Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Đánh giá hiệu quả của một số biện pháp can thiệp dự phòng bệnh đái tháo đ ờng tại cộng đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (609.19 KB, 100 trang )

Bé Khoa häc vµ c«ng nghÖ - Bé Y tÕ
BÖnh viÖn Néi tiÕt – tr−êng ®¹i häc y th¸i b×nh

®¸nh gi¸ hiÖu qu¶ cña mét
sè biÖn ph¸p can thiÖp dù
phßng bÖnh ®¸i th¸o ®−êng
t¹i céng ®ång

5923-6
28/6/2006

Nhµ xuÊt b¶n y häc


Bộ Khoa học và công nghệ - Bộ Y tế
Bệnh viện Nội tiết trờng đại học y thái bình

Báo cáo tổng kết đề tài nhánh cấp Nhà nớc

Mã số: KC.10.15.03

đánh giá hiệu quả của một số
biện pháp can thiệp dự phòng
bệnh đái tháo đờng tại cộng đồng

Thuộc Đề tài NCKH cấp Nhà nớc KC.10.15

Dịch tễ học bệnh Đái tháo đờng ở Việt Nam
các phơng pháp điều trị và biện pháp dự phòng

Nhà xuất bản y học


Hà nội 2004


Chñ biªn:
PGS. TS. T¹ V¨n B×nh

Th− ký:
TS. Ph¹m Ngäc Kh¸i

ThS. NguyÔn Vinh Quang


1

Đặt vấn đề
Đái tháo đờng là một bệnh mạn tính do thiếu insulin tơng đối hay tuyệt
đối mà hậu quả là gây tăng đờng huyết dẫn tới các rối loạn chuyển hoá glucid,
protid, lipid và các chất khoáng. Các rối loạn chuyển hoá nếu không đợc chẩn
đoán và điều trị kịp thời sẽ dẫn đến tử vong [44].
Đái tháo đờng là bệnh thờng gặp, mang tính chất xã hội cao ở nhiều
nớc. Bệnh có xu hớng gia tăng cùng với sự tăng trởng về kinh tế. Tốc độ phát
triển của bệnh đái tháo đờng tỷ lệ thuận với tốc độ phát triển công nghiệp, đô
thị hoá, sự thay đổi kinh tế và lối sống, bệnh phát triển nhanh gấp 6 lần bệnh tim
mạch.
ở các nớc công nghiệp phát triển bệnh đái tháo đờng týp 2 chiếm 7090% tổng số bệnh nhân đái tháo đờng. Theo công bố của Tổ chức Y tế Thế giới
(WHO) năm 1994 cả thế giới có 110 triệu ngời mắc bệnh, năm 2000 có
khoảng 157,3 triệu ngời mắc. Dự báo đến năm 2010 có 221 triệu ngời mắc
bệnh và đến năm 2025 sẽ có 300 triệu ngời mắc bệnh đái tháo đờng (chiếm
5,4% dân số), trong đó các nớc phát triển tăng 42%, các nớc đang phát triển
tăng 170 % [5],[20].

Tại Mỹ hàng năm có khoảng 13 triệu ngời bị bệnh đái tháo đờng, chi phí
tốn kém lên tới 44,1 tỷ USD [5]. Các nớc thuộc khu vực Châu á có khoảng 62
triệu ngời mắc bệnh đái tháo đờng trong đó 13 nớc có tỷ lệ mắc trên 8%,
thậm chí một số quần đảo thuộc khu vực Tây Thái Bình Dơng có tỷ lệ mắc trên
20 % [48].
ở Việt Nam qua số liệu thống kê ở một số bệnh viện lớn cho thấy đái tháo
đờng là bệnh thờng gặp và có tỷ lệ tử vong cao nhất trong các bệnh nội tiết. Tỷ
lệ bệnh nhân đái tháo đờng phải nằm điều trị nội trú tăng dần qua các năm.
Tại thành phố Hồ Chí Minh, tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đờng là 2,62% (1992)
[45], tại thành phố Huế 0,96% (1992), tại thành phố Hà Nội 3% (1999) .


2

Năm 2001 một điều tra dịch tễ học tại 4 thành phố lớn là Hải Phòng, Hà
Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng cho thấy tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đờng
là 4,9% [8].
Thái Bình và Nam định là tỉnh nông nghiệp thuộc đồng bằng ven biển Bắc
bộ, trên 90% dân số làm nghề nông. Trong những năm gần đây kinh tế đang dần
phát triển, đời sống nhân dân trong tỉnh nói chung và khu vực thành phố nói
riêng đang đợc cải thiện. Một số bộ phận dân c khu vực thành phố có kinh tế
phát triển mạnh, đời sống vật chất nâng cao nhng kiến thức hiểu biết về một số
bệnh cũng nh bệnh đái tháo đờng còn nhiều hạn chế.
Cả hai tỉnh Thái Bình và Nam Định đều cha có nghiên cứu nào về tình
hình bệnh ĐTĐ nhng theo số liệu thống kê của bệnh viện trong tỉnh cho thấy số
bệnh nhân đái tháo đờng ngày càng tăng và chủ yếu đã có những biến chứng.
Đặc biệt là phần lớn số ngời mắc bệnh đái tháo đờng nhng không biết mình
đã bị bệnh để có một chế độ ăn hợp lý, rèn luyện thân thể hay dùng thuốc điều
trị cho thích hợp, đề phòng các biến chứng do bệnh gây nên.
Để đánh giá tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đờng ở khu vực thành thị Thái Bình,

Nam Định, đồng thời tìm hiểu một số yếu tố ảnh hởng tới bệnh đái tháo đờng
và thử nghiệm một số biện pháp can thiệp dự phòng bệnh đái tháo đờng tại
cộng đồng, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này.
Mục tiêu nghiên cứu:
1. Xác định tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đờng ở ngời độ tuổi 30-70 và
một số yếu tố liên quan ở khu vực thành thị Thái Bình, Nam Định.
2. Đánh giá hiệu quả của một số biện pháp can thiệp dự phòng cấp I
bệnh đái tháo đờng tại cộng đồng.


3

Chơng 1

tổng quan tài liệu

1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu bệnh ĐTĐ
Bệnh đái tháo đờng (ĐTĐ) đã đợc mô tả từ thời cổ Hy lạp. Bouchardat
có lẽ là ngời đầu tiên nhận xét và công bố về tính đa dạng của bệnh cảnh lâm
sàng bệnh ĐTĐ. Năm 1875 ông đã đa ra danh từ bệnh ĐTĐ gầy và bệnh ĐTĐ
béo để phân biệt 2 thể bệnh.
Năm 1936 Himsworth phân biệt bệnh ĐTĐ đề kháng với insulin và bệnh
ĐTĐ nhạy cảm với insulin.
Năm 1976 Gudworth đa ra danh từ bệnh ĐTĐ týp 1 và bệnh ĐTĐ týp 2 .
Năm 1979 - 1980, Tổ chức Y tế Thế giới đã đa ra tiêu chuẩn chẩn đoán
và phân loại bệnh ĐTĐ là: bệnh ĐTĐ phụ thuộc insulin (bệnh ĐTĐ týp1) và
bệnh ĐTĐ không phụ thuộc insulin (bệnh ĐTĐ týp 2) .
Năm 1985 bảng phân loại của tổ chức Y tế Thế giới (WHO) quy định
bệnh ĐTĐ phụ thuộc insulin đồng nghĩa với bệnh ĐTĐ týp 1 và bệnh ĐTĐ
không phụ thuộc insulin đồng nghĩa với bệnh ĐTĐ týp 2.

Đến năm 1997 Hiệp hội bệnh ĐTĐ Mỹ đề nghị dùng từ bệnh ĐTĐ týp 1
và bệnh ĐTĐ týp 2 để tránh sự hiểu lầm về việc lựa chọn thuốc điều trị [44].
Năm 1998, dựa trên những hiểu biết mới về bệnh ĐTĐ, WHO đã đa ra
tiêu chuẩn chẩn đoán và phân loại bệnh ĐTĐ mới dựa theo nguyên nhân
[33],[44] hiện đang đợc áp dụng chung cho toàn Thế giới.
1.2. Tình hình mắc bệnh Đái Tháo Đờng trên Thế giới và Việt Nam
1.2.1. Tình hình mắc bệnh đái tháo đờng trên Thế giới
Theo nhận xét của các chuyên gia sức khoẻ, bệnh lý đặc trng của thế kỷ
21 là bệnh rối loạn chuyển hoá, đặc biệt là bệnh ĐTĐ.


4

Trong những năm gần đây, tỷ lệ bệnh ĐTĐ gia tăng mạnh mẽ trên toàn
cầu, WHO đã lên tiếng báo động về vấn đề nghiêm trọng này: Số ngời bị bệnh
ĐTĐ năm 1985 là 30 triệu ngời. Theo ớc tính của WHO: năm 1994 cả Thế
giới có khoảng 110 triệu ngời mắc bệnh ĐTĐ, năm 1995 có khoảng 135 triệu
ngời mắc. Năm 2000 có khoảng 157,3 triệu ngời mắc bệnh ĐTĐ. Dự báo đến
năm 2010 số ngời mắc bệnh ĐTĐ sẽ là 221 triệu ngời và năm 2025 sẽ là 300
triệu ngời chiếm 5,4 % dân số Thế giới [5],[20] gây ảnh hởng rất lớn đến nền
kinh tế xã hội. Hàng năm cả Thế giới chi phí 1030 tỷ USD cho việc điều trị bệnh
ĐTĐ, tại Mỹ với 13 triệu ngời bị bệnh ĐTĐ, chi phí chữa bệnh khoảng 44,1 tỷ
USD mỗi năm [5].
Tỷ lệ phát triển bệnh ĐTĐ ở các nớc công nghiệp phát triển trong 20
năm tới là 42%, các nớc đang phát triển sẽ là 170% [5],[20]. Tỷ lệ bệnh ĐTĐ
thay đổi theo từng nớc có nền công nghiệp phát triển hay đang phát triển, thay
đổi theo từng dân tộc, từng vùng điạ lý khác nhau. Theo tài liệu của Nhóm
nghiên cứu Servier thì ở các nớc Châu Âu tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ nh sau [33]:
Tây Ban Nha tỷ lệ bệnh ĐTĐ týp 2


: 1%

;

Pháp : 2%

Anh

: 1,2%

;

Mỹ

Đan mạch

: 1,6%

: 6,6%

Tại Mỹ theo kết quả điều tra cơ bản sức khoẻ quốc gia năm 1993 có
khoảng 7,8 triệu ngời mắc bệnh ĐTĐ trong đó có 90-95% là bệnh ĐTĐ týp 2
[44].
Theo số liệu công bố tại Hội nghị bệnh ĐTĐ Thế giới tháng 12/1997 tại
Singapore cho thấy: ấn Độ là quốc gia có tỷ lệ bệnh ĐTĐ ở ngời trởng thành
cao nhất với 38 triệu ngời mắc bệnh ĐTĐ / 1,2 tỷ dân, tiếp theo là Trung Quốc,
Mỹ. Nhật Bản là nớc đứng thứ năm trong bảng xếp hạng [35]. Theo ớc đoán
hiện nay khu vực Tây Thái Bình Dơng ít nhất có khoảng 30 triệu ngời mắc
bệnh ĐTĐ, dự báo con số này sẽ tăng gấp đôi vào năm 2025. Đặc biệt quan
trọng là sự gia tăng mạnh số ngời mắc bệnh ĐTĐ ở nhóm tuổi lao động [48].



5

Châu á có khoảng 62 triệu ngời mắc bệnh ĐTĐ (1998) và dự đoán sẽ
tăng lên tới 130 triệu ngời vào năm 2010. Các nớc Châu á sẽ đứng đầu về tốc
độ phát triển bệnh ĐTĐ trên Thế giới. Nguyên nhân của sự gia tăng bệnh nhanh
chóng là do mức độ đô thị hoá nhanh, sự di dân từ khu vực nông thôn ra thành
thị nhiều, sự thay đổi nhanh chóng về lối sống công nghiệp, giảm hoạt động
chân tay, tăng trởng kinh tế nhanh, tình hình dinh dỡng đợc cải thiện tốt [8].
Theo báo cáo của WHO năm 1999 có khoảng 50% trờng hợp bệnh ĐTĐ
cha đợc chẩn đoán, trình độ dân trí và xã hội càng cao thì tỷ lệ bệnh đợc phát
hiện cũng cao hơn. ở một vài cộng đồng dân c thành thị có đời sống cao nh
Durban ở Nam phi, Singapore, Malta tỷ lệ bệnh ĐTĐ cha đợc chẩn đoán là
50%, còn ở một số vùng Châu Phi và Châu á gần 80% số ngời bệnh cha đợc
phát hiện. Harin và cộng sự đã ớc tính rằng bệnh ĐTĐ týp 2 có thể vẫn không
có triệu chứng lâm sàng trong 4 - 7 năm [34].
1.2.2. Tình hình mắc bệnh đái tháo đờng tại Việt Nam
ở Việt Nam, bệnh ĐTĐ cũng đang có chiều hớng gia tăng theo thời gian
và mức độ phát triển kinh tế cũng nh tốc độ đô thị hoá.
Năm 1993 Mai Thế Trạch và cộng sự điều tra trên 5416 ngời từ 15 tuổi
trở lên ở Thành phố Hồ Chí Minh, kết quả tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ ở thành phố Hồ
Chí Minh là 2,52% [45].
Năm 2001 cũng một nghiên cứu dịch tễ học bệnh ĐTĐ trên 2932 ngời tại
thành phố Hồ Chí Minh kết quả tỷ lệ bệnh ĐTĐ là 3,7%, RLDNG là 2,4%,
RLĐH lúc đói là 6,1% [27].
Năm 1996, Trần Hữu Dàng và cộng sự sau khi điều tra nghiên cứu, thăm
khám và xét nghiệm máu trên 4980 đối tợng tuổi từ 15 trở lên đã xác định tỷ lệ
mắc bệnh ĐTĐ chung ở Huế là 0,96%, trong đó ở nội thành là 1,05% và ngoại
thành là 0,6% [11].

Phan Sĩ Quốc, Lê Huy Liệu và cộng sự đã điều tra ngẫu nhiên 4912 ngời
từ 15 tuổi trở lên sống ở hai khu vực nội thành và ngoại thành Hà Nội (1991),


6

xác định bệnh theo các tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh ĐTĐ của tổ chức Y tế Thế
giới năm 1985 cho thấy tỷ lệ bệnh ĐTĐ chung ở Hà Nội là 1,1%, trong đó nội
thành: 1,44% và ở ngoại thành là 0,63%; tỷ lệ giảm dung nạp glucose là 1,6%
[35].
Năm 2000, sau khi tiến hành điều tra ngẫu nhiên 2.017 ngời từ 16 tuổi
trở lên sống ở Hà Nội, dựa theo tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh ĐTĐ của Tổ chức Y
tế Thế giới năm 1998, Tô Văn Hải và cộng sự đã xác định tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ
chung ở Hà Nội là 3,62% [16].
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Thịnh và cộng sự về đặc điểm dịch tễ
bệnh ĐTĐ tỉnh Hà Tây năm 2001, tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ là 1,49%, tỷ lệ RLDNG
là 2,15%. Tỷ lệ ngời mắc bệnh ĐTĐ mới đợc phát hiện, chẩn đoán trong đợt
điều tra là 80,5% [39].
Một điều tra dịch tễ học bệnh ĐTĐ và các yếu tố nguy cơ tại 4 thành phố
lớn của Việt Nam (Hải Phòng, Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng) do
Bệnh viện nội tiết tiến hành năm 2001 với 2400 ngời lứa tuổi từ 30 - 64 đợc
khám và làm nghiệm pháp dung nạp glucose. Kết quả điều tra cho thấy tỷ lệ mắc
là 4,9%, rối loạn dung nạp glucose là 5,9%, tỷ lệ ngời có rối loạn đờng huyết
lúc đói 2,8% và tỷ lệ đối tợng có các yếu tố nguy cơ bệnh ĐTĐ là 38,5%. Cũng
qua số liệu điều tra cho thấy số bệnh nhân bệnh ĐTĐ cha đợc chẩn đoán là
44% [8].
1.2.3. Một số đặc điểm dịch tễ học của bệnh đái tháo đờng.
1.2.3.1. Phân bố bệnh đái tháo đờng theo thời gian
Bệnh ĐTĐ là một bệnh phổ biến và có tốc độ phát triển nhanh ở tất cả các
quốc gia trên Thế giới. Đầu thế kỷ 20, tần xuất của bệnh trên Thế giới còn ở mức

thấp, hiện nay bệnh đã trở thành một bệnh phổ biến chiếm khoảng 2,1% dân số
Thế giới [20]. Theo dự báo của WHO, năm 2010 số ngời mắc bệnh ĐTĐ trên
Thế giới là trên 3% dân số, năm 2025 số ngời mắc bệnh ĐTĐ trên Thế giới sẽ
là 5,4% dân số [5],[20]. Sự tăng mạnh về số lợng ngời mắc bệnh ĐTĐ là kết


7

quả của sự thay đổi liên tục về lối sống, chế độ ăn thừa năng lợng, thói quen
làm việc nhàn tản lời vận động, tốc độ đô thị hoá nhanh và tuổi thọ trung bình
trong quần thể tăng lên [8],[48].
Tại Việt Nam, theo công bố kết quả của các cuộc điều tra tỷ lệ ngời mắc
bệnh ĐTĐ ở thành phố Hồ Chí Minh trong 9 năm tăng gấp 1,5 lần (từ 2,52% lên
3,7%). Còn ở Hà Nội năm 1990 là 1,1% và đến năm 2000 đã là 3,62%, tăng 3,3
lần trong 10 năm [16],[35].
1.2.3.2. Phân bố bệnh đái tháo đờng theo thể loại
Bệnh ĐTĐ týp 1 chiếm khoảng 5-10% tổng số các loại bệnh ĐTĐ. bệnh
ĐTĐ týp 1 phổ biến ở ngời Bắc Âu, nhng không phổ biến ở ngời Châu á, thổ
dân Mỹ và các dân tộc da đen, tần suất của bệnh thay đổi tuỳ theo từng quốc gia
và chủng tộc [44]. ở Việt Nam, cho tới nay cha có kết quả điều tra dịch tễ học
nào cho biết về tần xuất mắc bệnh ĐTĐ týp 1.
Bệnh ĐTĐ týp 2 đợc ghi nhận là thể loại bệnh ĐTĐ chịu nhiều tác động
của yếu tố môi trờng xã hội, chiếm 85 - 95 % tổng số các loại bệnh ĐTĐ [8]. ở
các nớc công nghiệp phát triển, số ngời mắc bệnh ĐTĐ týp 2 chiếm trên 90%
tổng số ngời mắc bệnh ĐTĐ các loại. Sự gia tăng số ngời mắc bệnh ĐTĐ týp
2 có liên quan tới vấn đề kinh tế xã hội, ít vận động, ăn quá nhiều năng lợng kết
hợp với yếu tố di truyền. Nền kinh tế càng phát triển, đời sống ổn định ở mức
cao sẽ làm gia tăng tỷ lệ ngời mắc bệnh ĐTĐ týp 2 [8].
Bệnh ĐTĐ thai nghén là trờng hợp rối loạn chuyển hoá glucose đợc
chẩn đoán lần đầu khi mang thai. Mặc dù trong đa số các trờng hợp khả năng

dung nạp glucose có cải thiện sau thời gian mang thai nhng vẫn có sự tăng đáng
kể nguy cơ phát triển thành bệnh ĐTĐ týp 2 về sau này [3].
Hiện nay trên Thế giới số ngời mắc bệnh ĐTĐ thai nghén chiếm 2 - 3%
số phụ nữ mang thai. ở Mỹ, số ngời mắc bệnh ĐTĐ thai nghén năm 1999 chiếm
8% tổng số các bà mẹ mang thai [6]. ở Việt Nam, cho tới nay cha có một
nghiên cứu nào về tỷ lệ ngời mắc bệnh ĐTĐ thai nghén.


8

1.2.3.3 Phân bố bệnh đái tháo đờng theo giới và chủng tộc
Theo giới: Sự phân bố tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ theo giới rất khác nhau. Tại
một số quốc gia tỷ lệ mắc bệnh ở nam nhiều hơn nữ nh ở Nhật Bản hoặc một số
quốc gia của Đài Loan nh Amis (Nam: 12,1%, nữ 7,4%)[12].
Tuy nhiên tại Việt Nam thì nữ có tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ nhiều hơn nam, (sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê) theo kết quả điều tra dịch tễ học của Phan Sỹ
Quốc (Hà Nội) năm 1990[35]. ở Hà Nội, tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ ở nữ là 1,8% và
nam là 0,7%; ở Huế, tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ chung là 0,96% trong đó tỷ lệ bệnh
ĐTĐ ở nữ là 1,23% và ở nam là 0,66% [11],[35].
Kết quả điều tra dịch tễ học ở Hà Nội năm 2000 đã có sự thay đổi, tỷ lệ
ngời mắc bệnh ĐTĐ chung trong quần thể là 3,62% trong đó ở nam là 3,95%
và nữ là 3,46% [16].
Theo chủng tộc: Ngời da trắng thờng có nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ týp 1
cao hơn ngời da màu. Ngợc lại dân tộc da đỏ Pima ở Mỹ có tỷ lệ mắc bệnh
ĐTĐ cao nhất thế giới, 40-50% dân số Pima mắc bệnh ĐTĐ týp 2 [44]. bệnh
ĐTĐ týp 2 xảy ra ở gần 20% số ngời trên 75 tuổi ở Mỹ, tỷ lệ mắc bệnh này ở
ngời Mỹ da đen và ngời Mỹ gốc Tây Ban Nha cao hơn ngời da trắng[30].
Trong cùng một quốc gia, các dân tộc khác nhau, tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ cũng khác
nhau .
1. 3. Các yếu tố nguy cơ của bệnh đái tháo đờng

1.3.1. Tuổi
Yếu tố tuổi (đặc biệt là độ tuổi 50 trở lên) đợc A.Timothy xếp lên vị trí
đầu tiên trong số các yếu tố nguy cơ của bệnh ĐTĐ, nhất là bệnh ĐTĐ týp 2
[50]. Khi cơ thể già chức năng tuỵ nội tiết cũng bị già theo và khả năng tiết
insulin của tuỵ cũng bị giảm. Khả năng tiết insulin của tuỵ giảm, nồng độ
glucose máu có xu hớng tăng, nồng độ glucose máu tăng đồng thời giảm sự
nhậy cảm của tế bào với các kích thích của insulin, giảm khả năng tiết insulin,


9

khi tế bào tuỵ không còn khả năng tiết insulin đủ với nhu cầu cần thiết của cơ
thể, glucose máu khi đói tăng và bệnh ĐTĐ thực sự xuất hiện [44]. Qua nhiều
nghiên cứu thấy tuổi có liên quan đến sự xuất hiện bệnh ĐTĐ týp 2. Tuổi càng
tăng, tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ và RLDNG càng cao. ở Châu á bệnh ĐTĐ týp 2 có tỷ
lệ cao ở những ngời trên 30 tuổi, ở Châu Âu bệnh thờng xảy ra sau tuổi 50
chiếm tỷ lệ 85 - 90% trong các trờng hợp bệnh ĐTĐ [53]. Từ 65 tuổi trở lên, tỷ
lệ mắc bệnh ĐTĐ lên tới 16% [33].
1.3.2. Tiền sử gia đình có ngời bị bệnh đái tháo đờng (yếu tố di truyền)
Những đối tợng có mối liên quan huyết thống với ngời bị bệnh ĐTĐ
nh có bố, mẹ hoặc anh chị em ruột bị bệnh ĐTĐ thờng có nguy cơ bị bệnh
ĐTĐ cao gấp 4 - 6 lần ngời bình thờng (trong gia đình không có ai mắc bệnh
ĐTĐ). Đặc biệt nhất là những ngời mà cả bên nội và ngoại đều có ngời mắc
bệnh ĐTĐ. Hai trẻ sinh đôi cùng trứng, một ngời bị mắc bệnh ĐTĐ ngời kia
sẽ bị xếp vào nhóm đe doạ thực sự bị bệnh ĐTĐ, con cái có cả bố và mẹ mắc
bệnh ĐTĐ thì 40% có nguy cơ bị mắc bệnh ĐTĐ [33],[44],[53].
Di truyền đóng vai trò rất quan trọng trong bệnh ĐTĐ týp 2. Khi cha hoặc
mẹ bị bệnh ĐTĐ thì đứa trẻ có nguy cơ bị bệnh ĐTĐ là 30%, khi cả hai cha mẹ
đều bị bệnh thì nguy cơ này này tăng lên là 50%. Sự trùng hợp bệnh ở những
ngời sinh đôi cùng trứng là 90%[53].

Trong họ hàng cấp đầu tiên với ngời bệnh ĐTĐ týp 2 (anh em sinh đôi
không cùng trứng), khả năng phát triển bệnh ĐTĐ týp 2 là 20 - 40%, tỷ lệ này
lớn hơn rất nhiều so với 5% trong quần thể dân c [53].
Tỷ lệ mắc bệnh và tuổi mắc bệnh ĐTĐ thay đổi theo sắc tộc, ở Tây Âu tỷ
lệ mắc bệnh ĐTĐ týp 2 ở ngời da vàng cao hơn ngời da trắng từ 2-4 lần, tuổi
mắc bệnh ở dân da vàng trẻ hơn thờng trên 30 tuổi, ở ngời da trắng thờng
trên 50 tuổi [19].


10

Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Thịnh và Đoàn Duy Hậu, ngời có tiền
sử gia đình có ngời bị bệnh ĐTĐ có nguy cơ mắc bệnh cao gấp 19,5 lần so với
ngời không có tiền sử gia đình mắc bệnh ĐTĐ [39].
1.3. 3. Thừa cân, béo phì
ở ngời trởng thành dinh dỡng hợp lý, cân nặng nói chung ổn định và
duy trì trong một giới hạn nhất định ta gọi là cân nặng Nên có hay Thích
hợp, cân nặng nên có (P) tính theo công thức Lorentz:
P = Chiều cao (cm) - 100 - [ (Chiều cao -150)/4]
Trong những năm 1990, Tổ chức Y tế Thế giới khuyên dùng Chỉ số khối
cơ thể(Body Mass Index, BMI), trớc đây gọi là chỉ số Quetelet để nhận định
về tình trạng dinh dỡng (FAO, 1994: WHO, 1995) của ngời trởng thành [18].
Chỉ số BMI có liên quan chặt chẽ với khối lợng mỡ trong cơ thể, do đó là
một chỉ số đợc WHO khuyến nghị để đánh giá mức độ gầy, béo của ngời
trởng thành .
Theo định nghĩa của WHO Thừa cân là tình trạng cân nặng vợt quá cân
nặng nên có so với chiều cao còn béo phì là tình trạng tích luỹ mỡ thái quá và
không bình thờng một cách cục bộ hay toàn thể tới mức ảnh hởng xấu đến sức
khoẻ. Ngời đợc chẩn đoán là thừa cân khi BMI lớn hơn hoặc bằng 24,9; béo
phì khi BMI lớn hơn hoặc bằng 25,0 [18].

Có nhiều cách phân loại thừa cân, béo phì nhng ngày nay các tác giả
thờng phân loại béo phì dựa vào khuyến nghị của cơ quan khu vực Thái Bình
Dơng của Tổ chức Y tế Thế giới (WPRO) và Hội nghiên cứu béo phì Quốc tế
phối hợp với Viện nghiên cứu Bệnh ĐTĐ quốc tế (IDI) [18],[20] theo bảng dới
đây:


11

Nhẹ cân(CED)

WHO (1998)
BMI
<18,5

IDI and WPRO (2000)
BMI
<18,5

TTDD bình thờng

18,5 - 24,9

18,5 - 22,9

Thừa cân:
- Tiền béo phì
- Béo phì độ I
- Béo phì độ II
- Béo phì độ III


> 25,0
25,0 - 29,9
30,0 - 34,9
35,0 - 39,9
> 40,0

> 23, 0
23,0 - 24,9
25,0 - 29,9
> 30,0

Phân loại

Tuy rằng có 2 cách phân loại BMI nh vậy nhng việc lựa chọn phơng
pháp nào thì còn tuỳ thuộc vào mục đích nghiên cứu của từng tác giả, do vậy
cũng có tác giả khuyến khích dùng cả 2 cách đánh giá trên [25].
- Béo phì dạng nam: Khi tỷ lệ vòng bụng/vòng mông lớn hơn hoặc bằng
0,90 ở nam và 0,80 ở nữ.
ở ngời béo phì, lợng mỡ phân phối ở bụng nhiều dẫn đến tỷ lệ vòng
bụng/vòng mông phát triển hơn bình thờng. Béo bụng có liên quan chặt chẽ với
hiện tợng kháng insulin do thiếu hụt sau thụ thể trong tác dụng của insulin. Béo
sẽ đa đến sự thiếu insulin tơng đối do giảm số lợng thụ thể ở tổ chức cần
insulin. Do tính kháng insulin cộng với sự giảm tiết insulin dẫn tới sự giảm tính
thấm của màng tế bào với glucose ở tổ chức cơ và mỡ, ức chế quá trình
photphorin hoá và oxy hóa glucose, làm chậm quá trình chuyển hydratcacbon
thành mỡ, giảm tổng hợp glycozen ở gan, tăng tân tạo đờng mới và bệnh ĐTĐ
xuất hiện [33].
ở Việt Nam theo nghiên cứu của Trần Đức Thọ và cộng sự, những ngời
có BMI > 25 có nguy cơ bị bệnh ĐTĐ týp 2 là 3,74 lần so với ngời bình thờng

[40].
Theo nghiên cứu của Thái Hồng Quang ở những ngời có béo phì độ 1 tỷ
lệ mắc bệnh ĐTĐ tăng lên 4 lần, béo phì độ 2 tỷ lệ bệnh tăng lên gấp 30 lần so
với ngời bình thờng [33]. Béo phì là một trong những nguy cơ có thể phòng


12

tránh đợc của bệnh ĐTĐ týp 2. ở Pháp 40-60% ngời béo phì bị bệnh ĐTĐ týp
2 và 70-80% ngời bệnh ĐTĐ týp 2 bị béo phì [53].
Frank B và cộng sự nghiên cứu trên 84941 phụ nữ trong thời gian 16 năm
từ 1980 -1986 là những ngời không bị bệnh ĐTĐ tại thời điểm nghiên cứu.
Theo dõi và quan sát thấy xuất hiện 3.300 ca mắc bệnh ĐTĐ týp 2, kết quả cho
thấy rằng thừa cân và béo phì là nguy cơ số 1 của bệnh ĐTĐ týp 2 [56].
1.3.4. Tăng huyết áp
Bệnh tim mạch, tăng huyết áp (THA), béo phì đợc coi là những nguy cơ
phát triển thành bệnh ĐTĐ nhất là ở thành thị. Theo một số tác gỉa nớc ngoài
cho thấy 50% số ngời bệnh ĐTĐ týp 1 bị cao HA và hầu hết bệnh nhân bệnh
ĐTĐ týp 2 bị cao HA. Tỷ lệ cao HA ở ngời bị bệnh ĐTĐ týp 2 cao hơn rất
nhiều so với ngời bình thờng.
Tăng huyết áp có thể xuất hiện trớc hoặc sau khi có bệnh ĐTĐ lâm sàng,
tỷ lệ THA ở bệnh nhân bệnh ĐTĐ týp 2 đều tăng theo tuổi đời, tuổi bệnh, BMI,
nồng độ glucose máu và một số biến chứng tim mạch hoặc biến chứng thận. Vấn
đề THA ở bệnh nhân bệnh ĐTĐ còn nhiều tranh cãi, THA là biến chứng của
bệnh ĐTĐ hay bệnh ĐTĐ xuất hiện sau THA thì vẫn còn đang đợc tiếp tục
nghiên cứu, tuy nhiên trên thực tế cũng có những bệnh nhân THA là nguy cơ của
bệnh ĐTĐ, có những bệnh nhân bệnh ĐTĐ có biến chứng là THA [59]
Qua nghiên cứu của Trần Hữu Dàng tỷ lệ bệnh ĐTĐ trên bệnh nhân THA
là 31,5%, tỷ lệ RLDNG là 37%. Tất cả các trờng hợp này đều không biết mình
bị bệnh ĐTĐ [11]. Vì vậy những ngời cao HA nên kiểm tra đờng huyết

thờng xuyên để phát hiện sớm bệnh ĐTĐ.
1.3.5. Tiền sử rối loạn dung nạp glucose
ở những ngời có tiền sử RLDN glucose thì khả năng tiến triển thành
bệnh ĐTĐ thực sự là rất cao [3]. Tỷ lệ giữa bệnh ĐTĐ và tiền sử RLDN glucose
là một chỉ số của giai đoạn dịch bệnh tiềm tàng (Epidemic Stage) trong dân số.
Độ lu hành tiền sử rối loạn dung nạp glucose là một yếu tố dự đoán sự gia


13

THAy giảm của bệnh ĐTĐ týp 2. ở những ngời giảm dung nạp glucose máu
nếu biết sớm chỉ cần can thiệp bằng chế độ ăn và luyện tập thì sẽ ít có nguy cơ
chuyển thành bệnh ĐTĐ thực sự. Theo Harin và cộng sự nghiên cứu năm 1989 ở
Mỹ cho thấy, tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose gặp khá nhiều và tăng dần theo
tuổi, từ 6,4% ở lứa tuổi 20 - 44 tăng lên 41% ở lứa tuổi 65 - 74 [59].
Theo Saad và cộng sự, rối loạn dung nạp glucose có nguy cơ phát triển
thành bệnh ĐTĐ týp 2 cao gấp 6,3 lần so với ngời bình thờng [67].
Theo quan điểm của các chuyên gia bệnh ĐTĐ thì 1/3 số ngời bị
RLDNG sẽ tiến triển thành bệnh ĐTĐ, 1/3 sẽ tiếp tục tình trạng này và 1/3 sẽ trở
về tình trạng bình thờng [20].
Nguy cơ phát triển thành bệnh ĐTĐ ở những ngời RLDNG rất lớn và đặc
biệt là ở những đối tợng cao tuổi, vì vậy cần quản lý, t vấn về chế độ ăn uống,
sinh hoạt, ăn hạn chế đờng, ăn nhiều chất xơ để giảm nguy cơ mắc bệnh và phát
hiện sớm những ngời mới mắc bệnh để điều trị và phòng tránh các biến chứng
do bệnh gây nên.
1.3.6. Lối sống và môi trờng
Bên cạnh những yếu tố di truyền, các yếu tố về lối sống và môi trờng có
thể làm tăng hoặc giảm khả năng bị bệnh ĐTĐ.
ở ngời có chế độ ăn nhiều chất béo bão hoà, nhiều đờng có tỷ lệ bệnh
ĐTĐ cao. Ngoài ra thiếu hụt các yếu tố vi lợng hoặc vitamin góp phần vào quá

trình phát triển bệnh ở giới trẻ cũng nh ngơì cao tuổi. ở ngời già bệnh ĐTĐ
có sự tăng sản xuất gốc tự do, nếu bổ sung các chất chống oxyhoa nh vitamin
C, vitamin E thì cải thiện đợc hoạt động của insulin và quá trình chuyển hoá.
Một số ngời cao tuổi bệnh ĐTĐ thiếu magie và kẽm, khi đợc bổ sung những
chất này đã cải thiện tốt đợc chuyển hoá glucose [31].
Chế độ ăn nhiều chất xơ, ăn ngũ cốc ở dạng cha tinh chế (khoai, củ) ăn
nhiều rau là giảm nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ [66].


14

Bệnh ĐTĐ tăng nhanh ở nhiều quốc gia, ở các cộng đồng dân c đang
trong thời kỳ chuyển tiếp về dinh dỡng, lối sống. Tỷ lệ bệnh ĐTĐ ở Trung
Quốc là 2% trong khi đó ngời Trung Quốc sống ở Mauritius có tỷ lệ mắc bệnh
là 13%. Qua đó cho thấy rằng bên cạnh yếu tố di truyền, sự gia tăng của bệnh
theo điều kiện phát triển kinh tế và vùng sinh thái nói lên tầm quan trọng của yếu
tố dinh dỡng và môi trờng đối với sự xuất hiện bệnh ĐTĐ [25].

1.4. Các phơng pháp sử dụng để chẩn đoán bệnh ĐTĐ
1.4.1. Triệu chứng lâm sàng
Kể từ khi loài ngời phát hiện ra bệnh ĐTĐ, các triệu chứng lâm sàng
kinh điển: Đái nhiều, uống nhiều, ăn nhiều, khô miệng, sút cân và mệt mỏi đã
đợc coi là những biểu hiện chủ yếu của bệnh ĐTĐ [34].
Các biểu hiện này thờng xuất hiện rầm rộ và điển hình ở bệnh nhân bệnh
ĐTĐ týp 1. Đối với bệnh nhân bệnh ĐTĐ týp 2, các triệu chứng này thờng xuất
hiện âm thầm, kín đáo, tăng dần theo thời gian. Việc chẩn đoán bệnh ĐTĐ sẽ
không khó khăn nếu bệnh nhân hội tụ đủ những triệu chứng lâm sàng kinh điển
này. Tuy nhiên khi đã hội tụ đủ triệu chứng lâm sàng kinh điển thì bệnh nhân
mắc bệnh ĐTĐ đã ở giai đoạn muộn. Trên 70% bệnh nhân bệnh ĐTĐ týp 2 đợc
phát hiện bệnh ĐTĐ khi đi khám một bệnh khác và bệnh này là biến chứng của

bệnh ĐTĐ. Do vậy các triệu chứng của biến chứng nhiều khi là những dấu hiệu
lâm sàng để chẩn đoán bệnh ĐTĐ [33],[44].
1.4.2. Một số xét nghiệm dùng trong chẩn đoán bệnh ĐTĐ
1.4.2.1 .Xét nghiệm glucose niệu
Theo nhiều tài liệu, một trong những yếu tố chẩn đoán bệnh ĐTĐ là có
glucose trong nớc tiểu. Glucose đợc lọc vào cầu thận và đợc tái hấp thu hoàn
toàn. ở ngời khoẻ mạnh, không có glucose trong nớc tiểu.


15

Khi glucose vợt quá khả năng hấp thu của thận (9 - 10 mmol/l) sẽ xuất
hiện glucose trong nớc tiểu. Nồng độ glucose bằng hoặc dới 0,5 mmol/l /nớc
tiểu 24 giờ đợc xem là bình thờng. ở bệnh nhân bệnh ĐTĐ nồng độ glucose
đào thải qua nớc tiểu đạt giá trị 200 - 250 mmol/l/ nớc tiểu 24 giờ.
Tuy nhiên ngoài việc glucose niệu xuất hiện trong bệnh ĐTĐ, glucose
niệu còn xuất hiện trong một số tình trạng bệnh lý ngoài tuỵ nh: đái tháo thận,
cờng giáp, cờng tuyến yên, u não, xuất huyết não, chấn thơng sọ não, nhiễm
trùng, nhiễm độc, gây mê, ngạt thở, vì vậy xét nghiệm glucose niệu ít có giá trị
trong chẩn đoán xác định.
Tuy vậy, kỹ thuật xét nghiệm glucose niệu khá đơn giản nên glucose niệu
đợc sử dụng nhiều trong định hớng chẩn đoán và trở lên rất có giá trị khi đợc
làm đồng thời với glucose máu [33],[34].
1.4.2.2. Glucose máu
Bệnh ĐTĐ theo định nghĩa là hiện tợng tăng đờng huyết mạn tính, do
vậy nồng độ glucose trong máu đợc coi là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán và
có giá trị cao trong theo dõi điều trị bệnh ĐTĐ [ 34].
Nồng độ glucose trong huyết tơng là trị số có giá trị nhất trong chẩn
đoán bệnh ĐTĐ vì nó phản ánh trung thành mức đờng ở bề mặt khoảng tế bào
liên mô, liên bào và không phụ thuộc vào hàm lợng hematocrit trong máu. Tuy

nhiên việc xác định nồng độ glucose huyết tơng chỉ có thể thực hiện ở phòng
xét nghiệm của bệnh viện.
Trái lại, kỹ thuật xét nghiệm nồng độ glucose bằng máu toàn phần khá
đơn giản lại cho kết quả nhanh, do vậy giá trị glucose trong máu toàn phần
thờng đơc sử dụng rộng rãi trong các điều tra dịch tễ học bệnh ĐTĐ. Có nhiều
phơng pháp để xác định glucose máu toàn phần nhng đơn giản nhất là đo
đờng huyết mao mạch bằng máy chích tại chỗ. Ngời bình thờng nồng độ
glucose máu toàn phần thay đổi trong khoảng 3,3 - 6,1 mmol/l và glucose huyết
tơng thay đổi từ 3,9 - 6,7 mmol/l [44].


16

Giá trị nồng độ glucose máu khi đói
Nhiều tác giả cho rằng việc chẩn đoán xác định bệnh ĐTĐ chỉ cần dựa
vào một tiêu chuẩn duy nhất là giá trị glucose máu khi đói tăng mạn tính. Việc
tiến hành xét nghiệm nồng độ glucose máu khi đói phải đúng vào thời điểm mà
bệnh nhân đói thực sự, nghĩa là thời gian xét nghiệm ít nhất phải đợc tiến hành
lúc đã nhịn ăn từ 10 - 16 gìơ và kết quả glucose máu lúc đói phải đợc lặp lại 2
lần mới xác định chẩn đoán.
Glucose máu bất kỳ
Là giá trị glucose máu đợc xác định ở bất kỳ thời điểm tiến hành xét
nghiệm nào mà không quan tâm tới bữa ăn cuối cùng
Nghiệm pháp tăng đờng huyết
Là nghiệm pháp đánh giá sự dung nạp glucose của cơ thể sau khi uống
một lợng glucose nhất định (75g) theo từng khoảng thời gian khác nhau bằng
việc định lợng nồng độ glucose trong máu.
ở ngời bình thờng, trong nửa giờ đầu glucose máu tăng khoảng 7,5
mmol/l sau đó giảm nhanh và thờng trở lại bình thờng ở 5 mmol/l sau 2 giờ
bởi hiện tợng tăng bài xuất insulin do glucose máu tăng.

ở bệnh nhân bệnh ĐTĐ, trong nửa giờ đầu mức glucose trong máu tăng
vợt quá 8,0 mmol/l và có thể đạt giá trị trên 11,1 mmol/l sau 2 giờ kết hợp với
sự xuất hiện của đờng niệu. Glucose máu giảm rất chậm và chỉ trở lại bình
thờng sau 3 - 4 giờ hoặc lâu hơn nữa [34].
Vấn đề chẩn đoán bệnh ĐTĐ sẽ rất dễ dàng và không cần phải tiến hành
nghiệm pháp tăng đờng huyết ở các trờng hợp mà bệnh nhân có triệu chứng
lâm sàng điển hình kết hợp với glucose máu khi đói tăng cao và glucose niệu
dơng tính. Với các trờng hợp kết quả glucose máu ở giới hạn cao của ngời
bình thờng hoặc nghi ngờ bệnh ĐTĐ thì phải tiến hành nghiệm pháp tăng
đờng huyết.


17

Phơng pháp tiến hành nghiệm pháp tăng đờng huyết: Theo hớng dẫn
của Tổ chức Y tế Thế giới, nghiệm pháp tăng đờng huyết đợc tiến hành nh
sau:
- Lấy máu định lợng glucose lúc đói.
- Cho bệnh nhân uống 75 g glucose pha trong 250 ml nớc đối với ngời
lớn) hoặc 1,75 g/1kg cân nặng.
- Lấy máu định lợng glucose sau 2 giờ uống glucose.
- Ngời ta có thể lấy máu định lợng glucose sau khi uống 75 g glucose ở
các thời điểm: 30, 60, 90, 120, 180 phút tuỳ theo mục tiêu nghiên cứu.
* Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh ĐTĐ của WHO 1998
Tiêu chí chẩn đoán bệnh ĐTĐ của ADA đã đợc WHO chính thức ban
hành 1998- theo Zimmet, hiện đang đợc áp dụng rộng rãi trong điều tra dịch tễ
và lâm sàng [ 22].
Chẩn đoán
Bệnh ĐTĐ
Rối loạn dung

nạp glucose
Rối loạn glucose
lúc đói

Glucose huyết tơng tĩnh mạch
Glucose lúc đói (sau khi ăn 8 giờ)
Glucose sau 2giờ làm nghiệm pháp
Glucose lúc đói (sau khi ăn 8 giờ)
và glucose sau 2 giờ làm nghiệm pháp
Glucose lúc đói (sau khi ăn 8 giờ)
và glucose sau 2giờ làm nghiệm pháp

Nồng độ(mmol/l)
>7,0
>11,1
< 7,0
7,8 < ĐH <11,1
6,1 < ĐH <7,0
< 7,8

* Tiêu chí chẩn đoán bệnh ĐTĐ theo hiệp hội bệnh ĐTĐ Mỹ - 1997 [26]
Chẩn đoán

Glucose huyết tơng tĩnh mạch

Bệnh ĐTĐ

Glucose lúc đói (sau khi ăn 8 giờ)
Hoặc glucose sau 2 giờ làm nghiệm pháp
Glucose bất kỳ + Triệu chứng bệnh ĐTĐ


RLDNG

Glucose sau 2 giờ làm nghiệm pháp

RLĐH lúc đói

Glucose lúc đói (sau khi ăn 8 giờ)

Nồng độ
(mmol/l)

>7,0
>11,1
>11,1
7,8 < ĐH < 11,1
6,1 < ĐH < 7,0


18

1.5. Cơ chế bệnh sinh, cách phân loại, các biến chứng thờng gặp của
bệnh đái tháo đờng.
1.5.1. Cơ chế bệnh sinh
1.5.1.1. Bệnh đái tháo đờng týp 1 (Phụ thuộc insulin)
Cơ chế bệnh sinh bệnh ĐTĐ týp 1 rất phức tạp và đa yếu tố với sự đóng
góp của hệ gen nhạy cảm, phản ứng miễn dịch và vai trò của môi trờng.
1.5.1.2. Bệnh đái tháo đờng týp 2 (Không phụ thuộc insulin)
Các rối loạn về tiết insulin và tăng tính kháng insulin thờng kết hợp với
nhau để gây ra tình trạng tăng đờng huyết.

Hai yếu tố này không ngang hàng nhau trong vai trò sinh bệnh học bệnh
ĐTĐ mà thay đổi theo từng cá thể. Trong hai yếu tố rối loạn tiết insulin và kháng
insulin yếu tố nào xuất hiện trớc và yếu tố nào là nguyên nhân chủ yếu dẫn tới
bệnh ĐTĐ týp 2 đến nay còn là vấn đề đang đợc thảo luận. Giảm tiết insulin
thờng thấy ở bệnh nhân bệnh ĐTĐ týp 2 thể không béo, bệnh ĐTĐ týp 2 có béo
phì, yếu tố rối loạn chủ yếu là đề kháng insulin [33],[44].
1.5.2. Phân loại nguyên nhân bệnh đái tháo đờng
Theo Tổ chức Y tế thế giới và Hiệp hội bệnh ĐTĐ Hoa Kỳ [ 34].
1.5.2.1. Bệnh đái tháo đờng týp 1 (bệnh đái tháo đờng phụ thuộc insulin)
Phần lớn xảy ra ở trẻ em, ngời trẻ tuổi và thờng có yếu tố tự miễn,
chiếm khoảng 5-10% trong số bệnh nhân bệnh ĐTĐ (Việt Nam 7%). Nguyên
nhân là do tế bào beta của tuỵ bị phá hoại đa đến thiếu insulin hoàn toàn, gồm
những trờng hợp mà nguyên nhân trớc hết là do phá hoại tế bào beta, có xu
hớng nhiễm toan ceton, cơ chế sinh bệnh liên quan đến quá trình tự miễn dịch.
Bệnh ĐTĐ týp 1 gồm 2 loại:
- Cơ chế miễn dịch qua trung gian tế bào.
- Không rõ nguyên nhân.


19

1.5.2.2. Bệnh đái tháo đờng týp 2 (không phụ thuộc insulin)
Bệnh thờng gặp ở lứa tuổi trên 40 nhng gần đây thấy xuất hiện ngày
càng nhiều ở lứa tuổi 30, thậm chí ở cả lứa tuổi thanh thiếu niên.
Hiện tợng này thờng gặp ở các nớc đang phát triển, nơi có sự thay đổi
nhanh chóng về lối sống. bệnh ĐTĐ týp 2 chiếm khoảng 85-95% trong số các
bệnh nhân bệnh ĐTĐ [8], Việt Nam bệnh ĐTĐ týp 2 chiếm tỷ lệ 91,8% [2].
- Tóm tắt nguyên nhân bệnh ĐTĐ týp 2 [33]:
+ Do thiếu insulin tơng đối
+ Liên quan đến:

. Tình trạng kháng insulin và rối loạn tiết insulin
. Cơ thể béo, chủ yếu béo bụng
. ảnh hởng của di truyền và môi trờng rất mạnh bao gồm: tỷ lệ
phù hợp trẻ sinh đôi cùng trứng bị bệnh ĐTĐ týp 2 là 90-100%, liên quan trực hệ
cùng bị bệnh ĐTĐ, các chủng tộc khác nhau có tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ khác nhau
và di truyền theo gen thờng - trội nh kiểu MODY.
1.5.2.3. Bệnh đái tháo đờng thai nghén (GDM)
Là trờng hợp rối loạn chuyển hoá glucose đợc chẩn đoán lần đầu khi
mang thai. Mặc dù trong đa số các trờng hợp khả năng dung nạp glucose có cải
thiện sau thời gian mang thai nhng vẫn có sự tăng đáng kể nguy cơ phát triển
thành bệnh ĐTĐ týp 2 về sau này [3].
1.5.2.4. Các thể bệnh đái tháo đờng khác:
Nhóm này bao gồm tất cả các nguyên nhân khác hiếm gặp hơn có thể gây
bệnh ĐTĐ, bao gồm : bệnh ĐTĐ là triệu chứng do bệnh lý của hệ thống nội tiết,
các bệnh tuỵ, các hình thái di truyền của bệnh ĐTĐ hoặc bệnh ĐTĐ do thuốc và
hoá chất.
* Có 2 nhóm rối loạn dung nạp glucose, chúng là trung gian giữa dung
nạp glucose bình thờng và bệnh ĐTĐ [22]:


20

- Rối loạn dung nạp glucose đợc chẩn đoán bằng nghiệm pháp tăng
đờng huyết, xét nghiệm sau khi uống nớc đờng 2 giờ.
- Rối loạn đờng huyết lúc đói
* Các týp bệnh ĐTĐ đặc hiệu khác (Thiếu hụt di truyền, bệnh nội tiết,
bệnh tuyến tuỵ, nhiễm khuẩn...).
1.5.3. Các biến chứng thờng gặp của bệnh đái tháo đờng
1.5.3.1. Biến chứng cấp tính
Hôn mê nhiễm toan ceton là biểu hiện nặng của rối loạn chuyển hoá

glucid do thiếu insulin gây tăng đờng máu, tăng phân huỷ lipid, tăng sinh thể
ceton gây toan hoá tổ chức và hậu quả là mất nớc và điện giải trong và ngoài tế
bào kèm theo một loạt các rối loạn khác nh tăng tiết GH, mặc dù y học hiện đại
đã có nhiều tiến bộ về điều trị và chăm sóc, tỷ lệ tử vong vẫn cao từ 5 - 10%
[48].
- Hôn mê do tăng áp lực thẩm thấu là tình trạng rối loạn chuyển hoá
glucose nặng, đờng huyết tăng cao, bệnh nhân có biểu hiện rối loạn ý thức từ
nhẹ đến nặng. Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu chiếm tới 5-10% trong tổng số
bệnh nhân bệnh ĐTĐ. ở bệnh nhân bệnh ĐTĐ týp 2 nhiều tuổi có hôn mê tăng
áp lực thẩm thấu thì tỷ lệ tử vong rất cao từ 30-50% [46].
- Hôn mê hạ đờng máu: Có thể do dùng thuốc hạ đờng huyết quá liều
hoặc do thực hiện chế độ ăn quá nghiêm khắc gây thiếu năng lợng.
1.5.3.2. Biến chứng mãn tính
+ Biến chứng tim mạch: Hậu quả của tổn thơng các mạch máu lớn do
vữa xơ động mạch hoặc tổn thơng vi mạch gây ra. ở bệnh nhân bệnh ĐTĐ nguy
cơ mắc bệnh tim mạch nh nhồi máu cơ tim, xuất huyết não, nhũn não cao gấp 2
- 3 lần ngời không bị bệnh ĐTĐ [17].
Thiếu máu cơ tim và nhồi máu cơ tim là nguyên nhân gây tử vong lớn nhất
ở bệnh nhân bệnh ĐTĐ. Theo nghiên cứu của Low, tỷ lệ bệnh nhân chết vì tim
mạch là 55%, tỷ lệ suy mạch vành gấp 2-5 lần so với ngời không bị bệnh ĐTĐ.


21

Tăng huyết áp thờng gặp ở bệnh nhân ĐTĐ, tỷ lệ mắc bệnh chung của
THA ở bệnh nhân bệnh ĐTĐ tăng gấp đôi so với ngời bình thờng. Trong bệnh
ĐTĐ týp 2 có tới 50% số ngời bị bệnh ĐTĐ mới đợc chẩn đoán có THA. THA
ở bệnh ĐTĐ týp 2 thờng kèm theo các rối loạn chuyển hoá và tăng lipid máu.
+ Biến chứng thần kinh: những rối loạn trong hệ thần kinh ở bệnh nhân
bệnh ĐTĐ rất hay gặp và có rất sớm đến nỗi có tác giả đã cho rằng nó là một

triệu chứng chứ không phải là biến chứng nh trớc đây vẫn quan niệm. Tổn
thơng thần kinh đặc hiệu nhất trong bệnh ĐTĐ là tổn thơng thần kinh ngoại
vi. Tổn thơng vỏ não trong bệnh ĐTĐ không đặc hiệu, thờng là hậu quả của
tình trạng xơ vữa động mạch não [33].
ở bệnh nhân bệnh ĐTĐ, 80% số ngời bệnh có biểu hiện viêm thần kinh
ngoại biên hoặc đau thần kinh toạ, rối loạn cảm giác, giảm vận động, liệt hoặc
teo cơ [37].
+ Biến chứng mắt:
Bệnh lý võng mạc bệnh ĐTĐ là nguyên nhân hàng đầu của mù ở ngời
20-60 tuổi. ở các nớc phát triển bệnh nhân bệnh ĐTĐ bị mù gấp 25 lần so với
ngời không bị bệnh ĐTĐ. Bệnh lý võng mạc do bệnh ĐTĐ chiếm tỷ lệ 10-20%
số trờng hợp bệnh ĐTĐ týp 2 tại thời điểm đợc chẩn đoán. Bệnh càng bị lâu
thì tỷ lệ biến chứng võng mạc càng tăng. Sau 20 năm tiến triển của bệnh ĐTĐ
týp 1 có 50 - 60% bệnh lý võng mạc bệnh ĐTĐ tăng sinh, bệnh ĐTĐ týp 2 tỷ lệ
này là 25 - 30% [53].
Nghiên cứu 60 bệnh nhân bệnh ĐTĐ týp 2 của Nguyễn Kim Lơng, Thái
Hồng Quang ở lứa tuổi trên 40 thấy tỷ lệ bệnh võng mạc là 22,2% [29].
+ Biến chứng ngoài da:
Nhiều ngời khi đi khám các bệnh ngứa toàn thân hoặc âm hộ, quy đầu,
mụn nhọt ngoài da, áp xe vùng nách, chín mé, hậu bối mới biết mình bị bệnh
ĐTĐ. Các dấu hiệu này là hậu quả của tổn thơng vi mạch trong biến chứng mạn
tính của bệnh ĐTĐ.


22

+ Biến chứng hô hấp:
Trớc kia khi cha phát hiện ra insulin, biến chứng lao phổi thờng xuất
hiện song hành với sự tiến triển của bệnh ĐTĐ. áp xe phổi là một trong những
biến chứng rất thờng gặp ở bệnh nhân mắc bệnh ĐTĐ.

+ Biến chứng thận:
Biến chứng thận do bệnh ĐTĐ là một trong những biến chứng thờng gặp,
tỷ lệ biến chứng tăng theo thời gian. Đây là nguyên nhân gây suy thận dẫn đến tử
vong ở 25 % tổng số bệnh nhân bệnh ĐTĐ ở Mỹ. Các triệu chứng của biến
chứng thận là sự xuất hiện bất thờng các chất trong nớc tiểu nh protein niệu
vi thể hoặc đại thể, viêm tiết niệu, hội chứng thận h, suy thận.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Bích Đào, Mai Thế Trạch trên bệnh
nhân bệnh ĐTĐ týp 2 ở mức độ nặng tại khoa nội tiết bệnh viện Chợ Rẫy, tỷ lệ
bệnh nhân có biến chứng thận có protein niệu 54,1%, suy thận mạn là 9% [14].
+ Biến chứng răng miệng:
Hầu hết bệnh nhân bệnh ĐTĐ đều có biểu hiện viêm lợi, viêm quanh răng,
nhiều trờng hợp rụng răng mới đợc phát hiện bệnh ĐTĐ [40].
+ Bệnh lý bàn chân do bệnh ĐTĐ:
Bệnh nhân bệnh ĐTĐ phải cắt cụt chi dới nhiều gấp 15 lần so với ngời
không bị bệnh ĐTĐ, chiếm tỷ lệ 45-70% tổng số các trờng hợp cắt cụt chi. Sau
đó trên 50% các trờng hợp cắt chân có nguy cơ phải cắt nốt chân còn lại trong
vòng 4 năm (Farant và cộng sự) [34].
+ Biến chứng nhiễm khuẩn:
Bệnh nhân bị bệnh ĐTĐ thờng nhạy cảm với tất cả các loại nhiễm khuẩn
do có nhiều yếu tố thuận lợi, nhiễm khuẩn thờng gặp là:
Lao phổi là biến chứng thờng gặp ở bệnh nhân bệnh ĐTĐ. Trớc khi có
thuốc điều trị đặc hiệu, bệnh nhân mắc lao phổi thờng suy kiệt nhanh và tử
vong nhanh.
Ngoài ra còn gặp nhiễm khuẩn ở nhiều cơ quan nh : Viêm đờng tiết
niệu, viêm răng lợi, viêm tuỷ xơng, viêm túi mật sinh hơi, nhiễm nấm [34].


×