Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Yếu tố vĩ mô mt công ty vinamilk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (756.09 KB, 24 trang )

Trường Cao đẳng Công thương TPHCM

Yếu tố môi trường vĩ mô

MỤC LỤC

1


Trường Cao đẳng Công thương TPHCM

Yếu tố môi trường vĩ mô

DẪN NHẬP
Ngày nay vị trí của ngành sữa trong nền kinh tế là rất quan trọng, vì sản phẩm từ sữa là
nguồn cung cấp nhiều giá trị dinh dưỡng cho xã hội, nâng cao sức khỏe và trí tuệ con
người.
Ở các nước phát triển có đời sống cao như Mỹ, các nước châu Âu, châu Úc, công
nghiệp chế biến sữa phát triển rất mạnh và phong phú. Mức tiêu thụ sữa và các sản phẩm
từ sữa ở các nước này tính trên bình quân đầu người rất cao từ 350-450 lít
sữa/người/năm.
Đối với các nước đang phát triển kinh tế, ngành sữa cũng đang tăng cao và dần
chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế.
Công ty sữa Việt Nam (Vinamilk) là một doanh nghiệp nhà nước, trực thuộc Bộ
Công Nghiệp, được thành lập từ năm 1976, với nhiều sản phẩm ngày càng phong phú, đa
dạng về chủng loại, chất lượng, bao bì ngày càng được cải tiến, uy tín của sản phẩm ngày
càng được biết đến trong đại đa số người tiêu dùng Việt Nam.
Hiện nay, cùng với sự hội nhập vào nền kinh tế thế giới chúng ta đã gia nhập khối
ASEAN, là thành viên của APEC và của WTO. Nền công nghiệp sữa của nước ta sẽ trải
qua những thử thách mới, và một trong những thử thách đó chính là làm sao xây dựng
một hệ thống thị trường trong nước và ngoài nước phát triển một cách bền vững, đủ sức


cạnh tranh với những đối thủ mạnh từ nước ngoài.

Chương 1: Giới thiệu vế công ty Vinamilk
I. Tổng quan
1. Lịch sử hình thành
Vinamilk là tên gọi tắt của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vietnam Dairy
Products Joint Stock Company) một công ty sản xuất, kinh doanh sữa và các sản phẩm từ
sữa cũng như thiết bị máy móc liên quan tại Việt Nam.
Công ty được thành lập ngày 20 tháng 8 năm 1976. Đến nay Vinamilk đã trở thành
công ty hàng đầu Việt Nam về chế biến và cung cấp các sản phẩm về sữa, được xếp trong
Top 10 thương hiệu mạnh Việt Nam.
2. Trụ sở chính
Vinamilk là công ty sản xuất sữa và các sản phẩm từ sữa lớn nhất Việt Nam, có trụ
sở chính tại số 10 phố Tân Trào, Phường Tân Phú, Quận 7, thành phố Hồ Chí Minh.
Công ty bao gồm trụ sở chính, 24 đơn vị trực thuộc và 1 Văn phòng và tổng số CBCNV
chính thức lên đến gần 5.400 người.

2


Trường Cao đẳng Công thương TPHCM

Yếu tố môi trường vĩ mô

3. Tầm nhìn
“Trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và sức
khỏe phục vụ cuộc sống con người”.
4. Sứ mệnh
“Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất, chất lượng
nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình với cuộc sống con

người xã hội”.
5. Giá trị cốt lõi
“Trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và sức
khỏe phục vụ cuộc sống con người”.
6. Tầm ảnh hưởng của công ty
Vinamilk không những chiếm lĩnh 75% thị phần sữa trong nước mà còn xuất khẩu
các sản phẩm của mình ra nhiều nước trên thế giới như: Mỹ, Pháp, Canada,..
7. Sản phẩm:
- Vinamilk: Sữa chua thanh trùng, tiệt trùng, sữa chua ăn, sữa chua uống, kem, phô mai,
sản phẩm dinh dưỡng cho người lớn, sữa chua men sống.
- Dielac: Dành cho trẻ em, dành cho bà mẹ.
- Ridielac: Dành cho trẻ em
- V-fresh: Nước trái cây, nước trái cây sữa, trà, nước nha đam, nước mơ ngâm
- Icy: Chanh muối, nước uống đóng chai.
- Lincha: Trà nấm linh chi
- Sữa đặc: Ông thọ, ngôi sao phương nam.
-Sữa đậu nành: Goldsoy, Vfresh, GoldsoyCad
8.

Hệ thống phân phối của Vinamilk
3


Trường Cao đẳng Công thương TPHCM

Yếu tố môi trường vĩ mô

Hiện công ty Vinamilk có 3 loại kênh phân phối chính:
- Phân phối qua kênh truyền thống (220 nhà phân phối độc lập và 1.400 đại lý cấp 1 cũng
như mạng lưới phân phối trải đều khắp toàn quốc với 5.000 đại lý và 140.000 điểm bán lẻ

có kinh doanh sản phẩm của Vinamilk) thực hiện phân phối hơn 80% sản lượng của công
ty.
- Phân phối qua kênh hiện đại (như hệ thống siêu thị, Metro …). Để hỗ trợ mạng lưới phân
phối của mình, Vinamilk đã mở 14 phòng trưng bày sản phẩm tại các thành phố lớn như
Hà Nội, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh và Cần Thơ. Hệ thống các nhà máy sữa được đầu tư
trải dài ở nhiều địa phương trong cả nước.
• Kênh thứ 1: Kênh siêu thị, Vinamilk chia kênh siêu thị ra làm 2 loại nhỏ hơn: Loại 1 là
các siêu thị lớn như Big C, Metro và loại 2 là các siêu thị nhỏ như Fivi Mart, Citi Mart,
Intimex… Các siêu thị này đặt hàng trực tiếp với chi nhánh của Vinamilk.
• Kênh thứ 2: trong hệ thống phân phối của Vinamilk là kênh key accounts. Kênh này bao
gồm các nhà hàng khách sạn, trường học, cơ quan, xí nghiệp... Các đơn vị này cũng trực
tiếp đặt hàng từ chi nhánh của Vinamilk với số lượng lớn.
II. Hoạt động sản xuất
Trên đây là những nội dung chính về "Chính sách Quản lý” của Công ty TNHH
Một thành viên Bò sữa Việt Nam (Vietnam Dairy Cow One-Member Co., Ltd.). Công ty
được thành lập vào thời điểm Vinamilk mua lại Trung tâm nhân giống Bò sữa - Bò thịt
cao sản Phú Lâm do UBND tỉnh Tuyên Quang quản lý. Vinamilk ngay từ đầu đã xác
định đây là đơn vị đóng vai trò trụ cột trong việc sản xuất cung ứng nguyên liệu sữa bò
tươi để cung cấp cho các nhà máy chế biến.
Công ty được Sở Kế hoạch - Đầu tư tỉnh Tuyên Quang cấp Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh lần đầu tiên vào ngày 14/12/2006. Ngành nghề hoạt động của Công ty khá
đa dạng, gồm: Chăn nuôi bò sữa; Trồng trọt và chăn nuôi hỗn hợp; Sản xuất thức ăn gia
súc, gia cầm và thủy sản; Bán buôn nông, lâm sản nguyên liệu và động vật sống; Đại lý
(tinh bò, thuốc thú y, thức ăn gia súc, …). Ban đầu, trang trại có tổng đàn bò sữa khoảng
1.400 con với tổng số lao động là 92 người, trụ sở được đặt tại: Thôn Đát Khế, Xã Phú
Lâm, Huyện Yên Sơn, Tỉnh Tuyên Quang. Đến nay, vốn điều lệ của Công ty đã lên đến
1.550 tỷ đồng với tổng số CB-CNV lên đến 480 người. Điều này cho thấy sự trưởng
thành đáng khích lệ của đơn vị sau 8 năm nỗ lực thực hiện nhiệm vụ.
Với việc thành lập Công ty TNHH Một thành viên Bò sữa Việt Nam, Vinamilk đã
khởi động chương trình phát triển ngành chăn nuôi bò sữa. Vào tháng 07/2007, trụ sở

chính Công ty được chuyển về TP.Hồ Chí Minh nhằm
thuận tiện cho công tác quản lý. Trang trại Bò sữa Phú Lâm được chuyển đổi thành Chi
nhánh trực thuộc Công ty TNHH Một thành viên Bò sữa Việt Nam, với tên gọi mới là
Trang trại Bò sữa Tuyên Quang. Vào tháng 04/2008, trang trại chăn nuôi Bò sữa thứ 2
của Công ty là Trang trại Bò sữa Bình Định được Sở Kế hoạch - Đầu tư tỉnh Bình Định
cấp giấy phép thành lập và đi vào hoạt động. Việc trang trại chăn nuôi Bò sữa tại Bình
4


Trường Cao đẳng Công thương TPHCM

Yếu tố môi trường vĩ mô

Định đi vào hoạt động đã góp phần cung cấp nguồn sữa tươi nguyên liệu phục vụ cho
nhu cầu sản xuất cho các Nhà máy của Vinamilk tại khu vực miền Trung. Đến 09/2009,
sự kiện Trang trại Bò sữa Nghệ An khánh thành và đưa vào hoạt động đã được báo chí và
các cơ quan truyền thông đánh giá là trang trại xuất sắc nhất năm 2014 (*), với tổng số
vốn mà Vinamilk đầu tư ban đầu là hơn 100 tỷ đồng.
Tháng 07/2010, Vinamilk mua lại toàn bộ cổ phần tại Công ty Cổ phần Sữa Lam
Sơn, trong đó có Trang trại Bò sữa Sao Vàng. Sau đó Vinamilk đã bàn giao trang trại này
cho Công ty TNHH Một thành viên Bò sữa Việt Nam tiếp nhận quản lý. Vào tháng
08/2010, Sở Kế hoạch - Đầu tư tỉnh Thanh Hóa đã cấp giấy phép hoạt động và chính thức
đổi tên trang trại này thành Trang trại Bò sữa Thanh Hóa. Đến tháng 04/2012, Trang trại
Bò sữa Lâm Đồng đã hoàn tất công tác xây dựng chuồng trại và nhập bò về chăn nuôi.
Đây là trang trại chăn nuôi bò sữa thứ 5 của Công ty được đưa vào hoạt động.
Tháng 12/2013, Sở Kế hoạch - Đầu tư tỉnh Tây Ninh đã cấp giấy phép hoạt động
cho Trang trại Bò sữa Tây Ninh, trang trại có quy mô 8.000 con bò sữa được đặt tại
huyện Bến Cầu (tỉnh Tây Ninh).
Trong năm 2014 và giai đoạn tiếp theo, Công ty tiếp tục triển khai các dự án trang
trại mới như Trang trại Bò sữa Hà Tĩnh (quy mô 2.000 con) tại huyện Hương Sơn, tỉnh

Hà Tĩnh; Dự án Trang trại Bò sữa Thanh Hóa 2 (quy mô 2.000 con) tại huyện Như
Thanh, tỉnh Thanh Hóa; và Dự án Công ty TNHH Bò sữa Thống Nhất Thanh Hóa có quy
mô 16.000 con được xây dựng trên diện tích gần 2.500 ha tại huyện Yên Định – tỉnh
Thanh Hóa.
III.Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn.
1. Phân tích tình hình tài sản
Qua bảng cân đối kế toán (bảng 1,2 phần mục lục) ta nhận thấy nhìn chung tài sản
ngắn hạn qua các năm đều chiếm tỷ trọng lớn hơn 50% so với tổng tài sản.Ta còn thấy
rằng tài sản cố định qua các năm đều có sự gia tăng cho thấy công ty không ngừng mở
rộng tài sản cố định.
Ta thấy tổng tài sản năm 2009 tăng hơn 2.578 tỷ tương ứng tăng 44,06%.Nguyên
nhân là do tài sản ngắn hạn tăng và tài sản dài hạn tăng.
Tài sản dài hạn tăng 903 tỷ tương ứng với 36,49% .Nguyên nhân là do tài sản cố
định và các khoản đầu tư dài hạn tăng.
Còn tài sản ngắn hạn cũng tăng 1.674 tỷ so vơi năm 2008 là 49,61% cụ thể là do các
khoản đầu tư tài chính tăng 1.755 tỷ
Ta cũng nhận thấy lượng hàng tồn kho năm 2009 đã giảm 674 tỷ tương ứng 11%.
Đây là một trong những nguyên nhân khiến tỷ lệ tiền mặt giảm.

5


Trường Cao đẳng Công thương TPHCM

Yếu tố môi trường vĩ mô

Đến năm 2010 thì tổng tài sản có sự tăng trưởng giảm sút, chỉ tăng khoảng 27,67%
tương ứng với 2.333 tỷ . Nguyên nhân là do tài sản ngắn hạn chỉ tăng 14,9% nên mức
tăng 46,71% của tài sản dài hạn không đủ để duy trì đà tăng trương như năm 2009.
Lượng hàng tồn kho năm 2010 đã có sự gia tăng đáng kể 991 tỷ tương ứng với 77.44%.

Còn khoản phải thu năm 2010 tăng 365 tỷ tương ứng với 48,52%.
Tiền mặt năm 2010 đã có sự giảm sút đáng kể do lượng hàng tồn kho và khoản phải
thu quá lớn.
Đến năm 2011, tổng tài sản đã tăng mạnh trở lại, đã tăng thêm 4.801 tỷ tương ứng
với tăng 44,61%. Trong đó tài sản ngắn hạn đã tăng 3.474 tỷ tương ứng gần 60% và tài
sản dài hạn đã tăng 1.326 tỷ tương ứng với gần 27%.
2. Phân tích tình hình nguồn vốn
6


Trường Cao đẳng Công thương TPHCM

Yếu tố môi trường vĩ mô

Nhình chung nợ phải trả qua các năm đều có sự gia tăng và tăng mạnh nhất ở giai
đoạn 2009-2010. Tương tự vốn chủ sở hữu cũng đã có sự gia tăng đáng kể chứng đều này
đã giúp không làm thay đổi nhiều về tỷ lệ cán cân nợ/vốn.
Năm 2009, số nợ ngắn hạn vào năm này có sự giảm đột ngột từ hơn 188 tỷ xuống
còn hơn 9 tỷ . Nhưng tiền người mua trả trước đã có sự gia tăng đột biến một cách bất
ngờ từ khoảng 6 tỷ ( 2008) đã lên tới hơn 28 tỷ ( 2009) .
Trong năm này, khoản phải trả người lao động cũng đã tăng với mức độ còn lớn hơn tiền
người mua trả trước : từ hơn 3 tỷ (2008) lên hơn 28 tỷ (2009). Việc tăng cao như vậy có
thể là do tỷ lệ lạm phát năm 2008 quá cao dẫn đến việc lãi suất huy động
của ngân hàng vào thời gian đó có lúc lên hơn 19% năm .Cũng trong năm này công ty đã
bắt đầu mua lại cổ phiếu quỹ.
Năm 2010, đây là năm mà tỷ lệ vốn nợ gia tăng mạnh nhất đã tăng đến 42,61% so
với 2009. Nợ dài hạn tuy giảm nhưng tỷ lệ nợ ngắn hạn lại tăng rất mạnh làm cho tổng nợ
tăng thêm hơn 800 tỷ , tương ứng tăng 42,61%.Tiền người mua trả trước cũng có sự gia
tăng nhưng không nhiều ( tăng khoảng hơn 5%).Khoản phải trả người lao động cũng gia
tăng không nhiều ( tăng hơn 15%). Việc mua lại cổ phiếu quỹ có sự gia tăng hơn 500

triệu so với 2009
Năm 2011, thì vốn chủ sở hữu đã có sự gia tăng mạnh vượt qua mức 10.000 tỷ đồng
(cụ thể là 12.000 tỷ ) , trong năm này vốn đã tăng thêm 4.455 tỷ tương đương với tăng
khoảng 56%. Việc mua lại cổ phiếu quỹ trong năm nay đã tăng khoảng 3 lần so với 2010
( tăng 1,8 tỷ ) .Tình trạng nợ dài hạn đã bắt đầu có sự giảm . Nhưng khoản phải trả người
bán có sự tăng mạnh. Trong năm này công ty đã quyết định lập quỹ dư phòng.

7


Trường Cao đẳng Công thương TPHCM

Yếu tố môi trường vĩ mô

IV. KẾT LUẬN
Vinamilk là một công ty có nền văn hoá doanh nghiệp mạnh. Nền văn hoá này đã
có rất nhiều đóng góp tích cực cho sự phát triển của công ty, đưa Vinamilk trở thành một
thương hiệu yêu chuộng của khách hàng trong nước và cả nước ngoài.Vinamilk luôn
không ngừng cải tiến công nghệ, nghiên cứu những sản phẩm phù hợp nhất, đáp ứng
những nhu cầu khó tính nhất của khách hàng.
Luôn tâm niệm câu slogan “chất lượng quốc tế- Chất lượng Vinamilk”.Cam kết
Chất lượng quốc tế, chất lượng Vinamilk đã khẳng định mục tiêu chinh phục mọi người
không phân biệt biên giới quốc gia của thương hiệu Vinamilk. Chủ động hội nhập,
Vinamilk đã chuẩn bị sẵn sàng từ nhân lực đến cơ sở vật chất, khả năng kinh doanh để
bước vào thị trường các nước WTO một cách vững vàng với một dấu ấn mang Thương
hiệu Việt Nam

Chương 2:Yếu tố môi trường vĩ mô
Trong thời đại hiện nay, trước thị trường kinh tế mở các doanh nghiệp muốn phát
triển bền vững thì phải có chiến lược, định hướng cụ thể, xác định rõ mục tiêu cũng như

đánh giá chính xác những tác động của yếu tố môi trường đến doanh nghiệp để từ đó đưa
ra giải pháp khắc phục, định hướng mới cho doanh nghiệp.Có thể nói, các yếu tố môi
trường rất quan trọng trong kinh doanh; nó làm ảnh hưởng, tác động trực tiếp hoặc gián
tiếp đến các hoạt động của các doanh nghiệp. Là cơ sở để các nhà quản trị đưa ra kế sách
mới điều hướng sự hoạt động của các doanh nghiệp.Hiện nay, xu hướng tiêu dùng sữa và
các sản phẩm chế biến từ sữa ngày càng tăng lên làm cho ngành công nghiệp chế biến
sữa ngày càng phát triển, trong đó công ty vinamilk là một công ty được đánh giá hàng
đầu trong lĩnh vực này. Tuy nhiên, hiện nay nền
8


Trường Cao đẳng Công thương TPHCM

Yếu tố môi trường vĩ mô

kinh tế của cả thế giới nói chung và của Việt Nam nói riêng đều khá bất ổn. Thêm vào đó
sự cạnh tranh ngày càng gay gắt và sự ra đời của nhiều công ty cùng ngành đã gây ảnh
hưởng không nhỏ đến sự phát triển của công ty. Vậy có thể tồn tại và duy trì sự phát triển
của công ty thì vinamilk cũng như các doanh nghiệp Việt Nam cần phải quan tâm đánh
giá và phân tích ảnh hưởng của các yếu tố từ môi trường, đặc biệt là các yếu tố từ môi
trường vĩ mô để làm căn cứ quan trọng để giúp các nhà quản trị có thể có các chiến lược
để phát triển công ty
I. Yếu tố môi trường kinh tế
1. Tăng trưởng kinh tế
Môi trường kinh tế đóng vai trò quan trọng trong sự vận động và phát triển của thị
trường. Có sức mua mới có thị trường. Tổng sức mua phụ thuộc vào sự tăng trưởng kinh
tế tạo công ăn việc làm, tùy thuộc vào sự phát triển kinh tế của các lĩnh vực khác nhau,
tình hình lạm phát tiết kiệm, sự thay đổi kết cấu tiêu dùng cũng như sự thay đổi kết cấu
sức mua ở các vùng khác nhau. Các yếu tố đó ảnh hưởng đến sức mua, cơ cấu tiêu dùng
do đó cũng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động Marketing của các doanh nghiệp. Các yếu

tố kinh tế bao gồm tốc độ tăng trưởng hay sự suy thoái kinh tế chung, tỷ lệ lạm phát kinh
tế, cơ cấu thu nhập và mức tăng trưởng thu nhập, sự thay đổi cơ cấu chi tiêu của dân cư,
lãi suất vay mượn, cơ sở hạ tầng của nền kinh tế mà trực tiếp là hệ thống giao thông, bưu
chính và các ngành dịch vụ khác. Khi phân tích các yếu tố kinh tế sẽ giúp doanh nghiệp
nhận dạng dược khách hàng của mình.
Môi trường kinh tế bao gồm những yếu tố tác động đến khả năng chi tiêu của khách
hàng và tạo ra những mẫu tiêu dùng khác biệt. Việc hiểu thị trường không chỉ biết rõ về
yếu tố mong muốn của con người mà còn phải nắm được khả năng chi tiêu nơi họ. Khả
năng chi tiêu này ngoài việc phụ thuộc vào nhu cầu và giá cả, còn phụ thuộc rất nhiều
vào tình hình kinh tế, mức thu nhập của người dân, nhu cầu tiết kiệm và các điều kiện tài
chính-tìn dụng. Do đó các nhà Marketing phải nhận biết được các xu hướng chính về thu
nhập trong dân
chúng và những thay đổi về chi tiêu của các nhóm dân chúng khác biệt.
Xu hướng tăng lên về thu nhập trung bình trong dân chúng ngoài việc sẽ tạo ra một
sức mua cao hơn trên thị trường còn dẫn đến những nhu cầu, mong muốn khác biệt hơn
từ phía người tiêu dùng. Họ có thể đòi hỏi nhiều hơn hay sẵn sàng bỏ ra một số tiền cao
hơn cho các yếu tố chất lượng, sự đa dạng, tính tiện dụng, tính thẩm mỹ hay giá trị tinh
thần mà sản phẩm hay dịch vụ có khả năng mang lại. Ngoài ra, một xu hướng khác là sự
phân bố vế thu nhập có nhiều phân hóa trong dân chúng cũng là một vấn đề mà các nhà
Marketing cần quan tâm. Chình sự phân hóa này làm đa dạng hơn về nhu cầu, mong
muốn
của người tiêu dùng và tạo ra trên thị trường nhiều phân khúc khác biệt.

9


Trường Cao đẳng Công thương TPHCM

Yếu tố môi trường vĩ mô


Trong tiến trình này các doanh nghiệp giữ vai trò chủ đạo. Đồng thời, cơ cấu nền
kinh tế, mức tăng trưởng kinh tế, lạm phát, mức toàn dụng của nền kinh tế sẽ có những
tác động tích cực hoặc tiêu cực đối với doanh nghiệp.
• Sư tăng trưởng kinh tế của một quốc gia thường được đánh giá dựa trên các yếu tố cụ thể
sau:
Các sản phẩm của Vinamilk chủ yếu được tiêu thụ tại thị trường nội địa. Doanh thu
thị trường nội địa chiếm khoảng trên 85% doanh thu trong năm 2008. Trên thị trường
Việt Nam hiện có khoảng hơn 23 công ty sản xuất sữa trong đó Vinamilk là công ty lớn
nhất với khoảng 38% thị phần, Dutch Lady hiện là đối thủ cạnh tranh trực tiếp của
Vinamilk với khoảng 28% thị phần.
Đơn vị: Tỷ VND

10.000

Thị trường
xuất khẩu
của
Vinamilk
năm 2008
đang phục
hồi mạnh.

Xuất khẩu

8.000

1217,0

Nội địa


6.000

1386,0

4.000
2.000

2004

541,0
3234,0 2005

4252,0 2006

1280,0

677,0

4966,0

5998,0
2008

2007

7162,0

0

Nguồn: Vinamilk


Biểu đồ
thể hiện
sự tăng
trưởng dân
số qua các
năm ở các khu
vực trên cả
nước.
(2004-2010)

10


Trường Cao đẳng Công thương TPHCM

Yếu tố môi trườngvĩ mô

Hệ thống phân phối trong nước của Vinamilk trải rộng, bao gồm 1.787 nhân
viên bán hàng, 220 nhà phân phối cùng với hơn 141.000 điểm bán hàng, cao hơn so
với các đối thủ cạnh tranh như Dutch Lady có khoảng 80.000 điểm bán lẻ, Nutifood
với 121 nhà phân phối và 60.000 điểm bán lẻ.
Thị trường xuất khẩu không ổn định. Doanh thu từ thị trường xuất khẩu trong
những năm qua diễn biến thất thường và không ổn định. Thị trường chính của
Vinamilk là Iraq (chiếm trên 80% doanh thu) có mức độ
ổn định không cao. Hiện chưa có các thông tin cụ thể về những thị trường xuất khẩu
mới của Vinamilk.
Trong giai đoạn 2005-2008, doanh thu nội địa của Vinamilk tăng với tốc
độ bình quân 21,2%/năm. Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng tổng doanh thu biến động
không ổn định do tác động của doanh thu xuất khẩu. Lợi nhuận sau thuế của Vinamilk

đang tăng trưởng khá nhanh, do biên lợi nhuận tại thị trường trong nước được duy trì
ở mức cao.
Biên lợi nhuận biên của Vinamilk đang được duy trì ở mức cao, tăng từ
24,3% năm 2006 lên mức 27,4 % năm 2007 và đạt tới mức 31,7% năm 2008.Mặc dù giá
nguyên liệu đầu vào biến động tăng rất mạnh trong năm 2007 và ởmức cao trong năm
2008, tuy nhiên Vinamilk vẫn duy trì được mức tăng lợinhuận biên. Điều này cho thấy
khả năng quản lý chi phí cũng như điều tiết giábán của Vinamilk là rất tốt.
Thu nhập bình quân đầu người từ 2004-2010 có sự tăng trưởng rõ rệt. Đặc biệt có
sự tăng trưởng mạnh ở khu vực thành thị khi nhu cầu cuả người dân được nâng cao và
cuộc sống ngày càng được cải thiện.

Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2010 ước tính tăng 6,78% so với năm 2009.
Thu nhập theo bình quân của người Viêt Nam, tính đến cuối năm 2010, đạt khoản 1.160
USD. Theo con số của Bộ Công Thương, năm 2010


Trường Cao đẳng Công thương TPHCM

Yếu tố môi trườngvĩ mô

nhiều chỉ số vĩ mô của Việt Nam đang tốt lên đáng kể, với tổng GDP ước tính khoảng
119 tỷ USD, GDP đầu người đạt 1.300 USD/năm. Tốc độ tăng trưởng kinh tế vả thu nhập
bình quân đầu người có ảnh hưởng đến việc tiêu thụ các sản phẩm sữa. Nền kinh tế lâm
vào tình trạng khủng hoảng, thu nhập người dạn sụt giảm, không đảm bảo những nhu cầu
sinh hoạt tối thiểu hằng ngày thì ngành sàn xuất sữa chắc chắn sẽ bị tác động.
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 12/2010 so với tháng 12/2009 tăng 11.75%. Chỉ số giá
tiêu dùng bình quân năm 2010 tăng 9,19% so với bình quân năm 2009. Tốc độ tăng giá
tiêu dùng (CPI) đã giảm từ giữa năm 2011 và có xu hướng giảm mạnh trong những tháng
gần đây, 4 tháng đầu năm 2012 CPI chỉ tăng 2,6% thấp hơn nhiều so với cùng kỳ các năm
trước. Chỉ số giá tiêu dùng

(CPI) tháng 9/2012 tăng 2,2% so với tháng trước. Đây là mức tăng cao nhất trong các
tháng kể từ đầu năm sau sáu tháng CPI có xu hướng giảm dần. Các giải pháp tài khóa
thắt chặt, tiền tệ chật chẽ, tăng cường quản lý chi tiêu công, công tác quản lý giá cả, thị
trường được tập trung chỉ đạo đã góp phần kiềm chế lạm phát, nhưng tỷ lệ vẫn ở mức cao
ảnh hưởng tới giá , giá trị của thu nhập và sức
mua trên thị trường.
Đồng thời lạm phát sẽ ảnh hưởng tới giá nguyên liệu đầu vào của doanh nghiệp. Khi
giá nguyên liệu tăng sẽ là yếu tố làm giá sản phẩm sẽ tăng, có thể sẽ ảnh hưởng doanh thu
trên thị trường. Chỉ số giá nguyên, vật liệu dùng cho sàn xuất sẽ tăng, trong đó chỉ số giá
nguyên, nhiên, vật liệu dùng cho sản xuất của một số ngành tăng cao là: Sản xuất nông,
lâm nghiệp và thủy sản tăng, thực phẩm và đồ uống tăng.
Mặt bằng lãi suất đã giảm dần, tỷ giá ổn định, cán cân thanh toán được cải thiện.
Trần lãi suất thanh toán đã được điều chỉnh giảm từ 14% xuống còn 12%, lãi suất vay tín
dụng đã giảm so với đầu năm, xu thế này đang được chỉ đạo đẩy nhanh và linh hoạt theo
biến động của thị trường và diễn biễn của lạm phát. Đây chính là cơ hội cho doanh
nghiệp có thể tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi của ngân hàng, duy trì và mở rộng sản xuất.
Chính phủ đang chỉ đạo thực hiên chính sách tín dụng hỗ trợ nông nghiệp, nông
thôn, doanh nghiệp vừa và nhỏ, sàn xuất hàng xuất khẩu, công nghiệp chế biến...Đây là
những yếu tố giúp cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp phát triển sản xuất, có nguồn
vốn giá rẻ trong tình hình khó kan8 kinh tế.
Việt Nam đã và đang được Chính phủ có chính sách hỗ trợ cho người chăn nuôi bò
sữa theo Quyết định 167/2001/QĐ-TTg ngày 26/10/2001 của Thủ tướng Chính phủ. Với
chính sách giúp cho nguồn nguyên liệu sữa dồi dào hơn.
Từ đó công ty sẽ có thêm vốn để tiếp tục tái đầu tư mở rộng sản xuất Lương
của người lao động tăng lên sẽ làm cho sức mua của cả nước phần nào được tăng lên
đáng kể, tuy nhiên nó cũng làm cho công ty Vinamilk phải tăng chi phí do quỹ lương
tăng.Vinamilk còn là nhà tuyển dụng hấp dẫn hàng đầu Việt Nam trong mắt người lao
động. Theo khảo sát nói trên, công ty với gần 5.000 nhân viên này được đánh giá cao ở 4
tiêu chí quan trọng gồm lương thưởng phúc lợi, cơ hội thăng tiến, chất lượng lãnh đạo và
danh tiếng doanh



Trường Cao đẳng Công thương TPHCM

Yếu tố môi trườngvĩ mô

nghiệp.
Mức lương tối thiểu
Tháng 5/2010

730.000đ/tháng

Tháng 5/2011

830.000đ/tháng

Tháng 5/2012

1050.000đ/tháng

Rõ ràng, lương thưởng phúc lợi là một trong số các yếu tố quyết định tạo nên khác
biệt trong chính sách nhân sự của doanh nghiệp. Đây cũng là lợi thế thường được các
công ty nước ngoài tận dụng để thu hút người tài khỏi các doanh nghiệp trong nước. Ở
Vinamilk, công ty này cũng dùng chính sách lương thưởng nhưng để hút người tài từ các
doanh nghiệp nước ngoài. Từ lâu nay, chính sách thu hút nhân sự tại doanh nghiệp sữa số
một Việt Nam này đã hướng đến lực lượng chuyên nghiệp xuất thân từ các công ty đa
quốc gia. Đây là những người đã được đào tạo kỹ năng quản trị hiện đại, là sự bổ sung
hiệu quả cho nhân sự hiện tại của Công ty. Đương nhiên, để thuyết phục được người giỏi
làm cho mình thì lương thưởng và phúc lợi cũng phải tương xứng.
Thu nhập của ban lãnh đạo và người lao động Vinamilk hiện ở mức cao và cạnh tranh so

với mặt bằng chung lương thưởng tại Việt Nam. Ví dụ, tiền lương thưởng của thành viên
hội đồng quản trị và ban điều hành công ty này năm 2012 là 56 tỉ đồng. Nếu trừ đi thù lao
của hội đồng quản trị ở mức xấp xỉ 4 tỉ đồng thì 8 thành viên ban điều hành có quỹ lương
và thưởng lên đến gần 52 tỉ đồng.
Năm 2014, Vinamilk là công ty có mức lương và phúc lợi được đánh giá tốt nhất
Việt Nam. Đây là năm thứ 2 liên tiếp Vinamilk dẫn đầu hạng mục này, sau lần đầu vào
năm 2014 khi lần đầu tiên các báo cáo của Anphabe về chủ đề "Nơi làm việc tốt nhất Việt
Nam" được công bố. Vinamilk cũng được bình chọn là nơi làm việc tốt thứ 2 Việt Nam,
xếp sau Unilever.
2. Chính sách kinh tế
Cũng cố, xây dựng và phát triển một hệ thống các thương hiệu cực mạnh đáp ứng
tốt nhất các nhu cầu và tâm lý tiêu dùng của người tiêu dùng VN.
Phát triển thương hiệu Vinamilk thành thương hiệu dinh dưỡng có uy tín khoa học
và đáng tin cậy nhất với mọi người dân Việt nam thông qua chiến lược áp dụng nghiên
cứu khoa học về nhu cầu dinh dưỡng đặc thù của người Việt nam để phát triển ra những
dòng sản phẩm tối ưu nhất cho người tiêu dùng Việt Nam
Đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh qua thị trường của các mặt hàng nước giải khát
có lợi cho sức khỏe của người tiêu dùng thông qua thương hiệu chủ lực Vfresh nhằm đáp
ứng xu hướng tiêu dùng tăng nhanh đối với các mặt hàng nước giải khát đến từ thiên
nhiên và có lợi cho sức khỏe con người
Củng cố hệ thống và chất lượng phân phối nhằm giành thêm thị phần tại các thị


Trường Cao đẳng Công thương TPHCM

Yếu tố môi trườngvĩ mô

trường mà vinamilk có thị phần chưa cao, đặc biệt là tại các vùng nông thôn và các đô thị
nhỏ
Đầu tư toàn diện cả về xây dựng thương hiệu mạnh,phát triển hệ thống sản phẩm mới

và nâng cao chất lượng hệ thống phân phối lạnh với mục tiêu đưa ngành hàng lạnh (sữa
chua ăn, kem, sữa thanh trùng các loại) thành một ngành hàng có đóng góp chủ lực nhất
cho công ty cả về doanh số và lợi nhuận
Khai thác sức mạnh và uy tín của thương hiệu Vinamilk là thương hiệu dinh dưỡng
có uy tín khoa học và đánh tin cậy nhất của người Việt nam để chiếm lĩnh ít nhất là 35%
thị phần của thị trường sữa bột trong vòng 2 năm tới
Phát triển toàn diện danh mục các sản phẩm sữa và từ sữa nhằm hướng tới một lượng
khách hàng tiêu thụ rộng lớn, đồng thời mở rộng sang các sản phẩm giá trị cộng thêm
nhằm nâng cao tỷ suất lợi nhuận chung của toàn công ty
Tiếp tục nâng cao năng lực quản lý hệ thống cung cấp
Tiếp tục mở rộng và phát triển hệ thống phân phối chủ động, vững mạnh và hiệu quả
Phát triển nguồn nguyên liệu để đảm bảo nguồn cung sữa tươi ổn định, chất lượng
cao với giá cạnh tranh và đang tin cậy
3. Chu kì kinh doanh
Trong sự phát triển của mình ,các ngành phải trải qua các giai đoạn từ tăng trưởng
đến bảo hòa và cuối cùng là suy thoái.
Ngành sữa là một trong những ngành có tính ổn định cao, ít bị tác động bởi chu kỳ
kinh tế. Việt Nam đang là quốc gia có tốc độ tăng trưởng ngành sữa khá cao trong khu
vực.
Giai đoạn 1996-2006, mức tăng trường bình quân mỗi năm của ngành đạt 15,2%,
chỉ thấp hơn so với tốc độ tăng trưởng 16,1%/năm của Trung Quốc.
Tính thị phần theo giá trị thì Vinamilk và Dutch Lady hiện là 2 công ty sản xuất
sữa lớn nhất cả nước, đang chiếm gần 60% thị phần. Sữa ngoại nhập từ các hãng như
Mead Johnson, Abbott, Nestle... chiếm khoảng 22% thị phần, với các sản phẩm chủ yếu
là sữa bột. Còn lại 19% thị phần thuộc về khoảng
trên 20 công ty sữa có quy mô nhỏ như Nutifood, Hanoi Milk, Ba Vì ...Sữa bột hiện đang
là phân khúc cạnh tranh khốc liệt nhất giữa các sản phẩm trong nước và nhập khẩu. Trên
thị trường sữa bột, các loại sữa nhập khẩu chiếm khoảng 65% thị phần, Vinamilk và
Dutch Lady hiện đang chiếm giữ thị phần lần lượt
là 16% và 20%.

Hiện nay các hãng sản xuất sữa trong nước còn đang chịu sức ép cạnh tranh ngày
một gia tăng do việc giảm thuế cho sữa ngoại nhập theo chính sách cắt giảm thuế quan
của Việt Nam khi thực hiện các cam kết CEPT/AFTA của khu vực ASEAN và cam kết
với Tổ chức Thương mại thế giới WTO.
Phân khúc thị trường sữa đặc và sữa nước chủ yếu do các công ty trong nước nắm giữ:
Chỉ tính riêng Vinamilk và Dutchlady, 2 công ty này đã chiếm khoảng 72% thị phần
trên thị trường sữa nước và gần 100% thị trường sữa đặc, phần còn lại chủ yếu do các


Trường Cao đẳng Công thương TPHCM

Yếu tố môi trườngvĩ mô

công ty trong nước khác nắm giữ. Sự cạnh tranh của các sản phẩm sữa nước và sữa đặc
nhập khẩu gần như không đáng kể.
Thị trường sữa nước được đánh giá là thị trường có nhiều tiềm năng tăng trưởng
trong tương lai, và đây cũng là thị trường có biên lợi nhuận khá hấp dẫn. Thị trường các
sản phẩm sữa đặc được dự báo có tốc độ tăng trưởng chậm hơn do tiềm năng thị trường
không còn nhiều, đồng thời biên lợi nhuận của các sản phẩm sữa đặc cũng tương đối thấp
so với các sản phẩm sữa khác.
Như vậy ngành sữa là ngành đang trong giai đoạn phát triển, hiện nay nhu cầu về sữa
ngày càng tăng, và sản phẩm sữa trở thành sản phẩm thiết yếu hàng ngày, với công nghệ
ngày càng hiện đại, hệ thống kênh phân phối hiệu quả và giá cả hợp lý thì ngành sữa sẽ
tiếp tục phát triển hơn trong tương lai.
4. Xu hướng toàn cầu
Xu hướng tăng lên về thu nhập trung bình trong dân chúng ngoài việc sẽ tạo ra
một sức mua cao hơn trên thị trường còn dẫn đến những nhu cầu,
mong muốn khác biệt hơn từ phía người tiêu dùng. Họ có thể đòi hỏi nhiều hơn hay sẵn
sàng bỏ ra một số tiền cao hơn cho các yếu tố chất lượng, sự đa dạng, tính tiện dụng,
thẩm mỹ… Ngoài ra, một xu hướng khác là sự phân bố

về thu nhập có nhiều phân hóa trong dân chúng cũng là một vấn đề mà công ty cần quan
tâm. Chính sự phân hóa này làm đa dạng hơn về nhu cầu, mong muốn của người tiêu
dung và tạo ra trên thị trường nhiều phân khúc khác biệt.
II. Yếu tố chính trị và chính phủ
1. Yếu tố chính phủ
Vai trò quang trọng của chính phủ là tạo lập, thúc đẩy ,điều chỉnh và duy trì tốc độ
phát triển kinh tế . Sự can thiệp ở mức hợp lý của chính phủ vào các hoạt động kế toán là
rất cần thiết bởi chính phủ giữ vai trò trong việc tạo ra
môi trường kinh doanh thuận lợi bình đẳng cho moị công dân được tham gia vào các hoạt
động kinh doanh chính phủ quy định những khuôn khổ pháp lý và thiết lập các chính
sách chủ yếu nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho mọi thành
phần kinh tế cạnh tranh bình đẳng.
Chính phủ là người thiết lập ý chí tang trưởng và phát triển : chính phủ có rất nhiều
chính sách hổ trợ nghành sữa phát triển thời kỳ 2001-2010 có ý nghĩa rất quang trọng .
đây là chính sách mang ý nghĩa tầm nhìn và hoạch định chiến lược phát triển của nghành
sữa . Ngoài ra Chính phủ còn còn có nhiều chính sách khác như :giống bò, hỗ trợ tín
dụng, phát triển chăn nuôi thức ăn cho bò,…
Duy trì sự ổn định kinh tế vi mô. Hệ thống thu mua sữa tươi hiện nay docas nhà
máy tổ chức thông qua các đại lý trung chuyển sữa, chỉ thiết lập khi có đủ số lượng bò ,
đủ số lượng sữa để đặt bồn và không quá xa nhà máy.


Trường Cao đẳng Công thương TPHCM

Yếu tố môi trườngvĩ mô

Tôn trọng các quy luật của nền kinh tê thị trường .Vinamilk chế biến sữa trên 50%
và Dutchlady khoảng 20% lượng sữa sản xuất trong nước. Năm 2007 công ty Vinamilk
thu mua 114.000 tấn, Dutchlady 38.000 tấn , Mộc châu 10.000 tấn trong tổng 234.4000
tấn sữa trong nước . Nên công ty lớn như Vinamilk độc quyền quyết định về giá và ổn

định giá.
Duy trì cân đối cơ cấu tích lũy vốn trong và ngoài nước : Vinamilk có 9 nhà máy
sản xuất tổng công suất thiết kế ra sữa tươi là 2 tỷ lít/năm (2005) . Theo chiến lược phát
triển của nghành sữa được chế biến theo theo công nghệ sẽ từ 216.000 tấn năm 2006 lên
377.00 tấn năm 2010 , lên 701.000 tấn năm 2015 và 1.012.000 tấn năm 2020. Đến năm
2020 sẽ đáp ứng khoảng 40% nhu cầu tiêu thụ trong nước.
2. Yếu tố chính trị
Về chính sách thuế: theo cam kết gia nhập WTO mức thuế xuất khẩu sữa bột thành
phẩm đến năm 2012 là 25% nhưng đến nay mức thuế nhập khẩu
thấp hơn cam kết tạo điều kiện cho các sản phẩm sữa bột nhập khẩu dễ dàng cạnh tranh
hơn cá sản phẩm nội địa khác.
Thuế nhập khẩu nguyên liệu cũng thấp hơn cam kết với WTO. Hiện Việt Nam vẫn
phải nhập khẩu 70% nguyên liệu sữa bột cung trong nước.
Sự chi phối môi trường chính trị đến hoạt động kinh doanh diễn ra theo hai chiều
hướng
Khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi và kìm hãm, hạn chế sự phát triển của thị
trường.
Trước trào lưu hội nhập , các doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường quốc tế
phải đối mặt với vô số những yếu tố nằm ngoài tầm kiểm soát của mình .Trong những
yếu tố đó chính trị và pháp luật là hai vấn đề đáng quan trọng . Sự thành công hay thất
bại của doanh nghiêp có am hiểu về các
chính sách các luật lệ của các cơ sở tại hay không . Cho dù daonh nghiệp đóng cửa ở đâu
cũng ảnh hưởng đến hệ thống pháp luật vì các chính sách cuả chính phủ nướ đó. Các hệ
thống và chính sách đó là :kinh tế nhằm nhằm điều chỉnh
hành vi kinh doanh , tiêu dùng , quan hệ trao đổi quan hệ thương mại .
Tình hình an ninh chính trị , cơ chế điều hành của chính phủ .Đây là yếu ố ảnh
hưởng tới tất cả các nghành kinh doanh trên lãnh thổ , các yếu tố thể chế, luật pháp có uy
hiếp đến khả năng tồn và phát triển bất cứ nghành nào . Khi kinh doanh trên 1 đơn vị
hành chính ,các doanh nghiệp sẽ bắt buộc tuân theo yếu tố thể chế pháp luật tạikhu vực
đó. Thể chế nào có dự ổn định cáo sẽ có thể tạo điều kiện tốt cho hoạt động kinh doanh

và ngược lại cá thể chế không ổn định xảy ra xa xung đột sẽ tác động xấu tới hoạt động
kinh doanh trên lãnh thổ đó.
Dẫn chứng : các rủi ro từ thị trường xuất khẩu không ổn định : hơn 90% doanh thu
từ xuất khẩu của công từ Irag. Tình hình kinh tế và chính trị bất ỏn của quốc gia này đã


Trường Cao đẳng Công thương TPHCM

Yếu tố môi trườngvĩ mô

ảnh hưởng xấu đến doanh thu từ xuấu khẩu của Vinamilk. Vì vậy, công ty Vinamilk đã
mở rộng thị trường xuất khẩu sang Úc , Mỹ, Canada, Thái Lan và các nước khác.
Định hướng chung của nền kinh tế: Vinamilk muốn chi phối sản phẩm sữa ra khắp
thị trường Việt Nam và cả nước ngoài.
Phát triển toàn diện doanh mục sữa nhằm hướng tới 1 lục lượng tiêu thụ rộng lớn
đông thời mở rộng các sản phẩm giá trị cộng them có tỷ xuất lợi nhuận kinh doanh cao
hơn.
Xây dựng thương hiệu.
Phát triển nguồn nguyên liệu để đảm bảo nguồn cung sữa tươi ổn định và tin cậy.
III. Yếu tố văn hóa và môi trường
1. Dân số
Quy mô và tốc độ tăng dân số ảnh hưởng đến quy mô của nhu cầu. Việt
Nam có quy mô dân số khá lớn, theo số liệu của cục thống kê, dân số của Việt Nam năm
2013 là 89,76 triệu người, dân số trung bình năm 2014 là 90,73 triệu người, tốc độ tăng
dân số là 0.97% so với năm 2013. Trong đó, dân số nam là 44,76 triệu người (chiếm
49,3%), nữ là 45,97 triệu người (chiếm 50,7%). Thông báo của Tổng cục Thống kê cho
thấy, trong tổng dân số cả nước năm 2014 thì dân số khu vực thành thị là 30,04 triệu
người, chiếm 33,1% tổng dân số, tăng 0,9% so với năm trước; dân số khu vực nông thôn
là 60,69 triệu người, chiếm 66,9%, giảm 0,93%. Qua đó, có thể thấy dân số ở khu vực
nông thôn chiếm tỷ trọng rất lớn. Với tốc độ gia tăng một cách chóng mặt đang gây ra

mỗi lo ngại cho nhiều Chính phủ. Tuy nhiên điều này lại tạo ra cơ hội cho
các doanh nghiệp có cơ hội kinh doanh mới vì sức mua của thị trường cũng sẽ
gia tăng.
Theo cơ cấu độ tuổi: từ 0-14 tuổi chiếm 23,5%, từ 15-64 tuổi chiếm
69,4%, trên 64 tuổi chiếm 7,1% và Việt Nam năm 2014 được đánh giá là trong thời kỳ
dân số vàng, tuy nhiên dân số Việt Nam lại đang có xu hướng già đi. Như vậy, công ty
ngoài chú ý đến độ tuổi từ 0-14, độ tuổi cần dinh dưỡng để phát triển, cũng cần đặc biệt
chú ý đến độ tuổi trên 64 tuổi.


Trường Cao đẳng Công thương TPHCM

Yếu tố môi trườngvĩ mô

Cần sản xuất ra các sản phẩm nhiều chất lượng dinh dưỡng hay hàm lượng đường
thấp đi vì độ tuổi này nguy cơ mắc bệnh tiểu đường cao. Điều này tạo ra cơ hội lớn cho
các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh sữa trên thị trường có tiểm năng lớn và đang
phát triển như ở Việt Nam.
Sự thay đổi cơ cấu và quy mô hộ gia đình cũng là một vấn đề đáng bàn. Xu hướng
gia đình trẻ ngày càng phổ biến thay thế gia đình truyền thống nhiều thế hệ. Cùng với vận
động sinh đẻ có kế hoạch, mỗi gia đình chỉ có từ 1
đến 2 con. Do đó, các nhà nghiên cứu cần phải thay đổi hình thức thanh toán hiện đại
hơn, dịch vụ mua sắm sản phẩm tại gia phát triển, thay đổi mẫu mã sản phẩm. Công ty
cũng đã tích cực phát triển các chuỗi cửa hàng, siêu thị,
trung tâm mua sắm với các dịch vụ hiện đại.
Về vấn đề đô thị hóa và sự phân bố lại dân cư, công ty cũng cần quan tâm. Được
biết, tốc độ đô thị hóa của Việt Nam là 33,9% cùng với đó cơ sở hạ tầng, ngành nghề
kinh doanh phát triển, đây là cơ hội cho công ty chuyển hướng vào khu dân cư với mẫu
mã, chất lượng sản phẩm, đi kèm với giá cả sẽ cao hơn.
Dân số ảnh hưởng lên nguồn nhân lực, ảnh hưởng tới đầu ra của doanh nghiệp. Vì

vậy, doanh nghiệp cần tìm hiểu rõ về nguồn dân số và xác định quy mô thị trường để từ
đó có chiến lược kinh doanh phù hợp với điều kiện ở từng nơi.
Tổng dân số và tốc độ tăng dân số là yếu tố tác động tới quy mô nhu câu. Bất kỳ
công ty nào cũng bị hấp dẫn bởi thị trường có quy mô dân số lớn. Tốc độ tăng dân số là
quy mô dân số được xem xét ở trạng thái động. Dân số tăng
nhanh, chậm hay giảm sút là chỉ số báo hiệu triển vọng tương ứng của quy mô thị trường.
Tuy nhiên đối với từng mặt hàng cụ thể tương quan đó không phải bao giờ cũng ăn khớp
tuyệt đối.
Sự phân bố dân cư về mặt địa lý và cơ cấu dân số cũng tác động rất lớn đến cơ cấu
nhu cầu của các hàng hóa dịch vụ cụ thể và các đặc tính nhu cầu. Sự phân bố dân cư cũng
chính là sự phân bố các hoạt động sản xuất của nền kinh tế. Cơ cấu dân số được xem xét
dưới nhiều tham số như giới tính, tuổi tác, cơ cấu nghề nghiệp, cơ cấu theo thành thị và
nông thôn, theo trình độ học vấn. Cấu trúc ngân sách chi tiêu của các hộ gia đình chính là
biểu hiện cho nhu cầu tiêu dùng và mua sắm. Khi ngân sách cho chi tiêu hàng hóa dịch
vụ lớn sẽ kích thích các hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp.
Chính sách dân số - kế hoạch hóa của Việt Nam nhằm hạn chế sự gia tăng dân số,
tuy nhiên sẽ làm cho cơ cấu dân số già hóa. Đây sẽ là hạn chế cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp và cũng là cơ hội để Vinamilk mở rộng quy mô thị
trường,thay đổi chiến lược để đáp ứng nhu cầu gia tăng của người dân.
2. Văn hóa
Văn hóa bao gồm toàn bộ những phong tục, tập quán, lối sống…được dùng để định
hướng hành vi tiêu dùng của mọi người trong xã hội. Nó chi phối đến việc hình thành


Trường Cao đẳng Công thương TPHCM

Yếu tố môi trườngvĩ mô

những nhu cầu về chủng loại, chất lượng và kiểu dáng hàng hóa. Khi bước vào một thị
trường mới việc đầu tiên các doanh nghiệp cần làm là phải nghiên cứu về yếu tố văn hóa

xem sản phẩm doanh nghiệp mình đưa đến có phù hợp với nhu cầu, phong tục…nơi đó
không. Nếu không phù hợp thì sản phẩm đó sẽ bị loại bỏ hoặc không có nhu cầu. Trong
trường hợp đó, các nhà quản trị phải có kế hoạch thay đổi hợp lí, có thể thiết kế lại
hình dáng bao bì, mẫu mã… sao cho phù hợp với từng nền văn hóa; cố gắng định vị sản
phẩm bằng Slogan để người tiêu dùng biết đến và tiêu dùng sản phẩm. Sự tác động của
các yếu tố văn hóa có tính chất lâu dài và tinh tế, khó nhận biết. Vì vậy, các nhà quản trị
phải tìm hiểu kĩ các yếu tố văn hóa để có kế hoạch phát triển đổi mới, phù hợp với điều
kiện thực tiễn đưa sản phẩm của doanh nghiệp đến với tất cả mọi người.
Từ ngàn xưa giá trị văn hóa cốt lõi ăn sâu vào mỗi người dân Việt đó là đều có xu
hướng hướng về cội nguồn, đề cao truyền thống tổ tiên, đất nước, dân tộc Việt, hướng về
các ngày lễ cổ truyền, thể hiện tấm lòng nhân ái,…
Dù là một đất nước còn nghèo về kinh tế, nhưng ở đó, nó được hội đủ các đặc điểm
phẩm chất cũng như phong thái văn hóa, văn minh tiên tiến thế
giới, tạo thành một lối sống vừa có tính nhân loại, vừa đậm đà bản sắc Việt Nam.
Việt Nam không phải là nước có truyền thống sản xuất sữa, vì vậy đại bộ phận dân
chúng chưa có thói quen tiêu thụ sữa. Yêu cầu đặt ra cho những nhà marketing là làm thế
nào để cho người dân biết được lợi ích của việc uống sữa, từ đó mọi người sẽ tin dùng.
Những vấn đề này thực sự nan giải, nhà marketing của Vinamilk cần phải có chiến lược
cụ thể để tiếp cận với tâm lý người dân, làm thay đổi lối suy nghĩ cổ sưa này.
Mặc dù Việt Nam không phải là nước có truyền thống sản xuất sữa và dân chúng
trước đây chưa có thói quen dùng sữa, nhưng với tốc độ tăng dân số nhanh, đặc biệt là tỉ
lệ tăng của dân số thành thị cao hơn nông thôn nên ý thức bảo vệ sức khỏe ngày càng
được chú trọng, đặc biệt là vấn đề dưỡng chất cần thiết cho trẻ em giai đoạn thôi bú sữa
mẹ dần dần giúp hình thành nên thói quen tiêu thụ sữa cho mọi lứa tuổi trong giai đoạn
sau này.
Lối tiêu dùng của người Việt Nam vượt rất xa nhu cầu và sở thích trước đây; nó
được nâng lên tầm cao mới hết sức đa dạng theo tầm nhìn và thị hiếu của xã hội công
nghiệp. Chỉ trong một thời gian rất ngắn, lối sống tiêu dùng người Việt Nam chuyển
mạnh từ tầm tiêu dùng của một nước nông nghiệp nghèo sang lối sống tiêu dùng của xã
hội công nghiệp.

Đối với Việt Nam, thói quen sử dụng các sản phẩm đồ ngọt cũng như các sản phẩm
đóng hộp hay các sản phẩm liên quan đến sữa không được rộng rãi. Sự tiếp cận các
nguồn thông tin trở nên dễ dàng, qua loa đài, báo chí, tivi, tranh ảnh, băng rôn,… khiến
con người cảm thấy có nhu cầu ngày càng cao đối với việc chăm sóc và thỏa mãn các nhu
cầu về vật chất. Một trong những đặc điểm trong quan điểm của người Việt là thường
dùng những gì mà mình


Trường Cao đẳng Công thương TPHCM

Yếu tố môi trườngvĩ mô

cảm thấy yên tâm tin tưởng và ít khi thay đổi. Vì thế công ty Vinamilk phải tạo được
niềm tin về uy tín chất lượng thì rất rễ khiến khách hàng trung thành
sử dụng với sản phẩm của công ty.
Cũng phải nói thêm rằng, một trong những đặc điếm về hình thể của người Việt là
cân nặng cũng như chiều cao là thấp hơn so với trên thế giới cộng thêm tâm lý muốn
chứng tỏ bản thân và tạo được sự chú ý của người khác. Vì lẽ đó, một trong những điểm
nhấn mạnh vào quảng cáo của công ty Vinamilk là hình thành nên một phong cách sống
khỏe mạnh, phát triển hoàn toàn về thể chất và trí tuệ, con người năng động và sáng tạo,
một hình mẫu lý tưởng, dĩ nhiên hiệu quả đạt được là vô cùng lớn.
Vinamilk đã đánh trúng tâm lý của khách hàng hướng về các truyền thống khi đưa
ra các hình ảnh quảng cáo về những chú bò khỏe khoắn trên đồng cỏ thể hiện những giá
trị lao động, hình ảnh quảng cáo với nội dung “sáu
triệu ly sữa cho trẻ em nghèo”, và các chiến dịch từ thiện quyên góp khác… điều đó đã
tạo tâm lý thúc đẩy người dân mua hàng để ủng hộ nhiều hơn.
Những phương thức sản xuất tiên tiến và hiện đại của thế giới đã mở mang và nâng
cao tầm hiểu biết cũng như phương thức hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội,
khắc phục tầm tư duy và thao tác của nền sản xuất nông nghiệp, thủ công; nâng chúng lên
tầm tư duy và thao tác của nền sản xuất công nghiệp.

Thông qua hội nhập kinh tế, giao lưu văn hóa, khoa học, công nghệ,… với các
phương tiện thông tin và giao thông hiện đại, các mô hình kinh tế, các cách thức tổ chức,
quản lý xã hội, các điển hình công nghiệp tiên tiến,… của các nước phát triển đã đến với
Việt Nam.
Khi lối sản xuất được hiện đại hóa với cách thức năng động và hiệu quả thì một thế
giới sản phẩm phong phú với chất lượng cao được tạo ra. Điều đó đáp ứng ngày càng tốt
nhu cầu tiêu thụ của xã hội. Toàn cầu hóa là điều kiện cho việc trao đổi xuất nhập sản
phẩm của các nền sản xuất xã hội trên thế giới. Do đó, Việt Nam dù là nơi sản xuất còn
yếu cả về số lượng mặt hàng lớn chất lượng sản phẩm, nhưng nhờ quá trình trao đổi sản
phẩm trong giao lưu kinh tế mà chúng ta có được một thị trường sản phẩm phong phú, đa
dạng, chất lượng cao. Điều đó, một mặt, do cơ hội cho sự phát triển đời sống vật chất và
tinh thần; mặt khác, nâng cao khả năng lựa chọn tiêu dùng theo khả năng kinh tế vì sở
thích cá nhân.
3. Phong cách và lối sống
Đối với Việt Nam, thói quen sử dụng các sản phẩm đồ ngọt cũng như các sản phẩm
đóng hộp hay các sản phẩm liên quan đến sữa. Sự tiếp cận các nguồn thông tin trở nên dễ
dàng qua loa đài, báo chí, ti vi, tranh ảnh, băng
rôn…khiến con người ngày càng cảm thấy có nhu cầu ngày càng cao đối với
việc chăm sóc và thỏa mãn các nhu cầu về thể chất.
Một trong những đặc điểm trong quan niệm của người Việt là thường dùng những
gì mà mình cảm thấy yên tâm tin tưởng và ít khi thay đổi. Vì thế công ty vinamilk phải


Trường Cao đẳng Công thương TPHCM

Yếu tố môi trườngvĩ mô

tạo được niềm tin về uy tín chất lượng thì dễ khiến khách hàng trung thành sử dụng với
sản phẩm của công ty.
Cũng phải nói thêm rằng một trong những đặc điểm về hình thể của

người Việt là cân nặng cũng như chiều cao là thấp hơn so với trên thế giới cộng thêm về
tâm lý muốn chứng tỏ bản thân và tạo được sự chú ý của người khác, vì lẽ đó một trong
những điểm nhấn mạnh và quảng cáo của công ty vinamilk là hình thành nên một phong
cách sống khỏe mạnh, phát triển hoàn
toàn về thể chất và trí tuệ, con người năng động sáng tạo, một hình mẫu lý tưởng, dĩ
nhiên hiệu quả đạt được là vô cùng lớn.
Một điều thú vị nữa cũng không kém phần quan trọng trong quan điểm của người Á
Đông, việc tôn vinh hình ảnh quốc gia thông qua thương hiệu mạnh trước các dòng sản
phẩm của nước ngoài cũng có một ý nghĩa gì đấy đối với người tiêu dùng
4. Nghề nghiệp
Với nhịp sống nhộn nhịp và bận rộn, con người trở nên tất bật với công việc song
song đó chất lượng cuộc sống ngày càng được nâng cao, nhu cầu về tiêu dùng về ăn ở đi
lại, vui chơi giải trí cũng khác nhau…Vinamilk cần tính đến toàn bộ những ảnh hưởng
của các yếu tố vừa nêu đến việc hoạch định và thực hiện các chiến lược và sách lược
kinh doanh của mình.
IV. Yếu tố tiến bộ khoa học – kỹ thuật
Khoa học – kỹ thuật là yếu tố rất quan trọng trong đời sống ngày nay, không nằm
ngoài xu thế đó Vinamilk cũng đã ứng dụng hàng loạt ứng dụng công nghệ để tạo ra
những sản phẩm chất lượng.
Hàng loạt cộng nghệ tiến tiến trên thế giới ra đời nhằm hỗ trợ cho việc nuôi dưỡng
đàn bò sữa thêm mập mạp, khỏe mạnh và cho ra sản lượng sữa chất lượng cao như mạng
Ethernet, công nghệ kết nối không dây Bluetooth, Wi-fi và kỹ thuật nhận dạng sóng vô
tuyến từ xa với các thẻ RFID (Radio Frequency Identification) gắn chíp nhận dạng tự
động, camera quan sát tứ xa giúp theo dõi đàn gia súc trong chuồng, hệ thống cảm biến
sinh học giúp đo bước sóng xác định mức độ linh hoạt của con bò và gần đây là công
nghệ cảm ứng nhiệt độ giúp xác định các chu kỳ sinh sản của bò cũng như dò tìm các dấu
hiệu bệnh. Hệ thống vi tính hóa ở các chuồng gia súc và trong văn phòng điều hành nông
trại đã giúp sản lượng đàn bò sữa ngày càng được nâng cao.
Ngành sữa đã có mặt từ lâu đời với công nghệ tiên tiến từ các nước có
công nghệ và thiết bị ngành sữa phát triển như Mỹ, Thụy Điển, Đan Mạch, Thụy Sĩ, Đức,

Ý, Hà Lan. Sản phẩm ngày càng đạt chất lượng cao với các dây
chuyền sản xuất sữa hiện đại có công suất lớn như hệ thống máy rót UHT đóng gói tự
động cho các loại hộp giấy, dây chuyền sản xuất sữa chua ăn khép kín với công nghệ lên
men tiên tiến, dây chuyền sản xuất và đóng gói sữa tươi thanh trùng,...
Trại bò sữa Nghệ An có quy mô chăn nuôi 3.000 cn với 1.500 con bò vắt sữa và dự
kiến cung cấp mỗi ngày 30 tấn sữa cho nhà máy chế biến sữa của Vinamilk tại Nghệ An,


Trường Cao đẳng Công thương TPHCM

Yếu tố môi trườngvĩ mô

được đầu tư hiện đại, khép kín từ khâu trồng cỏ cung cấp cho bò đến chăn nuôi theo
phương thức của các trang trại nuôi bò sữa của các nước có nền chăn nuôi phát triển như
Úc, Hà Lan, Israel.
Trang trại có diện tích khoảng 36 héc-ta và 30 héc-ta trồng các giống cỏ cho năng
suất cao. Chuồng trại được xây dựng theo công nghệ hiện đại và tiêu
chuẩn cao tương tự các trang trại chăn nuôi bò sữa hiện đại ở châu Âu.
Đó là chuồng có mái tôn lạnh chống nóng, quạt làm mát, hệ thống dọn phân bò tự
động, ô nằm của bò được lót nệm (nệm cao su được nhập khẩu từ Thụy Điển để bảo vệ
chân và móng được xem là bộ phận nhạy cảm thế hiện sức khỏe của bò) và máng uống
nước tự động, hệ thống máy vắt sữa tự động và đặc biệt, bò sữa ở đây được gắn chip điện
tử để kiểm tra sản lượng sữa chính xác từng cá thể.
Tất cả bò nuôi đều thuộc giống bò chất lượng cao, có gia phả rõ ràng và mỗi con bò
đều được gắn chip điện tử phát hiện động dục. Thông qua những cn chip này, người nuôi
sẽ kiểm tra thường xuyên sức khỏe của bò hay thời điểm cần phối giống để thụ tinh theo
công nghệ của Canada, bảo đảm 99% bò sinh ra bê cái, vốn có lợi cho chăn nuôi bò sữa
là bê đực.
Các chip điện tử này được quản lý qua hệ thống máy vi tính mà qua đó, cán bộ kỹ
thuất có thể biết rõ sản lượng sữa của từng con bò vắt ra từng ngày được kết nối với hệ

thống vắt sữa tự động, xem xét sức khỏe của bò, thời điểm động dục...Đây chính là sự
khác biệt của việc gắn chip điện tử cho gấu nuôi và bò sữa. Gấu có chip thì nhân viên
kiểm lâm biết được nó di chuyển đi đâu, nhập trại ngày nào, trại nào đã từng nuôi, còn
chip cho bò thì lại chủ yếu giúp chủ trang trại quản lý từng con bò sao cho có thể cho một
lượng sữa cao nhất.
V. Yếu tố tự nhiên
Khí hậu Việt Nam mang đặc điểm của khí hậu gió mùa nóng ẩm. Tuy nhiên, có nơi
có khí hậu ôn đới như Sa Pa, Lào Cai, Đà Lạt…, có nơi có khí hậu kucj địa như Lai
Châu, Sơn La.. thích hợp trồng cỏ cho chất lượng cao.
Mặc dù khí hậu nóng ẩm nhưng nhìn chung các điều kiện tự nhiên khá thích hợp
cho việc phát triển ngành chăn nuôi bò lấy sữa đặc biệt là ở các tỉnh
Tuyên Quang, Lâm Đồng, Ba Vì, Nghệ An , Sơn La…
Như vậy công ty sẽ dễ dàng có được nguồn nguyên liệu phục vụ cho nhu
cầu sản xuất như nguyên liệu sữa chua tươi, đường… với chi phí thấp hơn rất nhiều so
với việc sản xuất mà phải nhập khẩu nguyên liệu đầu vào từ nước ngoài. Hơn nữa, các
nguyên liệu lại rất đa dạng và luôn trong tình trạng tươi mới chứ không mất đi chất dinh
dưỡng ban đầu neeys phải bảo quản khi đặt mua từ nới khác.
Tuy nhiên do nguyên liệu lấy từ các sản phẩm của nông nghiệp nên vấn đề mùa vụ
lại có ảnh hưởng nhất định đến việc sản xuất của công ty.


Trường Cao đẳng Công thương TPHCM

Yếu tố môi trườngvĩ mô

Những phương thức sản xuất tiên tiến và hiện đại của thế giới đã mở mang và nâng
cao tầm hiểu biết cũng như phương thức hoạt động trong các
lĩnh vực kinh tế - xã hội, khắc phục tầm tư duy và thao tác của nền sản xuất
nông nghiệp, thủ công; nâng chúng lên tầm tư duy và thao tác của nền sản xuất công
nghiệp.

Thông qua hội nhập kinh tế, giao lưu văn hóa, khoa học, công nghệ,…
với các phương tiện thông tin và giao thông hiện đại, các mô hình kinh tế, các cách thức
tổ chức, quản lý xã hội, các điển hình công nghiệp tiên tiến,… của các nước phát triển đã
đến với Việt Nam.
Khi lối sản xuất được hiện đại hóa với cách thức năng động và hiệu quả thì một
thế giới sản phẩm phong phú với chất lượng cao được tạo ra. Điều đó đáp ứng ngày càng
tốt nhu cầu tiêu thụ của xã hội. Toàn cầu hóa là điều kiện cho việc trao đổi xuất nhập sản
phẩm của các nền sản xuất xã hội trên thế giới. Do đó, Việt Nam dù là nơi sản xuất còn
yếu cả về số lượng mặt hàng lớn chất lượng sản phẩm, nhưng nhờ quá trình trao đổi sản
phẩm trong giao lưu kinh tế mà chúng ta có được một thị trường sản phẩm phong phú, đa
dạng, chất lượng cao. Điều đó, một mặt, do cơ hội cho sự phát triển đời sống vật chất và
tinh thần; mặt khác, nâng cao khả năng lựa chọn tiêu dùng theo khả năng kinh tế vì sở
thích cá nhân.




Tóm lại các yếu tố môi trường vĩ mô đóng một vai trò rất quan trọng. Các yếu tố này
không những có quan hệ mật thiết với nhau mà còn gây ra ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt
động sản xuất kinh doanh và công ty Vinamilk cũng không phải là một ngoại lệ bởi từ
những yếu tố đó sẽ góp phần đến hoạt động của công ty.Vì vậy khi quản trị các nhả sản
xuất knih doanh mà ở đây là công ty Vinamilk phải dự đoán chính xác được các yếu tố
môi trường vĩ mô để có thể đưa ra một chiến lược phù hợp giúp doanh nghiệp tồn tại và
phát triển.
Tài liệu tham khảo

1. />2. />3. />4. www.vinamilk.com.vn


Trường Cao đẳng Công thương TPHCM

5. />6. />7. />
Yếu tố môi trườngvĩ mô



×