UBND TỈNH QUẢNG NINH
BAN QUẢN LÝ VỊNH HẠ LONG
---------O0O---------
DỰ ÁN
THU GOM RÁC THẢI SINH HOẠT TRÊN VỊNH HẠ LONG VÀ
VẬN CHUYỂN VỀ BỜ XỬ LÝ
ĐƠN VỊ TƯ VẤN
CÔNG TY TNHH 1TV TƯ VẤN DỊCH
VỤ MÔI TRƯỜNG VÀ KHOA HỌC
CÔNG NGHỆ - VILCOM
CHỦ ĐẦU TƯ
BAN QUẢN LÝ VỊNH HẠ LONG
Quảng Ninh, tháng 9/2014
MỤC LỤC
Chương 1 .............................................................................................................. 4
GIỚI THIỆU DỰ ÁN .......................................................................................... 4
Chương 2: CĂN CỨ, SỰ CẦN THIẾT, MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU ĐẦU TƯ..... 6
2.1. Căn cứ pháp lý:.......................................................................................... 6
2.2. Sự cần thiết: ............................................................................................... 8
2.3. Mục đích, yêu cầu: ..................................................................................... 9
Chương 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA KHU VỰC .. 9
THỰC HIỆN DỰ ÁN........................................................................................... 9
3.1. Điều kiện tự nhiên: .................................................................................... 9
3.1.1. Vị trí địa lý .......................................................................................... 10
3.1.2. Đặc điểm địa hình và địa mạo:........................................................... 11
3.1.3. Đặc điểm thủy văn và hải văn: ........................................................... 11
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội: ....................................................................... 12
Chương 4: HIỆN TRẠNG VÀ ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC THU GOM RÁC THẢI
TRÊN VỊNH HẠ LONG HIỆN NAY................................................................... 13
4.1. Hiện trạng công tác thu gom rác thải trên vịnh Hạ Long: .................... 13
4.1.1. Khu vực ven bờ ................................................................................... 14
4.1.2. Khu vực ngoài Vịnh (thuộc các Trung tâm Bảo tồn di sản) .............. 15
4.1.3 Công tác thu gom rác thải trên các tàu, thuyền hoạt động trên Vịnh
Hạ Long: ...................................................................................................... 19
4.2. Đánh giá hiện trạng công tác VSMT trên Vịnh hiện nay: ..................... 19
4.2.1. Công tác VSMT do Ban Quản lý Vịnh Hạ Long thực hiện: ................. 19
4.2.2. Công tác VSMT do chủ quản lý cảng, bến, bãi khu vực ven bờ vịnh
thực hiện: ..................................................................................................... 20
4.4.3. Công tác VSMT trên các tàu thuyền neo đậu, hoạt động trên vịnh: . 21
Chương 5: NỘI DUNG DỰ ÁN ........................................................................ 21
5.1. Phạm vi, qui mô của dự án: .................................................................... 21
5.1.1. Phạm vi thực hiện dự án: ................................................................... 21
5.1.2. Qui mô thực hiện dự án: .................................................................... 22
5.2. Tính toán, xác định khối lượng rác thải trôi nổi trên vịnh Hạ Long: ... 22
5.3. Phương án thực hiện: .............................................................................. 27
Sơ đồ các tuyến, điểm thu gom trên Vịnh như sau: ............................... 30
a. Khu vực Trung tâm Bảo tồn Công viên Vạn cảnh (Trung tâm I) quản
lý: ................................................................................................................. 30
-2-
b. Khu vực Trung tâm Bảo tồn Công viên Hang động (Trung tâm II)
quản lý: ........................................................................................................ 31
c. Khu vực Trung tâm Bảo tồn văn hóa Biển (Trung tâm 3) quản lý: ..... 32
d. Khu vực Trung tâm Phát triển và Giải trí Biển (Trung tâm IV) quản lý
32
5.4. Mô hình tổ chức thu gom, vận chuyển rác về bờ xử lý giai đoạn 2014 - 2015: 33
5.5. Tổng hợp kinh phí thực hiện trong một năm:........................................ 34
5.6. Sơ đồ phân vùng thực hiện: (Xem Phụ luc II) ......................................... 35
Chương 6: TỔ CHỨC THỰC HIỆN ................................................................ 36
6.1. Lộ trình thực hiện: .................................................................................. 36
6.2. Phân công nhiệm vụ: ............................................................................... 36
6.2.1. Các đơn vị trực thuộc Ban Quản lý Vịnh Hạ Long: .......................... 36
6.2.1. Các đơn vị có liên quan: ..................................................................... 36
Chương 7: KẾT LUẬN ..................................................................................... 37
Phụ lục II ............................................................................................................ 38
-3-
Chương 1
GIỚI THIỆU DỰ ÁN
Vịnh Hạ Long hai lần công nhận là Di sản thiên nhiên thế giới với giá trị
ngoại hạng toàn cầu về cảnh quan và địa chất địa mạo; gần đây nhất, ngày
11/11/2011 vịnh Hạ Long tiếp tục được cộng đồng trong nước và quốc tế yêu mến
bầu chọn là một trong bẩy kỳ quan thiên nhiên thế giới mới do tổ chức
NewOpenWorl phát động. Đây là niềm vinh dự, tự hào nhưng cũng là trách nhiệm
to lớn đối với Việt Nam nói chung và Đảng bộ, chính quyền, nhân dân tỉnh Quảng
Ninh nói riêng;
Trong những năm qua, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh Quảng Ninh
đã nỗ lực không ngừng để quản lý, bảo tồn, phát huy giá trị Di sản và đã đạt được
nhiều thành tựu to lớn. Đến nay, các giá trị Di sản vẫn được bảo tồn và phát huy
có hiệu quả, các hoạt động kinh tế xã hội trên Vịnh được kiểm soát, đi vào nề nếp,
Hạ Long trở thành một trong những trung tâm du lịch biển của cả nước. Tuy
nhiên, công tác quản lý Di sản vẫn còn nhiều vấn đề bất cập, môi trường sinh thái
Di sản còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ đe dọa, các hoạt động kinh tế - xã hội trên Vịnh
chưa bền vững, sự phối hợp giữa các ban, ngành trong quản lý chưa chặt chẽ, xung
đột lợi ích giữa các ngành vẫn còn... Đây là những thách thức và cũng là cơ hội để
khẳng định ý chí quyết tâm của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh Quảng
Ninh trong việc gìn giữ, bảo tồn và phát huy giá trị Di sản – Kỳ quan thiên nhiên
có một không hai trên thế giới.
Thực hiện chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh tại Văn bản số
155/TB-UBND ngày 16/7/2013; theo đó Ban Quản lý Vịnh Hạ Long được giao
nhiệm vụ xây dựng Phương án thu gom toàn bộ rác thải vệ sinh ven bờ vịnh Hạ
Long (bao gồm cả khu vực Bãi Cháy), Ban Quản lý Vịnh Hạ Long đã thực hiện
các nội dung công việc: Dự thảo phương án, lấy ý kiến tham gia của các ngành,
các cơ quan và địa phương liên đến công tác bảo vệ môi trường vịnh Hạ Long.
Qua ba (03) lần tiếp thu ý kiến của các ngành, các cơ quan và địa phương có liên
quan, Ban Quản lý Vịnh Hạ Long đã hoàn chỉnh Phương án với tên gọi là:
“Phương án thu gom rác thải sinh hoạt trên vịnh Hạ Long và vận chuyển về bờ xử
lý” theo hướng thống nhất một đầu mối quản lý vệ sinh môi trường vịnh Hạ Long
– Ban Quản lý Vịnh Hạ Long và trình sở Xây dựng thẩm định dự toán kinh phí
thực hiện. Sau khi tiếp thu ý kiến thẩm định của sở Xây dựng tại Văn bản số
393/SXD-KTXD ngày 06/3/2014, Ban Quản lý Vịnh Hạ Long đã tiếp tục hoàn
thiện phương án lần thứ tư (04) để trình sở Tài chính thẩm định, báo cáo UBND
tỉnh phê duyệt.
-4-
Thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh tại Văn bản số 5853/UBND-MT ngày
29/9/2013, Sở Tài chính đã tiến hành thẩm định Phương án và báo cáo UBND tỉnh
kết quả thẩm định Phương án thu gom rác thải sinh hoạt trên vịnh Hạ Long và vận
chuyển về bờ xử lý tại Văn bản số 929/STC-TCHCSN ngày 31/3/2014.
Sau khi xem xét Văn bản số 929/STC-TCHCSN ngày 31/3/2014 của sở Tài
chính về việc báo cáo kết quả thẩm định Phương án thu gom rác thải sinh hoạt trên
vịnh Hạ Long và vận chuyển về bờ xử lý; UBND tỉnh có văn bản chỉ đạo số
3435/UBND-MT ngày 24/6/2014, theo văn bản này, UBND tỉnh thống nhất với
kết quả thẩm định của sở Tài chính và giao Ban Quản lý Vịnh Hạ Long trên cơ sở
kết quả thẩm định của sở Tài chính, tiến hành lập và phê duyệt Dự án thu gom rác
thải sinh hoạt trên vịnh Hạ Long và vận chuyển về bờ xử lý theo các qui định hiện
hành.
Vậy để triển khai Phương án thu gom rác thải sinh hoạt trên vịnh Hạ Long và
vận chuyển về bờ xử lý theo tinh thần chỉ đạo của UBND tỉnh Quảng Ninh đồng
thời đảm bảo phù hợp với các qui định pháp luật hiện hành, Ban Quản lý vịnh Hạ
Long đã phối hợp với đơn vị tư vấn - Công ty TNHH 1TV tư vấn dịch vụ Môi
trường và Khoa học công nghệ - Vilcom lập Dự án thu gom rác thải sinh hoạt
trên vịnh Hạ Long và vận chuyển về bờ xử lý đảm bảo đồng bộ các nguồn lực;
nội dung cơ bản của Dự án sẽ được trình bày dưới đây:
1.1. Tên dự án: “Dự án thu gom rác thải sinh hoạt trên vịnh Hạ Long và vận
chuyển về bờ xử lý”.
1.2. Địa điểm, phạm vi thực hiện dự án:
1.2.1. Địa điểm: Vịnh Hạ Long, thành phố Hạ Long, Quảng Ninh;
1.2.2. Phạm vi thực hiện:
- Dải ven bờ: Từ khu vực cảng Nam cầu trắng đến khu vực chân cầu Bãi
Cháy (phía Hòn Gai) và từ khu vực chân cầu Bãi Cháy (phía Bãi Cháy) đến hết
khu vực bãi tắm Thanh niên với phạm vi cách bờ 0,7 km.
- Ngoài vịnh: Khu vực các tuyến, điểm tham quan, du lịch và các điểm lưu
trú nghỉ đêm đên vịnh với bán kính 1.0 km.
1.3. Qui mô: Tổ chức thu gom toàn bộ rác thải trôi nổi trên mặt nước dải
ven bờ và khu vực các tuyến, điểm tham quan, du lịch ngoài Vịnh; vận chuyển về
bờ xử lý theo qui định;
1.4. Công suất thu gom: 35,76 tấn rác thải/ngày;
-5-
1.5. Chủ đầu tư: Ban Quản lý Vịnh Hạ Long;
1.6. Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH 1TV tư vấn dịch vụ Môi trường và Khoa
học công nghệ - Vilcom;
1.7. Kinh phí thực hiện: 9.147.800.000 đồng/năm.
Chương 2:
CĂN CỨ, SỰ CẦN THIẾT, MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU ĐẦU TƯ
2.1. Căn cứ pháp lý:
2.1.1. Căn cứ để lập dự án:
- Luật Bảo vệ môi trường được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005;
- Luật Tài nguyên nước được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khoá X, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 20 tháng 5 năm 1998.
- Quyết định ngày 17 tháng 12 năm 1994 của UNESCO công nhận Vịnh Hạ
Long là di sản tự nhiên thế giới.
- Quyết định số 142/2002/QĐ-TTg ngày 21/10/2002 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt qui hoạch bảo tồn và phát huy giá rị di sản Vịnh hạ Long
đến năm 2020;
- Quyết định 328/2005/QĐ-TTg, ngày 12/12/2005 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt kế hoạch quốc gia kiểm soát ô nhiễm môi trường đến năm 2010.
- Chỉ thị số 23/2005/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 26/1/2005 về
đẩy mạnh công tác quản lý chất thải rắn tại các khu đô thị và các khu Công
nghiệp.
- Quyết định số 1272/QĐ-TT ngày 12 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ về việc xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt trong đó có Vịnh Hạ Long.
- Qui chế Bảo vệ Môi trường trong lĩnh vực du lịch do Bộ Tài nguyên và Môi
trường ban hành kèm theo Quyết định số 02/2003/QĐ-BTNMT ngày 29/7/2003;
- Thông tư số 2891/TT-KCM, ngày 19/12/1996 của Bộ Khoa học công nghệ
và môi trường về Hướng dẫn bảo vệ môi trường Vịnh Hạ Long.
- Chỉ thị số 07/2006/CT-UBND ngày 22/02/2006 của UBND tỉnh Quảng
Ninh về việc tăng cường bảo vệ môi trường sinh thái Vịnh Hạ Long;
- Nghị quyết số 33/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Quảng Ninh về những chủ trương, giải pháp tăng cường công tác quản lý bảo
vệ môi trường tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn 2011 -2015;
-6-
- Nghị quyết số 68/2012/NQ-HĐND ngày 12/12/2012 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Quảng Ninh về việc quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị di sản thiên nhiên thế
giới Vịnh Hạ Long giai đoạn 2013- 2015, tầm nhìn đến năm 2020;
- Qui chế Quản lý Vịnh Hạ Long do UBND tỉnh Quảng Ninh ban hành ngày
07 tháng 02 năm 2007.
- Qui chế bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Ninh ban hành kèm theo Quyết định
số 3076/2009/QĐ-UBND, ngày 8/10/2009 về việc ban hành Qui chế bảo vệ môi
trường tỉnh Quảng Ninh.
- Quyết định số 3509/QĐ-UBND ngày 24/11/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Ninh về việc phê duyệt Kế hoạch quản lý di sản thiên nhiên thế giới Vịnh
Hạ Long, giai đoạn 2011 – 2015.
- Qui định về việc quản lý hoạt động tàu vận chuyển khách tham quan, du
lịch và tàu lưu trú khách du lịch trên Vịnh Hạ long của UBND tỉnh Quảng Ninh
ban hành kèm theo Quyết định số 716/2011/QĐ-UBND ngày 15/03/2011.
- Qui chế Quản lý chất thải nguy hại trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh do UBND
tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 3805/2011/QĐ-UBND ngày ngày
02/12/2011.
- Thông báo số 155/TB-UBND ngày 16/7/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Ninh V/v Thông báo ý kiến kết luận của đồng chí Đặng Huy Hậu - Phó
Chủ tịch UBND tỉnh tại buổi kiểm tra công tác bảo vệ môi trường Vịnh Hạ Long;
- Văn bản số 5853/UBND-MT ngày 29/10/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Ninh V/v hoàn thiện Phương án thu gom rác thải trên Vịnh Hạ Long và vận
chuyển về bờ xử lý;
- Văn bản số 3435/UBND-MT ngày 24/6/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Ninh về việc phương án thu gom rác thải sinh hoạt trên vịnh Hạ Long và
vận chuyển về bờ xử lý.
2.1.2. Căn cứ để lập dự toán kinh phí:
- Nghị định số 66/2013/ NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ về việc qui
định mức lương cơ sở;
- Nghị định số 205/2004/ NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ qui định hệ
thống thang bảng lương và chế độ phụ cấp trong các công ty nhà nước.
- Thông tư số 04/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05/01/2005 của Bộ Lao động
Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp độc hại nguy
hiểm trong các công ty nhà nước theo nghị định số 205/2004/ NĐ-CP ngày
14/12/2004 của Chính phủ;
- Thông tư 07/2005/TT-BNV ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ về việc hướng
dẫn thực hiện chế độ phụ cấp độc hại
-7-
- Thông tư số 06/2008/TT-BXD ngày 20 tháng 03 năm 2008 của Bộ Xây
dựng về việc hướng dẫn quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị.
- Thông tư số 203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009 của Bộ Tài chính về việc
hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
- Thông tư số 06 /2010/TT-BXD ngày 26/5/2010 của Bộ Xây dựng về hướng
dẫn phương pháp xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng công trình.
- Định mức dự toán ban hành kèm theo Quyết định số 13/2007/QĐ-BXD
ngày 23/4/2007 của Bộ Xây dựng;
- Quyết định số 3482/QĐ-UBND ngày 27/12/2002 của UBND tỉnh Quảng
Ninh về việc qui định giá ca máy trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh;
- Văn bản số 154/SXD-KTXD ngày 01/02/2012 của Sở Xây dựng Quảng
Ninh về việc hướng dẫn điều chỉnh dự toán chi phí dịch vụ công ích đô thị trên địa
bàn tỉnh quảng ninh từ ngày 01/10/2011;
- Đơn giá dịch vụ công ích thành phố Hạ Long năm 2014;
- Văn bản số 393/SXD-KTXD ngày 06/3/2014 của Sở Xây dựng tỉnh Quảng
Ninh về việc thẩm định dự toán thu gom rác thải sinh hoạt trên vịnh Hạ Long và
vận chuyển về bờ xử lý;
- Văn bản số 929/STC-TCHCSN ngày 31/3/2014 của sở Tài chính về việc
báo cáo kết quả thẩm định Phương án thu gom rác thải sinh hoạt trên vịnh Hạ
Long và vận chuyển về bờ xử lý.
2.2. Sự cần thiết:
Vịnh Hạ Long 2 lần được Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên hiệp
quốc (UNESCO) công nhận là di sản thiên nhiên thế giới bởi giá trị ngoại hạng
toàn cầu, đó là giá trị cảnh quan và giá trị địa chất địa mạo; tháng 8 năm 2009
Vịnh Hạ Long lại một lần nữa được Chính phủ xếp hạng là 1 trong 10 di tích quốc
gia đặc biệt cần được bảo vệ nghiêm ngặt. Gần đây nhất, Vịnh Hạ Long được cộng
đồng trong nước và quốc tế yêu mến bầu chọn là 1 trong 7 Kỳ quan thiên nhiên
thế giới mới do tổ chức NewOpenWorl phát động.
Theo báo cáo của các nhà khoa học khi đến nghiên cứu tại Hạ Long cho thấy
Vịnh Hạ Long chứa đựng các giá trị về đa dạng sinh học, với nhiều hệ sinh thái
điển hình như hệ sinh thái rạn san hô, hệ sinh thái "tùng", "áng" hệ sinh thái rừng
ngập mặn, hệ sinh thái cỏ biển, bãi triều, hệ sinh thái rừng thường xanh trên núi đá
vôi...Trong quá trình nghiên cứu, khảo sát tại Vịnh Hạ Long các nhà khoa học đã
tìm được 17 loài thực vật đặc hữu có giá trị to lớn về khoa học mà không tìm thấy
có ở một nơi nào khác; do vậy các nhà khoa học cho rằng Vịnh Hạ Long là một
tổng thể có nhiều hệ sinh thái và là nơi cư trú, sinh trưởng của nhiều giống, loài có
giá trị khoa học và kinh tế cao, là nơi có nhiều tiềm năng để phát triển loại hình du
lịch sinh thái.
-8-
Vịnh Hạ Long có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch và dịch vụ, đặc biệt là
du lịch sinh thái biển; trong thời gian qua, du lịch Hạ Long đã đóng góp đáng kể
cho nguồn thu ngân sách của tỉnh Quảng Ninh nói chung và TP Hạ Long nói
riêng, du lịch đã tăng cơ hội việc làm, thu nhập cho nhân dân địa phương. Trong
giai đoạn hiện nay, tỉnh Quảng Ninh đang nỗ lực chuyển hướng phát triển kinh tế
từ “nâu” sang “xanh”, huy động mọi nguồn lực, giải pháp để tăng giá trị cho
ngành dịch vụ, du lịch của tỉnh.
Hiện nay, giá trị của di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long đã vượt ra khỏi
phạm vi trong nước, các vấn đề về quản lý, bảo tồn di sản đã vượt ra khỏi phạm vi
của một tỉnh dưới sự giám sát của cộng đồng trong nước và quốc tế. Vì vậy di sản
thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long cần thiết phải được bảo vệ và khai thác trong
một môi trường bền vững.
Vì vậy cần thiết phải đầu tư các nguồn lực để đảm bảo vừa khai thác giá trị
của di sản phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, vừa bảo tồn được nguyên
vẹn các giá trị của di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long. Qua tình xem xét,
đánh giá tình hình thực tế, việc đầu tư các nguồn lực để bảo vệ môi trường sinh
thái cho vịnh Hạ Long là cần thiết vì đây là nhiệm vụ số một để vừa bảo tồn vừa
phát huy các giá trị của di sản phục vụ mục tiêu “ tăng trưởng xanh” của tỉnh
Quảng Ninh.
2.3. Mục đích, yêu cầu:
Giải quyết triệt để tình trạng rác thải trôi nổi ngoài Vịnh Hạ Long và dải ven
bờ từ khu vực cảng Nam Cầu Trắng đến khu vực bãi tắm Thanh niên, đảm bảo
môi trường sinh thái trong sạch để phát triển bền vững kinh tế du lịch ở vịnh Hạ
Long.
Công tác xử lý rác thải được đảm bảo hợp vệ sinh, xóa bỏ các điểm xử lý rác
tạm thời trong vùng lõi Di sản, tránh được nguy cơ cháy rừng, hạn chế ảnh hưởng
đến giá trị Đa dạng sinh học của vịnh Hạ Long.
Thu hút sự tham gia của cộng đồng trong công tác quản lý di sản, bảo vệ
cảnh quan, môi trường sinh thái vịnh Hạ Long để từng bước thực hiện xã hội hóa
công tác bảo vệ môi trường sinh thái vịnh Hạ Long.
Dự án thực hiện phải khả thi, đồng bộ, hiệu quả, tiết kiệm, không phô trương,
hình thức.
Chương 3:
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA KHU VỰC
THỰC HIỆN DỰ ÁN
3.1. Điều kiện tự nhiên:
-9-
3.1.1. Vị trí địa lý
Thành phố Hạ Long nằm ven bờ Di sản Vịnh Hạ Long, cách thủ đô Hà Nội
về phía Đông khoảng 165 km; là thành phố trẻ, phát triển năng động với nhiều
ngành công nghiệp trọng điểm như: công nghiệp khai thác chế biến than, công
nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp đóng tàu, du lịch, dịch vụ hàng
hải, khai thác và chế biển thủy sản... đóng góp đáng kể cho ngân sách Nhà nước.
Vịnh Hạ Long là vùng biển đảo nằm ở phía Đông Bắc Việt Nam thuộc địa
phận tỉnh Quảng Ninh, có tọa độ 1060 56’ đến 1070 10’ kinh độ Đông và 200 43’
đến 210 09’ vĩ độ Bắc. Bản đồ ranh giới của Vịnh Hạ Long:
Phía Tây Bắc Vịnh Hạ Long kéo dài từ Thị xã Quảng Yên (huyện Yên
Hưng trước đây), qua thành phố Hạ Long, thành phố Cẩm Phả đến hết
phần huyện đảo Vân Đồn.
Phía Đông Nam và phía Nam giáp Vịnh Bắc Bộ.
Phía Tây Nam và Tây giáp đảo Cát Bà (thành phố Hải Phòng).
Toàn bộ Vùng Vịnh Hạ Long có diện tích là 1.553 km2 với 1.969 hòn đảo lớn
nhỏ, trong đó khu vực được tổ chức UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế
giới có diện tích 434 km2 với 775 hòn đảo, với nhiều hang động đẹp và huyền ảo
như hang Bồ Nâu, Trinh Nữ, Sửng Sốt, Đầu Gỗ, Thiên Cung, Tam Cung, Mê
Cung đã đưa danh tiếng của vịnh Hạ Long là một trong những điểm du lịch nổi
tiếng trên toàn thế giới…Bên cạnh đó, vùng biển Hạ Long cũng rất phong phú về
các loại động vật và thực vật dưới nước. Theo nghiên cứu có 950 loài cá, 500 loài
- 10 -
động vật thân mềm và 400 loài giáp xác, trong đó có nhiều loài hải sản có giá trị
kinh tế cao như cá thu, cá nhụ, cá song, cá hồi, cá tráp, cá chim và tôm, cua, mực,
ngọc trai, bào ngư, sò huyết… 117 loài san hô thuộc 40 họ, 12 nhóm.
3.1.2. Đặc điểm địa hình và địa mạo:
Vịnh Hạ Long Là một vùng vịnh biển nông ven bờ, có đáy nghiêng thoải từ
Tây Bắc xuống Đông Nam. Độ sâu trung bình của Vịnh Hạ Long khoảng từ 1.5 –
2 mét, các lạch có độ sâu từ 20 – 30 mét tạo nên các luồng tàu thuận lợi cho giao
thông vận tải đường biển và là kênh trao đổi nước giữa Hạ Long với biển khơi.
Trong vịnh có nhiều đảo với hình dáng đa dạng và các hang động huyền bí tạo nên
một vẻ đẹp độc đáo. Các bãi biển ở phía Bắc Vịnh Hạ Long, ở phía Đông đảo
Tuần Châu và quanh một số đảo khác tạo nên các bãi tắm đẹp. Quanh các chân
đảo thường bị nước biển xâm thực, ăn mòn và có các rạn san hô đẹp phát triển;
các bãi triều cao thường có thực vật ngập mặn phát triển.
3.1.3. Đặc điểm thủy văn và hải văn:
3.1.3.1. Thủy văn sông:
Các sông có ảnh hưởng tới Vịnh Hạ Long là sông Trới, sông Mỹ, sông Mãn,
sông Diễn Vọng, sông Vũ Oai và một phần sông Lạch Huyện. Các sông này đổ
vào Vịnh Bãi Cháy qua Của Lục ra Vịnh Hạ Long, chúng có đặc điểm chung là
ngắn, dốc, hẹp cho nên có các đặc trưng là thủy văn biến động mạnh theo mùa; do
đó sự tương tác giữa hai khối nước sông và biển ở Vịnh Hạ Long có tính chất mùa
rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 9, mùa khô từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau.
3.1.3.2. Hải văn:
Sóng: Có sự che chắn của nhiều đảo, độ cao sóng trung bình ở Vịnh Hạ Long
không lớn, trung bình khoảng 0,5 m (có bão tới 2,5 m); về mùa đông sóng có
hướng thịnh hành là Bắc và Đông Bắc; về mùa hè, sóng có hướng thịnh hành là
Nam.
Dòng chảy: Dòng triều đóng vai trò quan trọng nhất trong hệ thống hoàn lưu
và trao đổi nước của Vịnh Hạ Long. Dòng có tốc độ trung bình 0,3 - 0,5 m/s; có
hướng Bắc, Tây Bắc khi triều dâng và hướng Nam khi triều rút.
Thủy triều: Chế độ thủy triều ở Vịnh Hạ Long là nhật triều đều điển hình;
trong một ngày có một lần nước lớn và một lần nước ròng. Biên độ triều từ 1,9 m
(kỳ nước cường); biên độ triều cự đại đạt 4,6 m.
3.1.4. Chế độ thủy hóa:
Độ muối: Về mùa khô, độ muối của nước Vịnh Hạ Long khá cao và đồng
nhất từ 30 - 32 0/00, không có sự phân tầng theo độ sâu. Về mùa mưa, độ muối
- 11 -
của nước biển giảm mạnh và có sự phân tầng từ 20 - 25 0/00 ở tầng mặt, từ 26 -30
0/00 ở tầng đáy. Độ muối tăng dần theo hướng từ bờ ra ngoài khơi.
Độ pH: Về mùa khô, chỉ số pH của nước Vịnh Hạ Long có giá trị từ 8 - 8,35;
về mùa mưa, độ pH từ 7,85 - 7,92 ở tầng mặt và 7,83 - 7,97 ở tầng đáy.
Ôxy hòa tan: Về mùa khô, hàm lượng oxy hòa tan (DO) trong nước biển
Vịnh Hạ Long từ 7,8 - 8,5 mg/l, đạt 90 - 110% lượng bão hòa. Về mùa mưa, hàm
lượng DO trong nước từ 5 - 7,1 mg/l, đạt 80 - 90% lượng bão hòa. Có sự giảm DO
theo độ sâu của nước biển.
3.1.5. Điều kiện khí hậu:
Khu vực nghiên cứu mang tính chất nhiệt đới ẩm với hai mùa rõ rệt: mùa hè
nóng ẩm, mưa nhiều; mùa đông khô, lạnh.
Nhiệt độ: Tại khu vực nghiên cứu, nhiệt độ trung bình trong năm là 22,9 0C,
nhiệt độ trung bình cao nhất trong năm là 25 0C. Nhiệt độ trung bình thấp nhất
trong năm là 15 0C; Đôi khi ngày nóng nhất nhiệt độ lên tới 380C.
Chế độ bức xạ: Chế độ bức xạ trên toàn tỉnh Quảng Ninh và thành phố Hạ
Long tương đối đồng đều. Tổng lượng nhiệt trung bình trong năm khoảng 120
Kcal/cm2, có 1.600 - 1.800 giờ nắng trong năm.
Độ ẩm: Độ ẩm tương đối trung bình tháng mùa đông là 75%, mùa hè 90%;
trung bình cả năm là 80,6%.
Chế độ gió: Khu vực nghiên cứu có chủ yếu hai hướng gió chính là gió
hướng Nam - Đông Nam vào mùa hè và gió hướng Bắc - Đông Bắc vào mùa
đông.
Chế độ mưa: Lượng mưa trung bình năm của khu vực nghiên cứu là khoảng
2.000 mm và mỗi năm có khoảng 148 ngày mưa. Lượng mưa trong toàn năm
không đều, 80 - 90% lượng mưa tập trung vào tháng 5 đến tháng 10. Tháng có
lượng mưa trung bình cao nhất (335 mm) là tháng 7.
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội:
Thành phố Hạ Long được thành lập ngày 27/12/1993 trên cơ sở thị xã Hồng
Gai cũ, thành phố là Trung tâm văn hóa, kinh tế, chính trị của tỉnh Quảng Ninh.
Thành phố nằm hai bên bờ vịnh Cửa Lục; phía Đông TP. Hạ Long (giáp với thành
phố Cẩm Phả) là khu vực phát triển công nghiệp và tập trung hầu hết các cơ quan
quản lý của tỉnh; phía Tây TP. Hạ Long (giáp với thị xã Quảng Yên) có khu du
lịch Bãi Cháy hoạt động sôi động; phía Bắc giáp với huyện Hoành Bồ - Nơi tập
trung một số ngành công nghiệp quan trọng của tỉnh; phía Nam là Vịnh Hạ Long
với bờ biển dài khoảng trên 50 km.
- 12 -
Với lợi thế về vị trí địa lý, giao thông thủy, bộ thuận tiện, phía trước là biển,
phía sau là rừng núi, tài nguyên khoáng sản phong phú, nổi bật là than đá và các
loại nguyên vật liệu xây dựng. Hạ Long là thành phố công nghiệp với ngành công
nghiệp chủ đạo là khai thác chế biến than chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ
ngành than của cả nước. Ngoài ra còn có ngành công nghiệp đóng tàu, công
nghiệp sản xuất chế biến vật liệu xây dựng, chế biến hải sản và du lịch, dịch vụ
hàng hải.... Những năm qua, thành phố đã có bước tăng trưởng vượt bậc về kinh
tế, trong đó có sự đóng góp quan trọng của ngành kinh tế mũi nhọn du lịch. Du
lịch Hạ Long đã trở thành điểm sáng trên bản đồ du lịch Việt Nam và trong khu
vực. Để phát huy hơn nữa những tiềm năng, lợi thế, xây dựng Hạ Long trở thành
trung tâm du lịch lớn của cả nước, đảm bảo sự phát triển bền vững của cả ngành,
UBND tỉnh Quảng Ninh đã phê duyệt Qui hoạch phát triển du lịch thành phố Hạ
Long giai đoạn 2006 - 2015, định hướng đến năm 2020, đã mở ra cơ hội mới cho
sự phát triển du lịch của thành phố; trong đó, mục tiêu tập trung khai thác có hiệu
quả các lợi thế về vị trí địa lý, nguồn tài nguyên du lịch, đưa du lịch trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn có qui mô, hiện đại và bền vững. Trên cơ sở đó chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, tăng nhanh tỷ trọng GDP du lịch trong cơ cấu kinh tế của tỉnh,
tạo ra nhiều việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động, nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần của nhân dân, bảo vệ, giữ gìn, phát huy tốt các giá trị văn hóa,
cảnh quan môi trường của thành phố.
Dân số: tính đến năm 2011, dân số tp Hạ Long là 224.700 người, chiếm
19,2% dân số của cả tỉnh (theo Niên giám thống kê tỉnh Quảng Ninh năm 2011).
Dân cư sống ở TP Hạ Long chủ yếu là dân tộc Kinh chiếm đa số, ngoài ra còn có
15 dân tộc khác, đó là: Sán Dìu, Hoa, Tày, Nùng, Hán, Dao, Thổ, Mường, Vân
Kiều, Cao Lan..., hầu hết là các người từ vùng khác đến sinh cư lập nghiệp tại đây.
Các dân tộc và tôn giáo trên địa bàn Thành phố đều đoàn kết trong một đại gia
đình dể xây dựng Thành phố ngày càng phát triển giàu mạnh.
Chương 4:
HIỆN TRẠNG VÀ ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC THU GOM RÁC THẢI TRÊN
VỊNH HẠ LONG HIỆN NAY
4.1. Hiện trạng công tác thu gom rác thải trên vịnh Hạ Long:
Ngay sau khi vịnh Hạ Long được tổ chức UNESCO công nhận là di sản thiên
nhiên thế giới, UBND Tỉnh Quảng Ninh đã ban hành Quyết định số 2055/QĐ-UB
ngày 06/8/1998 V/v phân công trách nhiệm thu gom, xử lý chất thải trên vịnh Hạ
- 13 -
Long. Theo Quyết định này: đối với các vùng nước, bến bãi đã có cơ quan quản
lý, khai thác thì chủ quản lý chịu trách nhiệm tổ chức thu gom và xử lý; dải ven bờ
cách mép nước 500m trở vào giao cho Thành phố Hạ Long tổ chức thu gom và xử
lý; khu vực mặt Vịnh và các bãi đảo, hang động giao cho Ban quản lý vịnh Hạ
Long; chất thải từ các tàu biển neo đậu tại các cảng và trên mặt Vịnh giao cho các
công ty đã được quyết định của UBND Tỉnh giao nhiệm vụ thực hiện.... Tuy
nhiên, do có đặc thù riêng là làm vệ sinh môi trường trên mặt biển với chế độ hải
văn phức tạp, cùng với chi phí đầu tư nhân lực, phương tiện, dụng cụ để tổ chức
thu gom rác thải trôi nổi trên biển cao, không giống như trên đất liền nên các cơ
quan, đơn vị nói trên chỉ quan tâm vào khai thác các giá trị của Di sản nhằm tăng
lợi ích cho ngành, đơn vị mà chưa quan tâm đến trách nhiệm phải bảo vệ môi
trường như trong nội dung của Quyết định 2055/QĐ-UB ngày 06/8/1998 của
UBND tỉnh; cá biệt, còn có một vài tổ chức, cá nhân lén lút đổ chất thải chưa qua
xử lý xuống biển để khỏi phải chi phí cho công tác vận chuyển và xử lý. Hiện nay,
phần lớn chất thải sinh hoạt từ các tàu, thuyền và ngư dân sinh sống trên vịnh chưa
được một đơn vị nào đứng ra thu gom để xử lý mà được xả trực tiếp xuống vịnh.
Bên cạnh đó trên mặt vịnh còn một lượng lớn rác thải trôi nổi được xác định là do
sự xả thải bừa bãi từ người dân sinh sống ven bờ Vịnh, từ các hoạt động thương
mại và dịch vụ ven bờ vịnh, từ các cống thoát nước thải ven bờ trôi ra Vịnh, từ các
phương tiện tàu thuyền hoạt động trên Vịnh, từ các làng chài nổi trên Vịnh và từ
khách du lịch.
Hiện tại, công tác thu gom rác thải trôi nổi trên Vịnh hầu như chỉ có Ban
Quản lý vịnh Hạ Long thực hiện bằng các phương pháp thủ công; cụ thể như sau:
4.1.1. Khu vực ven bờ
Bao gồm toàn bộ diện tích mặt nước biển của dải ven bờ Vịnh Hạ Long, giới
hạn từ bờ biển ra xa khoảng 0,7 km:
- Khu vực từ cầu tàu Hải Quan đến khu vực cột 8, từ năm 2010 được sự đồng
ý của UBND tỉnh, Ban đã thí điểm hợp đồng với một doanh nghiệp trên địa bàn để
thực hiện thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải trôi nổi (theo Dự án thu gom, xử
lý rác thải ven bờ được UBND tỉnh phê duyệt thực hiện trong 03 năm); trong thời
gian thực hiện, doanh nghiệp đã bố trí 24 công nhân và 12 phương tiện thực hiện
thu gom, vận chuyển rác thải về nơi xử lý theo quy định, trung bình mỗi năm thu
gom và xử lý được trên 3.610 m3 rác thải.
- Khu vực từ cầu tàu Hải quan đến bến phà Bãi Cháy cũ (bao gồm cả khu vực
cảng Hòn Gai -VinaShine) Ban Quản lý Vịnh Hạ Long bố trí nhân lực và phương
tiện gồm: 01 tàu gỗ lắp máy 22CV, biên chế 03 người/tàu và 02 đò nan lắp máy
08CV, bố trí 02 người/đò hàng ngày thực hiện công tác thu gom rác từ 7h00 đến
17h00.
- Khu vực từ Bến phà Bãi Cháy cũ đến khu đô thị Hà Khánh A, B,C,D hiện
tại chưa có đơn vị nào tổ chức thực hiện công tác thu gom rác thải trôi nổi trên mặt
- 14 -
nước, trong khi đó, đây là khu vực có nhiều phương tiện thủy neo đậu, có nhiều
hoạt động dịch vụ, thương mại ở ven bờ... nên rác thải trôi nổi trên mặt nước nhiều
và theo dòng chảy lại trôi ra ngoài Vịnh.
- Khu vực từ chân cầu Bãi Cháy (phía Bãi cháy) đến khu vực cảng tàu Du
lịch Bãi Cháy có một số đơn vị bố trí nhân lực để tổ chức thu gom rác thải trôi nổi
như Công ty CP Quốc tế Hoàng Gia bố trí 01 đội VSMT với nhân lực từ 7 -8
người làm nhiệm vụ thu nhặt rác dải ven bờ khu vực Bãi tắm Hoàng Gia; Công ty
TNHH 1TV bến xe, bến tàu bố trí 05 lao động cùng với 03 mủng nan chèo tay
thực hiện vớt rác khu vực mặt nước trong địa bàn cảng tàu du lịch Bãi Cháy sau
đó vận chuyển về tập kết tại bờ để Công ty INDEVCO đến bốc xúc vận chuyển đi
xử lý theo qui định.
- Khu vực Bãi tắm và cảng tàu du lịch Tuần Châu do Công ty TNHH Âu Lạc
Quảng Ninh thuộc tập đoàn Tuần Châu quản lý đã bố trí nhân lực, phương tiện tổ
chức thu gom rác thải trôi nổi trên mặt nước trong khu vực quản lý sau đó vận
chuyển về tập kết tại bờ để Công ty INDEVCO đến bốc xúc vận chuyển đi xử lý
theo qui định.
4.1.2. Khu vực ngoài Vịnh (thuộc các Trung tâm Bảo tồn di sản)
4.1.2.1. Trung tâm Bảo tồn Công viên Vạn cảnh (Trung tâm I): Thực hiện thu
gom rác trong khu vực động Thiên Cung, hang Đầu Gỗ; khu vực cầu, bến đón trả
khách Thiên Cung - Đầu Gỗ; khu vực hòn Đỉnh Hương, hòn Gà Chọi; khu vực
làng chài Ba Hang, làng chài Hoa Cương; hòn Cặp Táo và khu vực ven các chân
đảo trong phạm vi Trung tâm I được giao quản lý.
Bảng 2.1. Nhân lực, phương tiện, thời gian hoạt động và khối lượng rác được thu
gom vận chuyển, xử lý tại Trung tâm I
Stt
1
2
3
4
5
Tổng
Phương tiện
Trọng Nhân
tải lực
Trên hang động
Khối lượng
TG hoạt động
rác/tháng
02 người
01 tàu gỗ (QN – 4012),
máy 36CV
01 tàu công nghệ (QN –
4608), máy 44CV
01 đò Composit, máy
08CV
4 m3
04 người
4 m3
04 người
1 m3
02 người
04 đò chèo tay composits
1 m3
08 người
65
m /tháng
3
07
Sáng từ
07h00-11h30
Chiều từ:
13h30-17h30
20
- Quy trình thực hiện: Toàn bộ lượng chất thải rắn thu gom trong ngày được
chuyển từ các đò nhỏ lên tàu gỗ 15 CV để vận chuyển về điểm tập kết tại Vụng La
Hán sau đó được phân loại sơ bộ trước khi xử lý bằng phương pháp đốt thủ công
và chôn lấp.
- 15 -
4.1.2.2. Trung tâm Bảo tồn Công viên Hang động (Trung tâm II): Thực hiện thu
gom rác trong các hang động có khách vào tham quan (Sửng Sốt, Bồ Nâu, Mê
Cung), trên đảo TiTốp; khu vực cầu, bến đón, trả khách lên thăm hang động; khu
vực bãi tắm TiTốp – hang luồn – hòn Đầu người – hòn Cát Lán; khu hang Trống –
hồ Động Tiên – Trinh Nữ - hòn Bù xám; khu vực mặt nước và chân các bãi đảo,
khu vực các điểm nghỉ đểm trên Vịnh; khu vực mặt nước và các hộ ngư dân Bồ
Nâu - Sửng Sốt; khu vực ven các chân đảo trong phạm vi Trung tâm II được giao
quản lý.
Bảng 2.2. Nhân lực, phương tiện, thời gian hoạt động và khối lượng rác được thu
gom vận chuyển, xử lý tại Trung tâm II
Khối
Trọng
Stt
Phương tiện
Nhân lực
lượng
TG hoạt động
tải
rác/tháng
1
Trên cạn
2
01 tàu gỗ (QN – 3331), máy
15CV
4 m3
04 người
3
01 đò nhôm, máy 15CV
2 m3
02 người
01 đò gỗ (QN – 3334), máy
08 CV
01 đò Composit (QN –
0294), máy 8CV
1 m3
03 người
1 m3
03 người
6
01 đò Composit máy 08CV
1 m3
02 người
7
01 đò chèo tay composit
1 m3
02 người
8
01 mủng nan chèo tay
1 m3
02 người
4
5
Tổng
05 người
07
90
m /tháng
3
Sáng từ
07h00-11h30
Chiều từ:
13h30-17h30
23
- Quy trình thực hiện: Toàn bộ khối lượng chất thải rắn thu gom trong ngày
được dồn lên 2 phương tiện và vận chuyển đến nơi tập kết. Chất thải rắn được
phân loại trên bãi tập kết; thuỷ tinh, vỏ đồ uống được thu gom bán phế liệu; các
loại chất thải rắn dễ phân huỷ được chôn lấp ở các ô riêng; các loại chất thải rắn
khó phân huỷ như túi nilon, phao xốp... được rải phơi luân phiên trên nền cả 3
gian nhà Láp từ 1 - 2 ngày trước khi đưa vào xử lý bằng phương pháp đốt thủ
công.
- Thời gian vận chuyển và xử lý chất thải rắn từ 1,5 - 2 giờ với sự huy động
của 50% tổng số người làm việc trong ngày (trung bình 7 - 9 người).
- 16 -
4.1.2.3. Trung tâm bảo tồn văn hoá biển (Trung tâm III): Thực hiện thu gom
rác trong khu vực mặt nước và chân các bãi đảo khu vực nhà Trung tâm Văn hoá
nổi Cửa Vạn; khu vực mặt nước và các hộ ngư dân Cửa Vạn; khu vực hang Tiên
Ông và khu vực ven các chân đảo trong phạm vi Trung tâm III được giao quản lý.
Bảng 2.3. Nhân lực, phương tiện, thời gian hoạt động và khối lượng rác được thu
gom vận chuyển, xử lý tại Trung tâm III
Khối
Trọng Nhân
Stt
Phương tiện
lượng
TG hoạt động
tải
lực
rác/tháng
1
2
3
Tổng
01
người
Trên cạn
01 đò nan lắp máy 08
CV
02 đò chèo tay
composits
1 m3
1 m3
03
người
04
người
03
48
m /tháng
3
Sáng từ:
07h30-11h00
Chiều từ:
13h30-16h30
08
Quy trình thực hiện: Rác thải thu gom trong ngày được tập kết lên đò nan lắp
máy 08 CV và 3 ngày/lần toàn bộ khối lượng chất thải rắn được vận chuyển đến
điểm tập kết và xử lý tại bãi xử lý của Trung tâm II; quy trình và phương pháp xử
lý giống như Trung tâm II đang thực hiện.
4.1.2.4. Trung tâm Bảo tồn, phát triển giải trí biển (Trung tâm IV): Thực hiện
thu gom rác trong khu vực mặt nước dải ven bờ từ khu vực chân cầu Bãi Cháy
(phía Hồng Gai) đến khu vực cảng tàu công tác Hải quan Quảng Ninh và khu vực
nghỉ đêm Cống Đỏ. Riêng đối với khu vực làng chài Vông Viêng thuộc khu vực
Trung tâm quản lý, đã có tổ VSMT tự quản đảm nhận việc thu gom rác trong khu
vực làng chài, việc xử lý rác ở đây được thực hiện theo mô hình xử lý ủ thành
phân vi sinh do Dự án tuần hoàn tài nguyên - dự án cơ sở Jica hướng dẫn thực
hiện.
Bảng 2.4. Nhân lực, phương tiện, thời gian hoạt động và khối lượng rác được thu
gom vận chuyển, xử lý tại trung tâm IV
Trọng
tải
Nhân
lực
4 m3
03
người
Stt
Phương tiện
1.
01 tàu gỗ (QN –
5890), máy 22CV
2.
02 đò nan lắp máy
08CV
1m
3.
01 đò nan chèo tay
1 m3
3
04
người
02
người
- 17 -
Khối lượng
rác/tháng
3
38 m /tháng
TG hoạt động
Sáng từ:
07h30-11h00
Chiều từ:
13h30-16h30
Tổng
04
09
Quy trình thực hiện: Toàn bộ lượng chất thải rắn ven bờ thu gom trong ngày
được chuyển lên bờ tập kết chung với chất thải sinh hoạt dân cư trên bờ (khu vực
gần cổng UBND thành phố Hạ Long) sau đó nhân viên của Công ty Cổ phần môi
trường đô thị (INDEVCO) sẽ bốc xúc, vận chuyển đi xử lý tại bãi xử lý chất thải
rắn đèo Sen.
4.1.2.5. Lượng rác thu gom:
Với điều kiện về nhân lực và phương tiện hiện có, khối lượng rác thải trôi nổi
được các Trung tâm Bảo tồn di sản thuộc Ban Quản lý Vịnh Hạ Long thu gom, xử
lý như bảng thông kê sau:
Bảng 2.5. Thống kê lượng rác thải thu gom hàng năm
STT
Năm
Ban quản lý VHL
trực tiếp thu gom
1
2
3
4
5
6
7
8
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
1.200
900
2.000
1.600
2.496
2.422
3.016
2.950
- 18 -
Thuê đơn vị
ngoài thu gom ở
dải ven bờ
3.693
3.319
3.818
ĐVT
m3
m3
m3
m3
m3
m3
m3
m3
Hình 2.1: Bản đồ phân khu các Trung tâm Bảo tồn di sản VHL
4.1.3 Công tác thu gom rác thải trên các tàu, thuyền hoạt động trên Vịnh
Hạ Long:
Đối với các tàu, thuyền du lịch hoạt động trên Vịnh Hạ Long, cảng tàu du
lịch Bãi Cháy, cảng tàu Du lịch Tuần Châu và cảng tàu Hòn Gai -VinaShin đều có
qui định các phương tiện này phải tự thu gom rác thải sau đó đưa lên tập kết tại
một khu vực riêng do Cảng bố trí để Công ty INDEVCO bốc xúc vận chuyển đi
xử lý tại bãi rác Hà Khẩu, Đèo Sen theo qui định. Riêng đối với đội tàu của Công
ty TNHH Hương Hải và Công ty CP Du thuyền Đông Dương đã chủ động bố trí
phương tiện chuyên dùng để thu gom rác trên các tàu của mình rồi vận chuyển về
bờ giao cho công ty INDEVCO vận chuyển đi xử lý.
Đối với các tàu viễn dương thường xuyên ra vào khu vực Vịnh Hạ Long hiện
nay có 3 đơn vị (Công ty Cổ phần Cung ứng tàu biển, Công ty Cổ phần Du lịch Hạ
Long và công ty Cổ phần Môi trường biển Phương Nam) thực hiện thu gom và
vận chuyển rác thải về bờ xử lý theo qui định.
Còn lại các tàu đánh bắt, thu mua hải sản, các tàu vận tải thủy nội địa và các
tàu kinh doanh xăng dầu... chưa có đơn vị nào thu gom rác thải cho đối tượng này,
rác thải sinh hoạt được xả trực tiếp xuống vịnh Hạ Long, Bái Tử Long.
4.2. Đánh giá hiện trạng công tác VSMT trên Vịnh hiện nay:
4.2.1. Công tác VSMT do Ban Quản lý Vịnh Hạ Long thực hiện:
4.2.1.1. Ban Quản lý Vịnh Hạ Long trực tiếp thu gom:
- 19 -
Phương pháp thu gom: sử dụng phương pháp thủ công với sức người là chủ
yếu nên hiệu quả thu gom chưa cao, chưa tiệt để. Tuy nhiên đã giảm đáng kể tình
trạng rác thải trôi nổi trên mặt nước gây phản cảm cho người dân và du khách, cải
thiện điều kiện môi trường sinh thái của Vịnh Hạ Long trong những năm gần đây.
Phương pháp xử lý: sử dụng phương pháp đốt thủ công đối với các loại chất
thải rắn có khả năng cháy, kết hợp với phương pháp chôn lấp đối với các loại chất
thải dễ phân huỷ như rau, cỏ, cành lá cây... Các điểm xử lý không có mái che nên
công suất xử lý tùy thuộc vào thời tiết, nếu trời mưa thì rác ẩm sẽ không thể đốt,
còn khi trời không mưa, rác được phơi khô và đốt (lượng rác xử lý được khoảng
5,0m3/ngày). Với phương pháp xử lý rác tại các điểm trên vịnh hoàn toàn thủ công
và phụ thuộc vào thời tiết như hiện nay sẽ không triệt để, không đảm bảo về mặt
mỹ quan, không đảm bảo vệ sinh môi trường trên vịnh như: khói, bụi khí độc,
nguy cơ cao gây ra cháy rừng và về lâu dài có thể làm ảnh hưởng đến hệ sinh thái
rừng trên núi đá vịnh Hạ Long...
Các điểm tập kết và xử lý rác nằm trong vùng lõi Di sản thiên nhiên thế giới
vịnh Hạ Long ảnh hưởng đến chất lượng môi trường sinh thái của di sản và gây
mất mỹ quan đối với hoạt động du lịch.
4.2.1.2. Thuê đơn vị ngoài tổ chức thu gom dải ven bờ:
Trong quá triển khai thực hiện, lượng rác thải trôi nổi trên mặt nước tại các
khu vực ven bờ Vịnh được thu gom cơ bản sạch, đáp ứng được yêu cầu, góp phần
làm giảm đáng kể lượng rác thải phát tán và trôi nổi trên mặt Vịnh, góp phần vào
sự thành công của phong trào giữ gìn “biển xanh quê hương” đồng thời góp phần
tuyên truyền, giáo dục ý thức người dân trong việc bảo vệ môi trường sinh thái
Vịnh Hạ Long, được người dân địa phương cũng như du khách đánh giá cao. Mặt
khác, đã tạo thêm công ăn, việc làm và thu nhập cho một bộ phận dân cư của địa
phương góp phần giải quyết vấn đề an sinh xã hội cho tỉnh nói chung và khu vực
thành phố Hạ Long nói riêng. Đơn vị được lựa chọn để ký hợp đồng đã chủ động
và tích cực trong việc bố trí nhân lực, phương tiện để thực hiện công tác thu gom,
vận chuyển và xử lý rác thải trôi nổi ven bờ Vịnh, đảm bảo hoạt động liên tục, kịp
thời đúng qui trình. Toàn bộ lượng rác thải trôi nổi được thu gom, vận chuyển về
bờ (khu vực Hòn Bằng thuộc phường Hồng Hải, TP Hạ Long) sau đó được bố trí
phương tiện bốc xúc, vận chuyển đi xử lý tại bãi rác Đèo Sen – Thành Phố Hạ
Long theo qui định; tổng khối lượng rác được thu gom, xử lý trong 03 năm thực
hiện là: 10.830 m3 tương đương khoảng 3.818 tấn.
4.2.2. Công tác VSMT do chủ quản lý cảng, bến, bãi khu vực ven bờ vịnh
thực hiện:
Các khu vực ven bờ (từ chân cầu Bãi Cháy – phía Bãi Cháy đến Cảng tàu du
lịch Bãi Cháy) và khu vực Bãi tắm Tuần Châu, cảng tàu khách Tuần Châu... do
một số đơn vị tổ chức thu gom bằng phương pháp thủ công trong phạm vi quản lý
của ngành, của đơn vị, tuy nhiên vẫn chưa thường xuyên, chưa kịp thời, còn ỷ lại
- 20 -
vào điều kiện thủy văn và thời tiết để không phải thu gom rác; mặt khác, sự phối
hợp của các đơn vị này với Ban Quản lý Vịnh Hạ Long trong việc kiểm tra, đôn
đốc, giám sát... chưa có, dẫn đến rác thải trôi nổi trên mặt nước còn nhiều; gây
phản cảm cho du khách và người dân địa phương.
4.4.3. Công tác VSMT trên các tàu thuyền neo đậu, hoạt động trên vịnh:
Theo qui định của Bộ Giao thông vận tải, của ngành Hàng hải cũng như của
tỉnh Quảng Ninh, trên mỗi tàu chở hàng hoá, tàu chở người và tàu thuyền du lịch
phải có thiết bị chứa chất thải sau đó được thu gom vận chuyển lên bờ hoặc lên tàu
thu gom của các đơn vị có chức năng thu gom, vận chuyển về bờ xử lý theo qui
định; mặc dù Quy chế Quản lý việc thu gom rác từ các tàu, thuyền hoạt động trong
khu vực Vịnh Hạ Long khá nghiêm khắc, tuy nhiên vẫn có những "lỗ hổng" và
không tránh khỏi việc chất thải vẫn bị lén lút xả trực tiếp xuống Vịnh, Ban quản lý
vịnh Hạ Long và một số ngành chức năng liên quan không kiểm soát hết được.
Các đơn vị có chức năng thu gom và vận chuyển chất thải từ các tàu viễn
dương về bờ xử lý, hiện nay các cơ quan chủ quản/ điều hành của các đơn vị này
chưa có sự phối hợp với Ban Quản lý Vịnh Hạ Long và các ngành chức năng liên
quan để đôn đốc, giám sát nên có tình trạng vì lợi nhuận trước mắt mà một trong
các đơn vị này đã xả trộm rác xuống biển thay vì phải chi phí vận chuyển về bờ xử
lý.
Bên cạnh đó, theo con số thống kê không đầy đủ, hiện nay, trong khu di sản
có khoảng trên 1.000 tàu, thuyền lớn nhỏ thường xuyên hoạt động, neo đậu gồm:
các tàu đánh bắt thuỷ hải sản trên Vịnh, xà lan vận tải, tàu kinh doanh, dịch vụ...
vẫn chưa được thu gom, xử lý chất thải nên việc các phương tiện này xả thải
xuống biển là không thể tránh khỏi, đã gây mất mỹ quan và ô nhiễm môi trường
nước vùng Vịnh.
Như vậy có thể nhận thấy rằng, công tác vệ sinh môi trường trên biển là công
việc phức tạp, khó khăn... đòi hỏi nhiều nguồn lực cũng như ý thức, trách nhiệm
của cộng đồng. Việc phân chia vùng nước/ phạm vi cũng như phân chia trách
nhiệm/ đầu mối để tổ chức làm vệ sinh môi trường trên biển là không có hiệu quả,
gây chồng chéo, đùn đẩy trách nhiệm (hình thức này chỉ có hiệu quả khi áp dụng
trên trên đất liền), do đặc thù của chế độ hải văn, rác thải trên biển luôn trôi nổi,
không cố định, nguồn phát tán da dạng... Vì vậy Dự án này được đưa ra để giải
quyết những tồn tại nêu trên, thống nhất một đầu mối, một đơn vị thực hiện.
Chương 5:
NỘI DUNG DỰ ÁN
5.1. Phạm vi, qui mô của dự án:
5.1.1. Phạm vi thực hiện dự án:
- 21 -
Dự án triển khai trên vùng nước vịnh Hạ Long trong phạm vi 207,6 km2
thuộc thành phố Hạ Long, cụ thể như sau:
- Dải ven bờ: Từ khu vực cảng Nam cầu trắng đến khu vực chân cầu Bãi
Cháy (phía Hòn Gai) và từ khu vực chân cầu Bãi Cháy (phía Bãi Cháy) đến hết
khu vực bãi tắm Thanh niên, với phạm vi cách bờ 0,7 km.
- Ngoài vịnh: Khu vực các tuyến, điểm tham quan, du lịch và các điểm lưu
trú nghỉ đêm đên vịnh với bán kính 1.0 km.
5.1.2. Qui mô thực hiện dự án:
Tổ chức thu gom toàn bộ rác thải trôi nổi trên mặt nước dải ven bờ và khu
vực các tuyến, điểm tham quan, du lịch ngoài vịnh; vận chuyển về bờ để xử lý
theo qui định.
Công suất thu gom: 35,76 tấn rác thải/ ngày.
5.2. Tính toán, xác định khối lượng rác thải trôi nổi trên vịnh Hạ Long:
Căn cứ đặc điểm chế độ dòng chảy khu vực VHL- BTL có các hướng chủ đạo
liên quan đến pha triều: Pha triều lên theo hướng Bắc - Đông Bắc và Tây Bắc; Pha
triều xuống theo hướng Nam – Tây Nam và Đông Nam. Tính chất dòng chảy tổng
hợp giữa mùa khô và mùa mưa không có sự khác biệt nhiều do dòng triều quyết
định tính chất của của dòng chảy tổng hợp.
Vùng biển VHL chịu ảnh hưởng của chế độ nhật triều điển hình với biên độ
triều lớn nhất đến 4,6m. Trong một tháng có 2 chu kỳ triều cường với giá trị mực
nước trung bình đạt 3,9m và hai chu kỳ kém với giá trị trung bình đạt 1,9m.
Khi triều lên, dòng nước đi vào VHL – BTL chủ yếu từ phía Đông đảo Cát
Bà sau đó chia làm hai nhánh: một nhánh đi sâu vào VHL, vịnh Cửa Lục xuống
tận phía Nam đảo Tuần Châu; một nhánh khác đi lên phía Đông Bắc sang vịnh
BTL.
Hình 1.1: Hướng dòng chảy tầng mặt VHL - BTL khi triều lên, mùa mưa
- 22 -
Hình 1.2: Hướng dòng chảy tầng mặt VHL - BTL khi triều xuống, mùa mưa
Hình 1.3: Hướng dòng chảy tầng mặt VHL - BTL khi triều lên, mùa khô
- 23 -
Hình 1.4: Hướng dòng chảy tầng mặt VHL - BTL khi triều xuống, mùa khô
Khi triều xuống, dòng nước từ phía Nam đảo Tuần Châu và VHL chảy theo
hướng Đông – Đông Nam; dòng nước từ phía Cửa Ông và vịnh BTL chảy theo
hướng Tây – Tây Nam sau đó kết hợp với nhau đi xuống phía Nam qua phía Đông
đảo Cát Bà.
Căn cứ khối lượng rác thực tế thu gom được từ các đơn vị trong thời gian qua
(tính bình quân cho 1 năm) ta có bảng số liệu sau:
stt
Đơn vị thu gom
1.
Dự án thu gom ven
bờ (từ cầu tàu Hải
Quan – Cột 8):
2.
KL rác
Hệ số tỷ lệ Lượng
Diện tích thu gom
thu gom rác thực
thu gom được, tính
được
tế có
(km2)
bình quân
(%)
(tấn/ngày)
(tấn/ngày)
5,25
4,7
85
Ban QL VHL:
5,53
3,8
Các Trung tâm
bảo tồn 1,2 và 3:
Trung tâm bảo
2.2
1,19
tồn 4:
Cảng tàu Du lịch
3.
0,2
Bãi Cháy:
2.1
8,75
2,62
Ven bờ từ càu tàu HQ –
cầu BC (phía Hòn Gai)
Ven bờ khu vực Cảng tàu
DL Bãi Cháy
80
3,2
4,0
0,6
0,75
2,39
0,5
75
- 24 -
0,67
Dự án thí điểm ven bờ
trong 03 năm
Hiện tại mới chỉ thu gom
được những điểm tham
quan DL; Khu vực làng
chài và một số tuyến tham
quan. Phạm vi thực hiện
trong khoảng 2.000 ha của
khu di sản (434km2).
4,75
19
Ghi chú
4.
C.ty CP QT
Hoàng Gia:
1,0
0,95
Tổng (ven bờ):
7,64
Tổng (ngoài
vịnh):
19
80
Ven bờ (khu vực Hoàng
Gia)
1,20
9,95
8,15
8,75
Như vậy, bình quân:
- Khu vực ven bờ có: 1,07 tấn rác/km2 mặt nước/ngày;
- Khu vực ngoài vịnh có: 0,46 tấn rác/km2 mặt nước/ngày.
Đây là khối lượng bình quân tính trong điều kiện trang thiết bị và phương
tiện thu gom bằng thủ công ở mức tối thiểu. Trong trường hợp có đủ phương tiện
và nhân lực để tổ chức thu gom thì con số này còn cao hơn.
Căn cứ vào điều kiện hải văn của khu vực như phân tích ở trên kết hợp với
lượng rác được thu gom từ các đơn vị báo cáo và tình hình thực tiễn có thể nhận
định và rút ra qui luật xuất hiện rác theo hệ số như sau:
Diện tích
(Km2)
Hệ số
có rác
Khối
theo
lượng rác
khu vực (tấn/ngày)
(k)
stt
Khu vực
5.
Khu vực ven bờ từ
chân cầu Bãi Cháy
(phía Hòn Gai) – cảng
Nam Cầu Trắng, với
chiều dài 9,2 km, rộng
0,7 km:
6,44
1,0
6,89
6.
Khu vực ngoài Vịnh
(vùng lõi di sản, đã trừ
phần diện tích các đảo,
núi):
200
0,3
27,6
7.
Khu vực ven bờ từ
Chân cầu Bãi Cháy
(phía Bãi Cháy) – hết
khu vực bãi tắm Thanh
niên, với chiều dài 1,7
km, rộng 0,7 km:
1,19
1,0
1,27
- 25 -
Ghi chú
Xả thải của người dân trên
bờ, của một số cống thoát
nước của thành phố, của
một số hoạt động dịch vụ,
thương mại ven bờ, các nhà
bè, tàu thuyền neo đậu
trong khu vực…
Rác thải do các hoạt động
phát triển KT-XH và dân
sinh trên Vịnh xả ra, rác
theo dòng chảy kéo ra từ
các khu vực ven bờ cả phía
Cửa Lục và phía Bái Tử
Long, rác từ phía Cát Bà
theo dòng nước đưa đến…
Khối lượng rác tính theo
nội suy 0,46 tấn/km2 mặt
nước.
Chủ yếu do xả thải của hoạt
động du lịch, dịch vụ và
thương mại trong khu vực;
do cống thoát nước thải của
Tp Hạ Long đưa ra. Khối
lượng rác tính theo nội suy