TRƯỜNG TRUNG CẤP
NGHỀ NINH HÒA
VIỆN NGHIÊN CỨU
NUÔI TRỒNG THỦY SẢN I
DỰ ÁN NÂNG CAO NĂNG LỰC NGHIÊN CỨU, ĐÀO TẠO VÀ KHUYẾN NGƯ
CHO VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN I
PHA 3 - NÂNG CAO NĂNG LỰC NGHỀ NUÔI CÁ BIỂN VIỆT NAM
Mã số: SRV-11/0027
QUY TRÌNH VẬN HÀNH MỘT TRANG TRẠI
NUÔI CÁ BIỂN QUY MÔ CÔNG NGHIỆP, HIỆN ĐẠI
(Tài liệu tập huấn dành cho cán bộ khuyến ngư và giáo viên
trường dạy nghề)
Biên soạn: TS. Nguyễn Địch Thanh
ThS. Chu Chí Thiết
Bắc Ninh, 2014
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................4
DANH MỤC hÌNH ........................................................................................................5
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................................7
BÀI 1: CÁC LOÀI CÁ BIỂN PHÙ HỢP ĐỂ PHÁT TRIỂN NUÔI CÔNG
NGHIỆP .........................................................................................................................8
1.1. TÌNH HÌNH KHAI THÁC, NUÔI THUỶ SẢN TRÊN THẾ GIỚI ......................... 8
1.2. CÁC LOÀI CÁ BIỂN NUÔI TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM ...................... 11
1.2.1. Thế giới ................................................................................................................... 11
1.2.2. Khu vực Châu Á-Thái Bình Dương ...................................................................... 11
1.2.3. Việt Nam ................................................................................................................. 15
1.3. CÁC LOÀI CÁ PHÙ HỢP CHO NUÔI BIỂN Ở QUY MÔ CÔNG NGHIỆP ...... 18
1.3.1. Các tiêu chí chọn loài cá biển phù hợp nuôi với quy mô công nghiệp: .............. 18
1.3.2. Các loài cá phù hợp để nuôi với quy mô công nghiệp: ........................................ 18
1.4. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CHỦ YẾU CỦA CÁC LOÀI CÁ BIỂN NUÔI
CÔNG NGHIỆP .................................................................................................................. 19
1.4.1. CÁ GIÒ (CÁ BỚP) Rachycentron canadum (Linnaeus, 1766) ........................... 19
1.4.2. CÁ CHIM VÂY VÀNG Trachinotus blochii (Lacepède, 1801) ............................ 25
1.4.3. CÁ CHẼM (CÁ VƯỢC) Lates calcarifer (Bloch, 1790) ....................................... 29
1.4.4. CÁ HỒNG (Lutjanus spp)..................................................................................... 35
1.4.5. CÁ MÚ (CÁ SONG) (Epinephelus spp) ................................................................ 39
1.4.6. CÁ HỒNG Mỹ Sciaenops ocellatus (Linnaeus, 1766) .......................................... 45
1.5. CÁC CÔNG NGHỆ NUÔI HIỆN NAY ..................................................................... 48
BÀI 2 - KỸ THUẬT ƢƠNG VÀ VẬN CHUYỂN CÁ GIỐNG ...............................51
2.1. KỸ THUẬT ƢƠNG GIỐNG CÁ BIỂN..................................................................... 51
2.1.1. Nguồn gốc cá giống................................................................................................ 51
2.1.2. Kỹ thuật ương cá hương lên cá giống ................................................................... 51
2.1.3. Kiểm tra bệnh do ký sinh trùng (KST) .................................................................. 55
2.1.4. Chọn giống và định lượng cá giống ...................................................................... 57
2.2. KỸ THUẬT VẬN CHUYỂN VÀ THẢ GIỐNG ....................................................... 57
2.2.1. Phương pháp vận chuyển kín ................................................................................ 57
2.2.2. Phương pháp vận chuyển hở ................................................................................. 58
2.2.3. Tắm cá giống trước khi thả nuôi ........................................................................... 59
2.2.4. Thả giống ................................................................................................................ 59
BÀI 3 - THỨC ĂN VÀ KỸ THUẬT CHO CÁ ĂN ..................................................61
3.1. LỰA CHỌN THỨC ĂN .............................................................................................. 61
3.2. LƢỢNG THỨC ĂN VÀ KỸ THUẬT CHO CÁ ĂN ................................................ 63
3.3. THEO DÕI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA ĐÀN CÁ NUÔI .............................................. 64
2
3.4. PHÂN CỠ CÁ .............................................................................................................. 64
BÀI 4 - BẢO TRÌ VÀ VẬN HÀNH hỆ THỐNG LỒNG NUÔI .............................66
4.1. BẢO TRÌ LỒNG NUÔI .............................................................................................. 66
4.1.1. Kiểm tra túi lưới và lưới bảo vệ lồng ..................................................................... 66
4.1.2. Loại bỏ cá chết khỏi vùng nuôi ............................................................................. 67
4.1.3. Kiểm tra định vị lồng nuôi ..................................................................................... 67
4.1.4. Kiểm tra, bảo dưỡng và vệ sinh lồng ..................................................................... 67
4.2. VẬN HÀNH HỆ THỐNG LỒNG NUÔI ................................................................... 68
4.2.1. Thay túi lưới lồng nuôi .......................................................................................... 68
4.2.2. Giám sát môi trường vùng nuôi............................................................................. 69
4.2.3. Chuyển cá sang lồng nuôi mới .............................................................................. 70
4.2.4. Bảo vệ hệ thống lồng nuôi ..................................................................................... 71
BÀI 5 - THU HOẠCH VÀ sƠ CHẾ SAU THU HOẠCH ........................................72
5.1. THU HOẠCH ............................................................................................................... 72
5.2. SƠ CHẾ BẢO QUẢN SAU THU HOẠCH ............................................................... 73
BÀI 6 - CÁC HOẠT ĐỘNG HẬU CẦN TRÊN BỜ .................................................74
6.1. QUẢN LÝ TÖI LƢỚI LỒNG NUÔI ......................................................................... 74
6.2. MỘT SỐ CÔNG TÁC KHÁC .................................................................................... 75
BÀI 7 - LƢU GIỮ HỒ SƠ...........................................................................................76
7.1. BÁO CÁO KIỂM TRA LƢỚI, PHAO, LỒNG, NEO ĐẬU .................................... 76
7.2. GHI CHÉP VỀ THỨC ĂN VÀ QUẢN LÝ THỨC ĂN ............................................ 77
7.3. GHI CHÉP TÌNH TRẠNG SỨC KHOẺ CỦA CÁ .................................................. 77
7.4. GHI CHÉP DIỄN BIẾN CÁC YẾU TỐ MÔI TRƢỜNG, THỜI TIẾT VÙNG
NUÔI .................................................................................................................................... 78
THI KẾT THÚC KHÓA HỌC ..................................................................................79
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................80
3
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Sản lượng khai thác, nuôi và sử dụng thuỷ sản trên thế gới ...........................8
năm 2006-2011 (triệu tấn)...............................................................................................8
Bảng 1.2: Sản lượng thuỷ sản nuôi khu vực châu Á so với thế giới năm 2010. .............9
Bảng 1.3: Tốp 10 nước xuất, nhập khẩu cá và các sản phẩm thuỷ sản trên thế giới
(triệu USD) ......................................................................................................................9
Bảng 1.4: Một số loài cá biển có giá trị kinh tế được nuôi tại Châu Á .........................11
Bảng 1.5: Một số loài cá biển đang được nuôi tại Việt Nam ........................................15
Bảng 2.1: Cỡ cá nuôi (theo chiều dài) và cỡ mắt lưới của túi lồng nuôi .......................60
Bảng 2.2: Cỡ cá giống và mật độ nuôi ..........................................................................60
Bảng 3.1: So sánh thức ăn công nghiệp với cá tạp ........................................................61
Bảng 3.2: Cỡ thức ăn phù hợp theo từng giai đoạn của cá ............................................62
Bảng 5.1: Cỡ thương phẩm đối với các đối tượng nuôi khác nhau ...............................72
Bảng 7.1: Công việc cần thực hiện trong ngày .............................................................76
Bảng 7.2: Nhật ký cho cá ăn theo các lồng nuôi ...........................................................77
Bảng 7.3: Theo dõi khối lượng cá .................................................................................78
Bảng 7.4: Kết quả theo dõi các yếu tố môi trường vùng nuôi .......................................79
4
DANH MỤC HÌNH
Hình 1. 1: Nhóm đối tượng cá biển và sản lượng nuôi năm 2010 trên thế giới ............11
Hình 1. 2: Lồng nuôi cá biển thương phẩm (A: lồng khung gỗ, B: lồng Nauy) ............17
Hình 1. 3: Hình thái ngoài cá giò (Rachycentron canadum) .........................................19
Hình 1. 4: Phân bố địa lý của cá giò (Rachycentron canadum) ....................................21
Hình 1. 5: Cá chim vây vàng ( Trachinotus blochii) .....................................................26
Hình 1. 6: Phân bố địa lý của cá chim vây vàng (Trachinotus blochii) ........................27
Hình 1. 7: Hình dạng ngoài cá chẽm (Lates calcarifer) ................................................29
Hình 1. 8: Phân bố địa lý của cá chẽm (Lates calcarifer) ............................................30
Hình 1. 9: Sơ đồ di cư của cá chẽm Lates calcarifer (Bloch, 1790) .............................31
Hình 1. 10: Cá hồng bạc Lutjanus argentimaculatus (Forsskal, 1775) .........................36
Hình 1. 11: Hình thái ngoài cá hồng (L. erythropterus) ................................................36
Hình 1. 12: phân bố địa lý của cá hồng .........................................................................37
Hình 1. 13: Cá mú (Epinephelus bleekeri) ....................................................................39
Hình 1. 14: E. Merra ....................................................................................................40
Hình 1. 15: E. fuscoguttatus ..........................................................................................40
Hình 1. 16: Cromileptes altivelis ..................................................................................41
Hình 1. 17: Cá hồng Mỹ Sciaenops ocellatus (Linnaeus, 1766) ...................................46
Hình 1. 18: Phân bố địa lý của cá hồng Mỹ ..................................................................47
Hình 2. 1: Cấu trúc ao đặt mương nổi và mương nổi ................................................... 53
Hình 2. 2: Hoạt động của hệ thống mương nổi .............................................................54
Hình 2. 3: Hệ thống lồng ương giống cá biển ...............................................................55
Hình 2. 4: Trùng bánh xe (Trichodina rostrata) và sán lá đơn chủ ..............................56
Hình 2. 5: Bơm oxy, đóng túi nylon vận chuyển cá giống ............................................58
Hình 3. 1: Thức ăn công nghiệp cho cá biển ................................................................ 62
Hình 3. 2: Các yếu tố ảnh hưởng đến hệ số chuyển đổi thức ăn FCR ..........................63
5
Hình 3. 3: Cho cá ăn bằng tay và máy tự động .............................................................64
Hình 3. 4: Lọc phân cỡ cá bằng sàng và bằng máy tự động..........................................65
Hình 4. 1: Cá kiếm và cá nóc là địch hại làm rách lưới lồng nuôi .....................................66
Hình 4. 2: Lưới lồng bị rách ..........................................................................................66
Hình 4. 3: Thu cá chết trong lồng nuôi ..........................................................................67
Hình 4. 4: Lặn kiểm tra tổng thể lồng hàng ngày ..........................................................68
Hình 4. 5: Vệ sinh khung lồng, loại bỏ sinh vật bám ....................................................68
Hình 4. 6: Kiểm tra phao, dây, neo và lưới lồng nuôi ...................................................68
Hình 4. 7: Lưới lồng bị sinh vật bám trên bề mặt .........................................................69
Hình 4. 8: Thay lưới và giặt túi lưới ..............................................................................69
Hình 4. 9: Thay lưới và chuyển cá sang lưới lồng mới .................................................70
Hình 4. 10: Vận chuyển cá bằng bể nổi (A) và bằng túi lưới (B) .................................70
Hình 4. 11: Hệ thống phao cảnh báo vùng nuôi ............................................................71
Hình 6. 1: Kiểm tra an toàn lưới và vá lưới.................................................................. 74
6
LỜI NÓI ĐẦU
Việt Nam có bờ biển dài hơn 3.260km, có nhiều đảo tạo nên nhiều vùng biển, eo
biển, vũng vịnh kín gió, nhiều đầm phá rộng lớn, rất thuận lợi cho việc phát triển nuôi
cá biển. Đặc biệt là nuôi cá biển bằng lồng. Tuy nhiên, nghề nuôi cá biển chỉ mới đóng
góp một phần nhỏ (dưới 1%) so với tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu của nghề cá nói
chung. Nguyên nhân chủ yếu là chúng ta chưa tập trung nghiên cứu các đối tượng cá
nuôi nước lợ mặn. Nghề nuôi cá biển ở nước ta hiện nay chủ yếu là thu gom và nuôi
giữ sống bằng lồng nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm để xuất khẩu. Các loài cá kinh
tế đã và đang được nuôi, mặc dù đã nghiên cứu sản xuất giống nhân tạo, nhưng số
lượng chưa nhiều, chủ yếu lấy giống từ tự nhiên và nhập ngoại. Số lượng và chất
lượng không ổn định, chưa có quy trình nuôi cụ thể cho từng loài.
Bên cạnh việc quy hoạch và định hướng phát triển nuôi trồng thủy sản bền vững,
nghề nuôi cá biển ở nước ta bắt đầu có những bước phát triển đáng kể. Nhiều loài cá
có giá trị kinh tế đã và đang được nghiên cứu nuôi như: cá mú (Epinephelus spp), cá
giò (Rachycentron canadum), cá hồng (Lutjanus spp) cá hồng Mỹ (Scyaenops
ocellatus), cá chẽm (Lates calcarifer), cá chim vây vàng (Trachinotus blochii)…Một
số đối tượng đã được đưa vào sản xuất trên qui mô lớn, góp phần vào việc tăng sản
phẩm xuất khẩu và đáp ứng nhu cầu tiêu thụ nội địa. Các loài thuộc họ cá sơn biển
Centropomidae đã được nghiên cứu trên nhiều khía cạnh khác nhau. Hiện đã có qui
trình sản xuất giống nhân tạo và nuôi thương phẩm hoàn thiện.
Để phát triển mạnh nghề nuôi cá biển bằng lồng, cần phải tập trung nghiên cứu
nhiều vấn đề. Trong đó nghiên cứu sản xuất giống nhân tạo và kỹ thuật nuôi công
nghiệp trên biển là một trong những nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu, nhằm đáp ứng nhu
cầu con giống cho nuôi thương phẩm và tạo ra nhiều nguồn hàng hóa cá biển nuôi xuất
khẩu, góp phần thúc đẩy nghề nuôi cá biển ở Việt Nam phát triển trong những năm tới,
thực hiện theo quyết định: "Quy hoạch phát triển nuôi cá biển đến năm 2015 và định
hướng đến năm 2020" phê duyệt ngày 08 tháng 07 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn.
7
BÀI 1: CÁC LOÀI CÁ BIỂN PHÙ HỢP ĐỂ PHÁT TRIỂN NUÔI CÔNG
NGHIỆP
1.1. TÌNH HÌNH KHAI THÁC, NUÔI THUỶ SẢN TRÊN THẾ GIỚI
Trong thời gian từ năm 2006 đến 2011, tổng sản lượng khai thác thuỷ sản không
có nhiều biến động, dao động trong khoảng 88,6 – 90,4 triệu tấn (bảng 1.1). Xu hướng
khai thác cá nội địa tăng nhẹ với hơn 1,5 triệu tấn trong thời gian này, nhưng xu hướng
khai thác cá biển giảm dần hàng năm, tương đương với khoảng 1,5 triệu tấn (FAO,
2012). Tuy nhiên, sản lượng thuỷ sản nuôi lại tăng đều hàng năm, kể cả nuôi thuỷ sản
nội địa và nuôi biển. Tổng sản lượng thuỷ sản nuôi dao động từ 47,3 đến 63,6 triệu tấn,
tăng khoảng 16,3 triệu tấn trong vòng 6 năm qua, bình quân 2,72 triệu tấn/năm. Sản
lượng cá biển nuôi chiếm từ 30-34% trong tổng sản lượng nuôi thuỷ sản thế giới
(FAO, 2012).
Bảng 1.1: Sản lƣợng khai thác, nuôi và sử dụng thuỷ sản trên thế gới
năm 2006-2011 (triệu tấn)
Năm
2006
2007
2008
2009
2010
2011
Nội địa
9,8
10,0
10,2
10,4
11,2
11,5
Biển khơi
80,2
80,4
79,5
79,2
77,4
78,9
Tổng sản lượng đánh bắt
90,0
90,3
89,7
89,6
88,6
90,4
Nội địa
31,3
33,4
36,0
38,1
41,7
44,3
Nuôi biển
16,0
16,6
16,9
17,6
18,1
19,3
Tổng sản lượng nuôi
47,3
49,9
52,9
55,7
59,9
63,6
Tổng sản lƣợng (nuôi+đánh bắt)
thuỷ sản thế giới
137,3
140,2
142,6
145,3
148,5
154,0
Người tiêu thụ
114,3
117,3
119,7
123,6
128,3
130,8
Không làm thực phẩm
23,0
23,0
22,9
21,8
20,2
23,2
Dân số (tỷ người)
6,6
6,7
6,7
6,8
6,9
7,0
Lƣợng cá đƣợc sử dụng làm thực
phẩm/ngƣời (kg)
17,4
17,6
17,8
18,1
18,6
18,8
Sản lƣợng
Khai thác
Nuôi thuỷ sản
Sử dụng thuỷ sản
8
Ghi chú: số liệu không bao gồm thực vật thuỷ sinh. Số liệu chỉ mang tính ước lượng vào
năm 2011. Nguồn: FAO, 2012.
Sản lượng cá từ khai thác và nuôi trồng được con người sử dụng làm thực phẩm
có xu hướng tăng nhẹ, chiếm từ 83 đến 86% tổng sản lượng. Con người sử dụng bình
quân từ 17,4 kg/người/năm (năm 2006) tăng đến 18,8 kg cá/người/năm (năm 2011).
Bảng 1.2: Sản lƣợng thuỷ sản nuôi khu vực châu Á so với thế giới năm 2010.
Quốc gia
Trung Quốc
Sản lƣợng nuôi
(tấn)
Tỷ lệ %
châu Á
Tỷ lệ %
thế giới
36.374.215
68,92
61,35
Ấn Độ
4.648.851
8,72
7,76
Việt Nam
2.671.800
5,01
4,46
Indonesia
2.304.828
4,32
3,85
Bangladesh
1.308.515
2,45
2,19
Thái Lan
1.286.122
2,41
2,15
Myanmar
850.697
1,60
1,42
Philippines
744.695
1,40
1,24
Nhật Bản
718.284
1,35
-
Triều Tiên
475.561
0,89
-
Khác
1.557.588
2,92
-
Tổng
53.301.157
100
-
Ghi chú: số liệu không bao gồm thực vật thuỷ sinh và sản phẩm không sử dụng làm thực
phẩm. Số liệu năm 2010 do một số nước công bố. Nguồn: FAO, 2012.
Trung Quốc là quốc gia đứng đầu trong các nước châu Á (chiếm 68,92% Châu Á
và 61,35% thế giới) về sản lượng nuôi trồng thuỷ sản. Việt Nam là nước đứng hàng
thứ 3 về sản lượng thuỷ sản nuôi, chiếm 5,01% Châu Á và 4,46% thế giới (bảng 1.2).
Bảng 1.3: Tốp 10 nƣớc xuất, nhập khẩu cá và các sản phẩm thuỷ sản trên thế giới
(triệu USD)
Quốc gia
2000
Tăng trƣởng trung
bình/
2010
Xuất khẩu
Trung Quốc
3.603
13.268
13,9
NaUy
Việt Nam
3.533
1.481
8.817
5.109
9,6
13,2
9
Hoa Kỳ
3.055
4.661
4,3
Đan Mạch
Canada
2.756
2.818
4.147
3.843
4,2
3,1
Hà Lan
Tây Ban Nha
1.344
1.597
3.558
3.396
10,2
7,8
Chi Lê
1.794
3.394
6,6
Tổng 10 quốc gia đứng đầu
Các quốc gia còn lại
Cả Thế giới
26.349
29.401
55.750
57.321
51.242
108.536
8,1
5,7
13,8
Nhập khẩu
Hoa Kỳ
10.451
15.496
4,0
Nhật Bản
Tân Ban Nha
15.513
3.352
14.973
6.637
-0,4
7,1
Trung Quốc
1.796
6.162
13,1
Pháp
Italy
Đức
2.984
2.535
2.262
5.983
5.449
5.037
7,2
8,0
8,3
Anh
2.184
3.702
5,4
Thụy Điển
Cộng hòa Dân chủ Triều Tiên
709
1.385
3.316
3.193
16,7
8,7
Tổng 10 quốc gia đứng đầu
Các quốc gia còn lại
Cả Thế giới
26.439
33.740
60.179
69.949
41.837
111.786
10,2
2,2
12,4
Nguồn: FAO, 2012
Qua bảng 1.3 cho thấy trong 10 nước đứng đầu cả về giá trị xuất khẩu và nhập
khẩu đã chiếm hơn 50% sản lượng của thế giới.
Trung Quốc là quốc gia xuất khẩu thuỷ sản lớn nhất thế giới với kim ngạch đạt
13.268 triệu USD vào năm 2010, tăng bình quân hàng năm 13,9% trong vòng 10 năm,
từ 2000 – 2010. Việt Nam là quốc gia đứng thứ 3 thế giới về xuất khẩu thuỷ sản, đạt
kim ngạch năm 2010 là 5.109 triệu USD, nhưng là nước có tốc độ tăng trưởng bình
quân hàng năm cao thứ 2, sau Trung Quốc, với mức tăng 13,2%/năm. Tuy nhiên, sản
phẩm thuỷ sản chủ lực được xuất khẩu tại Việt Nam là cá tra, tiếp theo là tôm sú, tôm
thẻ, cá ngừ đại dương, nhuyễn thể…
10
1.2. CÁC LOÀI CÁ BIỂN NUÔI TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM
1.2.1. Thế giới
Hình 1. 1: Nhóm đối tƣợng cá biển và sản lƣợng nuôi năm 2010 trên thế giới
(x 1.000 tấn) Nguồn: FAO, 2012.
Trên thế giới, có khoảng 12 nhóm cá biển đang được nuôi thương phẩm ở các quy
mô khác nhau trong môi trường nước mặn. Thống kê năm 2010 cho thấy, sau nhóm cá
chưa xác định (hoặc chưa xếp nhóm) thì sản lượng nuôi đối với nhóm cá cam, cá chim
và cá thu chiếm sản lượng lớn (gần 200 ngàn tấn), tiếp theo là nhóm cá đù, cá tráp, cá
song, cá giò, dao động từ khoảng 50 đến 170 ngàn tấn (hình 1.1).
1.2.2. Khu vực Châu Á-Thái Bình Dƣơng
Bảng 1.4: Một số loài cá biển có giá trị kinh tế đƣợc nuôi tại Châu Á
TT
Loài cá
Đài
Trung
Thái
Loan
Quốc
Lan
1
Cá măng (Chanos chanos )
+
+
2
Cá đối mục (Mugil cephalus)
+
+
3
Cá đối mullet (Liza subviridis)
4
Cá hồng (Lujanus spp)
+
+
Cá giò/bớp (Rachycentron
+
+
5
6
Cá chình Nhật Bản (Anguilla
+
+
canadum)
+
11
Indonesia
Malaysia
japonicus)
7
Cá vược Nhật Bản
+
(Lateolabrax japonicas)
8
Cá vược (Lates calcarifer)
+
9
Cá song/mú đỏ (E. akaara)
+
10
Cá song dải (E. awoara)
+
11
Cá song chuột (C. altivelis)
+
12
13
Cá song chấm đen (E.
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
malabaricus)
Cá song cọp (E.
+
+
fuscoguttatus)
14
Cá song chấm nâu (E. coioides)
+
+
15
Cá song nghệ (E. lanceolatus)
+
+
+
+
+
4
9
7
16
17
18
19
20
Cá đỏ dạ lớn (Pseudoscyaena
+
crocea)
Cá chim vây vàng (Trachinotus
+
+
spp)
Cá hồng Mỹ (Sciaenop
+
ocellatus)
Cá sủ đất (Nibea diacanthus)
+
+
Cá nhụ (Eleutheronema
+
+
9
15
tetradactylum)
Tổng
Ngay từ những năm 50 – thế kỷ XX, Trung Quốc đã tiến hành nghiên cứu sinh
sản nhân tạo cá biển. Đầu tiên là cá đối mục, sau đó là cá bơn, cá tráp đỏ, cá giò, cá
mú... Từ những năm 80 đến giữa những năm 90 – thế kỷ XX, đã cho sinh sản nhân tạo
thành công trên 40 loài, thuộc 14 họ. Trong đó sản xuất chủ yếu họ cá hồng
Lutjanidae, cá mú Serranidae và họ cá nục heo Coryphaenidae... Ba họ có số lượng
giống sản xuất ít hơn là họ cá tráp Sparidae, cá sạo Pomadasyidae và cá đù Sciaenidae,
sản xuất đại trà con giống cung cấp cho nghề nuôi thương phẩm cá biển khoảng 20 loài.
Trung Quốc là quốc gia có sản lượng cá biển nuôi cao nhất trong khu vực. Cả nước
hiện có trên 700 ngàn lồng, đối tượng nuôi trên 50 loài. Trung Quốc đã nghiên cứu
12
thiết kế 4 loại lồng nuôi cá biển sâu tránh sóng gió, kết quả năng suất bình quân đạt
14,4 kg cá/m3 lồng. Mỗi lồng nuôi đạt sản lượng 18.720kg tương đương với 60 lồng
truyền thống cộng lại. Tỷ lệ sống của cá đạt 95% trở lên. Năm 2009 đạt 875 nghìn tấn,
giá trị gần 01 tỷ USD.
Nhật Bản cũng là nước có công nghệ sản xuất giống cá biển hiện đại, trình độ cao
và đứng hàng thứ 2 với 256.000 tấn sản lượng/năm, nhưng lại đứng đầu về giá trị với
hơn 2 tỷ USD, vì đối tượng nuôi chủ yếu là các loài có giá trị kinh tế cao. Nhật Bản
hiện đang chiếm 22% tổng sản lượng cung cấp của toàn khu vực nhưng giá trị sản
lượng cá biển của Nhật Bản chiếm đến gần 50%. Trong đó, chiếm ưu thế là cá cam
(Seriola quinqueradiata), cá tráp đỏ (Chrysophrys major). Sản lượng cá biển nuôi ở
Nhật Bản tăng từ 150.068 tấn năm 2004 lên 159.741 tấn năm 2005, và giá trị tương
ứng tăng từ 1,276 tỷ USD lên 1,359 tỷ USD.
Hàn Quốc đứng thứ ba về giá trị tổng sản lượng cá biển nuôi 80.522 tấn, với 698
triệu USD (năm 2010). Đối tượng nuôi chủ yếu hiện nay ở Hàn Quốc cũng là cá cam
(Seriola quinqueradiata).
Đài Loan nuôi trong điều kiện nhân tạo được hàng chục loài cá biển, trong đó nhiều
loài có giá trị xuất khẩu như cá mú, cá hồng, cá chẽm…Đối tượng nuôi khá phong
phú: cá chẽm (Lates calcarifer), cá tráp đen (Acanthopagrus macrocephalus) được
nuôi rộng rãi với sản lượng 10 nghìn tấn/năm (2005). Giá cá sống 8-9 USD/kg. Cá mú
(Epinephelus spp) có giá trị kinh tế cao, sản lượng 2 – 4 nghìn tấn/năm. Giá cá sống 20
– 22 USD/kg. Ngoài ra, còn nuôi cá hồng (Lutjanidae), sản lượng 190 tấn, cá tráp đỏ
(Pagrus major) 110 tấn, cá tráp (Sparidae) 1,133 nghìn tấn (2006). Đài Loan đã tập
trung phát triển nghề nuôi cá lồng trên biển. Tính đến năm 2010 có khoảng 2.000 lồng
với các kích cỡ khác nhau được đặt ở ven biển và ngoài khơi, trong đó trên 80% số
lồng được sử dụng để nuôi cá giò (Rachycentron canadum). Còn lại nuôi một số loài khác
như cá mú chấm cam (Epinephelus coioides), cá hồng (Lutjanus erythropterus), cá hồng
bạc (Lutjanus argentimaculatus), cá tráp đỏ (Pagrus major)…Sản lượng cá biển nuôi
đạt trên 100 nghìn tấn/năm.
Đông Nam Á là khu vực có sản lượng nuôi cá biển rất lớn, nhưng sản phẩm chủ
yếu là cá măng biển ít có giá trị xuất khẩu. Cá măng (Chanos chanos) hiện vẫn là đối
13
tượng chủ yếu trong nghề nuôi cá biển của Indonesia và Philippines. Sản lượng nuôi
cá măng tăng từ 514.666 tấn năm 2004 lên 542.842 tấn năm 2005.
Thái Lan là nước có điều kiện thiên nhiên, môi trường biển thuận lợi, nghề nuôi cá
biển đã phát triển hơn 2 thập kỷ qua, sản lượng tăng ổn định. Hai đối tượng nuôi chính
là cá chẽm (Lates calcarifer) và cá mú (Epinephelus spp). Khu vực nuôi cá chẽm chủ
yếu ở vùng cửa sông và trong các đầm phá ven biển, còn khu vực nuôi cá mú là vùng
biển ven bờ, trong các eo ngách, vũng vịnh để tránh bão và sóng lớn.
Đối tượng quan trọng nhất hiện nay là cá chẽm (Lates calcarifer) được nuôi ở Thái
Lan, Indonesia, Malaysia, Philippines…sản lượng 2.000 – 3.000 tấn/năm ở mỗi nước.
Sản lượng nuôi cá chẽm năm 2005 tương đối ổn định ở mức 26.584 tấn, chỉ tăng nhẹ
so với 25.399 tấn năm 2004. Cá mú (Epinephelus spp) tăng từ 59.146 tấn năm 2004
lên 65.362 tấn trong năm 2005, tỷ lệ tăng 11%. Trong giai đoạn 2004 – 2005, sản
lượng cá giò nuôi tăng từ 20.461 tấn lên 22.745 tấn. Malaysia có nghề nuôi cá hồng
xuất khẩu, chủ yếu là loài Lutjanus argentimaculatus đạt sản lượng khá, khoảng 3
nghìn tấn/năm (2005). Giá cá sống 6 – 6,5 USD/kg. Singapore đang liên doanh với
một tập đoàn nuôi cá vược của Hy Lạp để đẩy mạnh, phát triển nuôi cá vược.
Philippines liên doanh với Nhật thí nghiệm nuôi cá ngừ vây vàng bằng lồng đặt ở
những vùng biển xa bờ. [34]
Australia cũng là nước có nghề nuôi cá biển phát triển và đã đạt được những bước
tiến đáng kể. Đối tượng nuôi chính là cá hồi đại dương (Atlantic Salmon) (Salmo
salar) và cá ngừ vây xanh (Southern Bluefin Tuna) (Thunnus maccoyii) với sản lượng
12.000 tấn, đạt xấp xỉ 150 triệu AUD hàng năm. Ngoài ra một số loài như cá hồi
(Oncorhynchus mykiss), cá tráp (Pagrus auratus), cá hồng (Lutjanus erythropterus),
cũng đang được nuôi lồng trên biển với sản lượng đạt 11,8 tấn năm 1998 (Gooley và
ctv, 2000). Với tốc độ phát triển nhanh, năm 2010 Australia đạt 2,5 tỷ AUD từ nghề
nuôi cá biển công nghiệp, trong đó nuôi cá hồi đạt 1 tỷ AUD và cá ngừ 300 triệu
AUD. [31], [79]
Từ những dẫn liệu trên, cho thấy nghề nuôi cá biển của nhiều nước trên thế giới được xem như một "ngành công nghiệp dưới nước"- có tốc độ phát triển nhanh và đạt
kết quả lớn từ nhiều năm nay.
14
1.2.3. Việt Nam
Nghề nuôi cá biển ở Việt Nam được bắt đầu từ những năm 90 thế kỷ XX, với các
hình thức nuôi đăng chắn, lồng bè qui mô nhỏ. Ở Việt Nam hiện nay có khoảng 17 loài
cá biển được đưa vào nuôi với quy mô và hình thức khác nhau. Trong đó có 07 loài
nuôi tương đối phổ biến hiện nay và có khả năng phát triển nuôi với qui mô công
nghiệp (bảng 1.5).
Bảng 1.5: Một số loài cá biển đang đƣợc nuôi tại Việt Nam
TT
1
2
Loài cá
Cá song/mú (Epinephelus spp)
Cá giò/bớp (Rachycentron
Hình thức
Nguồn
Địa điểm/
nuôi
giống
vùng nuôi
Lồng, ao
Lồng, ao
Tự nhiên,
QN, HP, NA,
nhân tạo
KH, BR-VT, KG
Nhân tạo
QN, HP, NA,
canadum)
BR-VT, KG,
KH, PY
3
Cá hồng (Lutjanus spp)
Lồng, ao
Tự nhiên,
QN, HP, KH
nhân tạo
4
Cá tráp (Pagrosomus spp)
Lồng, ao
Tự nhiên,
QN, HP
nhân tạo
5
Cá dìa (Siganus guttatus)
Lồng, ao
Tự nhiên,
TT-H
nhân tạo
6
Cá ngựa (Hippocampus spp)
Bể xi măng Nhân tạo
KH
7
Cá vược (Lates calcarifer)
Lồng, ao
Nhân tạo
VT, KG, KH
8
Cá măng (Chanos chanos)
Ao
Tự nhiên
BĐ, BT, KH
9
Cá hồng Mỹ (Sciaenop
Lồng, ao
Nhân tạo
QN, HP, KH
Lồng, ao
Nhân tạo
QN, NA, KH,
ocellatus)
10 Cá chim vây vàng (Trachinotus
blochii)
PY, BR-VT
Ghi chú: QN: Quảng Ninh; HP: Hải Phòng; NA: Nghệ An; KH: Khánh Hoà;BR- VT: Bà RịaVũng Tàu; KG: Kiên Giang; PY: Phú Yên; TT-H: Thừa Thiên-Huế, BĐ: Bình Định, BT: Bình Thuận
Năm 1992 – 1995, Viện Nghiên cứu Hải sản Hải Phòng đã nghiên cứu và nuôi cá
mú thương phẩm bằng lồng bè trên biển đảo Cát Bà (Hải Phòng). Cỡ cá thả với chiều
15
dài và khối lượng trung bình là 22,6 cm và 185g. Sau 5 – 6 tháng nuôi, cá đạt 600 –
1.400 g/con, tốc độ tăng trưởng 60 – 80g/tháng, hệ số thức ăn (cá tạp) 8,3. [2], [31]
Theo thống kê, năm 1995 cả nước có khoảng 636 lồng bè nuôi cá biển và sản
lượng ước tính đạt khoảng 123 tấn. Đến năm 1999, sản lượng cá biển mới đạt 5.000
tấn và năm 2000 số lượng lồng bè trong cả nước khoảng 1.000 lồng với tổng sản lượng
đạt khoảng 6.000 tấn. [31]
Bảng 1.6: Số lƣợng lồng và sản lƣợng cá biển nuôi từ 2001 – 2010
Năm
2001
2003
2006
2007
2010
Số lượng lồng (chiếc)
3.990
7.880
23.382
30.012
36.889
Sản lượng (tấn)
2.150
4.060
11.728
15.000
18.957
Nhìn chung nuôi cá biển bằng lồng ở nước ta ngày càng phát triển. Năm 2001
tổng số lồng nuôi trên biển là 3.990 lồng, đến năm 2003 đã đạt 7.880 lồng, tốc độ tăng
trưởng bình quân năm 18,4%/năm. Trong khi đó, sản lượng cá biển nuôi năm 2001 đạt
2.150 tấn, năm 2003 là 4.060 tấn, năm 2006 có 23.382 lồng, đạt 11.728 tấn, tốc độ
tăng 19,8%/năm, năm 2007 tăng lên 15.000 tấn, và có 30.012 lồng nuôi. Năm 2010
36.889 lồng, sản lượng đạt 18.957 tấn cá các loại . Các vùng nuôi cá biển tập trung chủ
yếu ở các tỉnh phía Bắc như Quảng Ninh, Hải Phòng, Nghệ An... với tổng số lồng nuôi
các loại khoảng gần 15.200 lồng, hoặc các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ như Phú
Yên, Khánh Hoà, Ninh Thuận, Bình Thuận... với tổng số lồng nuôi khoảng gần 3.530
lồng các loại. Ở miền Nam nuôi chủ yếu khu vực Bà Rịa – Vũng Tàu với khoảng
5.000 lồng và sản lượng đạt 3.500 tấn vào năm 2006. Đối tượng nuôi lồng chủ yếu của
phía Bắc là cá mú, cá giò, hồng Mỹ, tráp,... còn ở khu vực miền Trung, miền Nam là
cá mú, cá giò, cá chẽm, cá chim...
Ngoài ra, khu vực Tây Nam Bộ cũng bắt đầu nuôi cá biển bằng lồng bè với
các đối tượng nuôi là cá mú, cá giò, tập trung chủ yếu ở tỉnh Kiên Giang. Số lượng
lồng nuôi cũng gia tăng khá nhanh, năm 2007 mới chỉ có 131 lồng, đạt sản lượng
90 tấn, tập trung ở vùng biển Hòn Tre xã Nam Du (huyện Kiên Hải), xã Hòn Nghệ
và xã Sơn Hải (huyện Kiên Lương), xã Tiên Hải (thị xã Hà Tiên), Hòn Thơm, Gành
16
Dầu (Phú Quốc) (VIFEP, 2007). Đến nay, số lượng lồng toàn tỉnh đã tăng lên gần
950 lồng, đạt sản lượng hơn 500 tấn cá các loại [31].
Nuôi cá biển đang phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây, được đầu tư
với quy mô lớn, hiện đại hơn. Từ năm 2008 hoạt động này được mở rộng ở các tỉnh
có điều kiện thuận lợi nuôi cá biển như Hải Phòng, Quảng Ninh, Khánh Hoà, Bà
Rịa – Vũng Tàu và Kiên Giang [31]. Đặc biệt bước đầu Khánh Hòa đã triển khai
nuôi cá biển bằng lồng tại vùng biển đảo Trường Sa. Việc phát triển nuôi cá biển ở
huyện đảo Trường Sa có ý nghĩa rất lớn về mặt bảo vệ chủ quyền biển đảo của Việt
Nam. Hơn nữa ở vùng biển quần đảo Trường Sa có tiềm năng và điều kiện để phát
triển nuôi cá biển, cung cấp nguồn thực phẩm tại chỗ cho quân dân trên đảo, đồng
thời góp phần tăng nguồn hàng hóa thủy sản xuất khẩu.
A
B
Hình 1. 2: Lồng nuôi cá biển thƣơng phẩm (A: lồng khung gỗ, B: lồng Nauy)
Ở Việt Nam hiện nay nuôi cá biển chủ yếu bằng hình thức nuôi lồng, tuy nhiên
cũng có một vài công ty và một số tỉnh người dân đã đầu tư nuôi cá biển trong ao đất
như ở Cam Ranh - Khánh Hòa, Cần Giờ - Thành phố Hồ Chí Minh, Bến Tre, Kiên
Giang…Thức ăn sử dụng chủ yếu là cá tạp, mặc dù thức ăn công nghiệp cũng đã bắt
đầu được sử dụng ở một vài cơ sở nuôi ở Cát Bà, Phú Yên và vịnh Vân Phong –
Khánh Hòa.
Nhìn chung, kỹ thuật nuôi cá biển ở Việt Nam còn đơn giản, nuôi theo kinh nghiệm
của người dân là chủ yếu, chưa mang tính công nghiệp. Thức ăn nuôi cá biển chủ yếu
là cá tạp, dễ ô nhiễm môi trường, dịch bệnh và không chủ động trong sản xuất (luôn bị
động nguồn thức ăn), đồng thời gây áp lực lên khai thác nguồn lợi thuỷ sản. Mặc dù,
hiện nay đã có những nghiên cứu thay thế thức ăn cá tạp bằng thức ăn chế biến hoặc
thức ăn công nghiệp cho cá nuôi ở vùng biển Khánh Hòa, bán đảo Long Sơn (Bà RịaVũng Tàu). Tuy nhiên, hiệu quả chưa cao và chưa ổn định, chưa mở rộng quy mô sản
17
xuất. Một số doanh nghiệp trong nước và nước ngoài (Đài Loan, Liên Bang Nga,
Nauy, Australia) đã và đang đầu tư vào lĩnh vực nuôi cá biển theo hướng công nghiệp
tại nước ta. [31]
Tóm lại, những dẫn liệu trên cho thấy nghiên cứu và nuôi cá biển ở nước ta đang
được chú ý, đầu tư và phát triển. Nhất là nghiên cứu sản xuất giống nhân tạo được ứng
dụng vào sản xuất trên quy mô lớn để có thể đáp ứng được nhu cầu cá giống cho người
nuôi. Trong những năm gần đây, Chính phủ cũng đã có những chính sách thích hợp
nhằm khuyến khích ngành Nuôi trồng Thủy sản phát triển, đặc biệt là sự ưu tiên lớn
cho nghiên cứu nuôi biển theo quyết định: "Quy hoạch phát triển nuôi cá biển đến
năm 2015 và định hướng đến năm 2020" phê duyệt ngày 08 tháng 07 năm 2011 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, đã mở ra một triển vọng lớn cho nghề nuôi
cá biển ở nước ta.
1.3. CÁC LOÀI CÁ PHÙ HỢP CHO NUÔI BIỂN Ở QUY MÔ CÔNG NGHIỆP
1.3.1. Các tiêu chí chọn loài cá biển phù hợp nuôi với quy mô công nghiệp:
- Có giá trị kinh tế cao, giá thành sản xuất thấp
- Thị trường tiêu thụ rộng, ổn định cả xuất khẩu và nội địa
- Tốc độ sinh trưởng nhanh, chu kỳ nuôi ngắn
- Chủ động được nguồn giống
- Cá có thể ăn các loại thức ăn thay thế thức ăn của loài, chủ yếu là thức ăn công
nghiệp
- Ít bị bệnh, có sức đề kháng tốt
- Có khả năng thích ứng với điều kiện môi trường tốt, có thể chịu được nhiệt độ
tương đối thấp vào mùa lạnh (nếu tiến hành nuôi ở miền Bắc)
- Kỹ thuật nuôi không quá khó khăn, phức tạp
- Có thể xuất khẩu nhiều dạng sản phẩm: hàng sống, phi lê, đông lạnh nguyên con
hoặc chế biến đóng hộp…
1.3.2. Các loài cá phù hợp để nuôi với quy mô công nghiệp:
Cá giò/bớp (Rachycentron canadum), cá chim vây vàng (Trachinotus blochii), cá
vược/chẽm (Lates calcarifer), cá hồng Mỹ (Sciaenop ocellatus), cá hồng (Lutjanus
spp), cá mú/song (Epinephelus spp).
18
1.4. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CHỦ YẾU CỦA CÁC LOÀI CÁ BIỂN
NUÔI CÔNG NGHIỆP
1.4.1. CÁ GIÕ (CÁ BỚP) Rachycentron canadum (Linnaeus, 1766)
1.4.1.1. Đặc điểm hình thái và vị trí phân loại
Đặc điểm hình thái
Hình 1. 3: Hình thái ngoài cá giò (Rachycentron canadum)
Cá giò có thân thuôn dài gần như hình ống, đầu dài hơi dẹp, bằng và rộng,
miệng nhô ra phía trước, hàm dưới nhô dài hơn hàm trên. Răng nhung mọc thành đai ở
cả hai hàm, xương lá mía và xương khẩu cái. Mắt nhỏ, không có mí mắt, màng mỡ mắt
chạy vòng quanh mắt. Cá không có vây răng cưa ở gốc vây đuôi. Vây đuôi cá cong
tròn, khi trưởng thành lõm vào hình lưỡi liềm, thùy trên dài hơn thùy dưới. Cá giò có
hai vây lưng, vây lưng thứ nhất rất ngắn, có bảy đến chín tia vây cứng độc lập với
nhau, giữa các gai cứng không liên kết bằng màng vây; vây lưng thứ hai dài, phía
trước nhô cao lên. Vây ngực nhọn, vây hậu môn đồng dạng với vây lưng thứ hai,
đường bên hơi giống hình lượn sóng, đoạn sau thẳng. [1].
Cá giò có vẩy nhỏ, dính chặt vào da. Chiều dài đầu bằng 4,84÷6,35 lần đường
kính mắt, 2,45- 2,85 lần chiều rộng và 2,3- 2,6 lần chiều dài hàm trên. Chiều dài tiêu
chuẩn (SL) bằng 4,05- 5,3 lần chiều dài đầu. Chiều dài toàn thân (TL) bằng 5,5- 8,1
chiều dài đầu [ 2,12].
19
Lưng và hai bên sườn cá có màu nâu đậm, dọc thân có hai dải sáng bạc và một
dải màu đen rộng bằng đường kính mắt chạy dài từ mút hàm trên tới cuống đuôi. Bụng
có màu trắng sữa, vàng nhạt hoặc hơi xám (Briggs, 1974; Fowler 1936; Hardy, 1978;
Smith, 1997) [12].
Công thức tia vây của cá như sau: D1VII-IX; D228-33; AI-III,23-27; VII-14; C13.
Cá giò không có bóng hơi, ruột thừa phân nhánh (Briggs, 1974; Fowler, 1936; Hardy,
1978; kuronuma và Abe, 1972). [1,2].
Vị trí phân loại
Cá giò được Linne phân loại năm 1766 với tên gọi Gasterosteus canadus
(Linnaeus, 1766). Sau đó đổi thành Rachycentron canadus và sau cùng lấy tên là
Rachycentron canadum. Năm 1826 Kaup đặt tên cho loài này là Rachycentron
tyouskaup. Năm 1905, Jordan gọi tên là Rachycentron pondicerrianum (Jordan 1905).
Ngoài ra nó còn có một số tên khoa học khác như: Apolectus niger (Block 1793),
Elacate atlantica (Cuvier & Valencienenes 1892). Nhưng khi nghiên cứu kỹ thì trên
thực chất chỉ là một loài và cho đến nay trên thế giới mới chỉ tìm ra một loài duy nhất
của giống là Rachycentron canadum [11,12]. Vị trí phân loại cá giò như sau:
Ngành động vật có dây sống:
Chordata
Phân ngành động vất có xương sống: Vertebrata
Lớp cá xương:
Osteichthyes
Bộ cá vược:
Perciformes
Họ cá bớp biển:
Giống:
Loài:
Rachycentridae
Rachycentron
Rachycentron canadum (Linnaeus, 1766)
Tên tiếng Anh: Black king fish hoặc cobia
Tên Việt Nam: Cá giò hoặc cá bớp
1.4.1.2. Đặc điểm phân bố
Phân bố địa lý
20
Cá giò là loài cá sống nổi, phân bố rộng ở vùng biển nhiệt đới và cận nhiệt đới,
những vùng nước ấm [13]. Cá giò phân bố ở bờ Tây của Đại Tây Dương từ
Massachusetts và Bermude tới Riodelaplata, Argentina (Birggs, 1958; Menni et al,
1984; Nichols & Breeder, 1926). Phía bắc của Đại Tây Dương, chúng xuất hiện ở
thềm lục địa Scottiancnad (Markle et al, 1980) [12].
Hình 1. 4: Phân bố địa lý của cá giò (Rachycentron canadum)
Bờ Đông Đại Tây Dương cá giò phân bố từ Morocco tới Nam Phi (Monod,
1973, Smith, 1965 ). Không thấy sự xuất hiện của cá giò ở Địa Trung Hải nhưng ở
biển Đỏ và kênh đào Suez có sự phân bố tự nhiên của chúng (Goiani & Bentuvina,
1986) [12].
Ở khu vực Ấn Độ Dương và bờ Tây của Thái Bình Dương là nơi cá giò tập trung
nhiều nhất. Chúng xuất hiện từ Hokado- Nhật Bản tới Australia và từ phía Đông Ấn
Độ tới Nam Phi. Đặc biệt cá giò không xuất hiện ở khu vực bờ Đông Thái Bình Dương
(Branchi, 1985; Fourmanoir, 1957; Grant, 1972; Hatchel, 1954; Jordan & Scale, 1906;
La monte, 1952; Linberg & Krasyukova, 1971; Releyea, 1981; Ueno, 1965) [12].
Ở Việt Nam cá Giò phân bố ở các vùng biển từ Bắc vào Nam.
Phân bố sinh thái và vòng đời
Cá giò bố mẹ thành thục đẻ trứng ở vùng biển xa bờ, nơi có độ mặn cao, ổn
định. Trứng cá giò và ấu trùng sống trôi nổi ở vùng biển khơi, sau đó nhờ sóng gió
chúng di chuyển vào gần bờ, cửa sông, rạn san hô, vịnh nông hoặc những nơi có độ
mặn thích hợp (Benson, 1982; Hoese & Moore, 1977; MC clane, 1974; Suwingle,
1971). Khi đạt tới kích thước 13 - 15mm, chúng di chuyển ra biển nơi có độ mặn phù
21
hợp và ở đó cho tới khi chiều dài cơ thể đạt 45 - 140mm thì quay trở lại sống ở gần bờ,
thềm lục địa cho tới khi trưởng thành (Benson, 1982; Collete, 1978; Robins và Ray,
1986).
Cá giò sống ở tầng mặt thường bắt gặp ở các rạn san hô nông. Tuy nhiên,
thường bắt được cá bằng lưới giã cào ở độ sâu 50m, đôi khi xuất hiện ở cả độ sâu
1.200m (Springer và Bullis, 1956). Chúng sống thành những khu vực riêng trên các
nền đáy khác nhau ở quanh các rạn san hô của thềm lục địa, vũng vịnh, rừng ngập
mặn, quanh các cọc, hoặc vật nổi ven bở biển (Freewalfw & Walford, 1976; Goodson,
1985; Hoore, 1977; Relyea, 1981; Sonnier et al, 1976; Spriiger & Rullis, 1954) [3,12].
1.4.1.3. Khả năng thích ứng với điều kiện môi trƣờng
Cá giò là loài cá bị ảnh hưởng rất lớn của nhiệt độ và ngưỡng nhiệt độ chịu đựng
của chúng từ 16,8oC- 32oC (Dawson, 1971; Milstein & Thomas, 1976). Cá giống có
thể bị chết ở nhiệt độ nước 17,7oC và ngừng bắt mồi khi nhiệt độ nước còn 18,3oC
(Richards, 1967), chúng chỉ bắt mồi trở lại khi nhiệt độ nước tăng lên đến 19oC [12].
Ngưỡng chịu đựng độ mặn từ 22,5 ppt - 44,5 ppt (Christesen, 1965; Roessler
,1967). Tuy nhiên, những thí nghiệm của Hassler & Rainville, 1975 cho thấy cá vẫn có
thể sống được ở độ mặn 19 ppt [4], [6]. Độ pH thích hợp của cá là 7,5- 8,3; oxy hoà
tan ≥ 5,5 mg/L và Nitrit trong nước dưới 1ppm [3].
1.4.1.4. Đặc điểm dinh dƣỡng
Cá giò là loài cá dữ, bắt mồi chủ động, ăn thịt và rất phàm ăn. Chúng có thể ăn
nhiều lần trong ngày, tốc độ sử dụng thức ăn tương đối nhanh (Daract, 1977) [3,12].
+ Giai đoạn cá mới nở đến 3 ngày tuổi, dinh dưỡng bằng noãn hoàng.
+ Giai đoạn sau 3 ngày tuổi, ăn động vật phù du và các loại ấu trùng côn trùng, ấu
trùng giáp xác, động vật thân mềm và các loại tôm cá nhỏ. Thức ăn ưa thích của cá giò
là cua, ghẹ nên chúng còn có tên gọi khác là “Crabeater” (Randal, 1983). Knapp, 1981,
đã tìm thấy trong dạ dày của cá giò 42% Calinecetes và 46% là giáp xác nhỏ chủ yếu
là tôm (Penaeidae). Còn Mile, 1949 đã xác định được 46 loại thức ăn trong dạ dày cá
giò có tới 26 loại có nguồn gốc từ giáp xác [12,13].
22
+ Khi đạt kích thước 10- 12 cm thì chúng sử dụng thức ăn như cá trưởng thành,
ăn các loại cá, giáp xác, động vật thân mềm phù hợp với cỡ miệng [4]. Cá giò thường
tập trung thành đàn 3 – 100 con, bắt mồi khi di cư dọc vùng nước nông ven bờ. Người
ta còn phát hiện thấy chúng thường bơi theo các loài cá khác như cá đuối, cá mập, rùa
và ăn bất cứ thứ gì mà các loài này không ăn hết
+ Trong điều kiện sản xuất giống, sau 3 ngày tuổi cho cá ăn luân trùng,
Copepoda, Artemia, thịt tôm cá băm nhỏ và thức ăn tổng hợp
+ Nuôi thương phẩm sử dụng thức ăn là cá tạp, thức ăn chế biến và thức ăn tổng
hợp
1.4.1.5. Đặc điểm sinh trƣởng
Cá giò là loài có tốc độ tăng trưởng rất nhanh. Kích thước cá đánh bắt được
ngoài tự nhiên thường có chiều dài từ 50 – 120cm, Kích cỡ trung bình của cá là 23 kg,
có con chiều dài tới 200cm, nặng 68kg. (Shaffer và ctv., 1989). Một nghiên cứu ở
Mexico đã chỉ ra rằng cá giò tăng trưởng nhanh ở tuổi thứ hai sau đó giảm dần (Franks
và ctv., 1999). Tuổi thọ lớn nhất của cá khoảng 15 năm đối với cá sống ở vùng lạnh và
khoảng 10 năm tuổi đối với cá sống ở vùng ấm hơn (ACE, 2003). Cá cái có kích thước
lớn hơn và tăng trưởng nhanh hơn cá đực (Kaiser và ctv, 2005). Ngoài tự nhiên sau 4
năm cá có chiều dài và khối lượng lần lượt là 82cm; 6,3 kg đối với cá đực, với cá cái là
99cm và 10,9 kg.
Cá mới nở có chiều dài khoảng 2 – 3 mm. Sau thời gian 30 – 40 ngày, có chiều dài
4 – 6 cm, sau 2 tháng đạt chiều dài 8 – 10cm. Khi nuôi thương phẩm, sau thời gian
nuôi 10 – 12 tháng cá có thể đạt khối lượng: 4 – 6kg/con.
1.4.1.6. Đặc điểm sinh sản
Cá giò là loài đơn tính, tuy nhiên rất khó phân biệt đực cái, chỉ có thể nhận biết
được trong mùa sinh sản. Tuổi và kích thước thành thục: cá đực thành thục ở tuổi 2+,
cá cái thành thục tuổi 3+ với khối lượng lần lượt là 6 - 8 kg và 8 - 12 kg [3].
Mùa vụ sinh sản của cá tuỳ thuộc vào chế độ nhiệt của từng vùng, từng năm,
thường cá bắt đầu đẻ vào cuối tháng 4 đến tháng 5. Cá giò thường tụ tập thành đàn lớn
khi đẻ trứng vào tháng 5 đến tháng 9 hàng năm. Mỗi lần đẻ thường kéo dài từ 9 – 12
ngày và chúng đẻ khoảng 20 lần trong một mùa. Cá giò thường đẻ trứng ở các vùng
23
biển ngoài khơi, nơi có độ mặn cao, độ sâu và độ trong lớn (Springer & Bullis, 1956).
Cá đẻ vào chiều tối và ban đêm, trứng và tinh trùng được phóng thích ra môi trường
nước, thụ tinh ngoài, khi đẻ thì màu sắc của cơ thể cá chuyển từ màu xám nâu sang
màu sáng bạc.
Sức sinh sản của cá giò khá lớn từ 1,9 - 5,4 triệu trứng/1 cá cái, tuỳ thuộc vào
kích thước và tuổi của cá, cá càng lớn sức sinh sản càng cao. Trứng cá giò thuộc dạng
trứng trôi nổi, định lượng khoảng 500 – 600 trứng/g. Trứng thành thục có đường kính
1,09 - 1,31mm và giọt dầu 0,29 - 0,44mm (giai đoạn IV), trứng có màu vàng và các
chấm melanin đen (Hassler & Rainville, 1975). Trứng thụ tinh có đường kính 1,16 1,42 mm, giọt dầu 0,34 - 0,44 mm, 24 – 36 giờ sau khi thụ tinh thì trứng nở (Joseph et
al, 1964) [12].
Ấu trùng mới nở dài 2,5mm và chưa có sắc tố, một ngày tuổi dài 3mm, trong
suốt, dọc lưng có một mảnh màu xanh nhạt, và điểm mắt màu đen, tích cực vận động
trên mặt nước [12]. Ngày tuổi thứ năm cá đạt 4 - 5 mm, mắt có màu nâu đen, cơ thể có
màu hơi vàng và các chấm đen rải rác [12]. Ngày thứ 10 đã có sự thay đổi lớn so với
ấu trùng một ngày tuổi. Miệng, đầu, mắt đã phát triển hoàn chỉnh, vây ngực hiện rõ,
chưa có vây bụng, cơ thể có màu nâu nhạt và dài khoảng 5- 10mm [12]. Sau 30 ngày
tuổi cá đã giống với cá trưởng thành: vây đuôi xoè rộng dạng nan quạt, xuất hiện hai
dải sắc tố màu vàng nhạt hai bên thân chạy dọc cơ thể từ đầu đến cuối đuôi. Sau 59
ngày tuổi cá giống hoàn toàn như cá trưởng thành, đầy đủ các cơ quan và bộ phận, đạt
kích thước 1,26 - 5,5cm (Dawson, 1971) [12].
1.4.1.7. Giá trị kinh tế của cá giò
Cá giò là loài cá thịt thơm ngon, có giá trị kinh tế cao, phân bố rộng ở vùng nhiệt
đới và cận nhiệt đới. Cá có tốc độ tăng trưởng nhanh, trong điều kiện nuôi sau 12
tháng, cá có thể đạt khối lượng 5 – 6kg và 2 năm có thể đạt 10 – 20kg. Trong tự nhiên
cá giò đánh bắt nhiều ở vịnh Mexico, phổ biến có chiều dài 0,8 – 1,2 m nặng từ 8 – 25
kg/con, ở độ tuổi 2+ – 5+ (Frank et all, 1999).
Cá giò hiện nay được nuôi phổ biến ở nhiều nước trên thế giới như: Đài Loan,
Nhật Bản, Trung Quốc, Việt Nam, Malaysia, …Ở Đài Loan cá giò được bắt đầu nuôi
lần đầu tiên vào năm 1992 (Yu,1999), năm 1997 đã sản xuất được con giống với số
24
lượng lớn (Yoh, 1999). Ngày nay cá giò trở thành đối tượng nuôi phổ biến của công
nghiệp nuôi cá lồng trên biển ở Đài Loan. Tại đây, giá cá giò khoảng 4 USD/kg loại 6
– 8 kg/con.
Ở Việt Nam, cùng với một số loài cá khác như: cá mú, cá hồng…cá giò là đối
tượng có nhiều triển vọng đối với nghề nuôi cá lồng trên biển. Năm 2001, Viện
Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản I đã thử nghiệm sản xuất giống nhân tạo thành công
với khoảng 1,3 vạn con giống cỡ 15cm. Ở nước ta hiện nay hàng năm sản xuất từ 0,5
đến 1 triệu giống cá giò đủ cung cấp cho nuôi thương phẩm. Cá giò được nuôi chủ yếu
ở Quảng Ninh, Hải Phòng, Nghệ An, Phú Yên, Khánh Hoà, Bà Rịa – Vũng Tàu, Kiên
Giang. Giá cá giò tại thị trường nội địa khoảng 80.000 – 100.000 đồng/kg.
1.4.2. CÁ CHIM VÂY VÀNG Trachinotus blochii (Lacepède, 1801)
Cá chim vây vàng (Trachinotus blochii) là loài phân bố tương đối rộng ở vùng
biển nhiệt đới, Tây Thái Bình Dương, Nhật Bản, Đài Loan, Indonesia, miền Nam
Trung Quốc. Nước ta cá phân bố chủ yếu ở vịnh Bắc Bộ, miền Trung và Nam Bộ. Cá
có kích cỡ thương mại 0,8-1,0 kg/con, giá trị kinh tế cao, giá bán cá sống từ 5-6 USD/
kg, thị trường xuất khẩu rộng như: Nhật Bản, Đài Loan, Trung Quốc, Hồng Kông, Mỹ,
Singapore. Đây là một đối tượng mới, chưa được nghiên cứu nhiều và bước đầu nuôi ở
Việt Nam.
1.4.2.1. Đặc điểm hình thái và vị trí phân loại
Đặc điểm hình thái
Cơ thể hơi tròn, cao và thân dẹp, giữa lưng hình vòng cung. Trên đường bên vảy
sắp xếp khoảng 135-136 cái, chiều dài so với chiều cao gấp 1,6 - 1,7 lần, so với chiều
cao phần đầu 3,5 - 4 lần, cuống đuôi ngắn và dẹp, đầu nhỏ chiều cao đầu lớn hơn
chiều dài, môi tù về phía trước. Mũi mỗi bên 2 lỗ gần nhau, mũi trước nhỏ hình tròn,
mũi sau to hình bầu dục. Miệng nhỏ xiên, xương hàm trên lồi, hàm trên và dưới có
răng nhỏ đều, răng phía sau dần thoái hóa, lưỡi không có răng, rìa phía trước xương
nắp mang hình cung tương đối to, rìa sau cong. Bộ phận đầu không có vẩy, cơ thể có
nhiều vẩy tròn nhỏ dính vào da. Gốc vây lưng thứ 2 và vây hậu môn có vẩy, phía
trước đường bên hình cung cong tròn tương đối lớn, trên đường bên vẩy không có gờ,
vây lưng thứ 1 hướng về phía trước, gai bằng và có 5-6 gai ngắn. Cá giống giữa các
gai có màng liền nhau, cá trưởng thành màng thái hóa những gai tách rời nhau, vây
25