MỤC LỤC
Chương 1 ............................................................................................................3
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN............................4
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN ..............................................................4
1.1.1. Thị trường chứng khoán là gì? ............................................................4
1.1.2. Cổ phiếu..............................................................................................5
1.1.3. Nhà đầu tư...........................................................................................6
1.1.4. Giao dịch chứng khoán .......................................................................6
1.1.5. Giá niêm yết........................................................................................6
1.1.6. Giá khớp lệnh......................................................................................7
1.1.7. Giá đóng cửa .......................................................................................7
1.1.9. Giá tham chiếu ....................................................................................7
1.1.10. Biên độ giao động giá........................................................................8
1.1.12. Giá sàn ..............................................................................................8
1.1.13. Đơn vị giao dịch................................................................................9
1.1.14. Đơn vị yết giá...................................................................................9
1.1.15. Lệnh giao dịch...................................................................................9
1.2. NGHIỆP VỤ CHỨNG KHOÁN .............................................................10
1.2. NGHIỆP VỤ CHỨNG KHOÁN .............................................................11
1.2.1. Chức năng cơ bản của thị trường chứng khoán..................................11
1.2.2. Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán...................................13
1.2.3. Các nguyên tắc hoạt động cơ bản của thị trường chứng khoán ..........14
1.2.4. Lưu ký chứng khoán .........................................................................15
1.2.5. Giới thiệu về Ủy ban chứng khoán nhà nước.....................................20
1.2.6. Giới thiệu về các chức năng của công ty chứng khoán ......................24
Chương 2 ..........................................................................................................26
BẢNG GIÁ CHỨNG KHOÁN TRỰC TUYẾN................................................26
2.1. MỤC ĐÍCH.............................................................................................26
1
2.2. KHẢO SÁT HỆ THỐNG BẢNG GIÁ CÔNG TY NAM VIỆT ..............26
2.3. YÊU CẦU CỦA BẢNG GIÁ ..................................................................28
2.4. PHÂN TÍCH ...........................................................................................29
2.4.1. Mô hình quan hệ của bảng giá..........................................................29
2.4.2. Mô tả thành phần bảng giá ................................................................30
2.4.3. Tương tác giữa bảng giá thông minh và người sử dụng. ....................36
2.5. THIẾT KẾ CƠ SỞ DỮ LIỆU CHO BẢNG GIÁ.....................................37
2.5.1. Các bảng cơ sở dữ liệu .....................................................................38
Chương 3 ..........................................................................................................55
XÂY DỰNG ỨNG DỤNG ...............................................................................55
3.1. HỆ QUẢN TRỊ CƠ SỞ DỮ LIỆU ORACLE ..........................................55
3.1.1. Vài nét về lịch sử Oracle: ..................................................................55
3.1.2. Các công cụ quản trị cơ sở dữ liệu Oracle .........................................57
3.2. CẤU TRÚC CƠ SỞ DỮ LIỆU................................................................58
3.2.1. Tablespaces & Data files:..................................................................58
3.2.2. Schema Objects (đối tượng CSDL): ..................................................58
3.2.3. Các kiểu dữ liệu ................................................................................60
3.2.4. Data Integrity (ràng buộc dữ liệu) .....................................................61
3.2.5. Từ điển dữ liệu..................................................................................61
3.3. DATA ACCESS......................................................................................62
3.3.2. Transaction (giao dịch)......................................................................64
3.4. PROGRAMMATIC CONSTRUCTS .....................................................65
3.4.1. Procedures & Packages .....................................................................65
3.4.2. Database Triggers .............................................................................66
3.5. KHÔNG GIAN BẢNG (TABLESPACE) VÀ CÁC TẬP TIN DỮ LIỆU67
3.6. QUÁ TRÌNH EXPORT VÀ IMPORT DỮ LIỆU BẢNG GIÁ ................69
3.7. XÂY DỰNG BẢNG GIÁ .......................................................................75
2
LỜI NÓI ĐẦU
Trong quá trình công nghiệp hóa hiện nay công nghệ thông tin đang ngày
càng phát triển mạnh mẽ và tác động đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội
và không nằm ngoài sự tác động đó thị trường chứng khoán một lĩnh vực
tuy còn khá mới mẻ ở Việt Nam cũng chịu sự tác động khá nhiều của công
nghệ thông tin.
Thị trường chứng khoán là môi trường kinh doanh đang thu hút được sự
quan tâm của khá nhiều tầng lớp trong xã hội và ngày càng có nhiều người
tham gia vào.nhằm tạo điều hỗ trợ cho những người chơi chứng khoán(nhà
đầu tư) dễ dàng hơn trong việc theo dõi sự xuất hiện và biến động của mã
chứng khoán các công ty để từ đó đưa ra được các quyết định đầu tư đúng
đắn hơp lý sở giao dịch đưa ra khái niệm bảng giá chứng khoán trực tuyến.
Trong thời gian thực hiện đồ án tốt nghiệp với đề tài “Nghiên cứu và phát
triển tính năng của bảng giá chứng khoán trực tuyên” em hy vọng sẽ có thể
hiểu được nhiều hơn về thị trường chứng khoán rồi từ đó sẽ cố gắng tạo ra
được bảng giá chứng khoán trực tuyến phục vụ cho nhu cầu của các công
ty chứng khoán và các nhà đầu tư chứng khoán
Em xin trân thành cảm ơn ban chủ nhiệm khoa đã giúp đõ tạo điều kiện và
đặc biệt là sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của cô giáo trực tiếp hướng dẫn đề
tài-Ths Nguyễn Thu Hương đã hết sức nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện
tốt nhất để em hoàn thành đồ án tốt nghiệp nay
Em xin trân thành cảm ơn!
3
Chương 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1.1. Thị trường chứng khoán là gì?
Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi mua bán
chuyển nhượng các chứng khoán theo 1 quy tắc xác định qua đó thay đổi
chủ thể nắm giữ chứng khoán.
Thị trường chứng khoán được chia làm các cấp độ:
Thị trường sơ cấp: là thị trường mua bán các chứng khoán
trong lần phát hành đầu tiên.Trên thị trường sơ cấp chỉ diễn ra
các giao dịch giữa công ty phát hành và các nhà đầu tư mà
không có sự trao đổi mua bán chứng khoán giữa các nhà đầu tư
với nhau.
Thị trường thứ cấp: là thị trường mua đi bán lại các chứng
khoán và thường được thực hiện thông qua các cơ sở giao dịch
chứng khoán. Việc mua bán này có thể diễn ra nhiều lần trên
một đơn vị chứng khoán.
Thị trường giao dịch tập trung:
- Thị trường giao dịch tập trung là một địa điểm xác định mà
tại đó chứng khoán được tiến hành trao đổi, mua – bán.
- Hiện tại chỉ có các loại chứng khoán được niêm yết tại
TTGDCK TP.HCM mới được giao dịch tại thị trường giao dịch
tập trung.
4
Thị trường phi tập trung (thị trường OTC):
- Thị trường phi tập trung là thị trường mua bán chứng khoán
dựa trên sự thoả thuận giữa các nhà đầu tư, thị trường này không
có địa điểm giao dịch chính thức như thị trường tập trung.
- Các chứng khoán chưa niêm yết trên TTGDCK sẽ được trao
đổi, mua – bán trên thị trường phi tập trung.
1.1.2. Cổ phiếu
- Cổ phiếu là giấy chứng nhận số tiền nhà đầu tư đóng góp vào công
ty phát hành. Nguời nắm giữ cổ phiếu trở thành cổ đông và đồng thời là
chủ sở hữu của công ty phát hành.
Cổ phiếu phổ thông
- Cổ phiếu phổ thông là loại cổ phiếu có thu nhập phụ̀ thuộc vào
hoạt động kinh doanh của công ty. Người sở hữu cổ phiếu phổ
thông được tham gia họp Đại hội đồng cổ đông và được bỏ phiếu
quyết định những vấn đề quan trọng nhất của công ty, được quyền
bầu cử và ứng cử vào Hội đồng quản trị của công ty.
Cổ phiếu ưu đãi
Cổ phiếu ưu đãi tương tự như cổ phiếu phổ thông nhưng cổ đông
sở hữu nó không được tham gia bầu cử và ứng cử vào Hội đồng
quản trị, nhưng lại có quyền được hưởng thu nhập cố định hàng năm
theo một tỷ lệ lãi suất cố định không phụ thuộc vào lợi nhuận của
công ty, được ưu tiên chia lãi cổ phần trước cổ đông phổ thông và
được ưu tiên chia tài sản còn lại của công ty khi công ty thanh lý,
giải thể.
5
Cổ phiếu quỹ
Cổ phiếu quỹ là cổ phiếu đã được giao dịch trên thị trường và
được chính tổ chức phát hành mua lại bằng nguồn vốn của mình.
Cổ phiếu chưa phát hành
Cổ phiếu chưa phát hành là loại cổ phiếu mà công ty chưa bao
giờ bán ra cho các nhà đầu tư trên thị trường.
Cổ phiếu đã phát hành
Cổ phiếu đã phát hành là cổ phiếu mà công ty được bán ra cho
các nhà đầu tư trên thị trường và công ty đã thu về được toàn bộ tiền
bán số cổ phiếu đó.
Cổ phiếu đang lưu hành
Cổ phiếu đang lưu hành là cổ phiếu hiện đang lưu hành trên thị
trường và do các cổ đông đang nắm giữ.
1.1.3. Nhà đầu tư
Nhà đầu tư là cá nhân hay tổ chức thực hiện việc mua - bán chứng
khoán trên thị trường để tìm kiếm lợi nhuận.
1.1.4. Giao dịch chứng khoán
Giao dịch chứng khoán là việc các nhà đầu tư mua - bán chứng khoán
trên thị trường giao dịch tập trung.
1.1.5. Giá niêm yết
- Giá niêm yết là mức giá của cổ phiếu được thực hiện trong phiên
giao dịch đầu tiên khi lên niêm yết trên thị trường chứng khoán và được
hình thành dựa trên quan hệ cung - cầu trên thị trường.
6
- VD: Cổ phiếu REE khi lên niêm yết trên thị trường giao dịch tập
trung, giá niêm yết được xác định là 16.000 đồng/ cổ phiếu.
1.1.6. Giá khớp lệnh
- Giá khớp lệnh là mức giá được xác định từ kết quả khớp lệnh của
Trung tâm giao dịch chứng khoán, thoả mãn được tối đa nhu cầu của người
mua và người bán chứng khoán.
- VD: Trong phiên giao dịch ngày 10/01/2003, giá khớp lệnh của cổ
phiếu REE đạt ở mức giá 18.700 đồng/ cổ phiếu. Tất cả những ai có lệnh
mua hoặc lệnh bán được khớp sẽ được mua và bán với giá 18.700 đồng/ cổ
phiếu REE.
1.1.7. Giá đóng cửa
- Giá đóng cửa là giá thực hiện tại lần khớp lệnh cuối cùng trong ngày
giao dịch.
- VD: Giá đóng cửa của cổ phiếu REE trong phiên giao dịch ngày
10/01/2003 chính là mức giá khớp lệnh của cổ phiếu đó là 18.700 đồng / cổ
phiếu.
1.1.8. Giá mở cửa
- Giá mở cửa là giá đóng cửa của phiên giao dịch hôm trước.
- VD: Giá mở cửa của cổ phiếu REE vào phiên giao dich ngày 11/01/2003
là 18.700 đồng/cổ phiếu.
1.1.9. Giá tham chiếu
- Giá tham chiếu là mức giá làm cơ sở cho việc tính giới hạn dao động
giá chứng khoán trong phiên giao dịch.
- Tại thị trường giao dich tập trung hiện tại ở Việt nam thì giá tham
chiếu của một phiên giao dịch là giá đóng cửa của phiên giao dịch hôm
7
trước.
- VD: Giá tham chiếu của cổ phiếu REE vào ngày 21/01/2003 là mức giá
đóng cửa của phiên giao dịch ngày 10/01/2003 là 18.700 đồng/ cổ phiếu.
1.1.10. Biên độ giao động giá
- Biên độ giao động giá là giới hạn giá chứng khoán có thể biến đổi tối
đa trong phiên giao dịch so với giá tham chiếu.
VD: Giá tham chiếu của cổ phiếu REE ngày 21/01/2003 là 18.700 đồng /
cổ phiếu, biên độ giao động giá theo quy định hiện hành đối với tất cả các
loại cổ phiếu là +/- 5% tức là giá của cổ phiếu REE thực hiện trong phiên
giao dịch chỉ được phép giao động trong khoảng +/- 5% so với giá 18.700
đồng.
1.1.11. Giá trần
- Giá trần là mức giá cao nhất mà một loại chứng khoán có thể được
thực hiện trong phiên giao dịch.
Giá trần = Giá tham chiếu + (Giá tham chiếu x Biên độ dao động giá)
VD: Giá trần của cổ phiếu REE ngày 11/01/2003:
Giá trần = 18.700 + (18.700 x 5%) = 19.600 đồng.
1.1.12. Giá sàn
- Giá sàn là mức giá thấp nhất mà một loại chứng khoán có thể được
thực hiện trong phiên giao dịch.
Giá sàn = Giá tham chiếu - (Giá tham chiếu x Biên độ dao động giá)
- VD: Giá sàn của cổ phiếu REE trong phiên giao dịch ngày 11/01/2003:
Giá sàn = 18.700 - (18.700 x 5%) = 17.800 đồng.
8
1.1.13. Đơn vị giao dịch
Đơn vị giao dịch là số lượng chứng khoán nhỏ nhất có thể được khớp
lệnh tại hệ thống.
Đơn vị giao dịch còn được gọi là lô chẵn. Hiện nay, theo quy định, lô chẵn
là lô giao dịch có số lượng từ 10 đến 9.990 cổ phiếu. Giao dịch lô chẵn
được thực hiện theo phương thức giao dịch khớp lệnh định kỳ tại thị trường
giao dịch tập trung.
1.1.14. Đơn vị yết giá
Đơn vị yết giá là đơn vị tiền tệ nhỏ nhất mà giá chứng khoán có thể
thay đổi.
VD: Nếu giá ≤ 49.900 đ, thì có các mức giá: 20.000đ, 20.100đ…. 49.900đ
nhưng
không
có
các
mức
giá:
20.050đ,
20.150đ….
49.910đ.
Nếu giá từ 50.000đ đến 99.500đ, thì có các mức giá: 50.500đ, 51.000đ…..
99.500đ, không có các mức giá 50.100đ, 51.900đ…. 99.400đ..
1.1.15. Lệnh giao dịch
Lệnh giao dịch là chỉ thị mua hoặc bán chứng khoán của người đầu tư
cho người môi giới của công ty chứng khoán để thực hiện giao dịch.
VD: Nhà đầu tư đặt lệnh giao dịch: Bán 1.000 Cổ phiếu REE. Nhà môi giới
chứng khoán phải thực hiện việc đặt lệnh bán 1.000 cổ phiếu REE cho
khách hàng tại TTGDCK.
9
Mô hình quan hệ của thị trường chứng khoán
Nhà đầu tư
Bảng giá chứng khoán
Công ty chứng khoán A
Công ty chứng khoán B
trực tuyến
Sở giao dịch chứng
khoán HCM (HoSE)
Sở giao dịch chứng
khoán Hà Nội ( HNX)
Ủy ban chứng khoán
nhà nước
10
1.2. NGHIỆP VỤ CHỨNG KHOÁN
Thị trường chứng khoán trong điều kiện của nền kinh tế hiện
đại,được quan niệm là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch mua bán
chứng khoán trung và dài hạn. Việc mua bán này được tiến hành ở
thị trường sơ cấp khi người mua mua được chứng khoán lần đầu từ
những người phát hành, và ở những thị trường thứ cấp khi có sự
mua đi bán lại các chứng khoán đã được phát hành ở thị trường sơ
cấp.
Như vậy, xét về mặt hình thức, thị trường chứng khoán chỉ là nơi diễn ra
các hoạt động trao đổi, mua bán, chuyển nhượng các loại chứng khoán, qua
đó thay đổi chủ thể nắm giữ chứng khoán. Thị trường chứng khoán có
những chức năng cơ bản sau:
1.2.1. Chức năng cơ bản của thị trường chứng khoán
1. Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế:
Khi các nhà đầu tư mua chứng khoán do các công ty phát hành, số tiền
nhàn rỗi của họ được đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh và qua đó góp
phần mở rộng sản xuất xã hội. Thông qua TTCK, Chính phủ và chính
quyền ở các địa phương cũng huy động được các nguồn vốn cho mục đích
sử dụng và đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế, phục vụ các nhu cầu chung của
xã hội.
2. Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng:
TTCK cung cấp cho công chúng một môi trường đầu tư lành mạnh với
các cơ hội lựa chọn phong phú. Các loại chứng khoán trên thị trường rất
khác nhau về tính chất, thời hạn và độ rủi ro, cho phép các nhà đầu tư có
11
thể lựa chọn loại hàng hoá phù hợp với khả năng, mục tiêu và sở thích của
mình.
3. Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán:
Nhờ có TTCK các nhà đầu tư có thể chuyển đổi các chứng khoán họ
sở hữu thành tiền mặt hoặc các loại chứng khoán khác khi họ muốn. Khả
năng thanh khoản là một trong những đặc tính hấp dẫn của chứng khoán
đối với người đầu tư. Đây là yếu tố cho thấy tính linh hoạt, an toàn của vốn
đầu tư. TTCK hoạt động càng năng động và có hiệu quả thì tính thanh
khoản của các chứng khoán giao dịch trên thị trường càng cao.
4. Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp:
Thông qua chứng khoán, hoạt động của các doanh nghiệp được phản
ánh một cách tổng hợp và chính xác, giúp cho việc đánh giá và so sánh
hoạt động của doanh nghiệp được nhanh chóng và thuận tiện, từ đó cũng
tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn, kích thích áp dụng công nghệ mới, cải tiến sản phẩm.
5. Tạo môi trường giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô:
Các chỉ báo của TTCK phản ánh động thái của nền kinh tế một cách
nhạy bén và chính xác. Giá các chứng khoán tăng lên cho thấy đầu tư đang
mở rộng, nền kinh tế tăng trưởng; ngược lại giá chứng khoán giảm sẽ cho
thấy các dấu hiệu tiêu cực của nền kinh tế. Vì thế, TTCK được gọi là phong
vũ biểu của nền kinh tế và là một công cụ quan trọng giúp Chính phủ thực
hiện các chính sách kinh tế vĩ mô. Thông qua TTCK, Chính phủ có thể mua
và bán trái phiếu Chính phủ để tạo ra nguồn thu bù đắp thâm hụt ngân sách
và quản lý lạm phát. Ngoài ra, Chính phủ cũng có thể sử dụng một số chính
12
sách, biện pháp tác động vào TTCK nhằm định hướng đầu tư đảm bảo cho
sự phát triển cân đối của nền kinh tế.
1.2.2. Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán
a) Nhà phát hành
Nhà phát hành là các tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua thị
trường chứng khoán. Nhà phát hành là người cung cấp các chứng khoán
hàng hoá của thị trường chứng khoán.
Chính phủ và chính quyền địa phương là nhà phát hành các trái phiếu
Chính phủ và trái phiếu địa phương.
Công ty là nhà phát hành các cổ phiếu và trái phiếu công ty.
Các tổ chức tài chính là nhà phát hành các công cụ tài chính như các trái
phiếu, chứng chỉ thụ hưởng… phục vụ cho hoạt động của họ.
b) Nhà đầu tư
Nhà đầu tư là những người thực sự mua và bán chứng khoán trên thị trường
chứng khoán. Nhà đầu tư có thể được chia thành 2 loại: nhà đầu tư cá nhân
và nhà đầu tư có tổ chức.
- Các nhà đầu tư cá nhân
- Các nhà đầu tư có tổ chức
c) Các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khoán
- Công ty chứng khoán
- Quỹ đầu tư chứng khoán
13
- Các trung gian tài chính
d) Các tổ chức có liên quan đến thị trường chứng khoán
- Cơ quan quản lý Nhà nước
- Sở giao dịch chứng khoán
- Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán
- Tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán
- Công ty dịch vụ máy tính chứng khoán
- Các tổ chức tài trợ chứng khoán
- Công ty đánh giá hệ số tín nhiệm…
1.2.3. Các nguyên tắc hoạt động cơ bản của thị trường chứng khoán
1. Nguyên tắc cạnh tranh:
Theo nguyên tắc này, giá cả trên TTCK phản ánh quan hệ cung cầu về
chứng khoán và thể hiện tương quan cạnh tranh giữa các công ty. Trên thị
trường sơ cấp, các nhà phát hành cạnh tranh với nhau để bán chứng khoán
của mình cho các nhà đầu tư, các nhà đầu tư được tự do lựa chọn các chứng
khoán theo các mục tiêu của mình. Trên thị trường thứ cấp, các nhà đầu tư
cũng cạnh tranh tự do để tìm kiếm cho mình một lợi nhuận cao nhất, và giá
cả được hình thành theo phương thức đấu giá.
2. Nguyên tắc công bằng:
Công bằng có nghĩa là mọi người tham gia thị trường đều phải tuân
thủ những qui định chung, được bình đẳng trong việc chia sẻ thông tin và
14
trong việc gánh chịu các hình thức xử phạt nếu vi phạm vào những qui định
đó.
3. Nguyên tắc công khai:
Chứng khoán là loại hàng hoá trừu tượng nên TTCK phải được xây
dựng trên cơ sở hệ thống công bố thông tin tốt. Theo luật định, các tổ chức
phát hành có nghĩa vụ phải cung cấp thông tin đầy đủ theo chế độ thường
xuyên và đột xuất thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, Sở giao
dịch, các công ty chứng khoán và các tổ chức có liên quan.
4. Nguyên tắc trung gian:
Nguyên tắc này có nghĩa là các giao dịch chứng khoán được thực hiện
thông qua tổ chức trung gian là các công ty chứng khoán. Trên thị trường
sơ cấp, các nhà đầu tư không mua trực tiếp của nhà phát hành mà mua từ
các nhà bảo lãnh phát hành. Trên thị trường thứ cấp, thông qua các nghiệp
vụ môi giới, kinh doanh, các công ty chứng khoán mua, bán chứng khoán
giúp các khách hàng, hoặc kết nối các khách hàng với nhau qua việc thực
hiện các giao dịch mua bán chứng khoán trên tài khoản của mình.
5. Nguyên tắc tập trung:
Các giao dịch chứng khoán chỉ diễn ra trên sở giao dịch và trên thị
trường OTC dưới sự kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý nhà nước và
các tổ chức tự quản.
1.2.4. Lưu ký chứng khoán
Lưu ký chứng khoán là hoạt động nhận ký gửi, bảo quản, chuyển giao
chứng khoán cho khách hàng của Trung tâm lưu ký chứng khoán và giúp
khách hàng thực hiện các quyền liên quan đến sở hữu chứng khoán. Theo
15
quy định, chứng khoán của công ty đại chúng và các loại chứng khoán khác
niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán
phải được lưu ký tập trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán trước khi
thực hiện giao dịch. Việc lưu ký chứng khoán của khách hàng tại Trung
tâm lưu ký chứng khoán được quản lý theo hai cấp: khách hàng mở tài
khoản lưu ký tại thành viên lưu ký để lưu ký chứng khoán và thành viên
lưu ký mở tài khoản lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán để tái lưu ký
chứng khoán của khách hàng tại Trung tâm lưu ký chứng khoán. Trung tâm
lưu ký chứng khoán quản lý chứng khoán lưu ký dưới hình thức lưu ký
tổng hợp. Theo đó, người sở hữu chứng khoán là người đồng sở hữu chứng
khoán lưu ký tổng hợp theo tỷ lệ chứng khoán được lưu ký tại Trung tâm
lưu ký chứng khoán. Chứng khoán lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng
khoán là tài sản thuộc sở hữu của khách hàng, được quản lý tách biệt với tài
sản của Trung tâm lưu ký chứng khoán và Trung tâm lưu ký chứng khoán
không được sử dụng chứng khoán của khách hàng vì lợi ích của bên thứ ba
hoặc vì lợi ích của chính Trung tâm lưu ký chứng khoán. Tại thành viên lưu
ký, để đảm bảo quyền lợi của khách hàng lưu ký chứng khoán, thành viên
lưu ký phải mở tài khoản lưu ký chứng khoán chi tiết cho từng khách hàng
và quản lý tách biệt tài sản cho từng khách hàng. Chứng khoán lưu ký của
khách hàng tại thành viên lưu ký là tài sản thuộc sở hữu của khách hàng và
được quản lý tách biệt với tài sản của thành viên lưu ký. Thành viên lưu ký
không được sử dụng chứng khoán trong tài khoản lưu ký chứng khoán của
khách hàng vì lợi ích của bên thứ ba hoặc vì lợi ích của chính thành viên
lưu ký.
Hệ thống lưu ký chứng khoán
16
Trung tâm lưu ký chứng khoán cung cấp các dịch vụ về lưu ký chứng
khoán dưới đây cho khách hàng:
- Ký gửi chứng khoán
- Rút chứng khoán
- Chuyển khoản chứng khoán
- Cầm cố và giải toả cầm cố chứng khoán
Khi có các yêu cầu về ký gửi, rút, chuyển khoản và cầm cố chứng khoán
tại Trung tâm lưu ký chứng khoán, khách hàng phải thực hiện thông qua
các thành viên lưu ký nơi mình mở tài khoản
Trung tâm lưu ký chứng khoán, thành viên lưu ký quản lý thông tin sở hữu
chứng khoán của người sở hữu trên hệ thống tài khoản lưu ký ghi sổ. Việc
chuyển quyền sở hữu đối với chứng khoán lưu ký tại Trung tâm lưu ký
chứng khoán được thực hiện thông qua hình thức chuyển giao ghi sổ tài
khoản mà không phải chuyển giao chứng chỉ vật chất.
17
Hệ thống lưu ký hỗn hợp
Theo Luật chứng khoán 2007, Trung tâm lưu ký chứng khoán sẽ tách ra
hoạt động độc lập so với Trung tâm giao dịch chứng khoán, và tiến hành
cung cấp dịch vụ như một tổ chức phi lợi nhuận. Hệ thống lưu ký vẫn mang
bản chất một cơ cấu “đa cấp”.
Một phương án kết hợp có thể tính tới. Nhà đầu tư mở tài khoản lưu ký tại
các thành viên lưu ký và sau đó các thành viên lưu ký sẽ tiến hành lưu ký
từng tài khoản riêng biệt của từng nhà đầu tư tại Trung tâm lưu ký. Như
vậy các nhà đầu tư dễ dàng kiểm tra tài khoản của mình ngay tại Trung tâm
giao dịch, và mức phí lưu ký cũng giảm thiểu đáng kể. Hệ thống này được
gọi là cơ cấu lưu ký hỗn hợp, vì đó là sự kết hợp giữa mô hình “đa cấp” và
“đơn cấp”.
Theo các chuyên gia về công nghệ thông tin, việc xây dựng một Trung tâm
lưu ký độc lập ở Việt Nam sẽ đắt đỏ, tối thiểu chi phí phải cao gấp hơn 3
lần chi phí cần thiết để thành lập một công ty chứng khoán trung bình.
18
Chính vì vậy điều kiện tiên quyết để Việt Nam hay bất kì một quốc gia nào
sỏ hữu một Trung tâm lưu ký “hoàn hảo” là qui mô thị trường rộng lớn, số
lượng các nhà đầu tư cao, khối lượng giao dịch tương đối nhiều; tóm lại đó
phải là một thị trường sôi động. Và điều quan trọng hơn cả là việc tạo lập
một Trung tâm lưu ký là bước đi khởi đầu hướng tới hiện đại và đơn giản
hóa tuyệt đối chu trình giao dịch chứng khoán bằng mô hình “đơn cấp” với
mục tiêu trên hết an toàn, hiệu quả cho các nhà đầu tư.
Mô hình hỗn hợp này có những ưu điểm gì? Một điều dễ nhận thấy là với
cơ cấu đa cấp thì số lượng các tài khoản mà Trung tâm phải quản lý ít hơn
rất rất nhiều, nhưng theo các chuyên gia công nghệ thông tin, đó không
phải là mối lo ngại khi chuyển sang mô hình hỗn hợp. Tài khoản lưu ký
chứng khoán gần giống như tài khoản tiền gửi ở ngân hàng. Hệ thống ngân
hàng tại Việt Nam đang đảm nhận hơn 25 triệu tài khoản, không có gì là
khó khăn khi toàn bộ được quản lý bằng hệ thống máy tính và mạng. Thậm
chí một công ty chứng khoán hoàn toàn tự tin khi họ đóng góp vào sự phát
triển của thị truờng chứng khoán Việt Nam bằng việc giám sát minh bạch
từng tài khoản của các nhà đầu tư.
Thứ hai, áp dụng mô hình hỗn hợp giúp các công ty thành viên giảm
được một lượng đáng kể phí hoạt động chức năng, bởi lẽ khi mỗi nhà đầu
tư đều sở hữu một tài khoản riêng biệt, hệ thống máy tính đa dạng hóa dễ
dàng tùy biến để quản lý, điều chỉnh cho phù hợp với đặc điểm tình hình
của từng tài khoản hơn. Mọi hoạt động đều diễn ra suôn sẻ, “chỉ cần cập
nhật vào hệ thống, hệ thống sẽ tự động xử lý và các phòng ban hỗ trợ hoàn
toàn thảnh thơi”.
Thứ ba, các công ty chứng khoán không sẽ quan tâm đến phí dịch vụ
nhiều, vì Trung tâm lưu ký hoạt động vì mục tiêu phi lợi nhuận, và nhà đầu
tư là người lợi trước tiên. Phí dịch vụ cố định khoảng 0,2% nhưng đa số các
19
công ty thành viên đều không thu phí hoặc giảm phí như một phương thức
để chiêu khách.
Và điều cuối cùng cũng là quan trọng nhất, Chính phủ có thể ưu
thích áp dụng mô hình này như một cách thức để giám sát nhà đầu tư thông
qua việc nắm biết chính xác và đầy đủ tình hình tài khoản chứng khoán của
họ. Bởi lẽ, thật khó để mà đoán xét được thành viên Hội đồng quản trị các
công ty có đang giao dịch chính cổ phiểu của họ không, và những thông tin
nội bộ kiểu như vậy sẽ được giấu nhẹm đi nếu không có sự quản lý chặt
chẽ.
1.2.5. Giới thiệu về Ủy ban chứng khoán nhà nước
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước là một cơ quan thuộc Bộ Tài chính
Việt Nam, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính, thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán; trực
tiếp quản lý, giám sát hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán;
quản lý các hoạt động dịch vụ công thuộc lĩnh vực chứng khoán và thị
trường chứng khoán theo quy định của pháp luật.
a) Về nhiệm vụ và quyền hạn:
Nhiệm vụ, quyền hạn của UBCKNN theo Quyết định số
161/2004/QĐ-TTg về cơ bản vẫn giữ như Nghị định số 90/2003/NĐ-CP,
cụ thể là:
1. Xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Tài chính các văn bản quy phạm
pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán; chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm về chứng khoán, thị trường
chứng khoán;
20
2. Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định theo thẩm quyền hoặc
để Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ việc thành
lập, đình chỉ hoạt động hoặc giải thể Trung tâm Giao dịch chứng khoán, Sở
Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Lưu ký chứng khoán, các tổ chức khác
có liên quan đến hoạt động chứng khoán và giao dịch chứng khoán;
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch về chứng khoán, thị trường chứng khoán sau khi được
phê duyệt;
4. Ban hành tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm chuyên môn nghiệp vụ,
định mức kinh tế – kỹ thuật để áp dụng trong các tổ chức, đơn vị trực thuộc
theo quy định của pháp luật và của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
5. Cấp, gia hạn, đình chỉ hoặc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký phát
hành, đăng ký giao dịch, giấy phép niêm yết, giấy phép kinh doanh, chứng
chỉ hành nghề kinh doanh và dịch vụ chứng khoán theo quy định của pháp
luật;
6. Tổ chức, quản lý Trung tâm Giao dịch chứng khoán, Sở Giao
dịch chứng khoán và các thị trường giao dịch chứng khoán có tổ chức,
trung tâm lưu ký, đăng ký, thanh toán bù trừ chứng khoán;
7. Quản lý việc thực hiện các quy định về chứng khoán và thị
trường chứng khoán đối với các tổ chức phát hành chứng khoán ra công
chúng, tổ chức niêm yết chứng khoán, tổ chức kinh doanh chứng khoán và
tổ chức phụ trợ theo quy định của pháp luật;
8. Thanh tra, kiểm tra và giám sát các tổ chức và cá nhân tham gia
hoạt động tại thị trường chứng khoán và xử lý các vi phạm về chứng khoán
và thị trường chứng khoán theo quy định của pháp luật;
21
9. Hướng dẫn, tạo điều kiện cho các tổ chức hiệp hội chứng khoán
thực hiện mục đích, tôn chỉ và Điều lệ hoạt động của hiệp hội; kiểm tra
thực hiện các quy định của Nhà nước, xử lý hoặc kiến nghị cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật của hiệp hội chứng khoán
theo quy định của pháp luật và phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
10. Thực hiện chế độ báo cáo về chứng khoán và thị trường chứng
khoán theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ trưởng Bộ
Tài chính;
11. Thực hiện hợp tác quốc tế về chứng khoán và thị trường chứng
khoán theo quy định của pháp luật và phân công của Bộ trưởng Bộ Tài
chính;
12. Thực hiện cải cách hành chính theo mục tiêu và nội dung
chương trình cải cách hành chính của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước được
Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt;
13. Tổ chức công tác phân tích dự báo, thông tin, tuyên truyền, phổ
cập kiến thức, đào tạo và bồi dưỡng về chứng khoán và thị trường chứng
khoán cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động trên thị trường chứng
khoán;
14. Tổ chức nghiên cứu khoa học về chứng khoán và thị trường
chứng khoán;
15. Tổ chức, quản lý và ứng dụng công nghệ thông tin; hiện đại hoá
công tác quản lý chứng khoán và thị trường chứng khoán theo quy định của
pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ trưởng Bộ tài chính;
22
16. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức
thuộc phạm vi quản lý của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước; tổ chức đào
tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và thực hiện chế độ, chính sách đối
với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ trưởng Bộ Tài
chính;
17. Quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật
và phân cấp quản lý của Bộ trưởng Bộ Tài chính
18. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính giao.
b) Các tổ chức sự nghiệp trực thuộc:
1.
Trung tâm Giao dịch chứng khoán Hà Nội;
2.
Trung tâm Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh;
3.
Trung tâm Nghiên cứu khoa học và Đào tạo chứng khoán;
4.
Trung tâm Tin học và Thống kê;
5.
Tạp chí Chứng khoán;
23
1.2.6. Giới thiệu về các chức năng của công ty chứng khoán
Công ty chứng làm nhiệm vụ trung gian thay mặt cho các nhà đầu tư
tiếp xúc trực tiếp với Sở giao dịch chưng khoán để thực hiện các giao dịch.
Sở giao dịch làm nhiệm vụ trung gian nên cần đảm bảo những chức năng
sau :
Ứng dụng văn phòng (Nhân viên công ty chứng khoán).
Bảo mật
Tiền
Chứng khoán
Kế toán…
Ứng dụng giao dịch trực tuyến. ( Điện thoại (call center), SMS)
Bảo mật.
Tiền ( Chuyển tiền).
Đặt lệnh ( Mua, bán).
Theo dõi thông tin tài khoản ( Tiền, chứng khoán).
Danh mục đầu tư ( Chức năng chơi chứng khoán ảo).
Bảng Giá
24
Mô hình trao đổi thông tin điển hình của công ty chứng khoán:
25