MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
AEC
ASEAN
B/L
C/O
CIF
D/O
TNHH
TPP
WTO
XNK
Tiếng anh
Asean Economic Community
Association of South East Asian
Nations
Bill of Lading
Certificate of Origin
Cost Insurance and Freight
Delivery Order
Trans-Pacific Strategic Economic
Partnership Agreement
World Trade Organization
Tiếng việt
Cộng đồng kinh tế Asean
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Vận đơn
Giấy chứng nhận xuất xứ
Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí
Lệnh giao hàng
Trách nhiệm hữu hạn
Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương
Tổ chức thương mại thế giới
Xuất nhập khẩu
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Tên bảng biểu, sơ đồ, biểu đồ
Bảng 1.. Tình hình nhân sự Công ty TNHH Tiếp Vận Đại Giang Sơn
Bảng 1.. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Tiếp Vận Đại
Giang Sơn giai đoạn 2012-2014
Bảng 1.. Vai trò của hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường
biển tại Công ty TNHH Tiếp Vận Đại Giang Sơn giai đoạn 2012-2014
Bảng 2.. Tốc độ tăng trưởng doanh thu từ hoạt động giao nhận hàng hóa xuất
nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty TNHH Tiếp Vận Đại Giang Sơn giai đoạn
2012-2014
Bảng 2.. Cơ cấu doanh thu theo hoạt động giao nhận hàng hóa xuất/ nhập khẩu
tại Công ty TNHH Tiếp Vận Đại Giang Sơn giai đoạn 2012-2014
Bảng 2.. Cơ cấu doanh thu theo tuyến hoạt động tại Công ty TNHH Tiếp Vận Đại
Giang Sơn giai đoạn 2012-2014
Bảng 2.. Cơ cấu doanh thu theo mặt hàng tại công ty TNHH Tiếp Vận Đại Giang
Sơn giai đoạn 2012-2014
Sơ đồ 1.. Sơ đồ tổ chức Công ty TNHH Tiếp Vận Đại Giang Sơn
Trang
7
8
8
9
10
11
11
6
4
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đã và đang hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới, tạo điều kiện thúc
đẩy các hoạt động ngoại thương phát triển. Từ đó, hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu đã bắt đầu có chỗ đứng riêng, góp phần tạo ra giá trị gia tăng cho nền kinh tế.
Trong các phương thức vận chuyển hàng hóa quốc tế, quan trọng nhất là vận tải
biển, chiếm trên 90% lượng hàng vận chuyển (Bộ Giao Thông Vận Tải, 2014). Theo đó,
hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển cũng đóng vai trò lớn trong
việc tạo ra doanh thu cho các công ty giao nhận.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực thì hoạt động giao nhận hàng hóa xuất
nhập khẩu bằng đường biển ở Việt Nam phát triển vẫn còn bộc lộ khá nhiều hạn chế. Do
đó, trong thời gian thực tập tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn (TNHH) Tiếp Vận Đại
Giang Sơn, người viết đã chọn thực hiện đề tài “Hoạt động giao nhận hàng hóa xuất
nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Tiếp Vận Đại Giang
Sơn” để từ đó phân tích các điểm mạnh, điểm yếu, các cơ hội và thách thức hiện có nhằm
đề xuất những giải pháp cho công ty Đại Giang Sơn nói riêng và thị trường giao nhận tại
Việt Nam nói chung.
Bài viết gồm 3 chương:
− Chương 1: Khái Quát về Công ty TNHH Tiếp Vận Đại Giang Sơn
− Chương 2: Thực trạng hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường
biển tại Công ty TNHH Tiếp Vận Đại Giang Sơn
− Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động giao nhận hàng hóa xuất
nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty TNHH Tiếp Vận Đại Giang Sơn
Người viết xin chân thành cảm ơn Công ty TNHH Tiếp Vận Đại Giang Sơn đã tạo
điều kiện để người viết được cọ xát thực tế; chân thành cảm ơn giảng viên, Th.S Lê Giang
Nam đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ thực hiện bài báo cáo này.
Sinh viên thực hiện
Lê Dương Trí
5
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY
TNHH TIẾP VẬN ĐẠI GIANG SƠN
1.1.
Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH Tiếp Vận Đại Giang Sơn được thành lập tháng 07/2009 theo giấy
chứng nhận đăng kí kinh doanh số 4102075092 cấp tại phòng đăng kí kinh doanh, Sở Kế
hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh.
Thông tin chung về công ty:
− Tên công ty: Công Ty TNHH Tiếp Vận Ðại Giang Sơn
− Tên viết tắt: DGS logistics co.,ltd
− Tên tiếng Anh: Dai Giang Son Logistics Company Limited
− Trụ sở: 158 Đinh Bộ Lĩnh, Bình Thạnh, TP.HCM
− Điện thoại: 84-8-62902008
− Fax: 84-8-62902007
− Email:
− Website: www.dgs.com.vn
− Mã số thuế: 0309212899
− Người đại diện theo pháp luật: Trần Thị Tú Trâm
Lĩnh vực hoạt động chính của công ty là giao nhận hàng hóa quốc tế. Theo đó,
Công ty hiện cung cấp 3 mảng dịch vụ chính là:
− Dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường biển;
− Dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường hàng không;
− Dịch vụ logistics tích hợp (kho bãi, đóng gói, tư vấn hải quan, giao nhận từ cửa đến
cửa…).
Ra đời trong bối cảnh hoạt động ngoại thương bắt đầu phát triển sôi động, trong 6
năm kể từ khi thành lập đến nay, Công ty TNHH Tiếp Vận Đại Giang Sơn mặc dù đối mặt
không ít khó khăn thách thức từ thị trường do khủng hoảng toàn cầu nhưng vẫn không
ngừng lớn mạnh và phát triển, uy tín trên thương trường ngày một nâng cao. Để có được
điều này, tập thể nhân viên của công ty đã luôn đoàn kết gắn bó, không ngừng trau dồi
nghiệp vụ, tìm hiểu nhu cầu thị trường để cung cấp cho khách hàng chất lượng dịch vụ tốt
nhất. Với những thành quả đã đạt được trong những năm qua, công ty hứa hẹn sẽ phát triển
mạnh và bền vững hơn nữa trong tương lai.
1.2.
1.2.1.
Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và tình hình nhân sự
Chức năng
Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, ngành nghề đăng kí kinh doanh của
công ty là “hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải”, theo đó có các chức năng
sau:
− Dịch vụ khai thuế hải quan.
− Dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu và nội địa.
− Thực hiện chức năng đại lý hãng tàu.
− Dịch vụ vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu bằng xe tải và container.
− Dịch vụ nhận ủy thác xuất nhập khẩu hàng hóa.
1.2.2.
Nhiệm vụ
Công ty TNHH Tiếp Vận Đại Giang Sơn có các nhiệm vụ sau:
− Thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ đối với Đảng và Nhà nước, tuân thủ các chính
sách, chế độ quản lý kinh tế, quản lý xuất nhập khẩu và giao dịch đối ngoại của
Nhà nước.
6
− Bảo tồn và phát triển nguồn vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng cường duy
trì đầu tư điều kiện vật chất nhằm tạo ra nền tảng phát triển vững chắc và lâu dài
cho công ty.
− Đẩy mạnh chiến lược marketing để tìm kiếm khách hàng, tăng cường hợp tác với
công ty trong nước và ngoài nước để khai thác dịch vụ; thực hiện đầy đủ các cam
kết trong hợp đồng giao nhận hàng hóa, hợp đồng vận chuyển hàng hóa, hợp đồng
hợp tác… với các tổ chức, các thành phần kinh tế cả tư nhân; duy trì và nâng cao
chất lượng dịch vụ, tạo niềm tin và uy tín cho khách hàng.
− Nâng cao trình độ cho nhân viên bằng cách tiếp nhận, trao đổi và đào tạo thường
xuyên cho nhân viên về nghiệp vụ giao nhận trong ngoài nước; luôn quan tâm,
chăm lo giải quyết những vấn đề liên quan đến môi trường làm việc của công ty.
− Tạo mối quan hệ tốt với hãng tàu, Hải quan, các cảng biển, sân bay… để tranh thủ
sự ưu đãi của họ nhằm tạo thêm nhiều thuận lợi cho công ty trong việc kinh doanh.
1.2.3.
Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của công ty được thể hiện ở Sơ đồ 1. như sau:
Sơ đồ 1.. Sơ đồ tổ chức Công ty TNHH Tiếp Vận Đại Giang Sơn
Giám đốc
Phòng
kinh doanh
Phòng
chứng từ
Phòng
dịch vụ
khách hàng
Phòng
khai thác
Phòng
kế toán
(Nguồn: Phòng kế toán)
Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Tiếp Vận Đại Giang Sơn tương đối đơn giản,
chỉ gồm giám đốc quản lý và các phòng ban trực thuộc. Tuy nhiên, mô hình đơn giản này
phù hợp với quy mô công ty hiện tại là một công ty nhỏ đồng thời cũng tạo ra hiệu quả
trong hoạt động của công ty, khi các phòng ban có thể hỗ trợ và phối hợp với nhau trong
quy trình nghiệp vụ một cách dễ dàng và thuận tiện.
Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty, chịu trách nhiệm trong việc
ra các quyết định về tài chính cho công ty đồng thời cũng là người thay mặt công ty ký kết
các hợp đồng với khách hàng.
Phòng kinh doanh được xem là bộ phận quan trọng nhất trong việc mang lại doanh
thu cho công ty, chịu trách nhiệm tìm kiếm khách hàng, báo giá và đàm phán với khách
hàng để tiến tới ký kết hợp đồng; duy trì và phát triển mối quan hệ với khách hàng. Đồng
thời, phòng kinh doanh chịu trách nhiệm theo dõi các quy định của nhà nước về xuất nhập
khẩu, quan sát thị trường, tìm hiểu chính sách giá của các đối thủ cạnh tranh và hỗ trợ các
phòng ban khác thực hiện hợp đồng.
Phòng chứng từ chịu trách nhiệm quản lý chứng từ: nhận thông tin từ khách hàng,
kiểm tra chi tiết vận đơn (B/L); làm lệnh giao hàng và thông báo hàng đến cho khách hàng
khi hàng đến cảng; soạn các công văn, chứng từ (B/L, invoice, packing list…) cần thiết;
theo dõi quá trình làm hàng, liên lạc với đại lý, khách hàng để thông báo những thông tin
cần thiết về lô hàng.
Phòng dịch vụ khách hàng chịu trách nhiệm tiếp xúc với hãng tàu và các Forwarder
khác để cập nhật thường xuyên giá cho các tuyến là thế mạnh của họ; liên hệ hãng tàu để
đặt chỗ Booking Note.
7
Phòng khai thác chịu trách nhiệm lấy các chứng từ như lệnh giao hàng (D/O) và
vận đơn (B/L), chứng từ hun trùng, giấy chứng nhận xuất xứ (C/O)…; thực hiện công tác
khai báo hải quan và làm thủ tục giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.
Phòng kế toán chịu trách nhiệm kiểm tra, theo dõi các hoạt động tài chính của công
ty như hạch toán kết quả kinh doanh của công ty để báo cáo cho giám đốc; xuất hóa đơn
cho khách hàng và tạm ứng tiền cho phòng khai thác làm thủ tục giao nhận, lấy chứng từ;
tư vấn cho giám đốc các vấn đề pháp lý về kế toán và thuế.
1.2.4.
Tình hình nhân sự
Tình hình nhân sự của Công ty TNHH Tiếp Vận Đại Giang Sơn được thể hiện ở
Bảng 1. như sau:
Bảng 1.. Tình hình nhân sự Công ty TNHH Tiếp Vận Đại Giang Sơn
Đơn vị tính: người, %
Giới
tính
Tuổi
Trình
độ
Nam
Nữ
< 35
≥ 35
Cao
đẳng
Đại học
2012
Số lượng
4
16
17
3
Tỉ lệ
20,0%
80,0%
85,0%
15,0%
2013
Số lượng
4
17
18
3
Tỉ lệ
19,0%
81,0%
85,7%
14,3%
2014
Số lượng
5
18
20
3
Tỉ lệ
21,7%
78,3%
87,0%
13,0%
8
40,0%
9
42,9%
10
43,5%
12
60,0%
12
57,1%
13
56,5%
(Nguồn: Phòng kế toán)
Công ty có quy mô là một doanh nghiệp nhỏ nên số lượng nhân viên không nhiều,
năm 2014 là 23 nhân viên (bao gồm cả giám đốc).
Về số lượng nhân viên, có sự tăng lên trong 3 năm vừa qua từ con số 20 nhân viên
năm 2012 lên đến 21 nhân viên năm 2013 và 23 nhân viên năm 2014. Lý do là trong 3 năm
vừa qua, tình hình kinh doanh của công ty khởi sắc, phòng kinh doanh tìm kiếm được
nhiều khách hàng nên công ty có nhu cầu tuyển dụng nhân viên cho phòng khai thác và
phòng chứng từ.
Về cơ cấu theo giới tính, thứ nhất, tỉ lệ nam tương đối ít trong công ty vì hiện tại
ngoài phòng khai thác yêu cầu nam thực hiện việc làm hàng thì các phòng ban khác đều
yêu cầu những người tỉ mỉ và có khả năng quan hệ tốt với khách hàng (phòng kế toán,
phòng chứng từ và phòng kinh doanh). Thứ hai, trong hai năm 2013 và 2014 số lượng nam
và nữ có tăng lên xuất phát từ việc công ty có nhiều đơn hàng cần phục vụ hơn nên một
nhân viên nam được tăng cường cho phòng khai thác, 2 nhân viên nữ được tăng cường cho
phòng chứng từ và phòng kinh doanh.
Về cơ cấu theo tuổi, số nhiên viên trẻ (dưới 25 tuổi) chiếm tỉ trọng lớn. Đây là điểm
mạnh của công ty vì cơ cấu nhân viên trẻ cho phép công ty năng động hơn trong việc cập
nhật diễn biến thị trường, khai thác các dịch vụ giao nhận một cách nhanh chóng qua đó
đảm bảo sự hài lòng tốt nhất cho khách hàng.
Về cơ cấu theo trình độ, đa phần nhân sự trong công ty có trình độ đại học nhưng
có xu hướng giảm. Nguyên nhân là công ty có xu hướng tuyển dụng nhân sự có kinh
nghiệm trong lĩnh vực vận tải và giao nhận hơn là nhân viên mới ra trường nhưng chưa có
kinh nghiệm làm việc.
1.3.
Đánh giá chung về tình hình hoạt động năm 2012-2014
Tình hình hoạt động của Công ty TNHH Tiếp Vận Đại Giang Sơn được thể hiện
qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được thể hiện ở Bảng 1..
Thứ nhất, tỉ lệ chi phí trên doanh thu của công ty quá cao, trung bình chiếm khoảng
98% trong ba năm. Từ đó lợi nhuận trước thuế của công ty chỉ còn rất ít. Điều này thể hiện
Công ty đã không kiểm soát tốt chi phí dẫn đến mặc dù doanh thu làm ra lên tới hàng chục
8
tỉ đồng nhưng lợi nhuận lại quanh quẩn ở mức hơn 1,5 tỉ đồng. Nguyên nhân khách quan là
vì trong những năm qua, giá cước phí vận tải cùng với các phụ phí của các hãng tàu ngày
một tăng làm tăng chi phí đầu vào, trong khi các công ty giao nhận phát triển ngày càng
nhiều, tạo ra áp lực cạnh tranh lớn, buộc công ty phải giảm giá dịch vụ đầu ra mới có thể kí
kết hợp đồng với khách hàng. Về nguyên nhân chủ quan, công ty mới thành lập nên kinh
nghiệm quản lý các chi phí khác vẫn còn chưa tốt. Chính vì thế lợi nhuận vẫn còn khiêm
tốn so với doanh thu.
Bảng 1.. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Tiếp Vận
Đại Giang Sơn giai đoạn 2012-2014
Đơn vị tính: triệu đồng, %
Năm
2012
82.298
80.735
Năm
2013
75.769
74.283
Năm
2014
85.538
83.648
So sánh
2013/2012
Tuyệt
Tương
đối
đối
-6.529
-7,9%
-6.452
-8,0%
1.563
1.486
1.891
-77
Giá trị
Chỉ tiêu
Tổng doanh thu
Tổng chi phí
Lợi nhuận trước
thuế
-4,9%
2014/2013
Tuyệt
Tương
đối
đối
9.769
12,9%
9.365
12,6%
405
27,2%
(Nguồn: Phòng kế toán)
Thứ hai, công ty đã hoạt động chưa thực sự hiệu quả trong năm 2013 khi cả tổng
doanh thu và lợi nhuận trước thuế đều giảm. Nguyên nhân đến từ bên trong và bên ngoài
công ty. Về bên trong, năm 2013 công ty có sự xáo trộn nhân sự phòng kinh doanh, bộ
phận chịu trách nhiệm chính trong việc mang lại các hợp đồng cho công ty. Về bên ngoài,
so với năm 2012 nền kinh tế trong nước và thế giới năm 2013 mặc dù hồi phục nhưng chưa
thực sự mạnh mẽ dẫn đến nhu cầu xuất nhập khẩu của khách hàng vẫn còn thấp.
Thứ ba, trong năm 2014 tình hình kinh doanh của công ty chuyển biến tích cực với
doanh thu và lợi nhuận đều tăng so với năm 2013, lớn nhất trong 3 năm. Đáng chú ý là lợi
nhuận tăng lên đáng kể (tăng 27,2%) so với năm 2013. Năm 2014 vừa qua, tình hình kinh
tế vĩ mô chuyển biến tích cực đặc biệt là vào giai đoạn cuối năm giá dầu giảm tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp tiết kiệm chi phí và đẩy mạnh xuất khẩu. Về phía bản thân công ty,
các phòng ban đã đi vào hoạt động ổn định và quy củ hơn, tỉ lệ chi phí trên doanh thu giảm
so với năm 2013. Do đó lợi nhuận có mức tăng ấn tượng như trên. Ngoài ra, sau 6 năm
hoạt động, uy tín của công ty trên thương trường đã được tạo dựng, lượng khách hàng
trung thành của công ty ngày một tăng. Điều này hứa hẹn một năm 2015 hoạt động đầy ấn
tượng của công ty.
1.4. Vai trò của hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường
biển tại Công ty TNHH Tiếp Vận Đại Giang Sơn
Vai trò của hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển tại
Công ty TNHH Tiếp Vận Đại Giang Sơn được thể hiện ở Bảng 1. như sau:
Bảng 1.. Vai trò của hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng
đường biển tại Công ty TNHH Tiếp Vận Đại Giang Sơn giai đoạn 2012-2014
Đơn vị tính: triệu đồng, %
Chỉ tiêu
Doanh thu từ
hoạt động giao
nhận hàng hóa
XNK bằng
đường biển
2012
Giá trị
%
2013
Giá trị
%
2014
Giá trị
%
78.399
71.704
83.473
95,3%
94,6%
97,6%
9
Tổng doanh thu
82.298
100%
75.769
100,0%
85.538
100,0%
(Nguồn: Phòng kế toán và Phòng kinh doanh)
Từ Bảng 1., hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển đóng
vai trò then chốt trong việc tạo ra doanh thu cho Công ty TNHH Tiếp Vận Đại Giang Sơn.
Công ty đang cung cấp dịch vụ ở 3 mảng chính: dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường
biển, dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường hàng không và các dịch vụ logistics tích hợp
(kho bãi, đóng gói, tư vấn hải quan, giao nhận từ cửa đến cửa…). Tuy nhiên, dịch vụ giao
nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển chiếm tới hơn 95% doanh thu trong ba
năm vừa qua trong khi 2 dịch vụ còn lại chiếm một tỉ trọng rất khiêm tốn. Nguyên nhân là
vì trong xu hướng hiện nay, do tính tiết kiệm chi phí hơn so với giao nhận bằng đường
hàng không nên vận chuyển đường biển được khách hàng lựa chọn. Hơn nữa, các mặt hàng
giao nhận chính của công ty thường không nhạy cảm với thời gian nên không nhất thiết
phải vận chuyển bằng đường hàng không. Nhìn chung, giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
bằng đường biển là vĩnh vực hoạt động đầy tiềm năng của công ty trong những năm tiếp
theo.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIAO
NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG
BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH TIẾP VẬN ĐẠI GIANG SƠN
1.5.
Tốc độ tăng trưởng doanh thu từ hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu bằng đường biển tại Công ty TNHH Tiếp Vận Đại Giang Sơn
Tốc độ tăng trưởng doanh thu từ hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
bằng đường biển tại Công ty TNHH Tiếp Vận Đại Giang Sơn được thể hiện ở Bảng 2. như
sau:
Bảng 2.. Tốc độ tăng trưởng doanh thu từ hoạt động giao nhận hàng hóa xuất
nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty TNHH Tiếp Vận Đại Giang Sơn giai
đoạn 2012-2014
Đơn vị tính: triệu đồng, %
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
So sánh
2013/2012
2014/2013
Tuyệt Tương Tuyệt Tương
đối
đối
đối
đối
78.399
71.704
83.473
-6.695
82.298
75.769
85.538
-6.529
Giá trị
Chỉ tiêu
Doanh thu từ
hoạt động giao
nhận hàng hóa
XNK bằng
đường biển
Tổng doanh thu
-8,5%
11.769
16,4%
-7,9%
9.769 12,9%
(Nguồn: Phòng kế toán và Phòng kinh doanh)
Theo xu hướng biến động chung của tổng doanh thu toàn công ty, doanh thu từ hoạt
động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển cũng sụt giảm trong năm 2013
(giảm 8,5% tương ứng giảm 6.695 triệu đồng) và tăng lên ấn tượng trong năm 2014 (tăng
16,4% tương ứng tăng 11.769 triệu đồng). Nguyên nhân được lý giải tương tự như nguyên
nhân biến động doanh thu ở trên.
Tuy nhiên có thể thấy rằng doanh thu từ hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu bằng đường biển có mức biến động lớn hơn so với mức biến động của tổng doanh
thu, cho thấy công ty đang phụ thuộc rất nhiều vào hoạt động này. Nguyên nhân đến từ cả
chủ quan và khách quan. Về khách quan, hiện nay hoạt động giao nhận hàng hóa bằng
đường biển chiếm ưu thế so với loại hình giao nhận bằng đường hàng không nhờ ưu thế
10
giá thành vận chuyển rẻ nhưng vẫn đảm bảo khả năng vươn tới nhiều quốc gia. Về chủ
quan, đội ngũ nhân viên của Công ty chủ yếu thông thạo quy trình làm hàng đường biển,
có mối quan hệ rộng rãi với các hãng tàu và các công ty giao nhận đường biển khác trên
toàn thế giới. Thêm vào đó, các mặt hàng giao nhận chủ yếu của công ty không quá nhạy
cảm về thời gian để thực hiện phương thức giao nhận bằng đường hàng không.
1.6.
Cơ cấu doanh thu theo hoạt động giao nhận hàng hóa xuất/ nhập
khẩu
Cơ cấu doanh thu theo hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu được thể hiện
ở Bảng 2. như sau:
Bảng 2.. Cơ cấu doanh thu theo hoạt động giao nhận hàng hóa xuất/ nhập
khẩu tại Công ty TNHH Tiếp Vận Đại Giang Sơn giai đoạn 2012-2014
Đơn vị tính: triệu đồng, %
Chỉ tiêu
Doanh thu từ giao
nhận hàng hóa
xuất khẩu
Doanh thu từ giao
nhận hàng hóa
nhập khẩu
Tổng cộng
Giá trị (triệu đồng)
2012
2013
2014
Phần trăm
2012
2013
2014
59.348
53.491
62.772
75,7%
74,6%
75,2%
19.051
18.213
20.701
24,3%
25,4%
24,8%
78.399
71.704
83.473
100%
100%
100%
(Nguồn: Phòng kế toán và Phòng kinh doanh)
Cơ cấu doanh thu từ hoạt động giao nhận hàng hóa xuất/ nhập khẩu tại Công ty
TNHH Tiếp Vận Đại Giang Sơn tương đối ổn định trong giai đoạn 3 năm vừa qua, trong
đó doanh thu chủ yếu đến từ hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu, chiếm khoảng 75%
doanh thu từ hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển trong khi chỉ
25% doanh thu đến từ hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu. Mặc dù kinh tế Việt Nam
trong những năm gần đây nhập siêu luôn là vấn đề làm đau đầu các nhà quản lý kinh tế
nhưng bức tranh doanh thu tại công ty TNHH Tiếp Vận Đại Giang Sơn đi ngược lại điều
này.
Nguyên nhân xuất phát từ thói quen của các doanh nghiệp Việt Nam trong giao
thương hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển với nước ngoài là xuất khẩu theo điều
kiện FOB và nhập khẩu theo điều kiện CIF. Khi xuất khẩu hàng hóa theo điều kiện FOB,
doanh nghiệp không giành quyền thuê tàu và chỉ phải nhờ đến các doanh nghiệp giao nhận
để thông quan và gửi hàng ra đến cảng. Khi nhập khẩu hàng hóa theo điều kiện CIF, doanh
nghiệp không giành quyền thuê tàu nhưng cũng không lựa chọn doanh nghiệp giao nhận
hàng hóa vì thứ nhất, thủ tục nhập khẩu thường nhiêu khê hơn trong khi chi phí đã được
tính một lần vào giá hàng; thứ hai, việc lựa chọn thường do các công ty giao nhận ở nước
người bán lựa chọn đối tác của mình ở nước người mua. Do đó, thường lợi nhuận của
Công ty đến từ hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu là chủ yếu.
Hiện nay thói quen xuất FOB đã phần nào giảm do ý thức về vấn đề thuê tàu và vị
thế đàm phán của các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam ngày càng tăng, giúp gia tăng lợi
nhuận cho các công ty giao nhận (tiến hành thêm nghiệp vụ thuê tàu). Tuy nhiên thói quen
nhập CIF vẫn còn tồn tại khá lớn đặt ra vấn đề là làm sao để các doanh nghiệp Việt Nam ý
thức hơn về điều khoản thuê tàu trong các hợp đồng nhập khẩu hàng hóa.
1.7.
Cơ cấu doanh thu theo tuyến hoạt động
Cơ cấu doanh thu theo tuyến hoạt động được thể hiện ở Bảng 2. như sau:
11
Bảng 2.. Cơ cấu doanh thu theo tuyến hoạt động tại Công ty TNHH Tiếp Vận
Đại Giang Sơn giai đoạn 2012-2014
Đơn vị tính: triệu đồng, %
Chỉ tiêu
Giá trị (triệu đồng)
Phần trăm
2012
2013
2014
2012
2013
2014
Tuyến châu Âu
20.149
17.424
18.030
25,7%
24,3%
21,6%
Tuyến Bắc Mĩ
4.077
2.223
3.840
5,2%
3,1%
4,6%
Tuyến châu Á
54.173
52.057
61.603
69,1%
72,6%
73,8%
Tổng cộng
78.399
71.704
83.473
100%
100%
100%
(Nguồn: Phòng kế toán và Phòng kinh doanh)
Bảng 2. cho thấy sự bức phá từ tuyến hoạt động châu Á khi doanh thu từ tuyến này
chiếm rất cao và còn liên tục tăng trong 3 năm qua. Trái ngược với châu Á là châu Âu, mặc
dù chiếm tỉ trọng tương đối (hơn 20%) nhưng có chiều hướng giảm. Bắc Mĩ chiếm tỉ trọng
không đáng kể góp vào doanh thu của công ty (chỉ ở mức 5% trong giai đoạn 3 năm).
Châu Á được đánh giá là nơi có dung lượng thị trường lớn với đặc thù nhiều quốc
gia đang phát triển giáp biển có tuyến vận chuyển với Việt Nam tương đối gần. Hơn nữa, ở
các quốc gia này không yêu cầu về tiêu chuẩn hàng hóa nhập khẩu khắt khe như các nước
phát triển châu Âu và Bắc Mĩ. Ngoài ra, các hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam kí
kết với các nước khu vực này tương đối nhiều như các nước Asean, Nhật Bản, Ấn độ,
Trung Quốc, Hàn Quốc… Trong khi đó ở châu Âu và Bắc Mĩ, chủ yếu là nơi tập hợp các
quốc gia phát triển như Liên minh châu Âu (EU), Hoa Kì, Canada… yêu cầu rất nghiêm
ngặt hàng hóa nhập khẩu, đặc biệt là các nhóm hàng nông, thủy sản (các hợp đồng giao
nhận của công ty đa số là nhóm hàng này). Thêm vào đó tuyến đường vận chuyển lại xa,
nhiều rủi ro; các Hiệp định thương mại tự do chưa được kí kết… Chính vì thế doanh thu từ
tuyến châu Á mang lại cho công ty nhiều nhất trong các tuyến hoạt động của công ty so
với hai tuyến còn lại là châu Âu và châu Mĩ.
Bảng 2. cũng cho thấy điểm yếu của Công ty đó là chưa tận dụng để phát triển các
tuyến hoạt động khác đặc biệt là châu Đại Dương, bao gồm Úc và New Zealand là hai
quốc gia đã tham gia vào các hiệp định Thương mại tự do với Việt Nam. Theo báo cáo của
Bộ Công Thương (2014), kim ngạch xuất nhập khẩu hai chiều giữa Việt Nam và Úc trong
8 tháng đầu năm 2014 đã đạt 4,08 tỷ USD, tăng 33,3% so với cùng kỳ năm 2013, trong đó
kim ngạch xuất khẩu đạt 2,7 tỷ USD, tăng 31,4%. Chính vì thế, trong điều kiện cạnh tranh
ngày càng gay gắt khi có nhiều công ty giao nhận được thành lập (đặc biệt là theo lộ trình
mở cửa cam kết theo WTO, từ năm 2013 Việt Nam đã cho phép thành lập doanh nghiệp
vận tải giao nhận 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam) thì mở rộng tuyến hoạt động để đáp
ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng là một hướng đi hoàn toàn đúng đắn cho Công ty.
1.8.
Cơ cấu doanh thu theo mặt hàng
Bảng 2. thể hiện cơ cấu doanh thu tại Công ty theo mặt hàng đã cho thấy Công ty
có thế mạnh trong việc giao nhận khá nhiều mặt hàng (nhóm mặt hàng) khác nhau, từ các
mặt hàng nông thủy sản tới các mặt hàng máy móc thiết bị.
Bảng 2.. Cơ cấu doanh thu theo mặt hàng tại công ty TNHH Tiếp Vận Đại
Giang Sơn giai đoạn 2012-2014
Đơn vị tính: triệu đồng, %
Mặt hàng
Gạo
Giá trị (triệu đồng)
2012
2013
2014
27.675 25.312 31.636
Phần trăm
2012
2013
2014
35,3%
37,9%
38,6%
12
Gỗ
Thủy sản
Máy móc thiết bị
Than
Các loại hàng
khác
Tổng cộng
15.837
10.035
8.545
6.350
14.484
9.178
7.816
5.808
19.115
6.094
11.436
6.177
20,2%
12,8%
10,9%
8,1%
22,9%
7,3%
13,7%
7,4%
23,1%
8,1%
15,5%
6,2%
9.957
9.106
9.015
12,7%
10,8%
8,5%
78.399
71.704
83.473
100%
100%
100%
(Nguồn: Phòng kế toán và Phòng kinh doanh)
Thứ nhất, nhóm mặt hàng gạo và gỗ chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu doanh thu của
công ty (tổng doanh thu từ hai mặt hàng này hơn 50%) và có chiều hướng tăng trong tương
lai.
Đối với mặt hàng gạo, với lợi thế là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam nên
được nhà nước quan tâm tạo điều kiện. Vùng sản xuất Đồng Bằng Sông Cửu Long trong
những năm qua liên tục được mùa tạo điều kiện để tăng cường xuất khẩu. Về phía Công ty,
phòng kinh doanh có quan hệ tương đối tốt với các đối tác chuyên kinh doanh loại mặt
hàng này nên các hợp đồng ủy thác xuất khẩu được kí kết ngày càng nhiều.
Đối với mặt hàng gỗ, Việt Nam có lợi thế về tài nguyên lâm nghiệp nên giá thành
khi xuất khẩu các sản phẩm gỗ dăm tương đối rẻ. Đặc biệt trong vài năm qua nhóm hàng
thủ công mĩ nghệ làm từ gỗ của Việt Nam ngày càng được thị trường thế giới ưa chuộng, tỉ
suất lợi nhuận tương đối cao nên các doanh nghiệp tăng cường đầu tư để phát triển. Tuy
nhiên do các quy định thủ tục đối với mặt hàng này ở các nước xuất khẩu nhập khẩu tương
đối phức tạp. Đối với nước xuất khẩu như Việt Nam thì gỗ là tài nguyên có hạn nên được
quản lý chặt chẽ. Đối với các nước nhập khẩu thì các rào cản bảo hộ phi thuế quan tương
đối phức tạp, điển hình là việc ban hành các quy định khác nhau để đảm bảo tránh mang
các sinh vật ngoại lai vào trong nước hoặc trong các sản phẩm gỗ có chứa các hóa chất gây
hại cho người tiêu dùng. Do đó, trong xu thế chung, các công ty sản xuất các mặt hàng từ
gỗ thường ủy thác các công ty giao nhận để thực hiện công việc xuất khẩu.
Thứ hai, nhóm mặt hàng thủy sản tuy là thế mạnh của Việt Nam nhưng lại khá biến
động. Trong ba năm đã chứng kiến sự sụt giảm trong cơ cấu giá trị vào năm 2013 và sự
tăng trưởng trở lại trong năm 2014 nhưng chưa thực sự mạnh mẽ. Nguyên nhân là do: các
doanh nghiệp đang đối mặt với những biến động của thị trường thế giới liên quan đến giá
nhập khẩu, rào cản thuế quan cũng như những áp lực về quy định trong nước và khó khăn
về tài chính của doanh nghiệp (DN).
Thứ ba, nhóm mặt hàng máy móc thiết bị chiếm tỉ trọng khá và đang có xu hướng
tăng dần. Điều này cho thấy Công ty có nhiệp vụ phong phú, có khả năng giao nhận đa
dạng các mặt hàng. Nghiệp vụ chủ yếu của Công ty đối với nhóm hàng này là nhập khẩu.
Kinh tế trong nước đang bước vào giai đoạn tăng trưởng ổn định, các doanh nghiệp được
bắt đầu tái cấu trúc để đón đầu một làn sóng kinh doanh mới nên hoạt động nhập khẩu máy
móc thiết bị cho các hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra tương đối thường xuyên. Nắm
được đặc điểm này, Công ty TNHH Tiếp Vận Đại Giang Sơn đã tăng cường tìm kiếm và
xây dựng một cơ sở khách hàng tiềm năng tương đối lớn có nhu cầu nhập khẩu các mặt
hàng này trong vài năm qua.
Thứ tư, nhóm mặt hàng than chiếm tỉ trọng thấp và đang có xu hướng giảm. Đây là
mặt hàng nhà nước không khuyến khích xuất khẩu để bảo vệ tài nguyên quốc gia. Mặt
khác theo phòng kinh doanh, hoạt động giao nhận mặt hàng này có xu hướng chuyển dịch
dần sang các công ty giao nhận ở khu vực phía Bắc do gần nguồn cung và tiết kiệm chi phí
vận chuyển hơn.
1.9.
Đánh giá chung
13
Trên cơ sở các phân tích trên, người viết rút ra một số điểm mạnh và điểm yếu
trong hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty TNHH
Tiếp Vận Đại Giang Sơn như sau:
1.9.1.
Điểm mạnh
Về nhân sự, đội ngũ nhân viên trong công ty có trình độ học vấn tốt, trẻ trung,
năng động, luôn linh hoạt trong mọi tình huống, thái độ làm việc nghiêm túc và
luôn hết sức hết mình vì khách hàng và vì uy tín của công ty.
Về doanh thu, trong năm 2014 doanh thu từ hoạt động xuất nhập khẩu bằng đường
biển nói riêng và tổng doanh thu toàn công ty nói chung đã có tốc độc tăng trưởng cực kì
ấn tượng. Trong năm 2015 này với những điều kiện thuận lợi về kinh tế vĩ mô trong nước
và thế giới, dự báo hoạt động của công ty sẽ còn tiếp đà tăng trưởng mạnh mẽ.
Về nghiệp vụ xuất/ nhập khẩu, công ty có điểm mạnh trong việc cung cấp dịch vụ
xuất khẩu khi doanh thu từ hoạt động này chiếm tới 75% tổng doanh thu. Hiện nay công ty
có một lượng lớn khách hàng trung thành, thường xuyên ký kết các hợp đồng ủy thác xuất
khẩu với công ty.
Về tuyến hoạt động, tuyến châu Á trở thành thế mạnh của công ty. Hiện nay, công
ty có mối quan hệ với rất nhiều hãng tàu và các công ty giao nhận ở nước ngoài để cùng
nhau khai thác tuyến hoạt động này.
Về cơ cấu doanh thu theo mặt hàng, Công ty có thế mạnh cung cấp các dịch vụ
giao nhận liên quan đến rất nhiều mặt hàng như gạo, gỗ, thủy sản, máy móc thiết bị… Với
đội ngũ nhân viên phòng kinh doanh thông thạo về pháp luật của các nước đối với mặt
hàng này, Công ty luôn được các khách hàng tin tưởng và yên tâm khi giao kết hợp đồng
với Công ty.
Về phương thức thuê tàu, nhân viên của Công ty rất thông thạo các nghiệp vụ thuê
phương tiện vận tải, có thể đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng. Qua 6 năm thành lập và
phát triển, công ty đang xây dựng mối quan hệ rất tốt với các hãng tàu, đảm bảo báo giá
dịch vụ tốt nhất cho khách hàng.
1.9.2.
Điểm yếu
Bên cạnh những điểm mạnh trên, hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
bằng đường biển của Công ty vẫn còn tồn tại những yếu điểm nhất định.
Điểm yếu đầu tiên là về tình hình kinh doanh. Thứ nhất, tuy có sự tăng trưởng vượt
bậc trong năm 2014 nhưng doanh thu và lợi nhuận từ hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa
bằng đường biển lại cho thấy sự tăng trưởng không ổn định khi có sự giảm sút trong năm
2013. Thứ hai, tỉ lệ chi phí trên doanh thu quá cao, làm giảm phần lợi nhuận của doanh
nghiệp. Doanh thu của doanh nghiệp có lúc đạt trên 80 tỷ đồng nhưng lợi nhuận lại chưa
bao giờ đạt đến con số 2 tỷ đồng.
Điểm yếu thứ hai là sự mất cân đối trong tổng doanh thu của Công ty nói riêng và
doanh thu từ hoạt động xuất nhập khẩu bằng đường biển nói riêng. Cụ thể:
Về tổng doanh thu, Công ty hiện quá tập trung vào cung cấp dịch vụ giao nhận
hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển mà chưa có sự đầu tư vào khai thác hai dịch vụ
còn lại là dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng không và dịch vụ
logistics tích hợp. Qua phân tích ở trên, hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
bằng đường biển chiếm trung bình tới 95% doanh thu toàn công ty. Hơn nữa, hoạt động
này có mức biến động lớn hơn so với mức biến động của tổng doanh thu, thể hiện ảnh
hưởng rất lớn khi là nguyên nhân chính kéo doanh thu toàn công ty đi xuống trong năm
2013 và đi lên trong năm 2014.
Về doanh thu từ hoạt động xuất nhập khẩu bằng đường biển cũng có sự mất cân đối
ở các chỉ tiêu cụ thể. Thứ nhất, về nghiệp vụ xuất/ nhập khẩu, Công ty vẫn còn nhiều điểm
yếu trong cơ cấu hoạt động khi có sự thiên lệch khá lớn vào hoạt động xuất khẩu mà bỏ
qua hoạt động nhập khẩu. Điều này cho thấy phòng kinh doanh vẫn chưa tiếp cận được với
14
nhóm khách hàng có nhu cầu nhập khẩu hàng hóa, trong khi nghiệp vụ giao nhận các mặt
hàng nhập khẩu như máy móc thiết bị được Công ty tiến hành rất tốt. Thứ hai, về thị
trường, thế mạnh Công ty là các tuyến châu Á nhưng các tuyến châu Mĩ và châu Âu chưa
được đầu tư đúng mức. Trong những năm tới khi mà các hiệp định thương mại tự do chính
thức có hiệu lực, nếu Công ty không tận dụng cơ hội này để phát triển thì sẽ bị mất thị
phần vào tay các đối thủ cạnh tranh. Thêm vào đó, các tuyến hoạt động ở châu Đại Dương
rất tiềm năng nhưng vẫn chưa được khai thác. Thứ ba, khách hàng của công ty chủ yếu vẫn
là các doanh nghiệp có quy mô vừa hoặc nhỏ, có hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra không
thường xuyên và giá trị không cao. Nguyên nhân đến từ cả yếu tố khách quan và chủ quan.
Về khách quan các khách hàng lớn thường có phòng xuất nhập khẩu riêng hoặc tìm đến
những công ty giao nhận có tầm cỡ. Về chủ quan, bên cạnh hoạt động marketing chưa
được đầu tư bài bản, Công ty hiện chưa có quy mô và uy tín đủ lớn để tiếp cận với nhóm
khách hàng này.
Bên cạnh đó trong quá trình thực tập tại Công ty, người viết nhận thấy một số điểm
yếu sau:
Thứ nhất, Công ty chưa có phương tiện để chuyên chở hàng hóa từ cảng giao tận
tay cho khách hàng hoặc ngược lại. Điều này phát sinh một số chi phí không đáng có cho
Công ty.
Thứ hai, mặt dù cơ cấu nhân viên tương đối trẻ và năng động, nhưng chất lượng và
số lượng nhân viên chưa đồng bộ ở các phòng ban. Có thời điểm phòng chứng từ hoạt
động rất vất vả để xử lý các hợp đồng.
Thứ ba, mặc dù Công ty có chính sách tăng cường các mối quan hệ với hãng tàu
nhưng thực tế công ty vẫn còn phụ thuộc khá lớn vào chính sách giá của hãng tàu. Trong
những năm gần đây, các hãng tàu lấy lý do biến động giá nhiên liệu để tăng giá cước và
liên tục nâng giá các loại phụ phí khác nhau.
15
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU
BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH TIẾP VẬN ĐẠI
GIANG SƠN
1.10.
1.10.1.
Triển vọng của công ty
Cơ hội
Tình hình kinh tế thế giới và trong nước đã và đang dần ổn định trở lại. Theo đó
hoạt động ngoại thương sẽ có nền tảng để phát triển mạnh mẽ trong thời gian tới. Về tình
hình thế giới, các nền kinh tế lớn thế giới như Hoa Kỳ, Nhật Bản đang bắt đầu hồi phục,
Liên Minh Châu Âu đang dần tháo gỡ các bất đồng về giải quyết nợ công của các nước
thành viên trong khu vực. Về tình hình trong nước, với sự chỉ đạo quyết liệt của chính phủ
cùng với giá dầu giảm cuối năm 2014 đã tạo điều kiện để kinh tế trong nước bức phá trong
năm 2014 với tốc độ tăng trưởng GDP đạt 5,98% (Hoàng Trung, 2014). Cùng với đó là
hoạt động của hệ thống ngân hàng đang đi vào quy củ và ổn định hơn.
Với định hướng lấy doanh nghiệp làm trụ cột cho sự phát triển, Chính phủ đã ban
hành Nghị quyết 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 và Nghị quyết số 61/NQ-CP ngày 21/8/2014
về việc sửa đổi bổ sung Nghị quyết số 02/NQ-CP về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn
cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu. Theo đó, hoạt động sản xuất
kinh doanh của Doanh nghiệp sẽ được các bộ ngành tạo điều kiện để hỗ trợ tối đa. Cùng
với sự ra đời của Luật Doanh Nghiệp 2015 và Luật Đầu tư 2015 theo hướng tối giản hóa
các thủ tục hành chính, các quy định về thủ tục Hải quan cũng dần được hiện đại hóa, hệ
thống Hải quan điện tử đã và đang đưa vào sử dụng đã tiết kiệm được rất nhiều thời gian
và chi phí cho Doanh nghiệp.
Trong năm 2015 này, thời khắc Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) chính thức được
thành lập đang đến gần. AEC được thành lập sẽ tạo dựng một thị trường duy nhất và một
cơ sở sản xuất thống nhất, trong đó có sự lưu chuyển tự do của hàng hóa, dịch vụ, đầu tư,
vốn và lao động có tay nghề và hội nhập đầy đủ vào nền kinh tế toàn cầu (Minh Phong,
2015). Điều này sẽ mở cửa không những về thương mại mà còn về đầu tư và lao động, dẫn
đến nhiều doanh nghiệp vận tải và giao nhận 100% vốn nước ngoài sẽ có cơ hội thành lập
doanh nghiệp tại Việt Nam, mở ra cơ hội giao lưu, học hỏi cho các Công ty giao nhận
trong nước, kết nối thêm nhiều đối tác mới.
Bên cạnh đó, nhiều hiệp định thương mại song phương, khu vực và đa phương
cũng đang trong quá trình đàm phán và kí kết. Nổi bật trong số đó hiệp định sắp sửa được
kí kết như Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP). Tham gia Hiệp định đối
tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương, hiện có các thành viên chiếm đến 70% tổng kim ngạch
xuất khẩu của Việt Nam, có thể tạo cú hích mạnh, giúp GDP tăng thêm 26,2 tỉ USD (Tô
Hà, 2013).
Lợi thế cạnh tranh của một số mặt hàng Việt ngày càng được đánh giá cao, qua đó
vị thế đàm phán của doanh nghiệp Việt cũng nâng lên. Doanh nghiệp cũng đã bắt đầu ý
thức được tầm quan trọng của xuất khẩu theo điều kiện CIF Thay vì FOB. Qua đó tạo điều
kiện cho các công ty giao nhận như Đại Giang Sơn có cơ hội tăng thêm lợi nhuận.
1.10.2.
Thách thức
Tình hình kinh tế thế giới mặc dù được nhận định là đang vào giai đoạn ổn định
nhưng vẫn còn diễn biến phức tạp khi kinh tế một số thị trường lớn có dấu hiệu chững lại
như Trung Quốc, trong khi đồng USD mạnh lên ở một số nước đã tạo ra rào cản cho việc
xuất khẩu hàng hóa vào các thị trường nước ngoài.
Hội nhập cũng đặt ra vấn đề cạnh tranh với các doanh nghiệp Việt. Chỉ xét trong
ngành vận tải và giao nhận Số doanh nghiệp nội địa chiếm tới 80% tổng số doanh nghiệp
logistics ở Việt Nam nhưng chỉ chiếm gần 25% thị phần (Gia Bách, 2014). Đây rõ ràng là
16
cuộc đua không cân sức khi các doanh nghiệp logistics ở Việt Nam chỉ mới hình thành,
kinh nghiệm chưa có nhiều, lại hoạt động nhỏ lẻ, cạnh tranh với nhau. Trong khi đó, các
doanh nghiệp ngoại khi đầu tư vào Việt Nam đã có sẵn nhiều kinh nghiệm hoạt động, chiến
lược đầu tư bài bản. Theo lộ trình cam kết WTO và AEC, trong thời gian tới dự báo thị
trường logistics Việt Nam sẽ là lĩnh vực được nhiều nhà đầu tư nước ngoài quan tâm, áp
lực lên doanh nghiệp Việt càng lớn.
Hoạt động sản xuất kinh doanh một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực trong nước vẫn
còn khá nhiều bất cập, phụ thuộc quá lớn và biến động giá của thế giới, không kiểm soát
được chất lượng nguồn hàng dẫn đến xuất sang nước bạn bị trả về. Các mặt hàng vẫn chưa
có chỗ đứng vững chắc trên thị trường nước ngoài, thường bị doanh nghiệp ngoại kiện bán
phá giá dẫn đến mức thuế chống bán phá giá áp lên các sản phẩm xuất khẩu, càng khiến
cho lợi thế cạnh tranh càng giảm.
Các hãng tàu có vị thế đàm phán quá lớn trong tương quan với các doanh nghiệp
giao nhận, cước phí cùng các khoản phụ phí liên tục được điều chỉnh theo hướng gia tăng
trong khi cơ quan quản lý nhà nước vẫn chưa có biện pháp triệt để nhằm khắc phục tình
trạng này.
Các văn bản pháp lý từ bộ Tài Chính và bộ Công Thương thường xuyên thay đổi,
gây khó khăn cho Công ty trong việc cập nhật. Điển hình như theo thông tư số
38/2015/TT-BTC của Bộ Tài Chính quy định thời gian áp dụng mã vạch đối với hàng đóng
trong container xuất khẩu bắt đầu từ tháng 04/2015 nhưng hải quan lại bắt đầu áp dụng vào
ngày 10/06/2015, điều này đã gây lúng túng cho Công ty.
Hệ thống Hải quan vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề phức tạp, tiêu cực, gây nhiều khó
khăn, mất nhiều thời gian và làm tăng chi phí trong quá trình giao nhận hàng hoá của Công
ty. Văn bản chỉ đạo từ các cơ quan quản lý đã có, nhưng việc thực thi ở các cơ quan cấp
dưới lại không nghiêm. Nhiều khoản thu ngoài lề được đặt ra nhưng để nhanh chóng được
thông quan doanh nghiệp đành phải nộp. Thêm vào đó, hệ thống cảng ở TP. Hồ Chí Minh
và các tỉnh lân cận mặt dù đã được đầu tư nhưng vào thời gian cao điểm lễ tết bị ùn ứ rất
nhiều, gây mất thời gian và tốn kém chi phí.
1.11.
Định hướng của công ty
Mặc dù gặp không ít khó khăn do ảnh hưởng chung của cuộc khủng hoảng kinh tế
thế giới, doanh thu từ hoạt động xuất khẩu có lúc sụt giảm nhưng phương hướng chính vẫn
là tiếp tục phấn đấu duy trì những điểm mạnh và khắc phục dần những hạn chế trong quá
trình hoạt động kinh doanh của mình.
Để phát triển tốt hoạt động kinh doanh của công ty trong tương lai, công ty đã có
những định hướng sau:
− Tăng cường các hoạt động gặp gỡ, giao lưu để duy trì mối quan hệ tốt và giữ bằng
được những khách hàng hiện có.
− Dự các buổi trao đổi chuyên ngành để có thêm thông tin về thị trường
− Tham gia các hội chợ trong nước và quốc tế để tìm kiếm thêm khách hàng tiềm
năng.
− Tăng năng suất làm việc để giảm bớt chi phí cho công ty.
− Khai thác tích cực hơn các dịch vụ giao nhận (làm thủ tục hải quan, C/O, chứng
nhận kiểm dịch, mua bảo hiểm, đăng ký hun trùng…).
1.12. Giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu bằng đường biển tại Công ty TNHH Tiếp Vận Đại Giang Sơn
Thông qua việc phân tích và nhìn nhận những điểm mạnh điểm yếu đồng thời thấy
được cơ hội và thách thức trong thời gian tới, người viết xin đề xuất một số giải pháp sau
nhằm hoàn thiện và nâng cao hơn nữa hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng
đường biển tại Công ty TNHH Tiếp Vận Đại Giang Sơn như sau:
1.12.1.
Giải pháp nhằm ổn định tình hình kinh doanh
17
Qua phân tích ở phần điểm yếu, mặc dù doanh thu và lợi nhuận của công ty trong
năm 2014 có tăng ấn tượng nhưng vẫn chưa ổn định. Bên cạnh đó là tỉ lệ chi phí trên
doanh thu của công ty quá cao. Về mặt lý thuyết, có hai cách để giải quyết vấn đề này là
tăng doanh thu và/hoặc giảm chi phí.
Về tăng doanh thu
Thứ nhất, Công ty cần nghiên cứu hoàn thiện các gói sản phẩm dịch vụ để đáp ứng
tốt nhất mong đợi của khách hàng. Cạnh tranh ngày càng cao, khách hàng càng có sơ sở để
đòi hỏi ở Công ty chất lượng dịch vụ tốt nhất. Với đặc thù là công ty kinh doanh dịch vụ
giao nhận, sự nhanh chóng và hiệu quả giao nhận là yếu tố được khách hàng đặt lên hàng
đầu. Do đó, Công ty cần nghiên cứu kĩ các quy định của nhà nước để chủ động thực hiện,
tránh sự lúng túng bị động dẫn đến làm mất thời gian của khách hàng.
Thứ hai, Công ty cần mở rộng quan hệ với nhiều hãng tàu để có thể nhận về mức
giá tốt nhất từ đó giảm giá dịch vụ cho khách hàng. Phòng kinh doanh cần tích cực phân
tích các gói dịch vụ của các đối thủ cạnh tranh đặc biệt là về giá để làm cơ sở báo giá tốt
nhất cho khách hàng mà vẫn đảm bảo doanh thu cho Công ty.
Thứ ba, phòng kinh doanh cần xây dựng các hoạt động quảng bá để tăng cường uy
tín và sự hiện diện của công ty đến khách hàng. Dịch vụ của công ty có thể rất tốt nhưng sẽ
rất rủi ro nếu khách hàng không biết đến Công ty.
Về cắt giảm chi phí
Thứ nhất, Công ty rà soát lại các khoản chi không cần thiết trong năm tài chính để
có kế hoạch sử dụng chi phí cho năm sau hiệu quả hơn. Ví dụ, đặc thù của công ty kinh
doanh dịch vụ giao nhận là phải ứng tiền trước rồi mới thu lại tiền từ khách hàng để ghi
nhận doanh thu; trong khi đó chi phí để thuê tàu (bao gồm cước phí và các loại phụ phí
thuê tàu) là rất lớn do đó nếu công ty thực hiện nhiều hợp đồng cùng lúc sẽ gây áp lực về
tiền mặt dẫn tới phải vay vốn ngân hàng, tạo ra chi phí lãi vay. Thay vào đó, nếu công ty có
chính sách chiết giá dịch vụ để khuyến khích khách hàng ứng tiền trước để công ty thực
hiện nghiệp vụ của mình mà không phải vay ngân hàng thì chắc chắn công ty sẽ tiết kiệm
được một khoản chi phí lãi vay khá lớn.
Thứ hai, có kế hoạch tuyển dụng nhân viên hợp lý. Trong thời gian thực tập tại
Công ty, người viết nhận thấy sự bất hợp lý trong phân phối nhân viên giữa các phòng ban.
Do đó để tránh áp lực cho một số phòng ban vào mùa cao điểm, thay vì tuyển dụng nhân
viên mới sẽ tạo ra áp lực lên chi phí, công ty nên xây dựng kế hoạch luân chuyển nhân viên
giữa các phòng ban. Như vậy không những nhân viên đỡ nhàm chán khi được trải qua
nhiều vị trí làm việc trong Công ty mà hiệu suất làm việc toàn Công ty cũng được nâng
cao.
Thứ ba, thuê các chuyên gia tư vấn về tài chính. Với đặc thù là công ty nhỏ, không
thể đòi hỏi Công ty quá nhiều ở khâu tuyển chọn nhân viên kế toán giỏi, thông thạo và hiểu
biết sâu về tài chính. Do đó một giải pháp hiệu quả về mặt chi phí là thuê các chuyên gia
để tư vấn cách cắt giảm các chi phí không cần thiết nhưng vẫn đảm bảo hiệu suất làm việc
của công ty.
1.12.2.
Giải pháp nhằm cân bằng cơ cấu doanh thu
Việc phân tích thực trạng ở trên đã chỉ ra một số mất cân đối trong doanh thu toàn
công ty nói chung và doanh thu hoạt động giao nhận hàng hóa bằng đường biển nói riêng.
Trên cơ sở đó, người viết đề ra một số giải pháp để cân đối lại hoạt động giao nhận hàng
hóa bằng đường biển như sau:
Thứ nhất, Công ty cần xây dựng kế hoạch đầu tư nguồn lực để nâng cao vai trò của
hai gói dịch vụ còn lại là giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng không và
dịch vụ logistics tích hợp. Phòng kinh doanh cần mở rộng quan hệ với các nhà cung cấp
dịch vụ vận chuyển quốc tế bằng đường hàng không. Phòng khai thác cần tìm hiểu và cải
tiến quy trình giao nhận, đảm bảo thời gian giao nhận nhanh nhất có thể. Phòng chăm sóc
18
khách hàng cần tích cực tìm hiểu nhu cầu của khách hàng để tham vấn cho phòng kinh
doanh và ban giám đốc phân khúc khách hàng mục tiêu phù hợp để có kế hoạch tiếp cận
khách hàng.
Thứ hai, Công ty nên mở rộng khai thác dịch vụ giao nhận hàng nhập khẩu. Theo
đó, trong các năm vừa qua tỉ trọng doanh thu đến từ dịch vụ nhập khẩu chỉ chiếm 25%
trong khi cầu nhập khẩu của các doanh nghiệp rất lớn. Để làm được điều này, Phòng chăm
sóc khách hàng cần phải nghiên cứu kĩ nhu cầu của khách hàng, từ đó Phòng kinh doanh
đề ra kế hoạch tiếp cận khách hàng mục tiêu. Bên cạnh đó, các gói sản phẩm dịch vụ phải
không ngừng được cải tiến để đảm bảo mang lại dịch vụ có giá cả và chất lượng tốt nhất
đến khách hàng.
Thứ ba, Công ty cần cố gắng mở rộng tuyến khai thác sang các thị trường tiềm
năng nhưng chưa được sử dụng triệt để như châu Âu, Bắc Mĩ hoặc các thị trường chưa
từng khai thác như châu Đại Dương. Trong thời gian tới, Công ty cần đầu tư nhân lực
nghiên cứu các tuyến này. Muốn vậy, Công ty phải nghiên cứu kĩ đặc điểm thị trường ở các
nước đó, tìm kiếm đối tác giao nhận có thể tin cậy để mở rộng mạng lưới đại lý cho Công
ty cũng như tiến hành tìm kiếm khách hàng có nhu cầu đi các tuyến này. Mặc dù tiềm năng
của các tuyến này là lớn nhưng không phải chỉ có Công ty khai thác mà có rất nhiều đối
thủ cạnh tranh. Do đó điều Công ty cần làm là định vị dịch vụ của mình khác biệt so với
các đối thủ.
Thứ tư, Công ty nên mở rộng mặt hàng giao nhận. Mặt hàng nông thủy sản là thế
mạnh của Công ty nhưng có nhược điểm là giá cả biến động, dễ tác động đến doanh thu.
Trong thời gian tới, Công ty cần tập trung nguồn lực vào khai thác các mặt hàng khác. Các
hiệp định thương mại tự do đang được tiến hành. Công ty có thể tìm hiểu để tận dụng các
mặt hàng nào sắp được ưu đãi về thuế để thực hiện chiến lược đi trước đón đầu thị trường.
Cuối cùng, phòng kinh doanh cần đẩy mạnh các hoạt động marketing nhằm gia
tăng uy tín và tín nhiệm của khách hàng đối với công ty, để từ đó vươn đến các khách hàng
có quy mô hoạt động lớn hơn. Đây là nhóm khách hàng tiềm năng lớn mà nếu công ty biết
tận dụng cơ hội để khai thác thì sẽ mang lại nguồn thu lớn vì giá trị hợp đồng của các công
ty này với đối tác nước ngoài là rất lớn và hoạt động xuất nhập khẩu cũng diễn ra rất
thường xuyên.
19
KẾT LUẬN
Xu thế hội nhập ngày càng sâu rộng của nền kinh tế Việt Nam mở ra nhiều cơ hội
giao thương với bạn bè các nước trên thế giới, ngành vận tải giao nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu sẽ ngày càng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển chung của nước nhà cũng
như hỗ trợ, phục vụ nhu cầu của các công ty xuất nhập khẩu. Bên cạnh đó, quá trình mở
cửa giao lưu quốc tế cũng sẽ đặt ra không ít khó khăn, thử thách và sự cạnh tranh gay gắt
cho các doanh nghiệp trong ngành.
Hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển tại Việt Nam nói chung
và tại Công ty TNHH Tiếp Vận Đại Giang Sơn nói riêng là một chuỗi những nghiệp vụ có
liên quan chặt chẽ với nhau. Với những kết quả đạt được đáng khích lệ và uy tín gầy dựng
trong mắt khách hàng trong suốt thời gian qua, tin chắc rằng, nếu công ty phát huy tốt điểm
mạnh và hạn chế tối đa những điểm yếu, đồng thời tận dụng tốt cơ hội sẵn có để vượt qua
mọi khó khăn, công ty sẽ ngày càng lớn mạnh và phát triển hơn nữa.
Trong thời gian thực tập, người viết đã được học hỏi ở Công ty rất nhiều điều, từ
phong cách làm việc, các kĩ năng văn phòng đến quy trình nghiệp vụ. Điều này đã góp
phần bổ sung kiến thức lý thuyết được học trên ghế nhà trường, qua đó giúp người viết có
cơ hội thực hành những gì mình đã được học và tìm hiểu.
Sau quá trình kiến tập, học hỏi và nghiên cứu tại công ty, người viết đã thể hiện rõ
trong đề tài của mình một cái nhìn tổng quan về đơn vị thực tập, mô tả chi tiết và đánh giá
một số khía cạnh trong hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển của
Công ty để rút ra điểm mạnh, điểm yếu. Từ đó người viết mạnh dạn đưa ra một vài giải
pháp để hoàn thiện nghiệp vụ.
Người viết một lần nữa xin chân thành cảm ơn tập thể các anh chị tại Công
ty TNHH Tiếp Vận Đại Giang Sơn đã tạo điều kiện tốt nhất trong thời gian thực tập.
Xin chân thành cảm ơn giảng viên, ThS. Lê Giang Nam đã tận tình hướng dẫn
người viết hoàn thành bài báo cáo này.
20
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1, Ban Giám Đốc, Công ty TNHH Tiếp Vận Đại Giang Sơn, Tài liệu giới thiệu chung về
Công ty TNHH Tiếp Vận Đại Giang Sơn.
2, Ban Giám Đốc, Công ty TNHH Tiếp Vận Đại Giang Sơn, Định hướng hoạt động của
công ty giai đoạn 2015-2020.
3, Bộ Giao Thông Vận Tải, 2014, Đề đề án tái cơ cấu vận tải biển phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020.
4, Phòng kế toán, Công ty TNHH Tiếp Vận Đại Giang Sơn, Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh 2012, 2013, 2014.
5, Phòng kinh doanh, Công ty TNHH Tiếp Vận Đại Giang Sơn, Báo cáo tình hình kinh
doanh năm 2012, 2013, 2014.
6, Báo Người Lao Động, nld.com.vn, 2014, Xuất khẩu thủy sản đang gặp khó,
.htm,
truy cập 14/07/2015.
7, Cổng thông tin Bộ Công Thương, moit.gov.vn, 2014, Kim ngạch xuất nhập khẩu giữa
Việt Nam và Úc tiếp tục tăng trưởng trong 8 tháng đầu năm 2014.
truy cập 14/07/2015.
8, Tô Hà, nld.com.vn, 2013, Được, mất khi tham gia TPP. truy cập 14/07/2015.
9, Minh Phong, cafef.vn, 2015, Cơ hội nào từ Cộng đồng Kinh tế ASEAN?
/>2787.chn, truy cập 14/07/2015.
10, Hoàng Trung, vietnamnet.vn, 2015, Tăng trưởng kinh tế 2014 và những dự báo cho
năm 2015. truy cập 14/07/2015.