DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH, HĐH
:
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CSHT
:
Cơ sở hạ tầng
CSVCKT
:
Cơ sở vật chất kĩ thuật
DT
:
Diện tích
ĐBSH
:
Đồng bằng sông Hồng
GDP
:
Tổng sản phẩm quốc dân
GTSX
:
Giá trị sản xuất
HTX
:
Hợp tác xã
KCN
:
Khu công nghiệp
KHKT
:
Khoa học kĩ thuật
KT - XH
:
Kinh tế - xã hội
LTTP
:
Lƣơng thực thực phẩm
SL
:
Sản lƣợng
Sở NN&PTNT
:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
UBND
:
Ủy ban nhân dân
Đề tài: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn tỉnh Hà Nam giai đoạn
1997 - 2010
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Lịch sử phát triển của xã hội loài ngƣời không tách rời với lịch sử phát
triển sản xuất để đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần của con ngƣời. Một
trong những ngành sản xuất quan trọng và sớm nhất của loài ngƣời là sản xuất
nông nghiệp. Từ trƣớc tới nay sản xuất nông nghiệp luôn là ngành sản xuất
giữ vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội toàn nhân loại bởi nông
nghiệp không chỉ cung cấp lƣơng thực thực phẩm cho con ngƣời; cung cấp
nguyên liệu cho công nghiệp; cung cấp khối lƣợng hàng hóa lớn để xuất khẩu
mang lại nguồn ngoại tệ lớn cho đất nƣớc mà nông nghiệp còn tạo ra nhiều
việc làm, thu hút lao động; tạo ra nguồn vốn nhằm đầu tƣ ban đầu cho các
ngành kinh tế khác; nông nghiệp và nông thôn là thị trƣờng lớn của các ngành
kinh tế khác và nông nghiệp cũng trực tiếp tham gia vào giữ gìn cân bằng sinh
thái, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên môi trƣờng…
Sớm nhận thấy đƣợc tầm quan trọng đặc biệt của nông nghiệp đối với sự
ổn định và phát triển của đất nƣớc nên từ những năm 60 của thế kỉ XX vấn đề
công nghiệp hóa trong đó có việc đƣa nông nghiệp lên sản xuất lớn đã đƣợc
Đảng và Nhà nƣớc đề ra. Đặc biệt bƣớc vào thời kì đổi mới công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn đã đƣợc Đảng và Nhà nƣớc coi là một
trong những nhiệm vụ hàng đầu giữ vai trò quan trọng trong toàn bộ quá trình
công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nƣớc
Trong quá trình thực hiện chủ trƣơng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp, nông thôn nền nông nghiệp nƣớc ta đã thu đƣợc những thành
tựu khá nổi bật: nông nghiệp nƣớc ta phát triển tƣơng đối ổn định và vững
chắc; sản lƣợng lƣơng thực tăng cả về số lƣợng và chất lƣợng; nông - lâm ngƣ nghiệp đang trong quá trình chuyển đổi cơ cấu theo xu hƣớng mở rộng
nền kinh tế hàng hóa. Đặc biệt nông nghiệp đã hình thành bức tranh rõ nét về
1
Đề tài: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn tỉnh Hà Nam giai đoạn
1997 - 2010
sự phân hóa lãnh thổ và tạo ra những vùng sản xuất chuyên môn hóa, bộ mặt
nông thôn có nhiều thay đổi theo hƣớng hiện đại. Tuy nhiên nền nông nghiệp
nƣớc ta vẫn còn những tồn tại và hạn chế nhƣ: Tốc độ tăng trƣởng GDP của
nông nghiệp còn chƣa cao trong khi tốc độ giảm tỉ trọng trong ngành nông
nghiệp trong tổng GDP lại có xu hƣớng chậm lại; nông nghiệp còn phụ thuộc
nhiều vào điều kiện tự nhiên; chất lƣợng hàng nông sản còn thấp…Vì vậy
nhiệm vụ đặt ra là cần phải phân tích sâu sắc thực trạng kinh tế nông nghiệp
nông thôn từ đó đề ra những giải pháp để đẩy nhanh quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Nằm trong nội địa vùng đồng bằng sông Hồng, Hà Nam có những lợi thế
về đất đai khí hậu để phát triển nông nghiệp. Quán triệt chủ trƣơng của Đảng
về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, tỉnh Hà Nam đã
đƣa ra nhiều nghị quyết để thực hiện chủ trƣơng của Đảng trong đó quan
trọng nhất là chủ trƣơng về xây dựng nông thôn mới. Chính vì vậy, trong
những năm qua sản xuất nông nghiệp tỉnh Hà Nam đã đạt đƣợc những thành
tựu đáng kể nhờ đó mà đời sống ở nông thôn từng bƣớc đƣợc nâng cao góp
phần quan trọng vào việc thúc đẩy kinh tế của tỉnh ngày càng phát triển. Tuy
nhiên trong quá trình thực hiện chủ trƣơng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp, nông thôn của Đảng, nông nghiệp tỉnh Hà Nam vẫn bộc lộ
không ít hạn chế nhƣ: Sản xuất còn mang tính nhỏ lẻ, năng suất lao động thấp,
chƣa khai hết tiềm năng của vùng…Bộ mặt nông thôn mặc dù đã có nhiều
thay đổi nhƣng vẫn còn khá lạc hậu, cơ sở hạ tầng chƣa đồng bộ, thu nhập của
ngƣời nông dân còn thấp, tình trạng ô nhiễm môi trƣờng, đặc biệt tệ nạn xã
hội xâm nhập ngày càng nhiều vào nông thôn…
Trong những năm gần đây, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu, đề tài
luận văn viết về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn ở nhiều
khía cạnh khác nhau nhƣng quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp nông thôn ở tỉnh Hà Nam thì chƣa có công trình nào nghiên cứu một
2
Đề tài: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn tỉnh Hà Nam giai đoạn
1997 - 2010
cách hệ thống và toàn diện.
Với những lí do trên chúng tôi đã lựa chọn đề tài “Công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn tỉnh Hà Nam giai đoạn 1997 - 2010”
làm luận văn Thạc sĩ Lịch sử. Sở dĩ chúng tôi chọn mốc thời gian từ năm 1997
đến năm 2010 bởi vì ngày 1-1-1997 tỉnh Hà Nam chính thức đƣợc thành lập
trên cơ sở tỉnh Nam Hà cũ còn năm 2010 là năm tỉnh hoàn thành kế hoạch 5
năm phát triển KT – XH (2006 - 2010). Nghiên cứu đề tài này tôi cũng mong
muốn đƣợc góp công sức nhỏ bé của mình vào sự phát triển của tỉnh Hà
Nam, đồng thời đề tài này phục vụ tốt cho công tác giảng dạy lịch sử địa
phƣơng trong các trƣờng phổ thông trung học trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
Đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc
nên việc nghiên cứu về nông nghiệp và công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn trở thành vấn đề đƣợc quan tâm trong nhiều công trình
nghiên cứu. Có thể kể đến một số nghiên cứu nhƣ sau:
-“
” của Nguyễn Thế Nhã, Vũ Đình Thắng,
NXB Thống Kê 2002 và “
” của Nguyễn Minh
-
Tuệ (chủ biên , Nguyễn Viết Thịnh, Lê Thông, NXB ĐHSP Hà Nội 2005 . Hai
công trình này đã đề cập đến những vấn đề cơ bản trong kinh tế nông nghiệp nhƣ:
đặc điểm và các nhân tố tác động đến sự phát triển và phân bố nông nghiệp; các
vấn đề phát triển nông nghiệp bền vững, sự phân bố địa l của sản xuất nông
nghiệp; vai trò, các điều kiện và đặc điểm phát triển của nông nghiệp ở các nƣớc,
các vùng khác nhau trên thế giới và ở Việt Nam... Đó là những cơ sở quan trọng
giúp tác giả đƣa ra đƣợc những phân tích, nhận định quan trọng trong quá trình
nghiên cứu thực trạng phát triển nông nghiệp tỉnh Hà Nam.
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam “M
ó ,
ờ
ó
ể
số vấ
ề về
và
ỳ 2001 – 2020”, nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội 2001 ; GS.TS
3
Đề tài: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn tỉnh Hà Nam giai đoạn
1997 - 2010
Nguyễn Kế Tuấn “C
N m,
ờ
ó
và b ớ
V
”, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Hà Nội 2006 ;
GS.TS Nguyễn Đình Phan “N ữ
ó ,
ó
b
ủy u
ó
vù
ồ
ú
bằ
ẩy
S
Hồ ”, Nhà
xuất bản Chính trị Quốc gia Hà Nội, 2002 ; TS Đặng Kim Sơn “C
ó
ừ
, í uậ
ự
ễ và
ể vọ
dụ
ởV
N m”, Nhà
xuất bản Nông nghiệp Hà Nội 2001 …Những công trình nghiên cứu này đều
tập trung vào phân tích những vấn đề lí luận cơ bản, vai trò, yếu tố tác động, sự
cần thiết và nội dung của công nghiệp hóa nói chung và công nghiệp hóa nông
thôn nói riêng và phƣơng hƣớng, nội dung, giải pháp thực hiện chuyển đổi cơ
cấu nông nghiệp…
- Các luận văn Thạc sĩ về đề tài công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn nhƣ:“C
ở uy
Yê P
ỉ
ó ,
ó
Bắ N
,
1996 - 2010” của Cao Thị
Hoa, luận văn Thạc sĩ khoa học Lịch Sử, Trƣờng ĐHSP Hà Nội 2011). Trong
luận văn này tác giả đã tìm hiểu tình hình nông nghiệp, nông thôn ở huyện Yên
Phong tỉnh Bắc Ninh trƣớc năm 1996; công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn ở huyện Yên Phong tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 1996 – 2010 và
tác động của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn ở huyện
Yên Phong tỉnh Bắc Ninh từ đó đƣa ra các giải pháp nhằm thúc đẩy công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn ở huyện Yên Phong. Hay đề
tài “Qu
N
S
ó ,
ỉ
T
ó
,
uy
Hó (1991 - 2007)” của Đào Thị Diệu, luận văn Thạc sĩ
khoa học Lịch sử, ĐHSP Hà Nội 2008 . Trong luận văn này tác giả đã khái
quát huyện Nga Sơn, nông nghiệp, nông thôn Nga Sơn trƣớc năm 1991; quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn Nga Sơn 1991 2000 và quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn Nga Sơn 2001 - 2007 từ đó nêu ra vai trò và những tồn tại trong quá
4
Đề tài: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn tỉnh Hà Nam giai đoạn
1997 - 2010
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
- Về phía tỉnh Hà Nam, có đề tài “K
Hà N m
ờ
ỳ
ó ” của Đỗ Văn Dũng, luận văn Thạc sĩ khoa học Địa L , Trƣờng
ĐHSP Hà Nội 2009 . Trong luận văn này tác giả đã nêu ra cơ sở lí luận và
thực tiễn về phát triển kinh tế và công nghiệp hóa; thực trạng phát triển kinh
tế Hà Nam thời kì 1997 – 2008 và định hƣớng giải pháp phát triển kinh tế Hà
Nam trong thời kì công nghiệp hóa. Và “B
ỉ
Hà N m
2010 – 2015 và
quy
ể
ớ
ăm 2020”
của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam 2011 , Báo cáo này đã trình bầy tổng
quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Hà Nam; thực trạng sản xuất
nông nghiệp giai đoạn 2000 – 2010 và quy hoạch tổng thể phát triển nông
nghiệp đến năm 2020.
Các công trình trên nhìn chung đã nghiên cứu luận giải những cơ sở l
luận và thực tiễn của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn trên
từng khía cạnh và mức độ khác nhau, giúp tôi có đƣợc những quan điểm nhận
thức chung về l luận và tài liệu cần thiết để kế thừa trong quá trình thực hiện
luận văn của mình. Tuy vậy, vấn đề “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn tỉnh Hà Nam giai đoạn 1997 - 2010” cho đến nay vẫn chƣa
có một luận văn, công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện và hệ thống.
3. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở hệ thống hóa và làm sáng
tỏ những vấn đề lí luận về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn. Luận văn phân tích thực trạng, đề ra phƣơng hƣớng, mục tiêu và những
giải pháp chủ yếu để đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn ở tỉnh Hà Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số vấn đề l luận cơ bản về công nghiệp hóa, hiện đại
5
Đề tài: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn tỉnh Hà Nam giai đoạn
1997 - 2010
hóa nông nghiệp nông thôn.
- Phân tích đánh giá thực trạng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp nông thôn và tác động của nó đến quá trình phát triển kinh tế xã hội ở
tỉnh Hà Nam.
- Xây dựng đƣợc quan điểm phát triển nông nghiệp, nông thôn của tỉnh
Hà Nam, đồng thời đƣa ra phƣơng hƣớng, mục tiêu, đề xuất và các biện pháp
phù hợp với tình hình đặc điểm của địa phƣơng vào sự phát triển chung của cả
nƣớc nhằm đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn của tỉnh đến năm 2015.
4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng mà luận văn tập trung nghiên cứu là: “Công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp, nông thôn tỉnh Hà Nam giai đoạn 1997 - 2010”
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- Về thời gian từ năm 1997 đến năm 2010 (Năm 1997 tỉnh Hà Nam
đƣợc tách ra từ tỉnh Nam Hà cũ và năm 2010 là năm tỉnh hoàn thành kế hoạch
phát triển KT – XH 5 năm 2006 - 2010)).
- Công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn là vấn đề rất
rộng lớn và phức tạp, phạm vi nghiên cứu của luận văn chỉ tập trung vào
những nội dung cơ bản về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn;
xây dựng cơ sở hạ tầng nông nghiệp nông thôn; phát triển nguồn nhân lực;
phát triển các làng nghề…trong khoảng thời gian 1997 đến năm 2010.
5. NGUỒN TƢ LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5.1. Nguồn tư liệu
- Nguồn tài liệu đầu tiên là các sách viết về vùng đất phủ L Nhân xƣa
cũng nhƣ tỉnh Hà Nam hiện nay. Các sách viết về phủ L Nhân xƣa sẽ giúp
6
Đề tài: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn tỉnh Hà Nam giai đoạn
1997 - 2010
dựng lại lịch sử phát triển của vùng đất Hà Nam trƣớc năm 1997. Các sách
viết về Hà Nam từ sau năm 1997 đến nay đƣợc khai thác để tạo cơ sở l luận và
thực tiễn cho đề tài.
- Nguồn tài liệu thứ hai tạo cơ sở l luận cho đề tài chính là công trình
của các tác giả đề cập đến vấn đề công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp
nông thôn.
- Nguồn tài liệu chính để chúng tôi thực hiện đề tài là các số liệu thống
kê, các báo cáo năm, các văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Hà Nam có liên
quan đến vấn đề công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn đƣợc
khai thác để sử dụng cho đề tài. Bên cạnh đó, tôi sẽ thực hiện khảo sát, điền dã
để thu thập thêm tƣ liệu thực tế cho đề tài.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài tôi sử dụng các phƣơng pháp duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử; phƣơng pháp lôgic. Bên cạnh đó, tôi còn sử
dụng phƣơng pháp sƣu tầm tài liệu, chỉnh lí tài liệu, phân loại tài liệu; phƣơng
pháp khảo sát, điều tra thực tế, phỏng vấn. Đồng thời để luận văn đƣợc tìm
hiểu một cách hệ thống toàn diện tôi còn sử dụng phƣơng pháp so sánh, phân
tích, tổng hợp, đánh giá…
6. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
Luận văn tập hợp, hệ thống hóa và xử l các tƣ liệu, nhất là các chỉ số
liên quan trực tiếp đến quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn ở tỉnh Hà Nam trong hơn 10 năm; những tác động của công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn đến KT - XH tỉnh Hà Nam.
Đây là tài liệu tham khảo có ích đối với những ngƣời quan tâm đến quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Đồng thời, nghiên
cứu đề tài này tôi cũng mong muốn đƣợc góp công sức nhỏ bé của mình
vào sự phát triển của tỉnh Hà Nam và đề tài có thể sử dụng làm tài liệu để
giảng dạy lịch sử địa phƣơng trong các nhà trƣờng phổ thông trên địa bàn tỉnh
7
Đề tài: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn tỉnh Hà Nam giai đoạn
1997 - 2010
Hà Nam.
7. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Đề tài “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn tỉnh
Hà Nam giai đoạn 1997- 2010” ngoài phần mở đầu, kết luận và phần phụ
lục, nội dung luận văn có ba chƣơng.
Chƣơng I: Tình hình nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh Hà Nam trƣớc
năm 1997.
Chƣơng II: Tỉnh Hà Nam thực hiện chủ trƣơng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp, nông thôn của Đảng và Nhà nƣớc giai đoạn 1997 - 2010
Chƣơng III: Tác động của công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nông nghiệp
nông thôn tới sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Nam giai đoạn 1997 - 2010
NỘI DUNG
Chƣơng I
TÌNH HÌNH NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN Ở TỈNH HÀ NAM
TRƢỚC NĂM 1997
1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
*V
í
8
Đề tài: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn tỉnh Hà Nam giai đoạn
1997 - 2010
Là một tỉnh thuộc vùng ĐBSH, Hà Nam nằm ở tọa độ địa l từ 20 021’
Bắc – 21045’ Bắc, 105045’ Đông – 106010’ Đông. Phía Bắc và Tây Bắc giáp
thành phố Hà Nội, phía Đông giáp tỉnh Hƣng Yên, tỉnh Thái Bình, phía Nam
giáp tỉnh Nam Định, phía Tây Nam giáp tỉnh Ninh Bình và phía Tây giáp tỉnh
Hòa Bình. Vị trí địa l này tạo nhiều thuận lợi cho sự phát triển kinh tế của
tỉnh, nhất là trong khả năng thu hút đầu tƣ. Đi từ trung tâm thành phố Phủ L
dọc theo quốc lộ 1A lên phía Bắc là thủ đô Hà Nội, xuôi về phía Nam khoảng
34 km là thành phố Ninh Bình, theo quốc lộ 21 về phía Đông Nam là thành
phố Nam Định. Tỉnh Hà Nam bao gồm 6 đơn vị hành chính cấp huyện và
thành phố: Thành phố Phủ L , huyện Kim Bảng, huyện L Nhân, huyện
Thanh Liêm, huyện Bình Lục, huyện Duy Tiên với 116 xã, phƣờng, thị trấn.
Với vị trí này Hà Nam nắm giữ vị trí địa kinh tế quan trọng đối với
vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc và vùng ĐBSH. Hà Nội đƣợc mở rộng, tỉnh
Hà Nam trở thành cửa ngõ phía Nam của thủ đô đồng thời nằm trên trục giao
thông huyết mạch là quốc lộ 1A và đƣờng cao tốc Pháp Vân – Ninh Bình.
Trong dọc tuyến hành lang giao thông xuyên Á Hà Nội – TP. Hồ Chí Minh –
Mộc Bài thì Hà Nam là một vị trí trên tuyến. Do đó, Hà Nam sẽ giữ một vai
trò tích cực trong việc hỗ trợ cùng với Hà Nội trở thành những đầu mút quan
trọng của các tuyến giao thông trên, có cơ hội tìm kiếm các đối tác và thị
trƣờng xuất khẩu hàng hoá, nhất là các sản phẩm nông nghiệp có thế mạnh
của địa phƣơng. Đồng thời vị trí này cũng tạo cơ hội để Hà Nam có thể tranh
thủ kêu gọi và thu hút đầu tƣ từ các doanh nghiệp.
*
Hà Nam là tỉnh thuộc vùng ĐBSH nhƣng địa hình lại có những nét độc
đáo của một tỉnh bán sơn địa. Địa hình vừa mang đặc điểm chung của vùng đồng
bằng châu thổ với nền địa hình chủ yếu là đồng bằng. Bên cạnh đó, địa hình của
Hà Nam lại mang những đặc điểm địa hình của một tỉnh đồng bằng giáp núi.
Phía Đông là vùng đồng bằng hình thành do sự bồi đắp của những con
9
Đề tài: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn tỉnh Hà Nam giai đoạn
1997 - 2010
sông lớn, chiếm khoảng 85 - 90% diện tích của tỉnh. Vùng đồng bằng có địa
hình tƣơng đối bằng phẳng với diện tích khoảng 22.000 ha, tập trung ở huyện
Duy Tiên và một phần huyện Kim Bảng. Vùng trũng thấp có độ cao 0,4 –
0,9m, diện tích khoảng 43.000 ha, thƣờng xuyên bị ngập nƣớc đƣợc coi nhƣ
một phần cái “rốn nƣớc” của vùng ĐBSH , tập trung ở các huyện Bình Lục,
L Nhân và các xã phía Đông huyện Thanh Liêm. Với địa hình khá bằng
phẳng, chủ yếu là đất phù sa màu mỡ, có nhiều vùng trũng thuận lợi cho thâm
canh lúa nƣớc, nuôi trồng thủy sản.
Phía Tây của tỉnh là vùng đồi núi bán sơn địa, chiếm khoảng 10 – 15%
diện tích của tỉnh, chạy dọc theo ranh giới giáp với tỉnh Hòa Bình, Ninh Bình,
tập trung ở hai huyện Thanh Liêm và Kim Bảng. Ngoài ra, còn bắt gặp các
núi sót nằm rải rác ở hai huyện Duy Tiên và Bình Lục. Đây là vùng có nhiều
thuận lợi cho phát triển lâm nghiệp, chăn nuôi đại gia súc...
* Tà
uyê
ấ
Mặc dù là một tỉnh nằm trong vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng
nhƣng Hà Nam lại có thổ nhƣỡng khá đa dạng với 8 nhóm đất chính: nhóm
đất phù sa, nhóm đất glây, nhóm đất biến đổi, nhóm đất cát, nhóm đất than
bùn, nhóm đất xám, nhóm đất đỏ và nhóm đất tầng mỏng. Sự đa dạng đó là
kết quả tác động tổng hợp của các nhân tố tự nhiên và hoạt động sản xuất của
con ngƣời.
Vùng đồng bằng có 5 nhóm đất: nhóm đất phù sa, nhóm đất glây, nhóm
đất biến đổi, nhóm đất cát và nhóm đất than bùn, trong đó nhóm đất phù sa
chiếm diện tích lớn nhất chiếm 50,2% tổng diện tích tự nhiên và 84,7% diện
tích đất nông nghiệp . Hầu hết các nhóm đất vùng đồng bằng có thành phần
cơ giới biến đổi từ cát pha đến thịt nặng pha sét, có độ xốp tầng mặt thích
hợp. Các loại đất hầu hết là chua với PH KCl từ 3,8 – 4,8 trừ đất phù sa ít
chua phân bố ven các con sông . Nhìn chung, các loại đất thƣờng nghèo chất
dinh dƣỡng nhƣ mùn, đạm, lân, kali. Theo nghiên cứu, những loại đất úng
10
Đề tài: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn tỉnh Hà Nam giai đoạn
1997 - 2010
trũng có thể thay đổi theo chiều hƣớng tốt nhờ có hệ thống thủy lợi tƣới, tiêu
tốt và chủ động. Các nhóm đất của vùng đồng bằng thuận lợi cho canh tác lúa
nƣớc, rau màu và các loại cây công nghiệp ngắn ngày nhƣ đỗ tƣơng, lạc, dâu,
mía và một số loại cây ăn quả.
Vùng đất đồi núi gồm 3 nhóm đất: nhóm đất xám, nhóm đất đỏ và
nhóm đất tầng mỏng, trong đó nhóm đất xám có diện tích lớn nhất chiếm
2,4% tổng diện tích tự nhiên và 4.1% diện tích đất nông nghiệp . Đất vùng đồi
núi đƣợc hình thành do quá trình phong hóa trên các loại đá, nhìn chung thành
phần N, P và tỷ lệ mùn thấp, độ chua cao. Tuy độ dốc không lớn nhƣng tầng
đất mỏng và có lẫn nhiều sỏi sạn. Đất vùng đồi núi thích hợp cho việc phát
triển của nhiều loại cây trồng thuộc vùng núi và trung du nhƣ: các cây công
nghiệp chè, lạc, mía… , rừng thông, mỡ, bạch đàn… , cây lƣơng thực nhƣ
lúa đồi, sắn, khoai… , các cây ăn quả, cây dƣợc liệu.
Hạn chế nổi bật là sự thiếu nƣớc trong mùa khô, ngập úng trong mùa
mƣa bão, độ phì của đất thấp và đang có xu hƣớng biến đổi không có lợi cho
cây trồng, đòi hỏi phải tìm ra những giải pháp hữu hiệu trong chuyển dịch cơ
cấu cây trồng và sử dụng hợp lí quỹ đất
* K í ậu
Mặt tự nhiên, vị trí địa l đã quy định tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa
của khí hậu, là cơ sở để phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới, đặc biệt thuận
lợi cho việc phát triển nông - lâm - ngƣ nghiệp.
Hà Nam có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh hơn nhiều
so với điều kiện trung bình cùng vĩ tuyến. Hà Nam có nền nhiệt độ khá cao:
nhiệt độ trung bình khoảng từ 23 – 240C, tổng nhiệt độ hoạt động cả năm vào
khoảng 8.500 – 8.6000C. Nhiệt độ phân bố không đều trong năm. Trong năm
có từ 8 – 9 tháng nhiệt độ trung bình trên 200C và chỉ có 3 tháng nhiệt độ
trung bình nhỏ hơn 200C nhƣng không có tháng nào nhiệt độ nhỏ hơn 160C.
Tổng số giờ nắng trong năm vào khoảng 1.300 – 1.500 giờ/năm. Bức
11
Đề tài: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn tỉnh Hà Nam giai đoạn
1997 - 2010
xạ mặt trời khá phong phú với khoảng 110 – 120 kcal/cm2/năm. Lƣợng mƣa
trung bình nhiều năm khoảng 1.900 mm, song lƣợng mƣa phân bố không đều
theo mùa, tập trung vào mùa mƣa. Mùa mƣa từ tháng V – tháng X chiếm
khoảng 85% lƣợng mƣa cả năm với lƣợng mƣa trung bình vào khoảng
1.600mm, đôi khi có các trận bão đổ bộ gây ngập úng. Mùa khô từ tháng XI
– tháng IV năm sau có lƣợng mƣa không đáng kể, chiếm khoảng 15% lƣợng
mƣa cả năm, chịu ảnh hƣởng của không khí lạnh, cuối mùa thƣờng có mƣa
phùn. Độ ẩm không khí trung bình vào khoảng 85%, không có tháng nào có
độ ẩm trung bình dƣới 77%.
Hà Nam chịu ảnh hƣởng mạnh mẽ của hoạt động gió mùa. Vào mùa
đông, hƣớng gió chính là hƣớng gió bắc, đông và đông bắc thổi với tốc độ gió
trung bình vào khoảng 2 – 3m/s. Vào mùa hạ, hƣớng gió thịnh hành là hƣớng
nam, tây nam và đông nam với tốc độ gió lớn nhất trong cơn bão có thể đạt
tới 40m/s.
Với đặc điểm khí hậu trên rất thuận lợi cho phát triển nền nông nghiệp
sinh thái đa dạng với nhiều loài động thực vật nhiệt đới, á nhiệt đới. Mùa hạ
nắng và mƣa nhiều, có nhiệt độ và độ ẩm cao thích hợp với các cây trồng vật
nuôi nhiệt đới. Mùa đông lại thích hợp với các loại cây vụ đông có giá trị hàng
hóa và xuất khẩu cao nhƣ cà chua, dƣa chuột,… Tuy nhiên, độ ẩm không khí cao
cũng làm cho dịch bệnh dễ phát sinh và lan tràn. Hơn nữa, mƣa lớn, tập trung
trong điều kiện có nhiều vùng trũng khó thoát nƣớc nên dễ gây ngập úng.
* N uồ
ớ
Hà Nam có hệ thống sông ngòi khá dày đặc với mật độ mạng lƣới sông
khoảng 0,7 km/km2. Lƣu lƣợng dòng chảy trung bình năm khoảng 60 l/s –
km2. Nguồn cung cấp nƣớc sông do lƣợng mƣa rơi vào khoảng 1,602 tỷ m3.
Bên cạnh đó, các dòng chảy mặt từ sông Hồng, sông Đáy, sông Nhuệ hàng
năm cũng đƣa vào lãnh thổ khoảng 14,050 tỷ m3 nƣớc. Các con sông lớn chảy
qua lãnh thổ Hà Nam là: sông Hồng, sông Đáy, sông Châu và các con sông do
12
Đề tài: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn tỉnh Hà Nam giai đoạn
1997 - 2010
con ngƣời đào nhƣ sông Nhuệ, sông Sắt,… Các con sông này hàng năm cung
cấp một lƣợng lớn phù sa cho đồng bằng do các con sông đều có hàm lƣợng
phù sa tƣơng đối cao nhƣ sông Hồng đạt 2 – 3 kg/m3, thuận lợi trồng cây hoa
màu, tiêu úng chống hạn. Các con sông này còn có giá trị về mặt giao thông,
nguồn cung cấp nƣớc cho các nhà máy nƣớc, các ngành công nghiệp, hoá
chất, sản xuất chế biến thực phẩm. Tuy nhiên, do có hệ thống đê nên phù sa
không đƣợc bồi đắp thƣờng xuyên cho đồng bằng. Độ cao tuyệt đối nhiều nơi
ở bãi sông lại cao hơn nhiều so với trong đê do đƣợc bồi đắp phù sa hàng
năm, trong khi đó trong đê nhiều nơi trở thành vùng chiêm trũng. Vì thế,
trong quá trình phát triển kinh tế cần khai thác triệt để hợp l các mặt thuận
lợi của sông ngòi, phát triển các công trình thuỷ nông, thuỷ lợi… Đồng thời
cần có biện pháp ứng phó kịp thời khi có hạn hán, ngập lụt, trong khi sông
Đáy đôi khi bị ô nhiễm nặng cũng ảnh hƣởng đến khả năng cung cấp nƣớc
cho các nhà máy nƣớc cũng nhƣ các nhà máy nƣớc chuyên dùng ở các cơ sở
sản xuất công nghiệp.
Nguồn nƣớc ngầm của Hà Nam tồn tại trong nhiều tầng, có chất lƣợng
tƣơng đối tốt, lại có các dòng chảy ngầm chuyển qua lãnh thổ giúp cho Hà
Nam luôn đƣợc bổ sung nƣớc ngầm từ các vùng khác, đủ để đáp ứng nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, nguồn nƣớc ngầm của Hà Nam lại đang
bị nhiễm asen nên hiện tại sử dụng kém.
*S
vậ
Hà Nam không có rừng nguyên sinh, chủ yếu là rừng trồng. Tổng diện
tích đất lâm nghiệp của tỉnh là 6.395 ha chiếm khoảng 7,4% diện tích đất tự
nhiên, tập trung chủ yếu ở hai huyện Kim Bảng và Thanh Liêm. Phần lớn
diện tích rừng ở Hà Nam là rừng phòng hộ với 5.158 ha chiếm 6% diện tích
đất tự nhiên và 80,7% diện tích rừng của cả tỉnh. Nhìn chung, tài nguyên rừng
của tỉnh có giá trị kinh tế không lớn. Hệ động vật chủ yếu là các vật nuôi.
Trong khi đó, các cây hoa màu thƣờng đƣợc trồng ở vùng phù sa mới, ven
13
Đề tài: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn tỉnh Hà Nam giai đoạn
1997 - 2010
sông,…. Lúa phần lớn đƣợc trồng ở vùng đồng bằng còn các loại cây ăn quả
trồng không tập trung mà nằm rải rác ở các vƣờn tạp, các thung lũng,…
* Tà
uyê
sả
Hà Nam khá giàu về tài nguyên đá vôi, đất sét làm nguyên liệu cho sản
xuất xi măng, vôi, sản xuất bột nhẹ, làm vật liệu xây dựng; các loại đá qu có
vân màu phục vụ xây dựng, trang trí nội thất và làm đồ mỹ nghệ; các mỏ sét
làm gạch ngói, gốm sứ, xi măng và một số mỏ than bùn mỏ. Phần lớn các tài
nguyên khoáng sản này phân bố ở các huyện phía tây của tỉnh nhƣ Kim Bảng
và Thanh Liêm.
v
ở Hà Nam có tổng trữ lƣợng khoảng 7,4 tỷ m3 với chất lƣợng khá
tốt, trong đó đá vôi có chất lƣợng cho sản xuất xi măng với trữ lƣợng vào
khoảng gần 1 tỷ tấn, cho phép xây dựng các nhà máy xi măng có công suất
lớn. Nhìn chung, đá vôi có màu xám trắng, chất lƣợng tốt và ổn định, đủ tiêu
chuẩn nguyên liệu cho sản xuất xi măng mác cao. Đá vôi phân bố tập trung
chủ yếu ở hai huyện Thanh Liêm và Kim Bảng với các mỏ lớn nhƣ Bút Sơn,
Kiện Khê. Hiện nay có nhiều cơ sở đang khai thác có hiệu quả nhƣ nhà máy
xi măng Bút Sơn, xi măng Kiện Khê,... Sản phẩm của các cơ sở sản xuất này
đã có mặt trên nhiều công trình xây dựng trọng điểm quốc gia và của các địa
phƣơng trên cả nƣớc. Ngoài ra, nguồn đá vôi còn phục vụ cho nhu cầu xây
dựng, giao thông và thủy lợi.
qu ở Hà Nam gồm các loại đá có vân hồng, tím nhạt, thƣờng có các
vỉa dài 30 – 40 m, cao 60 m, tập trung ở Thanh Liêm và Kim Bảng. Đá vân
mây, da báo có nhiều ở huyện Thanh Liêm. Đá trắng tập trung ở Thung Mơ,
Quèn Cả thuộc huyện Kim Bảng. Phần lớn các mỏ đá qu có trữ lƣợng lớn,
nằm ở vị trí thuận lợi cho khai thác chế biến và vận chuyển sản phẩm tới thị
trƣờng tiêu thụ
14
Đề tài: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn tỉnh Hà Nam giai đoạn
1997 - 2010
ấ sé ở Hà Nam có tổng trữ lƣợng lên tới gần 400 triệu tấn, trong đó đất
sét làm nguyên liệu sản xuất xi măng có 331 triệu tấn với chất lƣợng khá tốt.
Đất sét làm gạch ngói có khoảng 62 triệu tấn. Các mỏ sét tập trung ở huyện
Kim Bảng, Thanh Liêm và Duy Tiên lại đƣợc phân bố dọc theo phía tây quốc
lộ 1A nên thuận lợi cho khai thác và chế biến. Các mỏ lớn nhƣ mỏ Ba Sao, Khả
Phong, Bồng Lạng,…
K
sả
ê
u chính của vùng chủ yếu là than bùn với trữ lƣợng
trên 11 triệu m3, tập trung ở Ba Sao và hồ Liên Sơn thuộc huyện Kim Bảng.
Than bùn ở Hà Nam có chất lƣợng rất tốt có thể làm chất đốt hoặc phân bón
vi sinh.
Ngoài ra, Hà Nam còn có nguồn cát đen rất dồi dào tại các bãi ven sông
Hồng dài gần 10 km , bãi sông Đáy, sông Nhuệ, hàng năm cung cấp cho tỉnh
lân cận hàng triệu m3.
1.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội
* Dâ
Về dâ
và
uồ
g
: Hà Nam có quy mô dân số nhỏ và khá ổn định. Đến năm
2010 dân số Hà Nam có 786.520 ngƣời, chiếm 0,91% dân số cả nƣớc. Nhƣ
vậy, so với năm 2000 thì đến năm 2010 dân số Hà Nam đã giảm đi 6.707
ngƣời, trung bình mỗi năm giảm đi gần 610 ngƣời [61;19]. Đây là mức giảm
dân số và quy mô dân số phù hợp với sự phát triển kinh tế của tỉnh, thuận lợi
cho việc đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn cho ngƣời lao động, là động
lực góp phần thúc đẩy kinh tế Hà Nam ngày càng phát triển.
Tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên của Hà Nam đang có xu hƣớng giảm theo
thời gian do ở đây thực hiện tốt các chính sách dân số. Tỷ lệ gia tăng tự nhiên
giảm từ 1,17% năm 2000) xuống còn 0,79% năm 2010 [61;19]. Với tỷ lệ
gia tăng dân số tự nhiên nhƣ trên, Hà Nam đã có mức tăng dân số thấp hơn
15
Đề tài: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn tỉnh Hà Nam giai đoạn
1997 - 2010
mức tăng trung bình cả nƣớc. Các huyện có mức giảm tốc độ tăng dân số khá
nhất là Thanh Liêm, Duy Tiên, thành phố Phủ L và đó cũng là nơi có tỷ lệ
gia tăng dân số thấp.
Mật độ dân số của Hà Nam năm 2010 là 914 ngƣời/km2, cao gấp 3,8 lần
mật độ dân số cả nƣớc. Tuy nhiên, dân số lại phân bố không đều theo lãnh
thổ, có sự chênh lệch về mật độ giữa các huyện, thành phố; giữa thành thị và
nông thôn; giữa các địa phƣơng. Thành phố Phủ l có mật độ dân số cao nhất
với 2.543 ngƣời/km2, tiếp đến là huyện L Nhân với 1.050 ngƣời/km2, huyện
có mật độ dân số thấp nhất là huyện Kim Bảng với 675 ngƣời/km2
Về
uồ
: Do tỉ lệ sinh cao trong những năm trƣớc đây nguồn
lao động của tỉnh có quy mô lớn và tốc độ tăng nhanh. Nếu năm 2000, tổng số
lao động đang làm việc là 388.903 ngƣời, chiếm 48,2% tổng dân số thì đến
năm 2010, tổng số lao động đang làm việc đã tăng lên 452.990 ngƣời, chiếm
57,6% tổng dân số [61;20]
Lao động có việc làm của tỉnh Hà Nam vẫn tập trung chủ yếu trong
ngành nông - lâm - ngƣ nghiệp với trên 59,3% tổng lao động có việc làm,
nhƣng đang có xu hƣớng giảm: từ 78,0% năm 2000 đã giảm xuống còn 59,3%
năm 2010. Số lƣợng lao động trong độ tuổi có khả năng lao động nhƣng chƣa
có việc làm còn trên 11.500 ngƣời.
Năng suất lao động tăng nhanh trong thời gian vừa qua. Tuy nhiên, năng
suất lao động trong ngành nông nghiệp vẫn thấp. Mặc dù là ngành chiếm tỷ
trọng lớn nhất về số lao động có việc làm nhƣng ngành nông - lâm - ngƣ nghiệp
lại có năng suất lao động thấp nhất với 20,2 triệu đồng/lao động/năm 2010.
Phần đông lao động có trình độ văn hóa, có khả năng tiếp thu và áp dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ. Trình độ của ngƣời lao động ngày càng
đƣợc nâng cao với tỷ lệ lao động đƣợc đào tạo tăng nhanh từ 16% năm 2000
đã tăng lên 35% năm 2010. Có khoảng 12.000 ngƣời có trình độ từ cao đẳng,
đại học và trên đại học. Số lao động có trình độ trung cấp là khoảng 13.000
16
Đề tài: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn tỉnh Hà Nam giai đoạn
1997 - 2010
ngƣời và có khoảng 10.400 ngƣời có trình độ sơ cấp và công nhân kĩ thuật. Số
lao động đã qua đào tạo nghề là khoảng 100.000 ngƣời, trong đó số ngƣời đã
có chứng chỉ nghề là khoảng 42.000 ngƣời.
Về
dâ
í, Hà Nam đã đƣợc công nhận là tỉnh phổ cập giáo dục
trung học cơ sở, bình quân số năm đến trƣờng của một lao động là 8,1 năm.
Tỷ lệ Lao động qua đào tạo tăng từ 16% năm 2000 lên 35% năm 2010, điều
đó tạo điều kiện cho ngƣời lao động nhanh chóng tiếp thu đƣợc các tiến bộ
khoa học kỹ thuật; bƣớc đầu đã hình thành
thức, phƣơng thức sản xuất tập
trung, chuyên môn hóa, sản xuất hàng hóa chất lƣợng cao phù hợp với yêu
cầu thị trƣờng. Bên cạnh trình độ của ngƣời lao động ngày càng đƣợc nâng
cao, một trong những đặc điểm nổi trội dân cƣ và nguồn lao động Hà Nam là
truyền thống lao động cần cù, sáng tạo, có truyền thống sản xuất trong nông
nghiệp. Đây đƣợc coi là nguồn lực quan trọng đối với quá trình phát triển
nông - lâm - ngƣ nghiệp của Hà Nam theo hƣớng bền vững.
Nhƣ vậy, lao động nông nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ tƣơng đối cao trong cơ
cấu lao động, lao động chƣa qua đào tạo, lao động nông nhàn chiếm tỷ lệ khá
lớn. Tuy nhiên, lực lƣợng lao động khá dồi dào là một trong những nguồn lực
quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đặc biệt trong sản xuất nông
nghiệp - một ngành sử dụng nhiều lao động.
*K
ọ
ĩ
uậ và
b
Khoa học công nghệ đã góp phần tích cực vào quá trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nói chung và của ngành nông nghiệp nói riêng đặc biệt trong việc
nâng cao chất lƣợng và năng lực cạnh tranh của các mặt hàng nông nghiệp.
Ngành nông nghiệp đã phối hợp với các viện, trƣờng, cơ quan nghiên
cứu lựa chọn và đƣa vào sản xuất những giống cây trồng, vật nuôi cho năng
suất cao, khả năng kháng bệnh tốt, ứng dụng công nghệ sau thu hoạch nhất là
giống lúa, ngô, cây ăn quả, giống lợn, các loại đặc sản xuất khẩu... ; chú trọng
công tác tuyên truyền tập huấn, chuyển giao công nghệ cho hộ nông dân.
17
Đề tài: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn tỉnh Hà Nam giai đoạn
1997 - 2010
Tổng kết, phổ biến, nhân rộng những mô hình sản xuất - kinh doanh có hiệu
quả trên địa bàn của tỉnh. Triển khai các chƣơng trình quốc gia về khoa học
công nghệ nhƣ: chƣơng trình công nghệ sinh học phục vụ phát triển nông,
lâm, ngƣ nghiệp.
Tích cực ứng dụng các tiến bộ khoa học, quy trình công nghệ mới vào
sản xuất nông nghiệp, tập trung nghiên cứu các giống cây lƣơng thực, cây
công nghiệp ngắn ngày, cây thực phẩm có năng suất cao, chuyển giao kỹ
thuật nông nghiệp cho các hộ nông dân: ngành nông nghiệp đã thực hiện
thành công chƣơng trình tự sản xuất giống lúa lai F1 Tạp giao 4 và diện tích
ngày càng đƣợc mở rộng. Là tỉnh đứng thứ hai toàn quốc về sản xuất giống
lúa lai F1. Chuyển đổi thành công 1.695 ha vùng ruộng trũng cấy lúa kém
hiệu quả sang sản xuất đa canh, tích cực đƣa các giống con nuôi mới vào sản
xuất chăn nuôi nhƣ: tôm càng xanh, cá chép 3 màu, lợn siêu nạc, bò lai sind,
ngan Pháp, gà Tam Hoàng, gà Quế Lâm. Đặc biệt đã sản xuất thành công cá
chim trắng trong môi trƣờng nƣớc ngọt tỉnh Hà Nam.
* C sở vậ
H
ố
ấ ĩ
uậ -
uỷ ợ , ê
sở
ầ
ều: Trên địa bàn toàn tỉnh có tổng cộng 452 trạm
bơm, trong đó có 58 trạm bơm với 353 máy bơm do các công ty quản l và
394 trạm bơm với 610 máy bơm do các HTX quản l , hệ thống thủy lợi, thủy
nông đã căn bản hoàn chỉnh [61;23]
Nhìn chung hệ thống thủy lợi của tỉnh đƣợc đầu tƣ xây dựng từ lâu hệ
thống sông Nhuệ từ thời Pháp thuộc, hệ thống Bắc Nam Hà từ những năm
1960 - 1970 nên đến nay hầu hết các công trình đã xuống cấp, công suất
giảm. Vì vậy, để đáp ứng yêu cầu phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh, từ năm 2007 đến nay, tỉnh đã và đang đầu tƣ hàng nghìn tỷ đồng để
xây dựng bổ xung, cải tạo nâng cấp công trình thủy lợi lớn nhƣ: hệ thống thủy
lợi Tắc Giang - Phủ L , trạm bơm Lạc Tràng II, nạo vét hệ thống kênh cấp I,
cấp II, đầu tƣ hệ thống kè sông Hồng, sông Đáy, nâng cấp hệ thống đê trong
18
Đề tài: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn tỉnh Hà Nam giai đoạn
1997 - 2010
tỉnh... Chính vì vậy, trong nhiều năm qua, mặc dù tình hình thời tiết có nhiều
bất thuận nhƣ hạn hán, mƣa bão xảy ra nhƣng vấn đề tƣới tiêu phục vụ sản
xuất nông nghiệp vẫn đƣợc đáp ứng tốt, đã hạn chế đƣợc thấp nhất thiệt hại
do thiên tai gây ra.
C sở
b
: Hệ thống cơ sở chế biến trên địa bàn tỉnh nhìn chung
còn nhỏ lẻ, thủ công, mới chủ yếu là các cơ sở chế biến thức ăn gia súc, gia
cầm với quy mô nhỏ và trung bình.
Việc đầu tƣ, xây dựng các cơ sở chế biến đã góp phần nâng cao giá trị
hàng nông sản, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trƣờng. Hiện nay,
nhiều HTX và các hộ gia đình trên địa bàn tỉnh cũng đã đứng ra xây dựng
nhiều cơ sở chế biến, hiện đã xây dựng đƣợc hơn 100 cơ sở chế biến thức ăn
gia súc, gia cầm.
Nhìn chung, hiệu quả sản suất của các nhà máy chế biến còn thấp, thời
gian nhà máy không hoạt động chiếm tỷ lệ cao, sản phẩm sản xuất ra phần lớn
ở dạng nguyên liệu thô, chất lƣợng và giá trị không cao, chƣa đáp ứng đƣợc
yêu cầu sản phẩm cũng nhƣ thị hiếu thị trƣờng ngày càng đa dạng, khắt khe
cả về chất lƣợng và vệ sinh an toàn thực phẩm. Yếu tố này càng làm chậm
hơn khả năng tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp của tỉnh.
H
ố
vậ
ả : Hà Nam là tỉnh có hệ thống giao thông phát
triển từ rất sớm và trong những năm qua hệ thống đƣờng giao thông đã đƣợc
củng cố và phát triển, tạo điều kiện cho phát triển kinh tế và nâng cao đời
sống vật chất tinh thần cho nhân dân địa phƣơng và là đầu mối giao thông vận
tải quan trọng của quốc gia.
Về đƣờng bộ: Hà Nam hiện có khoảng 14.500 km đƣờng bộ với mật độ
đƣờng là 0,62 km/km2. Các tuyến đƣờng quan trọng có thể kể tới nhƣ: đƣờng
quốc lộ 1A, quốc lộ 21A, quốc lộ 38. Đƣờng sắt: Hà Nam có khoảng 44 km
đƣờng sắt trong đó có 34 km đƣờng sắt thuộc tuyến đƣờng sắt Bắc - Nam chạy
qua Hà Nam và 10 km đƣờng chuyên dùng với 3 ga chính thuận lợi cho việc
19
Đề tài: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn tỉnh Hà Nam giai đoạn
1997 - 2010
vận chuyển hàng hóa, hành khách. Đƣờng sông: Hà Nam có khoảng 300 km
đƣờng sông với các con sông lớn nhƣ: sông Hồng, sông Đáy, sông Nhuệ,…
H
ố
u
ấ
: Điện lực là cơ sở hạ tầng quan trọng đối với
phát triển nền KT - XH nói chung cũng nhƣ đối với phát triển sản xuất và
nâng cao đời sống nhân dân trong tỉnh. Cho đến nay mạng lƣới truyền tải
điện, phân phối điện đã đƣợc xây dựng, mở rộng đến hầu hết các thôn xã. Giá
điện nông thôn khá ổn định. Tốc độ tăng bình quân điện thƣơng phẩm đạt
trung bình 15%/năm đã chứng tỏ mức độ điện khí hóa ở Hà Nam ngày càng
tăng trƣởng mạnh mẽ, đáp ứng nhu cầu của sản xuất và nhu cầu tiêu dùng của
dân cƣ. Hiện tại và trong thời gian tới, Hà Nam đang tiếp tục cải tạo, nâng cấp
mạng lƣới điện đạt tiêu chuẩn quốc gia và xây dựng một số hệ thống các công
trình mới đáp ứng nhu cầu điện cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
* Vố
ầu
Nguồn vốn đầu tƣ cho phát triển KT - XH luôn đóng vai trò quan trọng
trong quá trình thực hiện các mục tiêu phát triển. Trong giai đoạn 2005 – 2010
tổng số vốn đầu tƣ cho sản xuất nông - lâm - ngƣ nghiệp là 1.411, 8 tỷ đồng.
Để sử dụng nguồn vốn có hiệu quả, Hà Nam đã lựa chọn đúng chƣơng
trình và dự án ƣu tiên đầu tƣ, đảm bảo các tiêu chí: phù hợp với định hƣớng
phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng, đạt hiệu quả cao và an toàn môi
trƣờng; nâng cao thu nhập dân cƣ, tạo thêm nhiều việc làm cho ngƣời lao
động; đầu tƣ vào các địa bàn khó khăn, ngành nghề cần khuyến khích đầu tƣ;
khai thác tiềm năng, lợi thế của địa phƣơng.
Xác định phát huy nội lực là yếu tố quyết định, thu hút đầu tƣ là yếu tố
quan trọng, Hà Nam đang nỗ lực cải thiện môi trƣờng đầu tƣ theo phƣơng
châm “
* Chí
ều
s
ố
ấ
à ầu
”.
ể
Cùng với các chính sách của Đảng và Nhà nƣớc, các nghị quyết của tỉnh
ủy, UBND tỉnh cũng đã có tác động rất mạnh mẽ đến bộ mặt kinh tế của tỉnh,
20
Đề tài: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn tỉnh Hà Nam giai đoạn
1997 - 2010
về lâu dài các đƣờng lối chính sách này đóng vai trò quyết định đến sự phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Nam. Có thể kể đến các nghị quyết của các
kì đại hội Đảng bộ tỉnh XV, XVI, XVII. Điển hình là Nghị quyết số 03/NQTU ngày 21/5/2001 của Tỉnh ủy, Kế hoạch số 365/KH-UB ngày 12/6/2001
của UBND tỉnh về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, phát triển ngành
nghề, dịch vụ ở nông thôn với những chƣơng trình, dự án cụ thể mà trọng tâm
là 10 chƣơng trình kinh tế trọng điểm. Trong đó có chƣơng trình chuyển đổi
cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trũng; chƣơng trình sản xuất giống lúa chất
lƣợng cao; chƣơng trình chăn nuôi lợn hƣớng nạc xuất khẩu; chƣơng trình
sind hóa đàn bò; chƣơng trình nuôi bò sữa và chƣơng trình trồng dâu, nuôi
tằm... nhằm đẩy mạnh phát triển nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hóa;
quyết định 8290/QĐ – UB ngày 1 - 8 - 2003 về đầu tƣ xây dựng và quản lí
cụm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp…
Ngoài ra để khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp, hàng năm
tỉnh Hà Nam đã xây dựng chính sách hỗ trợ các vùng trọng điểm sản xuất
lƣơng thực của tỉnh các giống lúa có năng suất cao, phân bón…trị giá hàng
chục tỷ đồng để sản xuất. Có chính sách trợ cƣớc, trợ giá mua sản phẩm hàng
hoá cho nông dân.
Qua phân tích các nhân tố ảnh hƣởng, có thể đánh giá Hà Nam có nhiều
tiềm năng và lợi thế để phát triển nông nghiệp nhƣng cũng gặp không ít khó
khăn và thách thức:
T uậ
ợ : Là cửa ngõ phía Nam của thủ đô Hà Nội, tiếp giáp với vùng
kinh tế trọng điểm Bắc Bộ nên chịu “tác động cộng hƣởng” và “tác động lan
tỏa”, có cơ hội để hòa nhập và bứt phá trong phát triển kinh tế. Tạo cho Hà Nam
khả năng, cơ hội và nguồn lực lớn hơn trong việc khai thác, phát huy các nguồn
nội lực cũng nhƣ thu hút ngoại lực để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hƣớng CNH, thuận lợi cho giao lƣu hàng hoá, phát triển kinh tế của tỉnh nói
chung và ngành nông nghiệp nói riêng ở hiện tại cũng nhƣ trong tƣơng lai; với
21
Đề tài: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn tỉnh Hà Nam giai đoạn
1997 - 2010
địa hình tƣơng đối bằng phẳng, đất phù sa màu mỡ, khí hậu nhiệt đới có một
mùa đông lạnh tạo thuận lợi cho phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới, đƣa vụ
đông trở thành vụ chính trong sản xuất nông nghiệp, đảm bảo đủ cung cấp
nguyên liệu cho ngành chế biến nông - lâm - ngƣ nghiệp. Đồng thời, hệ thống
sông ngòi phong phú có thể đủ cung cấp nƣớc cho sản xuất nông nghiệp và sinh
hoạt. Bên cạnh đó, nguồn lao động trong nông nghiệp, nông thôn dồi dào, cơ cấu
dân số trẻ có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp, nên có khả năng
ứng dụng nhanh những tiến bộ của KHKT vào sản xuất nông nghiệp; CSHT,
CSVCKT phục vụ sản xuất nông nghiệp đang ngày càng đƣợc đầu tƣ và hoàn
thiện hơn, góp phần nâng cao giá trị hàng nông sản của tỉnh, tạo nhiều cơ hội
mới cho ngành nông nghiệp khi gia nhập vào thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế.
Hơn nữa, chính sách khuyến khích đầu tƣ của tỉnh đã đƣợc bổ sung, sửa đổi với
cơ chế thông thoáng, thuận tiện và những ƣu đãi hơn so với các quy định chung
là điều kiện thuận lợi để thu hút các nhà đầu tƣ vào Hà Nam, đồng thời là động
lực lớn tác động đến mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội của tỉnh.
Bên cạnh những lợi thế có đƣợc, tỉnh Hà Nam cũng gặp không ít những
ó
ă và
ứ trong quá trình phát triển nông nghiệp: Nằm ở cửa ngõ
phía Nam của thủ đô và gần vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, đã đặt cho Hà
Nam thời cơ nhƣng cũng không ít thách thức trong cạnh tranh thu hút đầu tƣ, thu
hút lao động có chất lƣợng cao và tiêu thụ sản phẩm. Năng suất lao động còn
thấp trong khi yêu cầu đầu tƣ phát triển và đổi mới công nghệ lại cao, công tác
qui hoạch còn hạn chế; là tỉnh có một phần địa hình phía Đông Nam thấp
trũng nên thƣờng xảy ra ngập lụt khi có mƣa lớn vào mùa mƣa và một phần
phía Tây, Tây Nam địa hình không bằng phẳng, nhiều núi đá thƣờng bị hạn
về mùa khô vì thế ảnh hƣởng đến năng suất, sản lƣợng cây trồng, vật nuôi.
Đồng thời, trình độ dân trí của ngƣời dân còn thấp, việc quản l kinh tế và
tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất còn hạn chế. Nguồn lao động mặc
dù dồi dào song trình độ kĩ thật còn thấp, tỷ lệ lao động chƣa qua đào tạo
22
Đề tài: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn tỉnh Hà Nam giai đoạn
1997 - 2010
còn cao. Bên cạnh đó, ngành nông nghiệp chƣa tạo đƣợc sự hấp dẫn đối với
các nhà đầu tƣ, doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc. Vì vậy, khả năng thu hút
vốn đầu tƣ cho sản xuất nông nghiệp còn rất thấp, mới chủ yếu là vốn Nhà
nƣớc và vốn tự có của nông dân, mô hình liên kết “4 nhà” vẫn chƣa đạt hiệu
quả cao. Hơn nữa, các mặt hàng nông nghiệp có nhiều tiến bộ nhƣng qui mô
còn nhỏ, chƣa đảm bảo các tiêu chuẩn quốc tế nên giá trị xuất khẩu chƣa
xứng với tiềm năng vì nguồn nhân lực chất lƣợng cao còn hạn chế. Trình độ
khoa học công nghệ, trang thiết bị kĩ thuật và trình độ chuyên môn quản lí
còn hạn chế so với mặt bằng cả nƣớc.
1.2. Tình hình nông nghiệp nông thôn tỉnh Hà Nam trƣớc năm 1997
1.2.1. Sản xuất nông nghiệp tỉnh Hà Nam trước năm 1997
Ngày 01- 08 - 1986, Ban Thƣờng vụ Tỉnh ủy ra chỉ thị số 47 - CT/TU
về phát động phong trào thi đua lập thành tích chào mừng đại hội Đảng các
cấp và Đại hôi lần thứ VI của Đảng. Thực hiện chỉ thị số 47, Tỉnh ủy lãnh
đạo các cấp, các ngành tập trung đầu tƣ “P
ể
à d
”,
trọng tâm là chƣơng trình lƣơng thực, thực phẩm theo hƣớng mở rộng diện
tích, luân canh tăng vụ, tích cực thâm canh, tăng năng suất cây trồng; áp
dụng tiến bộ khoa học – kỹ thuật vào sản xuất, đƣa các giống lúa, ngô có
năng suất cao, phù hợp với thổ nhƣỡng của địa phƣơng vào gieo trồng... Nhờ
vậy năm 1986, mặc dù có nhiều khó khăn về vật tƣ, thời tiết nhƣng năng
suất nông nghiệp vẫn giành thắng lợi trên nhiều mặt.
Để khai thác hiệu quả tiềm năng kinh tể rừng, Tỉnh ủy đã chỉ đạo Ủy ban
nhân dân tỉnh giao đất, giao rừng cho nhân dân, gắn lợi ích của ngƣời làm nghề
rừng với trách nhiệm bảo vệ và làm giàu vốn rừng nên nhiều hộ gia đình đã đầu
tƣ vốn trồng cây lấy gỗ, cây ăn quả tạo ra sản phẩm hàng hóa có giá trị kinh tế.
Chính vì vậy, trong 5 năm 1986 - 1990 , diện tích canh tác, năng suất và sản
lƣợng lƣơng thực đều tăng. Năng suất lúa tăng bình quân 12,1%/năm. Sản lƣợng
lƣơng thực đạt 970 nghìn tấn/năm. Chăn nuôi phát triển, khắc phục tình trạng thiếu
23
Đề tài: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn tỉnh Hà Nam giai đoạn
1997 - 2010
sức kéo và đảm bảo cung cấp lƣơng thực phục vụ đời sống và xuất khẩu [27;45]
Tuy vậy, sản xuất nông nghiệp trong giai đoạn 1986 - 1990 phát triển
chƣa toàn diện, kết quả chƣa ổn định và thiếu vững chắc. Tiềm năng lao
động, đất đai vùng đồi núi và cơ sở vật chất, kĩ thuật chƣa đƣợc khai thác,
phát huy hiệu quả. Nông nghiệp còn phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên, chƣa
chuyển mạnh sang sản xuất hàng hóa. Sản xuất màu tăng chậm. Một số cây
công nghiệp và ngành nghề tiểu thủ công nghiệp trong nông nghiệp giảm
sút. Sản xuất lâm nghiêp, ngƣ nghiệp chƣa chú trọng đúng mức, chƣa gắn
nông nghiệp với công nghiệp chế biến.
Sang giai đoạn 1991 – 1996, các cấp ủy Đảng tập trung phát triển nông
nghiệp toàn diện, tiếp tục thực hiện chƣơng trình lƣơng thực – thực phẩm của
tỉnh. Do có sự chỉ đạo chủ động, sáng tạo của Tỉnh ủy, sự nỗ lực của chính
quyền và nhân dân, sản xuất nông nghiệp có bƣớc phát triển mới, sản xuất lƣơng
thực và thực phẩm giành thắng lợi lớn; bộ mặt nông thôn ngày càng đổi mới.
Nhằm đổi mới quản l HTX nông nghiệp, đầu năm 1992, Ban Thƣờng
vụ Tỉnh ủy đề ra chủ trƣơng cho phép thí điểm đổi mới tổ chức quản l HTX
nông nghiệp. Với chủ trƣơng này hợp tác xã Phả Phong, Kim Bảng đƣợc
chọn là xã thí điểm.
Cùng với việc đổi mới quản l hợp tác xã, Tỉnh ủy chỉ đạo các địa phƣơng
tích cực làm thủy lợi, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, tạo điều kiện cho hộ
nông dân vay vốn phát triển sản xuất. Năm 1993 mặt trận nông nghiệp đạt kết
quả toàn diện. Chăn nuôi phát triển đa dạng, phong phú và đi vào chất lƣợng,
hiệu quả. Giá trị sản lƣợng chăn nuôi tăng cao so với thời kỳ trƣớc. Nuôi trồng
và chế biến thủy sản, hải sản là một trong những hƣớng chuyển dịch cơ cấu
trong nông nghiệp và có hiệu quả rõ rệt. Các hộ gia đình nhận đấu thầu, nhận
khoán ao, hồ, đầm nuôi thả cá, tôm đã chủ động đầu tƣ cải tạo lại ao, hồ tổ chức
sản xuất kinh doanh ổn định, lâu dài. Các địa phƣơng đẩy mạnh thực hiện chính
sách giao đất, giao rừng cho hộ xã viên, thực hiện phủ xanh đất trống, đồi trọc.
24