Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

đề tài tốt nghiệp, luận văn tốt nghiệp, kế toán bán hàng, công ty cổ phần

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.08 MB, 103 trang )

LỜI MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài.
Nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây có sự phát triển mạnh
mẽ về cả chiều rộng và chiều sâu đã mở ra nhiều ngành nghề, đa dạng hóa
nhiều ngành sản xuất. Tuy nhiên trên con đường tham gia vào cơ chế thương
mại toàn cầu WTO sẽ đặt các doanh nghiệp trước những thách thức vô cùng to
lớn. Sức ép cạnh tranh để giành giật thị trường tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ
ngày càng lớn trên quy mô toàn cầu và ngay chính trên thị trường nội địa của
ta. Khi mở cửa nền kinh tế, sức ép cạnh tranh đối với nền kinh tế của ta, ở từng
địa phương, từng doanh nghiệp sẽ không chỉ mở rộng về phạm vi mà còn rất cụ
thể đối với từng ngành, từng ngành hàng, thậm chí từng sản phẩm.
Trong điều kiện sản xuất gắn liền với thị trường thì chất lượng sản phẩm
về cả hai mặt nội dung và hình thức ngày càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết
đối với các doanh nghiệp. Sản phẩm, hàng hóa đã trở thành yêu tố quyết định
sự sống còn của một doanh nghiệp. Việc duy trì ổn định và không ngừng phát
triển sản xuất của doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện được khi chất lượng sản
phẩm ngày càng tốt hơn và được thị trường chấp nhận.
Để đưa được những sản phẩm của doanh nghiệp ra thị trường và tới tận
tay người tiêu dùng. doanh nghiệp phải thực hiện giai đoạn cuối cùng của quá
trình tái sản xuất đó là giai đoạn bán hàng. Thực hiện tốt quá trình này doanh
nghiệp sẽ có điều kiện thu hồi vốn, bù đắp chi phí, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
với nhà nước, đầu tư phát triển và nâng cao đời sống cho nguời lao động.
Công ty Cổ phần sản xuất và thương mại Hạ Long là doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực thương mại, chuyên cung cấp các sản phẩm điện tử, điện
lạnh… Những sản phẩm này có đặc điểm nổi bật là tính mùa vụ cao, chi phí
vận chuyển khá cao vì vậy công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại các đơn vị gặp nhiều khó khăn, đòi hỏi kế toán phải ghi chép đầy đủ,
kịp thời khối lượng hàng hóa, dịch vụ bán ra nhằm tính toán đúng đắn trị giá
vốn của hàng đã bán, chi phí bán hàng và các khoản chi phí nhằm xác định
đúng kết quả kinh doanh.




Xuất phát từ tình hình thực tiễn và đòi hỏi của nền kinh tế tác động
mạnh đến hệ thống quản lý nói chung và kế toán nói riêng cũng như vai trò của
kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Tôi lựa chọn đi sâu nghiên
cứu đề tài: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ
phần sản xuất và thương mại Hạ Long”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng của công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Hạ Long
để có thể đưa ra một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại
Xí nghiệp.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể.
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tìm hiểu thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
tại Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Hạ Long.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần sản xuất và thương mại
Hạ Long.
1.3 Đối tượng nghiên cứu
- Các vấn đề về công tác hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Hạ Long.
1.4 Phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Hạ
Long.
- Phạm vi thời gian: Số liệu hoạt động của Công ty cổ phần sản xuất và
thương mại Hạ Long từ năm 2012-2014.
- Phương pháp nghiên cứu

2.2 Phương pháp nghiên cứu.
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu.
Số liệu được thu thập chủ yếu từ các sách lý luận, các niên giám thống


kê, các tạp chí, các công trình nghiên cứu từ trước, thông tin trên internet…
Những thông tin này chủ yếu phục vụ cho tổng quan.
Số liệu về tình hình lao động, vốn và tài sản, kết quả sản xuất kinh
doanh… của xí nghiệp qua 3 năm 2006 – 2008 được thu thập chủ yếu từ các
báo cáo tài chính, báo cáo tổng kết kết quả kinh doanh của xí nghiệp.
2.2.2 Phương pháp xử lý số liệu
Các thông tin sau khi thu thập tiến hành xử ký tổng hợp thông qua phần
mềm bảng tính Exel.
2.2.3 Phương pháp phân tích
* Phương pháp so sánh
Sử dụng phương pháp này để so sánh khối lượng lúa giống cung ứng và
tiêu thụ qua các năm, khối lương cung ứng và tiêu thụ từng loại lúa giống, tốc
độ gia tăng của việc cung ứng và tiêu thụ để đưa ra những nhận xét khách
quan về lượng cung ứng và tiêu thụ qua 3 năm 2006 – 2008 của xí nghiệp. Từ
những kết luận đó cho ta tìm hiểu được nguyên nhân của từng vấn đề, để tìm
hiểu một cách chặt chẽ tình hình cung ứng lúa giống của xí nghiệp nhằm đưa ra
những giải pháp đúng đắn để khắc phục những khó khăn đó.
* Phương pháp chuyên gia chuyên khảo.
Được sử dụng trong việc lựa chọn tài liệu, phân tích xu hướng vận
động, lựa chón các kết quả nghiên cứu, tham khảo những ý kiến của các
chuyên gia về lĩnh vực nghiên cứu, tất cả đều xoay quanh vấn đề giống, tạo
giống và các cách cung ứng, tiêu thụ giống… để có được cái nhìn bao quát
phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
* Phương pháp chuyên môn kế toán.
Phương pháp này bao gồm: Phương pháp chứng từ. phương pháp tài

khoản, ghi sổ, phương pháp cân đối, phương pháp thống kê, kiểm kê đánh giá.
Đây là phương pháp chủ yếu được sử dụng xuyên suốt trong quá trình nghiên cứu
đề tài.
* Phương pháp dự báo.


Sử dụng phương pháp ngoại suy để dự báo, tức dựa vào tốc độ phát triển
bình quân. Đây là phương pháp có tính khả thi cao phù hợp với các nguồn
thông tin của doanh nghiệp có. Nội dung của phương pháp này là dựa vào số
lượng thực tế tiêu thụ trong quá trình nghiên cứu để dự báo cho tương lai với
tốc độ phát triển trung bình.

t=

n−1

yn y1

Ta có mô hình dự báo.
Yn+1 = Yn . th
Trong đó.
Y1: Mức tiêu thụ sản phẩm thời kỳ đầu.
Yn: Mức tiêu thụ sản phẩm thời kỳ cuối.
n: Số thời kỳ nghiên cứu (năm).
h: tầm xa dự báo.(năm)
Yn+h: Mức dự báo.

1.5. Bố cục của đề tài

PHẦN I. PHẦN


II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Tổng quan về tài liệu
2.1.1 Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
2.1.1.1 Ý nghĩa. vai trò của việc hạch toán bán hàng và XĐ KQKD
- Là công cụ hữu hiệu để quản lý hàng hóa trên cả hai mặt giá trị và hiện
vật.
- Giúp nhà quản trị đưa ra các quyết định phù hợp
- Là căn cứ để doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước


2.1.1.2 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và XĐ KQKD.
- Ghi chép đầy đủ . kịp thời khối lượng hàng hóa. dịch vụ bán ra và tiêu
thụ nội bộ.
- Tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng đã bán. chi phí bán hàng và
các khoản chi phí nhằm xác định đúng kết quả kinh doanh.
- Kiểm tra, giám sát tiến độ bán hàng, phương thức thanh toán, kế hoạch
phân phối lợi nhuận và làm nghĩa vụ với nhà nước.
- Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình bán
hàng, xác định kết quả phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và quản lý doanh
nghiệp.
2.1.2 Một số vấn đề chung của hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa.
2.1.2.1 Hàng hóa và hàng hóa nông sản.
a/ Khái niệm.
Hàng hóa là sản phẩm của lao động có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của
con người và dùng để trao đổi với nhau.
Hàng hóa bao gồm các loại sản phẩm có hình thái vật chất hay không có

hình thái vật chất mà doanh nghiệp mua về hoặc hình thành từ các nguồn khác
với mục đích để bán. Hàng hóa trong doanh nghiệp được hình thành chủ yếu do
mua ngoài. Ngoài ra, hàng hóa còn có thể được hình thành do nhận vốn góp, do
thu nhập liên doanh, do thu hồi nợ.… Mục đích của hàng hóa là mua về để bán
chứ không phải sử dụng để chế tạo sản phẩm để tiêu dùng trong doanh nghiệp.
Hàng hóa nông sản: là một phần của tổng sản lượng nông nghiệp sau khi
đã trừ đi phần giành cho tiêu dùng cá nhân và phần mở rộng tái sản xuất trong
nông nghiệp (giống. thức ăn chăn nuôi…). Trong nông nghiệp hàng hóa nông
sản là một bộ phận của tổng sản phẩm nông nghiệp, được tách ra khỏi nông
nghiệp để phục vụ các ngành kinh tế khác trong sản xuất và tiêu dùng.
b/ Phân loại.
Phân loại hàng hóa là việc sắp xếp các loại tài sản khác nhau vào từng
nhóm khác nhau theo những tiêu chuẩn nhất định. Phân loại hàng hóa tạo thuận


lợi cho doanh nghiệp trong công tác quản lý chi tiết từng loại hàng hóa của
doanh nghiệp, trong công tác đánh giá kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Tùy thuộc vào hình thức hoạt động cũng như lĩnh vực hoạt động của
doanh nghiệp mà có những phương thức, tiêu thức phân loại hàng hóa khác
nhau. Việc phân loại hàng hóa trong doanh nghiệp có thể tiến hành theo nhiều
tiêu thức khác nhau như:
+ Phân theo ngành hàng: Mỗi ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh khác
nhau thì hàng hóa trong ngành hàng đó được phân loại khác nhau, hàng nông
sản, lâm sản, thực phẩm, hàng công

nghệ thực phẩm, hàng tư liệu sản

xuất,hàng tư liệu tiêu dùng… Tương ứng với phân ngành hàng hóa là các hình
thức doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cung ứng các sản phẩm, như doanh
nghiệp nông nghiệp, doanh nghiệp công nghiệp…

+ Theo nguồn hình thành: Hàng mua trong nước, hàng nhập khẩu, hàng
nhận vốn góp, từ nguồn hình thành hàng hóa tương ứng là các doanh nghiệp
hoạt động trong các lĩnh vực kinh doanh thương mại xuất nhập khẩu hay các
doanh nghiệp kinh doanh nội địa.
+ Theo bộ phận kinh doanh: Tự sản xuất theo giai đoạn, thương mại…
Việc phân loại các loại hàng hóa theo những tiêu thức khác nhau có tác dụng
trong việc xác định các loại hình doanh nghiệp.
Trong nông nghiệp tùy theo tiêu thức phân loại hàng hóa nông sản cũng
được chia thành nhiều loại khác nhau. Theo đặc điểm hàng hóa nông sản được
chia làm 3 loại: hàng hóa dịch vụ. hàng hóa tiêu dùng, hàng hóa sản xuất.
+ Hàng hóa dịch vụ: là những đối tượng được bán dưới dạng hoạt động
nhằm thỏa mãn lợi ích cho sản xuất nông nghiệp như dịch vụ là đất, bảo vệ
thực vật, dịch vụ chế biến nông sản…
+ Hàng hóa tiêu dùng: người tiêu dùng mua đủ loại sản phẩm hàng hóa
và được chia làm nhiều nhóm khác nhau. Một phương pháp phân nhóm thông
thường nhất là phân chia theo thói quen người mua hàng. Theo cách phân
nhóm này thì hàng hóa tiêu dùng được chia thành 4 nhóm: hàng hóa sử dụng
hàng ngày, hàng hóa theo nhu cầu đặc biệt, hàng hóa mua có lựa chọn và hàng
hóa theo nhu cầu thụ động.


+ Hàng hóa là tư liệu sản xuất gồm: giống cây, con giống, các loại vật tư
phục vụ sản xuất.
c/ Đặc điểm hàng hóa.
Hàng hóa nông sản là một bộ phận của hàng hóa nói chung vì vậy nó
vừa mang những đặc điểm hàng hóa nói chung đồng thời cũng vừa mang
những đặc điểm của hàng hóa nông nghiệp nói riêng:
- Hàng hóa nông sản mang nặng tính thời vụ.
- Hàng hóa nông sản là loại hàng hóa có hàm lượng nước lớn, nhiều chất
hữu cơ, dễ bị hao hụt, hư hỏng, khó bảo quản…

- Phần lớn sản phẩm nông nghiệp là hàng tươi sống, dễ bị hư hại giá trị
và giá trị sử dụng thấp, quá trình vận chuyển từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ
gặp nhiều khó khăn. chi phí thu gom vận chuyển tương đối lớn.
- Quá trình tạo ra hàng hóa nông sản lâu hơn. khó khăn hơn so với sản
phẩm công nghiệp và dịch vụ. tuy đòi hỏi vốn không lớn nhưng thời gian thu
hồi vốn chậm. hiệu quả thấp nhiều rủi ro. Mặt khác sự tác động của khoa học
công nghệ vào quá trình sản xuất nông sản thường chậm hơn so với ngành
công nghiệp và dịch vụ.
d/ Yêu cầu về quản lý hàng hóa và tính giá hàng hóa.
Đối với từng loại hình doanh nghiệp khác nhau, do đặc điểm hàng hóa
của các doanh nghiệp. trình độ quản lý. thị trường hoạt động khác nhau nên
trong công tác quản lý hàng hóa có những yêu cầu phù hợp với điều kiện của
từng daonh nghiệp cụ thể. Tuy vậy trong công tác quản lý hàng hóa có những
yêu cầu chung mà tất cả các loại hình doanh nghiệp đều áp dụng trong công tác
quản lý hàng hóa của mình như:
* Yêu cầu về quản lý hàng hóa.
Tùy theo hình thức hoạt động của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể
áp dụng một trong 2 phương pháp để quản lý hàng hóa.
- Phương pháp kê khai thường xuyên
- Phương pháp kiểm kê định kỳ
+ Phương pháp kê khai thường xuyên:
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và


phản ánh một cách thường xuyên, liên tục tình hình nhập, xuất, tồn kho của
hàng tồn kho như nguyên vật liệu, hàng hoá. sản phẩm trên sổ kế toán sau mỗi
nghiệp vụ nhập hoặc xuất hàng tồn kho.
Trong trường hợp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, các tài
khoản kế toán hàng tồn kho được dùng để phản ánh số hiện có, tình hình biến
động tăng, giảm của vật tư. hàng hoá. Vì vậy, giá trị hàng tồn kho trên sổ kế

toán có thể được xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế hàng hoá tồn kho, so
sánh. đối chiếu với số liệu hàng tồn kho trên sổ kế toán. Về nguyên tắc số tồn
kho thực tế phải luôn phù hợp với số tồn kho trên sổ kế toán. Nếu có chênh
lệch phải truy tìm nguyên nhân và có giải pháp xử lý kịp thời.
Phương pháp kê khai thường xuyên thường áp dụng cho các đơn vị sản
xuất (công nghiệp, xây lắp. . .) và các đơn vị thương nghiệp kinh doanh các mặt
hàng có giá trị lớn như máy móc, thiết bị, hàng có kỹ thuật. chất lượng cao. . .
+ Phương pháp kiểm kê định kỳ:
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp hạch toán căn cứ
vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ vật tư, hàng hoá
trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính giá trị của hàng hoá, vật tư đã xuất trong
kỳ theo công thức:
Trị giá

Trị giá hàng
xuất kho
trong kỳ

=

hàng tồn
kho đầu
kỳ

Tổng trị giá
+

hàng nhập


Trị giá hàng
-

tồn kho cuối

kho trong kỳ

kỳ

Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, mọi biến động của vật tư, hàng hoá
(Nhập kho, xuất kho) không theo dõi, phản ánh trên các tài khoản kế toán hàng
tồn kho. Giá trị của vật tư, hàng hoá mua và nhập kho trong kỳ được theo dõi,
phản ánh trên một tài khoản kế toán riêng (Tài khoản 611 “Mua hàng”).
Công tác kiểm kê hàng hoá, vật tư, được tiến hành cuối mỗi kỳ kế toán
để xác định giá trị vật tư, hàng hoá tồn kho thực tế, trị giá vật tư. hàng hoá xuất
kho trong kỳ (Tiêu dùng cho sản xuất hoặc xuất bán) làm căn cứ ghi sổ kế toán


của Tài khoản 611 “Mua hàng”.
Phương pháp kiểm kê định kỳ thường áp dụng ở các đơn vị có nhiều
chủng loại hàng hoá, vật tư với quy cách, mẫu mã rất khác nhau, giá trị thấp,
hàng hoá. vật tư xuất dùng hoặc xuất bán thường xuyên (cửa hàng bán lẻ. . .).
e/ Yêu cầu về phương pháp tính giá hàng hóa.
Tính giá của hàng hóa về thực chất là việc xác định giá trị ghi sổ của hàng
hóa. Theo quy định, hàng hóa được tính theo giá thực tiếp (Giá gốc), tức là hàng
hóa khi nhập – xuất kho đều được phản ánh trên sổ sách theo giá thực tế.
+ Đối với hàng hóa nhập kho, doanh nghiệp căn cứ vào giá thực tế của
hàng hóa mua vào để xác định giá của hàng hóa.
+ Với giá của hàng hóa xuất kho, tùy thuộc vào phương pháp tính giá
của hàng xuất kho của doanh nghiệp đang áp dụng mà giá hàng hóa xuất bán

được xác định .
f/ Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Dự phòng giảm giá là sự xác nhận về phương diện kế toán một khoản giảm
giá trị tài sản do những nguyên nhân mà hậu quả của chúng không chắc chắn.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập cho các loại hàng hóa có giá
trị lớn, những hàng hóa này là mặt hàng thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Công
thức xác định mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Mức dự phòng
cần lập cho lượng
hàng tồn kho i

=

Số lượng hàng hóa i
tồn kho cuối kỳ

x

Mức giảm giá của
hàng tồn kho i

2.1.2.2 Tiêu thụ hàng hóa
a/ Khái niệm
Tiêu thụ hàng hóa xét theo góc độ kinh tế là việc chuyển quyền sở hữu
về các sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất hoặc cung cấp ra đồng thời được
khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Về nguyên tắc kế toán, tiêu thụ hàng hóa có nghĩa là doanh nghiệp
không có quyền quản lý về mặt sổ sách số hàng hóa mà doanh nghiệp đã bán ra



nữa, mà doanh nghiệp quản lý giá trị của hàng hóa đã bán ra này.
b/ Phân loại.
Trong quá trình cung cấp sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp tới
người tiêu dùng, các doanh nghiệp sử dụng nhiều hình thức tiêu thụ hàng hóa
khác nhau. Có hai hình thức tiêu thụ hàng hóa chính mà doanh nghiệp đang áp
dụng phổ biến trong công tác tiêu thụ hàng hóa.
* Tiêu thụ ra bên ngoài.
Là hình thức, doanh nghiệp cung cấp cho các đối tượng bên ngoài doanh
nghiệp đang có nhu cầu về các loại hàng hóa mà doanh nghiệp có thể đáp ứng
được.
Đối với hầu hết các doanh nghiệp, hình thức tiêu thụ ra bên ngoài mang
lại phần lớn doanh thu trong tổng doanh thu thu được từ hoạt động bán hàng
của doanh nghiệp.
* Tiêu thụ nội bộ.
Là hình thức, hàng hóa của doanh nghiệp xuất ra để tiêu dùng trong nội
bộ của doanh nghiệp.
Hình thức tiêu thụ nội bộ ở các doanh nghiệp thường không phổ
biến,doanh thu từ hoạt động này chiêm tỷ trọng nhỏ trong doanh thu bán hàng
của doanh nghiệp.
Tiêu thụ là nội bộ là phương thức tiêu thụ giữa đơn vị chính với đơn vị
trực thuộc hay giữa các đơn vị trực thuộc với nhau. Ngoài ra trường hợp doanh
nghiệp xuất vật tư, sản phẩm, hàng hoá để sử dụng nội bộ, khuyến mại, quảng
cáo, trả lương, thưởng hay phục vụ sản xuất kinh doanh cũng được coi là tiêu
thụ nội bộ.
Trình tự hạch toán được khái quát như sau:


TK 154, 155

TK 632

Giá vốn thành phẩm xuất kho

TK 531,532

TK 512

Hàng bán bị trả
lại, giảm giá
hàng bán
TK 911

TK 334

Xuất trả lương CNV
TK 33311

Xuất biếu tặng,
khen thưởng

K/c xđ kqkd

TK 431

TK 627,641,642

Xuất phục vụ sản xuất,
bán hàng, QLDN

Sơ đồ 2.1: Hạch toán tiêu thụ nội bộ trong doanh nghiệp
* Nhân tố ảnh hưởng tới tiêu thụ hàng hóa

Một doanh nghiệp áp dụng hình thức bán hàng, thanh toán nhanh chóng
và thuận tiện chưa chắc đảm bảo số lượng hàng hóa của doanh nghiệp đó cung
cấp ra thị trường là lớn. Trong công tác bán hàng của doanh nghiệp còn có
những yếu tố khác có ảnh hưởng lớn tới khả năng tiêu thụ hàng hóa của doanh
nghiệp ra thị trường, các yếu tố đó thường là:
+ Yếu tố khách quan
Đây là những yếu tố nằm ngoài khả năng kiểm soát của doanh nghiệp.
Tuy vậy những yếu tố này lại ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động tiêu thụ hàng hóa
của doanh nghiệp, thông thường tác động của yếu tố này được thể hiện qua:
- Nhu cầu của thị trường: thể hiện qua nhu cầu của người tiêu dùng về
sản phẩm của doanh nghiệp đang cung ứng trên thị trường.
Tác động của nhu cầu thị trường có ảnh hưởng tới doanh số tiêu thụ
hàng hóa của doanh nghiệp. Khi nhu cầu thị trường về sản phẩm của doanh
nghiệp là không cao, thì số lượng hàng hóa doanh nghiệp bán được sẽ không
lớn dẫn đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thấp và ngược lại.
- Nguồn cung đầu vào: việc cung ứng các yếu tố đầu vào của doanh
nghiệp có thể ảnh hưởng rất lớn tới quá trình cung ứng sản phẩm của doanh
nghiệp ra thị trường. Việc các nhà cung ứng không đáp ứng được số lượng


hàng hóa đầu vào hoặc chất lượng các yếu tố đầu vào không tốt không những
ảnh hưởng tới công tác tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp mà còn làm giảm
uy tín của doanh nghiệp đối với người tiêu dùng.
- Đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp: khi có nhiều doanh nghiệp cung
ứng một loại sản phẩm ra thị trường khách hàng sẽ lựa chọn doanh nghiệp cung
cấp sản phẩm phù hợp với nhu cầu của mình nhất. Điều này sẽ làm giảm thị
phần kinh doanh của các doanh nghiệp. cũng như hiệu quả kinh doanh sẽ
không cao.
- Giá cả của hàng hóa: tác động của giá cả có ảnh hưởng lớn tới số
lượng hàng bán ra của doanh nghiệp. Nếu giá bán của doanh nghiệp cao hơn

giá bán của đối thủ cạnh tranh thì hàng hóa của doanh nghiệp không được
người tiêu dùng lựa chọn, dẫn đến thị trường cung ứng hàng hóa của doanh
nghiệp cũng giảm đi.
+ Yếu tố chủ quan
- Uy tín của doanh nghiệp trên thị trường: đây chính là yếu tố đầu tiên
mà chính bản thân các doanh nghiệp có thể xây dựng và phát triển. Một doanh
nghiệp uy tín trên thị trường, sản phẩm của doanh nghiệp đó sẽ được người tiêu
dùng tin tưởng. Ngược lại, uy tín của doanh nghiệp trên thị trường không lớn
thì hàng bán của doanh nghiệp đó khó được người tiêu dùng tin tưởng và sử
dụng.
Đồng thời với uy tín của doanh nghiệp, chất lượng các hàng hóa mà
doanh nghiệp cung cấp cũng là yếu tố có ảnh hưởng lớn tới số lượng hàng hóa
bán ra của doanh nghiệp. Hàng hóa có chất lượng cao phù hợp với nhu cầu của
người tiêu dùng sẽ nhanh chóng được người tiêu dùng tin tưởng và lựa chọn.
Nếu chất lượng hàng hóa mà doanh nghiệp cung cấp không đảm bảo. giá bán
của hàng hóa không phù hợp thì sẽ không được người tiêu dùng chấp nhận.
Tác động tổng hợp của yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan có ảnh
hưởng rất lớn đến số lượng hàng hóa tiêu thụ của doanh nghiệp. Việc doanh
nghiệp có thể đồng thời kết hợp tốt những thuận lợi, hạn chế những khó khăn
của các yếu tố khách quan và chủ quan sẽ làm tăng hiệu quả tiêu thụ hàng hóa
của doanh nghiệp.


c/ Vai trò của tiêu thụ hàng hóa
Công tác tiêu thụ được hàng hóa là khâu quan trọng nhất trong toàn bộ
quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Đồng thời với quá trình tiêu thụ, kết quả
của công tác tiêu thụ hàng hóa là cơ sở để doanh nghiệp xác đính được hiệu
quả của một chu kì kinh doanh. Kết quả của quá trình tiêu thụ chính là thông
tin quan trọng nhất để nhà quản lý doanh nghiệp đưa ra những đánh giá về hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó. đề ra giải pháp khắc những

yếu tố làm giảm hiệu quả tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp, phát huy yếu tố
tích cực để có được hiệu quả kinh doanh tốt hơn.
2.1.2.3 Phương thức bán hàng
Để có thể đẩy nhanh quá trình tiêu thụ hàng hóa ra thị truờng, việc áp
dụng nhiều hình thức bán hàng trong công tác bán hàng yếu tố quan trọng
quyết định đến số lượng hàng hóa tiêu thụ ra thị trường. Các hính thức bán
hàng được doanh nghiệp áp dụng phổ biến như:
- Phương thức bán hàng trực tiếp: là hình thức giao hàng cho người
mua trực tiếp tại kho của doanh nghiệp, số hàng khi bàn giao cho khách hàng
được chính thức coi là tiêu thụ và doanh nghiệp mất quyền sở hữu về số hàng
hóa này khi người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng hóa
mà doanh nghiệp đã bàn giao.


Trình tự hạch toán được khái quát qua sơ đồ sau:
TK 521,531,532
TK 511
K/c các khoản chiết khấu,
giảm giá, hàng bán bị trả lại

TK 111,112,131
Doanh thu tiêu thụ
hàng hoá chưa thuế

TK 911

TK 33311
Thuế GTGT
đầu ra


K/c doanh thu thuần

Tổng
giá
thanh
toán

Sơ đồ 2.2: Hạch toán tiêu thụ theo phương thức trực tiếp
Bán hàng tại kho, tạo điều kiện cho doanh nghiệp cung ứng hàng hóa
tiết kiệm được khoản chi phí, phương tiện để vận chuyển sản phẩm đến người
tiêu dùng. Tuy nhiên, vì khách hàng phải tới kho của doanh nghiệp để nhận
hàng sẽ làm cho thị trường cung ứng sản phẩm của doanh nghiệp không lớn.
Tuy vậy với số lượng hàng xuất bán nhiều, nên hình thức bán hàng này
được các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp nhỏ, có khách hàng lâu năm
thì dùng hình thức bán hàng này là chính.
- Phương thức bán hàng chuyển hàng chờ chấp nhận.
Là phương thức bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi
trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc sở hữu bên bán. Khi được
bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao (một
phần hay toàn bộ) thì số hàng được bên mua chấp nhận này thì mới được coi là
tiêu thụ và bên bán mất quyền sở hữu về số hàng đó.
Có thể tóm tắt trình tự hạch toán như sau:
TK 154, 155
TK 157
TK 632
Xuất thành phẩm gửi bán
Giá vốn của số hàng được
chấp nhận thanh toán
TK 511


TK 111,112,131
Doanh thu
chưa thuế

TK 33311
Thuế GTGT
đầu ra

Tổng giá
thanh
toán

Sơ đồ 2.3: Hạch toán tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận


Việc thị trường cung ứng sản phẩm không hạn chế chính là yếu tố mà
doanh nghiệp cung ứng muốn tận dụng. Tuy nhiên trong công tác thanh toán,
doanh nghiệp cung ứng hàng hóa lại phụ thuộc hoàn toàn vào việc chấp nhận
thanh toán của người mua. Vì vậy, hình thức bán hàng này chỉ được áp dụng
đối với các doanh nghiệp mới thành lập, hàng hóa lần đầu có mặt trên thị
trường.
-

Phương thức bán hàng đại lý ký gửi
Là phương thức mà bên chủ hàng (bên giao đại lý) xuất hàng giao cho
bên nhận đại lý (bên đại lý) để bán. Bên đại lý được hưởng thù lao dưới hình
thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
Bên giao hàng hoá khi xuất hàng hoá chuyển giao cho cơ sở nhận làm
đại lý có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng chứng từ như sau:
Sử dụng hoá đơn GTGT để làm căn cứ thanh toán và kê khai thuế

GTGT Theo đó, ở bên giao đại lý hạch toán giống như trường hợp tiêu thụ trực
tiếp. Sử dụng phiếu xuất hàng gửi bán đại lý kèm lệnh điều động nội bộ.
Trình tự kế toán ở bên giao đại lý như sau:

TK 154, 155
Xuất thành phẩm giao

TK 157
TK 632
Giá vốn của thành phẩm đã

đại lý
TK 511
Doanh thu
chưa thuế
TK 33311
Thuế GTGT

tiêu thụ
TK 111,112,131
Hoa hồng đại lý
Tổng giá
thanh
toán

đầu ra

TK 641

TK 133

Thuế GTGT
đầu vào

Sơ đồ 2.4: Hạch toán tiêu thụ theo phương thức đại lý, ký gửi
(bên giao đại lý)
Với hình thức bán hàng này sản phẩm của doanh nghiệp không bị hạn
chế về địa bàn cung ứng, nên đối với các doanh nghiệp hình thức bán hàng này
được áp dụng rất tốt.


-

Phương thức bán hàng trả góp. trả chậm.
Đây là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Một phần người mua sẽ
thanh toán ngay tại thời điểm mua, phần còn lại người mua chấp nhận trả dần ở
các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thường số tiền
trả dần ở các kỳ tiếp theo bằng nhau gồm một phần nợ gốc và một phần lãi trả
chậm.
Khi xuất sản phẩm bán trả góp mặc dù quyền sở hữu sản phẩm chưa
được chuyển giao nhưng xét về bản chất sản phẩm này được coi là tiêu thụ và
doanh thu ghi nhận là giá bán thu tiền một lần, phần trả góp được kết chuyển
dần vào doanh thu hoạt động tài chính.
Trình tự hạch toán được khái quát qua sơ đồ sau:
TK 911

TK 511
K/c xđ kqkd

TK 131
Doanh thu bán hàng

(giá thu tiền ngay)
TK 33311
Thuế GTGT
đầu ra

TK 515

Tổng số tiền còn
phải thu
TK 111,112
Số tiền đã thu
của KH

TK 3387
K/c lãi định kỳ
Lãi phải thu
KH

Sơ đồ 2.5 Hạch toán tiêu thụ theo phương thức trả chậm. trả góp
Thuận lợi của hình thức bán hàng này là khách hàng chưa phải thanh
toán toàn bộ số tiền của hàng hóa ngay tại thời điểm mua hàng mà thực hiện
thanh toán nhiều lần. Tuy nhiên, giá bán các sản phẩm này thường cao hơn so
với các trường hợp khách hàng thanh toán tiền hàng một lần.
-

Phương thức tiêu thụ hàng đổi hàng.
Đây là phương thức tiêu thụ mà trong đó người bán đem sản phẩm, vật
tư, hàng hoá của mình đổi lấy vật tư, sản phẩm, hàng hoá của người mua. Giá
trao đổi là giá thoả thuận hoặc giá bán của vật tư. hàng hóa đó trên thị trường.
Song cần chú ý ở đây rằng, khi hàng hóa được trao đổi để lấy hàng hoá



khác tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là giao
dịch tạo ra doanh thu. Chỉ khi hàng hóa được trao đổi để lấy hàng hoá không
tương tự thì việc trao đổi đó mới được coi là giao dịch tạo ra doanh thu.
Trình tự hạch toán được khái quát qua sơ đồ sau:
TK 154,155

TK 632
Giá vốn của hàng xuất kho

TK 911

TK 511

K/c xđ kqkd

TK 131

Doanh thu tiêu thụ

TK 152,153…
Giá trị hàng nhận về

TK 33311
Thuế GTGT

TK 1331
Thuế GTGT đầu vào


đầu ra

được khấu trừ

Sơ đồ 2.6 Hạch toán tiêu thụ theo phương thức hàng đổi hàng
-

Phương thức bán hàng theo đơn đặt hàng.
Là hình thức bán hàng đang ngày càng phổ biến và được áp dụng rộng
rãi. Với hình thức bán hàng này, doanh nghiệp bán hàng có thể chủ động về số
lượng hàng hóa theo đơn đặt hàng của người mua.
Yếu tố về thời gian. số lượng. chất lượng hàng bán theo đúng đơn đặt
hàng của khách hàng là những yếu tố khó khăn đối với các doanh nghiệp cung
ứng sản phẩm. Đây là yếu tố khó khăn đối với các doanh nghiệp khi lượng
hàng cung ứng phụ thuộc vào nhà cung cấp.

-

Hình thức bán hàng qua điện thoại.
Với phương thức này thì người mua đặt hàng qua điện thoại và trực tiếp
tới nhận hàng hoặc người bán hàng chuyển hàng tới địa điểm theo yêu cầu của
người mua.
Thuận lợi của hình thức bán hàng này đó là việc bán hàng diễn ra nhanh
chóng và thuận tiện cho cả người mua và người bán. Tuy nhiên cũng xuất hiện
những khách hàng không thực hiện việc mua hàng vì việc đặt hàng qua điện


thoại không tính pháp lý cao.
Tùy thuộc vào điều kiện tiêu thụ hàng hóa. về công tác quản lý cũng như
đặc điểm hàng hóa doanh nghiệp có thể sử dụng một hay nhiều hình thức bán

hàng khác nhau.
2.1.2.4 Phương thức thanh toán.
Bên cạnh việc sử dụng nhiều hình thức bán hàng. trong công tác thu hồi
tiền hàng các doang nghiệp cũng chủ trương áp dụng nhiều hình thức thanh
toán khác nhau:
Sử dụng nhiều cách thanh toán tiền hàng khác nhau. các doanh nghiệp
không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng. mà còn có thể nhanh chóng
quay vòng vốn kinh doanh của mình một cách nhanh nhất. Hình thức thanh
toán chính được các doanh nghiệp áp dụng phổ biến hiện nay là:
* Thanh toán bằng tiền mặt hay qua chuyển khoản: với phần lớn các
hình thức bán hàng. việc thanh toán bằng tiền mặt thường được áp dụng phổ
biến trong việc thanh toán tiền hàng giữa các doanh nghiệp. Ngoài ra việc
thanh toán tiền hàng giữa các doanh nghiệp bằng chuyển khoản ngân hàng
đang được các doanh nghiệp sử dụng nhiều hơn trong quan hệ thanh toán với
nhau.
* Hình thức thanh toán khác: ngoài ra tùy thuộc vào hình thức bán hàng
khác nhau, trong công tác thanh toán tiền hàng được thực hiện theo thỏa thuận
giữa doanh nghiệp cung cấp và người mua hàng.
+ Hình thức bán hàng đại lý ký gửi: hình thức thanh toán này được áp
dụng chủ yếu đó là theo thỏa thuận của doanh nghiệp ký gửi sản phẩm với đơn
vị nhận ký gửi.
+ Hình thức bán hàng trả góp, trả chậm: theo hình thức bán hàng này
phương thức thanh toán được thực hiện như sau:
Ngay khi khách hàng mua hàng thì việc thanh toán giá trị hàng bán đã
được thực hiện một phần. Theo hợp đồng mua trả góp việc thanh toán số tiền
còn lại của hàng hóa có thể thực hiện theo những khoảng thời gian nhất định.
+ Hình thức bán hàng “ hàng đổi hàng”: giá thỏa thuận giữa bên bán


hàng và nhận hàng chính là hình thức thanh toán mà các doanh nghiệp đang áp

dụng phổ biến trong hình thức bán hàng này.
Ngoài ra việc thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản được áp
dụng khi có sự chênh lệch về giá trị hàng hóa trao đổi giữa hai bên.
+ Hình thức thanh toán theo đơn đặt hàng: thông thường việc thanh toán
giá trị của hàng hóa là theo hợp đồng (hoặc thanh toán bằng tiền mặt hoặc
thanh toán bằng chuyển khoản được áp dụng chủ yếu trong việc bán hàng theo
đơn đặt hàng).
+ Hình thức bán hàng qua điện thoại: hình thứ thanh toán theo phương
thức này chủ yếu là thỏa thuận trực tiếp giữa bên mua và bên bán về giá trị
hàng bán và hình thức thanh toán (thông thường thanh toán thực hiện bằng
chuyển khoản qua ngân hàng).
Tùy thuộc vào mục đích kinh doanh, khả năng áp dụng các phương
thức bán hàng của từng doanh nghiệp mà việc doanh nghiệp có thể sử dụng các
hình thức thanh toán khác nhau sao cho phù hợp nhất với điều kiện cụ thể của
từng doanh nghiệp.
2.1.3 Hạch toán bán hàng
Là việc xác định doanh thu bán hàng và các yếu tố ảnh hưởng đến doanh
thu bán hàng của doanh nghiệp qua một chu kỳ kinh doanh. Để đảm bảo cho
công tác hạch toán bán hàng chính xác. cụ thể doanh nghiệp luôn sử dụng
những nguyên tắc trong công tác hạch toán bán hàng.
2.1.3.1 Nguyên tắc hạch toán hàng xuất kho.
Để xuất kho hàng hóa, doanh nghiệp phải tính trị giá xuất bán của hàng
hóa. Tính giá hàng xuất kho về thực chất là việc xác định giá trị ghi sổ của
hàng hóa đó. Theo quy định giá hàng hóa tính theo giá thực tế (giá gốc), tức là
hàng hóa khi nhập kho hay xuất kho đều phản ánh trên sổ sách theo giá thực tế.
2.1.3.2 Nguyên tắc xác định trị giá hàng xuất
Theo nguyên tắc nhất quán trong hạch toán, doanh nghiệp chỉ áp dụng


một phương pháp hạch toán hàng hóa tồn kho trong suốt chu kỳ kinh doanh của

doanh nghiệp.
Để xác định giá thực tế (giá gốc) ghi sổ của hàng hóa, tùy theo đặc điểm
hoạt động của từng doanh nghiệp. theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, cùng
như trình độ nghiệp vụ của bộ máy kế toán doanh nghiệp có thể sử dụng một
trong những phương pháp sau:
a/ Phương pháp giá thực tế đích danh:
Nội dung: thành phẩm được quản lý theo lô và khi xuất kho lô nào thì
tính theo giá thực tế nhập kho đích danh của lô đó.
Ưu điểm là: độ chính xác cao, công tác tính giá thành phẩm được thực
hiện kịp thời.
Nhược điểm: tốn nhiều công sức do phải quản lý riêng từng lô thành
phẩm
Điều kiện áp dụng: phương pháp này được áp dụng đối với những thành
phẩm có giá trị cao, chủng loại mặt hàng ít, dễ phân biệt giữa các mặt hàng.
b/ Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO):
Nội dung: Phương pháp này giả thiết rằng thành phẩm nào nhập kho
trước sẽ được xuất ra khỏi kho trước, xuất hết số nhập trước thì mới đến số
nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất.
Nhược điểm của phương pháp này là chi phí phát sinh hiện hành không
phù hợp với doanh thu hiện hành.Điều kiện áp dụng: thích hợp trong điều kiện
giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm, với những loại hàng cần tiêu thụ nhanh.
c/ Phương pháp nhập sau - xuất trước (LIFO):
Phương pháp này lại ngược với phương pháp FIFO. thành phẩm nào
nhập sau cùng sẽ được xuất trước tiên.
Như vậy. tính giá vốn thành phẩm xuất kho theo phương pháp này đảm
bảo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
Song phương pháp này lại có nhược điểm là: thu nhập thuần của doanh
nghiệp sẽ giảm trong điều kiện lạm phát và lượng tồn kho có thể bị đánh giá
giảm trên bảng cân đối kế toán.
Do vậy, phương pháp này thích hợp trong điều kiện giá cả tăng lên, làm



giảm khoản thuế thu nhập phải nộp.
d/ Phương pháp giá bình quân gia quyền:
Theo phương pháp này, giá trị của từng loại sản phẩm xuất kho được
tính theo giá trị trung bình của từng loại sản phẩm đó tồn đầu kỳ và nhập kho
trong kỳ. Trong phương pháp bình quân gia quyền lại có 3 phương pháp cụ thể
tính giá vốn hàng xuất bán trong kỳ là:
+ Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ:
Theo phương pháp này, giá vốn hàng bán được xác định theo công thức
sau:
Ưu điểm của phương pháp này: giảm nhẹ được việc hạch toán chi tiết
thành phẩm, khối lượng tính toán giảm.
Nhược điểm: công tác tính toán giá vốn hàng bán trong kỳ chỉ được thực
hiện vào cuối kỳ kế toán nên thông tin kế toán có thể bị chậm.
+ Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập:
Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập kho thành phẩm kế toán phải
xác định lại giá bình quân cho mỗi loại để lấy đó làm căn cứ tính giá xuất kho
cho mỗi lô hàng xuất sau đó.
Phương pháp này cho phép kế toán tính giá thành phẩm xuất kho kịp
thời nhưng sẽ làm cho công việc tăng nhiều lần và lại phải chi tiết cho từng loại
thành phẩm. Phương pháp này chỉ áp dụng cho doanh nghiệp có ít chủng loại
thành phẩm và tần suất nhập kho, xuất kho trong kỳ không nhiều.
+ Phương pháp bình quân cuối kỳ trước:
Theo phương pháp này, giá thành phẩm xuất kho được tính dựa trên giá
trị thực tế và khối lượng thành phẩm tồn kho ở cuối kỳ kế toán trước:
Giá thực tế thành phẩm i
xuất kho kỳ này

SL thành phẩm i xuất kho


Giá đơn vị thành
=

phẩm i cuối kỳ

x

kỳ này

Phương pháp này có ưu điểm làtrước
giảm nhẹ khối lượng công việc kế toán
vì giá đơn vị thành phẩm i đã có từ kỳ trước nhưng đây cũng chính là nhược
điểm của phương pháp này khi giá vốn thành phẩm i xuất bán lại phụ thuộc vào
giá đơn vị kỳ trước. Điều này là không hay vì giá cả thị trường luôn biến động
không ngừng.


Ngoài các phương pháp đã quy định trong VAS 02. các doanh nghiệp có
thể sử dụng phương pháp giá hạch toán.
Theo phương pháp này. doanh nghiệp sẽ sử dụng một đơn giá hạch toán
cho việc hạch toán các nghiệp vụ xuất hàng. Giá hạch toán có thể là giá thành
kế hoạch hoặc giá thành sản phẩm bình quân tháng trước. Cuối tháng khi tính
được giá thực tế thành phẩm nhập kho, kế toán phải xác định hệ số giá thành để
tính ra giá thành phẩm thực tế xuất kho.
Giá thực tế TP xuất kho = Hệ số giá TP x Giá hạch toán TP trong kỳ
Trong đó:
Hệ số giá TP

=


Giá thực tế TP tồn kho đầu kỳ và nhập kho trong kỳ
Giá hạch toán TP tồn kho đầu kỳ và nhập kho trong kỳ

e/ Tài khoản và chứng từ kế toán sử dụng
Tài khoản kế toán:
Để hạch toán giá vốn hàng bán trong kỳ. kế toán sử dụng các tài khoản
sau:
+ Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”: dùng phản ánh giá trị của thành phẩm.
hàng hoá cung cấp trong kỳ.
+ Các tài khoản phản ánh hàng tồn kho: TK 155. TK 156. TK 157
+ Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
+ Tài khoản 631 “Giá thành sản xuất” đối với doanh nghiệp áp dụng phương
pháp KKĐK để hạch toán hàng tồn kho
Chứng từ kế toán sử dụng:
+ Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
+ Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý
2.1.3.3 Phương pháp hạch toán hàng xuất bán
Số lượng hàng hóa xuất bán cho khách hàng chính là cơ sở để doanh
nghiệp tính doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Vì vậy mà
trong việc hạch toán số lượng hàng hóa đã xuất bán được các doanh nghiệp đặc
biệt quan tâm để có thể phản ánh chính xác số lượng, giá trị hàng xuất bán.


Doanh nghiệp có thể lựa chọn cho mình cách hạch toán hàng xuất bán theo
một trong hai phương pháp:
a/ Phương pháp kê khai thường xuyên
Căn cứ vào số lượng hàng hóa nhập – xuất – tồn của từng loại hàng hóa
và phương pháp tính giá xuất bán hàng hóa của doanh nghiệp kế toán xác định

giá xuất bán của từng loại hàng hóa xuất kho.
Theo quy định tài khoản 156 “Hàng Hóa” dùng để hạch toán số lượng
và giá trị lượng hàng tồn kho sau mỗi lần nhập - xuất.
Tài khoản 156
Tk 156
Hàng hóa tồn kho kỳ trước
Hàng hóa mua về nhập kho
Kiểm kê thừa hàng hóa
Dư cuối kỳ: hàng hóa tồn
kho cuối kỳ.

- Xuất bán hàng hóa.

TK 156
TK 112,111
Hàng hóa mua ngoài
TK 157
Nhập kho hàng bán
Hàng bị người mua trả lại
TK 338
Kiểm kê thừa hàng hóa
chờ xử lý
Tk 412
Giá trị hang hóa
đánh giá tăng

TK 632
Xuất kho hàng hóa bán
TK 338
Kiểm kê thiếu chờ xử lý

TK 412
Giá trị hàng hóa
đánh giá giảm
TK 128,222
Xuất kho hàng hóa
đem góp vốn liên doanh

Sơ đồ 2.7 Hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên
b/ Phương pháp kê khai định kỳ
Qua số lượng hàng hóa nhập kho trong kỳ và số lượng hàng hóa tốn đầu
kỳ, kế toán xác định số lượng hàng hóa nhập trong kỳ và lượng hàng tồn cuối
kỳ để xác định giá xuất của hàng hóa.


Tài khoản 611
Tk611
- Hàng hóa mua về trong kỳ
- K/c giá trị hàng tồn kho cuối kỳ
- Dư cuối kỳ: số lượng hàng
tồn kho

- Hàng xuất bán trong kỳ
- Hàng hóa bị trả lại

TK 611
TK 152,153
K/c giá trị hàng tồn kho
TK 111,112
Mua hàng trong kỳ


TK 111,112
Mua hàng trả lại trong kỳ
TK 152,153
K/c hàng tồn kho cuối kỳ
TK 632
Giá trị hàng xuất bán

Sơ đồ 2.8 Hạch toán theo phương pháp kê khai định kỳ
2.1.4 Một số vấn đề chung về hạch toán kết quả kinh doanh.
2.1.4.1 Khái niệm kết quả kinh doanh.
Kết quả kinh doanh hàng hoá là phần thu nhập còn lại sau khi trừ đi tất
cả các chi phí. Kết quả kinh doanh là mục đích cuối cùng của mọi doanh
nghiệp và nó phụ thuộc vào qui mô, chất lượng của quá trình sản xuất kinh
doanh.
Xác định kết quả kinh doanh là việc so sánh chi phí đã bỏ ra và thu nhập
đạt được trong cả quá trình sản xuất kinh doanh. Nếu thu nhập lớn hơn chi phí
thì kết quả là lãi. ngược lại kết quả kinh doanh là lỗ, Việc xác định kết quả kinh
doanh thường được tiến hành vào cuối kỳ hạch toán là tháng, quý hay năm tuỳ
thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh
nghiệp.
Kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp được xác định theo công thức:


Kết quả
sản xuất

Doanh thu thuần về
=

Kết quả


bán hàng và cung cấp

kinh doanh

+

dịch vụ

hoạt động

+

Kết quả khác

tài chính

Trong đó các chỉ tiêu trong công thức được xác định như sau:
Doang thu thuần
về bán hàng và

Doanh thu bán
=

hàng và cung cấp

cung cấp dịch vụ

-


dịch vụ

Kết quả hoạt động

=

tài chính
Kết quả khác

Giá vốn

=

Doanh thu hoạt
động tài chính
Thu nhập khác

hàng hóa đã

-

tiêu thụ

-

-

Chi phí
bán hàng


-

Chi phí
quản lý

Chi phí hoạt động
tài chính
Chi phí khác

2.1.4.2 Vai trò. ý nghĩa kế toán xác định kết quả kinh doanh.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp đạt được cao hay thấp phản ánh
khả năng tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Thông qua việc phân tích kết
quả kinh doanh. người sử dụng thông tin có thể đánh giá tiềm năng hiệu quả
hoạt động. rủi ro trong tương lai và triển vọng phát triển của doanh nghiệp. Bởi
vậy kết quả kinh doanh là mối quan tâm của nhiều đối tượng có những nhu cầu
thông tin khác nhau và theo những khía cạnh quan tâm riêng.
- Đối với nhà quản lý: Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được xác
định đúng sẽ là cơ sở để nhà quản lý định hướng hoạt động, lập kế hoạch, kiểm
tra tình hình thực hiện điều chỉnh quá trình hoạt động sao cho có lợi nhất và
phân phối lợi nhuận cho các bên liên quan.
- Đối với chủ sở hữu: Mối quan tâm của chủ sở hữu đó là lợi nhuận và
khả năng thanh trả nợ, sự an toàn của tiền vốn bỏ ra, Thông qua kết quả kinh
doanh sẽ giúp họ đánh giá hiệu quả của quá trình kinh doanh, khả năng điều
hành hoạt động của nhà quản trị để quyết định để sử dụng hay bãi nhiễm nhà
quản trị và ra quyết định trong phân phối lợi nhuận kinh doanh.
- Đối với chủ nợ: Tình hình thanh toán và khả năng thanh toán của
doanh nghiệp chính là mối quan tâm hàng đầu của các đối tượng này. Qua việc
phân tích kết quả kinh doanh của doanh nghiệp mà các chủ nợ của doanh



×