1
XÂY DỰNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
Ở NHÀ TRƯỜNG ĐẠI HỌC
Xây dựng các tiêu chí đánh giá chương trình đào tạo ở nhà trường đại học
Trong những năm cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI, các nhà quản lý giáo
dục đã thống nhất nhận thức rằng cán bộ quản lý giáo dục cũng phải có trình
độ, kiến thức nhất đinh trong công việc của mình, phải được trang bị có hệ
thống về kiến thức quản lý và quản lý giáo dục đào tạo.
Trong giáo dục, chương trình là cụ thể hoá mục tiêu, yêu cầu chung về
đào tạo cán bộ theo Luật giáo dục; là yếu tố hết sức quan trọng có tính quyết
định đến chất lượng giáo dục. Và là cơ sở để xây dựng các yếu tố bảo đảm cho
đào tạo như kế hoạch đào tạo, đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất, giáo trình tài
liệu... Vì vậy, đã và đang có nhiều nhà nghiên cứu và hoạt động thực tiễn tham
gia làm sáng tỏ bản chất, vị trí, vai trò cũng như nội dung, hình thức biểu hiện,…
của chương trình trong quá trình dạy học. Điều đó cũng phản ánh sự tiến hoá của
trình độ khoa học giáo dục tương ứng với từng giai đoạn lịch sử cụ thể.
Theo từ điển giáo dục học: Chương trình đào tạo là văn bản chính thức
quy định mục đích, mục tiêu, yêu cầu, nội dung, kiến thức, kỹ năng cấu trúc
tổng thể các bộ môn, kế hoạch lên lớp và thực tập theo từng bộ môn, giữa lý
thuyết với thực hành, quy định phương thức, phương pháp, phương tiện, cơ sở
vật chất, chứng chỉ và văn bằng tốt nghiệp của cơ sở giáo dục và đào tạo.
Điều 6- Luật giáo dục cũng chỉ rõ: “…chương trình giáo dục thể hiện mục
tiêu giáo dục; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi…; phải đảm bảo
tính hiện đại, tính ổn định, các trình độ đào tạo…; yêu cầu về nội dung kiến
thức., cụ thể hoá trong sách giáo khoa…; tổ chức thực hiện theo năm học…”.
* Một số quan niệm về nội dung chương trình đào tạo ở đại học hiện
nay.
Hiện nay, đang tồn tại nhiều quan niệm khác nhau về nội dung, chương
trình đào tạo. ở đây, chỉ xin nêu ra một vài quan niệm phản ánh những nét cơ
2
bản nhất của chương trình đào tạo và được nhiều người trong giới chuyên
môn đồng tình, tiêu biểu:
- Wentling (1993) cho rằng: “Chương trình đào tạo là một bản thiết kế
tổng thể cho một hoạt động đào tạo (đó có thể là một khoá học kéo dài vài
giờ, một ngày, một tuần hoặc vài năm). Bản thiết kế tổng thể đó cho biết toàn
bộ nội dung cần đào tạo, chỉ rõ ra những gì có thể trông đợi ở người học sau
khoá học, nó phác hoạ ra quy trình cần thiết để thực hiện nội dung đào tạo, nó
cũng cho biết các phương pháp đào tạo và các cách thức kiểm tra đánh giá kết
quả học tập; và tất cả những cái đó được sắp xếp theo một thời gian biểu chặt
chẽ”.
- Về cấu trúc của một chương trình đào tạo, Tyler (1949) cho rằng:
Chương trình đào tạo bao gồm 4 thành tố cơ bản của nó, đó là: 1) mục tiêu
đào tạo, 2) nội dung đào tạo, 3) phương pháp hay quy trình đào tạo, 4) cách
đánh giá kết quả đào tạo.
Như vậy, quan niệm về chương trình đào tạo không đơn giản là cách
định nghĩa mà nó thể hiện rất rõ về quan điểm chỉ đạo về đào tạo.
ở nước ta, theo từ điển giáo dục học: Chương trình đào tạo là văn bản
chính thức quy định mục đích, mục tiêu, yêu cầu, nội dung, kiến thức, kỹ
năng cấu trúc tổng thể các bộ môn, kế hoạch lên lớp và thực tập theo từng bộ
môn, giữa lý thuyết với thực hành, quy định phương thức, phương pháp,
phương tiện, cơ sở vật chất, chứng chỉ và văn bằng tốt nghiệp của cơ sở giáo
dục và đào tạo.
Điều 6- Luật giáo dục 2005, cũng chỉ rõ: “…chương trình giáo dục thể
hiện mục tiêu giáo dục; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi…; phải
đảm bảo tính hiện đại, tính ổn định, các trình độ đào tạo…; yêu cầu về nội
dung kiến thức., cụ thể hoá trong sách giáo khoa…; tổ chức thực hiện theo
năm học…”.
3
Điều đó khẳng định: Chương trình, nội dung đào tạo là một trong những
công đoạn quan trọng nhất và khó khăn nhất trong quy trình đào tạo. Ví như
trong xây dựng toà nhà chẳng hạn thì việc làm chương trình là bản vẽ thiết kế.
Thiết kế chương trình đúng thì “sản phẩm” đào tạo sẽ “đẹp” và “tiêu thụ
hết”.Thiết kế sai thì sửa được; thiết kế sai vừa thì tốn công sức sửa nhưng
cũng chỉ tạm dùng; thiết kế sai nhiều quá thì phá bỏ, làm lại (nếu không thì có
thể chết người). Tất nhiên thi công cũng quan trọng như thiết kế, do vậy quá
trình thực hiện không nên tuyệt đối hoá một trong hai vấn đề đã nêu.
Chương trình đào tạo (dạy- học) phải phản ánh đúng nhu cầu xã hội, của
người học. Điều quan trọng nhất là “sản phẩm” đào tạo ra phải “đáp ứng”
được trước đòi hỏi thay đổi của kinh tế - xã hội.
Chương trình đào tạo là sự thể hiện có hệ thống một kế hoạch hoạt động
sư phạm trong một khoảng thời gian xác định, trong đó trình bày các mục tiêu
đào tạo mà người học cần đạt được. Đồng thời chỉ rõ số lượng, phạm vi, mức
độ nội dung đào tạo, các phương pháp, hình thức tổ chức đào tạo, các cách
thức đánh giá kết quả đào tạo cũng như các phương thức cần thiết khác nhằm
đạt các mục tiêu đào tạo đề ra.
Cấu trúc của chương trình đào tạo bao gồm hai khía cạnh chính: sự hình
dung trước những kết quả mà người học sẽ đạt được sau một thời gian học tập
và các cách thức, phương tiện, con đường, điều kiện để làm cho mong muốn
đó thành hiện thực.
Cụ thể chương trình đào tạo bao gồm các thành tố sau:
- Mục tiêu đào tạo
- Phạm vi, mức độ và cấu trúc nội dung đào tạo.
- Các phương pháp, phương tiện dạy học.
- Các hình thức tổ chức đào tạo.
- Cách thức kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo.
4
Chương trình đào tạo đại học phải đảm bảo cho sinh viên có tiềm năng
vững chắc, phát triển lâu dài, đồng thời phải đảm bảo khả năng có trình độ
kiến thức chuyên sâu, năng lực hành động tốt để thích ứng nhanh với môi
trường công tác được phân công
Về quy mô, chương trình đào tạo có thể được xây dựng theo các cấp
khác nhau như chương trình đào tạo ở quy mô quốc gia, chương trình đào tạo
ở một trường đại học hoặc chương trình đào tạo cho một ngành, một môn học.
Về tính chất, có chương trình chính khoá và chương trình ngoại khoá,
bao gồm những hoạt động đào tạo được ghi nhận chính thức bằng văn bản
trong chương trình và những hoạt động không chính thức được tổ chức cho
sinh viên ngoài thời gian chính khoá.
Do đó tiêu chí đánh giá chương trình đào tạo là một khâu không thể thiếu
quá trình đào tạo trong các học viện nhà trường. Nó đóng vai trò phản hồi trong
quá trình đào tạo; đồng thời, là cơ sở quan trọng để có những quyết định đúng đắn
cho việc điều chỉnh, nâng cao hiệu quả của từng thành tố trong hệ thống đào tạo
và xác định các điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo đại học. Tuy nhiên trong
thực tế việc đánh giá chương trình đào tạo ở các nhà trường còn nhiều bất cập.
Người ta thương hay quan tâm nhiều đến đánh giá chất lượng sản phẩm đào tạo
mà chưa chú ý đúng mức đến xây dựng các tiêu chí đánh giá chương trình đào
tạo. Việc xây dựng các tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo chủ yếu được thực
hiện theo những kinh nghiệm, chưa dựa trên cơ sở khoa học chưa xây dựng được
các tiêu chí đánh giá chương trình đào tạo chính xác, nhất quán, phản ánh được
tính đặc thù về chất lượng của nhà trường. Vì vậy, xây dựng các tiêu chí đánh giá
chương trình đào tạo ở các học viện nhà trường là vấn đề cấp thiết hiện nay.
* Căn cứ chủ yếu của việc xây dựng chương trình đào tạo
+ Đối tượng đào tạo: Đó là đặc điểm chung về phẩm chất, năng lực của
đối tượng đào tạo (sinh viên); trình độ đào tạo và kinh nghiệm thực tiễn của
sinh viên và kỹ năng học tập của sinh viên…
5
+ Nhiệm vụ, mục tiêu đào tạo: Đó là trình độ học vấn mà người học phải
đặt tới trong quá trình đào tạo; những đòi hỏi cấp thiết nhất của tình hình
nhiệm vụ đang đặt ra trước nhà trường.
+ Hệ thống giáo trình, tài liệu dạy học: Giáo trình và chương trình là
hình thức tồn tại của nội dung dạy học, nó quan hệ qua lại mật thiết với nhau.
Do đó xây dựng chương trình giáo dục phải tính đến hiện trạng của giáo trình
thì mới bảo đảm được tính khả thi của chương trình đó.
+ Phương pháp và phương tiện dạy học: Chương trình không chỉ phản
ánh nội dung đào tạo mà còn qui định cả loại hình và cách thức tổ chức đào
tạo. do đó nó liên quan mật thiết với phương pháp, phương tiện dạy học của
nhà trường. Khi phương pháp, phương tiện dạy học được đổi mới thì chương
trình đào tạo cũng cần được điều chỉnh, hoàn thiện cho tương ứng.
+ Qui trình và quỹ thời gian đào đạo: Đào tạo cán bộ là cả một quá trình
lâu dài, tuân theo những qui trình khác nhau. Việc xây dựng chương trình đào
tạo của một khóa học cụ thể chỉ là một phần trong toàn bộ qui trình đào tạo
phức tạp đó. Vì vậy, để xây dựng chương trình đào tạo, ta cần tính đến qui
trình đào tạo tổng thể. Mặt khác, mỗi khóa đào tạo chỉ có một quỹ thời gian
hạn định, do đó việc lựa chọn các khối kiến thức, các môn học, học phần phải
tính đến lượng thời gian cho phép đào tạo.
+ Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý: Lực lượng chủ chốt tiến hành
thực hiện chương trình đào tạo là đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo
dục- đào tạo. Trình độ mọi mặt của đội ngũ này, nhất là giáo viên, là điều kiện
bảo đảm cho chương trình đào tạo được triển khai một cách có kết quả. Vì
vậy, khi xây dựng chương trình đào tạo cũng cần phải tính đến thực trạng của
đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục- đào tạo, tránh chủ quan tùy
tiện.
* Cấu trúc của chương trình đào tạo: Chương trình đào tạo bao gồm 4
yếu tố cơ bản, đó là:
6
- Mục tiêu đào tạo.
- Nội dung đào tạo.
- Qui trình, phương pháp đào tạo.
- Đánh giá kết quả học tập (đào tạo).
* Về qui mô của chương trình đào tạo: Chương trình đào tạo có thể
được xây dựng theo các cấp khác nhau như chương trình đào tạo ở qui mô
quốc gia, chương trình đào tạo của một trường đại học hoặc chương trình đào
tạo cho một ngành, một môn học.
* Về tính chất của chương trình đào tạo: Có chương trình đào tạo chính
khóa và chương trình đào tạo ngoại khóa, đó là bao gồm những hoạt động đào
tạo được ghi nhận chính thức bằng văn bản trong chương trình và những hoạt
động không chính thức được tổ chức cho sinh viên ngoài thời gian chính
khóa.
* Về phân loại chương trình đào tạo: Có 2 loại chương trình đào tạo, đó
là: Chương trình khung và chương trình môn học (đề cương chi tiết môn học)
+ Chương trình khung là dạng chương trình đào tạo thể hiện dưới dạng
khái quát những đơn vị kiến thức chủ yếu, cốt lõi của từng ngành đào tạo, do
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền là Bộ giáo dục và đào tạo ban hành.
Chương trình khung đào tạo đại học bao gồm các nội dung: trình độ đào
tạo; tên ngành đào tạo; mục tiêu yêu cầu đào tạo; khung chương trình đào tạo
(khối lượng kiến thức tối thiểu, thời gian đào tạo, cấu trúc kiến thức); hướng
dẫn sử dụng chương trình khung để thiết kế các chương trình đào tạo cụ thể.
Chương trình khung trong công tác quản lý giáo dục- đào tạo có tác
dụng: Là văn bản có tính chất pháp lý cho việc tổ chức đào tạo. Giúp cho các
cơ quan Nhà nước (Bộ giáo dục và đào tạo, Bộ Quốc phòng) quản lý chặt chẽ
được nôi dung đào tạo của từng ngành đào tạo. Bảo đảm sự liên thông, thống
nhất trong đào tạo giữa các nhóm ngành. Ngành và chuyên ngành đào tạo
7
trong phạm vi quốc gia và quốc tế. Làm cơ sở cho việc xây dựng chương trình
đào tạo cụ thể của từng Học viện, nhà trường.
+ Chương trình môn học là chương trình đào tạo cụ thể của từng môn
học trong chương trình đào tạo toàn khóa của một đối tượng nhất định. Nó
trình bày một cách khái quát nội dung, cách thức tổ chức đào tạo của mỗi môn
học cụ thể.
Chương trình môn học của một đối tượng đào tạo phải tập hợp toàn bộ
môn học (đề cương chi tiết) các môn học có trong chương trình.
Chương trình của một môn học cụ thể được trình bày theo các nội dung
như sau: Tên môn học; mục tiêu (mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể); phân bố
thời gian (các hình thức dạy học); điều kiện tiên quyết; nội dung chi tiết môn
học; hướng dẫn tổ chức, phương pháp thực hiện và đánh giá môn học; phương
tiện vật chất bảo đảm; tài liệu tham khảo.
Chương trình môn học trong công tác giáo dục- đào tạo có tác dụng:
Giúp cho việc quản lý sâu về nội dung và cách thức tổ chức đào tạo tới từng
bài giảng. Nó là căn cứ để giáo viên soạn thảo giáo án một cách thống nhất,
phù hợp với yêu cầu chung. Giúp cho việc sắp xếp lịch dạy học của cơ quan
đào tạo được thuận lợi. Là căn cứ để có thể rút gọn lại thành kế hoạch đề bài
của từng môn học, học phần.
* Quản lý về nội dung, chương trình đào tạo
* Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục:
+ Theo luật giáo dục:
- Điều 100: Cơ quan quản lý Nhà nước về giáo dục xác định: “ Chính
phủ thống nhất quản lý nhà nước về giáo dục. Bộ giáo dục và đào tạo chịu
trách nhiệm trước chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục. Bộ, cơ
quan ngang bộ phối hợp với Bộ giáo dục và đào tạo thực hiện quản lý nhà
nước về giáo dục theo thẩm quyền. Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quản
lý nhà nước về giáo dục theo sự phân cấp của chính phủ và có trách nhiệm
8
bảo đảm các điều kiện về đội ngũ nhà giáo, tài chính, cơ sở vật chất, thiết bị
dạy học của các trường…nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục tại địa
phương”.
+ Theo điều lệ trường đại học:
- Điều 10: Quyền hạn và trách nhiệm của trường đại học: “Xây dựng
chương trình, giáo trình, kế hoạch giảng dạy, học tập đối với các ngành nghề
nhà trường được phép đào tạo trên cơ sở chương trình khung do Bộ giáo dụcđào tạo ban hành”.
- Điều 15: Chương trình và giáo trình: “Trường đại học tổ chức xây dựng
chương trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy và học tập cho các ngành đào tạo
của trường. Trường đại học thường xuyên phát triển chương trình đào tạo
theo hướng đa dạng hóa, chuẩn hóa, hiện đại hóa. Trường đại học tổ chức
biên soạn, duyệt và thẩm định các giáo trình theo chuyên ngành và các tài liệu
giảng dạy của trường”.
* Nội dung quản lý chương trình đào tạo ở nhà trường đại học bao
gồm:
- Xác định mục tiêu, hình thức giáo dục- đào tạo, chương trình, nội dung,
phương pháp giáo dục- đào tạo của các bậc học, ngành học và toàn bộ hệ
thống giáo dục- đào tạo trong quân đội, các qui định về quản lý chương trình,
nội dung đào tạ.
- Qui định thống nhất về xây dựng, xét duyệt và cho phép phát hành các
loại giáo trình, sách giáo khoa, tài liệu phục vụ cho giáo dục- đào tạo trong hệ
thống nhà trường đại học.
- Thực hiện thanh tra, kiểm ta, kiểm soát đối với mọi hoạt động giáo dụcđào tạo.
* Triển khai thực hiện chương trình đào tạo: Đây là quá trình cụ thể
hóa chương trình đào tạo thành việc dạy và học. Khi đã có chương trình đào
tạo, yêu cầu các nhà trường triển khai các văn bản chính về đào tạo bao gồm:
9
- Sơ đồ lôgic các môn học trong toàn khóa
- Kế hoạch đào tạo toàn khóa (khóa học)
- Lịch huấn luyện
Tóm lại: Chương trình khung và chương trình môn học là công cụ quản
lý hữu hiệu của các cấp quản lý giáo dục- đào tạo từ bộ đến trường và khoa
(bộ môn). Hai loại chương trình này có quan hệ mật thiết với nhau, bảo đảm
sự thống nhất và từng bước cụ thể hóa theo cấp quản lý từ trên xuống dưới.
* Yêu cầu về đánh giá chương trình đào tạo.
Đánh giá chương trình đào tạo ở các trường đại học hiện nay cần tập
trung quán triệt và thực hiện tốt những yêu cầu cơ bản sau:
- Đánh giá chương trình đào tạo phải bảo đảm tính khách quan và tính
khoa học. Nghĩa là đánh giá chương trình đào tạo phải xuất phát từ mục tiêu,
nhiệm vụ xây dựng quân đội và sứ mệnh (nhiệm vụ chính trị) của từng nhà
trường. Mặt khác, nội dung, chương trình đào tạo phải đáp ứng yêu cầu chuẩn
hóa, hiện đại hóa về đào tạo theo chức vụ gắn với trình độ học vấn tương ứng;
phù hợp với chuẩn quốc gia, quốc tế về chứng chỉ và văn bằng.
- Nội dung, chương trình đào tạo phải bám sát với thực tiễn vận động và
phát triển của xã hội và quân đội. Phải bảo đảm tính liên thông giữa các cấp
học và bậc học.
- Đánh giá chương trình đào tạo phải mang tính tổng thể, chỉnh thể và
thống nhất; phải gắn bó giữa đào tạo và sử dụng. Phải bảo đảm kết hợp chặt
chẽ giữa định tính và định lượng, tăng cường và coi trọng xây dựng nội dung,
chương trình về định lượng.
- Nội dung, chương trình đào tạo mang tính khả thi cao; phải bảo đảm
tính mền dẻo và tính tự chủ. Nội dung, chương trình đào tạo luôn mang tính
định hướng và tập trung vào người học.
- Nội dung, chương trình đào tạo phải chuyển từ tập trung vào đào tạo
kiến thức sang tập trung vào đào tạo năng lực cho sinh viên.
10
* Tóm lại: Mục đích, yêu cầu cần đạt được là xây dựng nội dung,
chương trình đào tạo cán bộ một cách khoa học, đào tạo cán bộ theo chức vụ,
có học vấn tương ứng, rút ngắn thời gian đào tạo một cách hợp lý, bảo đảm
cán bộ quân đội có mặt bằng trình độ chung, phù hợp với mục tiêu, yêu cầu
đào tạo từng đối tượng, phấn đấu đạt chuẩn quốc gia, liên thông kiến thức
giữa các cấp học, bậc học. Nội dung, chương trình đào tạo sát với đối tượng
tác chiến, với đơn vị, địa bàn, chiến trường; phù hợp với sự phát triển của
nghệ thuật , với vũ khí, trang bị, khoa học và công nghệ hiện đại. Bảo đảm
trang bị kiến thức cơ bản và kiến thức tiềm năng ở cấp phân đội, đào tạo theo
chức vụ và kiến thức nâng cao cho các cấp học, bậc học. Kết hợp chặt chẽ
giữa đào tạo tại trường với bồi dưỡng, rèn luyện cán bộ tại đơn vị cơ sở.
* Tiêu chí đánh giá ch¬ng tr×nh ®µo t¹o
Từ cách tiếp cận trên, cần xây dựng những tiêu chí cơ bản để đánh giá
ch¬ng tr×nh ®µo t¹o
Nhóm tiêu chí này có ảnh hưởng rất quan trọng tới chất lượng của cả
quá trình đào tạo. Nó tạo cơ sở, điều kiện để thực hiện nâng cao chất lượng
dạy học trong thực tiễn hoạt động đào tạo.
Nhóm tiêu chí Mục tiêu, chương trình, nội dung dạy học
Nhóm tiêu chí này là một thể thống nhất bao gồm các tiêu chí cụ thể
với nhiều chỉ số. Các chỉ số đó liên quan mật thiết với nhau, tác động đan xen,
hỗ trợ và chế ước nhau, tạo thành hệ thống của các tiêu chí. Tuy nhiên, từng
tiêu chí, từng chỉ số có tính độc lập tương đối, có những yêu cầu và nội dung
riêng. Vì vậy, khi đánh giá các tiêu chí của nhóm tiêu chí ban đầu, ta cần đánh
giá các chỉ số trong mối tương quan thống nhất của toàn bộ hệ thống.
Nhóm tiêu chí ban đầu đánh giá ch¬ng tr×nh ®µo t¹o hiện nay bao gồm
nhiều tiêu chí cụ thể, trong quá trình nghiên cứu, tôi lựa chọn và xây dựng có
những tiêu chí chủ yếu sau:
1- Mục tiêu, chương trình, nội dung dạy học
11
Mục tiêu, chương trình, nội dung dạy học là nhân tố trọng yếu quyết
định chất lượng đào tạo. Đây là các tiêu chí đánh giá trong lĩnh vực giảng dạy
và học tập nhằm không ngừng nâng cao chất lượng dạy và học, thúc đẩy việc
đổi mới chương trình nội dung dạy và học, đảm bảo chất lượng, hiệu quả đào
tạo của nhà trường đại học . Các tiêu chí này phản ánh trình độ chuẩn hoá,
hiệm đại hoá của các nhà trường đại học . Nhóm tiêu chí này bao gồm các
tiêu chí cụ thể sau đây.
T.T
Các chỉ số đánh giá
Mức độ đánh giá
Tốt Khá Đạt
Khôn
g đạt
1
Các nhà trương phải thiết kế được hệ
thống mục tiờu rừ ràng, chớnh xỏc, thiết
thực và khả thi
2
Các mục tiêu mang tính đa cấp, được sắp
xếp theo hệ thống bao gồm mục tiêu dài
hạn, trung hạn, ngắn hạn, hoặc mục tiêu
tổng quát, mục tiêu trung gian, mục tiêu
cụ thể.
3
Các mục tiêu phản ánh được xu hướng
chính trị tư tưởng, giai cấp của Trường sỹ
quan chính trị, phản ánh trình độ phát
triển hiện tại của khoa học-công nghệ của
quân đội.
4
Trong từng bộ môn đều có mục tiêu chi
tiết rõ ràng về khối lượng kiến thức, các
kỹ năng và các giá trị tinh thần khác.
•
Cách thức đánh giá: Đánh giá từng chỉ số nêu trên
12
Chỉ số đó được cán bộ, giáo viên, sinh viên trong trường công nhận với
tỷ lệ như sau:
Tốt: Từ 80%-100%
Khá: Từ 65%-cận 80%
Đạt: Từ 50%-Cận 65%
Không đạt: < 50%
2- Tính hệ thống, lôgíc chặt chẽ của chương trình đào tạo
T.T
Các chỉ số đánh giá
1
Mức độ đánh giá
Tốt Khá Đạt
Khôn
g đạt
Chương trình, nội dung dạy học phải phù
hợp với mục tiêu đào tạo chuyên ngành
và phù hợp với chức danh đào tạo.
2
Chương trình, nội dung dạy học phản ánh
cập nhật sự phát triển của lý luận khoa
học và hoạt động thực tiễn .
3
Cấu trúc của chương trình, nội dung dạy
học phải mang tính mềm dẻo, linh hoạt và
khoa học.
4
Các môn học đều có giáo trình và tài liệu
tham khảo đủ cho sinh viên.
5
Định kỳ đánh giá hiệu quả của các
chương trình đạo tạo.
* Cách thức đánh giá: Đánh giá từng chỉ số nêu trên
Chỉ số được cán bộ Phòng, Khoa-giáo viên, sinh viên trong nhà trường
công nhận với tỷ lệ như sau.
Tốt: Từ 80%-100%
13
Khá: Từ 65%-80%
Đạt: Từ 50%-cận 65%
Không đạt: <50%
3- Phương pháp, phương tiện dạy học
T.T Các chỉ số đánh giá
Mức độ đánh giá
Tốt Khá Đạt
Khôn
g đạt
1
- Phương pháp dạy học tiếp cận cập nhập
với sự phát triển của lý luận dạy học đại
học hiện đại.
2
- Phương pháp dạy và học phù hợp với
nội dung và đối tượng học, kích thích
được tính tích cực hoạt động nhận thức
của người học, tạo cho người học khả
năng tự học, tự nghiên cứu suốt đời.
3
- Khai thác được những kinh nghiệm quý
báu từ phương pháp dạy học truyền thống
của nhà trường và đơn vị quân đội.
4
- Kết hợp nhiều phương pháp dạy học, coi
trọng các phương pháp rèn luyện tư duy
sáng tạo và rèn luyện kỹ năng thực hành
nghề nghiệp .
5
- Các nhà trường có các hoạt động thường
xuyên nghiên cứu đổi mới phương pháp
dạy và học.
* Cách thức đánh giá: Đánh giá từng chỉ số nêu trên
14
Chỉ số được cán bộ Phòng, Khoa-giáo viên, sinh viên trong nhà trường
công nhận với tỷ lệ như sau.
Tốt: Từ 80% - 100%
Khá: Từ 65% - 80%
Đạt: Từ 50% - cận 65%
Không đạt: <50%
4- Phương tiện kỹ thuật dạy học hiện đại
T.T
1
Các chỉ số đánh giá
Mức độ đánh giá
Khôn
Tốt Khá Đạt
g đạt
- Nhà trường được trang bị những phương
tiện kỹ thuật dạy học hiện đại đáp ứng yêu
cầu đổi mới phương pháp dạy học.
2
- Các phương tiện đó được sử dụng thường
xuyên, có hiệu quả trong suốt quá trình
dạy học.
3
- Nhà trường có hệ thống thư viện điện tử
đảm bảo nhu cầu học tập, nghiên cứu của
cán bộ, giảng viên, sinh viên.
4
- Nhà trường có hệ thống máy tính được
đấu mạng nội bộ phục vụ cho hoạt động
giáo dục đào tạo.
5
- Nhà trường được trang bị những vũ khí,
trang thiết bị kỹ thuật về chuyên ngành
đào tạo hiện đại đi trước sự phát triển của
đơn vị.
* Cách thức đánh giá: Đánh giá từng chỉ số nêu trên
15
Chỉ số được cán bộ, giảng viên, sinh viên trong trường công nhận với
tỷ lệ như sau:
Tốt: Từ 80% -100%
Khá: Từ 65% - 80%
Đạt: Từ 50% - cận 65%
Không đạt: <50%
Phương hướng biện pháp hoàn thiện nội dung chương trình đào
tạo trong các nhà trường đại học.
Một là, Chuẩn hoá và quản lý chặt chẽ nội dung chương trình đào tạo.
Hiện nay, các trường đại học đã xây dựng chương trình khung đào tạo
sĩ quan cấp phân đội trình độ đại học, với các chuyên ngành: chỉ huy tham
mưu, ngành xây dựng Đảng, hậu cần kỹ thuật…và đã được Bộ giáo dục đào
tạo và Bộ Quốc phòng phê chuẩn. Đây chính là bộ chương trình khung cơ
bản để thiết kế các chương trình đào tạo cụ thể cho các đối tượng đào tạo
cán bộ cấp phân đội có nguồn vào khác nhau.
Trên cơ sở nội dung chương trình đào tạo các đối tượng đào tạo cán bộ
cấp phân đội hiện có tại các trường đại học , và căn cứ vào phương hướng
hoàn thiện nội dung cho các đối tượng chủ yếu, cần tiếp tục bổ sung, điều
chỉnh và xây dựng các chương trình đào tạo cụ thể cho từng đối tượng. Trong
đó, định lượng hoá rõ phạm vi nội dung kiến thức của mỗi môn học. Đồng
thời cần tiếp tục nghiên cứu "chuẩn hoá" đề cương chi tiết các môn học, học
phần theo mô hình, mục tiêu đã xác định, cần bảo đảm tính cơ bản thiết thực,
liên thông trong đào tạo theo hướng mở và phát triển, có tính thực tiễn cao,
phù hợp với đặc thù , đặc biệt là phù hợp với đặc thù của đào tạo từng loại cán
bộ chính trị, , hậu cần kỹ thuật… kế thừa và phát triển những ưu điểm của các
chương trình hiện có.
Khi xác định đề cương chi tiết các môn học, học phần của chương trình
đào tạo đối với các đối tượng này, cần tập trung chủ yếu vào những kiến
thức cơ bản về lý luận Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; các kiến thức, kỹ
16
năng chuyên ngành cấp phân đội. Để tạo điều kiện cho sinh viên có tầm nhìn
rộng, hiểu biết các vấn đề về tự nhiên, xã hội, con người và có phương pháp
tư duy khoa học, có khả năng tự học và phát triển cần phải tiếp tục bổ sung
nội dung các môn lý luận Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, các kiến
thức về ngoại ngữ, toán, tin học và khoa học tự nhiên, giáo dục thể chất,
huấn luyện… Chọn lọc những nội dung thực sự mới hoặc người học chưa
được trang bị (tư tưởng Hồ Chí Minh về , đường lối , diễn tập chiến thuật
cấp tiểu đoàn). Phải đặc biệt chú trọng tới kiến thức chuyên ngành lịch sử và
kinh nghiệm chiến đấu, tổ chức, hoạt động CTĐ,CTCT…. Những kiến thức
chuyên ngành về , CTĐ, CTCT…. trực tiếp hình thành các kỹ năng, kỹ xảo
nghề nghiệp của người cán bộ cấp phân đội trên các nhiệm vụ chủ yếu, các
mặt công tác ở đại đội cũng như trong công tác , quốc phòng địa phương...
Đồng thời, phải bố trí lượng thời gian vừa đủ để sinh viên có thể thực tập và
làm luận văn tốt nghiệp. Nghiên cứu giảm các bài giảng lý thuyết xuống
còn 40% quỹ thời gian mỗi học phần.
Nội dung các môn học, học phần cần có sự tổng hợp, lồng ghép giữa lý
thuyết và thực hành (kết hợp giữa cấu trúc hệ thống và cấu trúc Mo dule) để
khi ra trường người học có thể ứng dụng nhanh chóng và trực tiếp vào tiến
hành các hoạt động theo chức trách ban đầu ở cấp phân đội.
Cần nghiên cứu bổ sung vào trong nội dung chương trình hệ thống báo
cáo ngoại khoá, báo cáo kinh nghiệm, báo cáo thực tế (nhất là thực tế chiến
đấu và xây dựng của lực lượng vũ trang); hệ thống các chủ đề thảo luận, trao
đổi, hệ thống các bài tập thực hành, đặc biệt là các bài tập và nội dung thực
hành chuyên ngành; hệ thống các vấn đề kiểm tra và thi đánh giá đúng năng
lực của người học. Quá trình thực hiện nội dung cần quan tâm đến việc quán
triệt cho các khoa và giáo viên nội dung chương trình đào tạo của nhà
trường, lịch trình giảng dạy của tổ bộ môn, kiểm tra sát sao việc chuẩn bị
giáo trình, sách tham khảo và việc thực hiện nội dung giảng dạy trên lớp
17
bằng nhiều hình thức, thông qua bài, dự giờ, kiểm tra giáo án, trưng cầu ý
kiến sinh viên về nội dung giảng dạy… Dựa trên cơ sở tổng hợp và đánh giá
các ý kiến từ các kênh thông tin khác nhau (người dạy, người học, cán bộ
quản lý...) nhà trường có sự chỉ đạo và điều chỉnh nội dung chương trình, kế
hoạch đề bài cho phù hợp với tình hình nhằm làm cho chương trình luôn phù
hợp với yêu cầu của thực tiễn.
Hai là, Đẩy mạnh đổi mới phương pháp dạy học và bồi dưỡng đội
ngũ giảng viên.
Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng chuyển từ việc truyền đạt
kiến thức thụ động sang hướng dẫn người học chủ động tư duy trong quá
trình tiếp thu tri thức, phát triển năng lực cá nhân; tăng cường tính tự giác
chủ động của người học. Hệ thống phương pháp dạy học luôn là một nhân tố
trọng yếu để thực hiện mô hình, mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo.
Trong các văn bản, chỉ thị của ĐUQSTƯ khi đánh giá về phương pháp dạy
học đã chỉ rõ "sự chuyển biến về phương pháp dạy học chưa mạnh, chưa
vững chắc. Nhìn chung phương pháp giảng bài vẫn chưa thoát khỏi lối
truyền thụ một chiều, đồng thời việc tự học của không ít sinh viên còn mang
nặng tính thụ động". Trong báo cáo tại Hội nghị "Tổng kết thực hiện đề án
đổi mới phương pháp dạy học" năm 2006 cũng khẳng định: "Lối dạy học
một chiều "thầy đọc, trò ghi" còn chậm được khắc phục; phương pháp giảng
bài của một bộ phận giáo viên vẫn còn mang nặng tính chất thông báo, tái
hiện kiến thức đơn thuần..." .
Do vậy, muốn đào tạo được những cán bộ có phẩm chất chính trị, đạo
đức cách mạng, trình độ đại học về khoa học cơ bản lý luận Mác-Lênin và
tư tưởng Hồ Chí Minh, chuyên ngành tương đối hoàn chỉnh, có năng lực tư
duy và phương pháp làm việc khoa học, biết vận dụng lý thuyết vào thực tế
công tác; có năng lực thực hành chỉ huy, quản lý, huấn luyện, tổ chức đơn
vị thực hiện nhiệm vụ thích ứng nhanh với môi trường công tác, hoàn thành
tốt chức vụ ban đầu, có khả năng phát triển... vấn đề có tính chất "đột phá"
18
là phải đẩy mạnh việc đổi mới phương pháp dạy học, đưa phong trào đổi
mới phương pháp dạy học tiếp tục phát triển theo chiều sâu.
Phải đổi mới theo hướng tích cực hoá hoạt động nhận thức của người
học. Tăng cường mối quan hệ tương tác tích cực giữa giảng viên và sinh
viên trong quá trình dạy học. Khuyến khích sử dụng các phương pháp nêu
vấn đề, đối thoại trong giảng bài, thảo luận. Tăng các hình thức dạy học trực
quan. Nâng cao chất lượng các buổi thảo luận bằng cách đổi mới nội dung,
chủ đề, quy trình thảo luận, chủ động dựng các vấn đề thảo luận. Kiên quyết
khắc phục những buổi thảo luận xuôi chiều không có tranh luận, hiệu quả
thấp. Tích cực đổi mới, bổ sung điều chỉnh hệ thống bài tập thực hành đã có,
triển khai xây dựng hệ thống bài tập thực hành ở những môn học chưa có bài
tập nhằm tăng cường rèn luyện kỹ năng tay nghề cho sinh viên. Nâng cao
năng lực tự học của sinh viên thông qua việc tăng cường bồi dưỡng phương
pháp tự học, tự nghiên cứu. Thường xuyên giáo dục, xây dựng động cơ học
tập đúng đắn cho người học trên cơ sở quán triệt mô hình, mục tiêu, yêu cầu
đào tạo của khoá học và phương châm học đi đôi với hành, lý luận gắn liền
thực tiễn, nhà trường gắn liền xã hội và đơn vị. Tăng cường khâu hướng dẫn
nghiên cứu của giáo viên đối với sinh viên để giúp người học có thói quen
chủ động tự tìm tòi nghiên cứu, tự giải quyết vấn đề. Thay đổi một cách căn
bản lề thói tự học đơn giản, thụ động hiện nay của sinh viên, tạo cho sinh
viên thói quen và kỹ năng tự học suốt đời.
Các học viện, trường và các khoa cần tiếp tục tổ chức bồi dưỡng cho
giảng viên về phương pháp dạy học đại học, đồng thời khuyến khích việc xây
dựng các bài tập, tình huống và sử dụng chúng trong dạy học. Cần nghiên cứu
cải tiến quy trình ra đề, hình thức, tổ chức thi, chấm thi sao cho việc đánh giá
kết quả của người học bảo đảm tính khách quan, chính xác nâng cao tính công
bằng trong công tác giáo dục - đào tạo. Từng bước nâng cao chất lượng viết
luận văn tốt nghiệp. Các đề tài phải thiết thực, gắn với thực tiễn và có tính khả
thi, không trùng lặp với những luận văn các khoá trước.
Đổi mới phương pháp luôn phải gắn với mô hình, mục tiêu, nội dung
chương trình đào tạo đã xác định.
19
* Xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, hợp lý về cơ
cấu và bảo đảm chất lượng.
Trong nhà trường, giáo viên là nhân tố quyết định trực tiếp chất lượng
giáo dục - đào tạo. Giáo viên là người truyền thụ kiến thức, rèn luyện kỹ
năng nghề nghiệp và bồi dưỡng những phẩm chất cần thiết cho người học.
Vì vậy xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên có vai trò đặc biệt quan trọng
đối với việc hoàn thành mô hình, mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo
cán bộ các cấp . Trong kết luận tại Hội nghị Trung ương 6 (khoá IX) về tiếp
tục thực hiện Nghị quyết TW2 (khoá VIII), Đảng ta đã chỉ rõ "Xây dựng kế
hoạch đào tạo và đào tạo lại đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục,
bảo đảm đủ số lượng, cơ cấu cân đối, đạt chuẩn đáp ứng yêu cầu thời kỳ
mới". Nghị quyết 86/ Đảng uỷ Trung ương về công tác giáo dục- đào tạo
trong tình hình mới xác định: phải tiếp tục hoàn thiện và triển khai thực hiện
"Đề án phát triển đội ngũ nhà giáo", tập trung bảo đảm cho các học viện, nhà
trường có đủ số lượng, hợp lý về cơ cấu, chuẩn hoá trình độ học vấn, có
năng lực sư phạm và kinh nghiệm thực tiễn hoàn thành tốt nhiệm vụ giáo
dục - đào tạo và nghiên cứu khoa học.
Do đó, cần phải tập trung kiện toàn tổ chức - biên chế đội ngũ nhà giáo
hơp lý, khoa học. Bổ sung đội ngũ nhà giáo đủ số lượng và có dự trữ từ 20%
thông qua nhiều nguồn khác nhau. Đồng thời, phải tiếp tục "chuẩn hoá" đội
ngũ theo quy định chung của Nhà nước và phù hợp với yêu cầu đặc thù của
nhà trường đại học trên các mặt: chính trị, tư tưởng, tác phong, nhân cách,
trình độ học vấn, chức vụ lãnh đạo, chỉ huy ở đơn vị, trình độ sư phạm... Để
đạt chỉ tiêu đó phải tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên. Nâng
cao chất lượng đội ngũ giảng viên. Chú trọng tạo điều kiện cho các giáo viên
tham dự bình xét các danh hiệu, chức danh nhà giáo. Chất lượng đào tạo cán
bộ ở các trường trong quân đội phụ thuộc rất lớn vào chất lượng đội ngũ
giảng viên. Cần quan tâm bồi dưỡng những cán bộ khoa học đầu đàn về các
môn khoa học xã hội và nhân văn . Tăng cường tổ chức bồi dưỡng, tập huấn
giúp cho giáo viên nâng cao dần trình độ chuyên môn và khả năng sư phạm
20
để có thể đáp ứng với yêu cầu ngày càng cao của nhiệm vụ giáo dục - đào
tạo. Tăng cường mở rộng giao lưu giữa các khoa trong học viện, trường với
các cơ sở giáo dục - đào tạo ở trong và ngoài quân đội nhằm cập nhật tri
thức mới trên các lĩnh vực có liên quan chặt chẽ tới nội dung chương trình
của từng bộ môn. Tiến hành tuyển chọn, đào tạo một đội ngũ giáo viên mới
theo một quy trình chính quy để bổ sung dần cho đội ngũ giáo viên của các
học viện, trường . Thường xuyên bám sát sự chỉ đạo của cơ quan cấp trên
trong quá trình thực hiện kế hoạch kiện toàn và phát triển nhà giáo để kịp
thời bổ sung, điều chỉnh và tổ chức thực hiện đạt kết quả trong từng năm
theo kế hoạch. Tích cực chuẩn bị đủ nguồn đi học hàng năm, nhất là chuẩn
bị về ngoại ngữ cho người dự tuyển. Kiên quyết tổ chức cho giáo viên khoa
học xã hội và nhân văn, giáo viên đi dự nhiệm hàng năm tại đơn vị cơ sở
theo đúng chỉ tiêu kế hoạch hàng năm. Tổ chức tốt các đợt tập huấn bồi
dưỡng tin học theo hướng nâng cao để đáp ứng kịp thời yêu cầu về đổi mới
phương pháp dạy học. Quan tâm hơn nữa tới chính sách đãi ngộ đối với giáo
viên nhằm bảo đảm những điều kiện vật chất, tinh thần thuận lợi cho họ tập
trung tâm trí vào các hoạt động chuyên môn. Tăng cường thêm các tạp chí,
sách chuyên ngành, máy vi tính cho giáo viên tham khảo, làm việc. Tổ chức
thường xuyên các hội nghị khoa học chuyên đề để trao đổi và rút kinh
nghiệm về nội dung, phương pháp dạy học. Khuyến khích và chăm lo đến
việc tự học, tự bồi dưỡng của đội ngũ giáo viên.
Ba là, Tăng cường quản lý việc học tập và rèn luyện sinh viên theo
mục tiêu, mô hình đào tạo.
Để bảo đảm sản phẩm đào tạo đáp ứng mô hình, mục tiêu, chương trình đã
xác định, cùng với việc "chuẩn hoá" nội dung, đổi mới phương pháp dạy học, cần
phải tăng cường quản lý, rèn luyện sinh viên trong quá trình học tập tại các trường
đại học .
Trong công tác quản lý rèn luyện sinh viên, vấn đề mấu chốt là tổ
chức giáo dục động cơ học tập cho người học ngay từ đầu khoá học và suốt
cả quá trình đào tạo. Công việc này đòi hỏi sự tham gia của nhiều lực
21
lượng trong nhà trường, trước hết của hệ thống tổ chức Đảng, cơ quan
chính trị mà trực tiếp là đội ngũ cán bộ quản lý sinh viên. Cán bộ quản lý
có trách nhiệm cụ thể hoá mục tiêu yêu cầu đào tạo, chỉ rõ cho sinh viên
mục tiêu phải đạt được trong từng học kỳ, năm học, khoá học bằng nhiều
hình thức. Phải quản lý một cách hệ thống, liên tục và chặt chẽ cả quá trình
tiếp thu kiến thức, chuyển hoá kiến thức thành kỹ xảo, kỹ năng và thói
quen nghề nghiệp, quá trình phát triển thế giới quan, niềm tin cộng sản,
phẩm chất chính trị - đạo đức, quá trình hình thành phong cách tự học,
phong cách tư duy độc lập, sáng tạo. Để nâng cao chất lượng quản lý, rèn
luyện sinh viên cần tăng cường tinh thần trách nhiệm và trình độ mọi mặt
của cán bộ quản lý ở các hệ, tiểu đoàn sinh viên.
Tăng cường kiểm tra việc thực hiện quy trình tự học của sinh viên; duy
trì tốt nền nếp hoạt động ngoại khoá, văn hoá, thể thao, giao lưu kết nghĩa.
Tổ chức thật tốt việc thực hành, thực tập theo chức trách trong từng học kỳ,
năm học và trong suốt quá trình đào tạo. Coi trọng việc xây dựng môi trường
văn hoá của từng đơn vị sinh viên. Thường xuyên đưa sinh viên vào hoạt
động thực tiễn, tích cực rèn luyện họ trong những hoàn cảnh khó khăn, phức
tạp. Duy trì nghiêm túc kỷ luật, quy chế giáo dục - đào tạo. Khuyến khích
sinh viên tự giáo dục, tự rèn luyện trong quá trình học tập tại trường. Lãnh
đạo, chỉ huy tác động vào quá trình tự giáo dục bằng chính các hoạt động
kiểm tra đôn đốc, nhằm kịp thời biểu dương những tiến bộ, trưởng thành của
từng người, nhất là của sinh viên đào tạo cấp phân đội.
Xây dựng các tiêu chuẩn, chế độ rèn luyện cụ thể cho đối tượng đào
tạo, trên cơ sở đó mà thực hiện việc đánh giá, phân loại về rèn luyện theo
từng tháng, học kỳ, năm học, khoá học. Thường xuyên tuyên truyền, phổ
biến những tấm gương "sinh viên giỏi", những kinh nghiệm học tập, rèn
luyện tốt của các cá nhân điển hình tiên tiến.
Tăng cường quản lý giáo dục sinh viên thông qua hoạt động của các tổ
chức tập thể: Đảng, chính quyền, đoàn thể; tổ chức và phát huy vai trò tự
quản của sinh viên.
22
Nêu cao vai trò gương mẫu của đội ngũ cán bộ quản lý trực tiếp. Xây dựng ý
thức kiên trì trong tổ chức giáo dục, kết hợp chặt chẽ giữa giáo dục thuyết phục với
rèn luyện kỹ năng, thói quen, hành vi chấp hành kỷ luật cho sinh viên. Quản lý chặt
chẽ ngày nghỉ, giờ nghỉ; có kế hoạch tổ chức cho sinh viên tham gia các hoạt động
vui chơi, giải trí lành mạnh. Có thái độ kiên quyết và xử lý đúng mức các vụ việc vi
phạm quy chế của sinh viên.
Bốn là, Từng bước hoàn thiện các điều kiện bảo đảm.
Muốn thực hiện được mô hình, mục tiêu, nội dung chương trình đã xác
định phải có các điều kiện bảo đảm tối thiểu về cơ sở vật chất kỹ thuật dạy
học cũng như các yếu tố về tinh thần cho quá trình đào tạo. Theo đánh giá
của cơ quan chức năng: "Công tác đảm bảo vật chất, kỹ thuật trong giáo dục
- đào tạo còn phát triển chậm, chưa tương xứng với quá trình đổi mới giáo
dục - đào tạo thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá" . Một trong những điều
kiện hàng đầu là phải có hệ thống quy chế, quy định về công tác giáo dục đào tạo. Do đó, hàng năm, trên cơ sở các văn bản có tính pháp lý của Bộ
Giáo dục - Đào tạo, Bộ Quốc phòng, Các học viện, trường phải nghiên cứu
để tiếp tục bổ sung, hoàn thiện quy chế giáo dục - đào tạo, thực hiện chính
quy hoá trong hệ thống quản lý cả trên sổ sách và các quy trình quản lý.
Trong những năm tới, cần từng bước hoàn thiện cơ sở vật chất - kỹ thuật
phục vụ cho công tác giáo dục - đào tạo, tập trung bảo đảm các điều kiện cơ
sở vật chất - kỹ thuật chủ yếu sau:
- Tổ chức tốt việc biên soạn, nghiệm thu, xuất bản các giáo trình, giáo
khoa, tập bài giảng, các tài liệu tham khảo, hệ thống bài tập thực hành và các
tài liệu hướng dẫn dạy học, trước hết cho đối tượng đào tạo cơ bản, dài hạn.
Trên cơ sở đó các khoa nghiên cứu viết bài giảng cho phù hợp với các đối
tượng đào tạo.
- Đầu tư xây dựng các giảng đường chuyên dụng cho cơ sở đào tạo; đồng
thời tăng cường hoàn thiện các trang thiết bị ở các giảng đường thông thường.
- Tăng cường đầu tư mua sắm sách tham khảo, tài liệu, hoàn thiện hệ
thống thư viện điện tử….khai thác và sử dụng các phương tiện và các thiết bị
23
dạy học cơ bản như máy chiếu Over Head, máy chiếu phim dương bản, máy
chụp ảnh số, máy quét ảnh, máy chiếu giao diện, máy vi tính và đặc biệt là các
phần mềm ứng dụng trong dạy học như: phần mềm kiểm tra đánh giá, phần
mềm quản lý giáo viên, sinh viên, phần mềm phục vụ giảng dạy...
Quan tâm tổ chức và khuyến khích việc xây dựng các phim học phụ, sản
xuất các sơ đồ, mẫu biểu, các băng hình phục vụ dạy học, trước hết là các sản
phẩm trực quan trong xây dựng các bài tập thực hành tay nghề cho sinh viên.
Tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên, cán bộ quản lý và sinh viên về sử
dụng, khai thác các phương tiện kỹ thuật dạy học. Đặc biệt là cách sử dụng,
khai thác các chuyên mục trên trang Web, In ternet. Xây dựng các quy định
cụ thể về quản lý, sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật. Đồng thời có kế hoạch đào
tạo các nhân viên kỹ thuật biết sử dụng, khai thác các phương tiện kỹ thuật và
quản lý, bảo quản tốt cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ cho quá trình đào tạo.
Coi trọng việc củng cố, nâng cấp hệ thống thao trường, bãi tập, trường
bắn bảo đảm tính hiện đại, sát với thực tế chiến đấu. Đồng thời có kế hoạch
đầu tư trang thiết bị dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
giáo dục - đào tạo và trong đổi mới phương pháp dạy học cho cơ sở đào
tạo.
Bên cạnh những điều kiện về cơ sở vật chất, cần chú ý tới những điều
kiện tinh thần. Quan tâm đúng mức tới việc tổ chức thực hiện các chế độ
chính sách, tâm tư tình cảm của từng đối tượng cán bộ, giáo viên, sinh viên.
Tạo dựng, hoàn thiện môi trường tâm lý, chính trị thuận lợi và xây dựng môi
trường văn hoá - sư phạm mẫu mực trong trường đại học , nhằm động viên
khuyến khích cán bộ, giáo viên, sinh viên yên tâm phấn đấu trong công tác,
trong giảng dạy và học tập, rèn luyện tại trường.
Tóm lại, nội dung, chương trình đào tạo là một nhân tố hữu cơ của
quá trình giáo dục- đào tạo ở nhà trường , nó có vai trò, vị trí rất quan
trọng trong việc thực hiện mục đích, nhiệm vụ dạy học; nó tạo nên nội
24
dung hoạt động cơ bản của cả giáo viên, sinh viên và cán bộ quản lí giáo
dục trong suốt quá trình đào tạo. Nội dung, chương trình đào tạo ở nhà
trường luôn vận động, phát triển cùng với sự phát triển của các nhân tố
khác trong quá trình đào tạo; đồng thời nó chịu sự tác động chi phối, chế
ước bởi các điều kiện kinh tế- xã hội, các tiến bộ của khoa học- công
nghệ và sự vận động phát triển của thực tiễn quân đội. Vì vậy, việc đổi
mới, xây dựng, phát triển, hoàn thiện nội dung, chương trình đào tạo là
yêu cầu, nhiệm vụ cơ bản quan trọng thường xuyên của các nhà trường ;
đó là trách nhiệm của mọi lực lượng sư phạm, nhưng trước hết và trực
tiếp là của đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục. Do đó, các giáo
viên và cán bộ quản lí giáo dục ở nhà trường cần quan tâm và đầu tư
thích đáng cho việc xây dựng, đổi mới, hoàn thiện nội dung, chương
trình đào tạo, nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ đào tạo đội ngũ cán bộ, nhân
viên chuyên môn kỹ thuật quân đội đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ
vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong giai đoạn cách
mạng mới./.