Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

ĐẦU TƯ FDI VÀ VẤN ĐỀ CHUYỂN GIÁ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (330.21 KB, 37 trang )

Quản trị kinh doanh quốc tế

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Như Liêm

TIỂU LUẬN: QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ
ĐỀ TÀI:
ĐẦU TƯ FDI VÀ VẤN ĐỀ CHUYỂN GIÁ
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Như Liêm
Lớp: K29.QTR.ĐN
Nhóm thực hiện: Trương Thị Kim Cương
Nguyễn Thị Thu Hoài
Nguyễn Thị Yến
Trần Thị Thanh Tùng
Đà Nẵng, 05/2015
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU

Đầu tư FDI & Vấn đề chuyển giá_ Nhóm lớp K29.QTR-ĐN

Trang 1


Quản trị kinh doanh quốc tế

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Như Liêm

LỜI MỞ ĐẦU
Với xu thế toàn cầu hóa như hiện nay, không một nước nào trên thế giới có thể đơn
phương phát triển về kinh tế. Vì thế, các nước luôn cần phải tăng cường hợp tác với nhau
trên nhiều mặt, trong đó lĩnh vực đầu tư nước ngoài là yếu tố then chốt. Qua việc tìm hiểu
tình hình xu hướng phát triển FDI trên thế giới thì rất dễ dàng nhận thấy sự phát triển


nhanh chóng của nó và ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của 1 quốc
gia, 1 vùng kinh tế nói riêng và cả nền kinh tế thế giới nói chung.
Trải qua khoảng một thời gian dài mở cửa nền kinh tế kêu gọi đầu tư, Việt Nam
nhận được nguồn vốn FDI từ rất nhiều quốc gia trên thế giới với nhiều giai đoạn thăng
trầm khác nhau. Nhưng đặc biệt trong những năm gần đây nguồn vốn FDI đổ vào Việt
Nam không ngừng tăng lên và vượt xa so với những năm trước và liên tiếp lập những
mốc kỷ lục mới về tổng mức vốn đầu tư . Nguồn vốn FDI đổ vào nước ta không chỉ là
tăng về số lượng các dự án mà tăng về cả qui mô và chất lượng của các dự án. Nguồn vốn
FDI phân bố rộng rãi vào nhiều tỉnh và thành phố trên khắp cả nước, các lĩnh vực tiếp
nhận vốn đầu tư cũng được mở rộng tạo điều kiện cho việc tiếp nhận trình độ khoa học kỹ
thuật hiện đại, trình độ quản lý kinh tế tầm cao, giải quyết công ăn việc làm cho lao động
trong nước. FDI trở thành một trong những nguồn cung cấp vốn quan trọng cho nền kinh
tế, là động lực thúc đẩy kinh tế Việt Nam phát triển, tạo nên tính năng động và cạnh tranh
cho thị trường.
Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực mà nguồn vốn đầu tư nước ngoài FDI
mang lại thì cũng không ít mặt tiêu cực từ vấn đề này, trong đó vấn đề “chuyển giá” là
một trong những “chiêu” mà các doanh nghiệp này thực hiện làm cho Việt Nam bị thất
thu thuế, ảnh hưởng trực tiếp đến ngân sách, gây khó khăn cho công tác quản lý và ảnh
hưởng đến vấn đề canh tranh trên thị trường. Đứng trước vấn đề đó nhóm chúng tôi tiến
hành thực hiện đề tài : “Đầu tư FDI và vấn đề chuyển giá”.

Đầu tư FDI & Vấn đề chuyển giá_ Nhóm lớp K29.QTR-ĐN

Trang 2


Quản trị kinh doanh quốc tế

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Như Liêm


PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
VÀ VẤN ĐỀ CHUYỂN GIÁ
I. ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI FDI
1. Định nghĩa
FDI hình thành khá sớm trong lịch sử phát triển của thế giới, các nhà kinh tế, các tổ
chức trên thế giới có những cách hiểu khác nhau về FDI, song bản chất là giống nhau.
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về khái niệm FDI:
- Theo Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy
ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước
khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ
để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu
tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những
trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay được gọi là "công ty mẹ" và các tài sản được gọi là
"công ty con" hay "chi nhánh công ty".
- Theo Quỹ Tiền Tệ Quốc Tế, FDI là một công cuộc đầu tư ra khỏi biên giới quốc
gia, trong đó người đầu tư trực tiếp (direct investor) đạt được một phần hay toàn bộ quyền
sở hữu lâu dài một doanh nghiệp đầu tư trực tiếp (direct investment enterprise) trong một
quốc gia khác. Quyền sở hữu này tối thiểu phải là 10% tổng số cổ phiếu mới được công
nhận là FDI.
- Theo WB (Ngân hàng thế giới), FDI là việc công dân của một nước thành lập hoặc
mua lại một phần đáng kể sở hữu và quản lý ít nhất là 10% vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp ở nước khác.
- Theo OECD (Tổ chức Hợp tác Phát triển Kinh tế), FDI bao gồm các hoạt động
kinh tế của các cá nhân, kể cả việc cho vay dài hạn hoặc sử dụng nguồn lợi nhuận tại
nước sở tại nhằm mục đích tạo dựng quan hệ kinh tế lâu dài và mang lại khả năng gây ảnh
hưởng thực sự về quản lý.
- Theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (Điều 1): FDI là việc nhà đầu tư nước
ngoài đầu tư vào Việt Nam vốn bằng tiền hay bất kỳ tài sản nào để tiến hành hoạt động
đầu tư.
Tuy có nhiều cách hiểu khác nhau nhưng chung quy lại có thể hiểu: đầu tư trực tiếp

nước ngoài (FDI) là sự di chuyển vốn quốc tế xuyên qua các đường biên giới khi lợi
nhuận được dự đoán ở nước ngoài cao hơn trong nước.

Đầu tư FDI & Vấn đề chuyển giá_ Nhóm lớp K29.QTR-ĐN

Trang 3


Quản trị kinh doanh quốc tế

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Như Liêm

2. Đặc điểm của FDI
- Các chủ đầu tư thực hiện đầu tư trên nước sở tại phải tuân thủ nghiêm chỉnh theo
pháp luật của nước đó.
- Đây là hình thức đầu tư bằng vốn của tư nhân do các chủ đầu tư tự quyết định
đầu tư, tự quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về lỗ lãi. Hình thức này
thường mang tình khả thi và hiệu quả kinh tế cao, không có những ràng buộc về chính trị,
không để lại gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế.
- Hiện tượng đa cực và đa biến trong FDI là hiện tượng đặc thù, không chỉ gồm
nhiều bên với tỷ lệ góp vốn khác nhau mà còn các hình thức khác nhau của Tư Bản tư
nhân và tư bản nhà nước cũng tham gia.
- Tồn tại hiện tượng hai chiều trong FDI một nước vừa nhận đầu tư vừa thực hiện
đầu tư ra nước ngoài nhằm tận dụng lợi thế so sánh giữa các nước.
- Do nhà đầu tư muốn đầu tư vào thì phải tuân thủ các quyết định của nước sở tại
nên tỷ lệ vốn tối thiểu trong vốn điều lệ hoặc vốn pháp định để tham gia vào điều hành
doanh nghiệp nhận đầu tư của nhà đầu tư là do luật đầu tư của mỗi nước quyết định. Ví
dụ: theo Luật đầu tư nước ngoài của Việt Nam là tối thiểu 30% vốn pháp định của dự án.
- Các nhà đầu tư là nguồn bỏ vốn và đồng thời tự mình trực tiếp quản lý và điều
hành dự án. Quyến quản lý phụ thuộc vào vốn đóng góp mà chủ đầu tư đã góp trong vốn

pháp định của dự án, nếu doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài thì họ có toàn quyền quyết
định
- Nguồn vốn đầu tư này không chỉ bao gồm vốn đầu tư ban đầu của chủ đầu tư
dưới hình thức vốn pháp định mà trong quá trình hoạt động, nó còn bao gồm cả vốn vay
của doanh nghiệp để triển khai hoặc mở rộng dự án cũng như vốn đầu tư từ nguồn lợi
nhuận thu được.
- Thu nhập chủ đầu tư phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp mà họ
bỏ vốn đầu tư, nó mang tính chất thu nhập kinh doanh chứ không phải lợi tức.
- Kết quả thu được từ dự án được phân chia cho các bên theo tỷ lệ vốn góp vào
vốn pháp định sau khi đã nộp thuế cho nước sở tại và trả lợi tức cổ phần cho các cổ đông
nếu là công ty cổ phần.
- Thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài, nước chủ nhà có thể tiếp nhận được công
nghệ, kỹ thuật tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý…đây là những mục tiêu mà các
hình thức đầu tư khác không giải quyết được.
- FDI thường được thực hiện thông qua việc xây dựng mới hay mua lại một phần
hoặc toàn bộ doanh nghiệp đang hoạt động, thông qua việc mua cổ phiếu để thôn tính
hoặc sát nhập các doanh nghiệp với nhau để thông tin xác nhận.
3. Các hình thức FDI
Đầu tư FDI & Vấn đề chuyển giá_ Nhóm lớp K29.QTR-ĐN

Trang 4


Quản trị kinh doanh quốc tế

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Như Liêm

3.1. Phân theo bản chất đầu tư
- Đầu tư phương tiện hoạt động
Đầu tư phương tiện hoạt động là hình thức FDI trong đó công ty mẹ đầu tư mua

sắm và thiết lập các phương tiện kinh doanh mới ở nước nhận đầu tư.
- Mua lại và sáp nhập
Mua lại và sáp nhập là hình thức FDI trong đó hai hay nhiều doanh nghiệp có vốn
FDI đang hoạt động sáp nhập vào nhau hoặc một doanh nghiệp này mua lại một doanh
nghiệp có vốn FDI ở nước nhận đầu tư.
3.2. Phân theo tính chất dòng vốn
- Vốn chứng khoán
Nhà đầu tư nước ngoài có thể mua cổ phần hoặc trái phiếu doanh nghiệp do một
công ty trong nước phát hành ở một mức đủ lớn để có quyền tham gia vào các quyết định
quản lý của công ty.
- Vốn tái đầu tư
Doanh nghiệp có vốn FDI có thể dùng lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh
trong quá khứ để đầu tư thêm.
- Vốn vay nội bộ hay giao dịch nợ nội bộ
Giữa các chi nhánh hay công ty con trong cùng một công ty đa quốc gia có thể cho
nhau vay để đầu tư hay mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp của nhau.
3.3. Phân theo động cơ của nhà đầu tư
- Vốn tìm kiếm tài nguyên
Đây là các dòng vốn nhằm khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên rẻ và dồi dào ở
nước tiếp nhận, khai thác nguồn lao động có thể kém về kỹ năng nhưng giá thấp hoặc
khai thác nguồn lao động kỹ năng dồi dào.
- Vốn tìm kiếm hiệu quả
Đây là nguồn vốn nhằm tận dụng giá thành đầu vào kinh doanh thấp ở nước tiếp
nhận như giá nguyên liệu rẻ, giá nhân công rẻ, giá các yếu tố sản xuất như điện nước, chi
phí thông tin liên lạc, giao thông vận tải, mặt bằng sản xuất kinh doanh rẻ, thuế suất ưu
đãi, v.v...
- Vốn tìm kiếm thị trường
Đây là hình thức đầu tư nhằm mở rộng thị trường hoặc giữ thị trường khỏi bị đối
thủ cạnh tranh dành mất.
4. Vai trò của FDI


Đầu tư FDI & Vấn đề chuyển giá_ Nhóm lớp K29.QTR-ĐN

Trang 5


Quản trị kinh doanh quốc tế

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Như Liêm

Hoạt động FDI có tính hai mặt với nước đầu tư cũng như nước tiếp nhận đầu tư
đều có tác động tiêu cực và tác động tích cực.
4.1. Đối với nước đi đầu tư
 Tác động tích cực:
- Bên đầu tư là người nước ngoài, trực tiếp điều hành và quản lí vốn nên họ có
trách nhiệm cao, thường đưa ra những quyết định có lợi cho họ. Vì thế họ có đảm bảo
hiệu quả của vốn FDI.
- Đầu tư nước ngoài mở rộng được thị trường tiêu thụ sản phẩm nguyên liệu, cả
công nghệ và thiết bị trong khu vực mà họ đầu tư cũng như trên thế giới. Do khai thác
được nguồn tài nguyên thiên nhiên và lao động rẻ, thị trường tiêu thụ rộng lớn nên có thể
mở rộng quy mô, khai thác được lợi thế kinh tế của quy mô từ đó có thể nâng cao năng
suất, giảm giá thành sản phẩm.
- Tránh được các hàng rào bảo hộ mậu dịch và phí mậu dịch của nước tiếp nhận
đầu tư với thông qua FDI chủ đầu tư hay doanh nghiệp nước ngoài xây dựng được các
doanh nghiệp của mình nằm trong lòng nước thi hành chính sách bảo hộ.
 Tác động tiêu cực:
- Khi các doanh nghiệp thực hiện việc đầu tư ra nước ngoài thì trong nước sẽ mất
đi khoản vốn đầu tư, khó khăn hơn trong việc tìm nguồn vốn phát triển cũng như giải
quyết việc làm. Do đó trong nước có thể dẫn tới nguy cơ suy thoái, vì thế mà nước chủ
nhà không đưa ra những chính sách khuyến khích cho việc đầu tư ra nước ngoài.

- Đầu tư ra nước ngoài thì doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với nhiều rủi ro hơn trong
môi trường mới về chính trị, sự xung đột vũ trang của các tổ chức trong các quốc gia hay
những tranh chấp nội bộ của quốc gia hay đơn thuần chỉ là sự thay đổi trong chính sách
và pháp luật của quốc gia tiếp nhận… tất cả những điều đó đều khiến cho các doanh
nghiệp có thể rơi vào tình trạng mất tài sản cơ sở hạ tầng. Do vậy mà họ thường phải đầu
tư vào các nước ổn định về chính trị cũng như trong chính sách và môi trường kinh tế.
4.2. Đối với nước tiếp nhận đầu tư
 Tác động tích cực:
- Nhờ nguồn vốn FDI đầu tư mà có thể khai thác tốt nhất các lợi thế về tài nguyên
thiên nhiên, vị trí địa lí. Bởi các nước tiếp nhận thì thường là nước đang phát triển có tài
nguyên song không biệt cách khai thác.
- Tạo điều kiện để khai thác được nguồn vốn từ bên ngoài do không quy định mức
vốn góp tối đa mà chỉ quyết định mức vốn góp tối thiểu cho nhà đầu tư. Không những
vậy, nguồn vốn FDI có thể cứu nguy cho các doanh nghiệp có nguy cơ phá sản do các chủ
đầu tư nước ngoài mua lại các doanh nghiệp đó

Đầu tư FDI & Vấn đề chuyển giá_ Nhóm lớp K29.QTR-ĐN

Trang 6


Quản trị kinh doanh quốc tế

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Như Liêm

- Tạo điều kiện cho nước tiếp nhận có thể tiếp thu công nghệ tiên tiến, kinh nghiệm
quản lý và chuyển giao công nghệ. Việc tiếp nhận FDI cho phép các quốc gia này “đi tắt,
đón đầu”, tiếp nhận các thành tựu khoa học công nghệ và kinh nghiệm quản lý nhanh hơn,
rút ngắn giai đoạn trong nghiên cứu, sáng chế và ứng dụng công nghệ, kinh nghiệm quản
lý, đồng thời có thể cải tiến, nâng tầm công nghệ sẵn có trên cơ sở tiếp thu hiệu quả công

nghệ của nước đầu tư.
- Giúp giải quyết những vấn đề khó khăn về thất nghiệp, lạm phát và giúp tăng
trưởng kinh tế. Cụ thể: gia tăng công ăn việc làm cho địa phương, qua đó nâng cao đời
sống nhân dân. Mặt khác, thực tiễn và kinh nghiệm của nhiều nước cho thấy quốc gia nào
thực hiện chiến lược mở cửa với bên ngoài, tranh thủ và phát huy tác dụng của các nhân
tố bên ngoài, biến nó thành các nhân tố bên trong thì quốc gia đó tạo ra được tốc độ tăng
trưởng kinh tế cao hơn các quốc gia khác. Mà chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế của một quốc
gia thường được thể hiện thông qua tổng sản phẩm quốc nội (GDP), GDP biểu hiện thông
qua cơ cấu theo ngành, theo thành phần kinh tế và theo vùng. Sự hiện diện của thành phần
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài giúp cải thiện quy mô GDP, qua đó tốc độ tăng trưởng
được cải thiện.
- Tăng nguồn thu ngân sách dưới hình thức thuế. Thông qua cách thức xâm nhập
này, các doanh nghiệp FDI đã vượt qua các rào cản thương mại, kỹ thuật... nên khi hoạt
động và chịu sự chi phối của Luật đầu tư nước sở tại, nguồn thu từ thuế hoạt động gồm
thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập, thuế môn bài, thuế sử dụng đất... trở thành nguồn thu
chiếm tỷ trọng lớn trong các mục phải nộp của các doanh nghiệp FDI.
- Tạo môi trường cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển kinh tế và thương mại, giúp các
doanh nghiệp trong nước học tập kinh nghiệm. Khi các loại hình doanh nghiệp trong nước
trở nên phong phú, hình thức, tính chất cạnh tranh trở nên đa dạng hơn, môi trường kinh
doanh, cạnh tranh của các doanh nghiệp thay đổi theo hướng tích cực. Việc các nước phát
triển tiếp nhận nguồn FDI, phần lớn xuất phát từ những nước phát triển có trình độ kỹ
thuật, công nghệ tiên tiến, lao động chất lượng cao... tương đồng sự phát triển của nước
sở tại, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước không ngừng cải thiện năng lực trên
mọi mặt của hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt những kinh nghiệm lớn trong bối
cảnh hiện nay gồm: kinh nghiệm duy trì và cải thiện thị phần, giữ chân khách hàng...
- Thúc đẩy quá trình quốc tế hóa và toàn cầu hóa.Độ mở nền kinh tế của quốc gia
được thể hiện thông qua tổng kim ngạch xuất khẩu và tổng mức thu hút FDI. Trong đó,
việc đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư nước ngoài giúp quốc gia tiếp nhận đầu tư tham gia
nhanh hơn vào tiến trình toàn cầu hóa, vị thế quốc gia được cải thiện trên trường thế giới


Đầu tư FDI & Vấn đề chuyển giá_ Nhóm lớp K29.QTR-ĐN

Trang 7


Quản trị kinh doanh quốc tế

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Như Liêm

với sự hiện diện của các tập đoàn, các công ty đa quốc gia. Yếu tố, chính trị, kinh tế, xã
hội... không ngừng được cải thiện rõ rệt.
 Tác động tiêu cực:
- Nếu không có quy hoạch cụ thể và khoa học, có thể đầu tư tràn lan kém hiệu quả,
tài nguyên thiên nhiên có thể bị khai thác bừa bãi, gây ra ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng.
- Môi trường chính trị trong nước có thể bị ảnh hưởng, các chính sách trong nước
có thể bị thay đổi do khi đầu tư vào thì các nhà đầu tư thường có các biện pháp vận động
quan chức địa phương theo hướng có lợi cho mình.
- Hiệu quả của đầu tư phụ thuộc vào nước tiếp nhận có thể tiếp nhận từ các nước đi
đầu tư những công nghệ thiết bị lạc hậu không phù hợp với nền kinh tế gây ô nhiễm môi
trường.
- Các lĩnh vực và địa bàn đầu tư phụ thuộc vào sự lựa chọn của nhà đầu tư nước
ngoài mà không theo ý muốn của nước tiếp nhận. Do vậy việc bố trí cơ cấu đầu tư sẽ gặp
khó khăn sẽ tạo ra sự phát triển mất cân đối giữa các vùng.
- Giảm số lượng doanh nghiệp trong nước do quá trình cạnh tranh nên nhiều doanh
nghiệp trong nước bị phá sản, hay ảnh hưởng tới cán cân thanh toán quốc tế do sự di
chuyển của các luồng vốn cũng như luồng hàng hoá ra vào trong nước.
- Ngày nay hầu hết việc đầu tư là của các công ty đa quốc gia vì thế các nước tiếp
nhận thường bị thua thiệt, thất thu thuế hay các liên doanh sẽ phải chuyển thành doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài do các vấn đề chuyển nhượng giá nội bộ của các công ty

này.
5. Các nhân tố ảnh hưởng tới thu hút FDI
5.1. Nhóm động cơ về kinh tế
5.1.1. Nhân tố thị trường
Qui mô và tiềm năng phát triển của thị trường là một trong những nhân tố quan
trọng trong việc thu hút đầu tư nước ngoài. Khi đề cập đến qui mô của thị trường, tổng giá
trị GDP - chỉ số đo lường qui mô của nền kinh tế - thường được quan tâm. Theo Hội nghị
Liên Hiệp Quốc về thương mại và phát triển (UNCTAD), qui mô thị trường là cơ sở quan
trọng trong việc thu hút đầu tư tại tất cả các quốc gia và các nền kinh tế. Nhiều nghiên
cứu cho thấy FDI là hàm số phụ thuộc vào qui mô thị trường của nước mời gọi đầu tư
(Trích dẫn từ [3]). Nhằm duy trì và mở rộng thị phần, các công ty đa quốc gia (MNEs)
thường thiết lập các nhà máy sản xuất ở các nước dựa theo chiến lược thay thế nhập khẩu
của các nước này. Các nghiên cứu khác cũng chỉ ra rằng, mức tăng trưởng GDP cũng là
tín hiệu tốt cho việc thu hút FDI. Bên cạnh đó, nhiều nhà đầu tư với chiến lược “đi tắt đón
đầu” cũng sẽ mạnh dạn đầu tư vào những nơi có nhiều kỳ vọng tăng trưởng nhanh trong
Đầu tư FDI & Vấn đề chuyển giá_ Nhóm lớp K29.QTR-ĐN

Trang 8


Quản trị kinh doanh quốc tế

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Như Liêm

tương lai và có các cơ hội mở rộng ra các thị trường lân cận. Khi lựa chọn địa điểm để
đầu tư trong một nước, các nhà đầu tư nước ngoài cũng nhắm đến những vùng tập trung
đông dân cư – thị trường tiềm năng của họ.
5.1.2. Nhân tố lợi nhuận
Lợi nhuận thường được xem là động cơ và mục tiêu cuối cùng của nhà đầu tư.
Trong thời đại toàn cầu hóa, việc thiết lập các xí nghiệp ở nước ngoài được xem là

phương tiện rất hữu hiệu của các MNEs trong việc tối đa hóa lợi nhuận. Điều này được
thực hiện thông qua việc thiết lập các mối liên kết chặt chẽ với khách hàng và thị trường,
cung cấp các dịch vụ hỗ trợ, chia rủi ro trong kinh doanh và tránh được các rào cản
thương mại. Tuy vậy trong ngắn hạn, không phải lúc nào lợi nhuận cũng được đặt lên
hàng đầu để cân nhắc.
5.1.3. Nhân tố về chi phí
Nhiều nghiên cứu cho thấy, phần đông các MNEs đầu tư vào các nước là để khai
thác các tiềm năng, lợi thế về chi phí. Trong đó, chi phí về lao động thường được xem là
nhân tố quan trọng nhất khi ra quyết định đầu tư. Khi giá nhân công tăng lên, đầu tư nước
ngoài có khuynh hướng giảm rõ rệch. Bên cạnh đó, hoạt động đầu tư trực tiếp ở nước
ngoài cho phép các công ty tránh được hoặc giảm thiểu các chi phí vận chuyển và do vậy
có thể nâng cao năng lực cạnh tranh, kiểm soát được trực tiếp các nguồn cung cấp nguyên
nhiên vật liệu với giá rẻ, nhận được các ưu đãi về đầu tư và thuế, cũng như các chi phí sử
dụng đất. Ngoài chi phí vận chuyển và các khía cạnh chi phí khác, cũng cần nhấn mạnh
đến động cơ đầu tư của các công ty xuyên quốc gia nhằm tránh ảnh hưởng của hàng rào
quan thuế và phi quan thuế, cũng như giúp giảm thiểu đáng kể chi phí xuất nhập khẩu.
Trong một cuộc điều tra các MNEs có mặt tại Philippines hoạt động trên nhiều lĩnh vực
khác nhau cho thấy vị trí địa lý, chi phí nhân công thấp và thị trường nội địa là ba nhân tố
cơ bản có tính quyết định đến việc thu hút đầu tư nước ngoài vào các vùng khác nhau
quốc gia này. Trong khi đó, những nhân tố quan trọng nhất giúp thu hút đầu tư nước
ngoài vào các địa phương của Thái Lan là chi phí nhân công thấp, các điều kiện ưu đãi
đầu tư của chính quyền địa phương và sự sẵn có về tài nguyên thiên nhiên.
5.2. Nhóm động cơ về tài nguyên
5.2.1. Nguồn nhân lực
Khi quyết định đầu tư một cơ sở sản xuất mới ở một nước đang phát triển, các
MNEs cũng nhắm đến việc khai thác nguồn nhân lực trẻ và tương đối thừa thãi ở các
nước này. Thông thường nguồn lao động phổ thông luôn được đáp ứng đầy đủ và có thể
thỏa mãn yêu cầu của các công ty. Tuy vậy, chỉ có thể tìm được các nhà quản lý giỏi,

Đầu tư FDI & Vấn đề chuyển giá_ Nhóm lớp K29.QTR-ĐN


Trang 9


Quản trị kinh doanh quốc tế

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Như Liêm

cũng như cán bộ kỹ thuật có trình độ và kinh nghiệm ở các thành phố lớn. Động cơ, thái
độ làm việc của người lao động cũng là yếu tố quan trọng trong việc xem xét, lựa chọn
địa điểm để đầu tư.
5.2.2. Tài nguyên thiên nhiên
Sự dồi dào về nguyên vật liệu với giá rẻ cũng là nhân tố tích cực thúc đẩy thu hút
đầu tư nước ngoài. Trong trường hợp của Malaysia, nguồn tài nguyên thiên nhiên của
nước này có sức hút FDI mạnh mẽ nhất. Các nhà đầu tư nước ngoài đổ xô đến nước này
là nhắm đến các nguồn tài nguyên dồi dào về dầu mỏ, khí đốt, cao su, gỗ... Đặc biệt tại
các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), khai thác tài nguyên thiên nhiên là mục tiêu quan
trọng của nhiều MNEs trong các thập kỷ qua. Thực tế cho thấy, trước khi có sự xuất hiện
của Trung Quốc trên lĩnh vực thu hút đầu tư nước ngoài, FDI chỉ tập trung vào một số
quốc gia có thị trường rộng lớn và nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào.
5.2.3. Vị trí địa lý
Một nghiên cứu về các nhân tố thu hút đầu tư nước ngoài tại các nước đang phát
triển trong thời kỳ 1980-2005 đã xác định rằng, lợi thế về vị trí địa lý giúp tiết kiệm đáng
kể chi phí vận chuyển, dễ dàng mở rộng ra các thị trường xung quanh, khai thác có hiệu
quả nguồn nhân lực và thúc đẩy các doanh nghiệp tập trung hóa.
5.3. Nhóm động cơ về cơ sở hạ tầng
5.3.1. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật
Chất lượng của cơ sở hạ tầng kỹ thuật và trình độ công nghiệp hóa có ảnh hưởng
rất quan trọng đến dòng vốn đầu tư nước ngoài vào một nước hoặc một địa phương. Một
hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật hoàn chỉnh (bao gồm cả hệ thống đường bộ, đường sắt,

đường hàng không, mạng lưới cung cấp điện, nước, bưu chính viễn thông và các dịch vụ
tiện ích khác), là điều mong muốn đối với mọi nhà đầu tư nước ngoài. Cơ sở hạ tầng kỹ
thuật hiện đại bên trong khu chế xuất là quan trọng nhưng các yếu tố nguồn nhân lực phục
vụ cho khu chế xuất, vị trí địa lý và các cơ chế chính sách khác cũng ảnh hưởng không
nhỏ đến sự thành công của các khu chế xuất. Nói đến cơ sở hạ tầng kỹ thuật không chỉ nói
đến đường sá, cầu cống, kho tàng, bến bãi... mà còn phải kể đến các dịch vụ hỗ trợ khác
như hệ thống ngân hàng, các công ty kiểm toán, tư vấn... Thiếu sự hỗ trợ cần thiết của các
hoạt động này, môi trường đầu tư cũng sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Ngoài ra, hiệu quả
hoạt động của các cơ sở công nghiệp địa phương, sự có mặt của các ngành công nghiệp
hỗ trợ, sự tồn tại các đối tác tin cậy để các công ty nước ngoài có thể liên doanh liên kết
cũng là những yêu cầu rất quan trọng cần phải được xem xét đến.

Đầu tư FDI & Vấn đề chuyển giá_ Nhóm lớp K29.QTR-ĐN

Trang 10


Quản trị kinh doanh quốc tế

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Như Liêm

5.3.2. Cơ sở hạ tầng xã hội
Ngoài cơ sở hạ tầng kỹ thuật, môi trường thu hút đầu tư còn chịu ảnh hưởng khá
lớn của cơ sở hạ tầng xã hội. Cơ sở hạ tầng xã hội bao gồm hệ thống y tế và chăm sóc sức
khỏe cho người dân, hệ thống giáo dục và đào tạo, vui chơi giải trí và các dịch vụ khác.
Ngoài ra, các giá trị đạo đức xã hội, phong tục tập quán, tôn giáo, văn hóa ... cũng cấu
thành trong bức tranh chung về cơ sở hạ tầng xã hội của một nước hoặc một địa phương
5.4. Nhóm động cơ về cơ chế chính sách
Dòng vốn đầu tư nước ngoài vào các nước đang phát triển không chỉ được quyết
định bởi các yếu tố về kinh tế, mà còn chịu sự chi phối của các yếu tố chính trị. Sự ổn

định của nền kinh tế vĩ mô, kết hợp với các ổn định về chính trị được xem là rất quan
trọng. Một số nghiên cứu gần đây cho thấy mối quan hệ rất chặt chẽ giữa ổn định về
chính trị với việc thu hút đầu tư nước ngoài. Chính sách cởi mở và nhất quán của chính
phủ cũng đóng một vai trò rất quan trọng.
6. Sự can thiệp của Chính Phủ đến FDI
6.1. Nguyên nhân can thiệp của các quốc gia nhận đầu tư.
FDI là một bộ phận kinh tế đối ngoại, nó chiếm một vai trò ngày càng quan trọng
đối với sự phát triển của mỗi quốc gia. Vì vậy, bất kỳ một quốc gia nào cũng phải can
thiệp vào dòng vận động của FDI sao cho phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế chung
của nước đó. Có rất nhiều nguyên nhân đòi hỏi chính phủ phảNi can thiệp vào đầu tư trực
tiếp nước ngoài. Hai nguyên nhân giải thích tại sao chính phủ các quốc gia lại can thiệp
đối với FDI, đó là cán cân thanh toán và huy động các nguồn lực cùng những lợi ích từ
bên ngoài.
Cán cân thanh toán quốc tế chịu sự chi phối bởi xuất nhập khẩu và FDI của bản
thân nước đó với thế giới bên ngoài. Rất nhiều chính phủ coi việc can thiệp đối với FDI
như là một phương thức hữu hiệu nhằm điều chỉnh và kiểm soát cán cân thanh toán.
Thứ nhất, khi dòng vốn FDI chảy vào được ghi như những mức tăng thêm của cán
cân thanh toán nên các quốc gia đã có thể tạo đà gia tăng cán cân thanh toán từ lượng FDI
chuyển vào đầu tiên.
Thứ hai, một số dự án FDI sản xuất thay thế hàng nhập khẩu, nên vô hình dung có
thể giúp cho việc giảm nhập khẩu và như vậy tăng cán cân thanh toán.
Thứ ba, khả năng xuất khẩu sản phẩm của các dự án sản xuất mới cũng gây ảnh
hưởng tích cực đối với cán cân thanh toán.
6.2. Nguyên nhân can thiệp của các quốc gia đi đầu tư

Đầu tư FDI & Vấn đề chuyển giá_ Nhóm lớp K29.QTR-ĐN

Trang 11



Quản trị kinh doanh quốc tế

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Như Liêm

Các quốc gia đi đầu tư cũng thường tìm cách khuyến khích hay hạn chế dòng vốn
FDI đổ ra do nhiều nguyên nhân khác nhau. Trong thời gian gần đây, xuất hiện một xu
hướng chung đáng lo ngại của các quốc gia đầu tư ra ngày càng giảm bởi vì họ đặt mục
đích trở thành những quốc gia công nghiệp hùng mạnh và thịnh vượng. Đối với những
quốc gia này, việc di chuyển tự do FDI mang lại những tác dộng riêng đối với nền kinh tế
quốc dân, không giống như những tác động đối với các quốc gia đang phát triển hoặc
những thị trường mới nổi tiếp nhận FDI.
Thông thường, những nguyên nhân chính dẫn tới việc hạn chế dòng FDI chảy ra
ngoài là:
- Việc đầu tư cho quốc gia khác sẽ dẫn tới chảy máu các nguồn lực của quốc gia đi
đầu tư. Bởi vậy các nguồn lực được tập trung sử dụng cho phát triển và tăng trưởng kinh
tế tại chính quốc sẽ ngày càng ít đi.
- Việc chảy ra của dòng vốn FDI có thể làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới cán cân
thanh toán của quốc gia đi đầu vì lấy mất thị trường của xuất khẩu.
- Việc làm này do FDI tạo ra ở các nước sở tại có thể thay thế việc làm tại chính
quốc. Đây là một vấn đề khá nhạy cảm đối với quốc gia đi đầu tư. Việc chuyển cơ sở sản
xuất sang một quốc gia có mức lương rẻ hơn sẽ gây ảnh hưởng mạnh mẽ đến tình hình
làm việc tại một số khu vực trong nước.
6.3. Các công cụ chính sách và FDI
6.3.1. Chính sách của nước chủ đầu tư
Khuyến khích FDI ra
- Nhiều quốc gia chủ đầu tư có những chương trình bảo hiểm do chính phủ tài tr ợ
nhằm bảo hiểm cho những loại rủi ro chính khi đầu tư ra nước ngoài. Các rủi ro có thể
được bảo hiểm qua những chương trình ngày bao gồm: bị trưng thu (quốc hữu hóa) tài
sản, rủi ro chiến tranh, và việc không chuyển được lợi nhuận về công ty mẹ. Những
chương trình này đặc biệt hữu ích trong việc khuyến khích các công ty đầu tư vào những

nước bất ổn về chính trị.
- Hơn nữa, một số nước phát triển còn có những quỹ hoặc ngân hàng đặc biệt
cung cấp tín dụng cho các công ty muốn đầu tư sang các nước đang phát triển. Để khuyến
khích FDI, nhiều nước còn xóa bỏ việc đánh thuế hai lần đối với thu nhập được tạo ra ở
nước ngoài (nghĩa là thuế đánh vào thu nhập ở cả nước nhận đầu tư và nước chủ đầu tư).
- Cuối cùng và quan trọng nhất, nhiều nước chủ đầu tư (trong đó có Mỹ), đã dùng
ảnh hưởng chính trị để thuyết phục các nước nhận đầu tư nới lỏng những hạn chế đối với
FDI vào. Ví dụ, trước sức ép trực tiếp của Hoa Kỳ, Nhật đã nới lỏng những hạn chế chính
Đầu tư FDI & Vấn đề chuyển giá_ Nhóm lớp K29.QTR-ĐN

Trang 12


Quản trị kinh doanh quốc tế

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Như Liêm

thức đối với FDI vào trong những năm 1980. Giờ đây, trước sức ép lại càng tăng từ Hoa
Kỳ, Nhật đã tiến thêm một bước nới lỏng cả các rào cản phi chính thức đối với FDI vào.
Hạn chế FDI ra
- Một chính sách phổ biến là giới hạn dòng vốn chảy ra nước ngoài vì những lo
ngại về cán cân thanh toán.
- Thêm vào đó, các quốc gia cũng có khi sử dụng thuế để cố khuyến khích các
công ty trong nước đầu tư ở thị trường nội địa. Mục tiêu ẩn sau những chính sách này là
tạo ra việc làm cho trong nước, thay vì ở các nước khác. Chính sách này từng được Anh
sử dụng, theo đó hệ thống thuế doanh nghiệp tiên tiến của nước này áp mức thuế suất đối
từ nội địa. Luật thuế đó đã khuyến khích các công ty Anh đầu tư trong nước.với phần thu
nhập từ nước ngoài của các công ty Anh cao hơn đối với thu nhập.
- Cuối cùng, các nước đôi khi ngăn cấm các công ty trong nước đầu tư vào một số
quốc gia nhất định vì lý do chính trị. Những hạn chế này có thể là chính thức hoặc phi

chính thức. Ví dụ, có những quy định chính thức cấm các công ty Hoa Kỳ đầu tư vào
những nước như Cuba và Iran, những nước mà hệ tư tưởng và hoạt động chính trị bị coi là
đi ngược lại quyền lợi của Hoa Kỳ.
6.3.2. Chính sách của nước nhận đầu tư
Khuyến khích FDI vào
Việc các chính phủ đưa ra những ưu đãi thu hút đầu tư các công ty nước ngoài đã
trở nên ngày càng phổ biến. Những ưu đãi đó thể hiện dưới nhiều hình thức, nhưng hay
gặp nhất là các ưu đãi thuế, cho vay lãi suất thấp, và trợ cấp. Động cơ của các ưu đãi này
là mong muốn giành lấy FDI từ các nước cạnh tranh thu hút đầu tư tiềm năng khác. Ví dụ,
trong những năm 1990, chính phủ Anh và Pháp đã cạnh tranh nhau để đưa ra các ưu đãi
cho Toyota đầu tư vào nước họ. Ở Hoa Kỳ, chính phủ các bang cũng cạnh tranh nhau
nhằm thu hút FDI. Kentucky đưa ra gói ưu đãi trị giá 112 triệu USD nhằm thuyết phục
Toyota xây dựng một nhà máy lắp ráp ô tô ở đó. Gói ưu đãi này bao gồm giảm thuế, đầu
tư của bang vào cơ sở hạ tầng, và các khoản tín dụng với lãi suất thấp.
Hạn chế FDI vào
Chính phủ các nước nhận đầu tư sử dụng một hệ thống đa dạng các biện pháp kiểm
soát nhằm hạn chế FDI theo cách này hay cách khác. Hai cách phổ biến nhất là hạn chế
quyền sở hữu và các yêu cầu về hoạt động:
Hạn chế quyền sở hữu có thể thể hiện dưới nhiều hình thức. Ở một số nước, các
công ty nước ngoài không được đầu tư vào những lĩnh vực nhất định. Ví dụ, ở Thụy Điển
đó là ngành thuốc lá và khai khoáng, ở Braxin, Phần Lan và Marốc là một số ngành khai

Đầu tư FDI & Vấn đề chuyển giá_ Nhóm lớp K29.QTR-ĐN

Trang 13


Quản trị kinh doanh quốc tế

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Như Liêm


thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên nhất định. Trong những ngành khác, quyền sở hữu
của nước ngoài vẫn có thể được phép nhưng một tỷ lệ lớn nhất định vốn cổ phần của công
ty con phải do các nhà đầu tư trong nước nắm giữ. Ở Hoa Kỳ, vốn nước ngoài trong một
hãng hàng không bị hạn chế không quá 25%.
Lý do cho việc giới hạn quyền sở hữu gồm 2 phần. Một là, một số lĩnh vực nhất
định bị loại trừ ra khỏi danh mục cho phép nước ngoài đầu tư vì lý do an ninh hoặc cạnh
tranh. Đặc biệt, ở những nước chậm phát triển, nhiều người lo rằng các công ty trong
nước sẽ không thể phát triển nếu không hạn chế sự cạnh tranh từ nước ngoài bằng sự kết
hợp của thuế quan nhập khẩu cao và việc kiểm soát FDI. Hai là, hạn chế quyền sở hữu
dường như được dựa trên niềm tin rằng chủ sở hữu trong nước sẽ giúp tối đa hóa lợi ích
về chuyển giao nguồn lực và tạo việc làm của FDI cho nước nhận đầu tư. Cho tới tận đầu
những năm 1980, chính phủ Nhật vẫn cấm hầu hết các hình thức FDI nhưng cho phép liên
doanh giữa các công ty Nhật và công ty đa quốc gia nước ngoài nếu như công ty nước
ngoài có công nghệ có giá trị. Chính phủ Nhật rõ ràng là tin rằng những thỏa thuận như
vậy sẽ đẩy nhanh việc lan tỏa công nghệ có giá trị từ công ty nước ngoài vào nền kinh tế
Nhật.
Các yêu cầu về hoạt động cũng có thể có nhiều hình thức. Yêu cầu về hoạt động là
những biện pháp kiểm soát các hoạt động của công ty con của một MNE ở nước nhận đầu
tư. Phổ biến nhất, đó là tỷ lệ nội địa hóa, tỷ lệ xuất khẩu, chuyển giao công nghệ, và mức
độ tham gia của nhân lực nước sở tại trong bộ máy quản l. cao cấp. Giống như với việc
hạn chế quyền sở hữu, logic nằm sau các yêu cầu về hoạt động là những quy định như thế
sẽ giúp tối đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu chi phí FDI đối với nước nhận đầu tư. Hầu như
tất cả các nước đều áp dụng một số hình thức yêu cầu hoạt động nếu phù hợp với mục
tiêu của họ. Tuy nhiên, những biện pháp này phổ biến ở các nước chậm phát triển hơn là
ở những nước công nghiệp phát triển. Ví dụ, một nghiên cứu cho thấy khoảng 30% các
công ty con của MNEs Hoa Kỳ ở những nước chậm phát triển gặp phải các yêu cầu này,
trong đó tỷ lệ tương tự ở những nước tiên tiến chỉ là 6%.
7. Xu hướng FDI
Từ khi xuất hiện lần đầu tiên trên thế giới vào khoảng thế kỷ thứ 19 đến nay, hoạt

động đầu tư nước ngoài có những biến đổi sâu sắc. Xu hướng chung là ngày càng tăng lên
về số lượng, quy mô, hình thức, thị trường, lĩnh vực đầu tư và thể hiện vị trí, vai trò ngày
càng to lớn trong các quan hệ kinh tế quốc tế.

Đầu tư FDI & Vấn đề chuyển giá_ Nhóm lớp K29.QTR-ĐN

Trang 14


Quản trị kinh doanh quốc tế

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Như Liêm

Tổng số vốn lưu chuyển quốc tế trong những năm gần đây tăng mạnh, khoảng 2030% một năm, nhưng chủ yếu tập trung vào các nước công nghiệp phát triển. Điều đó
phản ánh xu thế quốc tế hóa đời sống kinh tế phát triển mạnh mẽ, các nước ngày càng phụ
thuộc lẫn nhau và tham gia tích cực hơn vào các quá trình liên kết và hợp tác quốc tế
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự bùng nổ làn sóng FDI là do xu hướng M&A tạo
nên các công ty lớn hơn với sức cạnh tranh rất cao. Điều đó cho thấy, mối quan hệ chặt
chẽ giữa FDI với chiến lược toàn cầu hóa của các công ty xuyên quốc gia.
Một đặc trưng của FDI hiện nay là có sự tham gia ngày càng nhiều của các công ty
xuyên quốc gia. Các công ty xuyên quốc gia. Các công ty xuyên quốc gia thường dựa vào
chiến lược phát triển cạnh tranh độc quyền và lợi thế của họ ở các nước đang phát triển để
tiến hành hoạt động FDI . Các công ty xuyên quốc gia kiểm soát 90% vốn FDI trên thế
giới.
Toàn cầu hóa cũng là một nguyên nhân thúc đẩy FDI của các công ty xuyên quốc
gia, nó làm tăng thêm khả năng tương tác quốc tế và tính cạnh tranh của các chủ đầu tư và
nó cũng là đối tượng cạnh tranh chủ yếu của các nước đang phát triển, sự ảnh hưởng của
các công ty xuyên quốc gia được thể hiện ở sự gia tăng về lượng vốn FDI trên thế giới.
Điều này đặt ra cho các nước đang phát triển một vấn đề khó là cần chú trọng vào thu hút
FDI của các công ty xuyên quốc gia.

Theo dự đoán của các nhà kinh tế, FDI sẽ vận động theo những xu hướng sau đây:
- FDI sẽ tiếp tục được tập trung vào các nước phát triển.
- Sáp nhập sẽ là hình thức đầu tư chủ yếu.
- FDI tập trung vào các ngành kinh tế mới đó là: Tin học, công nghệ thông tin và
công nghệ sinh học dẫn đến tình trạng các ngành sản xuất mới phát triển mạnh mẽ, còn
các ngành sản xuất truyền thống sẽ bị sáp nhập thành các công ty cực lớn hoặc được tổ
chức lại.
- Dòng vốn FDI ở các nước đang phát triển như sau: Châu Á vẫn là khu vực quan
trọng và năng động nhất trong việc thu hút đầu tư nước ngoài, nhưng cơ cấu trong nội bộ
FDI có thể thay đổi.
- Một số nước đang phát triển quay trở lại đầu tư sang các nước đã và đang là nhà
đầu lớn nhất của các nước này.
Nhiều chuyên gia kinh tế cho rằng, có hai nguyên nhân chính khiến dòng vốn FDI
đang quay trở lại các nước công nghiệp hóa phát triển. Đó là các nước đang phát triển đã

Đầu tư FDI & Vấn đề chuyển giá_ Nhóm lớp K29.QTR-ĐN

Trang 15


Quản trị kinh doanh quốc tế

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Như Liêm

giảm lợi thế về nhân công, trong khi các nước phát triển lại có nhiều lợi thế về cơ sở hạ
tầng, nhân công trình độ cao cũng như gắn với thị trường tiêu thụ.
Diễn đàn Thương Mại và Phát triển Liên Hợp Quốc (UNCTAD) dự báo, bất chấp
những rủi ro trong các nền kinh tế trên toàn thế giới, dòng vốn FDI sẽ tiếp tục tăng lên
trong các năm tiếp theo lần lượt là 1.700 tỷ USD trong năm 2015 và 1.800 tỷ USD vào
năm 2016. Trong đó, phần lớn các nước phát triển sẽ đón nhận phần lớn dòng vốn FDI

này, còn ở những thị trường mới nổi, thì dòng vốn này có thể sẽ giảm do kinh tế phục hồi
chậm, các chính sách về tài chính và chính trị chưa ổn định.
Như vậy, có thể nhận thấy, phân công lao động quốc tế và những diễn biến của nền
kinh tế toàn cầu tạo nên những chuyển dịch của dòng vốn FDI cũng như những xu hướng
mới trong hợp tác đầu tư toàn cầu.

II.
VẤN ĐỀ CHUYỂN GIÁ
1. Khái niệm
- Là hành vi thông đồng giữa các công ty của cùng một tập đoàn để thực hiện dàn
xếp áp đặt về mặt giá cả giữa các công ty không dựa trên giá thị trường nhằm chuyển lợi
nhuận từ nước này sang nước khác, tránh nộp thuế đầy đủ, từ đó nâng cao hiệu quả kinh
doanh của tập đoàn
- Là việc định giá hàng hóa dịch vụ chuyển giao giữa các công ty liên kết đóng ở
các quốc gia khác nhau nhằm tối ưu hóa lợi nhuận của tập đoàn
- Là hoạt động mang tính chủ quan, cố ý của các tập đoàn đa quốc gia nhằm tối
thiểu hóa số thuế phải nộp bằng cách định giá mua bán sản phẩm, nguyên vật liệu giữa
các công ty trong cùng một tập đoàn, không theo giá thị trường nhằm thu được lợi nhuận
cao nhất
Như vậy, chuyển giá được hiểu là hành vi thực hiện bởi các chủ thể kinh doanh về
việc thay đổi giá của tài sản, hàng hoá, dịch vụ so với giá thị trường thông qua các giao
dịch liên kết nhằm mục đích tối thiểu hoá nghĩa vụ nộp thuế.

Đầu tư FDI & Vấn đề chuyển giá_ Nhóm lớp K29.QTR-ĐN

Trang 16


Quản trị kinh doanh quốc tế


GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Như Liêm

Sở dĩ giá cả có thể xác định lại trong những giao dịch như thế xuất phát từ ba lý
do sau:
Thứ nhất, xuất phát từ quyền tự do định đoạt trong kinh doanh, các chủ thể hoàn
toàn có quyền quyết định giá cả của một giao dịch. Do đó họ hoàn toàn có quyền mua hay
bán hàng hóa, dịch vụ với giá họ mong muốn.
Thứ hai, xuất phát từ mối quan hệ gắn bó chung về lợi ích giữa nhóm liên kết nên
sự khác biệt về giá giao dịch được thực hiện giữa các chủ thể kinh doanh có cùng lợi ích
không làm thay đổi lợi ích toàn cục.
Thứ ba, việc quyết định chính sách giá giao dịch giữa các thành viên trong nhóm
liên kết không thay đổi tổng lợi ích chung nhưng có thể làm thay đổi tổng nghĩa vụ thuế
của họ. Thông qua việc định giá, nghĩa vụ thuế được chuyển từ nơi bị điều tiết cao sang
nơi bị điều tiết thấp hơn và ngược lại. Tồn tại sự khác nhau về chính sách thuế của các
quốc gia là điều không tránh khỏi do chính sách kinh tế - xã hội của họ không thể đồng
nhất, cũng như sự hiện hữu của các quy định ưu đãi thuế là điều tất yếu. Chênh lệch mức
độ điều tiết thuế vì thế hoàn toàn có thể xảy ra.
2. Một số đặc điểm của hành vi chuyển giá
- Không có sự thương lượng trước trong điều kiện thị trường cạnh tranh mà nó
thường gắn với quan hệ, liên kết giữa bên giao và bên nhận, do chủ công ty điều hành.
- Được xác định không hợp lý nhằm chủ động dồn thu nhập vào nơi không phải
nộp thuế hoặc nộp thuế thấp, dồn chi phí vào nơi có thuế cao.
- Đối với công ty đa quốc gia, việc giao nhận là cùng trong một tập đoàn, nên thu
nhập chung của tập đoàn thường là không thay đổi, nhưng thu nhập sau thuế thì lớn hơn
vì đã gian lận được thuế.
- Đối với nước nhận đầu tư thì ngân sách quốc gia bị mất đi một khoản thuế do bị
gian lận, đồng thời còn tạo ra sự cạnh tranh không bình đẳng với các doanh nghiệp trong
nước
3. Các hình thức chuyển giá
Hiện tượng chuyển giá xảy ra nhiều nhất ở những doanh nghiệp đa quốc gia.

Những loại doanh nghiệp này là dễ chuyển giá nhất. Họ chuyển giá từ nơi sản xuất sang
nơi có trụ sở Công ty mẹ để tránh thuế, trốn thuế. Các phương thức mà doanh nghiệp FDI
thường dùng để thực hiện chuyển giá.
3.1. Chuyển giá để khai báo thua lỗ - mua cao bán thấp

Đầu tư FDI & Vấn đề chuyển giá_ Nhóm lớp K29.QTR-ĐN

Trang 17


Quản trị kinh doanh quốc tế

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Như Liêm

Khi một doanh nghiệp có kết quả sản xuất kinh doanh thua lỗ liên tục trong nhiều
năm, lúc đó có thể xảy ra trường hợp chuyển giá nhằm tính đội chi phí lên để tối thiểu hóa
phát sinh thu nhập chịu thuế.
3.2. Công ty mẹ không trả đầy đủ tiền phí dịch vụ cho các chi nhánh
Chi nhánh ngoài việc thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh có làm thêm dịch
vụ đại lý nhập khẩu và phân phối sản phẩm cho công ty mẹ. Việc thực hiện dịch vụ đại lý
này không được phản ánh trong phần phân tích chức năng hoạt động của chi nhánh. Trên
thực tế làm phát sinh chi phí cho chi nhánh nhưng công ty mẹ không chi trả phí/hoa hồng
đại lý. Hoạt động đại lý này là một chức năng bổ sung mà chi nhánh đã thực hiện, đã bỏ
chi phí và chịu rủi ro của ngành kinh doanh dịch vụ đại lý nhưng do quan hệ liên kết nên
chi nhánh đã không tính phí hoa hồng để công ty mẹ trả.
3.3. Lợi dụng sự khác biệt về thuế suất thuế TNDN giữa các nước: xuất hàng
hóa đến quốc gia và vùng lãnh thổ có thuế suất thuế TNDN thấp hơn.
Ví dụ, công ty mẹ tại Singapore chịu thuế TNDN là 19%, công ty con tại Việt Nam
chịu thuế TNDN là 25%. Trong giao dịch với công ty con, công ty mẹ sẽ tính giá hàng
hóa cao hơn thực tế. Doanh thu và lợi nhuận thu về từ việc giao dịch này sẽ cao và thuế

thu nhập phải nộp của công ty mẹ cũng cao hơn so với mức giá thực. ngược lại, công ty
con sẽ có chi phí đầu vào cao, phần lợi nhuận và thu nhập chịu thuế giảm đi. Phần thu
nhập này cũng phải chịu mức thuế 25%, cao hơn mức 19% . Kết quả, khi hợp nhất báo
cáo giữa công ty mẹ và công ty con, tổng lợi nhuận thu về sẽ lớn hơn so với giao dịch
bằng mức giá thực tế.
3.4. Tăng chi phí khấu hao
Tăng chi phí khấu hao khiến thu nhập chịu thuế giảm, đồng nghĩa với việc giảm
thuế thu nhập doanh nghiệp.
Ví dụ, khi doanh nghiệp nâng giá trị một TSCĐ khoản 1000 USD với thời gian
khấu hao 10 năm thì mỗi năm sẽ đưa vào chi phí 100 USD, nghĩa là thu nhập chịu thuế
giảm 100 USD; mức thuế suất thu nhập doanh nghiệp 25%, Việt Nam thất thu 25 USD
3.5. Định giá chi phí nghiên cứu, phí bản quyền, chuyển giao công nghệ cao
Hành động này làm tăng giá vốn hàng bán, giảm lợi nhuận trước thuế, chịu thuế
TNDN thấp hơn. Phần vốn góp cao lên cùng tỷ lệ góp vốn cao làm tỷ lệ lợi nhuận được
chia cao hơn nhiều so với vốn thực. Đây là cách chuyển lợi nhuận về nước cho công ty
mẹ.
4. Hậu quả của việc chuyển giá
- Việc chuyển giá trốn thuế gây thất thu ngân sách nhà nước

Đầu tư FDI & Vấn đề chuyển giá_ Nhóm lớp K29.QTR-ĐN

Trang 18


Quản trị kinh doanh quốc tế

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Như Liêm

- Tạo môi trường cạnh tranh không lành mạnh, tạo sức ép bất bình đẳng và gây
phương hại đối với các doanh nghiệp chấp hành tốt nghĩa vụ về thuế

- Làm suy giảm hiệu lực quản lý nhà nước trong việc thực hiện các chủ trương kêu
gọi đầu tư để phát triển kinh tế. Chuyển giá là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình
trạng nhập siêu của quốc gia (nhập máy móc, nguyên vật liệu với giá cao nhưng bán
thành phẩm với giá thấp). Là nguyên nhân gây ra các cuộc đình công tại các công ty FDI,
gây ảnh hưởng đến trật tự xã hội (Doanh nghiệp FDI kê khai tổng tiền lương cho công
nhân cao hơn với tiền lương thực nhận của công nhân để tăng chi phí).
5. Những biện pháp khắc phục
- Biện pháp ngăn chặn trốn thuế: Ban hành những văn bản pháp lý cụ thể, rõ ràng
và có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các cơ quan hữu quan. Áp dụng biện pháp tạm dừng
hoàn thuế GTGT đối với Doanh nghiệp khai báo kết quả kinh doanh lỗ quá vốn chủ sở
hữu.
- Khuyến khích đầu tư các ngành công nghệ cao, có sức cạnh tranh lớn, hạn chế
các dự án khai thác tài nguyên và lao động giá rẻ. Xây dựng hệ thống theo dõi giá cả trên
thị trường thế giới. Xem xét lại chính sách thuế ưu đãi đối với nhà đầu tư nước ngoài. Xây
dựng luật chống chuyển giá.

PHẦN II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ FDI
VÀ CHUYỂN GIÁ
I. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ FDI: TRƯỜNG HỢP TẬP ĐOÀN
SAMSUNG
1. Giới thiệu sơ lược về Tập đoàn Samsung
Tập đoàn Samsung là một tập đoàn đa quốc gia của Hàn Quốc có tổng hành dinh
đặt tại Samsung Town, Seoul. Tập đoàn có nhiều công ty con, hầu hết hoạt động dưới
thương hiệu Samsung, là tập đoàn thương mại (chaebol) lớn nhất Hàn Quốc.
Samsung được sáng lập bởi Lee Byung-chul năm 1938, được khởi đầu là một công
ty buôn bán nhỏ. 3 thập kỉ sau, tập đoàn Samsung đa dạng hóa các ngành nghề bao gồm
chế biến thực phẩm, dệt may, bảo hiểm, chứng khoán và bán lẻ. Samsung tham gia vào
lĩnh vực công nghiệp điện tử vào cuối thập kỉ 60, xây dựng và công nghiệp đóng tàu vào
giữa thập kỉ 70. Sau khi Lee mất năm 1987, Samsung tách ra thành 4 tập đoàn - tập đoàn
Samsung, Shinsegae, CJ, Hansol. Từ thập kỉ 90, Samsung mở rộng hoạt động trên quy mô

toàn cầu, tập trung vào lĩnh vực điện tử, điện thoại di động và chất bán dẫn, đóng góp chủ
yếu vào doanh thu của tập đoàn.
Đầu tư FDI & Vấn đề chuyển giá_ Nhóm lớp K29.QTR-ĐN

Trang 19


Quản trị kinh doanh quốc tế

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Như Liêm

Những chi nhánh quan trọng của Samsung bao gồm:
Samsung Electronics (công ty điện tử lớn nhất thế giới theo doanh thu, và lớn
thứ 4 thế giới theo giá trị thị trường năm 2012),
Samsung Heavy Industries (công ty đóng tàu lớn thứ 2 thế giới theo doanh thu
năm 2010),
- Samsung Engineering và Samsung C&T (lần lượt là công ty xây dựng lớn thứ
13 và 36 thế giới).
Những chi nhánh chú ý khác bao gồm Samsung Life Insurance (công ty bảo
hiểm lớn thứ 14 thế giới), Samsung Everland (quản lý Everland Resort, công viên chủ đề
lâu đời nhất Hàn Quốc), Samsung Techwin (công ty không gian vũ trụ, thiết bị giám sát,
bảo vệ) và Cheil Worldwide (công ty quảng cáo lớn thứ 16 thế giới theo doanh thu năm
2011).
Samsung có tầm ảnh hưởng lớn trong phát triển kinh tế, chính trị, truyền thông,
văn hóa ở Hàn Quốc, và là động lực thúc đẩy chính đằng sau "Kì tích sông Hàn". Đóng
góp 1/5 tổng kim ngạch xuất khẩu của Hàn Quốc. Doanh thu chiếm 17% tổng sản phẩm
quốc nội (GDP) $1,082 tỉ đô la Mỹ của Hàn Quốc.
2. Các hoạt động đầu tư chính của Samsung tại Việt Nam
- Bắt đầu hoạt động từ năm 1996, Samsung Vina Electronics (SAVINA), được đặt
tại Linh Trung, Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh, là nhà máy chuyên sản xuất và kinh

doanh các sản phẩm điện tử dân dụng và gia dụng. Dự án này được điều động số vốn 11,8
triệu USD, tuy có quy mô nhỏ hơn các dự án khác, nhưng đây là tiền đề cho những đầu tư
lớn của Samsung vào Việt Nam sau này.
- Đi vào hoạt động từ tháng 4/2009, Khu phức hợp Samsung Electronics Việt Nam
(SEV) tại KCN Yên Phong 1, tỉnh Bắc Ninh với số vốn đầu tư tính đến năm 2014 là 2,5
tỷ USD, hiện nay được đánh giá là một trong những nhà máy sản xuất điện thoại di động
lớn nhất và hiện đại nhất của Samsung trên toàn cầu. Hằng năm cho doanh số xuất khẩu
đạt hàng chục tỷ USD. Đến nay vốn thực hiện của Nhà máy đạt 95,6%
- Tại KCN Yên Phong, Samsung tiếp tục đầu tư Dự án sản xuất các loại pin hiệu
năng cao (của Samsung SDI Co., Ltd) với tổng vốn đầu tư 0,123 tỷ USD, Nhà máy đi vào
hoạt động từ tháng 1/2010; vốn thực hiện của Nhà máy đạt 65%.
- Năm 2014 Samsung tiếp tục đầu tư Dự án sản xuất màn hình Dislay (SDV) tại
KCN Yên Phong 1 với tổng vốn đầu tư 1 tỷ USD, Nhà máy đã đi vào sản xuất từ tháng
3/2015, vốn thực hiện của Nhà máy đạt 35%.
Đầu tư FDI & Vấn đề chuyển giá_ Nhóm lớp K29.QTR-ĐN

Trang 20


Quản trị kinh doanh quốc tế

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Như Liêm

- Từ những thành tích có được tại SEV Bắc Ninh, Tập đoàn Samsung đã quyết định
tiếp tục đầu tư thêm một tổ hợp công nghệ mới tại KCN Yên Bình, tỉnh Thái Nguyên
(SEVT) với vốn đầu tư là 5 tỷ USD. Nhà máy này đã bắt đầu đi vào vận hành đầu tháng
3/2014. Chỉ sau 20 ngày đi vào hoạt động, SEVT đã xuất khẩu được 90 triệu USD, đến
nay vốn thực hiện của Nhà máy đạt 95,7%.
- Cũng tại KCN Yên Bình, tháng 10/2014 Samsung Electro-Mechanics Co., Ltd đưa
vào vận hành 1 nhà máy sản xuất bảng mạch in với số vốn đầu tư 1,23 tỷ USD. Đến nay

vốn thực hiện của Nhà máy đạt 24,3%.
- Gần đây nhất, tháng 5/2015 tại Khu công nghệ cao TP. Hồ Chí Minh, Samsung đã
khởi công Dự án sản xuất sản phẩm điện tử gia dụng công nghệ cao với tổng vốn đầu tư
1,4 tỷ USD. Mục tiêu của dự án là chuyên sản xuất, nghiên cứu và phát triển thiết bị điện
tử gia dụng (ti vi, tủ lạnh, máy lạnh, máy giặt, máy in), dự án đã được cấp Giấy chứng
nhận đầu tư và hiện đang khẩn trương hoàn tất các thủ tục để xây dựng nhà máy.
- Không chỉ đầu tư hàng tỷ USD cho lĩnh vực điện tử, công nghệ cao, hiện nay Tập
đoàn Samsung đã và đang đầu tư nhiều dự án trọng điểm thuộc các lĩnh vực như giao
thông, điện lực, hạ tầng, bất động sản,... như: Nhiệt điện Vũng áng 3, nhà máy đóng tàu ở
Khánh Hoà, Sân bay Long Thành, Lọc dầu Long Sơn…v.v.
3. Thực trạng hoạt động đầu tư FDI: Trường hợp tại Tập đoàn Samsung
3.1 Lợi ích của Tập đoàn Samsung khi đầu tư vào Việt Nam
- Được kinh doanh trong một nền chính trị ổn định.
- Được hưởng những chính sách hỗ trợ cũng như các chế độ ưu đãi rất lớn của chính
phủ Việt nam đối với các nhà đầu tư. Nếu như ở Hàn Quốc, mỗi năm Samsung phải đóng
thuế ở mức 22%, thì khi đầu tư vào Việt Nam, Samsung không phải trả bất cứ một đồng
thuế doanh nghiệp nào trong suốt 4 năm liền. Sau 4 năm, số tiền thuế doanh nghiệp mà
Samsung phải nộp cho ngân sách nhà nước cũng rất ít ỏi, 5%/năm cho kỳ hạn 12 năm tiếp
theo và 10%/năm cho kỳ hạn 34 năm sau đó. Số tiền thuế doanh nghiệp mà Samsung phải
nộp cho ngân sách nhà nước là thấp hơn nhiều so với ở Hàn Quốc.
- Giá lao động ở Việt Nam luôn được xếp ở mức rẻ so với các quốc gia khác. Theo
một tính toán, trung bình mỗi tháng, Samsung sẽ chỉ phải trả cho một nữ công nhân Việt
Nam bao gồm cả tiền lương và tiền làm thêm giờ vào khoảng 353 USD, con số này chỉ
bằng 1/10 lương của một công nhân ở Hàn Quốc. Đây cũng là lời giải đáp cho việc tại sao
trong năm 2012, Samsung lại tuyển đến 20.000 lao động Việt Nam vào làm trong các nhà
máy, khu công nghiệp của mình, trong khi đó, con số này ở Gumi ( một nhà máy của
Samsung ở Hàn Quốc ), lại chỉ khiêm tốn có 175 người. Bên cạnh đó, nguồn lao động của
Đầu tư FDI & Vấn đề chuyển giá_ Nhóm lớp K29.QTR-ĐN

Trang 21



Quản trị kinh doanh quốc tế

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Như Liêm

Việt Nam cũng được đánh giá là chăm chỉ, cần cù và thích ứng nhanh với với khoa học kỹ thuật hiện đại.
- Vị trí địa lý hết sức thuận lợi của Việt Nam - nơi gần với các nhà máy của
Samsung tại Trung Quốc và Hàn Quốc, vì vậy việc cung cấp những linh kiện, phụ kiện
nhỏ từ các nước này sang Việt Nam cũng hết sức thuận tiện, tốn ít chi phí.
- Việt Nam hầu như chưa có sự ràng buộc nào đối với việc di chuyển dây chuyền
sản xuất từ các nhà máy nước ngoài vào trong nước. Giới phân tích nhận định Việt Nam
tương đối “mở” so với một số nước khác trong vấn đề này.(Trích dẫn từ Thời báo Kinh tế
Sài Gòn, [4])
3.2 Lợi ích của Việt Nam khi tiếp nhận đầu tư FDI của Samsung
- Với hàng loạt những dự án đầu tư hàng tỷ USD trong một thời gian qua, tính đến
năm 2014 Samsung đã đóng góp tới 30 tỷ USD cho kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam,
(chiếm 17,5% kim ngạch xuất khẩu của các nước). Theo kế hoạch, đến năm 2017, tổng số
vốn mà Samsung đầu tư vào Việt Nam sẽ lên tới con số “khủng” 20 tỷ USD.
Việc tăng vốn đầu tư mở rộng quy mô không chỉ là nhà máy sản xuất, lắp đặt
thêm dây chuyền công nghệ hiện đại mà còn tạo ra công ăn việc làm trực tiếp cho trên
80.000 người và gián tiếp cho khoảng hơn 100 nghìn công nhân viên của các công ty đối
tác với Samsung tại Việt Nam.
- Chỉ nói riêng Samsung Electronics Việt Nam, trong năm 2009 SEV đã nộp thuế
19,74 tỉ đồng, sau đó với doanh thu và lợi nhuận không ngừng tăng, năm 2010 SEV đã
nộp ngân sách 82,52 tỉ đồng, năm 2011 là 137, 67 tỉ đồng và năm 2012 gần 425 tỉ đồng
bao gồm các khoản thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia
tăng. Nếu tính tất cả các loại thuế như nhập khẩu, giá trị gia tăng… mà phía hải quan thu,
thì tổng cộng đến hết năm 2012, công ty đã đóng góp 3,204 tỉ đồng tiền thuế cho ngân
sách nhà nước. Tuy nhiên, do các quy định về thuế và được hưởng các chính sách ưu đãi,

nên tổng số thu nội địa của công ty ở Bắc Ninh cho tới cuối tháng 12/2012 đạt khoảng
680 tỉ đồng (bao gồm cả thuế nộp thay nhà thầu, trong đó phần thuế của riêng SEV là trên
217 tỉ đồng). Và theo số liệu thống kê trong 5 tháng đầu năm 2013, SEV đã nộp ngân
sách tổng cộng 35,4 triệu USD, với các khoản được khấu trừ khoảng 18 triệu USD, số
thực nộp ngân sách còn 17, 292 triệu USD (tương đương 365 tỉ đồng).
- Những nỗ lực của Samsung Việt Nam trong thời gian vừa qua đã tác động và cải
thiện rất lớn đến tình hình phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam, tạo nên một hình ảnh
Việt Nam - Điểm đến đầy hấp dẫn và thân thiện đối với các nhà đầu tư nước ngoài, qua

Đầu tư FDI & Vấn đề chuyển giá_ Nhóm lớp K29.QTR-ĐN

Trang 22


Quản trị kinh doanh quốc tế

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Như Liêm

đó thúc đẩy thu hút đầu tư mạnh mẽ các dự án vệ tinh của Samsung nói riêng và các dự án
đầu tư nước ngoài nói chung đến Việt Nam.
3.3 Những hạn chế khi nhận đầu từ FDI Samsung
Hiện có nhiều chính sách hỗ trợ doanh nghiệp ngành điện tử phát triển, nhưng đây
là các chính sách chung cho cả doanh nghiệp nội địa và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài. Trong khi đó, Việt Nam dường như có nhiều chính sách hỗ trợ chủ yếu là các
doanh nghiệp FDI.
Đối với Samsung, hiện Việt Nam đã có nhiều ưu đãi khác nhau, có các mức do
Chính phủ quy định, lại có một số ưu đãi cho các địa phương thông qua Hội đồng nhân
dân để quyết định.
Theo CIEM, khi đầu tư vào Việt Nam, tập đoàn Samsung đã liên tiếp đòi các ưu
đãi lớn. Để thực hiện dự án Samsung Electronics CE Complex với tổng vốn đăng ký 1,4

tỷ USD, Samsung Electronics Việt Nam đã "đòi" ưu đãi đặc biệt, có tính ngoại lệ theo
quy định hiện hành.
Cụ thể như:
- Miễn thuế nhập khẩu nguyên vật liệu xây dựng dự án; Miễn thuế nhập khẩu đối
với nguyên vật liệu và linh kiện dùng cho sản xuất trong vòng 5 năm kể từ ngày
bắt đầu đưa dự án vào sản xuất, hoặc cho tới khi tất cả các dòng thuế của Việt Nam
được cắt giảm còn 0% theo các cam kết trong ATIGA; Cơ chế ưu đãi liên quan đến
thủ tục hải quan/thông quan.
- Tổng giá trị miễn thuế theo đề xuất ước tính tương đương khoảng 15,5 triệu USD,
bao gồm 7,5 triệu USD miễn thuế cho các đầu vào nhập khẩu dùng cho sản xuất
các sản phẩm tiêu dùng nội địa và 8 triệu USD miễn thuế nhập khẩu đối với các
nguyên vật liệu xây dựng.
Trong khi đó, thu ngân sách từ Samsung lại tương đối thấp do mức miễn giảm thuế
cao. 5 tháng đầu năm 2013, mức miễn giảm thuế của Samsung lên đến 18 triệu USD, còn
mức đóng thuế ròng chỉ ở mức 17,3 triệu USD. Ưu đãi lớn là vậy, song sự tham gia của
doanh nghiệp trong nước vào chuỗi giá trị của Samsung và chuyển giao công nghệ còn
hạn chế, vì các doanh nghiệp trong nước chủ yếu tham gia vào các công đoạn sản xuất
giản đơn. (Trích dẫn từ nguồn VCCI, [5])
Trong kinh tế thị trường thì phải có sự bình đẳng và công bằng trong cạnh tranh. Nếu
như chúng ta chấp nhận sự ưu đãi đối với một doanh nghiệp này thì chúng ta sẽ phải chấp
nhận sự ưu đãi đối với những doanh nghiệp khác nữa.

Đầu tư FDI & Vấn đề chuyển giá_ Nhóm lớp K29.QTR-ĐN

Trang 23


Quản trị kinh doanh quốc tế

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Như Liêm


Có thể thấy rằng phụ thuộc quá nhiều vào xuất khẩu của một Samsung có thể đem lại
lợi ích trong năm qua, cũng có thể trong năm nay nhưng đó là một điểm bất lợi trong
tương lai nếu như không muốn nói là một gánh nặng khi Samsung sẽ mất lợi thế cạnh
tranh.
4. Một số đánh giá trong thu hút FDI tại Việt Nam
Hiện Việt Nam chỉ mới thiên về kêu gọi vốn đầu tư, chưa có chiến lược chăm sóc các
nhà đầu tư sau khi được cấp phép đầu tư; Cơ cấu sử dụng nguồn lực FDI của Việt Nam
cũng chưa thực sự hợp lý, chỉ tập trung chủ yếu ở hai lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ;
loại hình doanh nghiệp FDI mà Việt Nam thu hút đầu tư lại chỉ là doanh nghiệp nhỏ và
vừa, ít doanh nghiệp có quy mô lớn. Tóm lại, chính sách FDI và hệ thống các ưu đãi
khuyến khích đầu tư của Việt Nam còn nhiều hạn chế cần khắc phục. Cụ thể như:
- Thứ nhất, Việt Nam chưa có chiến lược dài hạn về thu hút FDI. Trong vòng 2 thập
kỷ qua mức độ thu hút FDI của Việt Nam khá ấn tượng, góp phần thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế. Tuy nhiên, các mục tiêu khác của việc thu hút FDI vẫn chưa đạt được như như
mục tiêu về tạo công ăn việc làm hay như mục tiêu thu hút các doanh nghiệp FDI có công
nghệ cao nhằm tạo ra các giá trị gia tăng nội địa cao và kỳ vọng chuyển giao công nghệ
trong ngành sản xuất cũng như nông – lâm – thủy hải sản đã không thành hiện thực khi
phần lớn các công ty đa quốc gia vào Việt Nam chỉ đầu tư vào các dây chuyền sản xuất
đơn giản, công nghệ thấp, ít giá trị gia tăng.
- Thứ hai, chính sách thu hút FDI hiện tại tương đối phức tạp và mơ hồ. Có quá
nhiều các dạng ưu đãi đầu tư được quy định tại nhiều văn bản pháp luật khác nhau. Điều
này gây khó khăn cho các cơ quan quản lý trong việc thực hiện. Các quy chế về ưu đãi
đầu tư còn thiếu, tạo kẽ hở cho các nhà đầu tư không trung thực trục lợi. Chưa kể, các ưu
đãi đầu tư đa phần là ưu đãi về thuế, trong khi các biện pháp khuyến khích đầu tư khác
như đào tạo lao động, liên kết công nghiệp, chuỗi cung ứng… lại thiếu vắng.

Đầu tư FDI & Vấn đề chuyển giá_ Nhóm lớp K29.QTR-ĐN

Trang 24



Quản trị kinh doanh quốc tế

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Như Liêm

- Thứ ba, hệ thống phân cấp quản lý về cấp giấy phép và ưu đãi đầu tư hoạt động
chưa thật sự hiệu quả. Mục tiêu cơ bản của việc phân cấp là rút ngắn thơi gian cấp giấy
phép đầu tư và tạo sự khác biệt lành mạnh trong việc xúc tiến và thu hút đầu tư giữa các
lĩnh vực và địa phương.
- Thứ tư, chính sách và thể chế hiện hành lại không có những nhân tố thúc đẩy liên
kết và chuyển giao công nghệ giữa doanh nghiệp trong nước và nước ngoài. Khảo sát cho
thấy, có tới 80% doanh nghiệp FDI sử dụng công nghệ trung bình, chỉ 5% sử dụng công
nghệ cao, 15% sử dụng công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường. Hơn nữa sau khi
Luật Đầu tư chính thức có hiệu lực, cho phép thành lập công ty 100% vốn nước ngoài,
hiện có tới 80% các doanh nghiệp đầu tư vào Việt Nam là doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài – đây là hình thức khép kín, không có chuyển giao công nghệ ra ngoài.
- Thứ năm, giám sát hậu đầu tư là nhân tố quan trọng trong việc thu hút thêm dự án
mới và phát huy tối đa tác động tích cực của FDI đến nền kinh tế. Tuy nhiên, hoạt động
giám sát này ở Việt Nam còn chưa thực sự bài bản. Nguyên nhân là do các chế tài về vai
trò, vị trí của lực lượng thực hiện nhiệm vụ này còn thiếu; pháp luật, quy định còn nhiều
kẽ hở, chưa chặt chẽ, thiếu đồng bộ.
II. HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIÁ TRỐN LẬU THUẾ: TRƯỜNG HỢP TẠI
CÔNG TY METRO CASH AND CARRY VIỆT NAM
Trải qua 25 năm hoạt động, vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với sự phát
triển kinh tế xã hội của Việt Nam là khó rõ nét và đã được khẳng định: hiện nay có 15.067
dự án FDI còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký đạt 218,8 tỷ USD, vốn thực hiện khoảng
106 tỷ USD, trở thành nguồn bổ sung quan trọng cho tổng vốn đầu tư xã hội. Các dự án
Đầu tư FDI & Vấn đề chuyển giá_ Nhóm lớp K29.QTR-ĐN


Trang 25


×