VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
……..….***…………
PHAN ĐỨC NGẠI
NGUỒN LỢI SINH VẬT ĐÁY TRONG THỦY VỰC NỬA KÍN Ở
VÙNG BIỂN VEN BỜ BÌNH ĐỊNH VÀ KHÁNH HÕA
Chuyên ngành: Thủy sinh vật học
Mã số: 62 42 01 08
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC
NHA TRANG – 2016
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Võ Sĩ Tuấn
2. PGS.TS. Đoàn Nhƣ Hải
Viện Hải dương học - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Phản biện 1: ............................................................................................................................
...................................... ...........................................................................................................
.................................................................................................................................................
Phản biện 2:. ...........................................................................................................................
...................................... ...........................................................................................................
.................................................................................................................................................
Phản biện 3:. ...........................................................................................................................
...................................... ...........................................................................................................
.................................................................................................................................................
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại: Viện Hải
dương học - Số 01 Cầu Đá – Nha Trang – Khánh Hòa.
Vào hồi giờ
ngày
tháng
năm
Có thể tím luận án tại thư viện Quốc Gia Việt Nam và thư viện Học viện Khoa học và Công
nghệ.
1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LUẬN ÁN
1. Tính cấp thiết của luận án
Sinh vật đáy (SVĐ) ở ven biển Việt Nam có nhiều nhóm giá trị kinh tế, trong đó
hai nhóm Thân mềm và Giáp xác được ghi nhận có nhiều loài giá trị kinh tế cao.
Ở miền Trung, các thủy vực Đề Gi, Thị Nại, Nha Phu – Bính Cang và Thủy Triều
đa dạng về nơi sống của sinh vật với nhiều hệ sinh thái (HST) như rừng ngập mặn (RNM),
thảm cỏ biển (TCB), vùng triều đáy mềm, đáy cứng liên kết nhau, là nơi cư trú, kiếm ăn,
sinh sản và ương giống của các loài thủy sản có giá trị kinh tế. Đồng thời cung cấp cho thị
trường khoảng 550 – 1.410 tấn thủy sản/năm và mang lại nguồn thu chủ yếu cho cộng đồng
dân cư của 19 xã (phường) sống quanh thủy vực. Mặc dù nghiên cứu và công bố về nguồn
lợi thủy sản trong bốn thủy vực nửa kìn Đề Gi, Thị Nại, Nha Phu – Bính Cang và Thủy
Triều cũng đã được tiến hành trong những thập niên gần đây, song nhiều vấn đề liên quan
đến nguồn lợi SVĐ như đặc trưng thành phần, sản lượng, phân bố; mối quan hệ giữa nguồn
lợi SVĐ với đặc điểm sinh thái của thủy vực; hiện trạng khai thác và biến động nguồn lợi
SVĐ vẫn chưa được nghiên cứu đầy đủ. Ví vậy nghiên cứu “Nguồn lợi sinh vật đáy trong
thủy vực nửa kín ở vùng biển ven bờ Bình Định và Khánh Hòa” là việc cần thiết nhằm
đạt được những hiểu biết cơ bản về nguồn lợi SVĐ và góp phần cung cấp dữ liệu cho quy
hoạch, phân vùng sử dụng, khai thác nguồn lợi thủy sản hợp lý.
2. Mục tiêu của luận án
- Mục tiêu chung: đạt được những hiểu biết cơ bản về nguồn lợi SVĐ trong một số thủy vực
nửa kìn ở vùng biển ven bờ Bính Định và Khánh Hòa và đề xuất các giải pháp khai thác
hợp lý và quản lý phù hợp với từng thủy vực.
- Mục tiêu cụ thể:
Xác định được các đặc trưng của nguồn lợi SVĐ (Thân mềm và Giáp xác).
Đề xuất được các giải pháp khai thác hợp lý và quản lý phù hợp với từng thủy vực.
3. Nội dung của luận án
- Đánh giá đặc trưng nguồn lợi SVĐ (Thân mềm và Giáp xác) của các thủy vực nửa kìn:
Thành phần, sản lượng, phân bố nguồn lợi trong từng thủy vực; So sánh các đặc trưng của
nguồn lợi giữa các thủy vực.
- Tím hiểu mối quan hệ sinh học và sinh thái của những nhóm, loài nguồn lợi chủ đạo với
đặc điểm sinh thái của từng thủy vực.
- Đánh giá hiện trạng khai thác nguồn lợi SVĐ (Thân mềm và Giáp xác) trong từng thủy
vực và giữa các thủy vực nửa kìn.
- Đánh giá thực trạng quản lý và đề xuất các giải pháp khai thác hợp lý và quản lý phù hợp
với từng thủy vực dựa trên đặc trưng nguồn lợi và hiện trạng khái thác và quản lý.
2
4. Ý nghĩa của luận án
- Ý nghĩa khoa học: Cung cấp dữ liệu cho nghiên cứu sâu hơn về từng loài SVĐ có giá trị
kinh tế; làm cơ sở cho nghiên cứu nguồn lợi thủy sản và bảo tồn trong các thủy vực nửa kìn
khác ở vùng biển ven bờ Việt Nam.
- Ý nghĩa thực tiễn: cung cấp cơ sở khoa học cho việc quy hoạch, phân vùng và đề xuất các
giải pháp khai thác hợp lý và quản lý hiệu quả nguồn lợi SVĐ trong các thủy vực nửa kìn.
5. Cấu trúc của luận án
Luận án gồm 157 trang, trong đó có 22 bảng số liệu, 108 hính và được cấu trúc
như sau:
Mở đầu
3 trang
Chương 1. Tổng quan tính hính nghiên cứu
32 trang
Chương 2. Tài liệu và phương pháp
9 trang
Chương 3. Kết quả và thảo luận
88 trang
Kết luận và kiến nghị
2 trang
Những đóng góp mới của luận án
1 trang
Danh mục các công trính đã công bố
1 trang
Tài liệu tham khảo
16 trang
Phụ lục
5 trang
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI THỦY VỰC NỬA KÍN
Theo định nghĩa của Pritchard (1967), thủy vực nửa kìn (semi – enclosed
bodywaters) là vũng biển hoặc vũng cửa sông (vùng có thủy triều) có liên hệ trực tiếp với
biển, chịu tác động mạnh mẽ của thủy triều, nước biển ở trong vịnh hòa lẫn với nước ngọt
của các con sông chảy từ lục địa ra", bao gồm cửa sông, vịnh ven bờ, đầm lầy ngập triều,
thủy vực nằm sau các đập chắn. Theo thống kê của Trần Đức Thạnh & cs (2008, 2010),
vùng biển ven bờ Việt Nam có 16 vũng, vịnh (gồm Nha Phu – Bính Cang); 11 cửa sông
điển hính (cửa sông liman, cửa sông hính phễu, cửa sông châu thổ); và 12 đầm phá. Theo
định nghĩa trên thí Đề Gi, Thị Nại (Bính Định), Nha Phu – Bính Cang và Thủy Triều
(Khánh Hòa) thuộc loại thủy vực nửa kìn.
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU THỦY VỰC NỬA KÍN
1.2.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI
Có nhiều công trính nghiên cứu về thủy vực nửa kìn của các tác giả khác nhau
như: Động lực và tiến hóa đầm phá của Kjerfve (1994), Phleger (1981), Troussellier & cs
(2007); đặc trưng và hiện trạng khai thác nguồn lợi thủy sản trong thủy vực nửa kìn của
3
Iwasaki Shimpei, Rajib Shaw (2008), Pombo & cs (2002), Dayaratne & cs (1995); đa dạng
các quần cư trong thủy vực nửa kìn của Aburto-Oropeza & cs (2008); Đa dạng loài của Da
Fonseca1 & cs (1999), Pombo & cs (2002), Pliûraitë (2003), Schifino & cs (2004), Miranda
& cs (2005), Cenzano & Würdig (2006), Mouillot & cs (2007), Kouadio & cs (2008); Đặc
điểm hóa lý, môi trường và năng suất sinh học của Troussellier & cs (2007), Bricker & cs
(1999), Vollenweider & cs (1998), Daams Kristofer (2005), Sakuno Yuji & cs (2007); Thực
trạng và giải pháp quản lý thủy vực nửa kìn của Chapman (2012), Pérez-Ruzafa & cs
(2011), UNEP (2008).
1.2.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở VIỆT NAM
1.2.2.1. Nghiên cứu về thủy vực nửa kín ở vùng biển ven bờ Việt Nam
Ở Việt Nam, các nghiên cứu về thủy vực nửa kìn tập trung chủ yếu vào các lĩnh
vực như đa dạng loài, nguồn lợi, hiện trạng khai thác và giải pháp quản lý với một số công
trính: Nguyễn Văn Khôi (1978), Vũ Trung Tạng & Đặng Thị Sy (1978), Bùi Văn Dưỡng
(1980), Võ Văn Phú (1991), Nguyễn Văn Chung (1993), Nguyễn Văn Khôi (2000), Nguyễn
Thị mai Anh (2001), Nguyễn Cho (2001), Nguyễn Hữu Phụng (2001), Nguyễn Văn Chung
(2003), Nguyễn Trọng Nho & cs (2003), Hoàng Thị Bìch Đào (2003), Phạm Hồng Nga
(2006), Lương Quang Đốc & Tôn Thất Pháp (2007), Trần Đức Thạnh & cs (2008), Tôn
Thất Pháp & cs (2009), Đặng Ngọc Thanh & Nguyễn Trọng Nho (2009), Phan Thị Kim
Hồng & cs (2011), Hứa Thái Tuyến (2011). Quần cư trong đầm phá với công trính: Nguyễn
Văn Tiến (2005), Nguyễn Hữu Đại & cs (2002), Mai Văn Phô & Đoàn Ngọc Đình (1993),
Nguyễn Khoa Lân (1999), Hoàng Công Tìn (2008), Nguyễn Xuân Hòa & cs (2010),
Nguyễn Thị Thanh Thủy (2011). Năng suất sinh học và chất lượng môi trường với công
trính: Đặng Trung Thuận (2001), Trịnh Thế Hiếu (2003), Trần Thị Thu Hà (2005), Nguyễn
Văn Hợp (2007), Nguyễn Hữu Hoàng (2007), Phạm Văn Thơm (2008), Nguyễn Tác An
(2008), Phạm Hữu Tâm (2010), Nguyễn Hữu Huân (2006, 2008, 2009), Lê Thị Vinh (2010,
2011, 2012), Phạm Minh Thụ (2013). Về phương diện quản lý, Kế hoạch Hành động Quốc
Gia về Đa dạng Sinh học với công trính: Thủ tướng chình phủ (2007), UNEP (2008)
1.2.2.2. Nghiên cứu nguồn lợi thủy sản trong thủy vực nửa kín Đề Gi, Thị Nại, Nha Phu –
Bình Cang và Thủy Triều
Đầm Đề Gi: Viện kinh tế và quy hoạch – Sở thủy sản Bính Định (1992), Nguyễn
Văn Lục & cs (2004), Hứa Thái Tuyến (2011).
Đầm Thị Nại: Lê Xanh (1979), Nguyễn Đính Mão (1996), Lê Thị Thu Thảo & cs
(2001), Nguyễn Tác An (2001), Bùi Hồng Long (2005), Trần Thị Thu Hà (2005), Võ Sĩ
Tuấn & cs (2007), Nguyễn An Khang & cs (2010, 2013).
Thủy vực Nha Phu – Bính Cang: Nguyễn Văn Chung & cs (1978), Nguyễn Cho &
cs (1996), Nguyễn Đính Mão (1996), Phạm Thị Dự (1997), Bùi Hồng Long (1997), Nguyễn
4
Thị Xuân Thu & Nguyễn Văn Hà (2000), Nguyễn Văn Chung & Huỳnh Minh Sang (2003),
Võ Sĩ Tuấn & Hứa Thái Tuyến (2003), Võ Sĩ Tuấn & cs (2004), Hứa Thái Tuyến & cs
(2004), Nguyễn Văn Long & Thái Minh Quang (2013).
Đầm Thủy Triều: Nguyễn Văn Chung (1986), Đỗ Hữu Hoàng & cs (2007), Đặng
Ngọc Thanh & Nguyễn Trọng Nho (2009), Nguyễn Xuân Hòa & cs (2013).
Các thông tin về nguồn lợi SVĐ trong 4 thủy vực nghiên cứu khá manh mún và rời
rạc, đặc biệt thông tin về đặc trưng nguồn lợi SVĐ và mối quan hệ giữa nguồn lợi SVĐ với
đặc trưng sinh thái của thủy vực hoàn toàn chưa được đề cập trong các nghiên cứu trước
đây.
1.2.3. ĐẶC TRƯNG THỦY VỰC NỬA KÍN Ở VÙNG BIỂN VEN BỜ BÌNH ĐỊNH VÀ
KHÁNH HÒA
Giới thiệu về: Đặc trưng thủy văn; đặc trưng địa hính, địa chất; dao động mực
nước; chế độ dòng chảy; nhiệt độ và độ muối của 4 thủy vực nửa kìn Đề Gi, Thị Nại, Nha
Phu – Bính Cang và Thủy Triều.
CHƢƠNG 2. TÀI LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP
2.1. ĐỐI TƢỢNG, THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM
2.1.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của luận án: nguồn lợi SVĐ (Thần mềm và Giáp Xác) có giá
trị kinh tế chủ yếu trong các thủy vực nửa kìn Đề Gi, Thị Nại, Nha Phu – Bính Cang và
Thủy Triều.
2.1.2. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ KHU VỰC NGHIÊN CỨU
Đầm Đề Gi; đầm Thị Nại; thủy vực Nha Phu – Bính Cang và đầm Thủy Triều ở
vùng biển ven bờ Bính Định và Khánh Hòa.
2.1.3. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
Đặc trƣng nguồn lợi sinh vật đáy, hiện trạng khai thác và thực trạng quản lý
Các chuyến điều tra thu thập số liệu của các nội dung này được thực hiện tại 22
khu vực có ngư dân trực tiếp tham gia hoạt động khai thác nguồn lợi SVĐ, thuộc các xã
(phường) ven 4 thủy vực nửa kìn bằng phương pháp tham vấn kết hợp khảo sát thu mẫu
(theo nghề khai thác) trên từng thủy vực trong giai đoạn 2011 – 2015.
Mối quan hệ giữa nguồn lợi SVĐ chủ đạo với đặc điểm sinh thái của thủy vực
Có 4 chuyến khảo sát được thực hiện tại 52 trạm mặt rộng ở khu vực đầm Đề Gi (9
trạm), đầm Thị Nại (18 trạm), thủy vực Nha Phu – Bính Cang (17 trạm) và đầm Thủy Triều
(8 trạm) trong năm 2015.
5
Giải pháp khai thác hợp lý, quản lý hiệu quả thủy vực nửa kín.
Có 4 chuyến khảo sát được thực hiện tại 28 trạm mặt rộng để đề xuất vùng bảo tồn
nguồn giống và xây dựng mô hính đồng quản lý ở trong đầm Đề Gi, đầm Thị Nại, thủy vực
Nha Phu – Bính Cang và đầm Thủy Triều trong năm 2015.
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU
Thu thập số liệu thứ cấp
Thu thập số liệu thứ cấp từ các tài liệu chưa công bố của Võ Sĩ Tuấn (2010, 2012),
Nguyễn Thị Thanh Thủy (2010), Nguyễn Văn Long (2012) và tài liệu công bố của Nguyễn
An Khang & cs (2010) để đánh giá biến động nguồn lợi SVĐ và xác định đặc trưng sinh
thái thủy vực nửa kìn.
Phƣơng pháp tham vấn cộng đồng
Thông tin về nguồn lợi thủy sản trong thủy vực Đề Gi, Thị Nại, Nha Phu – Bính
Cang và Thủy Triều được thu thập bằng phương pháp "Điều tra nguồn lợi vùng bờ có sự
tham gia của cộng đồng" của Walters & cs (1998) và theo hướng dẫn của Võ Sĩ Tuấn
(2013) và Nguyễn An Khang & cs (2010). Đề tài luận án đã tổ chức được 10 đợt tham vấn
cộng đồng trong 5 năm (2011 – 2015) với 31 buổi, trong đó Đề Gi 2 đợt (6 buổi), Thị Nại 4
đợt (9 buổi), Nha Phu – Bính Cang 2 đợt (8 buổi) và Thủy Triều 2 đợt (8 buổi).
2.2.2. PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT THỰC ĐỊA
Thu mẫu
Mẫu nguồn lợi SVĐ có giá trị kinh tế chủ yếu được thu theo nhóm nghề khai thác
chình trong từng thủy vực vào mùa mưa và mùa khô. Tổng số có 72 mẫu ĐVĐ, trong đó có
36 mẫu Thân mềm và 36 mẫu Giáp được thu thập.
Xác định khu vực phân bố
Tại mỗi điểm thu mẫu theo nghề khai thác trong từng thủy vực, khu vực của đối
tượng nguồn lợi SVĐ được xác định theo các thông số: vùng triều và dưới triều của Odum
(1979); Sinh cư (RNM, TCB, RSH); trầm tìch đáy (Cát, cát bùn, bùn cát và bùn); đặc điểm
phân bố (trên mặt đáy và sống vùi).
Xác định mối quan hệ giữa nguồn lợi SVĐ chủ đạo với đặc điểm sinh thái của thủy
vực
Tại mỗi trạm khảo sát ghi nhận sự có mặt của đối tượng nguồn lợi SVĐ và đặc
điểm sinh cư (RNM, TCB, RSH; cát, cát bùn, bùn cát, bùn).
Xác định khu vực xây dựng mô hình đồng quản lý bảo tồn nguồn giống
Tại mỗi khu vực có nhóm nguồn lợi, nguồn giống SVĐ chiếm ưu thế, chọn các
trạm khảo sát, xác định tọa độ và diện tìch.
6
2.2.3. PHÂN TÍCH VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU
Định danh tên sinh vật đáy có giá trị kinh tế chủ yếu
Tên khoa học của sinh vật đáy có giá trị kinh tế chủ yếu được định danh bởi các
chuyên gia của phòng nguồn lợi thủy sinh, Viện Hải dương học theo các tài liệu định danh
động vật Thân mềm của Cernohorsky (1972), Abbott & Dance (1986), Abbott (1991), Wye
(1991); định danh động vật Giáp xác của Gurjanova (1972), Banner & Banner (1975), Sakai
(1976), Holthuis (1980), Sérène (1984), Dai Ai-yun & Yang Si-liang (1991), Holthuis
(1993), Nguyễn Văn Chung & cs (2000), Nguyễn Văn Chung (2001), Nguyễn Văn Chung
(2003), Tôn Thất Chất và Nguyễn Văn Chung (2013), Gary (2004).
Sản lƣợng và doanh thu khai thác sinh vật đáy và theo nghề khai thác Sinh vật đáy:
được tình dựa vào tài liệu Walters & cs (1998) và theo hướng dẫn của Võ Sĩ Tuấn (2013) và
Nguyễn An Khang & cs (2010).
Mối quan hệ giữa nguồn lợi sinh vật đáy chủ đạo với đặc điểm sinh thái của thủy vực:
được thực hiện bởi phép phân tìch mối tương quan (Canonical Correspondence Analysis –
CCA) theo hướng dẫn của Ter Braak (1986) trên phần mềm Past V.3.
Chỉ số tƣơng đồng
Phân tìch chỉ số tương đồng về thành phần loài nguồn lợi SVĐ chủ yếu giữa các
thủy vực nửa kìn được thực hiện bởi phép tình chỉ số giống nhau (Resemblance) (Sorensen,
1948) trên phần mềm Primer 6.
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. ĐẶC TRƢNG NGUỒN LỢI SINH VẬT ĐÁY
3.1.1. THỦY VỰC ĐỀ GI
3.1.1.1. Đặc trưng thành phần và sản lượng
Đã xác định được 10 đối tượng ĐVĐ có giá trị kinh tế chủ yếu trong đầm Đề Gi
(2009 – 2015), trong đó nhóm Hai mảnh vỏ (5 đối tượng) và nhóm Giáp xác (4 đối tượng)
có số đối tượng cao nhất. Sản lượng hai mảnh vỏ chiếm từ 64 – 71% tổng sản lượng thương
phẩm ĐVĐ, trong đó, Phi (Gari elongata) chiếm ưu thế (chiếm từ 71 – 76% tổng sản lượng
hai mảnh vỏ). Đặc biệt, đầm Đề Gi chỉ có sản lượng Hàu giống (Crassostrea cf. lugubris),
Cua xanh giống (Scylla ssp.) và Tôm sú giống (Penaeus monodon) nhưng không có sản
lượng thương phẩm (Bảng 3.1).
Bảng 3.1. Thành phần và sản lượng nguồn lợi ĐVĐ chủ yếu đầm Đề Gi năm 2009 – 2015
STT
1
2
Tên khoa học
Mollusca
Glauconome chinensis
Anadara nodifera
Tên Việt Nam
Thân mềm
Don
Sò huyết
Đơn vị
Tấn/năm
Tấn/năm
Tấn/năm
2009 - 2010
821,5
42,0
106,8
2015
620,8
25,2
69,4
7
STT
3
4
5
6
7
8
9
10
Tên khoa học
Meretrix lusoria
Gari elongata
Cerithidea cingulata
Crassostrea cf. lugubris
Crustacea
Portunus pelagicus
Metapenaeus ensis
Scylla ssp.
Penaeus monodon
Tổng sản lƣợng
Tên Việt Nam
Ngao dầu
Phi
Ốc hút
Hàu (giống)
Giáp Xác
Ghẹ xanh
Tôm đất
Cua xanh (giống)
Tôm sú (giống)
Thƣơng phẩm
Giống (Hàu)
Giống (Cua
xanh và Tôm sú)
Đơn vị
Tấn/năm
Tấn/năm
Tấn/năm
Tấn/năm
Tấn/năm
Tấn/năm
Tấn/năm
Con/năm
Con/năm
Tấn/năm
Tấn/năm
2009 - 2010
45,0
468,0
69,3
90,4
306,4
134,2
172,2
217.600
300.000
1.037,5
90,4
2015
22,5
374,4
20,8
108,5
180,0
93,9
86,1
272.000
150.000
692,4
108,5
Con/năm
517.600
422.000
3.1.1.2. Đặc trưng phân bố nguồn lợi sinh vật đáy
Đa số nguồn lợi ĐVĐ trong đầm Đề Gi thuộc nhóm sống trên mặt đáy, sinh sống ở
vùng triều đáy cát và RNM.
3.1.2. THỦY VỰC THỊ NẠI
3.1.2.1. Đặc trưng thành phần và sản lượng
Đã xác định được 11 đối tượng ĐVĐ có giá trị kinh tế chủ yếu trong đầm Thị Nại
(2008 – 2009; 2012-2015). Trong đó, nhóm Hai mảnh vỏ (5 đối tượng) và nhóm Giáp xác
(5 đối tượng) có số đối tượng cao nhất. Sản lượng hai mảnh vỏ chiếm từ 79 – 98% tổng sản
lượng thương phẩm ĐVĐ. Trong đó, Don (Glauconome chinensis), Dắt (Potamocorbula cf.
laevis) và Phi (Gari elongata) chiếm ưu thế (chiếm từ 92 - 99% tổng sản lượng hai mảnh
vỏ). Đặc biệt, ở đầm Thị Nại, Hàu (Crassostrea cf. lugubris) và Cua xanh (Scylla ssp.) có
cả sản lượng con giống và thương phẩm (Bảng 3.2).
Bảng 3.2. Thành phần và sản lượng nguồn lợi ĐVĐ chủ yếu trong đầm Thị Nại giai đoạn
2008 – 2014
STT
I
Tên khoa học
Mollusca
Bivalvia
1
2
3
4
5
Thân mềm
Tấn/năm
20082009
6.018,0
Thân mềm giống
Tấn/năm
571,8
3,0
0,0
Hai mảnh vỏ
Tấn/năm
5.892,0
7.702,0
6.857,0
Hai mảnh vỏ giống
Tấn/năm
571,8
3,0
0,0
5.380,0
4.900,0
4.900,0
495,0
567,5
4,3
17,0
32,0
0,0
3,0
2.770,0
32,0
0,0
0,0
1.925,0
Tên Việt Nam
Glauconome chinensis
Don
Potamocorbula cf. laevis Dắt
Hàu
Crassostrea cf. lugubris
Hàu giống
Meretrix lusoria
Ngao dầu giống
Gari elongata
Phi
Đơn vị
Tấn/năm
Tấn/năm
Tấn/năm
Tấn/năm
Tấn/năm
Tấn/năm
20122013
7.702,0
2014
6.857,0
8
Tên khoa học
STT
6
Gastropoda
Batillaria cf. zonalis
II
Crustacea
7
Portunus pelagicus
8
Scylla ssp.
9
10
11
Gecarcoidea lalandii
Metapenaeus ensis
Metapenaeus tenuipes
Tổng sản lƣợng
Tên Việt Nam
Tấn/năm
Tấn/năm
Tấn/năm
Con/năm
Tấn/năm
Con/năm
Tấn/năm
Con/năm
Tấn/năm
Tấn/năm
Tấn/năm
Tấn/năm
Tấn/năm
20082009
126,0
126,0
1.467,6
919.600
920,6
0
207,4
919.600
12,7
312,6
14,3
7.485,6
571,8
20122013
0,0
0,0
179,0
0
136,7
0
19,4
0
0,0
22,9
0,0
7.881,0
3,0
0,0
0,0
147,0
2.000.000
129,5
1.000.000
17,5
1.000.000
0,0
0,0
0,0
7.004,0
0,0
Con/năm
919.600
0
2.000.000
Đơn vị
Chân bụng
Ốc Sắt
Giáp xác
Giáp xác giống
Ghẹ xanh
Ghẹ xanh giống
Cua xanh
Cua xanh giống
Cua đá
Tôm đất
Tôm bạc
Thƣơng phẩm
Giống (Hàu, Ngao dầu)
Giống (Cua xanh, Ghẹ
xanh)
2014
3.1.2.2. Đặc trưng phân bố nguồn lợi sinh vật đáy
Đa số ĐVĐ trong đầm Thị Nại thuộc nhóm sống vùi và sống bám đáy, sinh sống ở
vùng triều đáy cát và RNM.
3.1.3. THỦY VỰC NHA PHU – BÌNH CANG
3.1.3.1. Đặc trưng thành phần và sản lượng
Đã xác định được 24 đối tượng ĐVĐ có giá trị kinh tế chủ yếu trong thủy vực Nha
Phu – Bính Cang (1965 – 2015), trong đó Thân mềm có thành phần đối tượng cao nhất (15
đối tượng) và tập trung chủ yếu vào nhóm Hai mảnh vỏ (chiếm trên 93% tổng thành phần
đối tượng Thân mềm). Sản lượng của Thân mềm cũng chiếm ưu thế (chiếm trên 91% tổng
sản lượng ĐVĐ thương phẩm năm 2011), trong đó nhóm Hai mảnh vỏ chiếm trên 99% tổng
sản lượng Thân mềm và tập trung chủ yếu vào đối tượng Vẹm Xanh (chiếm 98% tổng sản
lượng thân mềm) (Bảng 3.3).
Bảng 3.3. Thành phần và sản lượng nguồn lợi ĐVĐ chủ yếu trong thủy vực Nha Phu –
Bính Cang giai đoạn 1965 – 2015
STT
I
1
2
3
4
5
6
Tên khoa học
Mollusca
Bivalvia
Modiolus auriculatus
Pluna plenta
Chama dunkeri
Meretrix meretrix
Marcia hiantina
Gari elongata
Tên Việt Nam
Thân mềm
Hai mảnh vỏ
Dòm tai
Điệp tròn
Hàu hương
Ngao dầu
Ngao rá
Phi
Đơn vị
Tấn/năm
Tấn/năm
Tấn/năm
Tấn/năm
Tấn/năm
Tấn/năm
Tấn/năm
Tấn/năm
1965 –
1988
41,3
41,3
8,8
-
1996
2011
2015
101,8
100,9
-
3.587,7
3.587,7
57,0
57,0
22,9
16,0
1,2
9
STT
Tên khoa học
7
8
9
10
11
12
Hiatula diphos
Anadara nodifera
Anadara antiquata
Anadara subgranosa
Anadara vellicata
Tegillarca granosa
Anomalodiscus
13
squamosus
14 Perna viridis
Gastropoda
15 Strombus canarium
II
Crustacea
16
17
18
19
20
21
22
23
24
Portunus pelagicus
Scylla spp.
Charybdis anisodon
Metapenaeus ensis
Metapenaeus tenuipes
Penaeus merguiensis
Metapenaeus bennettae
Penaeus monodon
Panulirus spp.
Tổng sản lƣợng
Tên Việt Nam
Đơn vị
1965 –
1988
Phi
Sò huyết
Sò lông
Sò huyết
Sò lông nhỏ
Sò huyết
Tấn/năm
Tấn/năm
Tấn/năm
Tấn/năm
Tấn/năm
Tấn/năm
-
Sút
Tấn/năm
-
Vẹm xanh
Tấn/năm
(khai thác)
Vẹm xanh
Tấn/năm
(nuôi tự nhiên)
Tấn/năm
Chân bụng
Ốc nhảy trắng
Tấn/năm
Tấn/năm
Giáp xác
Con/năm
Giáp xác giống
Ghẹ xanh
Tấn/năm
Cua
Con/năm
Cua héc
Tấn/năm
Tôm đất
Tấn/năm
Tôm bạc
Tấn/năm
Tôm bạc thẻ
Tấn/năm
Tôm đất
Tấn/năm
Tôm sú
Tấn/năm
Tôm hùm giống
Con/năm
Tấn/năm
Thƣơng phẩm
Giống (Cua xanh
Con/năm
và Tôm hùm)
1996
2011
2015
10,8
54,0
8,6
32,4
2,4
0,7
0,6
32,0
64,0
32,5
3.500,0
0,9
0,9
218,0 336,2 122,0
15.000 161.000 39.000
135,0 224,9
90,0
3
84.000
7,4
1,5
97,0
29,1
6,9
1,4
80,0
41,3
15.000 77.000 39.000
319,8 3.923,9 179,0
15.000 161.000 39.000
Ghi chú: (-) sản lượng không đáng kể.
3.1.3.2. Đặc trưng phân bố nguồn lợi sinh vật đáy
Đa số nguồn lợi ĐVĐ ở thủy vực Nha Phu - Bính Cang thuộc nhóm sống trên mặt,
sinh sống ở vùng dưới triều, RNM, đáy cát và cát bùn.
3.1.4. THỦY VỰC THỦY TRIỀU
3.1.4.1. Đặc trưng thành phần và sản lượng
Đã xác định được 11 đối tượng ĐVĐ có giá trị kinh tế chủ yếu trong đầm Thủy
Triều (2009 – 2015), trong đó Giáp xác có thành phần đối tượng cao nhất (7 đối tượng) và
chiếm ưu thế về sản lượng (chiếm 78 – 80% tổng sản lượng ĐVĐ theo thời gian), đặc biệt
Portunus pelagicus chiếm 64 – 72% tổng sản lượng Giáp xác theo thời gian (Bảng 3.4).
10
Bảng 3.4. Thành phần và sản lượng nguồn lợi ĐVĐ chủ yếu trong đầm Thủy Triều giai
đoạn 2009 – 2015
STT
I
1
2
3
4
II
5
6
7
8
9
10
11
Tên khoa học
Bivalvia
Gari elongata
Anadara antiquata
Solen grandis
Anomalocardia squamosa
Crustacea
Portunus pelagicus
Scylla serrata
Charybdis anisodon
Metapenaeus ensis
Penaeus monodon
P.merguiensis
P.semisulcatus
Tổng sản lƣợng nguồn lợi
Tổng số loài nguồn lợi
Tên Việt Nam
Hai mảnh vỏ
Phi
Sò Lông
Móng Tay
Xút
Giáp Xác
Ghẹ Xanh
Cua Xanh
Cua Héc
Tôm Đất
Tôm Sú
Tôm Bạc thẻ
Tôm Vằn
Đơn vị
Tấn/năm
Tấn/năm
Tấn/năm
Tấn/năm
Tấn/năm
Tấn/năm
Tấn/năm
Tấn/năm
Tấn/năm
Tấn/năm
Tấn/năm
Tấn/năm
Tấn/năm
Tấn/năm
2009
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
11
2011
90
49,2
40,8
362,7
259,6
6,4
31,4
65,3
452,7
6
2015
88,44
63,96
0
24,48
0
322,62
207,68
8,32
28,26
78,36
0
0
0
411,06
6
Ghi chú: (+): ghi nhận thành phần nguồn lợi chủ yếu; ( – ): Sản lượng không đáng kể.
3.1.4.2. Đặc trưng phân bố nguồn lợi sinh vật đáy
Đa số nguồn lợi ĐVĐ trong đầm Thủy Triều thuộc nhóm sống trên mặt đáy, sinh
sống ở vùng triều, nơi có nhiều TCB, đáy cát bùn.
3.1.5. SO SÁNH ĐẶC TRƯNG NGUỒN LỢI SINH VẬT ĐÁY BỐN THỦY VỰC NỬA
KÍN ĐỀ GI, THỊ NẠI, NHA PHU - BÌNH CANG VÀ THỦY TRIỀU
3.1.5.1. Đặc trưng thành phần, sản lượng
Thành phần nguồn lợi: Kết quả nghiên cứu 4 thủy vực nửa kìn gồm Đề Gi, Thị
Nại, Nha Phu - Bính Cang và Thủy Triều giai đoạn 2008 – 2015 đã xác định được 19 loài
SVĐ có giá trị kinh tế chủ yếu, trong đó nhóm hai mảnh vỏ (Bivalvia: 9 loài) và nhóm Giáp
xác (Crustacea: 8 loài) có thành phần loài cao nhất. Số loài hai mảnh vỏ ở Đề Gi và Thị Nại
cao hơn số loài Giáp xác nhưng ở Nha Phu - Bính Cang và Thủy Triều thí ngược lại. Mặc
dù số thành phần loài nguồn lợi SVĐ chủ yếu khác nhau giữa 4 thủy vực nhưng thành phần
loài khá tương đồng nhau với chỉ số tương đồng từ 47,1 – 66,7 %, trong đó tương đồng về
loài cao nhất (66,7%) là giữa Đề Gi và Thị Nại và giữa Nha Phu - Bính Cang và Thủy
Triều. Tuy nhiên, vẫn có sự khác biệt về thành phần loài nguồn lợi giữa 4 thủy vực như
Glauconome chinensis không có ở Nha Phu - Bính Cang và Thủy Triều, Charybdis
anisodon không có ở Đề Gi và Thị Nại; hay những loài có giá trị kinh tế cao như Penaeus
monodon chỉ ghi nhận ở Đề Gi, Panulirus spp. chỉ có ở Nha Phu - Bính Cang; hoặc những
loài chỉ có trong đầm ở giai đoạn con non (giống) như Crassostrea cf. lugubris (Đề Gi),
Scylla spp. (Đề Gi, Nha Phu - Bính Cang) Meretrix lusoria (Thị Nại).
11
Sản lượng nguồn lợi: Đã xác định được trung bính 12.754,2 tấn thương
phẩm/năm; 670,6 tấn con giống/năm; và 2.571.700 con giống/năm trong 4 thủy vực Đề Gi,
Thị Nại, Nha Phu - Bính Cang và Thủy Triều giai đoạn 2008 – 2015, trong đó nhóm Hai
mảnh vỏ chiếm tới 81% tổng sản lượng thương phẩm. Tuy nhiên, Nhóm Hai mảnh vỏ chỉ
chiếm ưu thế về sản lượng ở Đề Gi, Thị Nại và Nha Phu – Bính Cang nhưng ở Thủy Triều
thí nhóm Giáp xác lại chiếm ưu thế. Sản lượng SVĐ của 4 thủy vực trên tập trung chủ yếu
vào 5 loài gồm: Gari elongata (chiếm 49% tổng sản lượng khai thác SVĐ ở Đề Gi),
Glauconome chinensis và Potamocorbula cf. laevis (chiếm 66% tổng sản lượng khai thác
SVĐ ở Thị Nại, trong đó Glauconome chinensis chiếm trên 70%), Perna viridis (chiếm
92% tổng sản lượng khai thác SVĐ ở Nha Phu – Bính Cang), Portunus pelagicus (chiếm
54% tổng sản lượng khai thác SVĐ ở Thủy Triều).
1,5
1,2
1,6
0,5
0,1
0,4
0,3
0,8
0,8
1,2
0,2
0,0
Sản lượng (tấn/ha;
103 con/ha)
2,0
0,0
Đề Gi Thị Nại
Thương phẩm
Nha
Thủy
Phu
Triều
Con giống
Sản lượng (102 tấn/năm)
Sản lượng nguồn lợi SVĐ/ha ở Thị Nại cao hơn nhiều so với 3 thủy vực còn lại
(Hính 3.1). Một số nguồn lợi khác như Gari elongata, Portunus pelagicus, Metapenaeus
ensis ở Thị Nại cũng có sản lượng cao hơn nhiều so với 3 thủy vực còn lại (Hính 3.2).
20
15
10
5
Đề Gi Thị Nại
Nha
Phu
Gari elongata
Portunus pelagicus
Metapenaeus ensis
Thủy
Triều
Hình 3.1. Sản lượng nguồn lợi SVĐ/ha
Hình 3.2. Sản lượng một số nguồn lợi
trong các thủy vực nửa kìn ven bờ Bính
SVĐ trong các thủy vực nửa kìn ven bờ
Định và Khánh Hòa
Bính Định và Khánh Hòa
3.1.5.2. Đặc trưng phân bố nguồn lợi sinh vật đáy
Trong 4 thủy vực nửa kìn ở vùng biển ven bờ Bính Định và Khánh Hòa, sản lượng
ĐVĐ thuộc nhóm sống vùi, phân bố ở vùng triều, đáy cát và RNM chiếm ưu thế so với
ĐVĐ sống mặt, phân bố ở dưới triều, đáy bùn và TCB (Hính 3.3). Phần lớn Hai mảnh vỏ
thuộc nhóm sống vùi, chiếm ưu thế ở vùng triều, đáy cát và Cát bùn. Phần lớn Giáp xác
thuộc nhóm sống trên mặt, chiếm ưu thế ở vùng dưới triều, RNM và TCB (Hính 3.4).
Sản lượng (103 tấn)
12
15
10
5
Vùng
triều
Cát Cát bùn RNM
Dưới Sống vùi Sống
triều
mặt
Giáp xác
Hai mảnh vỏ
Nhóm chân bụng
Cỏ biển
Sản lượng DVĐ (%)
Hình 3.3. Phân bố nguồn lợi SVĐ chủ yếu trong các thủy vực nửa kìn ở vùng biển ven bờ
Bính Định và Khánh Hòa
100
80
60
40
20
-
-
22
76
Vùng
triều
100
Dưới
triều
100
Sống
vùi
Hai mảnh vỏ
35
30
63
70
86
10
Sống
mặt
Chân bụng
60
100
Cát
34
Cát bùn RNM
Cỏ biển
Giáp xác
Hình 3.4. Phần trăm (%) sản lượng các nhóm SVĐ phân bố trong các sinh cư trong bốn
thủy vực nửa kìn ở vùng biển ven bờ Bính Định và Khánh Hòa
Như vậy, các thủy vực nửa kìn miền Trung khá giàu có về thành phần và sản lượng
nguồn lợi SVĐ, trong đó Hai mảnh vỏ là nhóm chủ đạo ở Đề Gi, Thị Nại và Nha Phu –
Bính Cang; và Giáp xác là nhóm chủ đạo ở Thủy Triều.
3.2. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC LOÀI SINH VẬT ĐÁY CHỦ ĐẠO VỚI ĐẶC ĐIỂM
SINH THÁI CỦA THỦY VỰC
3.2.1. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC LOÀI CHỦ ĐẠO VỚI ĐẶC ĐIỂM SINH THÁI CỦA
ĐẦM ĐỀ GI
Sự phân bố của các loài Hai mảnh vỏ chủ đạo như Glauconome chinensis, Gari
elongata, Meretrix lusoria chịu sự chi phối của trầm tìch đáy cát, trong khi đó sự phân bố
của Crassostrea cf. lugubris chịu sự chi phối của RNM, còn Anadara nodifera chịu sự chi
phối của trầm tìch đáy cát và cát bùn. (Hính 3.5).
13
Hình 3.5. Mối tương quan giữa SVĐ với các yếu tố môi trường gồm rừng ngập mặn, thảm
cỏ biển và trầm tìch đáy cát (CAT), trầm tìch đáy cát bùn (CAT BUN) ở đầm Đề Gi.
3.2.2. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC LOÀI CHỦ ĐẠO VỚI ĐẶC ĐIỂM SINH THÁI CỦA
ĐẦM THỊ NẠI
Sự phân bố của các loài Hai mảnh vỏ chủ đạo như Glauconome chinensis,
Potamocorbula cf. laevis, Gari elongata, Meretrix lusoria, Crassostrea cf. lugubris chịu sự
chi phối của trầm tìch đáy cát và RNM (Hính 3.6).
Hình 3.6. Mối tương quan giữa SVĐ với các yếu tố môi trường gồm rừng ngập mặn, thảm
cỏ biển, trầm tìch đáy cáy (CAT), trầm tìch đáy cát bùn (CAT BUN) ở đầm Thị Nại.
3.2.3. MỐI QUAN QUAN HỆ GIỮA CÁC LOÀI CHỦ ĐẠO VỚI ĐẶC ĐIỂM SINH
THÁI CỦA THỦY VỰC NHA PHU - BÌNH CANG
Sự phân bố của các loài Hai mảnh vỏ chủ đạo như Gari elongata, Anadara
nodifera và Anadara antiquata chịu sự chi phối của trầm tìch đáy cát và RNM, trong đó chủ
yếu là trầm tìch đáy cát (Hính 3.7).
14
Hình 3.7. Mối tương quan giữa SVĐ với các yếu tố môi trường gồm rừng ngập mặn, thảm
cỏ biển, trầm tìch đáy cát (CAT), trầm tìch đáy bùn (BUN) và san hô chết (SHC) ở Nha Phu
– Bính Cang.
3.2.4. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC LOÀI CHỦ ĐẠO VỚI ĐẶC ĐIỂM SINH THÁI CỦA
ĐẦM THỦY TRIỀU
Sự phân bố của của các loài Giáp xác chủ đạo như Scylla ssp và Charybdis
anisodo chịu sự chi phối của RNM, còn Metapenaeus ensis chịu sự chi phối của trầm tìch
cát bùn (Hính 3.8).
Hình 3.8. Mối tương quan giữa SVĐ với các yếu tố môi trường gồm rừng ngập mặn, thảm
cỏ biển, trầm tìch đáy cát bùn (CAT BUN) ở đầm Thủy Triều.
3.3. HIỆN TRẠNG KHAI THÁC NGUỒN LỢI SINH VẬT ĐÁY
3.3.1. THỦY VỰC ĐỀ GI
3.3.1.1 Ngành nghề khai thác
Có 9 loại nghề được sử dụng khai thác nguồn lợi ĐVĐ trong đầm Đề Gi (2009 –
2015). Trong đó, nghề lưới ghẹ (9 ghe/100ha), soi đèn (21 sỏng/100ha), cào tay (28
người/100ha) có mật độ phương tiện khai thác cao nhất. Trong khi đó nghề khai thác mang
15
tình hủy diệt, tận thu (Xiết điện và Xung điện) và phá hủy nền đáy, HST cỏ biển (Cào máy)
có thời gian hoạt động trung bính năm cao nhất (240 ngày/nghề/năm), chiếm trên 67% tổng
thời gian năm.
3.3.1.2. Sản lượng theo nghề khai thác
Sản lượng của các nghề khai thác nguồn lợi ĐVĐ trung bính năm đạt 1.127,9
tấn/năm và 518.000 con giống/năm. Trong đó, nghề cào tay và soi đèn chiếm gần 50% tổng
sản lượng khai thác thương phẩm (555 tấn/năm) và con giống (223.000 con/năm). Trong
khi đó, sản lượng trung bính của 3 nghề khai thác mang tình hủy diệt khá thấp và chỉ đạt
9,5% đối với nghề cào máy và 15,3% đối với nghề xung điện, xiết điện.
3.3.1.3. Doanh thu từ hoạt động khai thác
Doanh thu nghề khai thác nguồn lợi ĐVĐ trung bính năm đầm Đề Gi (2009 –
2015) đạt 23,1 tỷ đồng/năm. Trong đó doanh thu nghề khai thác hủy diệt chiếm gần 45%
tổng doanh thu.
3.3.1.4. Biến động sản lượng khai thác nguồn lợi động vật đáy
Sản lượng khai thác nguồn lợi ĐVĐ năm 2015 có xu hướng giảm từ 18,5 – 29% so
với năm 2009. Trong đó, sản lượng Giáp xác giảm trên 41% và tập trung vào đối tượng có
doanh thu cao như Ghẹ xanh (giảm 30%) và Tôm đất (giảm 50%).
3.3.2. THỦY VỰC THỊ NẠI
3.3.2.1. Ngành nghề khai thác
Có 13 loại nghề được sử dụng khai thác nguồn lợi ĐVĐ trong đầm Thị Nại (2008
– 2015). Trong đó, nghề lưới lồng (10 ghe/100ha), lưới 3 màng (14 sỏng/100ha), nhủi (15
người/100ha) và xiết bộ (14 người/100ha) có mật độ phương tiện khai thác cao nhất. Đồng
thời, 5 loại nghề khai thác mang tình hủy diệt, tận thu (Xiết bộ, Nhủi, lưới lồng) và phá hủy
nền đáy, HST cỏ biển (Cáo máy, đào hoặc máy hút Phi) có thời gian hoạt động trung bính
năm cao nhất (202 ngày/nghề/năm), chiếm trên 56% tổng thời gian năm.
3.3.2.2. Sản lượng theo nghề khai thác
Sản lượng của các nghề khai thác nguồn lợi ĐVĐ trung bính năm đầm Thị Nại
(2008 – 2015) đạt 8.908 tấn/năm và 640.000 con giống/năm, Trong đó, sản lượng của 5
nghề khai thác mang tình hủy diệt (cào máy, đào hoặc máy hút, xiết bộ, lưới lồng và nhủi)
chiếm ưu thế về sản lượng khai thác (chiếm từ 85 – 99% tổng sản lượng ĐVĐ thương phẩm
và con giống).
3.3.2.3. Doanh thu từ hoạt động khai thác
Doanh thu nghề khai thác nguồn lợi ĐVĐ trung bính năm đầm Thị Nại (2008 –
2015) đạt 86,5 tỷ đồng/năm. Trong đó, doanh thu nghề khai thác hủy diệt chiếm gần 72%
tổng doanh thu nghề khai thác ĐVĐ và tập trung chủ yếu vào nghề lưới lồng, xiết bộ và cào
máy (chiếm 99% tồng doanh thu nghề khai thác hủy diệt).
3.3.2.4. Biến động sản lượng khai thác nguồn lợi động vật đáy
Suy giảm nghiêm trọng sản lượng Giáp xác thương phẩm (năm 2012 – 2014 giảm
từ 87 – 90% so với năm 2008 – 2009: 1.467,6 tấn) và sản lượng giống Thân mềm (2008 –
2009: 572 tấn giảm 100% vào năm 2014). Tuy nhiên, Sản lượng Thân mềm thương phẩm
16
tăng 13 – 28% năm 2012 – 2014 so với năm 2008 – 2009 và sản lượng giống Giáp xác
(919.600 con năm 2008 – 2009) tăng đột biến năm 2014 (tăng 117% so với năm 2008 –
2009).
3.3.3. THỦY VỰC NHA PHU - BÌNH CANG
3.3.3.1. Ngành nghề khai thác
Có 13 loại nghề được sử dụng khai thác nguồn lợi ĐVĐ trong thủy vực Nha Phu Bính Cang (2011 – 2015). Trong đó, nghề nò (5 ghe/100ha), lưới 3 màng (7 sỏng/100ha),
cào tay (8 người/100ha) và đào (8 người/100ha) có mật độ phương tiện khai thác cao nhất.
Trong khi đó, 4 loại nghề khai thác mang tình hủy diệt, tận thu (Xiết điện, lưới lồng) và phá
hủy nền đáy, HST cỏ biển (Cáo máy, giã cào) có thời gian hoạt động trung bính năm cao
nhất (203 ngày/nghề/năm), chiếm trên 56% tổng thời gian năm.
3.3.3.2. Sản lượng theo nghề khai thác
Tổng sản lượng của các nghề khai thác nguồn lợi ĐVĐ trung bính năm thủy vực
Nha Phu - Bính Cang (2011 – 2015) đạt 423,9 tấn/năm và 161.000 con giống/năm. Trong
đó, sản lượng của 4 nghề khai thác mang tình hủy diệt (cào máy, xiết điện, lưới lồng và giã
cào) chiếm ưu thế về sản lượng khai thác (chiếm trên 73% tổng sản lượng ĐVĐ).
3.3.3.3. Doanh thu từ hoạt động khai thác
Doanh thu nghề khai thác nguồn lợi ĐVĐ trung bính năm thủy vực Nha Phu - Bính
Cang (2011 – 2015) đạt 24,3 tỷ đồng/năm. Trong đó, doanh thu nghề khai thác hủy diệt
chiếm gần 56% tổng doanh thu nghề khai thác ĐVĐ và tập trung chủ yếu vào nghề lưới
lồng và giã cào (chiếm trên 82% tổng doanh thu nghề khai thác hủy diệt).
3.3.3.4. Biến động sản lượng khai thác nguồn lợi động vật đáy
Phần lớn sản lượng khai thác ĐVĐ (chủ yếu là Bivalvia và Crustacea) đều tập
trung vào mùa khô (chiếm gần 85% tổng sản lượng ĐVĐ) và có xu hướng tăng từ năm
1965 đến năm 2011 nhưng lại giảm mạnh từ 2011 đến 2015.
3.3.4. THỦY VỰC THỦY TRIỀU
3.3.4.1. Ngành nghề khai thác
Có 8 loại nghề được sử dụng khai thác nguồn lợi ĐVĐ trong đầm Thủy Triều
(2011 – 2015). Trong đó, nghề lưới lồng (5 ghe/100ha), lưới ghẹ (4 sỏng/100ha), và đào (12
người/100ha) có mật độ phương tiện khai thác cao nhất. Trong khi đó, 3 loại nghề khai thác
mang tình hủy diệt, tận thu (Xiết điện, lưới lồng) và phá hủy nền đáy, HST cỏ biển (đào)
cói thời gian hoạt động trung bính cao nhất (252 ngày/nghề/năm), chiếm trên 70% tổng thời
gian năm.
3.3.4.2. Sản lượng theo nghề khai thác
Sản lượng của các nghề khai thác nguồn lợi ĐVĐ trung bính năm đầm Thủy Triều
(2011 – 2015) đạt 452,7 tấn/năm. Trong đó, sản lượng của 3 nghề khai thác mang tình hủy
diệt (xiết điện, lưới lồng và đào) chỉ chiếm trên 36% sản lượng khai thác ĐVĐ.
3.3.4.3. Doanh thu từ hoạt động khai thác
Doanh thu nghề khai thác nguồn lợi ĐVĐ trung bính năm đầm Thủy Triều (2011 –
2015) đạt 14,5 tỷ đồng/năm. Trong đó, doanh thu nghề khai thác hủy diệt khá thấp, chỉ
17
chiếm 38% tổng doanh thu nghề khai thác ĐVĐ và tập trung chủ yếu vào nghề lưới lồng và
đào (chiếm gần 86% tổng doanh thu nghề khai thác hủy diệt).
3.3.4.4. Biến động sản lượng khai thác nguồn lợi động vật đáy
Sản lượng nguồn lợi ĐVĐ năm 2015 giảm trên 9% so với năm 2011, trong đó
nhóm Giáp xác (giảm trên 11%) giảm mạnh hơn nhóm Hai mảnh vỏ (giảm gần 2%) và chủ
yếu là giảm sản lượng của Solen grandis (giảm 40%), Portunus pelagicus (giảm 20%) và
Charybdis anisodon (giảm 10%), nhưng tăng sản lượng của Gari elongata (tăng 30%),
Scylla paramamosain (tăng 30%) và Metapenaeus ensis (tăng 20%).
3.3.5. SO SÁNH HIỆN TRẠNG KHAI THÁC NGUỒN LỢI SINH VẬT ĐÁY BỐN
THỦY VỰC NỬA KÍN ĐỀ GI, THỊ NẠI, NHA PHU - BÌNH CANG VÀ THỦY TRIỀU
3.3.5.1. Ngành nghề khai thác
Mật độ phương tiện khai thác ở Đề Gi và Thị Nại cao hơn Nha Phu - Bính Cang và
Thủy Triều từ 2 – 5 lần. Trong khi đó, số nghề khai thác và nghề khai thác hủy diệt ở Thị
Nại và Nha Phu - Bính Cang cao hơn Đề Gi và Thủy Triều từ 3 – 4 nghề và 1 – 2 nghề khai
thác hủy diệt (Hính 3.9). Thời gian hoạt động trung bính nghề khai thác ở Thủy triều (201
ngày/nghề/năm) cao nhất. Thời gian hoạt động trung bính của nghề khai thác hủy diệt ở Đề
Gi (240 ngày/nghề/năm) và Thủy Triều (252 ngày/nghề/năm) cao hơn Thị Nại (202
ngày/nghề/năm) và Nha Phu - Bính Cang (203 ngày/nghề/năm). Thời gian hoạt động trung
bính nghề và nghề khai thác hủy diệt, tận thu đều chiếm ưu thế về mùa khô ở cả 4 thủy vực
Đề Gi, Thị Nại, Nha Phu - Bính Cang và Thủy Triều (chiếm từ 67 – 77% tổng thời gian
khai thác của năm) (Hính 3.10).
Phương tiện khai thác/100ha;
Số nghề
40
30
20
10
Ghe
Sỏng
Lội bộ
Mật độ phương tiện khai thác
Đề Gi
Thị Nại
Nha Phu
Nghề khai
thác
Nghề khai
thác hủy diệt
Nghề khai thác
Thủy Triều
Hình 3.9. Mật độ phương tiện và số nghề khai thác trong các thủy vực nửa kìn
18
Đề Gi
Thị Nại
Nha Phu
Thủy Triều
Thời gian trung bình nghề
(ngày)
300
200
100
0
Thời gian Thời gian Thời gian Thời gian Thời gian Thời gian
TB nghề TB nghề TB nghề TB nghề TB nghề TB nghề
hủy diệt
hủy diệt
hủy diệt
Mùa khô
Cả năm
Mùa mưa
Sản lượng (tấn/100ha/năm)
Hình 3.10. Thời gian trung bính nghề khai thác trong các thủy vực nửa kìn
3.3.5.2. Sản lượng và doanh thu theo nghề khai thác
Sản lượng trung bính nghề và trung bính nghề khai thác hủy diệt, tận thu (tấn hoặc
103con/100ha/năm) nhóm thương phẩm và con giống ở Thị Nại cao hơn so với Đề Gi, Nha
Phu - Bính Cang và Thủy Triều (thương phẩm) từ 2 – 22 lần đối với nhóm thương phẩm và
từ 2 – 15 lần đối với con giống. Sản lượng trung bính nghề khai thác chiếm ưu thế về mùa
khô ở cả 4 thủy vực (chiếm từ 52 – 82% và 67 – 94% tổng sản lượng của các nghề khai
thác thương phẩm và con giống cả năm). Ở Nha Phu - Bính Cang, nghề khai thác hủy diệt
không được sử dụng để khai thác con giống (Hính 3.11, 3.12).
Doanh thu trung bính của các nghề khai thác mang tình hủy diệt tận thu chiếm ưu
thế so với các nghề khác trong từng thủy vực nửa kìn. Trong bốn thủy vực, doanh thu của
các nghề khai thác mang tình hủy diệt, tận thu trong đầm Thị Nại cao nhất (chiếm 72% tổng
doanh thu các nghề khai thác SVĐ ở đầm Thị Nại) (Hính 3.13). Điều này cho thấy áp lực
khai thác của nghề hủy diệt tận thu ở các thủy vực nửa kìn là rất lớn.
40
30
20
10
Sản lượng Sản lượng Sản lượng Sản lượng Sản lượng Sản lượng
TB nghề TB nghề TB nghề TB nghề TB nghề TB nghề
hủy diệt
hủy diệt
hủy diệt
Mùa khô
Cả năm
Đề Gi
Thị Nại
Nha Phu
Mùa mưa
Thủy Triều
Hình 3.11. Sản lượng trung bính nghề khai thác trong các thủy vực nửa kìn
19
Đề Gi
Sản lượng (103 con
giống/100ha/năm)
30
Thị Nại
Nha Phu
Thủy Triều
20
10
Sản lượng Sản lượng Sản lượng Sản lượng Sản lượng Sản lượng
TB nghề
TB nghề
TB nghề
TB nghề
TB nghề
TB nghề
hủy diệt
hủy diệt
hủy diệt
Mùa khô
Cả năm
Mùa mưa
Doanh thu nghề
khai thác (%)
Hình 3.12. Sản lượng trung bính nghề khai thác giống ở các thủy vực nửa kìn
100
80
60
40
20
-
45
72
55
28
Đề Gi
55
45
Nha Phu
Thị Nại
Nghề khác
Nghề hủy diệt
38
62
Thủy Triều
Hình 3.13. Doanh thu theo nghề khai thác nguồn lợi sinh vật đáy trong bốn thủy vực nửa
kìn
3.4. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ GIẢI PHÁP KHAI THÁC HỢP LÝ, QUẢN LÝ
HIỆU QUẢ THỦY VỰC NỬA KÍN
3.4.1. SUY THOÁI VÀ MỐI ĐE DỌA ĐẾN NGUỒN LỢI
Sản lượng nguồn lợi ĐVĐ trong 4 thủy nửa kìn ở vùng biển ven bờ Bính Định và
Khánh Hòa (2008 – 2015) bị suy giảm nghiêm trọng, trong đó tập trung chủ yếu vào nhóm
Giáp xác (Hính 3.14).
ĐVĐ
Suy giảm sản lượng
khai thác (%)
Đề Gi
Giáp xác
Thị Nại
Thân mềm
Nha Phu
Thủy Triều
0
-20
-40
-60
-80
-100
Hình 3.14. Suy giảm sản lượng khai thác nguồn lợi ĐVĐ ở thủy vực nửa kìn
20
Phương tiện
khai thác
Nguyên nhân suy giảm sản lượng nguồn lợi ĐVĐ là do áp lực khai thác lớn, nhất
là áp lực của nghề khai thác mang tình hủy diệt, tận thu và phá hủy nền đáy; hoạt động khai
thác trên các bãi giống vào mùa sinh sản còn diễn ra phổ biển.
3.4.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ
Số phương tiện và số nghề khai thác mang tình hủy diệt, tận thu và phá hủy nền
đáy cao (Hính 3.15; Hính 3.16).
2.000
1.000
Đề Gi
Thị Nại
Ghe
Sỏng
Nha Phu
Thủy Triều
Người
Mật độ lưới lồng
Hình 3.15. Phương tiện khai thác ĐVĐ trong các thủy vực nửa kìn
1.500
1.000
500
Thị Nại
Nha Phu
Thủy Triều
Mật độ lưới lồng/100 ha
Hình 3.16. Mật độ lưới lồng trong các thủy vực nửa kìn
Phương tiện, nghề khai thác chưa được quản lý hiệu quả.
Khai thác nguồn lợi trên các bãi giống vào mùa sinh sản vẫn còn phổ biến.
Chưa xác định được nhóm, loài nguồn lợi chủ đạo và khu vực phân bố, mùa vụ
sinh sản.
Chưa có sự vào cuộc của chình quyền địa phương cũng như sự hợp tác của ngư
dân trong việc bảo tồn, bảo vệ và phát triển nguồn lợi.
Chưa có cơ sở khoa học để xây dựng phương thức quản lý khai thác phù hợp với
thủy vực.
3.4.3. GIẢI PHÁP KHAI THÁC HỢP LÝ, QUẢN LÝ HIỆU QUẢ THỦY VỰC NỬA KÍN
Cấm khai thác trên bãi giống vào mùa sinh sản: Đề Gi (tháng 4 – 7;11 – 1), Thị
Nại (tháng 3 – 7; 9 – 11), Nha Phu (tháng 2 – 7; 10 – 12), Thủy Triều (tháng 10 – 3;3 – 7 ).
Cấm hính thức khai thác hủy diệt, tận thu như xiết điện, xung điện; cào máy, lưới lồng.
Phục hồi, bảo tồn RNM, TCB để tăng sinh cư cho nguồn lợi SVĐ và xây dựng mô hính
đồng quản lý bảo tồn nguồn nguồn giống thủy sản cho từng thủy vực.
21
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
- Hai mảnh vỏ là nhóm nguồn lợi ĐVĐ đặc trưng cho 3 thủy vực Đề Gi, Thị Nại
và Nha Phu – Bính Cang, trong đó loài nguồn lợi chủ đạo là Gari elongata (Đề Gi, Thị
Nại), Glauconome chinensis (Thị Nại) và Perna viridis (Nha Phu – Bính Cang). Giáp xác
đặc trưng cho đầm Thủy Triều và Portunus pelagicus loài chủ đạo. Nhóm hai mảnh vỏ
chiếm ưu thế ở khu vực đáy cát và RNM; Giáp xác chiếm ưu thế ở trầm tìch đáy cát bùn và
TCB.
- Một số loài chủ đạo như Phi (Gari elongata) và Don (Glauconome chinensis) có
quan hệ chặt chẽ với trầm tìch đáy cát, nhưng Ghẹ xanh (Portunus pelagicus) có quan hệ
chặt chẽ với TCB.
- Áp lực khai thác ở Đề Gi, Thị Nại, Nha Phu và Thủy Triều khá lớn, đặc biệt áp
lực của nghề khai thác mang tình hủy diệt, tận thu; phá hủy nền đáy và HST.
- Sản lượng khai thác nguồn lợi ĐVĐ có chiều hướng suy giảm, đặc biệt là nguồn
lợi Giáp xác.
- Quản lý khai thác chưa hiệu quả: Nghề khai thác mang tình hủy diệt, tận thu và
phá hủy nền đáy còn cao; tính trạng khai thác nguồn lợi trên các bãi giống vào mùa sinh sản
vẫn còn phổ biến; chưa khoanh vùng được các bãi giống thủy sản quan trọng và chưa xác
định được mùa sinh sản của nguồn lợi thủy sản trong thủy vực; chưa có sự vào cuộc của
chình quyền địa phương cũng như sự hợp tác của ngư dân trong việc bảo tồn, bảo vệ và
phát triển nguồn lợi; đặc biệt chưa có cơ sở khoa học để xây dựng phương thức quản lý khai
thác phù hợp với thủy vực.
- Thì điểm mô hính đồng quản quản lý ở khu vực bãi giống. Đồng thời cấm mọi
hính thức khai thác hủy diệt, tận thu; khai thác trên các bãi giống vào thời gian sinh sản.
2. Kiến nghị
- Mở rộng nghiên cứu nguồn lợi SVĐ đối với nhưng thủy vực khác ở miền Trung.
- Nghiên cứu sâu hơn về tương quan giữa nhóm và loài nguồn lợi chủ đạo với đặc
trưng sinh thái của thủy vực.
- Nghiên cứu chuỗi lưới thức ăn nhóm, loài chủ đạo trong từng thủy vực.
- Phục hồi RNM, TCB và xây dựng vùng nuôi tôm hợp lý.
NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Nghiên cứu khá toàn diện về đặc trưng; mối quan giữa nhóm, loài SVĐ chủ đạo
với đặc điểm sinh thái của thủy vực nửa kìn.
22
Tình chất phân bố của ĐVĐ có giá trị kinh tế liên quan đến đặc trưng sinh cư ở các
thủy vực khác nhau.
Đánh giá được xu thế biến động nguồn lợi và hiện trạng khai thác nguồn lợi SVĐ
trong các thủy vực nửa kìn ven bờ Bính Định và Khánh Hòa.
Đã so sánh được thành phần, sản lượng nguồn lợi chủ yếu và các cơ cấu ngành
nghề khai thác, hiện trạng quản lý, đặc trưng sinh thái nguồn lợi các thủy vực nửa kìn ven
bờ Bính Định và Khánh Hòa.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
Phan Đức Ngại, Võ Sĩ Tuấn, Hứa Thái Tuyến, Nguyễn An Khang, 2013. Biến động
nguồn lợi khai thác thủy sản trong đầm Thị Nại. Tuyển tập nghiên cứu biển, tập 19:
143 – 151.
Nguyễn Văn Long, Phan Đức Ngại, 2014. Tiềm năng phát triển các khu duy trí nguồn
giống thủy sản trong vùng biển ven bờ Nam Trung Bộ. Tuyển tập Hội nghị Khoa học
toàn quốc về sinh học biển và phát triển bền vững lần thứ 2: 439 – 447.
Phan Đức Ngại, Võ Sĩ Tuấn, Nguyễn Văn Long, Hứa Thái Tuyến, Phan Thị Kim
Hồng, 2015. Đặc trưng nguồn lợi động vật đáy đầm Đề Gi, tỉnh Bính Định. Tạp chì
Khoa học và Công nghệ Biển, tập 15 (4): 382 – 391 (DOI: 10.15625/1859 –
3097/15/4/6461).
Phan Đức Ngại, Võ Sĩ Tuấn, Đoàn Như Hải, 2015. Đặc điểm phân bố của một số loài
động vật đáy ở đầm Đề Gi, tỉnh Bính Định. Tạp chì Sinh học, tập 37 (4): 437 – 445 (
DOI: 10.15625/0866 – 7160/v37n4.6671).
Phan Đức Ngại, Võ Sĩ Tuấn, Hứa Thái Tuyến, Nguyễn An Khang, 2015. Đặc trưng và
hiện trạng khai thác một số loài động vật đáy có giá trị kinh tế chủ yếu ở đầm Thị Nại,
tỉnh Bính Định. Tạp chì Sinh học, tập 37 (4): 418 – 428 (DOI: 10.15625/0866 –
7160/v37n4.6744).
Phan Đức Ngại, Võ Sĩ Tuấn, Nguyễn Văn Long, 2015. Đặc trưng và hiện trạng khai
thác nguồn lợi động vật đáy đầm Thủy Triều, Việt Nam. Tạp chì Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn số 21 (2015): 94 – 100.
Phan Đức Ngại, Võ Sĩ Tuấn, Nguyễn Văn Long, Hứa Thái Tuyến, Nguyễn An Khang,
2016. Đặc trưng nguồn lợi sinh vật đáy các vùng nước đầm miền Trung. Tạp chì Khoa
học và Công nghệ Biển, tập 16 (1): 80 – 88 (DOI: 10.15625/1859-3097/16/1/6491).