiểm.
1.8. Trình tự giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển:
Xuất phiếu EIR
Thanh lý Hải quan
Giao hàng cho Khách hàng
Quyết toán và lưu hồ sơ
Tìm kiếm khách hàng và chào giá
SVTT: PHẠM THỊ VÂN ANH
17
BÁO CÁO THỰC TẬP
GVHD: NGUYỄN QUÝ THẮNG
Nhận và kiểm tra bộ chứng từ
Lấy lệnh giao hàng
Thông quan hàng nhập khẩu
Nhập miễn kiểm
Nhập kiểm hóa
Mở tờ khai
Trả tờ khai
Tính giá thuế
Mở tờ khai
Tính giá thuế
Kiểm hóa
Trả tờ khai
.
SVTT: PHẠM THỊ VÂN ANH
18
BÁO CÁO THỰC TẬP
GVHD: NGUYỄN QUÝ THẮNG
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ trình tự giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển theo
lý thuyết.
Bước 1: Tìm kiếm khách hàng:
Có rất nhiều cách thức, phương tiện để tìm kiếm khách hàng .Chúng ta có thể lên
trang vàng, tham gia hội chợ,báo chí… Trong lĩnh vực hoạt động giao nhận xuất
nhập khẩu, việc tìm kiếm khách hàng cũng không mấy khó khăn vì ở Việt Nam
có rất nhiều công ty XNK. Bên cạnh đó, thông qua mối quan hệ xã hội cũng đặc
biệt quan trọng. Để có những khách hàng tiềm năng thì chúng ta phải đưa ra dịch
vụ chất lượng, hiệu quả, đảm bảo, …
Bước 2: Chào giá:
Có rất nhiều hình thức chào giá với khách hàng như qua mail, qua điện thoại,
hoặc gặp mặt trực tiếp…
Cần đưa ra lợi ích dịch vụ, mang tính đảm bảo chất lượng với khách hàng, và
đưa ra giá cả phù hợp với thị trường.Để tạo uy tính với khách hàng và hợp tác lâu
dài.
Bước 3: Ký kết hợp đồng dịch vụ:
Ở các phòng nghiệp vụ, bên cạnh bộ phận chuyên tổ chức giao nhận - vận tải,
luôn có một bộ phận kinh doanh (Sales Department) chuyên tìm kiếm khách
hàng, liên lạc, đàm phán với khách hàng. Từ đó, ký kết hợp đồng cung ứng dịch
vụ. Đối tượng khách hàng ở đây thường là các doanh nghiệp trong nước có nhu
cầu xuất nhập khẩu, nhưng chưa đủ năng lực thực hiện quy trình xuất nhập khẩu
một cách chuyên nghiệp và tiết kiệm, hoặc những công ty xuất nhập khẩu lớn
đang áp dụng chiến lược thuê ngoài.
Thông qua việc tìm hiểu về tình hình kinh doanh các loại mặt hàng xuất nhập
khẩu của các công ty khách hàng, nhân viên phòng kinh doanh sẽ chủ động tìm
kiếm khách hàng ở từng khu vực cụ thể trong các chuỗi hệ thống hoạt động của
SVTT: PHẠM THỊ VÂN ANH
19
BÁO CÁO THỰC TẬP
GVHD: NGUYỄN QUÝ THẮNG
mình, chủ động liên hệ với họ để hỏi về tình hình nhập khẩu hàng hóa trong công
ty họ và thực hiện kí kết hợp đồng dịch vụ với khách hàng.
Bước 4: Nhận và kiểm tra bộ chứng từ:
Khi nhận được thông báo nhập hàng của khách hàng, nhân viên giao nhận sẽ yêu
cầu khách hàng cung cấp đầy đủ các chứng từ để làm thủ tục nhập khẩu. Ngay
sau đó, chứng từ được khách hàng gửi đến bằng fax hoặc email.
Dù bất kỳ loại hình nhập khẩu nào, nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu, hay nhập
kinh doanh, nhập đầu tư, hoặc nhập tái xuất, nhập phi mậu dịch thì các chứng từ
cơ bản, thiết yếu nhất mà khách hàng gửi đến sẽ bao gồm:
•
•
•
•
•
Hợp đồng (Sales Contrac)
Vận đơn (Bill of Lading – B/L hay AWB )
Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice – C/I)
Bảng kê chi tiết (Packing List – P/L)
Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin – C/O) (nếu có)
Sau khi nhận được chứng từ cần kiểm tra tính chính xác của bộ chứng từ, xem có
đồng nhất hay không.
Bước 5: Thực hiện khai hải quan điện tử hàng hóa nhập khẩu:
Nhân viên giao nhận dùng phần mềm khai báo hải quan điện tử ECUS5,
VINACCS/ VCIS, để truyền số liệu lên tờ khai qua mạng. Nếu truyền thành công,
hệ thống mạng của Hải quan tự động báo số tiếp nhận hồ sơ, số tờ khai và phân
luồng hàng hóa. Nhờ bước cải tiến này mà thời gian làm thủ tục nhanh hơn so với
thủ công trước đây vì nhân viên Hải quan không phải nhập lại số liệu trên tờ khai
vào máy.
Luồng hàng hóa có 3 luồng: luồng xanh, luồng vàng, luồng đỏ .
Tùy thuộc vào lô hàng được phân luồng mà thủ tục hải quan sẽ khác nhau.
-
Luồng xanh: Miễn kiểm tra hồ sơ giấy và miễn kiểm tra thực tế hàng hóa.
Lô hàng được cơ quan hải quan chấp nhận thông quan sau đó in tờ khai trên
hệ thống của mình để đi lấy hàng.
-
Luồng vàng: Kiểm tra hồ sơ hải quan. Nếu được yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ
sơ hải quan thì doanh nghiệp thực hiện theo yêu cầu và xuất trình hồ sơ giấy
để cơ quan hải quan kiểm tra. Nếu lô hàng được chấp nhận thông quan thì
thực hiện in tờ khai đi lấy hàng, nếu cơ quan hải quan yêu cầu kiểm tra htực
SVTT: PHẠM THỊ VÂN ANH
20
BÁO CÁO THỰC TẬP
GVHD: NGUYỄN QUÝ THẮNG
tế hàng hóa thì lô hàng này chuyển sang kiểm tra hàng hóa giống như luồng
đỏ.
-
Luồng đỏ: Doanh nghiệp xuất trình hồ sơ giấy và hàng hóa để cơ quan hải
quan kiểm tra.
Bước 6: Lấy lệnh giao hàng:
Sau khi nhận được thông báo hàng đến từ khách hàng, nhân viên công ty giao
nhận sẽ tiến hành sắp xếp thời gian, tiền và đến hãng tàu để lấy lệnh.
Nhân viên đưa giấy thông báo hàng đến và một giấy giới thiệu đến hãng tàu để đổi
lấy lệnh và đóng các khoản phí đã báo trước.
Khi nhận được bộ lệnh cần kiểm tra tính chính xác về số lượng, số kiện,trọng
lượng,số cont, số seal…
Cần kiểm tra xem đây là hàng FCL hay LCL, nếu là hàng FCL thì phải làm giấy
mượn cont về kho riêng để dỡ hàng, còn nếu là hàng LCL thì không cần.
Bước 7: Làm thủ tục hải quan tại cảng để nhận hàng:
Nhân viên giao nhận chuẩn bị bộ chứng từ để nhận hàng ở cảng tùy thuộc vào
kết quả phân luồng mà bộ chứng sẽ được chuẩn bị.
Đóng tiền thương vụ cảng, mang D/O đến Hải quan giám sát để đối chiếu. Trùng
khớp, đóng dấu công chức Hải quan, ký tên lên D/O và trả lại nhân viên giao
nhận mang đến thương vụ cảng in phiếu EIR. Đóng tiền thương vụ, có phiếu
EIR, nhân viên giao nhận điều động xe vào cảng để nhận hàng và thanh lý cổng.
Bước 8: Thanh lý hải quan (thanh lý cổng):
Nhân viên giao nhận chuẩn bị bộ chứng từ gồm: Lệnh giao hàng, Phiếu EIR, Tờ
khai Hải quan (bản chính và copy). Hải quan sẽ vào số và đóng dấu vào phiếu
EIR, vào tiêu chí 36(xác nhận của Hải quan giám sát). Sau đó Hải quan trả lại tờ
khai (bản chính) cùng phiếu EIR cho nhân viên giao nhận.
Bước 9: Giao hàng cho chủ hàng:
Hàng hóa sau khi được vận chuyển về kho riêng thì tiến hành cắt seal container
để mở cửa, rút hàng giao cho khách hàng.
Bước 10: Quyết toán và lưu hồ sơ:
SVTT: PHẠM THỊ VÂN ANH
21
BÁO CÁO THỰC TẬP
GVHD: NGUYỄN QUÝ THẮNG
Sau khi hoàn tất hết mọi việc, người giao nhận quyết toán các chi phí với kế toán
và bộ phận chứng từ lưu hồ sơ lại toàn bộ chứng từ của lô hàng để dễ quản lý.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP
KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH XNK VÀ VẬN
CHUYỂN MINH TƯỜNG.
2.1.
Tổng quan về công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu và Vận
Chuyển MINH TƯỜNG:
2.1.1.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Xuất Nhập
Khẩu và Vận Chuyển MINH TƯỜNG:
Vào ngày 21 tháng 9 năm 2001 Công ty TNHH Liên Vận MINH TƯỜNG được
thành lập theo quy định số 4102006599/2006/QĐ-BTC của UBND TP.HCM.
Với tên giao dịch quốc tế “MASTER LINES., LTD” - là công ty kinh doanh loại
hình dịch vụ giao nhận và vận tải.
-
Tên đầy đủ: Công ty TNHH Liên Vận MINH TƯỜNG.
-
Tên gọi tiếng anh: MASTER LINES CO.,LTD.
-
Vốn điều lệ: 900.000.000 VND (chín trăm triệu Việt Nam đồng).
Kể từ ngày 15/04/2013 Công ty thay đổi tên gọi như sau:
-
Tên đầy đủ: Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu và Vận Chuyển
MINH TƯỜNG.
-
Tên gọi tiếng anh: MINH TUONG Import Export and Transport
Company Limited.
-
Địa chỉ công ty: 62/30B Nhất Chi Mai, Phường 13, Quận Tân
Bình, TP.HCM.
-
Điện thoại: 84-08 38117822.
-
Fax: 84-08 38117001.
-
SVTT: PHẠM THỊ VÂN ANH
Email:
22
BÁO CÁO THỰC TẬP
-
GVHD: NGUYỄN QUÝ THẮNG
Mã số đăng ký kinh doanh: 0312 080 924.
Sau hơn 13 năm hoạt động, từ một công ty với số vốn ít ỏi và quy mô nhỏ với 5
nhân viên, đến nay công ty đã đi vào hoạt động kinh doanh ổn định và đã gặt hái
được khá nhiều thành công trong kinh doanh. Công ty đã mở rộng nguồn nhân
lực lên 14 nhân viên, quy mô công ty ngày càng mở rộng tạo lập được mối quan
hệ với nhiều đối tác như Công ty An Khang, Công ty TNHH cơ điện lạnh Hòa
Bình (H. E. E CO., LTD), công ty cổ phần Goodhealth Việt Nam, hãng tàu
Evergreen… MINH TƯỜNG cũng đã có sự đầu tư vào cơ sở vật chất kỹ thuật
với 3 xe tải gom hàng, 2 xe đầu kéo (xe container), 5 Rơ mooc.
2.1.2.
Chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động, cơ cấu tổ chức và quản
trị nhân sự của Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu và Vận Chuyển
MINH
TƯỜNG:
2.1.2.1.
Chức năng:
Công ty thực hiện một số công việc liên quan đến quá trình vận tải và giao nhận
hàng hoá như vận chuyển hàng container từ kho ra cảng, lập bộ chứng từ hàng
xuất, làm thủ tục hải quan, giao hàng cho người nhận tại nơi quy định, bán cước
hàng không và cước tàu.
2.1.2.2.
Nhiệm vụ:
-
Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh dịch vụ và
các kế hoạch có liên quan nhằm đáp ứng các chức năng hoạt động của
công ty.
-
Bảo đảm việc hoạch toán kinh tế, tự trang trải nợ và làm tròn nghĩa
vụ thuế đối với Nhà nước.
-
Quản lý việc sử dụng vốn hợp lý và có hiệu quả đảm bảo cho hoạt
động kinh doanh.
-
Thực hiện chính sách đãi ngộ, chính sách về lao động và tiền
lương.
2.1.2.3.
-
Phạm vi hoạt động:
Vận tải nội địa: vận tải nội địa, đại lý vận tải quốc tế bằng đường
biển và hàng không…
SVTT: PHẠM THỊ VÂN ANH
23
BÁO CÁO THỰC TẬP
-
GVHD: NGUYỄN QUÝ THẮNG
Dịch vụ giao nhận: giao nhận hàng hoá nội địa, dịch vụ thủ tục
hàng hoá XNK, hàng chuyển cửa khẩu…; các dịch vụ do đại lý cung cấp
bao gồm: liên lạc với hãng tàu, thông báo cho khách hàng…
-
2.1.2.4.
Kinh doanh hàng hóa xuất nhập khẩu.
Cơ cấu tổ chức:
Cơ cấu tổ chức tương đối gọn nhẹ, quy mô tương đối nhỏ hiện tại số nhân viên
của công ty trên 10 người, được phân bố trải đều các phòng ban: bộ phận sales,
bộ phận chứng từ, bộ phận kế toán, bộ phận dịch vụ khách hàng và hiện trường.
Theo sơ đồ 1.1 ta có: Giám đốc công ty là người đại diện cao nhất của công ty,
chịu trách nhiệm chung tất cả hoạt động của công ty trước pháp luật, là người có
quyền quyết định và điều hành mọi hoạt động của công ty.
Phó giám đốc là người hoàn thành những công việc mà Giám đốc giao phó, hỗ
trợ cho Giám đốc quản lý các hoạt động kinh doanh, quản lý các phòng ban và
xử lý các tình huống thay Giám đốc khi Giám đốc đi vắng, trực tiếp chỉ đạo hoạt
động kinh doanh của công ty. Các phòng nghiệp vụ có các trưởng phòng trực
tiếp điều hành hoạt động kinh doanh của phòng dưới sự chỉ đạo của phó giám
đốc và giám đốc.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức phòng ban của công ty TNHH XNK và Vận chuyển
MinhTường.
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
BỘ PHẬN SALES
BỘ PHẬN CHỨNG TỪ
BỘ PHẬN KẾ TOÁN
BỘ PHẬN DVKH và HT
SVTT: PHẠM THỊ VÂN ANH
24
BÁO CÁO THỰC TẬP
GVHD: NGUYỄN QUÝ THẮNG
(Nguồn: công ty TNHH XNK và Vận chuyển MINH TƯỜNG)
Phòng Sales: gồm 3 nhân viên làm nhiệm vụ tìm kiếm khách hàng
giới thiệu sản phẩm của công ty ở thị trường trong nước như: bảng chào
giá. . .
Phòng chứng từ: gồm 4 nhân viên làm nhiệm vụ lập các chứng từ
do khách hàng yêu cầu như: Invoice, Packing list, C/O…
Phòng kế toán: gồm 2 nhân viên lập các hoá đơn và chi tiêu, lập
các công nợ báo cho khách hàng, và thanh toán cho ngân hàng.
Phòng dịch vụ khách hàng và hiện trường: gồm 5 nhân viên. Trong
đó, 2 nhân viên tiếp khách hàng, trả lời tư vấn và làm nhiệm vụ booking
tàu; 3 nhân viên còn lại khai báo hải quan và điều động container.
2.1.2.5.
Quản trị nhân sự:
Theo số liệu thống kê của các phòng ban trong công ty,ta có bảng cơ cấu nhân sự
của công ty.
Bảng 2.: Bảng cơ cấu nhân sự của công ty TNHH XNK và vận chuyển
MINH TƯỜNG( 2012-2014).
Đơn vị tính: %
Năm
2012
Số
2013
%
Số
2014
%
Số
%
lượng
lượ
lượn
69,23
g
9
64,29
Giới
Nam
9
69,23
ng
9
tính
Nữ
4
30,77
4
30,77
5
35,71
Tuổi
< 30
8
61,54
8
61,54
9
64,29
> 30
5
38,46
5
38,46
5
35,71
Trình
Cao
3
23,08
3
23,08
3
21,43
độ
đẳng
SVTT: PHẠM THỊ VÂN ANH
25