GIỚI THIỆU
m«n tiÕng viÖt
líp 1.cgd
Ths.Ng« HiÒn Tuyªn
CÊu tróc
PhÇn I
C«ng nghÖ Gi¸o dôc
PhÇn II
C«NG NGHỆ DẠY TiÕng ViÖt líp 1
PhÇn III
Giíi thiÖu BỘ TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT LỚP 1.CGD
PhÇn I
C«ng nghÖ Gi¸o dôc
1. Công nghệ giáo dục là
gì?
2. Quy trình công nghệ
giáo dục được thể hiện
như thế nào ?
3. Quan điểm dạy học
theo công nghệ giáo
dục?
I. Công
nghệ giáo dục
(CGD) là gì?..
Công nghệ :
- Công cụ hoặc máy móc giúp
con người giải quyết các vấn
đề;
- Các kỹ thuật bao gồm các
phương pháp, vật liệu, công cụ
và các tiến trình để giải quyết
một vấn đề.
- Các sản phẩm được tạo ra
phải hàng loạt và giống nhau.
CGD là một cách làm
giáo dục.
CGD là một cách làm
giáo dục có công nghệ.
CGD được diễn giải bằng
một hệ thống khái niệm
khoa học.
CGD đi liền với kĩ thuật
thực thi.
CGD có một hệ thống
thuật ngữ tương ứng.
CGD là một cách làm
giáo dục được kiểm
nghiệm trên thực tiễn.
CGD là một giải pháp
giáo dục.
Theo Hå ngäc ®¹i
Bản chất của công
nghệ giáo dục là tổ
chức và kiểm soát
quá trình dạy học
bằng một Quy trình
kỹ thuật được xử lý
bằng giải pháp
nghiệp vụ hay
nghiệp vụ sư phạm.
II. Quy trình công nghệ giáo dục thể hiện như
thế nào ?
A a
A là những thành tựu văn minh có sẵn của nhân loại
Mũi tên là quy trình công nghệ, là quá trình chuyển vào
trong, biến A lớn thành a nhỏ, dựa trên kết quả “phân giải bản
thân quá trình giáo dục” thành một chuỗi thao tác, sắp xếp theo
trật tự tuyến tính (trên đường thẳng thời gian), thường gọi là
phương pháp giáo dục.
a nhỏ được gọi là sản phẩm giáo dục, là sự tồn tại của A
lớn trong nhân cách mỗi trẻ em. a nhỏ là sản phẩm của cả
A lớn và mũi tên .
III. Quan điểm dạy học theo công nghệ giáo dục?
1. HS là trung tâm
- Thầy thiết kế- trò thi công
- Cơ chế việc làm
2. HS tự chiếm lĩnh kiến thức
- Xác định đối tượng chiếm lĩnh
- Tách đối tượng chiếm lĩnh ra
thành các phạm trù riêng
biệt: lời nói,tiếng, âm, vần
3. Phát triển tư duy học sinh
Mỗi cá nhân được phát triển (về
mặt tinh thần) đều bằng lao động,
học tập của chính mình. Mỗi học
sinh muốn phát triển, phải TỰ
MÌNH học tập, lao động. Ai làm
nhiều có nhiều, ai làm ít có ít, giá trị
của mình do mình tự làm ra.
Chiếm lĩnh đối tượng theo sự phát
triển của phương pháp làm ra sản
phẩm khoa học: Con đường chiếm
lĩnh từ trừu tượng đến cụ thể.
Quan trọng nhất: Làm ra khái niệm
- Phân tích được mối quan hệ
bản chất, bên trong của khái
niệm
- Mô hình hoá được quan hệ
này ở dạng tổng quát
- Cụ thể hóa khái niệm (Luyện
tập sử dụng)
Phân tích
Khái niệm xuất phát từ đâu, lôgic của nó như thế nào,
có bao nhiêu thành tố, mối quan hệ giữa các thành tố, sự
tác động qua lại giữa các thành tố.
Mô hình hóa
Mô hình hóa được mối quan hệ này ở dạng tổng quát,
giữ lại các thành tố cốt lõi của khái niệm và mối quan
hệ qua lại giữa chúng .
Phần đầu
b
Phần vần
a
Cụ thể hóa
Giai đoạn này là luyện tập thành kỹ năng: từ một
khái niệm (phương pháp, chất liệu) đã hình thành,
người học bổ sung kiến thức về nội dung cho
mình thông qua luyện tập sử dụng. Lúc này người
học đã có một công cụ và có thể tự học lấy các
kiến thức khác trong phạm vi của khái niệm vừa
hình thành.
Tiếng ba – áp dụng sang các vần
b
a
Tiếng ba phần vần có 1 âm chính
Tiếng ba dùng vào các vần khác:
o
a
a
n
o
a
n
Phần II
CễNG NGH DY Tiếng Việt lớp 1
1. Mục tiêu của môn TV1.CGD?
2. Đối tượng của môn TV1.CGD ?
3. Nguyên tắc xây dựng chương
trình môn TV1.CGD ?
4. Nội dung chương trình môn
TV1.CGD ?
5. Phương pháp dạy học môn
TV1.CGD ?
6. Các mẫu thiết kế cơ bản trong
môn TV1.CGD ?
7.Quy trình dạy môn TV1.CGD ?
8. Tổ chức, kiểm soát, đánh giá môn
TV1.CGD ?
I. Mục tiêu
1. Đọc thông viết thạo,
không tái mù.
2. Nắm chắc luật chính tả.
3. Nắm chắc hệ thống cấu
trúc ngữ âm Tiếng Việt.
II. đối tượng: Cấu trúc
ngữ âm
Tiếng
Âm và Chữ
Vần
III. Nguyªn t¾c x©y dùng ch¬ng trinh
1. Nguyên tắc phát triển đòi
hỏi mỗi sản phẩm của thời
điểm trước( của một tiết học
hay một bài học) đều có mặt
trong sản phẩm tiếp sau. Vì
thế mà các Bài học trong
chương trình Tiếng Việt
1.CGD được xây dựng trên
một trật tự tuyến tính lôgic,
khoa học: Tiếng, Âm, Vần,
Nguyên âm đôi.
2. Nguyên tắc chuẩn mực
được thể hiện ở tính chính
xác của các khái niệm khoa
học, tính chuẩn mực trong
cách lựa chọn thuật ngữ để
định hướng và tổ chức quá
trình phát triển
3. Nguyên tắc tối thiểu yêu
cầu việc xác định và lựa
chọn một số chất liệu tối
thiểu và một số vật liệu tối
thiểu cho chất liệu đó nhằm
đảm bảo tính vừa sức đối với
học sinh lớp 1.
IV. Nội dung chương trình TV1.CGD
1. Bài 1: Tiếng
Tiếng là một khối âm thanh toàn vẹn như một khối liền được
tách ra từ lời nói. Tiếp đó, bằng phát âm, các em biết tiếng
giống nhau và tiếng khác nhau hoàn toàn, tiếng khác nhau một
phần.
Tiếng được phân tích thành các bộ phận cấu thành: phần đầu,
phần vần, thanh.
Đánh vần một tiếng theo cơ chế hai bước:
- Bước1: ba /b/ - /a/ - /ba/ (tiếng thanh ngang).
- Bước 2: b /ba/ - /huyền/ - /bà/ (thêm các thanh khác).
Tách lời thành tiếng
•
Vật liệu:
Tháp mười đẹp nhất bông sen
Nước nam đẹp nhất có tên Bác Hồ
Nói to – nhỏ - mấp máy môi – thầm
Phân tích bằng mô hình:
Tiếng có 2 phần
• Phân tích bằng phát âm
SEN và CHEN
?
?
2. Bài 2: Âm
Học sinh học cách phân tích tiếng tới đơn vị ngữ
âm nhỏ nhất, đó là âm vị . Qua phát âm, các em
phân biệt được phụ âm, nguyên âm, xuất hiện theo
thứ tự của bảng chữ cái TiếngViệt. Khi nắm được
bản chất mỗi âm, các em dùng kí hiệu để ghi lại.
Như vậy, CGD đi từ âm đến chữ.
Một âm có thể viết bằng nhiều chữ và chữ có thể
có nhiều nghĩa nên phải viết đúng luật chính tả.
Do đó, các luật chính tả được đưa vào ngay từ lớp
1, CGD xử lí mối quan hệ âm và chữ.
Nguyên âm và Phụ âm
• Từ 2 phần của tiếng, có mẫu
b
a
3. Bài 3: Vần
Bài này giúp học sinh nắm được:
- Cách cấu tạo 4 kiểu vần Tiếng Việt.
- Cấu trúc vần Tiếng Việt: Âm đầu, âm đệm, âm
chính, âm cuối.
- Phát triển kiến thức về ngữ âm, phát triển năng lực
phân tích và tổng hợp ngữ âm để tạo ra tiếng mới,
vần mới.
Các kiểu vần
b
a
a
n
o
a
o
a
n
• Phân tích vật liệu bằng phát âm
• Mô hình hóa - ghi lại – đọc lại
• Luyện tập với nhiều vật liệu khác do T và H cùng tìm ra khi đọc