Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

SKKN CÔNG NGHỆ K9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.05 KB, 16 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU: LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Môn Công nghệ lớp 9 là một môn học khá mới, khó cho cả GV và học sinh về
phương pháp dạy của thầy cũng như phương pháp học của trò.
Thực tế cho thấy giáo viên dạy bộ môn Công Nghệ còn thiếu, kể cả giáo viên
kiêm nhiệm. Nhiều giáo viên và học sinh coi môn này là môn phụ nên chưa đầu tư
thích đáng về thời gian nghiên cứu tài liệu, đầu tư cho các giờ dạy lý thuyết và đặc
biệt là các giờ thực hành.
Môn Công Nghệ 9 được thiết kế theo Mô đun nghề nên thời lượng thực hành là
khá nhiều, môn học mang tính thực tế cao, rất thiết thực cho việc chọn nghề, hướng
nghiệp cho học sinh sau này.
Hơn nữa, phần lớn các trường điều kiện cơ sở vật chất còn thiếu, chưa có
phòng thực hành chuyên biệt dẫn đến chất lượng học tập của học sinh nói chung và
việc nâng cao tay nghề, kỹ năng thực hành cho học sinh nói riêng là không cao
Là một giáo viên Công Nghệ, sau nhiều năm công tác tại trường , trực tiếp
giảng dạy môn Công Nghệ lớp 9, với trăn trở là làm sao để nâng cao chất lượng môn
học phục vụ cho định hướng nghề nghiệp, tương lai của các em sau nay. Nên tôi đã

-1-


thực hiện một số phương pháp mới trong việc dạy thực hành môn Công Nghệ để đạt
hiệu quả cao nhất

PHẦN 2: NỘI DUNG
I.

CƠ SỞ LÍ LUẬN:

Môn Công Nghệ 9 được thiết kế theo Mô đun nghề. Mô đun nghề Điện dân dụng nói
riêng cũng như các Mô đun nghề khác của môn Công Nghệ 9 có thời lượng thực
hành khá cao.


Với cấu trúc chung của các bài thực hành: Có phần chuẩn bị, nội dung thực
hành, trình tự tiến hành hoặc mẫu báo cáo có phần đánh giá. Cấu trúc này đã đảm
bảo được những yêu cầu của nội dung thực hành tuy nhiên để vận dụng vào thực tế,
nhằm giúp cho học sinh nâng cao kỹ năng thì cần phải áp dụng một cách linh hoạt
theo từng nội dung cụ thể.
Một thực tế là sau khi hoàn thành chương trình thì đa phần học sinh thao tác
thực hành còn yếu, để tự mình tạo ra một sản phẩm theo yêu cầu của môn học là rất
khó khăn vì đặc trưng của môn học đòi hỏi người học phải được trang bị nhiều kỹ
-2-


năng khác nhau như cách sử dụng các loại kìm điện, sử dụng khoan, sử dụng cưa ...
mặt khác còn phải tính toán được các thông số kĩ thuật của mạch điện, có óc quan
sát thẩm mĩ.
II.

CƠ SỞ THỰC TIỄN:

Việc thực hiện chương trình đối với các trường là khó khăn vì cơ sở vật chất
không thuận tiện. Mặt khác các đồ dùng, thiết bị dạy học có chất lượng không cao,
các vật liệu tiêu hao không bổ sung kịp thời…
Môn học Công Nghệ lại là môn học khô cứng mang tính hướng nghiệp, việc lôi
cuốn học sinh yêu thích môn học là khó khăn. Tâm lí các em học sinh chưa thực
sự yêu thích môn học khi thực hiện bài học ngay tại lớp học, điều này đã được kiểm
nghiệm khi thực hiện chương trình trong các năm học trước.
* Về đối tượng:
Các em học sinh đa phần đều là con em gia đình làm nghề nông nghiệp hoặc buôn
bán nhỏ. Việc hướng các em yêu thích nghề nghiệp mang tính Công nghiệp như môn
Công Nghệ 9 là điều trước tiên các giáo viên giảng dạy bộ môn Công Nghệ phải
làm. Ngoài ra cần phải tạo cho các em sự tự tin vì nhiều em còn e ngại khi tiếp xúc


-3-


với điện, với các thiết bị điện, mặt khác các thiết bị điện đối với các em là còn khá
mới mẻ trong học tập cũng như sinh hoạt.
III.

THỰC TRẠNG DẠY HỌC MÔN CÔNG NGHỆ 9 MÔ ĐUN LẮP ĐẶT
MẠNG ĐIỆN TRONG NHÀ TẠI TRƯỜNG THPT TẦM VU 3

1. Khảo sát:
Sau khi tham khảo, lấy ý kiến học sinh về môn học Công Nghệ tôi thấy đa phần
các em học sinh cho rằng môn học hơi khô khan, thực hành khá vất vả và tiếp xúc
với các dụng cụ làm điện như khoan, cưa, búa, kìm …cũng như mạch điện khá nguy
hiểm.
Về địa điểm các em không thích học thực hành ngay tại phòng học lý thuyết. Tỷ
lệ học sinh muốn được học thực hành tại phòng học thực hành chuyên biệt hoặc làm
việc ứng dụng thực tế là khá cao.
2. Phương pháp áp dụng SKKN:
3. Thực tế dạy học môn Công Nghệ 9 Mô đun Lắp đặt mạng điện trong nhà tại
trường THPT Tầm Vu 3 tôi đã mạnh dạn áp dụng một số kinh nghiệm riêng
như sau:

-4-


- Đối với các bài Thực hành tôi phân phối thời gian thành hai phần theo nội
dung bài dạy
+ PHẦN LÝ THUYẾT THỰC HÀNH:( Dạy trong 1 tiết học 45 phút)

I.

PHẦN CHUẨN BỊ

II.

PHẦN NỘI DUNG THỰC HÀNH

1. Tìm hiểu sơ đồ nguyên lý: GV giảng nguyên lý hoạt động của mạch
điện, tổ chức cho học sinh tìm hiểu các mối quan hệ điện trong mạch
điện.
2. Vẽ sơ dồ lắp đặt: GV tổ chức cho học sinh vẽ sơ đố lắp đặt mạch điện
theo đúng qui trình. Sau đó lựa chọn một sơ đồ khả thi nhất để sử dụng
3. Lập kế hoạch làm việc: GV tổ chức cho học sinh lên kế hoạch làm việc
bao gồm lập bảng dự trù thiết bị, bảng nội dung công việc cần làm, yêu
cầu kĩ thuật
+ PHẦN THỰC HÀNH:
III.

GV kiểm tra việc chuẩn bị của học sinh:

-5-


IV.

GV tổ chức cho học sinh tự quan sát bố trí bảng điện, thiết bị tiêu thụ
điện trong một phòng cụ thể thực tế ( Có thể là phòng học, có thể là
phòng ở KTT GV ...).


V.

GV giám sát hướng dẫn học sinh làm việc lắp đặt thực tế

VI.

GV tổ chức cho học sinh tự đánh giá theo tiêu chí. Sau đó GV nhận
xét, kết luận chung. Rút kinh nghiệm.

Ví dụ một bài cụ thể:
Bài 8: (Tiết lý thuyết): LẮP MẠCH ĐIỆN 2 CÔNG TẮC 2 CỰC ĐIỀU KHIỂN 2 ĐÈN.
I. MỤC TIÊU:
Dạy xong bài này Giáo viên cần làm cho Học sinh đạt được:
 Hiểu được nguyên lý làm việc của mạch điện dùng 2 công tắc 2 cực điều khiển 2 đèn.
 Vẽ được sơ đồ lắp đặt mạch điện 2 công tắc 2 cực điều khiển 2 đèn.
 Lắp đặt được mạch điện 2 công tắc 2 cực điều khiển 2 đèn đúng yêu cầu kĩ thuật,
đúng qui trình và đảm bảo an toàn điện.
 Làm việc cẩn thận, an toàn và khoa học.
II .

CHUẨN BỊ:

2.1Chuẩn bị của Giáo viên:
 Bộ dụng cụ, thiết bị điện.
 Các loại vật liệu.
 Bảng điện mẫu mạch điện 2 công tắc 2 cực điều khiển 2 đèn.
2.2Chuẩn bị của Học sinh:
 Kìm, dao nhỏ, tua vít.
 Bảng điện, công tắc hai cực, bóng đèn, đui đèn, băng cách điện.
III.


CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
-6-


Hoạt động 1: Tìm hiểu nguyên lý hoạt động của mạch điện 2 công tắc 2 cực điều khiển
2 đèn.
Hoạt động của GV

Hoạt động của HS
Sơ đồ nguyên lí:
O
A

- Giáo viên Giới thiệu về nguyên lí làm
việc của mạch điện 2 công tắc 2 cực điều
khiển 2 đèn .

Hoạt động 2: Vẽ sơ đồ lắp đặt mạch điện 2 công tắc 2 cực điều khiển 2 đèn.

-7-


Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

-GV trình bày ứng dụng và nêu quy trình - Học sinh vẽ sơ đồ lắp đặt, đi dây theo sơ
thực hiện việc thực hành theo các bước


đồ nguyên lí.
Giáo viên hướng dẫn học sinh vẽ lại trên
bảng sau đó yêu cầu học sinh vẽ đúng vào
vở.

Hoạt động 3: Tiến hành qui trình lắp đặt mạch điện 2 công tắc 2 cực điều khiển 2 đèn:
Hoạt động của GV

Hoạt động của HS
+ Bước 1: Vạch dấu.

- GV nêu qui trình và giải thích kĩ từng + Bước 2: Khoan lỗ BĐ.
công đoạn.

+ Bước 3: Lắp TBĐ của BĐ.
+ Bước 4: Nối dây mạch điện.

Hướng dẫn cụ thể tỉ mỉ từng bước.

+ Bước 5: Kiểm tra.
( Dọn dẹp, vệ sinh nơi làm việc).

Hoạt động 4: Tổng kết bài.
-8-


 Giáo viên tổng kết bài học, củng cố kiến thức.
 Giáo viên nhắc nhở học sinh về nhà chuẩn bị cho tiết sau thực hành.

Bài 8: (Tiết thực hành): LẮP MẠCH ĐIỆN 2 CÔNG TẮC 2 CỰC ĐIỀU KHIỂN 2 ĐÈN.

(Tiếp theo).
MỤC TIÊU:
Dạy xong bài này Giáo viên cần làm cho Học sinh đạt được:
 Hiểu được nguyên lý làm việc của mạch điện 2 công tắc 2 cực điều khiển 2 đèn.
 Vẽ được sơ đồ lắp đặt mạch điện 2 công tắc 2 cực điều khiển 2 đèn.
 Lắp đặt được mạch điện 2 công tắc 2 cực điều khiển 2 đèn đúng yêu cầu kĩ thuật,
đúng qui trình và đảm bảo an toàn điện.
 Làm việc cẩn thận, an toàn và khoa học.
II. CHUẨN BỊ:
2.1Chuẩn bị của Giáo viên:
Bộ dụng cụ, thiết bị điện.
Các loại vật liệu.
Bảng điện mẫu mạch điện 2 công tắc 2 cực điều khiển 2 đèn.
2.2.

Chuẩn bị của Học sinh:

 Kìm, dao nhỏ, tua vít.
 Bảng điện, công tắc hai cực, bóng đèn, đui đèn, băng cách điện.
III.

CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:

Hoạt động 1: ổn định lớp và giới thiệu mục tiêu bài học.
Hoạt động 2: Tổ chức thực hành.
 Giáo viên chia nhóm, cử nhóm trưởng. Nêu yêu cầu, nội qui thực hành.
 Giáo viên kiểm tra đồ dùng, dụng cụ, vật liệu thiết bị mà học sinh chuẩn bị theo yêu
cầu.
-9-



 Giáo viên yêu cầu học sinh mang sản phẩm đã làm từ tiết trước ra để hoàn thiện sản
phẩm.
 Giáo viên yêu cầu học sinh thực hành theo từng công đoạn. Sau mỗi công đoạn Giáo
viên kiểm tra, nhận xét cụ thể sau đó mới cho tiến hành làm tiếp công đoạn tiếp theo.
 Trong quá trình học sinh làm việc. Giáo viên quan sát, uốn nắn, sửa sai những lỗi mà
học sinh mắc phải. Hướng dẫn học sinh cách sử dụng khoan.
 Giáo viên kiểm tra trong từng công đoạn xem học sinh dùng dụng cụ gì, có thích hợp
không? và có đảm bảo yêu cầu kĩ thuật không. Sau đó uốn nắn để học sinh làm tốt
hơn.
Hoạt động 3: Tổng kết rút kinh nghiệm.
 Giáo viên yêu cầu học sinh thu dọn vệ sinh nơi làm việc. Yêu cầu học sinh nộp lại sản
phẩm.
 Giáo viên nhận xét chung về quá trình làm việc của học sinh.
+ Về ý thức kỉ luật.
+ Về sự chuẩn bị của học sinh.
+ Về thái độ làm việc.
+ Về kết quả đạt được.
+ Về thực hiện qui trình.
Hoạt động 4: Báo cáo thực hành.
Giáo viên hướng dẫn học sinh làm báo cáo thực hành theo mẫu. Sau đó tự nhận xét kết quả
làm việc của từng cá nhân.
Họ và tên: ....................................................

Lớp: ................................

BÁO CÁO THỰC HÀNH
Bài thực hành lắp mạch điện 2 công tắc 2 cực điều khiển 2 đèn.
1. Sơ đồ nguyên lý:
2. Sơ đồ lắp đặt:

3. Qui trình lắp đặt:
4. Lập bảng dự trù:
- 10 -


TT

Vật liệu, dụng cụ, Thiết bị

Số lượng

Yêu cầu kĩ thuật

5. Báo cáo nội dung thực hành.
Các công đoạn

Nội dung làm việc

Sử dụng dụng cụ

Yêu cầu kĩ thuật

6. Đánh giá kết quả thực hành.
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................

4. Kết quả thực nghiệm:
Khi chưa áp dụng phương pháp mới vào giảng dạy thu được kết quả như sau:
Năm học 2008 – 2009
Lớp


Số HS

GIỎI
SL

9A

42

KHÁ
%

SL

TB
%

SL

YẾU
%

SL

14

16

12


0

13

14

11

2

12

15

13

1

11

18

12

2

1

9A


40
2

9A

41
3

9A

43
4

Năm học 2009 – 2010

- 11 -

KÉM
%

SL
0

%


Lớp

Số HS


GIỎI
SL

9A

40

KHÁ
%

SL

TB
%

SL

YẾU
%

SL

11

12

17

0


13

13

15

1

12

15

14

2

14

11

15

1

KÉM
%

SL


%

0

1

9A

42
2

9A

43
3

9A

41
4

Sau khi áp dụng phương pháp mới vào thực tế giảng dạy tại trường THPT
Năm học 2010- 2011 thu được kết quả như sau:
Lớp

Số HS

GIỎI
SL


9A

40

KHÁ
%

SL

TB
%

SL

YẾU
%

SL

KÉM
%

SL

18

14

8


0

0

17

15

11

0

0

16

16

10

0

0

15

20

6


0

0

YẾU

KÉM

%

1

9A

43
2

9A

42
3

9A

41
4

Năm học 2011- 2012 thu được kết quả như sau:
Lớp


Số HS

GIỎI
SL

9A

42

19

KHÁ
%

SL

TB
%

14

SL
9

1

- 12 -

%


SL
0

%

SL
0

%


9A

40

18

12

10

0

0

17

15

9


0

0

16

19

8

0

0

15

18

7

0

0

2

9A

41

3

9A

43
4

9A

40
5

Thực tế để đạt được kết quả cao nhất thì đòi hỏi giáo viên cần phải thực sự có sự
chuẩn bị thật kỹ trước khi tiến hành tổ chức cho học sinh học thực hành. Nếu thấy
cần thiết thì phải thao tác nhiều lần để nâng cao kỹ năng làm việc cũng như phấn
đoán được các nguyên nhân hư hỏng hoặc mạch điện không làm việc có thể xảy ra.
Giáo viên hướng dẫn thực hành phải theo dõi chặt chẽ học sinh và đảm bảo được
các điều kiện an toàn cho học sinh khi học sinh thực hiện thực hành
Trong quá trình giảng dạy trực tiếp, trước khi tiến hành cho học sinh thực hành
tôi luôn làm thử trước, quan sát và chuẩn bị trước nơi làm việc. Đặc biệt là kiểm tra
thật kĩ phần chuẩn bị của học sinh. Khi sản phẩm hoàn thành thì giáo viên phải trực
tiếp kiểm tra và vận hành thử.
Sau mỗi bài thực hành nên nhận xét rút kinh nghiệm ngay.
PHẦN 3: KẾT LUẬN

- 13 -


1 - Đánh giá:
Trong quá trình áp dụng sáng kiến mới của mình bản thân tôi nhận thấy không

chỉ học sinh hiểu bài, kỹ năng được nâng cao hơn mà học sinh còn trở nên yêu
thích môn học hơn rất nhiều.
Khi hỏi về nghề nghiệp tương lai một số em đã mạnh dạn nói sẽ theo nghề điện
dân dụng.
Không chỉ các em được làm việc thực tế tại trường học mà các em có thể lắp đặt
được một số mạch điện đơn giản trong gia đình nhà mình. Các em cũng có thể tính
toán được các thông số kỹ thuật của mạch điện.
Kết quả đạt được rất khả quan,số học sinh đạt loại giỏi , khá tăng nhiều, số học
sinh đạt loại TB giảm. Không có học sinh xếp loại yếu kém.
2 - Ý kiến đề xuất:
Môn Công Nghệ là một môn học có phần khô cứng, tỷ lệ thực hành khá cao lại
là môn mà đòi hỏi người dạy phải trang bị rất nhiều kỹ năng khác nhau từ kỹ năng
sử dụng khoan, kỹ năng sử dụng các loại dụng cụ điện, đến kỹ năng sử dụng cưa,
đục, kìm… . Vì vậy giáo viên trực tiếp giảng dạy phải là giáo viên được đào tạo
đúng chuyên ngành.
- 14 -


Mặt khác đặc thù của bộ môn đòi hỏi khá nhiều về điều kiện cơ sở vật chất từ
phòng thực hành chuyên biệt đến trang bị các dụng cụ, trang thiết bị, vật tư điện nên
các nhà trường cần có sự đầu tư thường xuyên bổ sung cho môn học. Các giáo viên
trực tiếp giảng dạy môn học này để đạt được thành công thì cần phải tuân thủ việc
chuẩn bị thật kỹ trước khi lên lớp. Theo cá nhân tôi, trước khi lên lớp giáo viên cần
chú ý những điểm sau:
- Lên kế hoạch thật chi tiết, cụ thể. Bố trí địa điểm, tạo điều kiện về nơi làm
việc cũng như nguồn điện ổn định, an toàn.
- Nghiên cứu thật kỹ nội dung chương trình SGK, SGV.
- Sưu tầm tài liệu hỗ trợ, tham khảo các loại tài liệu liên quan.
- Làm thử trước.
- Kiểm tra thật kỹ các dụng cụ, các vật liệu, thiết bị điện cần sử dụng trong bài

giảng.
Hiện nay theo phân phối chương trình 1tiết/1tuần nên việc bố trí thời khoá
biểu cần phải phù hợp hơn bởi thời lượng thực hành đảm bảo thì chất lượng mới
được nâng cao. Có thể bố trí 2 tiết liên tục /2 tuần đối với bài thực hành.

- 15 -


MỤC LỤC

- 16 -



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×