BÀI SOẠN MAC CUỐI KỲ
Câu 1: HÀNG HÓA:
1.
Khái niệm:
- Hàng hoá là sản phẩm của lao động, có thể thoả mãn những nhu cầu nhất
-
định nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán.
Hàng hóa là tế bào kinh tế, hình thái biểu hiện phổ biến nhất của của cải
trong xã hội tư bản. Trong hàng hóa chứa đựng quan hệ xã hội là quan hệ
2.
giữa người và người.
Hai thuộc tính của hàng hóa:
Hàng hoá có hai thuộc tính cơ bản là giá trị sử dụng và giá trị:
- Với tư cách là giá trị sử dụng, hàng hóa trước hết là một vật nhờ có những thuộc tính
của nó mà thỏa mãn được một loại nhu cầu nào đó của con người, không kể nhu cầu
đó được thỏa mãn một cách trực tiếp (nếu vật ấy là một tư liệu sinh hoạt), hay gián
tiếp (nếu vật ấy là một tư liệu sản xuất). Giá trị sử dụng hay công dụng của hàng hoá
là do thuộc tính tự nhiên của hàng hóa quyết định. Do vậy, giá trị sử dụng là một
phạm trù vĩnh viễn.
- Giá trị của hàng hoá là lao động xã hội của người sản xuất kết tinh trong hàng hoá,
biểu hiện qua giá trị trao đổi. Khi trao đổi sản phẩm cho nhau, những người sản xuất
ngầm so sánh lao động ẩn giấu trong hàng hoá với nhau. Vì vậy, giá trị là biểu hiện
quan hệ giữa những người sản xuất hàng hoá. Giá trị là một phạm trù lịch sử, gắn liền
với nền sản xuất hàng hoá.
- Hàng hoá là sự thống nhất của hai thuộc tính giá trị sử dụng và giá trị, nhưng đây là
sự thống nhất của hai mặt đối lập. Người làm ra hàng hóa đem bán chỉ quan tâm đến
giá trị hàng hóa do mình làm ra. Nếu họ có chú ý đến giá trị sử dụng cũng chính là để
có được giá trị. Ngược lại, người mua hàng hóa lại chỉ chú ý đến giá trị sử dụng của
hàng hóa, nhưng muốn dùng giá trị sử dụng đó người mua phải trả giá trị của nó cho
người bán.
3.
Lượng giá trị và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị:
3.1.
Lượng giá trị:
© Koy_DTN
Giá trị hàng hóa(GTHH) được xét về mặt chất và lượng:
+ Chất GTHH : Do lao động trừu tượng của người SX kết tinh trong hàng
a.
hóa.
+ Lượng GTHH : Lượng lao động hao phí để sản xuất ra hàng hóa đó quyết
-
định.
b. Thước đo lượng giá trị:
Đo lao động hao phí để tạo ra hàng hóa bằng thước đo thời gian.
Thước đo lượng GTHH được tính bằng thời gian lao động xã hội cần thiết
(TGLĐXHCT) chứ không phải bằng thời gian lao động cá biệt. Vì thế,
không phải LĐCB nào càng dùng nhiều thời gian hơn để SX hàng hóa đó thì
-
HH đó càng có giá trị.
TGLĐXHCT là thời gian cần thiết để sản xuất ra một hàng hóa trong điều
kiện bình thường của xã hội, tức là với một trình độ kỹ thuật trung bình,
trình độ khéo léo trung bình và cường độ lao động trung bình so với hoàn
-
cảnh xã hội nhất định.
Trên thực tế, có nhiều đơn vị kinh tế cùng SX ra một loại hàng hóa, nên thời
gian lao động để SX ra hàng hóa cũng không giống nhau. TGLĐXHCT gắn
sát với thời gian lao động cá biệt của những người sản xuất và cung cấp đại
bộ phận một loại hàng hóa nào đó trên thị trường.
3.2.
Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng GTHH:
1. Năng suất lao động: là năng lực của người SXHH & Cường độ lao
-
động: mức độ khẩn trương và nặng nhọc của người lao động.
Đơn vị : Sp/ thời gian hay thời gian/sản phẩm
Có 2 loại NSLĐ: + NSLĐ cá biệt
+ NSLĐ xã hội (Ảnh hưởng đến giá trị xã hội của HH)
-
NSLĐXH phụ thuộc vào: Chất lượng lao động, phương tiện kỹ thuật, trình
-
độ quản lý, các điều kiện làm việc.
NSLĐXH tăng thì giá trị giảm – tức TGLĐXHCT để sản xuất ra hàng hóa
giảm, lượng GT của một đơn vị sản phẩm càng ít vì GTHH là hao phí lao
động do người SXHH kết tinh trong đó.
© Koy_DTN
Lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa tỷ lệ thuật với số lượng lao động
kết tinh và tỷ lệ nghịch với NSLĐXH. Vì vậy, muốn giảm GT mỗi đơn vị
-
HH thì phải tăng NSLĐ.
CĐLĐ tăng lên thì lượng GTHH không đổi. Khi CĐLĐ tăng lên, thì lượng
lao động hao phí trong cùng một đơn vị thời gian cũng tăng lên và lượng sản
phẩm được tạo ra cũng tăng lên tương ứng, còn lượng giá trị của một đơn vị
sản phẩm không đổi. Về bản chất, tăng CĐLĐ đồng nghĩa với việc kéo dài
-
thời gian lao động.
2. Mức độ phức tạp của LĐ:
Theo mức độ phức tạp, LĐ chia thành
+ LĐ giản đơn: Là lao động mà bất kỳ một người bình thường nào có khả
năng lao động cũng có thể thực hiện được.
+ LĐ phức tạp: Là LĐ đòi hỏi phải được đào tạo, huấn luyện lao động thành
chuyên môn lành nghề mới có thể tiến hành được.
Vì vậy, trong cùng một đơn vị thời gian lao động như nhau, LĐPT tạo ra
-
được nhiều giá trị hơn so với LĐGĐ.
LĐPT là LĐGĐ nhân gấp bội lên.
Để các hàng hóa do LĐGĐ và LĐPT tạo ra trở nên bình đẳng, trong quá
trình trao đổi người ta qui mọi LĐPT thành LĐGĐ trung bình.
Kết luận: Lượng giá trị của hàng hóa được đo bằng TGLĐXHCT, giản đơn
-
trung bình.
3. Cấu thành lượng giá trị:
Để SX ra hàng hóa cần phải chi phí lao động gồm:
+ LĐ quá khứ: tồn tại trong các yếu tố TLSX như máy móc, công vụ,
nguyên vật liệu.
-
+ LĐ sống: hao phí trong quá trình chế biến TLSX thành SP mới.
Trong QTSX, LĐ cụ thể của người SX giữ vai trò bảo tồn và di chuyển GT
của TLSX vào sp (ký hiệu c), còn LĐTT( biểu hiện ở sự hao phí lao động
sống trong QTSX ra sp) có vai trò làm tăng thêm giá trị cho sản phẩm, đây
là bộ phận giá trị mới trong sản phẩm (ký hiệu v+m).
Vì vậy, cấu thành lượng GTHH(W) bao gồm: Giá trị cũ tái hiện (là c) và
giá trị mới (v+m): W= c + v + m.
© Koy_DTN
Câu 2: TIỀN TỆ
1.
Nguồn gốc: Thông qua sự nghiên cứu các hình thái biểu hiện của giá trị ta sẽ
tìm được nguồn gốc phát sinh tiền tệ.
Giá trị hàng hóa biểu hiện qua hoạt động trao đổi sản phẩm giữa
những người sản xuất hàng hóa. Trong lịch sử, sự trao đổi hàng hóa
đã phát triển các hình thái giá trị sau:
- Hình thái giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên. Đó là khi người ta trao đổi ực tiếp vật
này lấy vật khác. Ví dụ: 1 mét vải = 10 kg thóc. Ở đây, giá trị của ải được biểu hiện ở
thóc. Còn thóc là cái được dùng làm phương tiện để biểu ện giá trị của vải. Với thuộc
tính tự nhiên của mình, thóc trở thành hiện thân á trị của vải. Sở dĩ như vậy vì bản
thân thóc cũng có giá trị.
- Hình thái giá trị đầy đủ hay mở rộng. Đó là khi trao đổi trở nên thường uyên hơn,
một hàng hoá này có thể quan hệ với nhiều hàng hoá khác. Ví dụ: 1 ét vải = 10 kg
thóc = 2 con gà…
- Hình thái chung của giá trị. Đó là hình thái mà người ta phải đi đường òng, mang
hàng hoá của mình đổi lấy thứ hàng hoá được nhiều người ưa huộng, rồi đem hàng
hoá đó đổi lấy thứ hàng hoá mình cần. Khi vật trung gian ong trao đổi được cố định
lại ở thứ hàng hoá được nhiều người ưa chuộng, thì àng hoá đóng vai trò là vật ngang
giá chung, hình thành hình thái chung của giá trị.
- Hình thái tiền tệ. Khi lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội hát triển hơn
nữa, sản xuất hàng hoá và thị trường ngày càng mở rộng, thì tình ạng có nhiều hàng
hóa là vật ngang giá chung làm cho trao đổi giữa các địa hương gặp những khó khăn.
Đòi hỏi khách quan phải hình thành vật ngang giá chung thống nhất. Khi vật ngang
giá chung được cố định lại ở một vật độc tôn và phổ biến thì xuất hiện hình thái tiền tệ
của giá trị.
=> Vì vậy tiền tệ ra đời là kết quả phát triển lâu dài của SX và trao đổi hàng hóa.
2. Bản chất:
- Tiền tệ là một hình thái giá trị của hàng hoá, là sản phẩm của quá trình phát triển sản
xuất và trao đổi hàng hoá.
© Koy_DTN
- Tiền tệ là hàng hoá đặc biệt, được tách ra từ trong thế giới hàng hoá làm vật ngang
giá chung thống nhất cho các hàng hoá khác. Tiền tệ thể hiện lao động xã hội và biểu
hiện quan hệ giữa những người sản xuất hàng hoá.
- Bản chất của tiền tệ còn được thể hiện qua 5 chức năng của nó.
3. Các chức năng của tiền tệ
- Thước đo giá trị: Tiền tệ dùng để biểu hiện và đo lường giá trị của các hàng hoá.
Muốn đo lường giá trị của các hàng hoá, bản thân tiền tệ cũng phải có giá trị. Vì vậy,
tiền tệ làm chức năng thước đo giá trị phải là tiền vàng. Giá trị hàng hoá được
biểu hiện bằng tiền gọi là giá cả hàng hoá. Giá cả là hình thức biểu hiện bằng
tiền của giá trị hàng hoá.
- Phương tiện lưu thông: Tiền làm môi giới trong quá trình trao đổi hàng hoá. Trao
đổi hàng hoá lấy tiền làm môi giới gọi là lưu thông hàng hoá. Công thức lưu thông
hàng hoá là: H- T - H (hàng hóa -tiền tệ -hàng hóa). Trong trao đổi hàng hoá lấy tiền
làm môi giới đã làm cho hành vi bán và hành vi mua có thể tách rời nhau cả về thời
gian và không gian.
- Phương tiện cất trữ: Tiền được rút khỏi lưu thông đi vào cất trữ, trở thành phương
tiện cất trữ. Sở dĩ tiền làm được chức năng này là vì: tiền là đại biểu cho của cải xã
hội dưới hình thái giá trị, nên cất trữ tiền là một hình thức cất trữ của cải. Để làm chức
năng phương tiện cất trữ, tiền phải có đủ giá trị, tức là tiền vàng, bạc. Chức năng cất
trữ làm cho tiền trong lưu thông thích ứng một cách tự phát với nhu cầu tiền cần thiết
cho lưu thông. Nếu sản xuất tăng, lượng hàng hoá nhiều thì tiền cất trữ được đưa vào
lưu thông. Ngược lại nếu sản xuất giảm, lượng hàng hoá ít thì một phần tiền vàng rút
khỏi lưu thông đi vào cất trữ.
- Phương tiện thanh toán: Làm phương tiện thanh toán, tiền được dùng để trả nợ,
nộp thuế, trả tiền mua chịu hàng, thanh toán khấu trừ lẫn nhau không dùng tiền mặt...
93
- Tiền tệ thế giới: Khi trao đổi hàng hoá vượt khỏi biên giới quốc gia thì tiền làm
chức năng tiền tệ thế giới. Với chức năng này, tiền phải có đủ giá trị, phải trở lại hình
thái ban đầu của nó là vàng. Trong chức năng này, vàng được dùng làm phương tiện
© Koy_DTN
mua bán hàng hoá, phương tiện thanh toán quốc tế và biểu hiện của cải nói chung của
xã hội.
=> Năm chức năng của tiền trong nền kinh tế hàng hoá quan hệ mật thiết với
nhau. Sự phát triển các chức năng của tiền phản ánh sự phát triển của sản xuất và lưu
thông hàng hoá.
Câu 3: QUY LUẬT GIÁ TRỊ:
1.
Nội dung và yêu cầu của QLGT:
- QLGT giữ vai trò cơ sở cho sự chi phối nền sản xuất hàng hoá thuộc về quy luật giá
trị. Quy luật giá trị là quy luật kinh tế căn bản của sản xuất và trao đổi hàng hoá. Ở
đâu có sản xuất và trao đổi hàng hoá thì ở đó có sự hoạt động của quy luật giá trị.
- Việc sản xuất và trao đổi hàng hoá phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần
thiết. Trong nền kinh tế hàng hoá, mỗi người sản xuất hàng hóa có hao phí lao động
cá biệt riêng. Nhưng giá trị của hàng hoá được quyết định bởi hao phí lao động xã hội
cần thiết. Vì vậy, muốn bán được hàng hoá, bù đắp được chi phí và có lãi, người sản
xuất phải làm sao cho hao phí lao động cá biệt của mình phù hợp với mức chi phí mà
xã hội chấp nhận được. Trao đổi hàng hoá dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần
thiết, theo nguyên tắc ngang giá.
- Sự vận động của quy luật giá trị thông qua sự vận động của giá cả hàng hoá. Vì giá
trị là cơ sở của giá cả, còn giá cả là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị, nên trước hết
giá cả phụ thuộc vào giá trị. Hàng hoá nào nhiều giá trị thì giá cả của nó sẽ cao và
ngược lại.
- Sự vận động giá cả thị trường của hàng hoá xoay quanh trục giá trị của nó. Đó chính
là cơ chế hoạt động của quy luật giá trị.
- Yêu cầu chung của qui luật giá trị : Việc SX và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ
sở hao phí lao động XHCT.
2. Tác động của QLGT (3 tác động):
Thứ nhất là điều tiết SX và lưu thông hàng hóa:
- Quy luật giá trị điều tiết sản xuất, điều hoà, phân bổ các yếu tố sản xuất giữa các
ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế. Tác động này của quy luật giá trị thông qua sự
biến động của giá cả hàng hoá trên thị trường bởi quy luật cung cầu. Nếu ở ngành, địa
phương nào đó cung nhỏ hơn cầu, giá cả hàng hoá sẽ lên cao hơn giá trị, hàng hoá bán
© Koy_DTN
chạy, lãi cao, người sản xuất sẽ đổ xô vào ngành, địa phương ấy. Do đó, tư liệu sản
xuất và sức lao động được chuyển dịch vào ngành ấy tăng lên. Ngược lại, khi cung ở
ngành, địa phương nào đó vượt quá cầu, giá cả hàng hoá giảm xuống, hàng hoá bán
không chạy và có thể lỗ vốn. Tình hình ấy buộc người sản xuất thu hẹp quy mô sản
xuất hoặc chuyển sang đầu tư vào ngành, địa phương có giá cả hàng hoá đang lên cao.
- Thông qua giá cả trên thị trường, quy luật giá trị điều tiết lưu thông hàng hóa, biểu
hiện bằng thu hút luồng hàng từ nơi giá cả thấp đến nơi giá cả cao, làm cho lưu thông
hàng hoá thông suốt.
Thứ hai, kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuấ, tăng năng suất lao
động, thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát triển. Trong nền kinh tế hàng hoá,
mỗi người sản xuất hàng hoá là một chủ thể kinh tế độc lập, tự quyết định hoạt động
sản xuất, kinh doanh. Nhưng do điều kiện sản xuất khác nhau nên hao phí lao động cá
biệt của mỗi người khác nhau. Người sản xuất nào có hao phí lao động cá biệt nhỏ
hơn hao phí lao động xã hội cần thiết sẽ có lợi thế và thu được lãi cao. Người sản xuất
nào có hao phí lao động cá biệt lớn hơn hao phí lao động xã hội cần thiết sẽ ở thế bất
lợi, lỗ vốn. Để giành lợi thế trong cạnh tranh, họ phải luôn tìm cách cải tiến kỹ thuật,
cải tiến tổ chức quản lý, thực hiện tiết kiệm chặt chẽ, tăng năng suất lao động... Sự
cạnh tranh quyết liệt càng thúc đẩy quá trình này diễn ra mạnh mẽ hơn và mang tính
xã hội. Kết quả là lực lượng sản xuất xã hội được thúc đẩy phát triển mạnh mẽ.
Thứ ba, phân hoá người sản xuất hàng hoá thành người giàu, người nghèo. Quá
trình cạnh tranh tất yếu dẫn đến kết quả là: những người có điều kiện sản xuất thuận
lợi, có trình độ, kiến thức cao, trang bị kỹ thuật tốt, có hao phí lao động cá biệt thấp
hơn hao phí lao động xã hội cần thiết, sẽ phát tài, giàu lên nhanh chóng. Ngược lại,
người có hao phí lao động cá biệt cao hơn lao động xã hội cần thiết sẽ thua thiệt, lỗ
vốn. Xã hội bị phân hóa thành người giàu và người nghèo.
******Sự biểu hiện của QLGT trong các giai đoạn phát triển của CNTB:
Được biểu hiện qua sơ đồ từ trên xuống dưới từ trái qua phải
1.
SXHH giản đơn:
QLGT
QLGT thặng dư
© Koy_DTN
2.
Giai đoạn CNTB
tự do cạnh tranh:
QL Giá cả SX
QL tỉ suất lợi nhuận
bình quân
3.
Giai đoạn CNTB
độc quyền:
QL giá cả độc quyền
QL lợi nhuận độc quyền
cao
Câu 4: Tuần hoàn và chu chuyển tư bản: (Nội dung tại sgk 261- 265):
Câu 5: Chi phí SXTBCN, lợi nhuận và tỉ suất lợi nhuận. (Nội dụng tại sgk 280286)
Câu 6: Sự hình thành TS lợi nhuận bình quân và giá cả sản xuất. Cạnh tranh
trong nội bộ ngành. (Nội dung sgk 286-293)
(Notes: Theo mình thì 2 cấu 5,6 các bạn học chắc các khái niệm, nguồn gốc, sự
biểu hiện, ký hiệu, công thức có sự so sánh để hiểu rõ áp dụng bài tập phần này).
Câu 7: Chủ nghĩa tư bản độc quyền NN:
1.
Thời kì:
Đầu thế kỷ XX, Lênin đã chỉ rõ: CNTBĐQ chuyển thành CNTBĐQNN là
khuynh hướng tất yếu. Nhưng chỉ đến những năm 50 của thế kỷ XX,
CNTBĐQNN mới trở thành thực thể rõ rang và là một đặc trưng cơb ản của
2.
CNTB hiện đại.
Nguyên nhân:
Dựa vào tư tưởng của V.I. Lênin, có thể nhận thấy nguyên nhân dẫn đến sự hình
thành của CNTBĐQNN là do
- Một là: tích tụ và tập trung tư bản càng lớn thì tích tụ và tập trung sản xuất
càng cao, đẻ ra những cơ cấu kinh tế to lớn, đòi hỏi một sự điều tiết xã hội
đối với sản xuất và phân phối. Sự phát triển hơn nữa của trình độ xã hội hoá
lực lượng sản xuất đã dẫn đến yêu cầu khách quan là NN phải đại biểu cho
toàn bộ xã hội quản lý nền sản xuất. Lực lượng sản xuất xã hội hoá ngày
càng cao mâu thuẫn gay gắt với hình thức chiếm hữu tư nhân TBCN, đòi hỏi
phải có một hình thức mới của quan hệ sản xuất để lực lượng sản xuất có thể
© Koy_DTN
tiếp tục phát triển trong điều kiện còn sự thống trị của CNTB. Hình thức
-
mới đó là CNTBĐQNN
Hai là, sự phát triển của phân công lao động xã hội đã làm xuất hiện một số
ngành mà các tổ chức độc quyền tư bản tư nhân không thể hoặc không
muốn kinh doanh vì đầu tư lớn, thu hồi vốn chậm và ít lợi nhuận, nhất là các
ngành thuộc kết cấu hạ tầng, như năng lượng, giao thông vận tải, nghiên cứu
khoa học cơ bản... NN tư sản phải đứng ra đảm nhiệm kinh doanh các ngành
đó, tạo điều kiện cho các tổ chức độc quyền tư nhân kinh doanh các ngành
-
khác có lợi hơn.
Ba là, sự thống trị của độc quyền đã làm sâu sắc thêm sự đối kháng giữa
GCTS với GCVS và NDLĐ. NN phải có những chính sách, như trợ cấp thất
nghiệp, điều tiết thu nhập quốc dân, phát triển phúc lợi xã hội... để xoa dịu
-
những mâu thuẫn đó.
Bốn là, cùng với xu hướng quốc tế hoá đời sống kinh tế, sự bành trướng của
các liên minh độc quyền quốc tế vấp phải những hàng rào quốc gia dân tộc
và xung đột lợi ích với các đối thủ trên thị trường thế giới. Tình hình đó đòi
hỏi phải có sự phối hợp giữa các NN của các quốc gia tư sản để điều tiết các
-
quan hệ chính trị và kinh tế quốc tế.
Ngoài ra, chiến tranh thế giới cùng với đó là tham vọng giành chiến thắng
trong cuộc chiến tranh. Sự phát triển của phong trào cách mạng thế giới, của
3.
CNXH làm cho NNTBĐQ phải tăng cường can thiệp vào kinh tế.
Bản chất:
- CNTBĐQNN là sự kết hợp sức mạnh của các tổ chức độc quyền tư nhân với
sức mạnh của NN tư sản thành một thiết chế và thể chế thống nhất, trong đó
NN tư sản bị phụ thuộc vào các tổ chức độc quyền và can thiệp vào các quá
trình kinh tế nhằm bảo vệ lợi ích của các tổ chức độc quyền và cứu nguy cho
CNTB.
- CNTBĐQNN là nấc thang phát triển mới của CNTBĐQ. Nó là sự thống nhất
của ba quá trình gắn bó chặt chẽ với nhau: tăng sức mạnh của các tổ chức độc
quyền, tăng vai trò can thiệp của NN vào kinh tế, kết hợp sức mạnh kinh tế của
© Koy_DTN
độc quyền tư nhân với sức mạnh chính trị của NN trong một thể thống nhất và
bộ máy NN phụ thuộc vào các tổ chức độc quyền.
- Như vậy, CNTBĐQNN là một quan hệ kinh tế, chính trị, xã hội chứ không
phải là một chính sách trong giai đoạn độc quyền của CNTB. CNTBĐQNN là
hình thức vận động mới của quan hệ sản xuất TBCN nhằm duy trì sự tồn tại của
CNTB, làm cho CNTB thích nghi với điều kiện lịch sử mới.
© Koy_DTN
4.
Biểu hiện
- Sự kết hợp về nhân sự giữa tổ chức độc quyền và NN: Thông qua các hội
chủ xí nghiệp mang những tên khác nhau. Các hội chủ này chi phối đường
lối KT – CT của NN tư sản theo hướng có lợi cho tầng lớp TBĐQ. Mặt
khác, các quan chức và nhân viên chính phủ được cài vào các ban quản trị
-
của các TCĐQ trở thành người đỡ đầu cho các TCĐQ.
Sự hình thành và phát triển sở hữu TBĐQNN:
+ Sở hữu ĐQNN là sở hữu tập thể của GCTSĐQ có nhiệm vụ ủng hộ và
phục vụ lợi ích của TBĐQ nhằm duy trì sự tồn tại của CNTB. Nó biểu hiện
không những ở chỗ sở hữu NN tăng lên mà còn ở sự tăng cường mối quan
hệ giữa sở hữu NN và sở hữu độc quyền tư nhân, hai loại sở hữu này đan kết
với nhau trong quá trình tuần hoàn của tổng tư bản xã hội.
+ Sở hữu NN không chỉ bao gồm những động sản và bất động sản cần cho
hoạt động của bộ máy NN, mà gồm cả những xí nghiệp NN trong công
nghiệp và trong các lĩnh vực kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, như GTVT,
YT, GD, BHXH..., trong đó ngân sách NN là bộ phận quan trọng nhất. Sở
hữu NN được hình thành dưới nhiều hình thức khác nhau: xây dựng xí
nghiệp NN bằng vốn của ngân sách; quốc hữu hoá các xí nghiệp tư nhân
bằng cách mua lại; NN mua cổ phần của các xí nghiệp tư nhân; mở rộng xí
nghiệp NN bằng vốn tích luỹ của các xí nghiệp tư nhân... Sở hữu NN thực
hiện các chức năng quan trọng sau:
• Một là, mở rộng sản xuất TBCN, bảo đảm địa bàn rộng lớn cho sự
phát triển của CNTB. Điều này liên quan đến những ngành sản xuất
cũ không đứng vững được trong cạnh tranh và có nguy cơ thua lỗ,
cũng như các ngành công nghiệp mới đòi hỏi vốn đầu tư lớn và trình
độ nghiên cứu khoa học, thiết kế và thử nghiệm cao, đòi hỏi NN đầu
•
tư phát triển.
Hai là, giải phóng tư bản của tổ chức độc quyền từ những ngành ít lãi
để đưa vào những ngành kinh doanh có hiệu quả hơn.
© Koy_DTN
•
Ba là, làm chỗ dựa về kinh tế cho NN để NN điều tiết một số quá
trình kinh tế phục vụ lợi ích của tầng lớp TBĐQ.
Câu 8: Liên minh giữa GCCN vs GCND và các tầng lớp lao động khác trong
CMXHCN (tiểu tư sản, tiểu chủ, trí thức*):
1.
Tính tất yếu:
- Khi tổng kết thực tiễn phong trào công nhân ở Châu Âu nhất là ở Anh và
Pháp cuối TK19. Mac và Anghen đã chỉ ra nguyên nhân chủ yếu của thất bài
trong các cuộc đấu tranh là do GCCN không có tổ chức được mối liên minh
-
2.
3.
với GCND.
Theo Lenin, nguyên nhân quan trọng đưa tới thắng lợi CMT10 là thường
xuyên chủ trương và thực hiện củng cố liên minh giữa GCCN và GCND.
Cơ sở khách quan:
- Liên minh công – nông là nhu cầu nội tại của CMXHCN, nó vừa là động lực
-
cách mạng vừa là điều kiện quyết định sự thắng lợi của CMXHCN.
LMCN xuất phát từ mối liên hệ tự nhiên, gắn bó với sự thông nhất lợi ích cơ
-
bản của các giai cấp và tầng lớp.
Sự gắn kết giữa liên mình này là sự gắn bó thông nhất giữa quá trình SXVC
vs KHKT.
Nội dung:
a. Trên lĩnh vực chính trị:
- Mục đích: Thực hiện nhu cầu, lợi ích chính trị cơ bản của CN, ND, tri thức
là độc lập dân tộc CNXH. Liên minh nhằm tạo ra khối đại đoàn kết toàn dân
-
giành chính quyền, xây dựng và bảo vệ vững chắc nhà nước XHCN.
Nội dung: thực hiện liên minh về CT phải:
+ Xây dựng nhà nước XHCN vững mạnh
+ Xây dựng và không ngừng hoàn thiện nền dân chủ XHCN
+ Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của các tổ chức chính trị của
công nhân (công đoàn), nông dân (hội nông dân), và tri thức (hội nghề
b.
-
nghiệp, hội KHKT)
Lĩnh vực kinh tế: (trọng tâm)
Mục đích: Liên minh nhằm kết hợp đúng đắn lợi ích cho các giai cấp và
tầng lớp để tạo ra động lực thúc đẩy KT-XH phát triển.
© Koy_DTN
-
c.
-
Nội dung: Thực hiện liên minh trên lĩnh vực KT phải:
+ Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý
+ Được thực hiện qua các khâu của quá trình kinh tế, các lĩnh vực kinh tế,
các địa bàn vùng miền trên cả nước
Trên lĩnh vực văn hóa – xã hội:
Mục đích: Liên minh CT, KT suy cho cùng là để phục vụ cho mục tiêu dân
giàu nước manh, XHCB –DCVM. Mục đích của lĩnh vực VHXH nhằm xây
dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, hình thành thế giới quan
và nhân sinh quan góp phần hình thành con người XHCN vừa có khả năng
tiếp thu các giá trị tinh hoa văn hóa loài người. Làm cho tăng trưởng kinh tế
gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội, giữ gìn và phát huy bản sắc văn
hóa dân tộc bảo vệ môi trường sinh thái. Tạo điều kiện thuận lợi cho các giai
cấp được tự do thưởng thức, đánh giá, sáng tạo ra các giá trị văn hoá tinh
thần phong phú đa dạng trên lập trường, hệ tư tưởng của giai cấp công nhân.
-
Nâng cao trình độ nhận thức của nhân dân về chính sách xã hội.
Nội dung: thực hiện thông qua việc tiến hành CM XHCN trên lĩnh vực tư
tưởng xã hội để xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, xây
dựng lối sống mới, con người mới. (Tri thức có vai trò quan trọng, trực tiếp).
+ CNXH được xấy dựng trên 1 nền SX CNHĐ đòi hỏi công nhân, nông dân
và những người lao động khác phải thường xuyên học tập nâng cao trình độ
tư tưởng – văn hóa.
+ Xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
+ Xây dựng các chuẩn mực xã hội trên lập trường của chủ nghĩa Mác-Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh
+ Từng bước xoá bỏ tàn tích của văn hoá cũ, giữ gìn và phát huy giá trị văn
hoá truyền thống tiếp thu những yếu tố văn hoá tiên tiến của thời đại.
***** Những nguyên tắc cơ bản chung của liên minh giữa giai cấp công
nhân với giai cấp nông dân là:
1) Phải đảm bảo vai trũ lãnh đạo của giai cấp công nhân trong khối liên
minh công nông, bởi “chỉ có sự lãnh đạo của giai cấp vô sản mới có thể giải
© Koy_DTN
phóng quần chúng tiểu nông thoát khỏi chế độ nô lệ tư bản và dẫn họ tới chủ
nghĩa xã hội”
2) Phải đảm bảo nguyên tắc tự nguyện, bởi chỉ bằng những việc làm cụ thể
để giai cấp nông dân thấy chỉ đi với giai cấp công nhân mới có lợi hơn đi
với giai cấp tư sản thì nông dân mới tự nguyện; có tự nguyện thì liên minh
mới bền vững và lâu dài
3) Phải biết kết hợp các lợi ích của cả hai giai cấp.
1.
2.
Câu 9: Thời kỳ quá độ lên CNXH:
Thời kì quá độ lên CNXH là một tất yếu khách quan vì:
- CNTB và CNXH có sự khác nhau về bản chất
- CNXH được xây dựng trên nền tảng trình độ KHKT hiện đại
- Phải xây dựng quan hệ sản xuất mới -> XHCN
Đặc điểm và thực chất của thời kỳ quá độ lên CNXH:
- Về KT: tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần
- Về CT: Kết cấu xã hội giai cấp rất đa dạng phức tạp
- Về tư tưởng – VH: Tồn tại nhiều yếu tố tư tưởng văn hóa khác nhau.
3. Nội dung của thời kỳ quá độ lên CNXH:
- Về kinh tế: Phát triển LLSX. Cụ thể từng bước xây dụng QHSXXHCN.
- Về CT: Chống lại các thế lực thù địch; xây dựng, củng cố NN về nền dân chủ
XHCN: phát triển các tổ chức CT-XH, Xây dựng đảng cộng sản ngày càng trong sạch,
vững mạnh.
- Về XH: Khắc phục các tệ nạn XH, thực hiện mục tiêu tiến bộ và công bằng XH.
>>>> Thời kỳ QĐ lên CNXH ở VN bắt đầu 1954 ( miền Bắc) – 1975 (cả nước)
1.
Tính tất yếu của thời kì quá độ lên CNXH ở VN: Quá độ lên CNXH ở VN vừa
phù hợp lí luận chung vừa phù hợp điều kiện VN
1.1.
Phù hợp lí luận chung:
- Khi chính quyền đã thuộc về GCCN và NDLĐ dưới sự lãnh đạo của
ĐCSVN
- Phù hợp lí luận cách mạng không ngừng: CM DTDCND -> CMXHCN
1.2.
Phù hợp lí luận phát triển( rút ngắn)
1.3.
Phù hợp với điều kiện VN và nguyện vọng của nhân dân.
>>> Những nội dung cơ bản của TKQĐ lên CNXH ở VN
- Quá độ lên CNXH từ 1 nước tiểu nông bỏ qua chế độ TBCN (kiểu quá độ
đặc biệt của đặc biết) là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản
© Koy_DTN
xuất và kiến trúc thượng tầng TBCN + tiếp thu kế thừa những thành tựu mà
-
-
nhân loại đã đạt được dưới chế độ TBCN.
Nội dung chủ yếu của TKQĐ (CNH-HĐH)
Động lực chủ yếu là khối đại đoàn kết dân tộc / liên minh C-N-T do
ĐCSVN lãnh đạo.
Phương hướng nhiệm vụ:
+ Thứ nhất: XHNNXHCN của dân do dân vì dân, củng cố liên minh giữa
giai cấp công nhân với nông dân và đội ngũ tri thức do Đảng ta lãnh đạo làm
nền tảng và nòng cốt cho khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Thực hiện ngày
càng đầy đủ các quyền dân chủ, làm chủ, quyền lực của nhân dân, giữ
nghiêm kỷ cương XH, chuyên chính với mọi tội phảm và kẻ thù của nhân
dân.
+ Thứ hai: Phát triển LLSX, đẩy mạnh CNH – HĐH, đất nước là nhân vật
trung tâm, xây dựng CSVC – KT của CNXH. Không ngừng phát triển KT,
nâng cao đời sống nhân dần về VC và TT.
+ Thứ ba: Thiết lập từng bước quan hệ SXXHCN đáp ứng yêu cầu và tính
chất của sự phát triển LLSX qua hình thức đa dạng về sở hữu, sử dụng các
TLSX, hợp tác SX kinh doanh trong nước và quốc tế. Phát triển kinh tế thị
trường XHCN, trong đó KTNN là chủ đạo cùng KT tập thể làm nền tảng
cho nền KT quốc dân, từng bước phát triển KT tri thức một cách phù hợp,
có hiệu quả và định hướng XHCN. Thực hiện nhiều hính thức phân phối.
Trong đó lấy phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế làm
nguyên tắc chủ đạo.
+ Thứ tư: Tiến hành CMXHCN lĩnh vuejc tư tưởng và văn hóa, làm cho CN
MÁc- Leenin, tư tưởng HCM trở thành hệ tư tưởng chủ đạo cùa đời sống
tinh thần của đất nước. Kế thừa và phát huy tinh hoa văn hóa của dân tộc ta
và của nhân loại. Xây dựng con người XHCN có trí tuệ, đạo đức, lối sống,
phong cach, … có văn hóa văn minh, có thể chất và đời sống thẩm mỹ lành
mạnh. Đấu tranh loại trừ các biểu hiện phản văn hóa, truyền thống tốt đẹp
© Koy_DTN
của dân tộc ta và của nhân loại tiến bộ, trái với mục tiêu và bản chất của
CNXH
+ Thứ năm: Thực hiện chính sách đại đoàn kết toàn dân tộc củng cố và mở
rộng mặt trận tổ quốc VN, tập hợp mọi lực lượng XH tán thành và phấn đấu
vì mục tiêu chung dân giày nước manh, XH công bằng dân chủ văn minh
vững bước lên XHCN. Thực hiện chính sách đối ngoại hòa bình, hợp tác
hữu nghị, bình đảng độc lập và cùng có lợi với các nước, các tổ chức quốc
tế.
+ Thứ sáu: Thực hiện tốt 2 nhiệm vụ chiến lược là xây dựng CNXH và bảo
vệ tổ quốc XHCN. Thực hiện tốt quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân,
gắn chặt kinh tế với quốc phòng an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự
an toàn xã hội.
+ Thứ bảy: Thường xuyên xây dựng, chỉnh đốn ĐCSVN theo phương tram
phát triển KT là trọng tâm, xây dựng chỉnh đốn Đảng là then chốt để Đảng
ta luôn luôn trong sạch vững mạnh, đủ phẩm chất nguồn lực và uy tín đáp
úng vai trò lãnh đạo xã hội ta trên mọi lĩnh vực trước những yêu cầu ngày
càng cao hơn, vỡi những vận hội mới lẫn những thử thách mới.
Câu 10: khái niệm về VH và nền văn hóa XHCN. Nội dung và phương
-
pháp xây dựng nền VH XHCN
Văn hóa là toàn bộ giá trị vật chất và tinh thần do con người sang tạo ra
-
bằng lao động và hoạt động thực tiễn trong quá trình lịch sử.
Nền VHXHCN là nền văn hóa được xây dựng và phát triển trên nền tảng hệ
tưởng GCCN do đảng CSLĐ nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao về đời
sống tinh thần của nhân dân, đưa nhân dân lao động thực sự trở thành chủ
-
thể sang tạo và hưởng thụ văn hóa.
>>> Đặc trưng của nền VHXH:
Hệ tư tưởng của GCCN là nội dung cơ bản, giữ vai trò chủ đạo quyết định
-
phương hướng phát triển VHXHCN
Là nền văn hóa có tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc.
© Koy_DTN
-
Là nền văn hóa được hình thành và phát triển một cách tự nguyện, dưới sự
-
lãnh đạo cảu ĐCS và sự quản lý cvaur nhà nước XHCN
>> Tính tất yếu của việc xây dựng nền VHXHCN:
CMXHCN yêu cầu phương thức SX tinh thần phải thay đổi cho phù hợp với
-
phương thức SXVC của XH mới- XHCN.
Do yêu cầu của việc cải tạo XH thành xã hội mới – XHCN
Do yêu cầu của quá trình nâng cao trình độ văn hóa của quần chúng nhân
-
-
-
dân
Vì CH vừa là mục tiêu, vừa là động lực của quá trình xây dựng CNXH.
>> Nội dung và phương pháp:
1. Nội dung:
Một là cần phải nâng cao trình độ dân trí, hình thành đội ngũ tri thức của
XH mới
Hai là xây dựng con người mới phát triển toàn diện
Ba là xây dựng gia đình VHXHCN
Bồn là xây dựng lối sống mới XHCN
2. Phương pháp:
Một là giữ vững và tăng cường vai trò chủ đạo của hệ tư tưởng của GCCN
trong đời sống TT của XH. Xây dựng nền VHXHCN là hoạt động có mục
đích cảu giai cấp công nhân thông qua ĐCSVN và NN XHCN. Đây là
phương thức quan trong để xây dựng nền VNXHCN, phương thức cơ bản để
-
giữ vững đặc trưng, bản chất của nền văn hóa đó.
Hai là không ngừng tăng cười sự lãnh đạo của ĐCSVN và vai trò quản lý
cảu NN đối với hoạt động văn hóa. Sự lãnh đạo của ĐCSVN và quản lý của
NN đối với mọi hoạt động văn hóa là vấn đề cơ bản có tính nguyên tắc, là
nhân tố quyết định sự thắng lợi sự nghiệp xây dựng VHXHCN. Đảnh lãnh
đạo xây dựng nền VH bằng cương lĩnh, đường lối, chính sách văn hóa của
mình và sự lãnh đạo của Đảng phải được thể chế hóa trong hiến pháp, pháp
luật, chính sách. NN thực hiện quản lý VH theo đúng các nguyên tắc, quan
-
điểm, chủ trương của ĐCS.
Ba là xây dựng nền VHXHCN phải theo phương thức kết hợp việc kế thừa
những giá trị trong di sản VH dân tộc với tiếp thu có chọn lọc những tinh
hoa văn hóa của nhân loại. Sự gắn kết giữ gìn, kế thừa VHDT, tiếp thu giá
© Koy_DTN
trị văn hóa nhân loại với QTSX giá trị mới tạo nên sự thống nhất biện chứng
của 2 mặt giữ gìn và sáng tạo văn hóa. Đây là phương thức nhằm xây dựng
-
nền VHXH của chủ nghĩa phong phú đa dạng.
Bốn là tổ chức và lôi cuốn quần chúng nhân dân vào các hoạt động và sang
tạo VH. Trong tiến trình CM, XHCN nhân dân lao động đã trở thành chủ thể
sang tạo và hưởng thụ văn hóa. Tuy nhiên để phát huy tối đa tính chủ động,
sáng tạo của quần chúng nhân dân. Đảng và NN XHCN cần phải tổ chức
nhiều phong trào nhằm lôi cuốn đông đảo nhân dân tham gia vào các hoạt
động và sáng tạo VH.
(Câu 7-10: Tham khảo các đề đã ra có liên hệ thực tế các bạn tự tìm hiểu
nhé!)
------------------------------Hết-------------------------GOOD LUCK!
Bài soạn hoàn toàn mang tính chất tham khảo, có thể sai xót trong quá
trình đánh máy và cắt ghép các tài liệu lại với nhau!
© Koy_DTN