ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN TÚ ANH
NGUYỄN TÚ ANH
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CỦA VNPT THÁI NGUYÊN
DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CỦA VNPT THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.01.02
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Phạm Công Toàn
THÁI NGUYÊN - 2014
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
i
ii
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
“Nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ
viễn thông của VNPT Thái Nguyên” là công trình nghiên cứu của cá nhân
tôi. Đề tài hoàn toàn trung thự
Để hoàn thành bản đề tài này ngoài sự cố gắng, nỗ lực của bản thân, tôi
luôn nhận đƣợc sự giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân và tập thể.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Phạm Công Toàn, ngƣời đã
ử dụng trong đề
, các tài liệu
tham khảo đƣợc trích dẫn đầy đủ, mọi sự giúp đỡ
tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn giúp đỡ tôi thực hiện và hoàn thành đề tài này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo - Bộ phận
Quản lý Đào tạo và Sau đại học cũng nhƣ các khoa chuyên môn, của Trƣờng
.
Thái Nguyên, ngày 28 tháng 12 năm 2014
Tác giả luận văn
Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trƣờng.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban lãnh đạo Viễn
thông tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong việc thu thập
Nguyễn Tú Anh
số liệu thứ cấp, sơ cấp và các thông tin hữu ích phục vụ nghiên cứu.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi
trong suốt quá trình thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Thái Nguyên, ngày 28 tháng 12 năm 2014
Tác giả luận văn
Nguyễn Tú Anh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
iii
iv
MỤC LỤC
1.4.1. Chiến lƣợc dẫn đầu chi phí thấp ........................................................... 30
1.4.2. Chiến lƣợc khác biệt hóa sản phẩm ...................................................... 32
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
1.4.3. Chiến lƣợc tập trung trọng điểm (chiến lƣợc tiêu điểm) ...................... 34
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
1.4.4. Chiến lƣợc phản ứng nhanh .................................................................. 35
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
1.5. Thực tiễn về nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ viễn thông của ở
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ............................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ......................................................................... ix
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
Việt Nam.................................................................................................. 37
1.5.1. Bài học kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh ngành viễn thông
Việt Nam................................................................................................ 37
1.5.2. Kinh nghiệm thực tế nâng cao năng lực cạnh tranh của Tập đoàn
Viễn thông Quân đội .............................................................................. 38
1.5.3. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của Tập đoàn bƣu chính
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 3
viễn thông Việt Nam (VNPT) ................................................................ 38
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của đề tài................................... 3
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 40
4.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài ....................................................................... 3
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 40
4.1. Những đóng góp mới của đề tài ................................................................. 3
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 40
5. Bố cục của đề tài ........................................................................................... 4
2.2.1. Phƣơng pháp luận.................................................................................. 40
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC
2.2.2. Các phƣơng pháp cụ thể ........................................................................ 40
CẠNH TRANH CỦA NGÀNH VIỄN THÔNG ................................................. 5
2.3. Chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh...................................................... 42
1.1. Cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh .................................. 5
2.3.1. Chỉ tiêu thị phần của doanh nghiệp....................................................... 42
1.1.1. Khái niệm cạnh tranh .............................................................................. 5
2.3.2. Giá bán sản phẩm dịch vụ ..................................................................... 43
1.1.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh ............................................................. 11
2.3.3. Chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ............................................................... 43
1.2. Đặc điểm ngành viễn thông và cạnh tranh dịch vụ viễn thông ................ 13
2.3.4. Đổi mới công nghệ và đổi mới sản phẩm, dịch vụ ............................... 43
1.2.1. Đặc điểm ngành viễn thông .................................................................. 13
2.3.5. Nâng cao thƣơng hiệu và uy tín ............................................................ 44
1.2.2. Sự cần thiết phải nghiên cứu cạnh tranh dịch vụ viễn thông ................ 18
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH DỊCH VỤ
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến cạnh tranh ngành viễn thông ....................... 21
VIỄN THÔNG CỦA VNPT THÁI NGUYÊN ................................................. 46
1.3.1. Nhân tố bên ngoài ................................................................................. 21
3.1. Tổng quan về VNPT Thái Nguyên .......................................................... 46
1.3.2. Yếu tố bên trong .................................................................................... 27
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của VNPT Thái Nguyên ................ 46
1.4. Một số chiến lƣợc cạnh tranh ................................................................... 30
3.1.2. Các loại dịch vụ viễn thông của VNPT Thái Nguyên cung cấp ........... 47
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
v
vi
3.1.3. Cơ cấu tổ chức của VNPT Thái Nguyên .............................................. 49
3.1.4. Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2010-2013 ....................................... 57
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
3.2. Thực trạng cạnh tranh dịch vụ viễn thông của VNPT Thái Nguyên ....... 58
3.2.1.Tổng quan cạnh tranh lĩnh vực viễn thông trên thị trƣờng Việt Nam ... 58
CBCNV
: Cán bộ công nhân viên
3.2.2. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, chính trị, xã hội tỉnh Thái Nguyên ........... 71
CNTT và TT
: Cộng nghệ thông tin và truyền thông
3.2.3. Thực trạng năng lực cạnh tranh dịch vụ viễn thông của VNPT
DT VT - CNTT : Doanh thu viễn thông công nghệ thông tin
Thái Nguyên ......................................................................................... 73
KHCN
: Khoa học công nghệ
KTTK- TC
: Kế toán thống kê tài chính
3.3.1. Môi trƣờng vĩ mô .................................................................................. 96
QLDA
: Quản lý dự án
3.3.2. Môi trƣờng ngành.................................................................................. 98
SXKD
: Sản xuất kinh doanh
TC - CBLĐ
: Tổ chức cán bộ lao động
TD - CM
: Truyền dẫn chuyển mạch
VỤ VIỄN THÔNG CHO VNPT THÁI NGUYÊN ........................................ 104
TP
: Thành phố
4.1. Phƣơng hƣớng và mục tiêu hoạt động của VNPT Thái Nguyên trong
Triệu TB
: Triệu thuê bao
TT
: Trung tâm
VT- CNTT
: Viễn thông công nghệ thông tin
XDCB
: Xây dựng cơ bản
3.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh dịch vụ viễn thông
của VNPT Thái Nguyên .......................................................................... 96
3.4. Phân tích ma trận SWOT tại VNPT Thái Nguyên ................................... 99
3.5. Đánh giá năng lực cạnh tranh dịch vụ viễn thông của VNPT Thái Nguyên.... 100
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH DỊCH
cung ứng dịch vụ viễn thông trong thời gian tới................................... 104
4.1.1. Mục tiêu hoạt động của VNPT Thái Nguyên ..................................... 104
4.1.2. Phƣơng hƣớng hoạt động của VNPT Thái Nguyên trong thời gian tới.... 105
4.2. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho VNPT Thái Nguyên
trong cung ứng dịch vụ viễn thông ....................................................... 106
4.2.1. Giải pháp giữ vững thị trƣờng và phát triển thị trƣờng ...................... 106
4.2.2. Phát triển sản phẩm và mạng lƣới ....................................................... 109
4.2.3. Đa dạng và linh hoạt trong các chính sách giá cƣớc ........................... 110
4.2.4. Nâng cao chất lƣợng dịch vụ và chăm sóc khách hàng ...................... 110
4.2.5. Thực hiện hiệu quả hoạt động xúc tiến bán hàng. .............................. 111
KẾT LUẬN .................................................................................................... 113
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 115
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
vii
viii
Bảng 3.14. Bảng so sánh giá cƣớc dịch vụ điện thoại di động trả trƣớc
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Chỉ số đo lƣơng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ................ 45
Bảng 3.1. Thống kê doanh thu dịch vụ viễn thông của VNPT Thái Nguyên
giai đoạn 2010-2013 ....................................................................... 57
Bảng 3.2. Thống kê số lƣợng thuê bao và thị phần dịch vụ cố định các
giữa VNPT và Viettel (gói cơ bản) ................................................. 92
Bảng 3.15. Bảng so sánh giá cƣớc dịch vụ điện thoại di động trả trƣớc
giữa VNPT và Viettel (gói học sinh sinh viên) .............................. 92
Bảng 3.16. So sánh hệ thống kênh phân phối của VNPT và Viettel .............. 94
doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn 2009- 2013 ............................... 64
Bảng 3.3. Thống kê số ngƣời sử dụng Internet và tỷ lệ ngƣời sử dụng
Internet/100 dân giai đoạn 2009-2013 ............................................ 65
Bảng 3.4. Bảng thống kê thị phần và số thuê bao dịch vụ di động Việt
Nam giai đoạn 2009-2013............................................................... 70
Bảng 3.5. Một số chỉ tiêu năng lực tài chính của VNPT Thái Nguyên giai
đoạn 2010- 2013 ............................................................................. 79
Bảng 3.6. Bảng thống kê hạ tầng dịch vụ cố định của các doanh nghiệp
trên địa bàn Thái nguyên năm 2013................................................ 80
Bảng 3.7. Thống kê nguồn nhân lực Viễn thông Thái Nguyên ...................... 83
Bảng 3.8. Bảng so sánh giá cƣớc dịch vụ điện thoại cố định giữa VNPT
và Viettel ......................................................................................... 87
Bảng 3.9. Bảng so sánh giá cƣớc dịch vụ Internet cáp đồng giữa VNPT,
Viettel và FPT ................................................................................. 87
Bảng 3.10. Bảng so sánh giá cƣớc dịch vụ Internet cáp quang giữa VNPT,
Viettel và FPT ................................................................................. 89
Bảng 3.11. Bảng so sánh giá cƣớc dịch vụ điện thoại di động trả sau giữa
VNPT và Viettel (gói truyền thống) ............................................... 90
Bảng 3.12. Bảng so sánh giá cƣớc dịch vụ điện thoại di động trả sau giữa
VNPT và Viettel (gói đồng nghiệp)................................................ 91
Bảng 3.13. Bảng so sánh giá cƣớc dịch vụ điện thoại di động trả sau giữa
VNPT và Viettel (gói gia đình)....................................................... 91
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
ix
1
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
BIỂU ĐỒ
Cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh luôn là động lực nhƣng
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ doanh thu dịch vụ viễn thông giai đoạn năm 2009-2013 ..... 60
3.2.
2006-2013........ 62
cũng đồng thời là thách thức cho mỗi doanh nghiệp khi kinh doanh trong nền
kinh tế thị trƣờng ở bất kỳ quốc gia nào. Càng ở những quốc gia phát triển có
3.3.
nền kinh tế thị trƣờng hoàn hảo thì áp lực cạnh tranh sẽ ngày càng lớn, từ đó
Nam năm 2013........................................................................ 62
đặt ra yêu cầu cho việc nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp ngày
Biểu đồ 3.4. Biểu đồ thị phần dịch vụ Internet trên thị trƣờng Việt
Nam năm 2013........................................................................ 66
Biểu đồ 3.5. Biểu đồ số thuê bao dịch vụ di động của Việt Nam giai
đoạn 2008-2013 ...................................................................... 67
Biểu đồ 3.6. Biểu đồ thị phần dịch vụ di động trên thị trƣờng Việt
càng cao.
Việt Nam đã và đang phát triển nền kinh tế thị trƣờng, với các chính
sách kinh tế vĩ mô và chiến lƣợc tham gia hội nhập kinh tế quốc tế. Phát triển
kinh tế thị trƣờng đã, đang và sẽ đặt nền kinh tế nƣớc ta nói chung và các
doanh nghiệp nói riêng đối diện với những thách thức, khó khăn trƣớc sự
Nam năm 2013........................................................................ 68
cạnh tranh ngày càng khốc liệt mang tính quốc tế nhằm giành khách hàng và
Biểu đồ 3.7. Thị phần dịch vụ điện thoại cố định tại Thái Nguyên năm 2013 ....... 74
mở rộng thị trƣờng. Trong nền kinh tế thị trƣờng, các doanh nghiệp trong
Biểu đồ 3.8. Thị phần dịch vụ Internet tại Thái Nguyên năm 2013 ............... 75
nƣớc phải tự điều hành quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh một cách
Biểu đồ 3.9. Thị phần dịch vụ điện thoại di động tại Thái Nguyên năm 2013 ...... 76
có hiệu quả để có thể đứng vững trên thị trƣờng và ngày càng phát triển.
Doanh nghiệp muốn làm đƣợc nhƣ vậy cần phải đạt đƣợc hiệu quả trong hoạt
SƠ ĐỒ
động kinh doanh của mình, khi đó doanh nghiệp mới tồn tại và phát triển.,đặc
Sơ đồ 3.1: Bộ máy quản lý của Viễn thông Thái Nguyên .............................. 52
biệt là các doanh nghiệp nhà nƣớc, việc kinh doanh có hiệu quả không những
tạo đà cho nền kinh tế phát triển, mà còn góp phần giữ vững định hƣớng nền
kinh tế nƣớc nhà. Phải luôn giữ vai trò tiên phong trong việc hội nhập kinh tế,
hợp tác, kinh doanh có hiệu quả hơn.
Tập đoàn bƣu chính viễn thông Việt Nam (VNPT) là doanh nghiệp nhà
nƣớc, hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin, giữ một vai trò quan
trọng trong nền kinh tế quốc gia. Công nghệ thông tin, bƣu chính viễn thông
càng phát triển sẽ thúc đẩy đƣợc nền kinh tế phát triển theo. VNPT cung cấp
rất nhiều dịch vụ ra thị trƣờng để đáp ứng nhu cầu của ngƣời tiêu dùng, việc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
/>
2
3
tạo ra dịch vụ đã khó nhƣng để đƣa chúng vào hoạt động kinh doanh lại còn
- Phân tích năng lực cạnh tranh của VNPT Thái Nguyên trên địa bàn
khó hơn, khi mà trên thị trƣờng ngày càng có nhiều đối thủ cạnh tranh xuất
Tỉnh Thái Nguyên: điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong quá trình
hiện. Để cạnh tranh trong một thị trƣờng cạnh tranh cao nhƣ vậy, hoạt động
phát triển.
kinh doanh dịch vụ của doanh nghiệp luôn đƣợc quan tâm, theo dõi khắt khe.
- Đề xuất định hƣớng và các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả
Để làm sao kinh doanh có hiệu quả mà vẫn đáp ứng đƣợc nhu cầu của ngƣời
năng cạnh tranh của VNPT Thái Nguyên trong giai đoạn tới.
tiêu dùng.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Là một thành viên của VNPT, với kỳ vọng hoạt động VNPT ngày càng
hiệu quả hơn, góp phần vào sự tăng trƣởng ổn định, bền vững và lâu dài,
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài hƣớng đến đối tƣợng nghiên cứu là năng lực cạnh tranh trong
Công ty viễn thông Thái Nguyên (Gọi tắt là VNPT Thái Nguyên) luôn trú
kinh doanh dịch vụ viễn thông của Doanh nghiệp viễn thông.
trọng đến việc phát triển các dịch vụ viễn thông chủ lực của ngành đến các địa
3.2. Phạm vi nghiên cứu
bàn trong toàn tỉnh. Qua thực tế công tác tại VNPT Thái Nguyên, tôi nhận
- Về không gian: Nghiên cứu năng lực cạnh tranh của VNPT Thái Nguyên.
thấy vấn đề cạnh tranh giữa các công ty viễn thông trên địa bàn huyện đang
- Về thời gian: Các số liệu nghiên cứu tổng quan về địa bàn nghiên
có nhiều thách thức đáng kể với VNPT Thái Nguyên, vì vậy tôi chọn đề tài:
cứu, thực trạng khả năng cạnh tranh của VNPT Thái Nguyên trên địa bàn
“Nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ viễn thông của VNPT Thái Nguyên”
đƣợc thu thập từ năm 2010 đến năm 2013. Định hƣớng và một số giải pháp
để làm luận văn tốt nghiệp của mình.
nâng cao khả năng cạnh tranh của VNPT Thái Nguyên trong giai đoạn phát
2. Mục tiêu nghiên cứu
triển tiếp theo.
2.1.Mục tiêu chung
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của đề tài
Nghiên cứu cơ sở khoa học về cạnh tranh và thực trạng năng lực cạnh
4.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
tranh dịch vụ viễn thông của VNPT Thái Nguyên so với các đơn vị cung cấp
Trên cơ sở kế thừa và phát triển các công trình nghiên cứu trƣớc đây,
dịch vụ viễn thông khác trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên và đề xuất những giải
luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực, là
pháp chủ yếu cho việc nâng cao khả năng cạnh tranh của VNPT Thái Nguyên
tài liệu nghiên cứu, tham khảo nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ
trên địa tỉnh Thái Nguyên.
viễn thông của VNPT Thái Nguyên trong thời gian tới trên cơ sở khoa học.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Luận văn nghiên cứu khá toàn diện và có hệ thống những giải pháp
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh
tranh trong kinh doanh nói chung, thị trƣờng viễn thông nói riêng và sự cần
thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh trong nền kinh tế thị trƣờng.
- Hệ thống hóa chỉ tiêu nghiên cứu nhằm xác định năng lực cạnh tranh.
chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ viễn thông của VNPT
Thái Nguyên.
4.1. Những đóng góp mới của đề tài
Đã có nhiều nghiên cứu về năng lực cạnh tranh ngành viễn thông,
nhƣng chƣa có nghiên cứu nào về năng lực cạnh tranh của VNPT Thái
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
4
5
Nguyên. Từ các phân tích về năng lực cạnh tranh dịch vụ viễn thông của
Chƣơng 1
VNPT Thái Nguyên, nghiên cứu về đối thủ cạnh tranh luận văn rút ra những
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
kết quả nổi bật và những điểm yếu cần đƣợc khắc phục để xác định cơ sở thực
CỦA NGÀNH VIỄN THÔNG
tiễn cho việc đề xuất các giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của VNPT Thái Nguyên trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên.
- Đề tài phân tích và chỉ ra cơ hội và thách thức đối với VNPT Thái
Nguyên trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên, điều này có ý nghĩa quan trọng để
nâng cao năng lực cạnh tranh của VNPT trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên.
- Đề tài đƣa ra các giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của
VNPT Thái Nguyên so với đối thủ cạnh tranh trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên.
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn đƣợc kết cấu thành 4 chƣơng
chính, bao gồm:
Chƣơng 1: Những lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh dịch vụ
viễn thông;
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu nâng cao năng lực cạnh tranh của
VNPT Thái Nguyên;
Chƣơng 3: Thực trạng năng lực cạnh tranh dịch vụ viễn thông của
VNPT Thái Nguyên trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên;
Chƣơng 4: Các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ
viễn thông của VNPT Thái Nguyên trên địa bànTỉnh Thái Nguyên.
1.1. Cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
1.1.1. Khái niệm cạnh tranh
1.1.1.1. Cạnh tranh
Theo Các Mác: Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa
các nhà tƣ bản để giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu
thụ hàng hóa, dịch vụ để thu đƣợc lợi nhuận siêu ngạch (Các Mác, 1978).
Theo Samuelso thì: Cạnh tranh là sự kình địch giữa các doanh nghiệp
cạnh tranh với nhau để giành khách hàng, thị trƣờng (Samuelson, 2000)
Cạnh tranh, hiểu theo cấp độ doanh nghiệp, là việc đấu tranh hoặc
giành giật từ một số đối thủ về khách hàng, thị phần hay nguồn lực của các
doanh nghiệp. Tuy nhiên, bản chất của cạnh tranh ngày nay không phải tiêu
diệt đối thủ mà chính là doanh nghiệp phải tạo ra và mang lại cho khách hàng
những giá trị gia tăng cao hơn hoặc mới lạ hơn đối thủ để họ có thể lựa chọn
mình mà không đến với đối thủ cạnh tranh. (Michael Porter, 1996).
Theo diễn đàn cao cấp về cạnh tranh Công nghiệp của tổ chức Hợp tác
& Phát triển kinh tế (OECD) cho rằng: Cạnh tranh là khả năng của các doanh
nghiệp ngày, quốc gia và các vùng trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao
hơn trong điều kiện cạnh tranh”
Từ các định nghĩa trên, chúng ta thấy có thể tiếp cận về cạnh tranh nhƣ
sau: Thứ nhất: Nói đến cạnh tranh là nói đến sự ganh đua nhằm lấy phần
thắng. Thứ hai: Mục đích cuối cùng của cạnh tranh là lợi nhuận. Thứ ba:
Cạnh tranh diễn ra trong một môi trƣờng cụ thể. Thứ tư: Các chủ thể tham gia
sử dụng nhiều công cụ nhƣ: giá bán, chất lƣợng, phân phối...Thứ năm: Ngày
nay cạnh tranh tranh còn đƣợc xem là sự ganh đua mang tính hợp tác.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
6
7
Vậy: Cạnh tranh là sự ganh đua giữa các doanh doanh nghiệp trong
việc giành lấy khách hàng nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị trường, đạt
được mục tiêu lợi nhuận, doanh số hoặc thị phần.
chủng loại, mẫu mã vì thế ngƣời tiêu dùng có thể lựa chọn theo nhu cầu và thị
hiếu của mình.
Thứ ba, đối với nền kinh tế, cạnh tranh làm sống động nền kinh tế, thúc
1.1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của cạnh tranh
đẩy tăng trƣởng và tạo ra áp lực buộc các doanh nghiệp phải sử dụng có hiệu
Cạnh tranh là một trong những đặc trƣng cơ bản, một xu thế tất yếu
quả nguồn lực, qua đó góp phần tiết kiệm các nguồn lực chung của nền kinh
khách quan trong nền kinh tế thị trƣờng và là động lực phát triển của nền kinh
tế. Mặt khác, cạnh tranh cũng tạo ra áp lực buộc các doanh nghiệp phải đẩy
tế thị trƣờng. Đối với các doanh nghiệp, cạnh tranh là con dao hai lƣỡi. Một
nhanh tốc độ quay vòng vốn, sử dụng lao động có hiệu quả, tăng năng suất lao
mặt nó đào thải không thƣơng tiếc các doanh nghiệp có mức chi phí cao, sản
động, góp phần thúc đẩy tăng trƣởng nền kinh tế quốc dân.
phẩm kém chất lƣợng. Mặt khác nó buộc các doanh nghiệp không ngừng phấn
đấu để giảm chi phí, hoàn thiện giá trị sử dụng của sản phẩm, dịch vụ, đồng
thời tổ chức tốt khâu tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ để tồn tại và phát triển trên
thị trƣờng. Do vậy, cạnh tranh đã buộc các doanh nghiệp phải tăng cƣờng
năng lực cạnh tranh của mình, đồng thời thay đổi mối tƣơng quan về thế và
lực để tạo ra các ƣu thế cạnh tranh. Do đó, cạnh tranh trong nền kinh tế thị
trƣờng có vai trò tích cực.
Thứ nhất, đối với chủ thể sản xuất kinh doanh, cạnh tranh tạo áp lực
buộc họ phải thƣờng xuyên tìm tòi sáng tạo, cải tiến phƣơng pháp sản xuất và
tổ chức quản lý kinh doanh, đổi mới công nghệ, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật, phát triển sản phẩm mới, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản
phẩm. Qua đó, nâng cao trình độ của công nhân và các nhà quản lý các cấp
trong doanh nghiệp. Mặt khác, cạnh tranh sang lọc khách quan đội ngũ những
ngƣời thực sự không có khả năng thích ứng với sự thay đổi của thị trƣờng.
Thứ hai, đối với ngƣời tiêu dùng, cạnh tranh tạo ra áp lực liên tục đối
với giá cả, buộc doanh nghiệp phải hạ giá bán sản phẩm để nhanh chóng bán
đƣợc sản phẩm, qua đó ngƣời tiêu dùng đƣợc hƣởng các lợi ích từ việc cạnh
Thứ tƣ, đối với quan hệ đối ngoại, cạnh tranh thúc đẩy doanh nghiệp
mở rộng thị trƣờng ra khu vực và thế giới, tìm kiếm thị trƣờng mới, liên
doanh liên kết với các doanh nghiệp nƣớc ngoài, qua đó tham gia sâu vào
phân công lao động và hợp tác kinh tế quốc tế, tăng cƣờng giao lứu vốn, lao
động, khoa học công nghệ với các nƣớc trên thế giới.
Bên cạnh các mặt tích cực của cạnh tranh, luôn tồn tại các mặt còn hạn
chế, những khó khăn trở ngại đối với các doanh nghiệp mà không phải bất cứ
doanh nghiệp nào cũng có thể vƣợt qua. Trên lý thuyết, cạnh tranh sẽ mạng
đến sự phát triển theo xu thế lành mạnh của nền kinh tế thị trƣờng. Song trong
mỗi cuộc cạnh tranh bao giờ cũng có kẻ thằng - ngƣời thua, không phải bao
giờ kẻ thua cũng có thể đứng dậy đƣợc vì hiệu quả đồng vốn khi về không
đúng đích sẽ khó có thể khôi phục lại đƣợc. Đó là quy luật tất yếu và sắt đá
của thị trƣờng mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng biết, song lại không biết lúc
nào và ở đâu mình sẽ mất hoàn toàn đồng vốn ấy. Mặt trái của cạnh tranh còn
thể hiện ở một số điểm sau:
Thứ nhất, cạnh tranh tất yếu dẫn đến tình trạng các doanh nghiệp yếu
tranh giữa các doanh nghiệp trong cung cấp sản phẩm, dịch vụ. Mặt khác,
sẽ bị phá sản, gây nên tổn thất chung cho tổng thể nền kinh tế. Mặt khác,
cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải mở rộng sản xuất, đa dạng hóa về
sự phá sản của các doanh nghiệp sẽ dẫn đến hàng loạt ngƣời lao động bị
thất nghiệp, gây ra gánh nặng lớn cho xã hội, buộc Nhà nƣớc phải tăng trợ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
8
9
cấp thất nghiệp, hỗ trợ việc làm…Bên cạnh đó, còn làm nảy sinh nhiều tệ
thị trƣờng, nơi mà cung cầu là “cốt vật chất”, giá cả là “diện mạo”, cạnh tranh
nạn xã hội khác.
là “linh hồn sống” của thị trƣờng.
Thứ hai, cạnh tranh tự do tạo nên một thị trƣờng sôi động nhƣng ngƣợc
Canh tranh là một quy luật của kinh tế thị trƣờng trong những điều
lại cũng dễ dàng gây nên tình trạng lộn xộn, gây rối loạn nền kinh tế xã hội.
kiện, tiền đề phát lý cụ thể. Đó là tự do thƣơng mại mà theo đó tự do kinh
Điều này dễ dàng dẫn đến tình trạng dể đạt đƣợc mục đích một số nhà kinh
doanh, tự do khế ƣớc và quyền tự chủ của cá nhân đƣợc hình thành và bảo
doanh có thể bất chấp mọi thủ đoạn phi kinh tế, phi đạo đức kinh doanh, bất
đảm. Cạnh tranh xuất hiện khi pháp luật thừa nhận và bảo vệ tính đa dạng của
chấp luật để đánh bại đối phƣơng bằng mọi giá, gậy hậu quả lớn về mặt kinh
các loại hình sở hữu với tính cách là nguồn gốc của cạnh tranh. Cạnh tranh
tế xã hội.
hiện thân là động lực phát triển của xã hội, là nhân tố làm lành mạnh hóa các
1.1.1.3. Nguồn gốc và bản chất của cạnh tranh
quan hệ xã hội khi Nhà nƣớc bảo đảm bình đẳng trƣớc pháp luật của mọi
Các học thuyết về kinh tế thị trƣờng hiện đại đều khẳng định: cạnh
thành phần kinh tế
tranh là động lực phát triển nội tại của mỗi nền kinh tế, cạnh tranh chỉ xuất
Cạnh tranh là môi trƣờng đào thải các doanh nghiệp không thích nghi
hiện và tồn tại trong điều kiện của kinh tế thị trƣờng. Ngƣời tiêu dung và
đƣợc với điều kiện của thị trƣờng.
doanh nghiệp tác động qua lại lẫn nhau trên thị trƣờng để xác định ba vấn đề
1.1.1.4. Chức năng của cạnh tranh
trọng tâm: Sản xuất gì? Sản xuất cho ai? Sản xuất nhƣ thế nào? Do đó, ngƣời
Đối với nền kinh tế, cạnh tranh đảm nhận một số chức năng quan trọng.
tiêu dung giữ vị trí trung tâm trong nền kinh tế và là đối tƣợng hƣớng tới của
Tuy nhiên tầm quan trọng của những chức năng có thể thay đổi theo từng thời
mọi doanh nghiệp. Dƣới tác động của quy luật cung cầu và quy luật giá trị,
kỳ, cụ thể:
các chủ thể kinh doanh cạnh tranh với nhau để cung cấp sản phẩm cho ngƣời
- Chức năng điều chỉnh cung cầu hàng hóa trên thị trƣờng: Khu cung
tiêu dung, tuy nhiên sản xuất không vƣợt khả năng kinh doanh. Dƣới tác động
một hàng hóa nào đó lớn hơn cầu, cạnh tranh giữa những ngƣời bán làm cho
của cạnh tranh, thị trƣờng luôn tự giải quyết mâu thuẫn giữa sở thích của
ngƣời tiêu dùng và năng lực sản xuất hạn chế, do đó cạnh tranh là lực lƣợng
điều tiết trong hệ thống thị trƣờng. Các áp lực liên tục của ngƣời tiêu dùng
buộc chủ thể kinh doanh phải phản ứng, phù hợp với các mong muốn thay đổi
của ngƣời tiêu dùng. Cạnh tranh thúc đẩy lực lƣợng sản xuất xã hội phát triển,
nâng cao năng suất lao động, đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung sản xuất
giá cả thị trƣờng giảm xuống, đẫn điến giảm cung. Khi một hàng hóa nào đó
thấp hơn cầu, hàng hóa đó trở nên khan hiếm trên thị trƣờng, giá cả tăng lên
tạo ra lợi nhuận cao hơn mức bình quân, nhƣng đồng thời dẫn đến giảm cầu.
Nhƣ vậy, cạnh tranh điều chỉnh “cung cầu” xung quanh điểm cân bằng.
- Chức năng điều tiết việc sử dụng nhân tố sản xuất: Do mục đích tối đa
hóa lợi nhuận, các chủ thể kinh doanh khi tham giá thị trƣờng phải cân nhắc
trong điều kiện các yếu tố của sản xuất đều và luôn thiếu hụt. Cạnh tranh thực
các quyết định sử dụng nguồn lực về mặt chất và nhân lực vào hoạt động sản
sự là một cuộc đua tranh, khi các chủ thể kinh doanh có lợi ích cơ bản là mâu
xuất kinh doanh. Họ luôn phải sử dụng một các hợp lý nhất các nhân tố sản
thuẫn nhau. Do vậy, cạnh tranh chỉ xuất hiện trong điều kiện của nền kinh tế
xuất sao cho chi phí sản xuất thấp nhất, hiệu quả nhất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
10
11
- Chức năng xúc tác tích cực: làm cho sản xuất thích ứng với biến động
Giá cả là một vũ khí lợi hại để doanh nghiệp tiến hành cạnh tranh.
của cầu và công nghệ sản xuất. Điều mấu chốt của kinh tế thị trƣờng là quyền
Doanh nghiệp nghiên cứu thị trƣờng, đối thủ cạnh tranh để xác định mức
lựa chọn của ngƣời tiêu dùng. Ngƣời tiêu dùng có quyền lựa chọn những sản
giá hợp lý. Doanh nghiệp áp dụng linh hoạt những chính sách: chính sách
giá phân biệt nhằm khai thác triệt để độ co giãn của các nhu cầu nhƣ giá
tốt nhất.
- Chức năng phân phối và điều hòa thu nhập: Không có chủ thể kinh
doanh nào có thể mãi mãi thu lợi nhuận cao và thống trị hệ thống phân phối
trên thị trƣờng. Các đối thủ cạnh tranh ngày đêm tìm kiếm những giải pháp
hữu ích để ganh đua. Trong thừng thời điểm một sản phẩm hàng hóa với
những ƣu việt nhất định thỏa mãn yêu của của ngƣời tiêu dùng có thể chiếm
thay đổi theo số lƣợng sử dụng sản phẩm, theo thời gian sử dụng sản phẩm.
Giảm giá cho các tầng lớp xã hội, đối tƣợng ƣu tiên, các vùng ƣu tiên và
giảm giá tạm thời.
c. Cạnh tranh về phân phối sản phẩm dịch vụ
Để sản phẩm đến đƣợc tay ngƣời tiêu dung đòi hỏi doanh nghiệp phải
có hệ thống kênh phân phối rộng, hiệu quả. Các doanh nghiệp phát triển mạng
đƣợc ƣu thế trên thị trƣờng.
- Chức năng động lực thúc đẩy đổi mới: Giống nhƣ quy luật tồn tại và
lƣới đại lý, giao hàng, chọn kênh phân phối hiệu quả.
đào thải tự nhiên, cạnh tranh kinh tế luôn khẳng định chiến thắng thuộc về kẻ
d. Cạnh tranh về xúc tiến bán hàng
mạnh, những chủ thể kinhd oanh có tiềm năng, có trình độ quản lý và tri thức
Quảng cáo và khuyến mại đã trở nên không thể thiếu trên thị trƣờng
về kỹ thuật công nghệ, có tƣ duy kinh tế và kinh nghiệm thƣơng trƣờng sẽ tồn
cạnh tranh gay gắt. Thông qua truyền thông, hình thức cạnh tranh này tỏ ra
tại, phát triển và ngƣợc lại. Do đó, cạnh tranh trở thành động lực phát triển
hiệu quả đối với những doanh nghiệp hiện nay: giúp gia tăng sự quan tâm,
không chỉ thôi thúc mỗi cá nhân các chủ thể kinh doanh, mà còn là động lực
chú ý của khách hàng trong điều kiện thị trƣơng đa dạng chủng loại, sản
phát triển nền kinh tế của mỗi quốc gia.
phẩm, dịch vụ.v.v...
1.1.1.5. Các hình thức cạnh tranh
e. Hình thức cạnh tranh khác
a. Cạnh tranh về sản phẩm, dịch vụ
Ngoài những hình thức cạnh tranh trên, những doanh nghiệp còn cạnh
Cạnh tranh về sản phẩm là cạnh tranh về chất lƣợng dịch vụ, phục
tranh với nhau về phƣơng thức thanh toán nhƣ bán chịu, trả chậm, trả góp cho
vụ, sự đa dạng hóa của các dịch vụ giá trị gia tăng (GTGT) và tính độc đáo
khách hàng. Những doanh nghiệp viễn thông khuyến khích khách hàng sử
của nó. Trong môi trƣờng cạnh tranh gay gắt hiện nay, các doanh nghiệp
dụng dịch vụ của mình và hạn chế tình trạng nợ cƣớc đã đƣa ra hình thức
tìm mọi các để hoàn thiện sản phẩm dịch vụ của mình nhƣ: bao bì đóng
chiết khấu phẩn trăm trên hóa đơn thanh toán khi khách hàng đóng tiền cƣớc
gói, quảng cáo tƣ vấn, giao hàng, lƣu kho... Cải tiến các thông số chất
đúng hạn.
lƣợng kỹ thuật, nghiên cứu đƣa những sản phẩm mới vào thị trƣờng, đa
1.1.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh
dạng hóa chủng loại sản phẩm.
Năng lực cạnh tranh là một trong những quan điểm chƣa có sự thống
b. Cạnh tranh về giá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
nhất, nói đến năng lực cạnh tranh phải nói đến chủ thể của cạnh tranh, do đó
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
12
13
không có khái niệm năng lực cạnh tranh nói chung mà khái niệm năng lực cạn
CIEM (2003) (Viện Nghiên cứu Quản lý Trung ƣơng 2003), Ủy ban Quốc gia
tranh đƣợc áp dụng ở cả hai cấp độ: cấp vĩ mô nó là năng lực cạnh tranh quốc
về hợp tác quốc tế (2003).
gia hoặc của cả khu vực và cấp vi mô bao gồm năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp và năng lực cạnh tranh của sản phẩm.
- Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng chống chịu trƣớc
sự tấn công của doanh nghiệp khác, chẳng hạn Hội đồng chính sách năng lực
Ở cấp độ vi mô, có quan điểm cho rằng: “Những doanh nghiệp có khả
cạnh tranh của Mỹ đƣa ra định nghĩa: Năng lực cạnh tranh là năng lực kinh tế
năng cạnh tranh là những doanh nghiệp đạt đƣợc mức tiến bộ cao hơn mức
về hàng hóa và dịch vụ của một nền sản xuất có thể vƣợt qua thử thách trên
trung bình về chất lƣợng hàng hóa và dịch vụ, hoặc có khả năng cắt giảm chi
thị trƣờng thế giới. Ủy ban Quốc gia về hợp tác quốc tế có trích dẫn khái niệm
phí tƣơng đối cho phép họ tăng đƣợc lợi nhuận và thị phần...” (Michael
năng lực cạnh tranh theo Từ điển thuật ngữ chính sách thƣơng mại (1977).
Dunford, Helen Louri, 1998). Định nghĩa trên đã phản ánh tƣơng đối toàn
Theo đó, năng lực cạnh tranh là năng lực của một doanh nghiệp không bị
diện về năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp.
doanh nghiệp khác đánh bại về năng lực kinh tế. Quan niệm về năng lực cạnh
Theo Aldington Report (1985): “Doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh
tranh nhƣ vậy mang tính chất định tính, khó có thể định lƣợng đƣợc.
là doanh nghiệp có thể sản xuất sản phẩm và dịch vụ với chất lƣợng vƣợt trội
- Năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với năng suất lao động. Theo tổ chức
và giá cả thấp hơn các đối thủ cạnh tranh trong nƣớc và quốc tế. Khả năng
hợp tác phát triển kinh tế (OECD), năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là
cạnh tranh đồng nghĩa với việc đạt đƣợc lợi ích lâu dài của doanh nghiệp và
sức sản xuất và thu nhập tƣơng đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất
khả năng bảo đảm thu nhập cho ngƣời lao động và chủ doanh nghiệp”.
hiệu quả làm cho các doanh nghiệp phát triển bền vững trong điều kiện cạnh
Năm 1988, Bộ Thƣơng mại và Công nghiệp nƣớc Anh đƣa ra định
nghĩa: “Đối với doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh là khả năng sản xuất đúng
tranh quốc tế. Các quan niệm này chƣa gán với việc thực hiện các mục tiêu và
nhiệm vụ của doanh nghiệp.
sản phẩm, dịch vụ, xác định đúng giá cả và đúng thời điểm. Điều đó có nghĩa
- Năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với duy trì và nâng cao lợi thế cạnh
là đáp ứng nhu cầu khách hàng với hiệu suất và hiệu quả hơn các doanh
tranh. Chẳng hạn, tác giả Vũ Trọng Lâm (2006) cho rằng: “năng lực cạnh tranh
nghiệp khác” (Nguyễn Hữu Thắng, 2008).
của doanh nghiệp là khả năng tạo dựng, duy trì, sử dụng và sáng tạo mới các lợi
Tổng hợp các tài liệu trong nƣớc và nƣớc ngoài, có nhiều quan điểm
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, cụ thể nhƣ sau:
thế cạnh tranh của doanh nghiệp”
Từ những phân tích trên, có thể đƣa ra khái niệm năng lực cạnh tranh
- Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và mở rộng
của doanh nghiệp nhƣ sau: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp khả năng
thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp. Theo quan niệm này, năng lực cạnh
duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng
trnah là khả năng tiêu thu hàng hóa, dịch vụ so với đối thủ và khả năng thu lợi
mạng lƣới tiêu thụ, thu hút và sử dụng hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt
của các doanh nghiệp, quan niệm nhƣ vậy có thể gặp trong các công trình
lợi ích kinh tế cao và bền vững.
nghiện cứu của Mehra (1988) hay ở trong nƣớc nhƣ kết quả nghiên cứu của
1.2. Đặc điểm ngành viễn thông và cạnh tranh dịch vụ viễn thông
1.2.1. Đặc điểm ngành viễn thông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
14
15
1.2.1.1. Đặc điểm cơ bản ngành viễn thông.
gồm các trạm thu phát sóng BTS rất tốn kém để duy trì hoạt động cho các
- Định nghĩa viễn thông: Viễn thông là việc gửi, truyền, nhận và xử lý
thuê bao kích hoạt theo vùng phủ, địa lý. Các nhà mạng phải đầu tƣ đồng bộ
ký hiệu, tín hiệu, số liệu, chữ viết, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng thông tin
ngay từ đầu hệ thống đƣờng truyền cáp quang, đƣờng truyền Internet, đầu tƣ
khác bằng đường cáp, sóng vô tuyến điện, phương tiện quang học và phương
các hệ thống tổng đài, hệ thống kỹ thuật điện tử công nghệ cao lên tới hàng tỷ
tiện điện tử khác (theo Luật Viễn thông số 42/2009/QH12).
USD trong nhiều năm. Để đầu tƣ triển khai đƣợc hệ thống hạ tầng gồm các
- Ngành viễn thông: Theo phân ngành thì ngành viễn thông gồm các hoạt
trạm BTS, đƣờng truyền cáp quang, đƣờng truyền Internet... ngành viễn thông
động cung cấp dịch vụ viễn thông và các dịch vụ liên quan nhƣ truyền giọng nói,
cần phải có số lƣợng các chuyên gia rất lớn với trình độ rất cao mới có thể
âm thanh, hình ảnh, dữ liệu, ký tự. Hệ thống truyền dẫn thực hiện các hoạt động
triển khai thành công hạ tầng mạng. Rõ ràng ngành viễn thông là ngành có
trên có thể sử dụng công nghệ đơn hoặc kết hợp nhiều công nghệ. Hoạt động
vốn đầu tƣ ban đầu lớn vào hạ tầng mạng phức tạp với thời gian thu hồi vốn
trong ngành viễn thông gồm: Hoạt động viễn thông có dây, viễn thông không
lâu. Hãng viễn thông nào có đƣợc hạ tầng mạng lƣới tốt, vùng phủ rộng sẽ
dây, hoạt động viễn thông vệ tinh, viễn thông Internet.
nắm lợi thế cạnh tranh và kết nối, về chất lƣợng dịch vụ và giá cả cung cấp.
- Ngành viễn thông gồm các đặc điểm cơ bản sau:
Trong ngành viễn thông, doanh nghiệp nào có hạ tầng mạng lƣới lớn sẽ nằm
Một ngành mới ra đời và phát triển mạnh mẽ: Từ xa xƣa con ngƣời đã
quyền chi phối thị trƣờng và quyết định phƣơng thức cạnh tranh trong thị
biết dùng các tín hiệu để nhận biết nhau nhƣ dùng cột khói báo hiệu... Năm
trƣờng do các doanh nghiệp này quyết định đến giá, cƣớc kết nối và chất
1876 Graham Bell nhà khoa học ngƣời Mỹ đã phát minh ra máy điện thoại
lƣợng dịch vụ cung cấp.
đầu tiên trên thế giới. Cùng với sự phát triển nhƣ vũ bão của khoa học công
Ứng dụng khoa học công nghệ cao và phức tạp, thay đổi nhanh chóng:
nghệ, điện tín và truyền số liệu, ngành viễn thông đã có bƣớc phát triển mạnh
Ngành viễn thông có thể coi là ngành tích hợp tổng hợp các loại công nghệ
mẽ vào những thập niên 90 của thế kỷ 20 với loại hình điện thoại cố định,
hiện đại nhất trên thế giới. Do xuất phát từ yếu tố cạnh tranh giữa các hãng
điện thoại có dây chuyển sang điện thoại di động công nghệ cao 2G, 2,5G,
viễn thông, giữa các nhà mạng trên toàn thế giới về chất lƣợng, giá thành dịch
3G, truyền hình số, Internet băng thông rộng, Wimax, Wifi... Đầu thế kỷ XXI
vụ, hình ảnh, âm thanh, nội dung số... ngày càng trở nên gay gắt, thị trƣờng
chứng kiến sự phát triền bùng nổ của ngành viễn thông trên toàn thế giới
cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt đã thúc đẩy các hãng viễn thông không
không chỉ tại các quốc gia phát triển mà cả tại các nƣớc đang phát triển cũng
ngừng đầu tƣ, đổ tiền vào việc nghiên cứu, triển khai ứng dụng các công nghệ
có sự tăng trƣởng và phát triển mạnh mẽ.
mới hơn so với đối thủ để giành thị trƣờng, giành khách hàng và trở thành
Vốn đầu tư lớn, hạ tầng phức tạp và mạng lưới rộng lớn: Một trong
những nhà tiên phong trên thị trƣờng sản phẩm, dịch vụ. Chính cuộc đua về
những đặc điểm khác biệt quan trọng của ngành viễn thông so với các ngành
lợi nhuận và thị phần đã dẫn đến cuộc đua về ứng dụng khoa học công nghệ
khách là vốn đầu tƣ ban đầu rất lớn, với hạ tầng mạng lƣới phức tạp, quy mô
cao và phức tạp để tăng sức cạnh tranh giữa các hãng viễn thông. Điều này đã
mạng lƣới phủ sóng rộng lớn. Để có thể cung cấp dịch vụ viễn thông cố định,
đƣa đến ngành viễn thông có mức độ ứng dụng khoa học công nghệ rất cao,
viễn thông di động, Internet nhà mạng phải xây dựng trƣớc hệ thống hạ tầng
phức tạp với tốc độ thay đổi khoa học công nghệ diễn ra nhanh chóng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
16
17
Các phát minh về khoa học công nghệ trong lĩnh vực viễn thông có thể
nói diễn ra theo tháng, tuần, theo ngày thậm chí theo giờ. Mặc dù là ngành
trƣờng, lại vừa phải luân chuẩn bị cải tiến, đƣa ra sản phẩm mới để cạnh tranh
với đối thủ.
mới ra đời song sự thay đổi công nghệ ứng dụng ngành viễn thông diễn ra
Sản phẩm dịch vụ có tính kết nối đa chiều: Ngành viễn thông là ngành
chóng mặt từ điện thoại cố định có đây sang điện thoại cố định không dây, từ
có đặc thù là các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông cần phải kết nối
di động công nghệ 2G sang 3G đang tiến tới 4G, từ Internet cáp quang có dây
chéo lẫn nhau. Ví dụ một khách hàng đang sử dụng dịch vụ điện thoại di động
sang Internet băng thông rộng, chất lƣợng cao không dây dùng Wifi, Wimax,
của VNPT, khách hàng gọi điện từ số máy của VNPT cho một thuê bao khác
sự cải tiến liên tục trong công nghệ CDMA và GSM giữa các nhà mạng, công
của Viettel, qua hệ thống kỹ thuật thu phát, số di động của VNPT sẽ đƣợc kết
nghệ di động không có hệ thống truy nhập vô tuyến MVNO. Chính sự thay
nối với mạng Viettel, các nhà mạng sẽ chia sẻ và thu cƣớc dịch vụ kết nối.
đổi về công nghệ diễn ra quá nhanh, chi phí đầu tƣ mạng viễn thông lớn đã
Doanh nghiệp viễn thông có hạ tầng mạng lƣới kém, khách hàng ít, sẽ bị lệ
dẫn đến cuộc chạy đua trong ngành viễn thông là cuộc chạy đua về tài chính,
thuộc vào việc thuê kênh, thuê cột trạm phát sóng, thuê kết nối từ các doanh
công nghệ và nhân lực chất lƣợng cao, hãng viễn thông nào có công nghệ tiến
nghiệp lớn. Xuất phát từ đặc tính là sản phẩm của ngành viễn thông đựa trên
tiến nhất, với tiềm lực tài chính hùng mạnh và đội ngũ nhân lực chất lƣợng
nền tảng công nghệ, hạ tầng kỹ thuật nên giữa các doanh nghiệp cung cấp
cao sẽ là hãng đi tiên phong và giành ƣu thế lớn cạnh tranh trên thị trƣờng.
dịch vụ viễn thông vừa mang tính cạnh tranh vừa mang tính hợp tác, liên kết.
Chu kỳ sống của sản phẩm ngắn: Theo quy luật thông thƣờng chu kỳ
1.2.1.2. Các loại dịch vụ chủ yếu của ngành viễn thông
sống của sản phẩm trải qua bốn giai đoạn, giai đoạn đầu là xuất hiện trên thị
Luận văn tập trung nghiên cứu sâu ba loại hình sản phẩm dịch vụ chủ yếu,
trƣờng, thâm nhập thị trƣờng, giai đoạn hai là tăng trƣởng cao, giai đoạn ba là
cơ bản và xƣơng sống của ngành viễn thông là: dịch vụ cố định (có dây và không
tiến tới đỉnh cao và bão hòa, giai đoạn bốn là suy thoái, khủng hoảng.
dây), dịch vụ Internet và dịch vụ di động.
Với sản phẩm viễn thông cũng trải qua các giai đoạn theo quy luật trên
- Dịch vụ cố định: Là dịch vụ truyền ký hiệu, tín hiệu, số liệu, chữ viết, âm
tuy nhiên thời gian giữa các giai đoạn diễn ra ngắn hơn rất nhiều do sự thay
thanh, hình ảnh hoặc các dạng khác của thông tin giữa các điểm kết nối của mạng
đổi quá nhanh công nghệ ứng dụng trong ngành viễn thông. Có sản phẩm mới
cố định. Dịch vụ cố định gồm 2 loại dịch vụ là: dịch vụ cố định có dây và dịch vụ
ra đời chƣa kịp bƣớc vào giai đoạn tăng trƣởng cao thì sản phẩm khác lại ra
cố định không dây.
đời thay thế vì dụ nhƣ thế hệ Iphone, Iphone 3G, 3GS vừa xuất hiện trên thị
Dịch vụ điện thoại cố định bao gồm dịch vụ điện thoại nội hạt, liên tỉnh
trƣờng chƣa đƣợc 1 năm thì thế hệ mới hơn đã ra đời với nhiều tính năng vƣợt
và quốc tế. Dịch vụ điện thoại nội hạt: Là dịch vụ thông tin liên lạc bằng
trội của Iphone 4, Iphone 5.
mạng điện thoại cố định đƣợc thiết lập trong phạm vi địa giới hành chính
Chu kỳ sống của sản phẩm ngành viễn thông ngắn do sự thay đổi quá
trong tỉnh hoặc thành phố TháiNguyên. Dịch vụ điện thoại liên tỉnh: Là cuộc
nhanh chóng của khoa học công nghệ đã đặt ra bài toán khó khăn cho các
gọi điện thoại đƣợc thiết lập giữa một máy điện thoại thuộc tỉnh hoặc thành
hãng viễn thông làm sao vừa phải thu hồi vốn nhanh sản phẩm mới tung ra thị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
18
19
phố này đến một máy điện thoại thuộc một tỉnh hoặc thành phố khác và
trình trao đổi thông tin, truyền tải thông tin và hợp tác diễn ra nhanh chóng,
ngƣợc lại, thông qua mạng viễn thông liên tỉnh.
sự hợp tác vƣợt biên giới, phạm vị địa lý, hạ tầng viễn thông của Việt Nam
Dịch vụ điện thoại quốc tế:Là dịch vụ mà khách hàng có thể trực tiếp
quay số trên máy điện thoại đến một thuê bao ở các nƣớc khác.
- Dịch vụ Internet: là một loại hình dịch vụ viễn thông, bao gồm dịch
vụ truy nhập Internet, dịch vụ kết nối Internet và dịch vụ ứng dụng Internet
trong viễn thông nhƣ là dịch vụ truyền hình
- Dịch vụ di động: là dịch vụ truyền ký hiện, tín hiệu, số liệu, chữ viết,
âm thành, hình ảnh hoặc các dạng khác của thông tin giữa các điểm kết nối
nói chúng và tỉnh Thái Nguyên nói riêng ngày càng đƣợc hoàn thiện đã góp
phần quan trọng tạo nên sự hấp dẫn thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài, trong đó đầu
tƣ vào ngành viễn thông ngày càng tăng.
Sự phát triển của ngành viễn thông đã góp phần mở mang tri thức, nâng
cao trình độ tri thức, phục vụ đắc lực cho công cuộc hiện đại hóa và đổi mới kinh
tế đất nƣớc và tỉnh nhà.
- Là ngành kinh tế kỹ thuật quan trọng để hiện đại hóa đất nƣớc:
Ngành viễn thông cùng với công nghệ thông tin đƣợc xác định là
mạng di động. Dịch vụ đƣợc phân ra 2 mức là: dịch vụ cơ bản và dịch vụ giá
nhân tố quan trọng, tạo nên khâu đột phá, then chốt để phát triển kinh tế xã
trị gia tăng.
hội đất nƣớc.
Nhƣ vậy cả ba dịch vụ cố định, Internet và di động đều giống nhau là
Ngành viễn thông đƣợc coi là bàn đạp, phƣơng tiện và công cụ để sớm
dịch vụ truyền ký hiệu, tín hiệu, số liệu, chữ viết, âm thanh, hình ảnh hoặc các
đƣa nƣớc ta trở thành nƣớc mạnh về CNTT và Truyền thông. Bƣớc vào thế kỷ
dạng khác nhau của thông tin. Tuy nhiên cơ chế, cách thức thực hiện, đặc
XXI, sự phát triển vƣợt bậc và đến chóng mặt của khoa học công nghệ làm
trƣng, sự tiện ích, giá cả, sự thỏa mãn khách hàng giữa 3 loại hình dịch vụ cố
tăng năng suất lao động, tạo ra những phƣơng thức sản xuất mới hết ít thời
định, Internet và di động là khác nhau nên có kết quả kinh doanh và sự cạnh
gian nhƣng kết quả đạt đƣợc nhiều hơn.
Ngành viễn thông cung cấp dịch vụ điện thoại cố định, điện di động và
tranh mang đặc trƣng khác nhau.
1.2.2. Sự cần thiết phải nghiên cứu cạnh tranh dịch vụ viễn thông
- Ngành viễn thông ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với sự phát
triển kinh tế xã hội.
Internet phát triển nhanh chóng, từ là loại hàng hóa chỉ dành cho ngƣời giảu, tri
thức, ngƣời thu nhập cao thành hàng hóa phổ biến cho mọi tầng lớp trong xã
hội từ ngƣời giàu đến ngƣời nghèo, từ tri thức đến nông dân, từ thành thị đến
nông thôn đều sử dụng rất đa dạng các dịch vụ viễn thông, đặc biệt thị trƣờng
Có thể nói ngành viễn thông ngày càng đóng góp sâu rộng vào tất cả
nông thôn rộng lớn đang đƣợc các hãng viễn thông chú trọng phát triển.
các lĩnh vực của đời sống kinh tế, xã hội, chính trị, quốc phòng an ninh trong
Dịch vụ cố định, di động và Internet hạ tầng mạng còn là đầu vào
đó đặc biệt là lĩnh vực kinh tế. Ngành viễn thông ra đời với việc cung cấp
không thể thiếu đƣợc cho sản xuất kinh doanh của các ngành khác, sự phát
ngày càng nhiều dịch vụ điện thoại di động, điện thoại cố định đã thúc đẩy
triển của viễn thông góp phần gia tăng quá trình công nghệ hóa, hiện đại hóa
giao thƣơng, giao dịch kinh doanh, góp phần rút ngắn thời gian ra quyết định,
sự phát triển bùng nổ của Internet đặc biệt là băng thông rộng đã thúc đẩy quá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
các ngành khác. Ví dụ sự phát triển nhanh chóng của viễn thông là thức đẩy
và tạo ra cơ hội lớn cho ngành phát thanh truyền hình hiện đại hóa, ứng dụng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
20
21
công nghệ cao, đƣờng truyền băng thông rộng để tạo ra nhiều dịch vụ truyền
Từ những thực trạng trên các doanh nghiệp trong ngành viễn thông nói
hình đa dạng phục vụ khách hàng tốt hơn nhƣ truyền hình kỹ thuật số, truyền
chung và VNPT nói riêng sẽ phải đối mặt với cạnh tranh rất lớn từ các đối thủ
hình Internet, cầu truyền hình, hội nghị truyền hình...
cạnh tranh. Là một tỉnh phát triển, thị trƣờng dịch vụ viễn thông trên địa bàn
Ngành viễn thông có vị trí đặc biệt trong chiến lƣợc phát triển kinh tế
Tỉnh Thái Nguyên cũng không nằm ngoài tình hình đó. Vì vậy, để có thể
xã hội của đất nƣớc, là công cụ, phƣơng tiện và bàn đạp để sớm đƣa đất nƣớc
đứng vững và chiếm lĩnh đƣợc thị trƣờng các doanh nghiệp viễn thông cũng
trở thành nƣớc mạnh về viễn thông và công nghệ thông tin.
nhƣ VNPT Thái Nguyên cần phải nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
- Dịch vụ viễn thông bƣớc vào giai đoạn bắt đầu chớm bão hòa và cạnh
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến cạnh tranh ngành viễn thông
1.3.1. Nhân tố bên ngoài
tranh ngành càng gay gắt giữa các nhà cung cấp.
Theo cục Viễn thông (Bộ Thông tin và Truyền thông), tính đến tháng 5
1.3.1.1. Các nhân tố môi trường vĩ mô
năm 2012 tổng số thuê bao điện thoại trên toàn mạng của Việt Nam đạt 132,8
a. Môi trường chính trị - pháp luật
triệu. Trong đó, di động là 122,79 triệu thuê bao. Nhƣ vậy so với dân số cả
Môi trƣờng chính trị và pháp luật bao gồm các luật lệ, các quy tắc và
nƣớc ƣớc đạt gần 88 triệu ngƣời thì trung bình mỗi ngƣời Việt sử dụng 1,5
những hoạt động của các cơ quan Nhà nƣớc có ảnh hƣởng đến hoạt động của
sim di động. Một nƣớc nghèo, chậm phát triển nhƣ Việt nam thì đây là hiện
công ty. Thể chế chính trị giữ định hƣớng, chi phối các hoạt động trong xã
tƣợng bất thƣờng. Bên cạnh đó thị trƣờng viễn thông lại chứng kiến sự gia
hội, trong đó có các hoạt động sản xuất kinh doanh. Môi trƣờng chính trị,
tăng nhanh chóng của các nhà cung cấp viễn thông. Năm 2012 Việt Nam có
pháp luật thuộc nhóm các yếu tố vĩ mô, ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh
10 doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông cố định, 7 doanh nghiệp cung
của các công ty, đóng vai trò rất quan trọng trong việc xác định hƣớng kinh
cấp dịch vụ viễn thông di động, 2 doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động
doanh của công ty.
không có hệ thống truy nhập vô tuyến MVNO và 80 doanh nghiệp cung cấp
internet. Với một thị trƣờng viễn thông với quá nhiều nhà cung cấp nhƣ vậy
thì điều tất yếu dẫn đến sự phát triển quá nóng, ồ ạt, chạy theo khuyến mại để
tăng doanh thu, tăng thị phần, tăng thuê bao làm cho ngành viễn thông phát
triển không bền vững, tăng trƣởng bong bóng, tăng trƣởng ảo.
Sự tác động của chính trị: Sự ổn định chính trị tạo ra môi trƣờng thuận
lợi đối với công ty kinh doanh.
- Sự ổn định hoặc bất ổn trong nƣớc: Sự khủng hoảng của Chính phủ
nhƣ lật đổ, xung đột vũ trang, biểu tình trong nƣớc...
- Xung đột với nƣớc ngoài: Thể hiện mức độ thù địch của quốc gia này
Doanh thu bình quân/ thuê bao viễn thông liên tục giảm xuống, trong
đối với quốc qua khác, mức độ thù địch dẫn đến sự bùng nổ cạnh tranh, áp
khi doanh nghiệp vẫn phải tăng đầu tƣ, mở rộng mạng lƣới, khuyến mại sẽ
dụng chính sách cấm vận, trừng phạt kinh tế... mà các công ty sẽ la những nạn
làm giảm lợi nhuận và tái đầu tƣ của các doanh nghiệp, có nghĩa là rất có
nhân đầu tiên.
thể doanh nghiệp ngày càng rơi vào trạng thái hụt hơi khi gia tăng cạnh
chính trị của Chính phủ sẽ áp dụng trong chính sách điều hành quốc gia trong
tranh với nhau.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
- Xu thế chính trị và định hƣớng chung của nền kinh tế: Là định hƣớng
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
22
23
lĩnh vực kinh tế. Chính sách này thể chế thành những đạo luật có hiệu lực
pháp lý đối với các công ty.
Chính sách kinh tế quốc gia: Chính sách kinh tế thể hiện quan điểm,
định hƣớng phát triển nền kinh tế của Nhà nƣớc. Chính sách kinh tế thể hiện:
- Cơ chế bảo hộ sản xuất trong nƣớc: Cơ chế bảo hộ sản xuất trong
nƣớc bao gồm nhiều chính sách, biện pháp khác nhau nhằm giúp các nhà sản
xuất trong nƣớc tránh khỏi sự cạnh tranh tiềm năng.
ƣu đãi hay hạn chế đối với một hay một số ngành hay lĩnh vực nào đó.
Chu kỳ kinh doanh: Là sự thăng trầm trong quá trình hoạt động tạo ra
của cải của xã hội. Chu kỳ kinh doanh ảnh hƣởng đến công ty về: các quyết
Sự tác động của hệ thống pháp luật đối với kinh doanh: Luật pháp của
định quản trị của công ty, về sự tồn tại của các công ty.
mỗi quốc gia là nền tảng tạo ra môi trƣờng kinh doanh của mỗi nƣớc đó. Các
d. Môi trường công nghệ
quy định pháp luật của mỗi nƣớc tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất,
Công nghệ là nhân tố có sự thay đổi năng động nhất trong các yếu tố
kinh doanh của các công ty tham gia kinh doanh ở thị trƣờng ở nƣớc đó.
thuộc môi trƣờng kinh doanh. Sự thay đổi của công nghệ mang lại những
b. Môi trường văn hóa - xã hội
thách thức và nguy cơ đối với công ty. Sự thay đổi của công nghệ còn đƣợc
Mỗi công ty kinh doanh đều hoạt động trong môi trƣờng văn hóa- xã
gọi là sự “phá hủy sáng tạo” luôn mang lại những sản phẩm, dịch vụ mới,
hội nhất định. Công ty và môi trƣờng văn hóa- xã hội đều có mối liên hệ chặt
chẽ, có sự tác động qua lại lẫn nhau. Xã hội cung cấp những nguồn lực mà
công ty cần, tiêu thụ những sản phẩm, dịch vụ mà công ty sản xuất ra.
Dân số và thu nhập: Các số liệu về nhân khẩu học của dân cƣ trong
một khu vực thị trƣờng gồm có tổng số nhân khẩu thƣờng trú, độ tuổi, tỷ lệ giới
tính, mật độ phân bố dân cƣ...
Những dữ liệu này rất cần thiết để các nhà quản trị hoạch định kế hoạch
xây dựng định vụ cơ sở sản xuất, phân phối một sản phầm, dịch vụ nào đó.
Môi trường văn hóa: Môi trƣờng văn hóa có tác động nhiều mặt đến
hoạt động của công ty, nhƣ thuê mƣớn lao động trách nhiệm xã hội của công
ty, quan niệm đạo đức kinh doanh, truyền thông...
Tiến trình đổi mới công nghệ đƣợc coi là quá trình phát triển có tính hệ
thống, là khoảng thời gian để biến ý tƣởng mới thành sản phẩm hay dịch vụ
có thể tiêu thụ trên thị trƣờng. Tiến trình đổi mới công nghệ làm cho vòng đời
sản phẩm ngày càng ngắn hơn. Nhu cầu đổi mới sản phẩm tăng, nhiều sản
phẩm mới đƣợc tung ra thị trƣờng làm cho vòng đời sản phẩm, chu kỳ sản
phẩm ngắn lại.
Sự kết hợp giữa tự động hóa và mạng thông tin toàn cầu cho phép các
công ty thực hiện các giao dịch kinh doanh quốc tế, luân chuyển vốn đầu tƣ
một cách nhanh chóng, nhờ đó nâng cao khả năng hoạt động năng suất và
hiệu quả.
c. Môi trường kinh tế
Tăng trưởng kinh tế: Tăng trƣởng kinh tế hiểu theo nghĩa rộng là sự gia
tăng khả năng sản xuất ra các hàng hóa, dịch vụ, nhằm thỏa mãn nhu cầu của
xã hội và nâng cao mức sống của nhân dân mà không để lại những suy hại
trong tƣơng lai cho nền kinh tế. Thƣớc đo chủ yếu sự thành công kinh tế của
một quốc gia là có GDP cao và mức tăng trƣởng nhanh, ổn định.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
nâng cao năng lực của con ngƣời, thay đổi phƣơng pháp làm việc của họ...
/>
e. Môi trường tự nhiên
Tài nguyên thiên nhiên: Nguồn tài nguyên thiên nhiên bao gồm các loại
khoáng sản tài nguyên trên bề mặt và trong lòng đất. Mặc dù hiện nay do
công nghệ hiện đại, con ngƣời sử dụng nguyên liệu tiết kiệm hơn nhƣng
nguồn tài nguyên thiên nhiên này ngành càng trở nên khan hiếm. Điều này
ảnh hƣởng trực tiếp đến hoạt động của các công ty.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
24
25
Cơ sở hạ tầng kinh tế: Hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế bao gồm cả mạng
Số lượng và quy mô nhà cung cấp: Số lƣợng nhà cung cấp sẽ quyết
lƣới giao thông vận tải, đƣờng xã, cầu cống, phƣơng tiện vận chuyển, mạng
định đến áp lực cạnh tranh, quyền lực đàm phán của họ đối với ngành, công
lƣới thông tin bƣu chính viễn thông, nguồn nhân lực, tính hữu hiệu của các
ty. Nếu trên thị trƣờng chỉ có một vài nhà cung cấp có quy mô lớn sẽ tạo áp
dịch vụ ngân hàng- tài chính.
lực cạnh tranh, ảnh hƣởng tới toàn bộ hoạt động cung ứng dịch vụ của tất cả
Những yếu tố này ảnh hƣởng rất quan trọng đến hoạt động của các
công ty. Việc phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế là điều kiện quyết đối với phát
các công ty viễn thông.
Khả năng thay thế sản phẩm, dịch vụ của nhà cung cấp: Trong vấn đề
này ta nghiên cứu khả năng thay thế những nguyên liệu đầu vào do các nhà
triển nền kinh tế.
cung cấp và chi phí chuyển đổi nhà cung cấp
f. Môi trường quốc tế
Không ai phủ nhận toàn cầu hóa đang là xu thế, và xu thế này đang tạo cơ
hội cho các công ty, các quốc gia trong việc phát triển sản xuất, kinh doanh.
Xu hƣớng toàn cầu hóa, khu vực hóa tác động đến tất cả các lĩnh vực
của các nƣớc trên thế giới. Nó vừa thúc đẩy sự phát triển nhƣng cũng vừa
đem lại nhiều thách thức và sức ép cạnh tranh cho các công ty.
Xu hƣớng tự do hóa thƣơng mại sẽ thúc đẩy cạnh tranh trong kinh
doanh ngày càng mạnh mẽ hơn. Xu hƣớng này làm cho thị trƣờng có nhiều
biến động dẫn đến nhiều sự thay đổi trong tổ chức quản lý, cơ cấu đầu tƣ...
Xu hƣớng phát triển khoa học công nghệ trên thế giới cũng nhƣ khuôn
Thông tin về nhà cung cấp: Trong thời đại hiện tại thông tin luôn là
nhân tố thúc đẩy sự phát triển của thƣơng mại, thông tin về nhà cung cấp có
ảnh hƣởng lớn tới việc lựa chọn nhà cung cấp đầu vào cho công ty.
b. Áp lực từ khách hàng
Khách hàng là một áp lực cạnh tranh có thể ảnh hƣởng trực tiếp tới toàn
bộ hoạt động cung ứng dịch vụ của công ty, gây áp lực với công ty về giá cả,
chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ đi kèm và chính họ là ngƣời điều khiển cạnh
tranh trong ngành thông qua quyết định mua hàng.
Tƣơng tự nhƣ áp lực từ phía nhà cung cấp ta xem xét các tác động đến
áp lực cạnh tranh từ khách hàng
khổ quốc gia đều ảnh hƣởng mạnh mẽ tới năng lực của công ty. Hoạt động
- Quy mô
trong lĩnh vực thông tin di động có tốc độ phát triển về công nghệ cao thì
- Tầm quan trọng
công nghệ chính là nguồn lực tạo ra sức mạnh cạnh tranh, là vũ khí cạnh tranh
- Chi phí chuyển đổi khách hàng
của các công ty. Điều này đòi hỏi công ty phải có khả năng nắm bắt và đón
- Thông tin khách hàng
đầu đƣợc sự phát triển khoa học công nghệ, phải có kế hoạch đầu tƣ đổi mới
công nghệ để nâng cao năng suất, nâng cao hiệu quả hoạt động nhằm tăng khả
Đặc biệt khi phân tích nhà phân phối ta phải chú ý tầm quan trọng của
họ, họ có thể trực tiếp đi sâu vào uy hiếp ngay trong nội bộ của công ty.
năng cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ.
c. Áp lực canh tranh từ các đối thủ hiện tại
1.3.1.2. Yếu tố môi trường ngành
Các công ty đang cung ứng dịch vụ sẽ cạnh tranh trực tiếp với nhau tạo
a. Áp lực nhà cung cấp
ra sức ép trở lại lên ngành. Trong một ngành các yếu tố sau sẽ làm gia tăng
sức ép cạnh tranh trên các đối thủ:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
26
27
- Tình trạng ngành: Nhu cầu, tốc độ tăng trƣởng, số lƣợng đối thủ
cạnh tranh...
quan trọng đáng xem xét trong nhiều trƣờng hợp đó là: chi phí chuyển đổi,
quy định của chính phủ và sự trả đũa.
- Cấu trúc của ngành: Ngành tập trung hay phân tán
e. Áp lực cạnh tranh từ sản phẩm, dịch vụ thay thế
- Các rào cản rút lui: Giống nhƣ các rào cản gia nhập ngành, rào cản rút
Sản phẩm, dịch vụ thay thế là sản phẩm dịch vụ có thể thỏa mãn nhu
lui là các yếu tố khiến cho việc rút lui khỏi ngành trở nên khó khăn.
d. Áp lực cạnh tranh từ đối thủ tiềm ẩn
cầu tƣơng đƣơng với các sản phẩm dịch vụ đang cung ứng.
Áp lực cạnh tranh chủ yếu của sản phẩm, dịch vụ thay thế là khả năng
Theo M.Porter, đối thủ tiểm ẩn là các công ty hiện chƣa có mặt trong
đáp ứng nhu cầu tƣơng tự với các sản phẩm, dịch vụ hiện tại, thêm vào nữa là
ngành nhƣng có thể ảnh hƣởng tới ngành trong tƣơng lai. Đối thủ tiềm ẩn
các nhân tố về giá, chất lƣợng, các yếu tố khác của môi trƣờng nhƣ văn hóa,
nhiều hay ít, áp lực của họ tới các công ty hiện tại mạnh hay yếu phụ thuộc
chính trị, công nghệ cũng sẽ ảnh hƣởng tới sự đe dọa của sản phẩm, dịch vụ
vào các yếu tố sau:
thay thế.
- Sức hấp dẫn của ngành: Yếu tố này đƣợc thể hiện qua các tiêu chí nhƣ
tỷ suất sinh lợi, số lƣợng khách hàng, số lƣợng công ty trong ngành.
- Những rào cản gia nhập ngành: Là yếu tốt làm cho việc gia nhập vào
một ngành khó khắn và tốn kém hơn, bao gồm: (1) Kỹ thuật, (2) Vốn, (3) Các
yếu tố thƣơng mại: Hệ thống phân phối, thƣơng hiệu, hệ thống khách hàng...,
(4) Các nguồn lực đặc thù: Nguyên vật liệu đầu vào, bằng cấp, phát minh sáng
chế, nguồn nhân lực, sự bảo hộ của chính phủ...
Tính bất ngờ, khó dự đoán của sản phẩm dịch vụ thay thế: Ngay cả
trong nội bộ ngành với sự phát triển của công nghệ cũng có thể tạo ra sản
phẩm, dịch vụ thay thế cho ngành mình.
Chi phí chuyển đổi: ảnh hƣởng tới quyết định mua của ngƣời tiêu dùng.
1.3.2. Yếu tố bên trong
1.3.2.1. Năng lực tài chính
Một công ty muốn cạnh tranh trong việc cung ứng sản phẩm, dịch vụ
Sức mạnh của lực lƣợng cạnh tranh do những đối thủ cạnh tranh tiềm
đƣợc trƣớc hết phải có đủ năng lực về tài chính. Tình hình tài chính của công
tàng là một hàm số với chiều cao của các rào cản nhập cuộc. Rào cản nhập
ty thể hiện sức mạnh của công ty trong cạnh tranh. Vốn là một trong những
cuộc là các nhân tố sẽ gây khó khăn tốn kém cho các đối thủ muốn thâm nhập
điều kiện cần để công ty duy trì và mở rộng hoạt động của mình. Do vậy khả
ngành, và thậm chí khi họ có thể thâm nhập, họ sẽ bị đặt vào thế bất lợi. Chi
năng huy động vốn và sử dụng vốn hiệu quả sẽ làm cho năng lực tài chính của
phí cho việc gia nhập ngành của các công ty mới càng cao, thì rào cản nhập
công ty mạnh lên.
cuộc càng cao. Rào cản nhập cuộc cao sẽ giữ các đối thủ tiềm tàng ở bên
1.3.2.2. Năng lực sản xuất
ngoài ngay cả khi thu nhập trong ngành cao. Trong tác phẩm kinh điển về rào
Khả năng tạo ra sản phẩm, dịch vụ có chất lƣợng cao, giá thành rẻ và
cản nhập cuộc của nhà kinh tế học Joe Bain, ông xác định ba nguồn rào cản
quy mô sản xuất đáp ứng đƣợc nhu cầu của thị trƣờng. Chỉ có nhƣ vậy mới
nhập cuộc là: Sự trung thành nhãn hiệu; Lợi thế chi phí tuyệt đối và tính kinh
tạo ra sức cạnh tranh lớn cho công ty.
tế của quy mô. Ngoài các yếu tốt của Bain chúng ta có thể thêm hai rào cản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
28
29
Trình độ công nghệ: Công nghệ trên thế giới hiện nay đã trải qua quá trình
phát triển nhanh chóng. Việc lựa chọn công nghệ nào cho công ty có ý nghĩa
thời còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ: đặc trƣng của sản phẩm, dịch vụ,
nguồn nhân lực, nguồn vốn, sự trợ giúp của Chính phủ...
quyết định đến khả năng cạnh tranh của công ty. Công nghệ đƣợc lựa chọn phải
Các công ty theo đuổi chiến lƣợc phát triển sản phẩm, dịch vụ mới rất
phù hợp với nguồn lực của công ty, phải phù hợp với điều kiện, môi trƣòng kinh
quan tâm đến hoạt động nghiên cứu phát triển, họ còn hợp tác với các cơ quan
doanh. Trong điều kiện kinh doanh hiện tại và tƣơng lai công nghệ đó phát huy
nghiên cứu nhƣ các trƣờng đại học, các viện nghiên cứu... để đƣa các công
thế nào, phải làm cho công ty có ƣu thế hơn đối thủ.
trình nghiên cứu mới vào sản xuất.
1.3.2.3. Nguồn nhân lực
Chi tiêu cho nghiên cứu và phát triển đƣợc coi là yếu tốt chìa khóa
Con ngƣời là yếu tố quan trọng quyết định đến sự tồn tại, phát triển
quyết định năng suất tƣơng lai của công ty. Thành quả của các hoạt động
cùa công ty. Trình độ, chất lƣợng của đội ngũ lao động ảnh hƣởng đến chất
nghiên cứu và phát triển không chỉ giúp nâng cao năng suất của công ty mà
lƣợng của sản phẩm, dịch vụ mà công ty đang cung cấp. Con ngƣời phải có
trình độ, cũng với lòng hăng say làm việc thì mới tiếp cận, vận hành đƣợc
những máy móc thiết bị công nghệ cao. Đó là cơ sở để tạo nên sức mạnh
cạnh tranh cho công ty.
trị cao hơn cho ngành, qua đó thỏa mãn tốt hơn những đòi hỏi của thị trƣờng,
cả trong nƣớc và quốc tế. Thông tin về chỉ tiêu này cũng thƣờng đƣợc cập
nhật bởi các cơ quan chủ quản của ngành, cơ quan thống kê và các hiệp hội
1.3.2.4. Marketing
Hệ thống bán hàng và các hoạt động marketing đƣa sản phẩm, dịch vụ
đến với khách hàng, thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Sức mạnh
cạnh tranh đƣợc tạo ra bởi hoạt động marketing và bán hàng hết sức to lớn.
Chất lƣợng lao động phục vụ khách hàng góp phần không nhỏ tới việc nâng
cao chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ. Nó xây dựng hình ảnh tốt đẹp của công
công ty trong lòng khách hàng, giữ khách hàng trung thành với sản phẩm,
dịch vụ của công ty
chuyên ngành.
1.3.2.6. Năng lực tổ chức và quản lý
Thực chất tổ chức và quản trị chính là sự kết hợp đƣợc mọi nỗ lực
chung của con ngƣời trong tổ chức và sử dụng tốt của cải của tổ chức để đạt
đƣợc mục tiêu chung của tổ chức và mục tiêu riêng của mỗi ngƣời một cách
khôn khéo và có hiệu quả nhất.
Quản trị ra đời chính là để tạo ra một hiệu quả hoạt động cao hơn hẳn
so với việc làm của từng cá nhân riêng lẻ của một nhóm ngƣời khi họ tiến
1.3.2.5. Hoạt động nghiên cứu và phát triển
Nghiên cứu và phát triển đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển
và ứng dụng những công nghệ mới kịp thời tạo lợi thế cạnh tranh trên thị
trƣờng nhƣ: phát triển sản phẩm, dịch vụ mới trƣớc đối thủ cạnh tranh, nâng
cao chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ, cải tiến quy trình sản xuất để giảm chi
phí... Hoạt động này có sự khác nhau giữa các công ty, giữa các ngành đồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
còn ảnh hƣởng rất lớn đến khả năng tạo ra các sản phẩm, dịch vụ mới có giá
/>
hành các công việc có mục tiêu chung gần gũi với nhau. Nói một cách khác,
thực chất của tổ chức và quản trị là quản trị con ngƣời trong tổ chức, thông
qua đó sử dụng hiệu quả nhất mọi tiềm năng và cơ hội của tổ chức.
Nhiệm vụ của tổ chức và quản trị là sử dụng hợp lý và tiết kiệm nhất
đối tƣợng lao động, tƣ liệu lao động và sức lao động để giảm chi phí đầu vào
và nâng cao kết quả sản xuất ở đầu ra.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
30
31
Sức mạnh kinh tế của một nƣớc, một tổ chức do 5 yếu tố tạo thành: (1)
Thứ hai, nếu nhƣ cạnh tranh ngành tăng và các doanh nghiệp bắt đầu
Tài nguyên, nguyên vật liệu, (2) Tiền vốn, (3) Kỹ thuật công nghệ, (4) Lao
cạnh tranh về giá, doanh nghiệp có chi phí thấp sẽ có khả năng chịu đựng
động, (5) Năng lực tổ chức và quản trị.
đƣợc sự cạnh tranh tốt hơn các doanh nghiệp khác.
Hiện nay, quản trị là nhân tố cơ bản đƣợc xếp hàng đầu, quyết định sự
Với cả hai lý do này, doanh nghiệp có chi phí thấp có thể kiếm đƣợc lợi
tồn tại, phát triển hay trí tuệ hoặc diệt vong của mọi tổ chức. Qua phân tích về
nhuận cao hơn mức trung bình. Nhƣng làm thế nào để doanh nghiệp trở thành
những nguyên nhân thất bại trong hoạt động kinh doanh của cá nhân và của
ngƣời có chi phí thấp? Doanh nghiệp đạt tới vị trí này bằng những lựa chọn
các công ty, cũng nhƣ thất bại trong hoạt động của các tổ chức kinh tế- chính
về sản phẩm, thị trƣờng, năng lực khác biệt nhằm có đƣợc lợi thế cạnh tranh.
trị- xã hội nhiều năm qua cho thấy nguyên nhân cơ bản vẫn là do quản trị kém
Nội dung chiến lược dẫn đầu chi phí thấp
hoặc yếu.
- Doanh nghiệp theo chiến lƣợc chi phí thấp lựa chọn sự khác biệt hoá
1.4. Một số chiến lƣợc cạnh tranh
sản phẩm ở mức thấp vì khác biệt hoá có chi phí cao do đó nếu doanh nghiệp
Các chiến lƣợc cạnh tranh là: Chiến lƣợc chi phí thấp nhất, chiến lƣợc
dành nguồn lực tập trung vào việc tạo sự khác biệt cho sản phẩm thì chi phí
khác biệt hóa sản phẩm, nhu cầu tiêu dùng và khác biệt hóa sản phẩm, chiến
sản xuất sẽ tăng. Doanh nghiệp chủ trƣơng đạt mức khác biệt trong sản phẩm
lƣợc tập trung trọng điểm, chiến lƣợc phản ứng nhanh...
không cao hơn doanh nghiệp theo chiến lƣợc khác biệt hoá nhƣng phải đạt
1.4.1. Chiến lược dẫn đầu chi phí thấp
mức chi phí thấp. Thông thƣờng doanh nghiệp chỉ tạo sự khác biệt hoá khi
Chiến lƣợc dẫn đầu chi phí thấp là chiến lƣợc tạo lợi thế cạnh tranh
khách hàng có nhu cầu.
bằng sản xuất ra sản phẩm dịch vụ với chi phí thấp để có thể định giá thấp
- Doanh nghiệp theo chiến lƣợc chi phí thấp không chú ý đến phân
hơn các đối thủ cạnh tranh trong ngành nhằm thu hút những khách hàng mục
đoạn thị trƣờng và thƣờng cung cấp sản phẩm cho các khách hàng trung bình.
tiêu nhạy cảm với giá thấp và chiếm đƣợc thị phần lớn.
Lý do doanh nghiệp theo chiến lƣợc chi phí thấp có lựa chọn này là vì đáp
Chiến lƣợc này thích hợp với những đơn vị kinh doanh quy mô lớn có
ứng các nhu cầu khác nhau trong các thị trƣờng khác nhau sẽ rất tốn kém.
khả năng giảm chi phí trong quá trình hoạt động nó cho phép doanh nghiệp
Mặc dù không khách hàng nào hoàn toàn hài lòng với sản phẩm của Doanh
qua mặt các đối thủ cạnh tranh bằng cách sản xuất hàng hóa và dịch vụ với
nghiệp, nhƣng trên thực tế doanh nghiệp vẫn thu hút đƣợc khách hàng vì nó
đặt giá thấp hơn các đối thủ cạnh tranh.
giá thành thấp hơn.
- Để thực hiện đƣợc chiến lƣợc này, mục tiêu của doanh nghiệp theo
Có hai lợi thế phát sinh từ chiến lƣợc này:
Thứ nhất, vì có chi phí thấp nên doanh nghiệp có thể đặt giá thấp hơn
đối thủ nhƣng vẫn có mức lợi nhuận bằng họ. Nếu các doanh nghiệp trong
ngành đặt giá nhƣ nhau cho sản phẩm của họ thì doanh nghiệp có chi phí thấp
chiến lƣợc chi phí thấp nhất thiết phải là phát triển những năng lực mà cho
phép doanh nghiệp tăng hiệu quả và giảm chi phí so với các đối thủ cạnh
tranh. Phát triển năng lực khác biệt trong quản lý sản xuất và nguyên liệu là
vấn đề cốt lõi để đạt đƣợc mục tiêu này.
sẽ thu đƣợc lợi nhuận cao hơn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
32
33
- Các doanh nghiệp theo đuổi chiến lƣợc chi phí thấp cố gắng nhanh
Doanh nghiệp theo đuổi chiến lƣợc này có khả năng thoả mãn nhu cầu
chóng chuyển xuống phía dƣới của đƣờng cong kinh nghiệm để có thể giảm
khách hàng theo cách mà các đối thủ cạnh tranh không làm đƣợc, do đó doanh
đƣợc chi phí sản xuất. Để có đƣợc chi phí thấp các doanh nghiệp cần phải
nghiệp có thể đặt giá cao hơn trung bình ngành. Khả năng tăng thu nhập bằng
phát triển những kỹ năng trong sản xuất linh hoạt và sử dụng kỹ năng quản lý
cách đặt giá cao (chứ không phải là bằng cách giảm chi phí giống nhƣ doanh
nguyên liệu hiệu quả.
nghiệp theo chiến lƣợc chi phí thấp) cho phép doanh nghiệp theo chiến lƣợc
- Bên cạnh đó doanh nghiệp theo đuổi chiến lƣợc chi phí thấp còn phải
khác biệt vƣợt các đối thủ và có đƣợc lợi nhuận cao hơn trung bình.
tập trung vào các chức năng khác tạo ra năng lực khác biệt của Doanh nghiệp
Thông thƣờng giá sản phẩm của doanh nghiệp theo chiến lƣợc này cao
để đáp ứng yêu cầu của quản lý sản xuất và nguyên vật liệu. Ví dụ, chức năng
hơn giá của doanh nghiệp theo chiến lƣợc chi phí thấp rất nhiều nhƣng khách
bán hàng có thể phát triển năng lực, thu hút đƣợc nhiều và ổn định đơn đặt
hàng vẫn sẵn sàng trả vì họ tin tƣởng rằng các đặc tính khác biệt của sản
hàng của khách hàng. Sau đó nó cho phép khâu sản xuất hoạt động nhiều hơn
phẩm xứng đáng với giá đó. Vì thế giá bán của sản phẩm dịch vụ đƣợc tính
và vì vậy đạt đƣợc tính kinh tế nhờ quy mô và giảm chi phí. Chức năng quản
trên cơ sở bao nhiêu và bao lâu thị trƣờng còn chịu đựng đƣợc.
lý nhân lực có thể tập trung vào các chƣơng trình đào tạo và hệ thống lƣơng
Nội dung chiến lược khác biệt hóa sản phẩm:
thƣởng để làm giảm chi phí do nâng cao năng suất lao động. Và chức năng
- Các doanh nghiệp theo đuổi chiến lƣợc khác biệt hóa sản phẩm chọn
nghiên cứu và phát triển có thể tập trung vào việc cải tiến sản phẩm để giảm
chi phí sản xuất.
mức khác biệt hóa cao để đạt đƣợc lợi thế cạnh tranh.
- Nhìn chung, doanh nghiệp theo chiến lƣợc khác biệt thƣờng chọn
1.4.2. Chiến lược khác biệt hóa sản phẩm
cách phân chia thị trƣờng thành những thị trƣờng nhỏ. Doanh nghiệp cung
Là chiến lƣợc tạo lợi thế cạnh tranh bằng cách tạo ra sản phẩm hàng
hóa dịch vụ có sự khác biệt rõ so với đối thủ cạnh tranh.
Mục tiêu của chiến lƣợc khác biệt hoá sản phẩm là có đƣợc lợi thế cạnh
tranh bằng cách tạo ra sản phẩm, hàng hoá hoặc dịch vụ có thể thỏa mãn các loại
nhu cầu có tính chất độc đáo hoặc các loại nhu cầu cụ thể của một nhóm khách
hàng khác nhau của doanh nghiệp
cấp sản phẩm thiết kế cho từng thị trƣờng nhỏ và quyết định trở thành doanh
nghiệp khác biệt rộng lớn, Tuy nhiên doanh nghiệp cũng có thể chọn phục vụ
một vài thị trƣờng nhỏ, nơi mà doanh nghiệp có lợi thế khác biệt đặc biệt.
- Về phƣơng diện tiếp thị, chiến lƣợc chuyên biệt hoá sản phẩm thƣờng
đi đôi với chiến lƣợc tiếp thị phân biệt (differentiated marketing strategy)
- Trong việc chọn năng lực khác biệt nào doanh nghiệp theo đuổi,
Thực chất khác biệt hóa sản phẩm là tạo ra các sản phẩm dịch vụ có đặc
tính, tính năng kỹ thuật nổi trội so với các đối thủ cạnh tranh.
doanh nghiệp theo chiến lƣợc khác biệt hoá tập trung vào các bộ phận chức
năng có khả năng tạo thuận lợi cho sự khác biệt của mình nhƣ bộ phận R&D,
Đặc tính khác biệt của sản phẩm có thể là: chất lƣợng, đổi mới, độ tin
tiếp thị và bán hàng để tạo ƣu thế cạnh tranh trên thị trƣờng. Sự khác biệt trên
cậy, đặc điểm kỹ thuật, dịch vụ kèm theo sản phẩm, và rất nhiều các yếu tố
cơ sở đổi mới và năng lực công nghệp phụ thuộc vào chức năng nghiên cứu
khác nữa.
và phát triển, hiệu quả của việc cải tiến dịch vụ khách hàng dựa vào chất
lƣợng của một bộ phận bán hàng...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
34
35
- Tuy nhiên việc tập trung vào một bộ phận riêng biệt nào đó không có
nghĩa là việc kiểm soát chi phí là không quan trọng đối với doanh nghiệp theo
lƣợc tập trung chủ yếu phục vụ thị trƣờng hẹp, có thể đó là một vùng, một
loại khách hàng hoặc một loại sản phẩm.
chiến lƣợc khác biệt. Doanh nghiệp theo chiến lƣợc khác biệt không muốn
- Một khi doanh nghiệp đã lựa chọn đoạn thị trƣờng, doanh nghiệp theo
tăng chi phí không cần thiết và cố gắng giữ chúng gần bằng với những doanh
đuổi chiến lƣợc tập trung bằng cách hoặc là khác biệt hoá sản phẩm hoặc là
nghiệp theo chiến lƣợc chi phí thấp. Nhƣng bởi vì việc phát triển năng lực
khác biệt cần thiết cho lợi thế khác biệt thƣờng rất tốn kém do đó doanh
nghiệp theo chiến lƣợc này có chi phí cao hơn doanh nghiệp theo chiến lƣợc
chi phí thấp. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải kiểm soát tất cả chi phí mà không
tạo ra lợi thế khác biệt để làm sao giá sản phẩm không vƣợt quá mức khách
có chi phí thấp. Nhƣng vì quy mô nhỏ nên rất ít doanh nghiệp theo chiến lƣợc
tập trung có thể có đƣợc sự khác biệt sản phẩm và chi phí thấp cùng một
lúc.Các doanh nghiệp theo chiến lƣợc tập trung trọng điểm thƣờng biết rõ các
nhóm khách hàng nhỏ hoặc các vùng khác nhau hơn các doanh nghiệp khác
do đó có nhiều cơ hội thành công trong cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn
theo đuổi chiến lƣợc khác biệt hóa hay dẫn đầu về chi phí .
hàng sẵn sàng trả. Việc kiểm soát chi phí và tối đa hoá doanh thu sẽ cho phép
- Đối với doanh nghiệp theo chiến lƣợc tập trung trọng điểm thì sự khác
doanh nghiệp có đƣợc lợi nhuận lớn hơn. Lợi nhuận lớn cho phép doanh
biệt có thể là cao hoặc thấp vì doanh nghiệp có thể theo đuổi chiến lƣợc chi
nghiệp có thể chi trả cho việc kiểm soát chi phí, tuy nhiên không nên tìm cách
phí thấp hoặc chiến lƣợc khác biệt..
tối thiểu chi phí tới mức làm mất đi nguồn của sự khác biệt.
1.4.3. Chiến lược tập trung trọng điểm (chiến lược tiêu điểm)
- Doanh nghiệp theo đuổi chiến lƣợc tập trung có thể tập trung phát
triển bất cứ năng lực đặc biệt nào mình có nhằm tạo ra lợi thế cạnh tranh cho
Chiến lƣợc tập trung trọng điểm là chiến lƣợc tập trung vào thị trƣờng
mình, hoặc là sự khác biệt hoặc là lợi thế về chi phí. Vì vậy, doanh nghiệp có
mà doanh nghiệp có ƣu thế vƣợt trội hơn so với các đối thủ khác (ƣu thế chi
thể tìm kiếm lợi thế chi phí và tạo ra hiệu quả cao hơn trong sản xuất với chi
phí thấp nhất hay khác biệt hoá sản phẩm). Nói cách khác, chiến lƣợc tập
phí thấp trong một vùng. Hoặc doanh nghiệp có thể tạo ra những kỹ năng tốt
trung trọng điểm chuyên tâm vào việc phục vụ một hốc hoặc ngách thị trƣờng
hơn trong việc đáp ứng yêu cấu khách hàng dựa vào khả năng của doanh
đặc biệt đƣợc phân định theo địa lý, theo hạng khách hàng hoặc theo phân
nghiệp phục vụ nhu cầu của khách hàng trong vùng theo những khách hàng
khúc nhỏ trên một tuyến sản phẩm đặc thù. Ví dụ: chúng ta có thể ấn định
mà doanh nghiệp theo chiến lƣợc khác biệt không thể làm đƣợc hoặc có làm
ngách địa lý theo vùng hoặc địa phƣơng. Chọn ngách thị trƣờng theo hàng
cũng bị chi phí cao.
khách hàng có thể chỉ phục vụ cho những ngƣời rất giàu hoặc cho sinh viên
1.4.4. Chiến lược phản ứng nhanh
Mục tiêu của chiến lƣợc này là tập trung đáp ứng cầu của 1 nhóm hữu
Trong quá trình cạnh tranh, các doanh nghiệp đi từ chiến lƣợc chi phí
thấp, rồi chuyển sang chiến lƣợc khác biệt hóa, và sau đó là biết cách kết
hạn ngƣời tiêu dùng hay đoạn thị trƣờng.
* Nội dung chiến lược tiêu điểm:
hợp hai chiến lƣợc trên. Ngày nay nhiều doanh nghiệp đạt lợi thế cạnh
- Chiến lƣợc tập trung trọng điểm khác với hai chiến lƣợc trên ở chỗ
tranh do chú trọng đáp ứng về mặt thời gian. Điều này thể hiện trên các
doanh nghiệp theo đuổi chiến lƣợc này chỉ phục vụ nhu cầu của một số nhóm
khách hàng hoặc phân đoạn thị trƣờng nào đó. Doanh nghiệp theo đuổi chiến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
khía cạnh sau đây:
- Phát triển sản phẩm mới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
36
37
- Cá nhân hóa các sản phẩm
Chiến lược cần phải thành công trong từng mắt xích của chuỗi tạo
- Hoàn thiện các sản phẩm hiện hữu
dựng giá trị: Lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp không thể đƣợc tập trung
- Phân phối các sản phẩm theo đơn đặt hàng
vào một hoặc một số mắt xích của chuỗi tạo dựng giá trị.
- Điều chỉnh các hoạt động Marketing
Chiến lược phải bất biến và cố định: Sự bất biến trong chiến lƣợc chính
- Quan tâm tới những yêu cầu của khách hàng.
là điều đảm bảo cho sự ổn định của công ty. Không nên chiều theo nhu cầu
Chiến lƣợc cạnh tranh khôn ngoan sẽ đem lại lợi nhuận cho doanh
của ngƣời tiêu dùng mà làm sai lệch chiến lƣợc của công ty. Việc thƣờng
nghiệp và cũng là thỏa mãn nhu cầu thị trƣờng. Giáo sƣ Michael Porter- cha
xuyên tăng cƣờng quan tâm tới đòi hỏi và cả dự than phiền của ngƣời tiêu
để thuyết chiến lƣợc cạnh tranh đã chia sẻ những trải nghiệm thực tế của
dùng chính là mối đe dọa nghiêm trọng đối với sự thực thi trình tự chiến lƣợc
mình, đây là những bài học vô cùng hữu ích và có giá trị cho các doanh
mà doanh nghiệp đã lựa chọn.
nghiệp khi mà cuộc cạnh tranh trên thƣơng trƣờng là vô cùng khắc nghiệt.
Phân khúc thị trường là phần quan trọng trong việc tạo dựng chiến
Đừng cố vương tới mục tiêu trở thành đơn vị số một trên thị trường mà
lược: Công ty có thể lựa chọn bất cứ phân khúc ngƣời tiêu dùng nào, sản
hãy là đơn vị độc nhất vô nhị: Sai lầm cơ bản và tệ hại nhất chính là cạnh
phẩm nào hay tạo động cơ mua sản phẩm hay dịch vụ, thậm chí nếu nhƣ phân
tranh với đối thủ trong cùng một “hốc tƣờng”. Việc bắt chƣớc hoạt động của
khúc này có vẻ không đúng ngay từ ban đầu. Điều cơ bản để khung phân khúc
đối thủ cạnh tranh chính là sai lầm từ khía cạnh chiến lƣợc. Mục tiêu của bạn
lựa chọn đƣợc rõ ràng và không xảy ra sự “xói mòn”, tất cả các mắt xích của
đừng cố trở thành công ty số một trong lĩnh vực của mình mà hãy trở thành
chuỗi tạo dựng giá trị cần phải tƣơng hợp với phân khúc này.
đơn vị độc nhất vô nhị với những sản phẩm, dịch vụ độc đáo cùng các bƣớc
1.5. Thực tiễn về nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ viễn thông của ở
tiếp thị xuất sắc
Việt Nam
Mục tiêu chính của công ty là tỷ suất lợi nhận từ đầu tư cao: Đây là
mục tiêu cơ bản nhất, còn sự tăng trƣởng của công ty mới là mục tiêu thứ hai
1.5.1. Bài học kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh ngành viễn thông
Việt Nam
và chỉ nên thực hiện mục tiêu thứ hai sau khi đã hoàn thành mục tiêu cơ bản.
- Trong những năm vừa qua, thị trƣờng dịch vụ viễn thông đã chứng kiến
Sự tập trung vào các mục tiêu này (tăng thị phần, tăng doanh số...) sẽ tạo ra
sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông. Đó
những rủi ro nội bộ nghiêm trọng đối với chiến lƣợc của công ty.
là do Nhà nƣớc giảm dần sự kiểm soát, can thiệp vào ngành viễn thông thông
Lĩnh vực hoạt động là nền tảng cho việc phân tích chiến lược: Hiệu quả
kinh tế của công ty có đƣợc từ hai yếu tố: Cấu trúc ngành (đƣa ra những quy
tắc cạnh tranh chung) và cấu trúc vị trí của công ty trên thị trƣờng (nguồn gốc
lợi thế cạnh tranh).
qua việc đẩy mạnh cổ phần hóa các doanh nghiệp viễn thông Nhà nƣớc chủ sở
hữu. Cụ thể hơn bằng các biện pháp sau:
+Thúc đẩy, kêu gọi và mở của cho nhà đầu tƣ nƣớc ngoài tham gia vào
ngành viễn thông trong nƣớc. Việt Nam còn là nƣớc nghèo do đó việc kêu gọi
Đừng ngại thỏa hiệp: Phần cơ bản của chiến lƣợc là chọn lựa đúng khi
hai vị trí chiến lƣợc không tƣơng hợp, nghĩa là phải xác định xem công ty nên
mở của cho nhà đầu tƣ nƣớc ngoài tham gia vào ngành viễn thông trong nƣớc
giải quyết vấn đề thiếu vốn, thiếu công nghệ và trình đọ khoa học công nghệ.
thực hiện việc gì và không nên thực hiện việc gì.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
38
39
+ Chính sách nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành viễn thông cần
Vận dụng sáng tạo đƣờng lỗi đổi mới phù hợp với thực tiễn phát triển
hƣớng vào điều tiết thị trƣờng theo hƣớng tự do hóa và tƣ nhân hóa.
trong hội nhập. VNPT mạnh dạn đổi mới tƣ duy, tạo dựng đƣợc thời cơ và môi
1.5.2. Kinh nghiệm thực tế nâng cao năng lực cạnh tranh của Tập đoàn Viễn
trƣờng thuận lợi để phát triển thị trƣờng, mở cửa, hợp tác đa phƣơng, táo bạo
thông Quân đội
hoạch định đúng hƣớng đi thắng vào công nghệ hiện đại, đổi mới quản lý và
Là doanh nghiệp đi sau trong kinh doanh dịch vụ viễn thông, tuy nhiên
điều hành, hiện đại hóa mạng lƣới, phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ....
hiện nay Tập đoàn Viễn thông Quân đội đã trở thành doanh nghiệp lớn kinh
Đổi mới tƣ duy, định hƣớng rõ tầm nhìn và xây dựng kế hoạch hành động
doanh dịch vụ viễn thông tại Việt Nam, để có đƣợc những thành công đó, Viettel
với những khâu đột phá, mục tiêu ƣu tiên và giải pháp chiến lƣợc. VNPT xác
đã rút ra nhiều bài học kinh nghiệm trong quá trình triển khai về phát triển mạng
định lĩnh vực bƣu chính viễn thông luôn có sự thay đổi không ngừng, liên tục,
lƣới cũng nhƣ kinh nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trên thị trƣờng
điều này ảnh hƣởng đến chiến lƣợc, mục tiêu do đó đòi hỏi trí tuệ, sáng tạo, óc
Ngay từ khi tham gia vào thị trƣờng viễn thông Viettel đã nhận thấy nếu
phán đoán và sự nhạy bén kết hợp với kinh nghiệm trong phát triển. Một trong
muốn tồn tại và phát triển thì phải xây dựng đƣợc mạng lƣới của riêng mình và
những giải pháp mang tính đội phá là công nghệ vốn đầu tƣ, đổi mới cơ cấu tổ
phải là nhà mạng có vùng phủ sóng rộng nhất.
chức và cơ chế quản lý tạo động lực nâng cao khả năng cạnh tranh
Khi đã xây dựng đƣợc mạng lƣới Viettel đã nghiên cứu nhu cầu thị trƣờng
Phát huy nội lực, chủ động hội nhập và phát triển. VNPT phát huy nội lực
quy luật cung cầu để cung cấp dịch vụ sản phẩm trên thị trƣờng, cạnh tranh với
bằng hành động nhƣ tích hợp công nghệ hiện đại với phát triển đa dịch vụ. Đổi
các đối thủ khác không phải về giá mà về phƣơng thức tính cƣớc chính điều này
mới mô hình từ tổng công ty sang mô hinh tập đoàn vwosi sự tham gia của nhiều
đã làm nên một Viettel vững mạnh nhƣ ngày nay.
doanh nghiệp trong lĩnh vực viễn thông.
1.5.3. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của Tập đoàn bưu chính
Không ngừng đổi mới bộ máy tổ chức và công tác quản lý phù hợp yêu
cầu trong từng giai đoạn.
viễn thông Việt Nam (VNPT)
Bƣớc vào thời kỳ hội nhập và phát triển, VNPT chủ động sáng tạo trong
nhận thức, đổi mới tƣ duy đón đầu xu thế. VNPT vƣợt lên tƣ tƣởng thỏa mãn
Tăng cƣờng và đổi mới phƣơng thức hợp tác quốc tế nhằm phát huy toàn
diện sức mạnh nội lực.
thành tích, vƣợt qua lối mòn trong cung cấp dịch vụ độc quyển, bứt phá từ mô
hình Tổng công ty lên Tập đoàn, đa dạng hóa sở hữu, đầu tƣ và đổi mới cơ cấu
đầu tƣ, mạnh dạn tiếp nhận và thay đổi công nghệ, chủ động hòa nhập và đầu tƣ
thị trƣờng quốc tế.... Những thành tựu đạt đƣợc của VNPT trong quá trình hội
nhập và phát triển là kết quả đúc rút kinh nghiệm và vận dụng thành công đƣờng
lối đổi mới, đóng góp vào công cuộc đổi mới đất nƣớc. Để có kết quả nhƣ hiện
nay, kinh nghiệm trong nâng cao năng lực cạnh tranh của VNPT gồm:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>