Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Báo cáo tổng kết xác lập luận cứ khoa học, đánh giá định l ợng, định h ớng phát triển việc sử dụng hợp lý tài nguyên khoáng sản việt nam đến năm 2020 – các nhóm khoáng sản than khoáng, nguyên liệu hóa chất và phân bón

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (782.44 KB, 105 trang )

Bộ công nghiệp
Viện nghiên cứu địa chất và khoáng sản

Báo cáo

Xác lập các luận cứ khoa học, đánh
giá định lợng, định hớng phát triển
việc sử dụng hợp lý tài nguyên
khoáng sản Việt Nam đến năm 2020

phụ lục II. Các Nhóm khoáng sản
than khoáng, nguyên liệu Hóa chất và phân bón

5967-2
07/8/2006
Hà Nội-2001


Bộ công nghiệp
Viện nghiên cứu địa chất và khoáng sản

Tác giả: Lê Đỗ Bình, Thái Quý Lâm, Nguyễn Viết Thản.
Chủ biên: Nguyễn LinhNgọc

Báo cáo

Xác lập các luận cứ khoa học, đánh
giá định lợng, định hớng phát triển
việc sử dụng hợp lý tài nguyên
khoáng sản Việt Nam đến năm 2020


phụ lục II. Các Nhóm khoáng sản
than khoáng, nguyên liệu Hóa chất và phân bón

Hà Nội-2001


Mục Lục

Trang

A. nhóm khoáng sản Than khoáng

5

Lời nói đầu

6

Chơng I. Khái quát địa chất than khoáng Việt Nam

9

I. Các thời kỳ thành tạo than

9

II. Các loại hình than khoáng

11


Chơng II. Tài nguyên than khoáng Việt Nam

23

I. Tài nguyên-trữ lợng than khoáng Việt Nam

23

II. Hiện trạng khai thác than khoáng Việt Nam

29

III. Trữ lợng than có thể huy động cho khai thác đến năm 2020

30

Chơng III. Nhu cầu và thị trờng than Việt Nam

34

I. Nhu cầu than khoáng trong nớc

34

II. Nhu cầu và thị trờng than khoáng khu vực và thế gới

36

Kết luận


39

B. nhóm khoáng sản nguyên liệu hóa chất và phân bón

40

Lời nói đầu

41

Chơng I. Khái quát cấu trúc địa chất Việt nam

43

I. Địa tầng

43

II. Magma

44

Chơng II. Tài nguyên khoáng sản nhóm hóa chất và phân bón Việt

45

Nam
I. Apatit

45


II. Phosphorit

51

III. Than bùn

60

IV. Serpentin

75

V. Barit

77

VI. Fluorit

80

VII. Pyrit

83

3


Chơng III. Định hớng sử dụng nhóm khoáng sản nguyên liệu hóa


87

chất và phân bón Việt Nam
I. Apatit và phosphorit

87

II. Than bùn

91

III. Barit

94

IV. Fluorit

96

V. Pyrit

98

Kết luận

101

Tài liệu tham khảo

102


4


A. nhãm kho¸ng s¶n
than kho¸ng

5


Lời Nói Đầu

Các khoáng sản than khoáng bao gồm: than antracit, than bitum, than lignhit,
than bùn (vì than bùn chủ yếu đợc dùng làm phân bón và trong công nghiệp hóa
chất nên đợc xếp vào nhóm khoáng sản hóa chất phân bón). Từ sau năm 1954, khi
miền Bắc đợc giải phóng, ngành địa chất Việt Nam đã tiến hành điều tra, khảo sát
và thăm dò lại nhiều mỏ cũ và phát hiện thêm nhiều mỏ than khoáng mới làm cơ sở
phát triển của ngành khai thác than Việt Nam.
Chất lợng than khoáng liên quan mật thiết với thành phần vật chất tạo than,
môi trờng tích tụ và với điều kiện nhiệt độ, áp lực thủy tĩnh bị chôn vùi.
Theo mức độ biến chất thành phần vật chất (than hóa vật chất hữu cơ), than
khoáng đợc phân thành các loại than bùn, than lignhit (than biến chất thấp), than
bitum (than biến chất trung bình), than antracit (than biến chất cao)
Than có 3 thành phần cơ bản: lợng ẩm, khối hữu cơ và vô cơ. Độ ẩm có thể
khác nhau trong từng loại than và tùy thuộc vào điều kiện bảo tồn. Khối hữu cơ của
than gồm carbon (60í96%), hydro (1í12%), oxy (2í20%), nitơ (1í3%) và một
lợng nhỏ lu huỳnh. Khối vật chất không cháy của than khoáng gồm silic, nhôm,
sắt, canci, natri, kali, magne ..., trong nhiều trờng hợp trong than khoáng có
german, gali, ytri và các nguyên tố khác tập trung với hàm lợng cao. Đặc điểm của
các loại than khoáng đợc thể hiện trong bảng 1.

Bảng 1. Đặc điểm các loại than khoáng
Loại than
khoáng

Hàm lợng các nguyên tố (%)
C

H

(Carbon) (Hydro)

O+N

(o+N)/H

Nhiệt lợng

Chất

(calo/g)

bốc (%)

(O+nitro)

Độ kết

Năng suất

dính y


phản quang

(mm)

Rom (%)

Lignhit

70í 8

5,5í 5

24,5í 15

4,5í 3

6000í 7900

29í 41

không

30í 75

Bitum

80í 90

5í 2


15í 8

3í 4

8000í 8750

13í 37

0í 30

76í 107

Antracit

>90

<2

<8

<4

8750í 8200

2í 15

không

108í 140


Màu sắc của than khoáng biến đổi từ nâu đến đen. Than lignhit có ánh mờ
hoặc đục lấp lánh, than bitum có ánh mạnh, than antracit có ánh rất mạnh. Độ cứng
của than khoáng: than lignhit 1; than bitum 1ữ2,5; than antracit đến 3. Tỷ trọng
(g/cm3): than lignhit 0,8ữ1,25; than bitum 1,26 ữ1,34; than antracit 1,36ữ1,70. Tính
giòn của than khoáng không đều và rất khác nhau, một số bị phá hủy thành mảnh
nhỏ khi bị tác dụng cơ học yếu gọi là than giòn, một số khác thì ngợc lại gọi là
than dính.

6


Than chủ yếu đợc dùng làm nhiên liệu, than bitum chế biến thành cốc để
luyện thép. Trong quá trình luyện cốc sẽ thu đợc một số sản phẩm phụ nhng lại là
những nguyên liệu quan trọng của công nghiệp hóa chất, đó là nhựa than đá, từ một
số loại than thu đợc sáp mỏ, bán cốc, nhiên liệu thể khí và thể lỏng nhân tạo. Tro
than đợc dùng để sản xuất bê tông xỉ than.
Phơng hớng, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2001-2005
của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã nêu rõ ngành than, mở rộng thị trờng
tiêu thụ than trong nớc và ngoài nớc để tăng nhu cầu sử dụng than, bố trí sản xuất
than hợp lý giữa cung và cầu. Thực hiện đầu t có trọng điểm, đổi mới công nghệ,
nâng cao tính an toàn trong sản xuất và cải thiện đIũu kiện làm việc của công nhân
ngành than. Dự kiến sản lợng than năm 2005 khoảng 15ữ6 triệu tấn.
Nhu cầu than dùng trong nớc ngày càng tăng, đến năm 2005 nhiệt điện than
sẽ chiếm 15% trong tổng công suất 11.400 MW phải tiêu thụ một lợng rất lớn than
khoáng, trong những năm sau 2015 cần nhập than cho nhiệt điện. Trên thế giới do
than có trữ lợng lớn hơn nhiều so vơí các dạng tài nguyên năng lợng khác và giá
thành khai thác tơng đối rẻ nên than vẫn là nguồn năng lợng sơ cấp ổn định cho
nhu cầu dài hạn của thế giới.
Trong điều kiện mới của nền kinh tế-xã hội, để có thể hoạch định chính sách,

kế hoạch hóa công tác điều tra địa chất, định hớng phát triển và sử dụng hợp lý tài
nguyên khoáng sản, trong xu thế hội nhập vào môi trờng quốc tế và khu vực, việc
đánh giá kinh tế-địa chất khoáng sản nhóm than khoáng Việt Nam là một nhiệm vụ
cấp bách nhằm thực hiện các mục tiêu chiến lợc phát triển kinh tế-xã hội mà Đại
hội lần IX của Đảng đã vạch ra.
Trong tài liệu này việc đánh giá tài nguyên khoáng sản, địa chất kinh tế cho
nhóm than khoáng đợc dựa trên cơ sở những tài liệu của các công trình "Đánh giá
tài nguyên khoáng sản Việt Nam" năm 1996, có bổ sung những tài liệu điều tra
đánh giá đến năm 2000 gồm cả những đánh giá kinh tế mới và Đánh giá lại tài
nguyên năng lợng và khả năng đảm bảo dự trữ tài nguyên cho phát triển năng
lợng có xét đến yếu tố kinh tế và môi trờng năm 2000.
Nhằm hội nhập vào môi trờng địa chất khu vực và thế giới, dựa trên cơ sở
bảng phân cấp của đề án (1996) có tham khảo bảng phân cấp của Bộ Khoa học Công
nghệ và Môi trờng (2000) và phân loại khung của Liên Hợp Quốc (1998). Đề án đã
đề ra nguyên tắc chuyển đổi tài nguyên trữ lợng nh sau:
Trữ lợng và tài nguyên các cấp A, B, C1, C2, P1 đã tính toán trớc đây, đợc
chuyển đổi thành các cấp trữ lợng chắc chắn (111), tơng đối chắc chắn (121), tin
cậy (122) và các cấp tài nguyên chắc chắn (331), tin cậy (322), dự tính (333), suy
đoán (333), phỏng đoán (334b).

7


Mỗi cấp tài nguyên/trữ lợng đợc ký hiệu bằng 3 con số:
- Con số ở vị trí đầu (cột thứ nhất), thể hiện mức độ hiệu quả kinh tế của tài
nguyên/trữ lợng. Về hiệu quả kinh tế có 3 mức nên có ký hiệu nh sau: (1) Kinh tế;
(2) Cha kinh tế; (3) Khả năng kinh tế.
- Con số ở vị trí giữa (cột thứ hai), thể hiện mức độ nghiên cứu khả thi về công
nghệ và kinh tế. Vì mực độ nghiên cứu khả thi có 3 mức nên có ký hiệu: (1) Nghiên
cứu khả thi; (2) Nghiên cứu tiền khả thi; (3) Nghiên cứu khái quát địa chất kinh tế.

- Con số ở vị trí cuối (cột thứ ba) thể hiện mức độ nghiên cứu điều tra địa chất
qua độ tin cậy địa chất. Độ tin cậy địa chất có 5 mức đợc ký hiệu: (1) Chắc chắn;
(2) Tin cậy; (3) Dự tính; (4a) Suy đoán; (4b) phỏng đoán
Báo cáo địa chất kinh tế nhóm khoáng sản kim loại cơ bản sẽ đánh giá kinh tế
cho từng loại than khoáng của nhóm nhằm cung cấp những thông tin cần thiết cho
các nơi khai thác và sử dụng các loại than khoáng của nhóm này có ở Việt Nam.

8


Chơng I

khái quát địa chất than khoáng việt nam
I. các thời kỳ thành tạo than

Các phân vị địa tầng Việt Nam đợc mô tả theo các khu vực : khu vực Đông
Bắc (ĐB), Việt Bắc (VB), Tây Bắc (TB), Bắc Trung Bộ (BTB), Trung Trung Bộ
(TTB), Nam Trung Bộ và Nam Bộ (NTB-NB) và Mờng Tè (MT). Các khu vực nói
trên mang nội dung địa chất, không hoàn toàn trùng hợp các khu vực địa lý thờng
gọi.
1. Giai đoạn Permi muộn-Trias sớm.

Một số mỏ và điểm than đợc hình thành vào Permi muộn-Trias sớm hiện chỉ
gặp ở hai miền cấu trúc Tây Bắc Bộ và Đông Bắc Bộ. Các trầm tích chứa than giai
đoạn này có hai kiểu mặt cắt, đặc trng cho hai kiểu khác nhau:
- Kiểu phun trào mafic lục nguyên-carbonat chứa than, sắt phân bố ở miền cấu
trúc Tây Bắc Bộ. Hệ tầng Yên Duyệt (P2yd) ở TB, thuộc kiểu thứ nhất, than phân bố
ở phần giữa mặt cắt, thờng có dạng ổ, vỉa thấu kính, với bề dầy từ vài cm đến 8 m,
cấu trúc vỉa phức tạp (loại vỉa có chiều dầy công nghiệp). Thờng có từ 1ữ3 vỉa than
trong đó có 1 hoặc 2 vỉa có chiều dày công nghiệp nh các mỏ Yên Duyệt, Phúc Mỹ

vùng Cẩm Thủy, điểm Thạch Thành, mỏ Hạ Long vùng Kim Tân; điểm Trình Miếu,
Đông Sơn vùng Thanh Hóa; mỏ Ninh Sơn-Chơng Mỹ- Hà Tây (TB), v.v..
- Kiểu trầm tích lục nguyên- carbonat chứa than-bauxit đôi chỗ chứa sắt, phân
bố ở Đông Bắc Bộ. Than ở kiểu này nằm ở phần giữa của hệ tầng Đồng Đăng (P2đđ)
ở VB và ĐB. Than phân bố dới dạng ổ và thấu kính với chiều dày từ vài cm (Dơng
Huy, Khe Sim) đến 0,7ữ1 m (Đồng Văn, Mèo Vạc (VB); Bãi Cháy, Tràng Xá (ĐB).
Cấu trúc vỉa phức tạp.
2. Giai đoạn Trias muộn.

Loạt trầm tích chứa than Trias thợng tạo nên những vùng chứa than có ý
nghĩa kinh tế lớn trong nhiều bồn trầm tích Mesozoi và chúng thờng có cơ chế
thành tạo khác nhau:
- Kiểu bồn trũng sau rift nh Sông Đà, Sông Hiến, Sầm Na-Hoành Sơn và
Nông Sơn. Các hệ tầng chứa than kiểu này gồm Văn Lãng (T3n-rvl), Suối Bàng (T3nrsb), Đồng Đỏ (T3n-rđđ) và Nông Sơn (T3n-rns). Phần dới của các hệ tầng gồm
9


cuội kết cơ sở, trầm tích lục nguyên đôi khi xen carbonat, chiều dầy 1300ữ1500 m
chứa di tích động vật và thực vật. Phần giữa nằm chuyển tiếp lên phần dới gồm cát
kết, bột kết, sét kết đôi khi chứa các lớp vôi mỏng, các vỉa than và nhiều di tích động
vật nớc mặn nớc lợ và thực vật. Chiều dầy 700ữ1500 m. Số lợng vỉa than thay
đổi từ 2ữ3 vỉa đến 10 vỉa với chiều dầy không ổn định; thay đổi từ vài chục cm đến
47,6 m, vỉa có cấu tạo đơn giản đến rất phức tạp.
- Kiểu địa hào (Hòn Gai, Bảo Đài, Thái Nguyên), gồm các hệ tầng chứa than
Hòn Gai (T3n-rhg) ở ĐB. Tại các bồn trũng địa hào, trầm tích chứa than nằm không
chỉnh hợp trên các thành tạo trớc Mesozoi nh các bồn Hòn Gai, Bảo Đài. Than
nằm cả ba phần dới, giữa và trên của mặt cắt. Số lợng vỉa than thay đổi từ 1ữ2 vỉa
đến 58 vỉa chiều dầy vỉa từ vài phân đến gần 100 m (Đèo Nai).
3. Giai đoạn Jura muộn-Creta.


Thành tạo chứa than là trầm tích lục địa (ở một số nơi chúng chứa than hoặc
thạch cao). Thành phần chủ yếu ở phần dới mặt cắt là cuội kết thạch anh xám trắng
xen cát kết, bột kết, sét kết mầu xám, xám đen xen các lớp mầu tím đỏ và những vỉa
than mỏng; phần trên chủ yếu là đá mảnh vụn mầu đỏ. Các điểm than đợc biết nh:
Nậm Rốm - Sìn Hồ trong hệ tầng Yên Châu (K2yc), Bản Gióng - Nghĩa Lộ Văn
Chấn (J3-Kvc) ở TB, điểm Thác Than, Đầm Hà - Quảng Ninh trong hệ tầng Hà Cối
(J1-2hc) ở ĐB, Khe Rinh - Quảng Nam trong hệ tầng Hữu Niên (J1-2hn) ở BTB và
Hàm Nghi-Phú Quốc (NB) trong hệ tầng Phú Quốc (J3-Kpq) ở NB. Than có dạng ổ,
vỉa mỏng, hiện nay cha thấy nơi nào có giá trị công nghiệp.
4. Giai đoạn Neogen.

Trầm tích chứa than Neogen có thể chia thành ba kiểu mặt cắt: lục địa chứa
than, lục nguyên chứa than và lục nguyên chứa than xen phun trào bazan phân bố
dọc các đứt gẫy trợt tách: Cao Bằng - Lạng Sơn gồm các mỏ Nà Cáp, Nà Đớc,
Thất Khê, Hợp Thành, Nà Dơng trong hệ tầng Na Dơng (N1nd); vùng Sông Cả
gồm các mỏ Khe Bố, Cửa Rào, Chợ Trúc trong hệ tầng Khe Bố (Nkb); vùng Sông
Hồng-Sông Chẩy kéo dài về phía ĐN là bể than Hà Nội có tiềm năng rất lớn trong
các hệ tầng Đồng Ho (N1đh), Phù Cừ (N1pc), Tiên Hng (N1th); Văn Yên (N1vy), Cổ
Phúc (N1cp), Phan Lơng (N1pl) ở TB; vùng Sông Ba gồm các mỏ Phúc Túc, Krông
Pach trong hệ tầng Sông Ba (N1sb) ở TTB.
Than phân bố ở phần giữa mặt cắt Miocen trên (một phần Miocen trung) số
lợng vỉa than thay đổi từ 1ữ2 vỉa (Thất Khê, Hợp Thành, Cửa Rào, v.v..) đến 4ữ5
vỉa (Quy Mông, yên Bái, Phú Thọ, Khe Bố, Tà Bàn, Đồng Giao) và tới 9ữ12 vỉa (Nà
Cáp, Nà Dơng, Phan Lơng, Hang Mon, Việt Thái, v.v..) chiều dầy vỉa thay đổi từ
0,1ữ28 m thờng từ 1ữ2 m.
Kiểu mặt cắt lục nguyên chứa than phân bố ở các địa hào hoặc trũng rift
10


Kainozoi nh trũng Hà Nội, Cửu Long và thềm lục địa. Chiều dầy trầm tích thay đổi

từ 1000-4000m, có tuổi từ phần trên Oligocen đến Pleistocen. Than nằm trong cả ba
phần của mặt cắt, nh trong các kiến trúc ở thềm lục địa Nam Bộ - KL. 15a tuyến
IX,15b tuyến IX,15c tuyến IX, hoặc chỉ ở hai phần trên nh ở trũng nguồn rift Hà
Nội và Cửu Long. Số lợng vỉa thay đổi từ 7ữ10 vỉa (thềm lục địa Nam Bộ) đến 105
vỉa (bể than Hà Nội). Chiều dầy vỉa từ 1ữ10 m. Cấu trúc vỉa thay đổi từ đơn giản đến
tơng đối phức tạp. Than có giá trị công nghiệp nhất vâộn là ở phần giữa mặt cắt.
Kiểu mặt cắt gồm phun trào bazơ và trầm tích chứa than xen kẽ nhau phát triển
ở miền Nam Trung Bộ và Bắc Trung Bộ. Cấu tạo của mặt cắt hiện nay vẫn cha rõ
(tại Sông Krong Bo Nang- Kon Tum giữa 2 lỗ khoan 313 và 314 đã khoan tới 500 m
vẫn cha hết trầm tích Neogen). Số lợng vỉa than hiện biết 2ữ3 vỉa đến 12 với chiều
dầy thay đổi 0,1ữ3,4 m (Đại Lào) đến 10 m (Phú Tài). Đặc trng cho kiểu này là các
mỏ, điểm quặng Đại Lão, Ch Sê, Tuy An, Phúc Túc, Krông Pách...
5. Giai đoạn Holocen.

Đa số các mỏ và điểm than bùn trong kỷ Đệ tứ ở Việt Nam đều có tuổi
Holocen muộn. Căn cứ vào cảnh quan địa mạo cổ địa lý có thể chia thành 4 kiểu
mỏ, kiểu đồng bằng giữa núi; đồng bằng vùng núi thấp và bình nguyên; vùng đồng
bằng bồi tích và đồng bằng ven biển. Các kiểu mỏ than bùn sẽ đợc mô tả trong
phần các khoáng sản nhóm phân bón và hóa chất.
II. Các loại hình than khoáng.

Các trầm tích chứa than khoáng ở Việt Nam đợc thành tạo trong các bồn trầm
tích tuổi Permi muộn, Trias muộn chủ yếu là Nori-Ret, Neogen và Đệ tứ.
Nhằm phục vụ cho công tác qui hoạch điều tra cơ bản tiếp theo và sử dụng
thực tiễn trong nền kinh tế quốc dân, các loại hình nhiên liệu (rắn) Việt Nam theo
đặc điểm thành phần vật chất, mức độ than hóa vật chất hữu cơ phân thành năm loại:
đá dầu, than antracit (biến chất cao); than bitum (biến chất trung bình); than lignhit
(biến chất thấp). Mỗi loại than trên lại đợc phân theo các nhóm độ tro, độ lu
huỳnh. Bảng 1 thể hiện sự phân loại công nghiệp than khoáng Việt Nam.
Trong số 272 mỏ khoáng và điểm khoáng than đợc điều tra, khảo sát và thăm

dò thì có 82 mỏ khoáng than antracit chiếm trên 30,15%, than bitum 37 mỏ khoáng
chiếm 13,6%, than lignhit có 17 mỏ khoáng chiếm 6,25%, than bùn 136 mỏ khoáng
chiếm 50%. Trong số đó chỉ có 12 mỏ khoáng lớn và 16 mỏ khoáng trung bình, còn
lại là các mỏ khoáng nhỏ và rất nhỏ chiếm tới 89% số các mỏ khoáng đã đợc khảo
sát thăm dò. Trong số 28 mỏ khoáng lớn và trung bình vừa nêu thì than antracit
chiếm 17 mỏ khoáng.

11


1. Than antracit (than biến chất cao).

Nhóm than antracit bao gồm than gầy, than bán antracit và antracit với giới
hạn Vch từ 14% trở xuống và không kết dính (y): 0 mm. Than antracit phân bố trong
các trầm tích Permi muộn-Trias sớm, nhng tập trung chủ yếu với tài nguyên lớn
trong các bồn trầm tích Trias muộn-Jura sớm ở Đông Bắc và Tây Bắc Bắc Bộ. Trong
số các vùng nêu trên, bể than Quảng Ninh có tiềm năng than antracit lớn nhất,
chiếm đến 98%, một số ít ở Thái Nguyên, Bắc Giang và Quảng Nam. Theo kết quả
thăm dò, tìm kiếm và khảo sát thì tổng tiềm năng than antracit Việt Nam vào
khoảng 12,9 tỷ tấn, trong đó trữ lợng các cấp và tài nguyên tin cậy khoảng 3,6 tỷ
tấn.
a. Bể than Quảng Ninh

Bể than Quảng Ninh trải dài gần 300 km, có dạng hình cung từ mỏ Linh Đức
rìa tây dãy núi Tam Đảo thuộc tỉnh Tuyên Quang kéo dài vòng qua các vùng mỏ
Đông Triều, Hòn Gai, Cẩm Phả, Kế Bào thuộc tỉnh Quảng Ninh. Trầm tích chứa
than đợc xếp vào hệ tầng Hòn Gai (T3n-rhg) chứa phong phú phức hệ thực vật tuổi
Nori-Ret nguồn gốc lục địa là chính, có chiều dày thay đổi trong khoảng 1.0004.500 m nằm không chỉnh hợp trên móng các đá không đồng nhất.
Than Quảng Ninh đã đợc khai thác hàng thế kỷ nay và việc đầu t thăm dò,
khai thác một cách hệ thống với quy mô lớn đã bắt đầu từ năm 1955.

Than công nghiệp tập trung trong hai địa hào Hòn Gai và Bảo Đài với số lợng
vỉa than thay đổi từ 2 vỉa (Khe Hùm), 15 vỉa (Uông Thợng) đến 58 vỉa (Tràng
Bạch). Chiều dày các vỉa từ 0,6m, vài mét, vài chục mét, có nơi đến 54,29m nh ở
Đèo Nai hoặc 92,2m nh chùm vỉa dày Lộ Trí.
Trong bể than Quảng Ninh còn chứa khí thiên nhiên, chủ yếu là metan, nitơ,
carbonic thay đổi theo chiều sâu và chiều ngang, có nơi đạt đến 25ữ30 m3/tấn khối
cháy nh ở Kế Bào-Cẩm Phả. Tuy nhiên đến nay mới có những điều tra chung về
đặc điểm chứa khí mà cha có sự đánh giá định lợng hơn về khả năng sử dụng
chúng cũng nh sự cần thiết phải có những biện pháp phòng tránh nổ khí trong khai
thác than.
Sự hình thành và phát triển các địa hào Bảo Đài và Hòn Gai chịu sự khống chế
của các đứt gãy dọc theo phơng á vĩ tuyến cũng nh các hệ thống đứt gãy ngang
vuông góc hoặc cắt chéo theo phơng á kinh tuyến đến phơng đông bắc, đồng thời
quá trình uốn nếp biến vị phức tạp chia cắt bể than Quảng Ninh thành những nhóm
mỏ có các khối đồng nhất về các yếu tố cấu trúc địa chất và độ chứa than. Với
những đặc điểm nêu trên, địa hào Bảo Đài có thể chia ra các khối địa chất-kiến trúc
chứa những nhóm mỏ nh Hồ Thiên, Yên Tử, Đồng Vông đợc ghép chung thành
nhóm mỏ Bảo Đài và địa hào Hòn Gai đợc chia ra (từ tây sang đông) các nhóm mỏ
12


Phả Lại-Đông Triều, Mạo Khê-Tràng Bạch, Uông Bí-Yên Lập, Hòn Gai, Cẩm Phả,
Kế Bào.
Độ chứa than của các nhóm mỏ trong các khối địa chất đợc thể hiện tóm tắt
trong bảng 2.
Từ bảng 2 ta thấy số lợng, tổng chiều dày các vỉa than đợc tăng theo chiều
dày trầm tích tầng sản phẩm ở nhiều mỏ lớn. Ngay trong một số khối, số lợng vỉa,
hiện tợng phân vỉa càng tăng về phần trung tâm, ngợc lại chiều dày của các vỉa và
độ chứa than lại giảm so với phần rìa khối.
Đặc trng chất lợng than Quảng Ninh đợc thể hiện trong bảng 4.

Thành phần thạch học than antracit ở Quảng Ninh chủ yếu là là than Claren
chiếm 85ữ100%, tiếp đến là than Duzen-Claren: 8ữ10%, còn lại các loại than khác
chiếm vài phần trăm. Các nhãn hiệu từ bán antracit đến antracit phân bố ở địa hào
Hòn Gai, Mạo Khê-Tràng Bạch; còn than antracit và meta antracit tập trung chủ yếu
trong địa hào Bảo Đài.
Tổng tài nguyên than đã đợc thăm dò đến mức -300m còn lại (tính đến ngày
01/01/1999) là 3.184 triệu tấn, trong đó các cấp trữ lợng là 2.203 triệu tấn. Tài
nguyên than dự báo dới mức -300m khoảng 6.936 triệu tấn.
b. Bể than An Châu

Bể than An Châu có dạng hình cung từ Thái Nguyên qua Bắc Giang, công tác
thăm dò khai thác đã xác nhận các mỏ than có quy mô nhỏ và chất lợng không đều.
Trầm tích chứa than lục nguyên-carbonat đợc xếp vào hệ tầng Vân Lãng (T3vl),
chứa các hóa thạch biển nông ven bờ hoặc cửa sông đầm lầy nớc lợ cũng có tuổi
Nori-Ret với chiều dày trầm tích khoảng 700m (vùng Thái Nguyên) đến 2400m
(vùng An Châu), đồng thời số lợng vỉa than cũng giảm dần từ Thái Nguyên đến An
Châu.
Mỏ Đông Nam Chũ thuộc huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang, có 5 vỉa than cấu
tạo tơng đối đơn giản, trong đó có 3 vỉa đạt chiều dày công nghiệp. Trữ lợng địa
chất 257,4 ngàn tấn antracit, độ tro trung bình 8-16% và độ lu huỳnh thấp.
Mỏ Bố Hạ thuộc huyện Yên Thế tỉnh Bắc Giang, đã đợc khai thác từ trớc
năm 1945 và sau này đã thăm dò lại. Mỏ có 8 vỉa than, trong đó 4 vỉa chiều dày thay
đổi từ 0,5 m đến 25,8 m cấu trúc phức tạp. Trữ lợng địa chất 4,5 triệu tấn antracit.

13


Bảng 2. Bảng phân loại công nghiệp các mỏ khoáng và điểm than ở Việt Nam
Nhóm


Theo độ

than

tro (%)

nhiều (> 3,5 )

cao (2,5ữ 3,5)

tb (2,5 ữ 1,5)

ít (<1,5)

Cha rõ

Nhiều

m. Cẩm Vân , m. Phúc Mỹ

m.Tinh Nhuệ, đ.Thạch

m.Cổ Kênh

đ. ải Quan (TN An Châu), đ.Tân áp, m. Bố Hạ,

đ.Trình Miếu,

m.Hạ Long, m. Đồng Đỏ, m. Khe Trờng, Khe


đ. Đông Sơn, đ.Phó

Mực, v. Đông uông Bí

Bảng, đ.Sân Sui

(25ữ 40)

Nhóm than theo độ lu huỳnh S (%)

m. Cự Linh, m.Chiềng Keng, Thành, đ.Núi To, v.Phả
m.Bản Gióng,m. Sờn Giữa LạI,

m.Ngọc Kinh, m.

Nông Sơn
NHóM

Cao

m. Mờng Vọ

m. Khe Chuối

m. Hồ Thiên

m. Đồng Ri, m.Đồng Vông, m.Vàng Danh,

Biến


(16ữ 25)

m. Bảo Hiệu

m. Linh Đức

m.Than Thùng

m.Cánh Gà (MạoKhê), m.Tràn g Bạch, m.Đông

Yên Tử

Triều, m. Đồng Đăng, m.Đại Đán, m.Quảng La,

CHấT

đ.Thu Phong

Cao

m.Hà Ráng, m Ngã Hai, m Khe Sim, m.Khe Tam,
m. Khe Chàm, m.Quảng Lợi, m.Kế Bào
Trùng bình

m. Suối Lúa

m. Ba Sơn, Quán Triều

m. Núi Hồng


( 8ữ 16)

m.Rừng Thông, m.Uông Thợng, m. Hà Tu, m.Hà
Lầm, m.Bắc Bàng Danh, m. Khe Hùm, m.Lộ Trí,
m.Cọc Sáu, m. Đèo Nai, m. Mông Dơng, m. Chũ

Cha rõ

đ Núi Xớc

Nhiều

đ Nậm Thín

đ.TB La, đ.Tân Lạc
Hồng Quang

(25ữ 40)

đ. Pa Sa ,

đ. Huổi Xây; đ. Vàng Xâm m. Phu Phai Lôm;

m. Ngọc Lơng,

m. Nà Sung

m.Pom Khem; đ. Định Giáo

đ.Mờng Chùm


m. Khâm Lệnh m. Tịa Mông- Nà Sang2

đ. Nà Sành, đ.Nậm

NHóM
Biến

Cao

m. Đoàn Kết , m. Đầm Đùn,

m.Thanh an

m. Noọng ou,

CHấT

(16ữ 25)

m. Bản Mứn, m. Suối Hoa

m. Co Củ

m.Phu Keo Lôm

Púm
đ. Than uyên

TRuNG

BìNH

Trung bình m. Mờng Lựm,m. Suối Bàng
( 8ữ 16)

m. Bản Bó

ít (8)

đ. Ba Khe, đ.Tốc Lộc

m. Đồi Hoa

Huổi Lá, m. Phấn Mễ, m.Làng Cẩm, m.âm Hồn

14


Nhóm

Theo độ

than

tro (%)

nhiều (> 3,5 )

cao (2,5ữ 3,5)


Nhiều

đ. Hợp Thành, m. Nà Dơng,

đ.Tuy Hòa

Nhóm than theo độ lu huỳnh S (%)
tb (2,5 ữ 1,5)

ít (<1,5)

Cha rõ

đ.Ch Sê, đ.Phúc Túc, đ. Krong Pac

đ. Cẩm Xuyên

đ. Việt Thái, đ.Chợ Trúc

đ. Quy Mông,

(25ữ 40)
Cao
NHóM

(16ữ 25)

Biến

Trung bình


Thanh Ba, Đặng Khê,

CHấT

( 8ữ 16)

Xóm Ngọt

THấP

ít (8)

-

đ. Ngòi Hóp
m.Tà Vân

đ.Cốc Lếu

đ. Hà Nội, m. Đại Lảo, m. Hang Mon, m. Đôn
Phục, m.Tuyên Quang

-

-

Cha rõ

-


đDuy Xuyên, v.Thềm
lục địa, v.Trũng Hà
Nội.

Ghi chú: m. - mỏ khoáng, đ. -điểm khoáng, v. - vỉa than

15


c. Nhóm mỏ Bắc Thái Nguyên

Nhóm mỏ Bắc Thái Nguyên gồm 3 mỏ Ba Sơn-Quán Triều, Núi Hồng chứa than
antracit, còn mỏ Phấn Mễ chứa than bitum (than biến chất trung bình) sẽ đợc mô tả ở
phần sau.
Mỏ Ba Sơn-Quán Triều cách TP Thái Nguyên chừng 6 km về phía tây bắc, với 6
vỉa than cấu trúc phức tạp trong đó 4 vỉa than công nghiệp có trữ lợng địa chất các cấp
là 62.370 ngàn tấn(1980). Than biến chất cao ở đây thuộc loại than gầy, độ tro trung
bình (23,45%) và lu huỳnh từ trung bình đến cao.
Mỏ Núi Hồng cách TP Thái Nguyên chừng 50 km về phía tây-tây bắc, thuộc
huyện Văn Lãng tỉnh Thái Nguyên, nơi có mặt cắt chuẩn của hệ tầng Văn Lãng
(T3n-rvl) chứa đến 20 vỉa hoặc thấu kính than có nơi dày đến 33 m, cấu trúc phức tạp,
không ổn định. Trữ lợng địa chất 11,9 triệu tấn (1992). Than Núi Hồng có độ tro
trung bình 13,89%, chất bốc 8%, lu huỳnh 1,84%, nhiệt năng 8.250 kcal/kg, đặc biệt
hàm lợng Ge, Ga khá cao ..., cần lu ý công nghệ tuyển, thu hồi tăng hiệu quả sử
dụng.
d. Các mỏ than Bắc Trung Bộ.

Các bồn trầm tích Nori-Ret ở Bắc và Trung Trung Bộ chủ yếu là tớng lục địa lẫn
ven biển có các mỏ hoặc vùng than tách biệt nhau nh Pù Sạng, Đồng Đỏ.

Vùng than Pù Sạng thuộc huyện Mờng Xén tỉnh Nghệ An, nằm trong hệ tầng
Đồng Đỏ (T3n-rđđ) với 3 vỉa than đều không ổn định, trong đó có 2 vỉa dày 0,6 m và
1,9 m. Qua khảo sát, tài nguyên dự báo khoảng 21 triệu tấn antracit có độ tro và lu
huỳnh cao.
Mỏ than Đồng Đỏ thuộc huyện Hơng Khê tỉnh Hà Tĩnh có 4 vỉa than, cấu trúc
phức tạp, không ổn định, chiều dày 0,6ữ0,9 m. Tài nguyên chung khoảng 1 triệu tấn,
trong đó trữ lợng 524 ngàn tấn antrcit với độ tro từ trung bình đến cao, lu huỳnh ít.
e. Nhóm mỏ than Nông Sơn

Nhóm mỏ than Nông Sơn thuộc huyện Đại Lộc tỉnh Quảng Nam đã đợc khai
thác từ trớc năm 1945, nằm trong hệ tầng Nông Sơn (T3n-rns) tạo thành nếp lõm lớn
thoải, dạng trũng địa hào, nằm không chỉnh hợp trên các đá không đồng nhất cổ hơn.
Hệ tầng Nông Sơn chứa than có phức hệ thực vật kiểu Hòn Gai. Bể than Nông Sơn có
10 vỉa cấu tạo đơn giản, nhng chỉ có 3ữ5 vỉa đạt chiều dày từ 0,6 m đến 25,7 m ở các
mỏ Nông Sơn, Ngọc Kinh và Sờn Giữa, có tài nguyên chung là 10 triệu tấn antracit,
mã hiệu 100B có độ tro trên 25%, lu huỳnh trên 2,5%. Đáng chú ý là trong trầm tích
chứa than ở đây đã phát hiện đợc quặng urani xâm nhiễm, tích tụ theo lớp đang đợc
đánh giá.

16


Bảng 3. Độ chứa than của các khối địa chất-kiến trúc bể than Quảng Ninh
Địa hào Bảo Đài

Địa hào Hòn Gai

Đặc điểm chính các khối chứa
Đồng


Đông

Mạo Khê-

Triều

Tràng Bạch

133

180,5

152,3

92

450

500

600ữ800

2000ữ2900

150ữ800

6ữ 15

13


5ữ 6

8ữ 20

22ữ 61

6ữ 12

8ữ 26

2ữ 20

4ữ 26

27

1ữ 2

3ữ 13

4ữ 6

4

4ữ 11

15ữ 27

2ữ 9


2ữ 13

2ữ 14

3ữ 19

2ữ 16

11,5

24,8

6,5

1,8

18,3

31

12,2

11,8

56

92

5


9ữ 10,8

12,4ữ 38,5

18,7

-

23,7ữ 30,6

127,5ữ 166,6

11,2ữ 28

8,3ữ 41

24ữ 82

26,5ữ 150

27

Công nghiệp 3,8ữ 7,2

6,7ữ 25,8

10,9

-


20,9

68,9ữ 92,4

3,1ữ 11

1,6ữ 18,4

20,5ữ 82

25ữ 107,3

15,7

than

Hồ Thiên

Yên Tử

Diện tích chứa than (km )

48,6

73

10,1

Chiều dày tầng sản phẩm (m)


200ữ250

300ữ700

Chung

6ữ 7

Công nghiệp

2

Vông

Phả Lại

Uông Bí

Số lợng vỉa than

Chiều dày vỉa lớn nhất (m)
Chiều dày vỉa than
(m)

Trữ lợng-tàI nguyên
địa chất (triệu tấn)

Chung

Hòn Gai


Cẩm Phả

Kế Bào

87,3

210,9

127,1

76

500ữ1400 500ữ1500 300ữ1300

2000

Trữ lợng

9,8

518,5

80,1

-

26,5

541,6


19,3

19,6

387,3

845,3

42,4

(322)

16,8

194,8

-

50

19,5

26,7

18,7

172,1

252,8


749,0

73,0

Tổng cộng

26,6

713,3

80,1

50

46

568,3

38,0

191,7

640,1

1644,3

115,4

280,86


1450,64

177,41

128,39

387,93

1620,68

64,43

947,88

1940,78

3132,48

367,16

Địa chất

0,55

9,77

7,93

0,37


0,25

3,73

0,21

2,19

3,03

12,94

1,52

Dự báo

5,78

19,87

17,56

0,96

2,15

10,64

0,70


10,86

9,20

24,64

4,83

Tổng tài nguyên, triệu tấn
Mật độ chứa than
(triệu tấn/km2)

Yên Lập

17


Bảng 4. Giá trị trung bình đặc trng chất lợng than Quảng Ninh
Địa hào

Bảo Đài

Khối địa chất -kiến
trúc

Độ ẩm
Wk (%)

Hồ Thên


Lu
huỳnh S

ch

Nhiệt năng
Qch, kcal/kg

(%)

(%)

5,56

22,97

6,2

2,53

7866

Yên Tử

4,3

17,9

4,90


1,50

Đồng Vông

4,47

19,56

4,34

Phả Lại

3,85

33,82

Đông Triều

4,55

Tỷ trọng
than(g/cm3

Carbon C Hyđro H

Năng suất
phản quang Ra

Nhãn than


(%)

(%)

1,75

8,96

-

13,9

100A (A1)

8072

1,74

93,08

-

14,3

000ữ100A (A4-A5)

0,97

8103


1,73

93,57

-

14,2

000 (A5)

6,6

2,40

7919

1,59

-

-

-

100A (A1)

28,86

5,37


1,50

8042

1,75

90,87

2,14

13,12

100A (A1)

5,60

22,33

5,30

0,69

8152

1,65

92,33

2,7


13,8

100Aữ000A (A1-A5)

Uông Bí

5,2

26,27

12,10

1,12

8050

1,56

86,40

-

12,8

100A (A1)

Yên Lập

3,08


23,46

7,41

0,71

8047

1,76

91,86

-

12,9

100A (A1)

Hòn Gai

2,5

18,23

8,12

0,48

8590


1,50

92,19

3,92

11,81

100B (S A1-A2)

Cẩm Phả

2,51

17,00

7,65

0,45

8355

1,56

91,59

3,53

11,97


100Bữ100A (A1-A2)

Kế Bào

1,28

25,40

8,10

1,10

8210

1,60

91,20

4,99

-

100B (A1)

Mạo Khê-Tràng
Bạch

Hòn Gai


Độ tro Ak Chất bốc Vk

(%)

18

)

(%)


Trữ lợng và tài nguyên than antrcit các cấp của các mỏ Khánh Hòa, Núi Hồng,
Nông Sơn thuộc Công ty than nội địa quản lý còn lại đến ngày 01/01/1999 là 73 triệu tấn.
Ngoài những mỏ hoặc nhóm mỏ than khoáng nêu trên, còn gặp rải rác than
antracit tuổi Permi muộn với quy mô rất nhỏ nh ở các vùng Thanh Hóa, Hòa Bình, Hà
Tây, Hà Giang, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Quảng Ninh và than tuổi Trias giữa cũng có
quy mô rất nhỏ.
Tóm lại, tổng trữ lợng các cấp của 82 mỏ trong số 136 mỏ khoáng than antracit
(than biến chất cao) ở Việt Nam là 2.239.367 ngàn tấn chiếm 47,7% tổng trữ lợng
chứng minh kể cả than ở bồn trũng Hà Nội, hay 94,7% tổng trữ lợng chứng minh trừ
bồn trũng Hà Nội. Tài nguyên tin cậy là 3.828.545 ngàn tấn chiếm 96,5% tổng tài
nguyên xác định trừ bồn trũng Hà Nội hay 29,8% tổng tài nguyên xác định kể cả bồn
trũng Hà Nội. Trong đó tổng tài nguyên than antracit Việt Nam còn lại đến ngày
01/01/1999 là 3.257 triệu tấn
2. Than bitum (than biến chất trung bình).

Nhóm than bitum gồm các nhãn than có độ kết dính (than không có độ kết dính
đợc xếp vào nhóm than biến chất thấp hoặc nhóm than biến chất cao); đó là các nhãn
than kết dính (kd), than cốc (k), than cốc-mỡ (km), than mỡ (m), than khí-mỡ (khm) và
than khí (kh).

Nhóm than bitum phần lớn nằm trong các bồn trầm tích Trias muộn chủ yếu ở
lu vực sông Đà (Tây Bắc Bộ) và một ít ở Đông Bắc Bộ cũng nh một vài nơi trong các
bồn trầm tích nhỏ tuổi Đệ tam ở lu vực sông Cả (Bắc Trung Bộ), sông Chảy (Việt
Bắc) và có thể ở sâu dới bồn trũng Hà Nội.
Các bồn trầm tích Nori-Ret Sông Đà phát triển trên phần lớn diện tích Tây Bắc
Bắc Bộ chủ yếu là tớng ven biển chứa than Paralic dợc xếp vào hệ tầng Suối Bàng
(T3n-rsb) gồm các bể hoặc nhóm mỏ khoáng nh Quỳnh Nhai, Yên Châu, Vạn Yên
(Sơn La) và Hòa Bình-Nho Quan (Hòa Bình), Con Cuông Nghệ An: Đôn Phục, Khe
Bố.
a. Mỏ Phấn Mễ

Cách TP Thái Nguyên chừng 17 km, thuộc huyện Phú Lơng tỉnh Thái Nguyên,
có 5 vỉa than không ổn định, cấu tạo phức tạp, trong đó vỉa 1 có nơi dày đến 50 m.
Than ở đây thuộc loại cốc-mỡ, độ tro và lu huỳnh trung bình, trữ lợng 2.100 ngàn
tấn, hiện tại đang khai thác khá sâu.
b. Nhóm mỏ khoáng Quỳnh Nhai

Thuộc huyện Quỳnh Nhai tỉnh Sơn La, gồm các mỏ khoáng nhỏ Bản Mứn, Nà

19


Sung và các điểm than khoáng Pom Khem, Co Củ, Huổi La.
Mỏ khoáng Bản Mứn đã tiến hành tìm kiếm, khảo sát xác định đợc 5 vỉa than có
chiều dày 0,5ữ1,1 m, không ổn định theo cả đờng phơng và hớng dốc, với tài
nguyên tính đợc 10 triệu tấn đến độ sâu 300 m. Tuy nhiên sau này đã thăm dò 3 vỉa
tính trữ lợng chỉ có 173 ngàn tấn. Than khoáng ở đây chủ yếu là than ánh Clarenfuzinit kiểu Colinit hỗn hợp, nhãn khí-mỡ, độ tro và lu huỳnh cao, nhiệt năng trung
bình 7.627 kcal/kg.
Mỏ khoáng Nà Sung có 5 vỉa than với chiều dày thay đổi rất nhanh từ 0 đến 7,2
m, cấu tạo phức tạp, trữ lợng 168 ngàn tấn, thuộc loại than ánh, nhãn khí-mỡ.

Nhìn chung than nhóm mỏ khoáng Quỳnh Nhai có chất lợng tốt nhng phân bố
trên diện hẹp, quy mô nhỏ, độ chứa than không ổn định, với nhiều đứt gãy phá hủy, các
vỉa than uốn nếp, cắm dốc. Tuy nhiên cần xem xét sớm hớng sử dụng trớc khi thi
công đập thủy điện Sơn La.
c. Nhóm mỏ khoáng Yên Châu

Phân bố ở huyện Yên Châu tỉnh Sơn La, hình thành trong địa hào hẹp kéo dài gần
100 km giới hạn bới các đứt gãy ven rìa phơng TB-ĐN, nhiều nơi cấu tạo chờm
nghịch, gồm các mỏ khoáng Tà Pang, Ke Lay, Mờng Lựm ...
Mỏ khoáng Mờng Lựm nằm cách thị trấn Yên Châu 20 km về phía đông-đông
nam, có 5 vỉa than với cấu tạo và chiều dày rất biến đổi, trong đó 3 vỉa có trữ lợng tin
cậy là 70,1 ngàn tấn, tài nguyên tin cậy là 102,5 ngàn tấn. Than Mờng Lựm có thể
luyện côc tốt với độ ẩm trung bình 4,62%, độ tro 19,74%, chất bốc cháy 33,15%, lu
huỳnh 2,16%, nhiệt năng 7.562 kcal/kg, X 33-37 mm, Y 9-12 mm thuộc loại Clarencolonit hỗn hợp với vi thành phần Vitrinit 80-85%, Fuzunit 5-15%, Leipitit 0-5%.
Mỏ khoáng Kẻ Lay nằm về phía Bắc cùng xã Mờng Lựm, có 5 vỉa than mỏng
với tài nguyên khoảng 1,2 triệu tấn, trong đó cấp C2+P1 là 237 ngàn tấn, có thành phần
gần giống than Mờng Lựm, nhng pyrit xâm nhiễm nhiều hơn.
Mỏ khoáng Tà Pang cách thị trấn Yên Châu khoảng 4,5 km về phía tây bắc, vỉa
than thay đổi nhiều về chiều dày, đờng phơng, tài nguyên dự báo khoảng 50 ngàn
tấn than khí-mỡ vitrinit, chất bốc cao.
d. Nhóm mỏ khoáng Vạn Yên

Thuộc huyện Vạn Yên tỉnh Sơn La, nằm trong địa hào hẹp kéo dài hơn 80 km, bị
các đứt gãy dọc và ngang chia cắt thành các khối với số lợng các vỉa than tăng dần
vào trung tâm, từ 4-6 vỉa ở Núi Tó, Suối Lúa đến 27 vỉa ở Suối Bàng, rồi lại giảm còn 4
vỉa ở Tốc Lộc. Tổng tài nguyên 6.264 ngàn tấn, trong đó cấp trữ lợng tin cậy là 332
ngàn tấn. Than Suối Bàng thuộc nhóm than bitum, độ tro cao lu huỳnh nhiều, cố thể
20



luyện cốc trực tiếp hoặc phối liệu với than Hòn Gai. Mức độ biến chất tăng dần từ Nam
lên Bắc, tơng ứng từ than mỡ, cốc, cốc-kết dính, sang phía bắc sông Đà là than gầykết dính.
e. Nhóm mỏ khoáng Hòa Bình-Nho Quan

Nằm trong cánh cung Ninh Bình, gồm nhiều mỏ khoáng nhỏ và điểm than
khoáng mà đặc trng là các mỏ khoáng Đồi Hoa, Đầm Đùn, Vũ Lâm và Hòa Mục. Số
lợng vỉa than thay đổi từ 1-6 nh ở Định Giao, Vũ Lâm, Mờng Cọ ... đến 16 vỉa ở
Đồi Hoa và 26 vỉa ở Đầm Đùn. Các vỉa than có chiều dày thay đổi lớn, cấu tạo phức
tạp, phần lớn than có độ tro và lu huỳnh cao. Tổng tài nguyên 23.963 ngàn tấn, trong
đó trữ lợng là 8.935 ngàn tấn.
g. Nhóm mỏ khoáng Điện Biên

Thuộc huyện Điện Biên tỉnh Lai Châu, nằm trong hệ tầng Suối Bàng (T3n-rsb) có
cấu tạo nếp lõm thoải phơng TB-ĐN kéo tới biên giới Việt-Lào, gồm 7 khối địa chấtkiến trúc: Thanh An, Khâu Lệnh, Tia Mông-Nà Sang, Noọng U-Sam Mần, Khao Keo
Lom, Pa Sa, Huổi Sa. Các vỉa than thờng có chiều dày mỏng 0,1ữ1,5 m; số lợng các
vỉa có nơi đến 18, trong đó có 1-8 vỉa có giá trị. Than thuộc loại khí-mỡ, độ tro và lu
huỳnh thay đổi lớn. Tổng tài nguyên của nhóm mỏ khoáng Điện Biên là 76.570 ngàn
tấn, trong đó trữ lợng là 4.224 ngàn tấn.
Tiếp về phía Mờng Lay, Mờng Tè phía tây bắc còn có các điểm than khoáng
Huổi Xay-Nậm Piềng, Vàng Sâm, Nậm Thín, Mờng Pồn, Nậm U với quy mô nhỏ.
Tổng trữ lợng các cấp của 37 trong tổng số 137 mỏ khoáng của nhóm than
bitum (biến chất trung bình) ở Việt Nam gần 19 triệu tấn chiếm 0,4% tổng trữ lợng
than khoáng kể cả bồn trũng Hà Nội hay 0,8% tổng trữ lợng không tính than bồn
trũng Hà Nội. Tài nguyên các cấp 120 triệu tấn. Trữ lợng còn lạI tính đến ngày
01/01/1999 khoảng 17,8 triệu tấn.
3. Than lignhit (than biến chất thấp).

Thuộc nhóm lignhit là các loại than không có độ kết dính (phân chia của Mỹ,
Canada và Liên Xô trớc đây) gồm than lửa dài, than nâu các loại. Than của nhóm này
hoàn toàn thuộc tuổi Neogen. Theo các tài liệu lỗ khoan điều tra dầu mỏ khí đốt, than

Neogen tuổi Miocen giữa-muộn ở vùng trũng Hà Nội là nguồn tài nguyên lớn nhất về
than hiện nay ở Việt Nam. ở đồng bằng Sông Cửu Long, và thềm lục địa cũng gặp các
vỉa than xen trong các dầu mỏ khí đốt, nhng cha đợc đánh giá. Các mỏ khoáng than
nâu phân bố ở dọc đới đứt gẫy sâu Cao Bằng-Lạng Sơn nh mỏ Nà Dơng, đới đứt gẫy
Sông Hồng, Sông Chảy, sông Cả, sông Ba, Di Linh-Bảo Lộc ... đã đợc khai thác. Sau
đây là phần mô tả tóm tắt mỏ than Nà Dơng và bể than Hà Nội

21


a. Mỏ Nà Dơng

Thuộc huyện Lộc Bình tỉnh Lạng Sơn cách thị xã Lạng Sơn 25 km về phía đôngđông nam, đã đợc khai thác từ lâu, nằm trong trầm tích sông-hồ Neogen của hệ tầng
Nà Dơng (N1nd), tạo thành một nếp lõm có 9 vỉa than chiều dày 0,4-23,7 m, cấu tạo
tơng đối phức tạp và ít ổn định. Kết quả thăm dò đã tính trữ lợng địa chất là 103,9
triệu tấn than lignhit loại lửa dài, trong đó cấp A là 10,5 triệu tấn, B là 43,6 triệu tấn.
Đến ngày 01/01/1999 trữ lợng còn lạI là 93,3 triệu tấn. Than có độ tro cao 37,20%,
lu huỳnh 6,20%, chất bốc 46,3%, nhiệt năng 7.280 kcal/kg, đặc biệt hiện tợng bốc
cháy tự nhiên thờng xảy ra.
b. Bể than Hà Nội

Phân bố trong bồn trũng Đệ tam Hà Nội có sự khống chế của các hệ thống đứt
gãy sâu Sông Hồng, Sông Chảy, Sông Lô, than tập trung nhiều ở dải trung tâm Khóai
Châu-Tiền Hải kéo ra vịnh Bắc Bộ. Qua mạng lới khoan thăm dò dầu-khí, than đợc
phát hiện từ độ sâu 110 m đến hơn 4.000 m, có 115 vỉa, trong đó 90 vỉa có chiều dày
0,8-10 m có nơi đến 21 m nh ở Khoái Châu phần Tây Bắc của dải, trong trầm tích
Neogen mà chủ yếu là hệ tầng Tiên Hng (N13th) thuộc Miocen thợng. Than ở đây
thuộc loại lignhit ở phần nông và á bitum (sub-bituminous) ở phần sâu, độ tro 14,2%,
chất bốc cháy 40,5%, lu huỳnh 0,95%, nhiệt năng xấp xỉ 7.000 kcal/kg. Tài nguyên
tin cậy là 2,3 tỷ tấn, tài nguyên dự tính là 8,8 tỷ tấn trong tổng tài nguyên dự báo đến

252 tỷ tấn nhng phần lớn nằm dới sâu, điều kiện khai thác có nhiều khó khăn.
Than phần lớn thuộc nhóm lu huỳnh cao, độ tro từ trung bình đến cao.
Tài nguyên chắc chắn hơn 100 triệu tấn chiếm 4,05% hoặc hơn 2 tỷ tấn chiếm
51,9% tổng trữ lợng khi tính cả bồn trũng Hà Nội.

22


Chơng II

TàI nguyên than khoáng việt nam
Phân chia theo thành phần vật chất và mức độ than hóa, nhóm than khoáng đợc
chia ra antracit, bitum và lignhit, đá dầu cũng đợc ghép vào nhóm than khoáng. Quy
mô trữ lợng của các mỏ đợc tính theo theo các bảng phân loại thông dụng của các
nớc hiện đang dùng (bảng 5), có tham khảo các bảng phân loại của Department of
energy Mines and Resources, ottwa, Canada. 1972; quy phạm Đo vẽ địa chất và tìm
kiếm khoáng sản 1/50.000 của Tổng cục Mỏ - Địa chất, 1986, Hà Nội và quy phạm Đo
vẽ địa chất và tìm kiếm khoáng sản 1/50.000 của Cục Địa chất và khoáng sản Việt
Nam, 2000, Hà Nội.
ở Việt Nam, trớc năm 1990 ngành địa chất mới tiến hành thăm dò tính trữ lợng
các mỏ khoáng sản theo các cấp A, B, C1 và C2. Những kết quả trữ lợng sau năm
1990 của các mỏ than đợc tổng hợp từ các nguồn của Tổng Công ty than Việt Nam và
các công ty khác.
Bảng 5. Quy mô trữ lợng của các mỏ nhóm khoáng sản kim loại cơ bản
TT

Khoáng sản

Đơn vị tính


1

Antracit

2
3

Quy mô mỏ
Lớn

Trung bình

Nhỏ

Triệu tấn

> 500

50 ữ 500

< 50

Bitum

Triệu tấn

> 500

50 ữ 500


< 50

Lignhit

Triệu tấn

> 500

50 ữ 500

< 50

I. tàI nguyên-trữ lợng than khoáng việt nam
1. Mức độ điều tra địa chất.

Nói chung than khoáng ở các vùng khác nhau đã đợc đầu t thăm dò ở nhiều
mức độ khác nhau nhằm phục vụ cho công tác khai thác. Mức độ thăm dò cũng tùy
theo tiềm năng của từng loại than.
a. Than antracit.

Trong những năm qua công tác thăm dò đã tập trung vào bể than Quảng Ninh và
các mỏ than nội địa có tiềm năng lớn. Mức độ thăm dò các vùng chứa than chủ yếu
đợc thể hiện trong bảng 6.
Bảng 6. Mức độ thăm dò các vùng chứa than chủ yếu (1000 tấn)

23


Trữ lợng địa
TT


Vùng

chất còn lại

Thăm dò tỉ mỉ

Thăm dò sơ bộ

Tìm kiếm tỉ mỉ

Trữ lợng

%

Trữ lợng

%

Trữ lợng

%

đến 1/1999
1

Uông Bí

1.332.193


1.182.108

89,00

29.073

2,00

1234.012

9,00

2

Hòn Gai

599.536

308.063

51,38

231.209

38,56

60.265

10,06


3

Cẩm Phả

1.261.237

1.138.942

90,00

-

-

122.295

10,00

3.195.967

2.229.114

82,26

262.282

8,15

306.572


9,59

Nội địa

173.410

162.224

94,00

11.186

6,00

-

-

Tổng cọng

3.355.272

2.791.338

82,84

271.468

5,69


3.6.572

11,47

Cộng Quảng Ninh
5

b. Than bitum và các mỏ than nhỏ vùng Nội địa.

Hiện nay các mỏ Làng Cẩm, Phấn Mễ, Khe Bố đang khai thác phục vụ luyện
gang thép và do Tổng công ty thép Việt Nam quản lý. Các điểm mỏ khác có quy mô
nhỏ, mức độ điều tra địa chất còn rất thấp và đang khai thác ở Lai Châu.
c. Than lignhit vùng đồng bằng Bắc Bộ và thềm lục địa có tài nguyên lớn.

Nhng mức độ nghiên cứu điều tra còn thấp. Hiện nay chủ yếu ở mức độ tổng
hợp tài liệu than qua công tác thăm dò dầu khí. Riêng mỏ than Khoái Châu (Hng
Yên) đã đợc thăm dò sơ bộ có Tổng tài nguyên là 218.426 ngàn tấn.
2. Tài nguyên và trữ lợng than khoáng Việt Nam.

Bảng 7. Bảng thống kê và chuyển đổi trữ lợng-tài nguyên than khoáng Việt Nam
(triệu tấn)
TT

K.sản

Tên mỏ

Vị trí

Tọa độ


N. gốc

T.lợng

Cấpcũ

Cấp mới

Quy mô

1

Than

Phấn Mễ

Phú Lơng

214130

Trầm tích

870

A

111

N


Thái Nguyên

1054300

622

B

121

bitum
2

3

Than

Làng Cẩm+

Phú Lơng

213935

bitum

âm Hồn

Thái Nguyên


1054225

antracit

Ba Sơn

Phú Lơng

Trầm tích

Trầm tích

QuanTriều Thái Nguyên
4

5

antracit

Than
lignhit

Núi Hồng

Na Dơng

Đại Từ

214300


Bắc Thái

1053300

Lộc Bình

214210

Lạng Sơn

1065800

Trầm tích

Trầm tích

24

625

C1

122

2,588

C1

122


2,247

C1

332

180

C2

333

10,424

C1

122

18,844

C1

332

33,102

C2

333


1,452

A

111

4,914

B

121

5,558

C1

122

6,088

A

111

7,637

B

121


36,031

B

331

N

TB

N

TB


TT

6

K.sản

Than

Tên mỏ

Đồng Giao

lignhit
7
8


Ninh Bình

1055130

lignhit

Khoái Châu

Hng Yên

Than

Đồi Hoa

Nho Quan

202927

Ninh Bình

1054650

Than

Đầm Đùn

Than

Suối Bàng


Than

Than

202450

Ninh Bình

1054100

Yên Châu

210045

Sơn La

1044800

Sơn La
Thanh Am

Sơn La

bitum
13

Than
Than


Nà Sung

Sơn La

17
18
19
20
21

22
23
24

antracit
antracit
antracit
antracit
antracit
antracit

antracit
antracit
antracit

215100

Trầm tích
Trầm tích


Trầm tích

Trầm tích

211940

215100

Khe Bố

Nghệ An

191034

ĐạI Lộc

154234

Quảng Nam

1075935

ĐạI Lộc

154950

Quảng Nam

1075900


Chiềng

Văn Bàn

220415

Keng

Lào Cai

1041830

Bản Giáng

Nghĩa Lộ

210410

Yên Bái

1042810

Phù Yên

210345

Sơn La

1044500


Thanh Ba

205800

Vĩnh Phú

1051915

Tân Lạc

204435

Hòa Bình

1050935

Tân Lạc

203555

Hòa Bình

1051302

Hoà Bình

203100

Ngọc Kinh


Suối Mỏ
Tinh Nhuệ

Suối Hoa
Định Giáo
Làng Vọ

Cấpcũ

Cấp mới

49,732

C1

332

201

C1

122

488

C1

332

255


C2

333

43,173

A+B

331

175,253

C1+C2

332

524

C1

332

2,000

P2

334b

229


B

121

1,136

C1

332

3,000

P2

334b

1,828

C1

122

546

C2

332

9,300


P2

334b

Quy mô

N

TB
N
N

N

26

C1

122

C2

333

480

P2

334b


209

C1

122

385

C2

333

410

P2

334b

156

C1

122

1600

P2

334b


1,906

C1

122

406

C2

333

130

P2

334b

1,729

C1

122

4,399

C1

332


67

C1

122

3,803

C2

333

16,04

C2

333

39,94

P1

334a

Trầm tích

250,00

C2


333

N

Trầm tích

1,470,00

A+B+C1

121

N

5,880,00

P2

334b

Trầm tích

48,10

B+C1

122

N


Trầm tích

5,00

C2

333

N

Trầm tích

42,41

C2

333

N

Trầm tích

444,66

B+C1

332

N


Trầm tích

Trầm tích
Trầm tích

1043740
Nông Sơn

T.lợng

250

1033315

1033315

bitum
16

Trầm tích

1030430

bitum
14

N. gốc

Trầm tích


Nho Quan

Quỳnh Nhai Quỳnh Nhai

bitum
12

200930

Khoái Châu

bitum
11

Nho Quan

Bình Minh

bitum
10

Tọa độ

Than

bitum
9

Vị trí


Trầm tích
Trầm tích
Trầm tích

25

N

N

N
N

N

N


×